intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

42
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ những lý luận chung về quản trị rủi ro ngoại hối, phương pháp xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ngoại hối; nghiên cứu những rủi ro thực tế xảy ra và thực trạng quản trị rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoại hối... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------- LÊ NGUYỄN TRỌNG HIẾU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------- LÊ NGUYỄN TRỌNG HIẾU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN Tp. Hồ Chí Minh – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lê Nguyễn Trọng Hiếu, là học viên cao học khóa 22, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi cam đoan luận văn sau đây là do chính bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện. Các cơ sở lý luận được tham khảo trực tiếp từ các tài liệu về kinh doanh ngoại hối và quản trị rủi ro. Kết quả phân tích và đánh giá được thực hiện và tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy. Tôi cam đoan luận văn này không được sao chép từ các công trình nghiên cứu khoa học khác. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015. Học viên Lê Nguyễn Trọng Hiếu
  4. 1 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH GIỚI THIỆU ..............................................................................................................7 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................................................12 1.1. Rủi ro ngoại hối trong hoạt động của NHTM ..............................................12 1.1.1. Khái niệm rủi ro ngoại hối .......................................................................12 1.1.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro ngoại hối tại các NHTM .......................12 1.1.3. Các nhân tố tác động chung .....................................................................12 1.1.3.1. Lạm phát ............................................................................................13 1.1.3.2. Thâm hụt cán cân thương mại ...........................................................14 1.1.3.3. Tình trạng đôla hóa nền kinh tế .........................................................15 1.1.3.4. Trạng thái ngoại tệ .............................................................................17 1.1.3.5. Cơ chế điều hành tỷ giá .....................................................................18 1.1.3.6. Các hợp đồng giao dịch phái sinh ngoại hối ......................................19 1.1.4. Các nhân tố tác động riêng .......................................................................20 1.2. Quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTM .............................................................20 1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro ngoại hối .................................................20 1.2.2. Mô hình quản trị rủi ro ngoại hối .............................................................21 1.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tập trung .......................................................21 1.2.2.2. Mô hình quản trị rủi ro phân tán........................................................21 1.3. Các biện pháp quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTM ......................................22 1.3.1. Sử dụng các giới hạn trạng thái ngoại hối giao dịch qua đêm .................22 1.3.2. Cân bằng trạng thái ngoại hối ..................................................................24 1.3.3. Sử dụng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá ........................................................24 1.3.4. Sử dụng các công cụ phái sinh .................................................................27 1.3.5. Sử dụng công cụ VaR – Giá trị chịu rủi ro ...............................................31 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro ngoại hối tại một số ngân hàng trên thế giới...34 1.4.1. Ngân hàng Societe Generale (Pháp) ........................................................34 1.4.2. Ngân hàng Barings (Anh) ........................................................................35 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro ngoại hối đối với các NHTM Việt Nam 35 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................36
  5. 2 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ..............................................................37 2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .....................................37 2.2. Tổ chức phòng kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 37 2.2.1. Chức năng, phạm vi tham mưu ................................................................37 2.2.2. Quy trình xác định tỷ giá hối đoái ............................................................38 2.3. Phân tích thực trạng về quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ......................................................................................................39 2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ...........................................................................................................39 2.3.2. Các nhân tố chung tác động đến rủi ro ngoại hối.....................................47 2.3.2.1. Lạm phát ............................................................................................47 2.3.2.2. Thâm hụt cán cân thương mại ...........................................................49 2.3.2.3. Tình trạng đôla hóa nền kinh tế .........................................................50 2.3.2.4. Cơ chế điều hành tỷ giá .....................................................................50 2.3.3. Các nhân tố riêng tác động đến rủi ro ngoại hối ......................................52 2.3.3.1. Rủi ro trạng thái ngoại hối và biến động tỷ giá .................................52 2.3.3.2. Rủi ro tác nghiệp ...............................................................................53 2.3.3.3. Rủi ro từ hệ thống công nghệ hỗ trợ: ................................................54 2.3.4. Các công cụ quản trị rủi ro ngoại hối đang được áp dụng .......................54 2.3.4.1. Phân cấp hạn mức giao dịch ..............................................................54 2.3.4.2. Sử dụng các công cụ phái sinh ..........................................................55 2.3.4.3. Ứng dụng mô hình đo lường rủi ro VaR............................................56 2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro ngoại hối của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 59 2.4.1. