intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình giao thông Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cở sở phân tích, đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD của công ty, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung cấp dịch vụ, thi công các công trình giao thông .Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình giao thông Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ~~~~~~*~~~~~~ NGUYỄN TUẤN MINH GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS LÊ THANH HÀ Thành phố Hồ Chí Minh , Năm 2011
  2. LỜI CÁM ƠN Tôi chân thành cám ơn Thầy PGS.TS Lê Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này . Tôi xin có lời cám ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, cô Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt nhiều kiến thức rất giá trị của các môn cơ sở trong suốt khóa học, đó là kiến thức nền tản giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn chỉnh luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc công ty, Trưởng các phòng ban chuyên môn và đồng nghiệp tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để hoàn thành tốt luận văn này . Bến tre, ngày tháng 7 năm 2011 Sinh viên NGUYỄN TUẤN MINH
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các dữ liệu sử dụng trong luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi.Các số liệu là trung thực, những kết luận trong luận văn chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN TUẤN MINH
  4. MỤC LỤC Lời cám ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng biểu Mở đầu 1 CHƯƠNG I : MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Cạnh tranh 6 1.1.1 Khái niệm 6 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 7 1.1.3 Phân loại cạnh tranh 7 1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia 7 1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh 8 1.2 Lợi thế cạnh tranh 9 1.2.1 Khái niệm 9 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh 11 1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 12 1.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh 12 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 14 1.3.2.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp : 14
  5. 1.3.2.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp : 18 1.3.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh 20 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 22 1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng 22 1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính 24 1.4.Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 24 1.4.1 Về sản phẩm 24 1.4.2 Về quản trị doanh nghiệp 26 1.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp 26 1.4.4 Hoạt động nghiên cứu phát triển 27 1.5 Đặc điểm kinh tế kỷ thuật chủ yếu của công ty 28 Tóm tắt chương I 30 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 31 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến Tre : 31 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 32 2.1.2.1 Chức năng, nhiêm vụ của công ty 32 2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy công ty 33 2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và thị trường hoạt động 34 2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua 35 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông Bến Tre : 37
  6. 2.2.1 Tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty 37 2.2.1.1 Về người cung ứng 37 2.2.1.2 Về đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành 37 2.2.1.3 Về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 38 2.2.1.4 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước 38 2.2.1.5 Bối cảnh quốc tế và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật 39 2.2.2 Tác động của các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty 40 2.2.2.1 Về nguồn nhân lực 40 2.2.2.2 Về nguồn lực tài chính 41 2.2.2.3 Về máy móc trang thiết bị 47 2.2.2.4 Về nguyên vật liệu 49 2.2.2.5 Về kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình của công ty 51 2.2.2.6 Về hoạt động Marketing 52 2.2.2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty : 53 2.2.3 Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty 58 2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua : 59 2.3.1 Các mặt đạt được 59 2.3.2 Các mặt còn hạn chế 60 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 62 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan 62 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan 62 Tóm tắt chương II 65
  7. CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG BẾN TRE 66 3.1 Định hướng phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 66 3.1.1 Định hướng phát triển của công ty 66 3.1.1.1 Mục tiêu 66 3.1.1.2 Giá trị sản xuất kinh doanh 67 3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 68 3.2.1 Về phía công ty : 69 3.2.1.1 Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ tối đa giá thành xây lắp công trình 69 3.2.1.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn và huy động vốn cho phù hợp 72 3.2.1.3 Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên 74 3.2.1.4 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị thi công 76 3.2.1.5 Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp 78 3.2.2 Về phía Nhà nước : 78 3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế của Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quốc tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định 78 3.2.2.2 Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho giáo dục đào tạo khoa học kỹ thuật, nghiên cứu triển khai 79
