intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thủy điện hồ Núi Cốc

Chia sẻ: Trang Vui Ve | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

90
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn thạc sĩ kinh tế "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thủy điện hồ Núi Cốc" gồm các nội dung chính là" Tổng quan về vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp, phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tư dự án thủy điện

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thủy điện hồ Núi Cốc

 Luận văn Thạc sĩ Kinh tế<br /> <br /> Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT<br /> <br /> CHƯƠNG 1<br /> TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH<br /> TRONG CÁC DOANH NGHIỆP<br /> 1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp<br /> 1.1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp<br /> Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để<br /> tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đều cần phải có vốn, vốn là điều<br /> kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của<br /> doanh nghiệp bởi vì khi tiến hành hoạt động sản xuất thì các doanh nghiệp<br /> cần có một số tiền nhất định để chuẩn bị các yếu tố cơ bản cho quá trình kinh<br /> doanh như: sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Dưới sự kết<br /> hợp của các yếu tố này mà các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã được tạo<br /> ra. Khi hàng hóa, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có doanh<br /> thu tiêu thụ. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì số tiền thu được do<br /> tiêu thụ sản phẩm ngoài bù đắp chi phí đã bỏ ra còn phải có lãi. Như vậy số<br /> tiền ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà còn phải được tăng thêm do<br /> hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ứng ra cho<br /> các quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo được gọi là vốn. Vốn là một phạm<br /> trù kinh tế, nó tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái<br /> vật chất cụ thể. Tuy nhiên đứng trên góc độ xã hội thì hiện nay quan niệm về<br /> vốn vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất, ví dụ như:<br /> - Theo từ điển Tiếng Việt thì vốn là tài sản bỏ ra lúc đầu thường biểu<br /> hiện bằng tiền dùng cho sản xuất kinh doanh, trong các hoạt động sinh hoạt.<br /> - Trong dân gian lâu nay vẫn tồn tại quan niệm: “có vốn có lợi” – nghĩa<br /> là vốn phải sinh ra lãi, tuy nhiên do hạn chế về trình độ phảt triển của nền<br /> kinh tế xã hội nên quan niệm về vốn vẫn còn hạn hẹp, trong quan niệm về vốn<br /> và lãi ở trên thì hình thái biểu hiện của vốn và lãi chỉ dừng lại ở hình thái tiền<br /> Học viên: Nguyễn Trọng Khương<br /> <br /> Lớp CH 17KT<br /> <br /> 1<br /> <br />  Luận văn Thạc sĩ Kinh tế<br /> <br /> Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT<br /> <br /> (tiền vốn là tiền lãi) mà chưa biết đến các hình thái biểu hiện khác của vốn<br /> như nguồn tài nguyên, nguồn sức lao động hay các biểu hiện hình thái tài<br /> chính khác. Còn phổ biến quan niệm vốn – hòa hoặc là vốn – lỗ tức là vốn bỏ<br /> ra có thể không sinh lãi mà chỉ dừng lại ở điểm hòa vốn, có trường hợp lỗ<br /> vốn, điều này chứng tỏ là chưa thực sự quán triệt tư tưởng bỏ vốn là phải có<br /> lãi còn không sinh ra lãi thì không phải là vốn<br /> Cả hai quan niệm trên thì chỉ dừng lại ở việc coi vốn chính là tiền bỏ ra<br /> ban đầu, tuy nhiên tiền chỉ được coi là vốn kinh doanh khi nó được đảm bảo<br /> điều kiện sau: thứ nhất tiền phải đại diện cho một lực lượng hàng hóa nhất<br /> định (phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực); thứ hai tiền phải<br /> được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho một<br /> dự án kinh doanh; thứ ba khi đã đủ về số lượng tiền phải được vận động nhằm<br /> mục đích sinh lợi<br /> - Trong các tài liệu kinh tế học của phương Tây thì quan niệm về vốn<br /> chính là quan niệm về Tư Bản – Tư Bản tức là phải sinh lợi nhuận. Lúc này<br /> chúng ta phải trừu tượng hóa mối quan hệ của Tư Bản – quan hệ bóc lột, chúng<br /> ta chỉ nhìn tư bản trên phương diện là Tư Bản sinh ra giá trị thặng dự<br /> Như vậy, từ các phân tích trên có thể kết luận: “Vốn kinh doanh của<br /> doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản<br /> vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”<br /> Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp<br /> luôn vận động và không ngừng thay đổi hình thái, tạo thành quá trình luân<br /> chuyển vốn; Quá trình luân chuyển vốn trải qua các giai đoạn sau:<br /> + Giai đoạn dự trữ sản xuất: Trong giai đoạn này doanh nghiệp ứng ra<br /> vốn tiền tệ để mua sắm các yếu tố sản xuất như tài sản cố định, nguyên nhiên<br /> vật liệu, công cụ dụng cụ và các yếu tố khác<br /> <br /> Học viên: Nguyễn Trọng Khương<br /> <br /> Lớp CH 17KT<br /> <br /> 2<br /> <br />  Luận văn Thạc sĩ Kinh tế<br /> <br /> Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT<br /> <br /> + Giai đoạn sản xuất : Trong giai đoạn này các yếu tố sản xuất được kết<br /> hợp với nhau tạo ra sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất vốn tồn tại dưới<br /> hình thái như chi phí chờ phân bổ, sản phẩm đang chế tạo<br /> + Giai đoạn lưu thông : Trong giai đoạn này, doanh nghiệp bán sản phẩm và<br /> thu tiền về. Vốn từ hình thái hàng hóa chuyển lại hình thái tiền tệ ban đầu (H’ – T’)<br /> và kết thúc quá trình luân chuyển vốn và quá trình luân chuyển vốn tiếp theo lại bắt<br /> đầu<br /> Như vậy có thể nhận thấy vốn được đề cập đền trên nhiều phương diện<br /> khác nhau như: vốn phản ánh các quan hệ kinh tế trong xã hội, vốn là một<br /> phạm trù hạch toán thể hiện các quan hệ so sánh, vốn là một phạm trù của cơ<br /> chế và có nhiều hình thái biểu hiện khác nhau trong quá trình vận động. Và<br /> quá trình vận động thì vốn được đảm bảo rằng điểm xuất phát và điểm cuối<br /> cùng của vòng tuần hoàn vốn là giá trị, là tiền, tuy nhiên đồng tiền ở điểm<br /> cuối cùng phải có giá trị lớn hơn đồng tiền ở điểm xuất phát, đây là nguyên lý<br /> của vấn đề đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh.<br /> 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp<br /> Để tiến hành quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần tiến hành phân<br /> loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, tùy theo<br /> mục tiêu quản lý vốn. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô vốn<br /> kinh doanh, cơ cấu, thành phần của chúng cũng khác nhau. Có rất nhiều tiêu<br /> thức để phân loại vốn trong doanh nghiệp, thông thường có các cách phân loại<br /> sau:<br /> 1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh<br /> Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn kinh doanh bao gồm các loại sau:<br /> + Vốn chủ sở hữu : là vốn mà chủ sở hữu doanh nghiệp phải ứng ra để<br /> mua sắm, xây dựng các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.<br /> Khi doanh nghiệp thành lập thì vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ của<br /> doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động thì ngoài vốn điều lệ còn có<br /> Học viên: Nguyễn Trọng Khương<br /> <br /> Lớp CH 17KT<br /> <br /> 3<br /> <br />  Luận văn Thạc sĩ Kinh tế<br /> <br /> Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT<br /> <br /> một lượng vốn khác cũng thuộc vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không chia,<br /> quỹ đầu tư phát triển...và vốn do nhà nước đầu tư (nếu có)<br /> + Vốn vay : là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh<br /> nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế như bao gồm các<br /> khoản vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng; các<br /> khoản phải trả khách hàng; các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải trả<br /> công nhân viên và các khoản phải trả khác<br /> Việc phân chia vốn theo tiêu thức này giúp cho doanh nghiệp thấy được<br /> cơ cấu nguồn tài trợ từ góc độ sở hữu của vốn kinh doanh. Vốn chủ sở hữu<br /> giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp mình,<br /> còn các khoản vốn vay một mặt nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong<br /> ngắn hạn hoặc trong dài hạn, có thể huy động được một lượng vốn lớn, tức<br /> thời cho doanh nhưng một mặt nó lại có ảnh hưởng ngược lại đến khả năng tự<br /> chủ của doanh nghiệp, không những thế nó còn tăng thêm gánh nặng cho<br /> doanh nghiệp vì phải trả lãi vay, nhất là trong điều kiện kinh doanh khó khăn.<br /> Vì vậy doanh nghiệp cần phải xem xét nguồn tài trợ tối ưu để tăng hiệu quả<br /> sử dụng vốn của mình.<br /> 1.1.2.2. Căn cứ theo vai trò đặc điểm luân chuyển của vốn<br /> Căn cứ theo tính chất luân chuyển, vốn trong doanh nghiệp được phân<br /> thành 2 loại:<br /> + Vốn cố định của doanh nghiệp : Vốn cố định của doanh nghiệp là<br /> biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp<br /> Tài sản cố định của doanh nghiệp là các tư liệu lao động chủ yếu có giá<br /> trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,<br /> còn giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất<br /> ra. Tài sản cố định được chia thành hai loại là tài sản cố định hữu hình (nhà<br /> xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...., trực tiếp phục vụ cho quá<br /> <br /> Học viên: Nguyễn Trọng Khương<br /> <br /> Lớp CH 17KT<br /> <br /> 4<br /> <br />  Luận văn Thạc sĩ Kinh tế<br /> <br /> Chuyên ngành Kinh tế TNTN và MT<br /> <br /> trình sản xuất kinh doanh) và tài sản cố định vô hình (bằng sáng chế, phát<br /> minh, bản quyền....)<br /> Như vậy có thể nói vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước của tài sản<br /> cố định, do vậy quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định tới quy mô<br /> của tài sản cố định cũng như trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực<br /> sản xuất của doanh nghiệp và ngược lại đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản<br /> cố định trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh lại có ảnh hưởng chi<br /> phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Do vậy số vốn<br /> này cần phải được quản lý và thu hồi một cách đầy đủ thông qua việc xác<br /> định giá trị hao mòn hay khấu hao tài sản cố định. Có như vậy doanh nghiệp<br /> mới có thể đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để phục vụ cho các quá trình sản<br /> xuất kinh doanh tiếp theo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường<br /> + Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài<br /> sản lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh<br /> nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục<br /> Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những đối tượng lao động được<br /> sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tài sản lưu<br /> động của doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản lưu động sản xuất<br /> (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dang dở...) và tài sản lưu động<br /> lưu thông (sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn<br /> trong thanh toán, chi phí trả trước…) trong quá trình sản xuất kinh doanh thì<br /> các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động<br /> thay thế và chuyển hóa lẫn nhau phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh<br /> doanh được liên tục có thể mô tả một cách khái quát quá trình sản xuất kinh<br /> doanh như sau:<br /> TSLĐ LT – TSLĐ SX – TSLĐ LT – TSLĐ SX<br /> T – H......SX........H’ – T’ – H”......<br /> <br /> Học viên: Nguyễn Trọng Khương<br /> <br /> Lớp CH 17KT<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2