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay ....................59 2.4.2. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ....................................61 2.4.3. Thành tựu trong hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối ................................63 2.4.4. Hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối ...................................64 2.4.5. Nguyên nhân của các hạn chế ..................................................................64 2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................65 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN .................66 3.1. Xây dựng khung quản trị rủi ro ngoại hối theo chuẩn mực quốc tế ............66 3.2. Tăng cường sự kết hợp giữa các phòng ban có liên quan ............................66 3.3. Phân cấp hạn mức giao dịch chi tiết ............................................................69 3.4. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá ......................................................71 3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ .........................................73
  6. 3 3.6. Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin .......................................................74 3.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................75 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt Mua bán, thanh toán chênh FXDS Foreign Exchange, Difference Settled lệch KDNH Kinh doanh ngoại hối NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương RRHĐ Rủi ro hoạt động SDR Special Drawing Right Quyền rút vốn đặc biệt TCTD Tổ chức tín dụng TTLNH Thị trường liên ngân hàng TTNH Thị trường ngoại hối
  8. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1 Lợi nhuận mua bán ngoại tệ của Sacombank ...............................39 2. Bảng 2.2 Trạng thái ngoại hối và lãi/lỗ ........................................................53 3. Bảng 2.3 Tỷ giá của EUR theo USD cho tới ngày 23/10/2015. ..................56 4. Bảng 2.4 Thống kê EUR/USD .....................................................................57 5. Bảng 2.5 Bảng tính VaR ...............................................................................58
  9. 6 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Giá trị chịu rủi ro VaR ..............................................................................31 Hình 2.1 Giá vàng thế giới qua các năm .................................................................41 Hình 2.2 Giá vàng SJC qua các năm.......................................................................42 Hình 2.3 Mô tả diễn biến tỷ giá và dollar-index từ 1/2011 đến 12/2011. ...............42 Hình 2.4 Tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 12/2012 .........................................44 Hình 2.5 Tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 5/2015 ...........................................45 Hình 2.6 Chỉ số CPI tại Việt Nam...........................................................................47 Hình 2.7 Cán cân thương mại Việt Nam .................................................................49 Hình 2.8 Tỷ lệ đôla hóa tại Việt Nam .....................................................................50 Hình 2.9 Phân phối xác suất chuẩn của tỷ giá EUR/USD ......................................58
  10. 7 GIỚI THIỆU 1. Lý do nghiên cứu Kể từ ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và đang trong tiến trình cải cách để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tiến trình tự do hóa kinh tế tất yếu dẫn đến tự do hóa các dòng vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa tỷ giá hối đoái. Từ trước tới nay, nhờ chính sách can thiệp của nhà nước đã giúp cho lãi suất và tỷ giá hối đoái rất ổn dịnh, ngoại trừ một số thời điểm đặc biệt như khủng hoảng tài chính tiền tệ Ðông Nam Á năm 1997-1998. Tuy nhiên, giai đoạn 2006 tới nay tỷ giá đã nhiều lần biến động, biến động tỷ giá vừa tạo rủi ro vừa tạo cơ hội kinh doanh cho các ngân hàng. Thêm vào đó, hoạt động của các ngân hàng trong những năm trước đây chủ yếu tập trung vào khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động kinh doanh tín dụng chiếm đến hơn 90%. Vì thế, vấn đề KDNH cũng như quản lý rủi ro tỷ giá ngoại tệ và giá vàng trong KDNH chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Chỉ đến thời gian gần đây khi tỷ giá USD/VND tăng giảm nhanh, giá vàng biến động mạnh, tỷ trọng kinh doanh tín dụng giảm dần, áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các ngân hàng mới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho KDNH và các giải pháp khác trong việc quản lý rủi ro trong hoạt động KDNH. Về phía các Ngân hàng, hoạt động KDNH luôn được kỳ vọng đem lại nhiều lợi nhuận và rủi ro là thấp nhất. Trong khi đó, sự biến động của tỷ giá ngoại tệ và giá vàng là rất khó để dự đoán và có thể gây ra nhiều thiệt hại cho ngân hàng. Cho nên, việc tìm ra các giải pháp để phòng ngừa và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro ngoại hối cho hoạt động KDNH là thật sự cần thiết. Chính vì lẽ dó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”. 2. Tình hình nghiên cứu Trên thế giới, quản trị rủi ro cho hoạt động của NHTM nói chung và quản trị rủi ro ngoại hối nói riêng đã được nghiên cứu nhiều ở các phát triển và đang phát triển.