  8. 3.2.2.3 Đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục hành chính 81 3.2.2.4 Mở rộng quan hệ ngoại giao, thương mại với các nước 82 Tóm tắt chương III 82 KẾT LUẬN 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 86-90
  9. CHỮ VIẾT TẮT DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐT Đường tỉnh ISO International Standard Organzation : Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ODA Oversea Develop Assisstance : Hỗ trợ phát triển Hải ngoại SXKD Sản xuất kinh doanh SLXL Sản lượng xây lắp UBND Ủy ban nhân dân WTO World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Cty từ năm 2008 – 2010 35 Bảng 2.2 Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm 40 Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo cấp bậc 40 Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ 41 Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán của Cty từ năm 2008 – 2010 42 Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Cty từ năm 2008 – 2010 44 Bảng 2.7 Danh mục các máy móc thiết bị chính của công ty 47 Bảng 2.8 Kinh nghiệm thi công xây lắp công trình 51 Bảng 2.9 Chỉ tiêu thị phần tuyệt đối của công ty và một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu . 54 Bảng 2.10 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty 58 Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 33 Hình 2.2 Doanh thu – Lợi nhuận từ năm 2008 – 2010 46 Hình 2.3 Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị của công ty 48 Hình 2.4 Doanh thu – Lợi nhuận từng ngành hàng của công ty 55
  11. 1 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài : Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quan trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá. Chúng ta tham gia vào thị trường chung thế giới tức là phải chấp nhận luật chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Vào WTO tức là chúng ta phải thực hiện những cam kết đã ký trong đàm phán như : cắt giảm thuế quan, giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm bớt các trở ngại và hạn chế đối với dịch vụ, đầu tư quốc tế, điều chỉnh các chính sách thương mại khác... Điều này đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo một sân chơi lớn, công bằng, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các đối thủ nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt, trong khi đó khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam là năng lực còn hạn chế, quy mô sản xuất, tài chính còn khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, mối liên kết giữa các doanh nghiệp còn yếu mang tính hình thức. Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp trong nước không tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì trong trận đấu vốn không cân sức với đối thủ nước ngoài sẽ rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO sẽ là cơ hội tốt cho doanh nghiệp nào biết tận dụng nó một cách hợp lý song cũng chính là rào cản lớn cho doanh nghiệp nếu không tự nâng cao được năng lực cạnh tranh cần thiết cho mình. Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
  12. 2 kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luât "mạnh được yếu thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào thải. Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng được đối thủ thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng thành tựu công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị một cách khoa học, sáng tạo. Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ như vậy là vì: - Do yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ không chỉ về mặt chất lượng, giá cả, kiểu cách thiết kế, tính mỹ thuật sản phẩm, các dịch vụ sau bán mà sự ưa chuộng của khách hàng còn được thể hiện qua uy tín, kinh nghiệm, thương hiệu của chính doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những cải tiến đổi mới nhất định để nâng cao năng lực của mình mới có khả năng đáp ứng những yêu cầu này của khách hàng. - Do cuộc bùng nổ cách mạng công nghệ toàn cầu, với những tiến bộ của khoa học đã tạo ra những dây truyền máy móc thiết bị vô cùng hiện đại, tự động hoá, làm giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất, tăng tiến độ hoàn thành sản phẩm, và giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những dự án có quy mô lớn và tính phức tạp cao về kỹ thuật. Trong cuộc chạy đua này nếu doanh nghiệp nào tận dụng được sức mạnh kỹ thuật thì chắc chắn sẽ về đích nhanh hơn. Mà để tiếp cận được với những công nghệ cao này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự tích luỹ, nâng cao năng lực của mình. Vì vậy , nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, do vậy mỗi tế bào "khoẻ" thì cả nền kinh tế đó cũng có năng lực cạnh tranh cao hơn. Ngược lại
