intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

44
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và phân tích năng lực cạnh tranh trong hệ thống BIDV trong thời gian từ năm 2010 đến nay, vốn đang đánh mất dần lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng như Vietcombank, Vietinbank, ACB, Ngân hàng Quân Đội.., để tìm ra nguyên nhà và đề xuất các giải pháp nhằm hướng đến một hệ thống BIDV giàu sức cạnh tranh hơn trên toàn quốc và xa hơn nữa là có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  1. T T N Ọ N T T N N  T ẦN CÔNG DANH Ả NÂN A NĂN LỰ N T AN ỦA N ÂN N T ẦU T PHÁT T ỂN ỆT NA T U Ự T LUẬN ĂN T N T T – 10/2014 Tạp chí KHOA HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Số 21 - 03/2008
  2. T T N Ọ N T T N N  T ẦN CÔNG DANH Ả NÂN A NĂN LỰ N T AN ỦA N ÂN N T ẦU T PHÁT T ỂN ỆT NA T U Ự T : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ố : 60340201 LUẬN ĂN T N T TS N UYỄN ỮU UY N ỰT T – 10/2014 Tạp chí KHOA HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Số 21 - 03/2008
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Những thông tin và nội dung trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. TPHCM, ngày 27 tháng 10 năm 2014 Người cam đoan Trần Công Danh
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  ABC Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ADB Ngân hàng phát triển Châu Á ATM Máy rút tiền tự động BCTC Báo cáo tài chính BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam CAR Hệ số an toàn vốn CBTD Cán bộ tín dụng CB CNV Cán bộ công nhân viên CN Chi nhánh CNTT Công nghệ thông tin CSTT Chính sách tiền tệ CSTK Chính sách tài khóa CPH Cổ phần hóa CTG (Vietinbank) Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam DNNN Doanh nghiệp nhà nước HSC Hội sở chính Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam IPO Phát hành lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering) GDP Tổng thu nhập quốc dân MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
  5. NH Ngân hàng NHBL Ngân hàng bán lẻ NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) SIBS Hệ thống tích hợp dữ liệu của BIDV TCTD Tổ chức tín dụng TTCK Thị trường chứng khoán TTQT Thanh toán quốc tế TMCP Thương mại cổ phần TW Trung ương VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam VTC Vốn tự có VCSH Vốn chủ sở hữu WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU  DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1 Mô hình Năm lực cạnh tranh của Michael Porter........................................... 7 Biểu đồ 2.1So sánh chỉ tiêu thu dịch vụ ròng của BIDV và các ngân hàng khác năm 2012 và năm 2013...................................................................................................... 52 Biểu đồ 2.2 So sánh mạng lưới giao dịch của BIDV và các ngân hàng ....................... 54 Biểu đồ 2.3 Thị phần cho vay của các ngân hàng tại Việt Nam năm 2013 .................. 56 Biều đồ 2.4 Thị phần huy động vốn của các ngân hàng tại Việt Nam năm 2013......... 56 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Vốn chủ sở hữu của BIDV qua các năm...................................................... 35 Bảng 2.2 Vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng ........................................................ 36 Bảng 2.3 Chỉ tiêu ROA của BIDV qua các năm ....................................................... 36 Bảng 2.4 Chỉ tiêu ROA của một số ngân hàng năm 2013 và 36/06/2014 ................... 37 Bảng 2.5 Chỉ tiêu ROE của BIDV qua các năm ......................................................... 38 Bảng 2.6 Chỉ tiêu ROE của một số ngân hàng năm 2013 .......................................... 38 Bảng 2.7 Hệ số CAR của BIDV qua các năm .......................................................... 39 Bảng 2.8 Hệ số CAR của một số ngân hàng năm 2013 ............................................. 39 Bảng 2.9 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu của BIDV qua các năm ............................................. 40 Bảng 2.10 Chỉ tiêu NPL của một số ngân hàng ......................................................... 41