  11. 8 Cho đến nay, kết hợp từ những công trình nghiên cứu và thực tiễn, có thể nói lý thuyết về quản trị rủi ro NHTM đã hình thành tương đối cơ bản. Nhưng môi trường kinh doanh thay đổi và khác nhau giữa các quốc gia, những lực lượng rủi ro trong kinh doanh cùng với các yếu tố thị trường ngày càng phức tạp hơn, vì thế quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTM cũng phải liên tục được nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp và có hiệu quả với thực tiễn. Trên thế giới đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro ngoại hối, có thể kể đên tác giả sau: - Hennie van Greuing và Sonia Brajovic Bratanovic, với nghiên cứu mang tên “ANALYZING AND MANAGING BANKING RISK” 2003, phân tích và quản lý các rủi ro chung trong ngân hàng bao gồm rất nhiều loại rủi ro trong ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối và các vấn đề khác có liên quan. Quản trị rủi ro ngoại hối trong ngân hàng là một đề tài mang tính chất thực tế cao nên ít có các giả thuyết lý luận trong các nghiên cứu của các tác giả đi trước. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chủ yếu nêu lên phương pháp lượng hóa rủi ro bằng kỹ thuật tính toán VAR. - “Foreign exchange risk management in commercial bank in Pakistan” của tác giả Maroof Hussain năm 2010 tại trường The University of Lahore. - “Management of Foreign exchange risk in selected commercial bank, in Nigeria” của nhóm tác giả J.O. Adetayo, E.A. Dionco Adetayo và B. Oladejo năm 2008 tại trường Obafemi Awolowo University. Trong các đề tài kể trên, các tác giả đã chủ yếu đi sâu vào phân tích rủi ro ngoại hối là gì? Các tác động của rủi ro ngoại hối đến hoạt động của NHTM cũng như đề ra các giải pháp để quản lý hiệu quả rủi ro ngoại hối. Các nghiên cứu trong nước: - Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải” của tác giả Nguyễn Thanh Hải năm 2012 tại Đại học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu, đánh giá
  12. 9 tình hình quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại hối hiện tại của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam; Nhận diện các rủi ro kinh doanh ngoại hối mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã và đang đối mặt; Đưa ra được các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro kinh doanh ngoại tệ áp dụng hiệu quả tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và có thể áp dụng được trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Luận án tiến sĩ “Quản lý rủi ro trong KDNH của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Quan Tín năm 2013 tại trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã xác định được những nguyên nhân của tồn tại trong quản lý rủi ro ngoại hối của các NH TMCP và từ đó đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong KDNH tại các NH TMCP nói chung và các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM nói riêng. Ngoài ra, đề tài còn kiến nghị những biện pháp nhằm hỗ trợ cho sự phát triển hoạt động KDNH và quản lý rủi ro trong KDNH. Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro ngoại hối trong hoạt động của NHTM, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, quản trị rủi ro phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín và đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro ngoại hối có thể áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín” nhằm: - Làm rõ những lý luận chung về quản trị rủi ro ngoại hối, phương pháp xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro ngoại hối. - Nghiên cứu những rủi ro thực tế xảy ra và thực trạng quản trị rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoại hối.