  13. 3 khi nền kinh tế đó "khoẻ" thì nó lại tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy được lợi thế của mình . Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre là Công ty xây dựng và Khai Thác công trình giao thông, là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ,Công ty là đơn vị chủ lực được UBND tỉnh giao thi công hầu hết các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh như ĐT.882 , ĐT.883 , ĐT.888 , cầu Sơn Đông , cầu Cây Da …Cty chuyển đổi từ DNNN sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ 01/01/2006 , công ty cổ phần là đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, lãnh vực kinh doanh chuyên về thi công các công trình giao thông . Tuy nhiên ,trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng và Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO , đối diện với thực tế về trình độ công nghệ mới , kỹ năng quản lý trong hoạt động SXKD , năng lực tài chính ,đội ngũ nguồn nhân lực phải có kiến thức về công nghệ và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO …Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre đã bộc lộ rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý , khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh khi tham gia đấu thầu xây dựng xây dựng các công trình giao thông . Để Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre ngày càng vươn lên và phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì việc phân tích đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD ,môi trường cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là hết sức cần thiết . Là người đã công tác nhiều năm trong ngành giao thông vận tải nên bản thân rất hiểu rõ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp xây dựng để thắng thầu thi công các công trình .Vì vậy , để giúp công ty phát triển mạnh mẽ và bền vững nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu : “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xây dựng Công trình
  14. 4 giao thông Bến Tre “ với hy vọng đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển của công ty . 2.Tình hình nghiên cứu đề tài : Mặc dù vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh rất quan trọng , nhưng theo sự hiểu biết của tác giả thì Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến Tre chưa có báo cáo về vấn đề này , mà chỉ là những kế hoạch kinh doanh , một số đề xuất riêng lẻ . Trong luận văn này , ngoài việc kế thừa những kết quả , những đề xuất đã có thì luận văn này còn bổ sung thêm về cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh , một số kiến nghị và giải pháp nhằm giúp công ty phát triển phù hợp với tình hình thực tiển và xu hướng hội nhập. 3.Mục tiêu nghiên cứu : Trên cở sở phân tích, đánh giá thực trạng môi trường hoạt động SXKD của công ty, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung cấp dịch vụ, thi công các công trình giao thông .Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là : Năng lực cạnh tranh và những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong việc cung cấp các sản phẩm , dịch vụ và thi công các công trình giao thông . 5.Phương pháp nghiên cứu : Trong luận văn này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau : - Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong đó chủ yếu là phương pháp thu thập , phân tích , kết hợp khái quát hóa . - Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố chủ yếu môi trường bên trong , yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong hoạt động SXKD của công ty .
  15. 5 6.Đóng góp của luận văn : Luận văn có những đóng góp sau : - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong cùng lãnh vực khi tham gia đấu thầu thi công các công trình . - Giúp Ban lãnh đạo công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông nhận diện được những điểm mạnh, yếu trong việc cạnh tranh với các đối thủ , những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp , từ đó có những quyết định đúng đắn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD ngày càng tốt hơn , hiệu quả cao hơn … 7.Bố cục của đề tài : Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương sau : - Chương I : Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Chương II : Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre - Chương III : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến tre
  16. 6 CHƯƠNG I : MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Cạnh tranh : 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh : Theo kinh tế học định nghĩa : Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu thụ hàng hoá giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành… Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị
  17. 7 trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế. Vì vậy, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh không chỉ là môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy khái niệm cạnh tranh nói chung là : " sự phấn đấu vươn lên, không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, taọ ra năng suất và hiệu quả cao nhất " 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường : Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ. Vì vậy , Cạnh tranh là một tất yếu mà bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào khi tham gia thị trường cũng đều phải chấp nhận nó như một quy luật sinh tồn vì nó đóng góp vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. 1.1.3 Phân loại cạnh tranh : 1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia : • Cạnh tranh giữa người bán và người mua :