  7. Bảng 2.11 So sánh tình hình nhân sự các ngân hàng cuối năm 2013 ......................... 46 Bảng 2.12 Tổng hợp các sản phẩm của BIDV hiện nay ............................................. 48 Bảng 2.13 Các chỉ tiêu tiền gửi, cho vay khách hàng, lợi nhuận thu được từ dịch vụ ròng của BIDV giai đoạn 2010 đến 2013 ................................................................ 50 Bảng 2.14 So sánh chỉ tiêu tiền gửi, cho vay khách hàng của BIDV và các ngân hàng khác năm 2012 và năm 2013 ...................................................................................... 51 Bảng 2.15 So sánh chỉ tiêu thu dịch vụ của BIDV và các ngân hàng khác trong năm 2012 và năm 2013 ..................................................................................................... 52 Bảng 2.16 So sánh mạng lưới giao dịch của BIDV và các ngân hàng ........................ 53 Bảng 2.17 Tổng hợp thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV ................................. 58 Bảng 2.18 Ma trận hình ảnh năng lực cạnh tranh ....................................................... 62
  8. 1 MỞ ĐẦU  1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng khi phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các Ngân hàng khác ở trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài không chỉ mạnh về tiềm lực tài chính mà còn có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Sau khi nền kinh tế thế giới trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và đang từng bước khôi phục để trở về đúng quỹ đạo phát triển của chính mình, ngân hàng cũng như các ngành doanh nghiệp khác không nằm ngoại lệ, đang từng bước vượt qua khó khăn, tìm lại hướng đi cho riêng mình nhằm phát triển bền vững trong tương lai. Trong năm qua, chính phủ và ngân hàng nhà nước đã nỗ lực không ngừng để làm trong sạch vững mạnh ngành ngân hàng thông qua hàng loạt quyết đinh, nghị định, thông tư trong đó kể đến là đề án 254 “cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”, thành lập công ty xử lý nợ Việt Nam (VAMC)... Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng Việt Nam đang có cách tiếp cận chủ động trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu hiệu quả nhất trong điều kiện chưa có nguy cơ khủng hoảng hay suy thoái nghiêm trọng, làm cho hệ thống ngân hàng trở nên lành mạnh, phát triển bền vững góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Thị trường Việt Nam với mật độ khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ở múc trung bình (chỉ khoảng 20% dân số) vì vậy sản phẩm dịch vụ ngân hàng vẫn còn rất nhiều tiềm năng trên thị trường. Hiện tại khó khăn từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 phần nhiều đã qua đi, nền kinh tế bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi tuy nhiên các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam vẫn phải phải đối mặt với không ít thách thức khi áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng thương mại khác trên thị trường ngày càng cao. Tính đến thời điểm 31/12/2013 thì trên cả nước có 101 tổ chức tin dụng là Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động. Vì vậy
  9. 2 theo dự báo giai đoạn 2013- 2015, sẽ là cuộc chạy đua gay gắt giành thị phần giữa các ngân hàng trên thị trường. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các ngân hàng trong nước đang nổ lực thể hiện mình sau đợt khủng hoảng kinh tế vừa qua, ngoài ra khi sự mở cửa hệ thống ngân hàng với những quy định nới lỏng và một lộ trình giảm dần sự bảo hộ của Chính phủ đang và sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài tham gia, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, được đối xử ngang bằng theo các điều kiện khi ta gia nhập WTO. Các ngân hàng Viêt Nam đang cạnh tranh lẫn nhau và phải đối mặt với những đối thủ mạnh ở nước ngoài (về thương hiệu, vốn, công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm.). Làm sao để có thể cạnh tranh và phát triển trước các đối thủ này là vấn đề các ngân hàng Việt Nam cần quan tâm hàng đầu, trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam (BIDV). Là một thành viên trong đại gia đình BIDV, với kỳ vọng hoạt động BIDV ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự tăng trưởng ổn định ,bền vững và lâu dài, nên tôi đã chọn đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. Đề tài được thực hiện không ngoài mục đích trên và tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và phân tích năng lực cạnh tranh trong hệ thống BIDV trong thời gian từ năm 2010 đến nay, vốn đang đánh mất dần lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng như Vietcombank, Vietinbank, ACB, Ngân hàng Quân Đội..,để tìm ra nguyên nhà và đề xuất các giải pháp nhằm hướng đến một hệ thống BIDV giàu sức cạnh tranh hơn trên toàn quốc và xa hơn nữa là có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường quốc tế. + Hệ thống hóa lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng. + Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, những kết quả đạt được và những yếu kém, vị thế của BIDV Việt Nam để tìm ra nguyên nhân của những yếu kém.