  13. 10 - Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ðối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro ngoại hối từ đó đề xuất các giải pháp trong việc tăng cường quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, Luận văn này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu là các loại ngoại tệ mạnh (gồm có: USD, EUR, GBP, AUD, JPY, CAD, CHF), vì đây là các ngoại tệ giao dịch chủ yếu và lớn nhất hiện nay tại Ngân hàng. Nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín từ năm 2008 đến 2015. Dữ liệu để chạy mô hình VaR, tác giả lấy tỷ giá theo ngày của các ngoại tệ đến ngày 23 tháng 10 năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, phương pháp tính toán VaR để thực hiện nghiên cứu và đối chiếu giữa chính sách quản lý của nhà nước với thực tế hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đồng thời tham khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong ngoài nuớc liên quan đến nội dung nghiên cứu, cũng như sử dụng các số liệu tham khảo từ các cơ quan hữu quan và các số liệu từ tài liệu nước ngoài. Dữ liệu thu thập chủ yếu dựa trên các nguồn chính thức như báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên, các báo cáo nội bộ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín và từ các cơ quan thống kê, các tài liệu nuớc ngoài. Bên cạnh đó tác giả có tham khảo các nguồn tư liệu từ nghị định của chính phủ, các văn bản hướng dẫn của NHNN, các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành, các tài liệu của các nhà khoa học, các ý kiến của đồng nghiệp và những nhà quản lý ngân hàng.
  14. 11 Dữ liệu thu thập sẽ được thống kê, phân tích, tổng hợp, hiệu chỉnh và đánh giá. Đồng thời sử dụng bảng, biểu và hình để minh họa làm tăng độ tin cậy trong nghiên cứu. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài được phân bổ thành 3 chương. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
  15. 12 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro ngoại hối trong hoạt động của NHTM 1.1.1. Khái niệm rủi ro ngoại hối Rủi ro ngoại hối là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá ngoại tệ và giá vàng làm ảnh hưởng xấu đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Có hai nguyên nhân chính gây nên rủi ro tỷ giá ngoại tệ và giá vàng: (1) các ngân hàng giao dịch các đồng tiền nước ngoài, vàng nhằm phục vụ cho khách hàng và cho chính ngân hàng mình; (2) các ngân hàng đầu tư vào tài sản có và huy động vốn bằng ngoại tệ. Cả hai nguyên nhân này tạo ra một xu hướng trạng thái ngoại hối ròng (long hoặc short) trong mua bán ngoại hối và tron cơ cấu tài sản bằng ngoại tệ. Nếu tỷ giá ngoại tệ và giá vàng biến động càng mạnh thì rủi ro ngoại hối sẽ càng lớn. 1.1.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro ngoại hối tại các NHTM Các nhân tố tác động đến rủi ro trong KDNH của các NHTM được chia ra làm hai nhóm, bao gồm nhóm các nhân tố tác động chung và nhóm các nhân tố tác động riêng: Nhóm các nhân tố tác động chung gồm nhóm các yếu tố tác động từ môi trường kinh tế - chính trị - xã hội của các nước trên thế giới gọi là nhóm các yếu tố bên ngoài và nhóm các yếu tố chủ yếu từ môi trường kinh tế trong nước. Nhóm các nhân tố tác động riêng là các yếu tố gây ra rủi ro cho KDNH của các NHTM xuất phát từ hoạt động của các ngân hàng. 1.1.3. Các nhân tố tác động chung Bao gồm các nhân tố đến từ ngoài nền kinh tế và các nhân tố bên trong nền kinh tế. Các nhân tố đến từ ngoài nền kinh tế là các yếu tố chủ yếu thuộc các lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội của các nước trên thế giới có ảnh hưởng đến nền kinh tế của một Quốc gia nói chung và hoạt động KDNH nói riêng. Mức độ tác động này có thể tùy theo độ mở cửa của từng nền kinh tế khác nhau. Tuy nhiên qua các năm, mức độ ảnh hưởng của sự biến động của các nền kinh tế trên thế giới sẽ