  18. 8 Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất có thể, nhưng người mua thì ngược lại đều muốn mua được sản phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể. Kết qủa của cuộc cạnh tranh này dẫn tới sự "thương lượng" cân bằng giữa cung và cầu để đạt được mức giá hợp lý mà tại đó người bán chấp nhận bán và người mua chấp nhận mua .Đây là quy luật tất yếu "mua rẻ bán đắt" của thương trường . • Cạnh tranh giữa những người bán : Đây là cuộc cạnh tranh chủ đạo trên thị trường, nó diễn ra một cách quyết liệt với nhiều hình thức khác nhau. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì ngoài việc không ngừng phải tự đổi mới, phát huy thế mạnh của mình thì còn phải tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cả hiện tại lẫn tiềm ẩn. Từ đó tìm ra được điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối thủ để có cách ứng phó kịp thời nhằm giành được thị phần cao hơn đối thủ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này chính là quy luật "cá lớn nuốt cá bé", những doanh nghiệp kém năng lực sẽ bị loại khỏi thương trường hoặc bị các doanh nghiệp lớn thôn tính. • Cạnh tranh giữa những người mua : Trường hợp cạnh tranh này xảy ra khi lượng cung của một loại hàng hóa nào đó trở nên khan hiếm hơn so với lượng cầu. Người tiêu dùng sẽ phải cạnh tranh nhau để có thể có được lượng hàng hoá mình cần và thường là cạnh tranh nhau bằng giá tức là họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn người khác để có được sản phẩm đó. Và kết quả là mức giá sẽ đựơc đẩy lên cao, nhà sản xuất sẽ được lợi. Đây chính là quy luật "cung cầu" của thị trường và cao trào này sẽ chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn sau đó thị trường sẽ tự điều tiết lại. 1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh : • Cạnh tranh trong nội bộ ngành :
  19. 9 Đây là sự cạnh tranh giữa các Cty , xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra cùng một loại hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch. Cuộc cạnh tranh này khó khăn hơn rất nhiều bởi các doanh nghiệp cùng trên một chiến tuyến với mục tiêu sản phẩm, thị trường, khách hàng như nhau , do vậy doanh nghiệp nào tìm được lợi thế hơn đối thủ dù chỉ chút xíu cũng có thể giành được thị phần cao hơn.. Do vậy để giành được phần thắng trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này doanh nghiệp cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo, cải tiến công nghệ để tăng năng suất lao động tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, không ngừng thu thập thông tin về đối thủ, phân tích và so sánh với bản thân doanh nghiệp để thấy được những điểm mạnh và những bất lợi của mình so với đối thủ đề xây dựng những chiến lược đúng đắn. • Cạnh tranh giữa các ngành : Đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau nhằm giành nơi đầu tư có lợi nhất để thu được lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận cao hơn so với số vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp chuyển vốn đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành lên sự phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành 1.2 Lợi thế cạnh tranh : 1.2.1 Khái niệm : Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm cho doanh nghiệp, có tính vi mô chứ không phải có tính vĩ mô ở cấp quốc gia.
  20. 10 Như vậy không có cái gọi là “lợi thế Việt Nam” mà chỉ có lợi thế của doanh nghiệp A hoặc doanh nghiệp B.Những giá trị nào quyết định lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp? Đó là sự thôi thúc, đam mê, khả năng và bản chất đặc thù của người doanh nhân cộng với điều kiện hoàn cảnh cá nhân, tài nguyên sẵn có, nhu cầu của thị trường mà họ tiếp cận được, tạo ra những cơ hội kinh doanh đặc thù để doanh nhân có thể nắm bắt. Như vậy mỗi doanh nhân có mỗi lợi thế khác nhau. Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận cao hơn tỷ lệ bình quân trong nghành. Và một công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi nhuận của một công ty, và do đó biểu thị nó có lợi thế cạnh tranh hay không, đó là lượng giá trị mà khách hàng cảm nhận được về hàng hóa hay dịch vụ của công ty, và chi phí sản xuất của nó. Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự lưu giữ trong tâm trí của họ về những gì mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Nói chung giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của công ty thường cao hơn giá mà công ty có thể đòi hỏi về các sản phẩm/ dịch vụ của mình. Theo các nhà kinh tế phần cao hơn đó chính là thặng dư nhà tiêu dùng mà khách hàng có thể dành được. Cạnh tranh giành giật khách hàng giữa các công ty giúp khách hàng nhận được phần thặng dư này. Cạnh tranh càng mạnh thì thặng dư người tiêu dùng càng lớn. Hơn nữa công ty không thể phân đoạn thị trường chi tiết đến mức mà có thể đòi hỏi mỗi khách hàng một mức giá phản ánh đúng đắn những cảm nhận riêng của họ về giá trị sản phẩm, hai lí do này chỉ có thể đòi hỏi mưc giá thấp hơn giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm Cách thức mà công ty có được các lợi thế cạnh tranh :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2