  10. 3 + Hình thành giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đảm bảo an toàn và phát triển bền vững. Bài nghiên cứu nhằm giải quyết các câu hỏi sau: - Nguyên nhân dẫn đến BIDV đánh mất năng lực cạnh tranh so với các ngân hàng TOP đầu tại Việt Nam? - Những nhân tố nào có vai trò quyết định chủ yếu đến năng lực cạnh tranh của BIDV trong thời gian tới? Trên cơ sở giải quyết hai câu hỏi này, tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thông qua các yếu tổ chính như Năng lực tài chính, Năng lực công nghệ, Nguồn nhân lực, Năng lực quản trị điều hành, Sản phẩm dịch vụ, Hệ thống mạng lưới, Chiến lược kinh doanh, Danh tiếng, uy tín, khả năng hợp tác… Phạm vi và thời gian: tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các Ngân hàng TMCP lớn như Vietcombank, Vietinbank, MB, Eximbank, Sacombank, ACB trong giai đoạn từ năm 2010 đến thời điểm 31/12/2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, phân tích dữ liệu thu thập được, kết hợp với các phương pháp phân tích so sánh, đánh giá thực tế trên tư liệu, số liệu thực tiễn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các Ngân hàng TMCP lớn khác trong nước. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Trên cơ sở đánh giá thực trạng Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tìm ra những điểm mạnh điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của hệ thống BIDV, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm Nâng cao Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
  11. 4 6. Nội dung và kết cấu của luận văn Tên luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  12. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng năng suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Vì vậy, các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh. Trong kinh tế học, tác giả P. Samuelson và W.D Nordhuas cho rằng “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”. Nhà kinh tế học Randall cho rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được và duy trì được thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. Quan điểm này nhấn mạnh hai mục tiêu chính của năng lực cạnh tranh là: (1) giành và duy trì được thị phần so với các đối thủ cạnh tranh; (2) Thu được một lợi nhuận nhất định khi tham gia vào thị trường. Trong từ điển bách khoa Việt Nam (tập I) định nghĩa: Cạnh tranh trong kinh doanh là một hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”. Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của Micheal E Porter, J.B.Barney, P.Krugman...v.v.. Trong đó, phải kể đến lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal E Porter, ông giải thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn
  13. 6 lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng như trong thương mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh. Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước... Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh. Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng.... Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt được tất cả những gì mình mong muốn từ đó nãy sinh những ý đồ xấu, xuất hiện thuật ngữ “cạnh tranh không lành mạnh”. Trong thực tế, để có lợi thế trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh để làm tổn hại đến đối thủ tham gia cạnh tranh với mình. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhưng kết quả của cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược. 1.1.2 Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Michael E Porter là một giáo sư của trường Đại học Harvard, Mỹ. Mô hình năm lực cạnh tranh (Porter’s Five Force) được công bố lần đầu tiên trên tạp chí Harvard Business Review năm 1979 với mục đích là tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh
  14. 7 doanh. Lý thuyết cạnh tranh của ông hiện đang được được áp dụng rộng rãi trong phân tích và xây dựng chiến lược cạnh tranh, áp dụng ở mọi cấp độ và mọi ngành nghề, lĩnh vực. Trong đó, mô hình Năm lực lượng cạnh tranh là nền tảng trong việc xây dựng lý thuyết này. Theo ông, năm lực lượng cơ bản quyết định mức độ cạnh tranh, sức hấp dẫn của thị trường bao gồm: Hình 1.1 Mô hình năm lực lượng của Michael Porter. (Nguồn: Michael E. Porter, Competitive Advantage, 1985, trang 80) - Sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh mới: Các đối thủ mới khi gia nhập thị trường có gặp phải cản trở nào không? Sự gia nhập của các đối thủ mới là một mối đe doạ đối với các doanh nghiệp hiện tại. - Mối đe doạ của các hàng hoá thay thế: Đó là khả năng khách hàng chuyển đổi sang sử dụng các dịch vụ có tính năng tương tự khác. Nếu chi phí chuyển đổi thấp, dịch vụ thay thế có giá rẻ hơn thì đây thực sự là mối đe dọa nghiêm trọng. - Quyền lực của người mua: Đó là việc khách hàng có thể gây sức ép đến doanh nghiệp. Nếu khách hàng có tác động đủ lớn làm ảnh hưởng đến doanh số và lợi
  15. 8 nhuận của doanh nghiệp thì họ nắm giữ quyền lực đáng kể. - Quyền lực của nhà cung cấp: Giống như người mua, nếu nhà cung cấp có sự tác động đủ lớn, gây sức ép làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp nghĩa là họ nắm giữ trong tay quyền lực đáng kể. - Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại: Có hay không sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các đối thủ hiện tại? Có những đối thủ vượt trội hay tất cả tương đương nhau? 1.1.3 Mô hình đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của Ngân hàng (CAMELS) Như chúng ta đã biết, ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm trong nền kinh tế, nếu các ngân hàng chỉ chăm chú với mục tiêu cạnh tranh với các đối thủ hiện tại mà quên mất đảm bảo tính an toàn cho hệ thống ngân hàng của mình, điều này rất nguy hiểm, có thể đẩy ngân hàng lâm vào hoàn cảnh khó khăn trong kinh doanh nếu không muốn nói là cần sự “giúp đỡ” của NHNN khi không chú ý mức an toàn của hệ thống trước khi đưa ra các tiêu chí để nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình và được đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng và chất lượng quản lý. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản Có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường. - Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn) Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II
  16. 9 so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100% (1.1) Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tỉ lệ này được quy định là 9%. Theo chuẩn mực Basel II mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến là 8%. - Asset Quality (Chất lượng tài sản Có) Chất lượng tài sản Có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay từ trước đến nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng. - Management (Quản lý) Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như:  Chất lượng tài sản Có;  Mức độ tăng trưởng của tài sản Có;  Mức độ thu nhập. - Earnings (Lợi nhuận) Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là:  Thu nhập từ lãi;
  17. 10  Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng;  Thu nhập từ kinh doanh mua bán;  Thu nhập khác. - Liquidity (Thanh khoản) Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. - Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường) Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S (Sensitivity) trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm đến khả năng của Ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung. Bên cạnh mô hình CAMELS, còn có mô hình PEARLS bao gồm các chỉ tiêu P - Protection (chỉ tiêu đảm bảo an toàn); E - Effective Financial Structure (Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính hiệu quả); A - Asset Quality (Chất lượng tài sản có); R - Rates of Return and Costs (Thu nhập và chi phí); L- Liquidity ( Khả năng thanh khoản) và S - Signs of Growth (Dấu hiệu của sự tăng trưởng). PEARLS được thiết kế ra để giám sát hiệu quả hoạt động tài chính cho riêng đối với các tổ chức nhận tiền gửi, đặc biệt là các tổ chức tài chính có quy mô nhỏ. Nó được coi là công cụ cần thiết cho các cơ quan quản lý trong hoạt động giám sát nhằm đánh giá, cảnh báo và xếp hạng các tổ chức tài chính thành viên. Hai mô hình trên có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình đánh giá năng lực của 1 ngân hàng. Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình CAMELS để làm căn cứ phân tích năng lực của ngân hàng.