  16. 13 tác động ngay đến các hoạt động của nền kinh tế của một Quốc gia theo chính sách mở cửa của Quốc gia đó. Các nhân tố đến từ bên trong nền kinh tế là các yếu tố tác động từ nội tại của nền kinh tế ở một Quốc gia, trong đó chủ yếu bao gồm: lạm phát, thâm hụt cán cân thương mại, tình trạng đôla hóa nền kinh tế, trạng thái ngoại tệ, cơ chế điều hành tỷ giá và các hợp đồng giao dịch phái sinh ngoại hối. 1.1.3.1. Lạm phát Quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái không phải là quan hệ một chiều mà là quan hệ vòng, tác động qua lại lẫn nhau, không thể coi yếu tố này là nguyên nhân và yếu tố kia là kết quả. Điều đó có thể tạo ra các thiệt hại tài chính lớn hơn nhiều do “vòng xoáy” lạm phát - tỷ giá gây ra. Giá trị tiền đồng giảm sẽ làm tăng giá hàng nhập khẩu và tạo thêm áp lực lên CPI, rồi từ CPI lên cao trở lại sẽ gây áp lực mặt bằng lãi suất cao và làm tiền đồng thêm mất giá. Bên cạnh đó, mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại. Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của hai đồng tiền PPP (Purchasing Power Parity Theory). Theo thuyết này, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng giá của nước khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá và ngược lại. Như vậy, yếu tố chênh lệch lạm phát chỉ có ảnh hưởng đến biến động của tỷ giá trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố này để làm cơ sở dự đoán biến động của tỷ giá trong ngắn hạn sẽ đem lại kết quả không đáng tin cậy. Một nền kinh tế sẽ vận hành tốt và hiệu quả hơn khi xét về tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế, về việc làm, và về cải thiện đời sống nhân dân, nếu tỷ lệ lạm phát thấp và được duy trì ổn định ở mức đó. Bởi vì, kỳ vọng lạm phát sẽ khiến hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế trở nên không ổn định. Có thể nói, mọi động thái bất thường và bất hợp lý của chỉ số lạm phát đều để lại những hiệu quả tiêu cực cho nền
  17. 14 kinh tế, tạo ra nhiều rủi ro cho các hoạt động trên thị trường ngoại hối. Lạm phát đồng nghĩa với đồng tiền giảm giá trị là những tin tức tiêu cực đối với hầu hết người dân, các tổ chức kinh tế. Lạm phát bóp méo giá cả, giảm độ tin cậy vào đồng tiền của Quốc gia đó, tăng cầu về ngoại tệ (đặc biệt là USD), không khuyến khích đầu tư, đầu tư vào vàng, hạn chế tăng trưởng kinh tế và tới cực điểm nó có thể gây ra những bất ổn về mặt xã hội và chính trị. Cho nên, lạm phát tại một Quốc gia tạo ra tỷ giá của USD hay một ngoại tệ khác với đồng tiền của Quốc gia đó thường có xu hướng tăng và nhu cầu đầu tư vào vàng nhằm làm nơi trú ẩn an toàn ngày càng tăng cao và làm cho giá vàng trong nước thường cao hơn giá vàng thế giới. Từ đó, những biến động trên dễ tạo ra nhiều rủi ro cho hoạt động KDNH của các NHTM, đặc biệt đối với một nền kinh tế chưa liên thông đầy đủ với các nền kinh tế trên thế giới như tại Việt nam. 1.1.3.2. Thâm hụt cán cân thương mại Nhập siêu hay tình trạng thâm hụt cán cân thương mại là sự mất cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu trong điều kiện nhập khẩu vượt quá xuất khẩu. Nếu tình trạng này duy trì trong dài hạn và vượt quá mức độ cho phép có thể ảnh hưởng tới cán cân tài khoản vãng lai và gây nên những biến động bất lợi đối với nền kinh tế như gia tăng tình trạng nợ quốc tế, hạn chế khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tác động