  18. 11 Tuy nhiên, đây chỉ là một kênh phân tích, để có thể thu đuợc kết quả kỹ lưỡng và hữu ích, cần kết hợp việc phân tích theo CAMELS với những đánh giá định tính khác của ngân hàng. 1.1.4 Đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng Trong lĩnh vực ngân hàng thì cạnh tranh được hiểu là chủ thể Ngân hàng với nghệ thuật sử dụng tổng hợp các phương thức, yếu tố, nhằm giành được phần thắng trên thị trường với lợi nhuận cao nhất có thể, nhằm nâng cao vai trò và khẳng định vị thế của Ngân hàng mình so với các ngân hàng khác trên thị trường. Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các NHTM trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường với mục tiêu là để giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Tuy vậy, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc thù nhất định. Cụ thể: - Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá... Khi mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn: Chỉ cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn... Chính vì vậy, trong kinh doanh, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn cả hệ thống NHTM do tác động dây chuyền.
  19. 12 - Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến các NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các NHTM không bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống. - Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm gây nguy cơ đổ vỡ hệ thống, Ngân hàng Trung ương các nước đều có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà Ngân hàng Trung ương thờ ơ trước những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến sự đổ vỡ của thị trường tài chính - tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nên sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế. - Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đối ngoại; do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: môi trường pháp luật, tập quán kinh doanh của các nước, các thông lệ quốc tế... Đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh
  20. 13 doanh tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu; bởi vì, một NHTM mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã phải chấp nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực. Tuy nhiên, muốn lĩnh vực dịch vụ này được thực hiện thì phải đáp ứng tối thiểu điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM, loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác. 1.1.5 Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 1.1.5.1Khái niệm về năng lực cạnh tranh Vì sao lại có những công ty này mạnh hơn những công ty khác? Vì sao có những quốc gia này giàu có hơn những quốc gia khác? Liệu các nước kém phát triển hơn có thể phát triển kịp các quốc gia đã phát triển? Các công ty nhỏ mới thành lập có khả năng cạnh tranh với các công ty lớn mà danh tiếng đã được khẳng định không? Làm thế nào để có thể cạnh tranh được? Rất nhiều các nhà kinh tế học, các nhà nghiên cứu đã đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này. Trong những năm thuộc thế kỷ 18, Adam Smith đã cố gắng lý giải câu hỏi cái gì làm cho một quốc gia trở nên giàu có và ông đã cho ra đời lý thuyết về lợi thế tuyệt đối trong tác phẩm “Bản chất về sự giàu có của các quốc gia”. Đi xa hơn học thuyết của Adam Smith, David Ricardo đã xây dựng lý thuyết lợi thế so sánh để lý giải về những lợi ích trong thương mại quốc tế và củng đồng thời lý giải cho việc vì sao có những nước phát triển hơn nhờ vào việc khai thác những lợi thế tương đối của mình. Nhưng những đặc điểm mới của cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là sự phát triển của hình thức đầu tư nước ngoài với sự hình thành các tập đoàn đa quốc gia mà hình thức cạnh tranh không chỉ giới hạn trong lĩnh vực xuất khẩu mà còn thông qua các công ty con ở nước ngoài, đã làm yếu đi các học thuyết cổ điển về lợi thế so sánh của các quốc gia. Trên cơ sở kế thừa lý thuyết so sánh, các nhà kinh tế học hiện đại đã tập trung phân tích và đang dần hình thành nên một hệ thống khái niệm mới về lợi thế cạnh tranh,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2