tiêu cực đến thu nhập và việc làm và ở mức trầm trọng hơn có thể gây nên khủng hoảng tài chính tiền tệ. Cán cân thương mại cung cấp những thông tin liên quan đến cung cầu tiền tệ của một quốc gia, cụ thể là thể hiện sự thay đổi tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với ngoại tệ. Khi một nước nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, nghĩa là cung đồng tiền quốc gia đó có khuynh hướng vượt cầu trên thị trường ngoại hối nếu các yếu tố khác không thay đổi. Và như vậy có thể suy đoán rằng đồng tiền nội tệ của nước đó sẽ bị sức ép giảm giá so với các đồng tiền khác. Khi đồng tiền của một quốc gia giảm giá, sẽ làm tăng giá trị nhập khẩu tính bằng đồng tiền nước này. Với cùng một số tiền không đổi chi cho nhập khẩu, khi giá tăng thì khối lượng nhập khẩu sẽ phải giảm, tuy số lượng nhập khẩu giảm, nhưng giá trị nhập khẩu có thể tăng. Sau khi đồng tiền giảm giá, chi tiêu bằng đồng nội tệ cho nhập khẩu có thể tăng, song do giá
  18. 15 xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm đă kích thích tăng khối lượng xuất khẩu, do đó không làm cho cán cân thương mại xấu đi. Như vậy, nhập siêu có tác động nhất định tới tỷ giá hối đoái, làm đồng tiền nội tệ của một nước có khuynh hướng giảm giá, tuy nhiên trong dài hạn sự giảm giá của đồng nội tệ không có tác động xấu tới cán cân thương mại, do có tác dụng kích thích sản xuất hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu. Ngoài ra, nhập siêu ở mức cao, kéo dài gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và điều hành chính sách tiền tệ, thể hiện qua các đặc điểm cụ thể sau: Thứ nhất, nhập khẩu lạm phát gây khó khăn cho việc điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng và kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường ngoại hối. Mặc dù vậy, cơ cấu đầu vào sản xuất theo nguồn của nước ta cho thấy nhập khẩu có tác động không nhỏ tới giá cả trong nước. Với những đặc điểm như vậy, giá cả nhập khẩu sẽ tác động mạnh tới chi phí sản xuất của nhiều ngành sản xuất, gây áp lực tới giá bán và giá sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Trong điều kiện nhập khẩu chủ yếu phục vụ sản xuất hay nói cách khác là hỗ trợ tăng trưởng, việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát nhập khẩu trong trường hợp có dấu hiệu của nhập khẩu lạm phát nhằm ổn định giá cả và duy trì tăng trưởng là không dễ dàng. Thứ hai, nhập siêu gây bất ổn cán cân thanh toán tổng thể, từ đó tạo áp lực tới cung cầu ngoại tệ và tỷ giá. Thứ ba, nhập siêu tạo áp lực suy giảm dự trữ ngoại hối. Thứ tư, thâm hụt cán cân thương mại tạo ra sự giảm lòng tin của người dân vào đồng tiền của một Quốc gia, tăng cầu về USD hay một ngoại tệ khác và tăng đầu tư vào vàng nhằm bảo tồn giá trị. Với các đặc điểm trên, thâm hụt cán cân thương mại càng làm cho tỷ giá của USD hay một ngoại tệ khác với đồng tiền của Quốc gia đó và giá vàng trong nước thường biến động theo chiều hướng tăng; cuối cùng tạo ra nhiều rủi ro cho KDNH của các NHTM một khi cung cầu trên thị trường thay đổi. 1.1.3.3. Tình trạng đôla hóa nền kinh tế
  19. 16 Theo IMF, đôla hóa là tình trạng mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm trên 30% tổng khối tiền tệ mở rộng (M2) bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ. Đôla hóa được hiểu theo cách đơn giản nhất là ngoại tệ USD được sử dụng rộng rãi bên cạnh đồng nội tệ làm đồng tiền thanh toán trong các giao dịch thương mại. Điển hình như, IMF đã xếp Việt Nam thuộc nhóm quốc gia đôla hóa không chính thức. Đôla hóa không chính thức là trường hợp đồng đôla được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế nhưng không được quốc gia đó chính thức thừa nhận. Đôla hóa tác động đến việc hoạch định và thực thi chính sách tỷ giá. Đôla hóa có thể làm cho cầu tiền trong nước không ổn định, do người dân và các tổ chức kinh tế có xu hướng chuyển từ đồng nội tệ sang đôla Mỹ, làm cho cầu của đôla Mỹ tăng mạnh gây sức ép đến tỷ giá. Đối với quốc gia có tình trạng đôla hóa không chính thức, nhu cầu về nội tệ không ổn định, trong trường hợp có biến động, người dân và các tổ chức kinh tế bất ngờ chuyển sang ngoại tệ có thể làm cho đồng nội tệ mất giá và bắt đầu một chu kỳ lạm phát. Khi người dân giữ một khối lượng lớn tiền gửi bằng ngoại tệ, những thay đổi về lãi suất trong nước hay nước ngoài có thể gây ra sự chuyển dịch lớn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác hay còn gọi là hoạt động đầu cơ tỷ giá. Những thay đổi này sẽ gây khó khăn cho NHTW trong việc đặt mục tiêu cung tiền trong nước và có thể gây ra những bất ổn định trong hệ thống ngân hàng và hoạt động của thị trường ngoại hối. Ngoài ra, tình trạng đôla hóa còn gây áp lực tới việc NHTW can thiệp trên thị trường ngoại hối ngay cả khi tổng thể nền kinh tế không bị mất cân đối cung cầu ngoại tệ, tại vì các khu vực của nền kinh tế có xu hướng găm giữ ngoại tệ. Một nền kinh tế không có sự găm giữ ngoại tệ, NHTW chỉ bán ngoại tệ khi các khu vực trong nền kinh tế đã giao dịch với nhau nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ. Tuy nhiên, ở Việt Nam lại khác, ngay cả khi tổng thể nền kinh tế có dư cung ngoại tệ, NHNN vẫn phải bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Cũng giống như các phân tích trên, một khi nền kinh tế bị đôla hóa nặng nề, người dân ưa chuộng sử dụng USD hay một ngoại tệ mạnh khác trong các thanh
  20. 17 toán hàng ngày, càng làm cho cầu USD hay một ngoại tệ mạnh khác tăng cao và họ mất niềm tin vào đồng tiền của Quốc gia mình. Cho nên, người dân có xu hướng tìm đến vàng và giảm dần niềm tin vào đồng tiền của Quốc gia mình. Từ các diễn biến như vậy trên thị trường ngoại hối, hoạt động KDNH rất dễ gặp rủi ro một khi giá vàng trên thị trường thế giới biến động mạnh và giá trị USD không duy trì được sức mạnh của mình. 1.1.3.4. Trạng thái ngoại tệ Điển hình như tại Việt nam, theo Thông tư số 07/2012/TT-NHNN ngày 20/03/2012 do NHNN ban hành quy định về trạng thái ngoại tệ của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trạng thái ngoại tệ là trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ đó được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái. Thông tư cũng quy định một số nội dung mới so với các quy định trước đây về giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ như sau: Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được tính bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm chia cho vốn tự có của TCTD. Vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ của TCTD là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của TCTD. Tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày của TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có và tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có của TCTD, riêng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có vốn tự có từ 25 triệu đô la Mỹ trở xuống thì trạng thái ngoại tệ được quy định: tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày quy ra đô la Mỹ không được vượt quá 5 triệu đô la Mỹ và tổng trạng thái ngoaị tệ âm cuối ngày quy ra đô la Mỹ không được vượt quá 5 triệu đô la Mỹ. Đây cũng là một trong những công cụ để điều hành của NHNN. Càng co hẹp trạng thái ngoại tệ, càng hạn chế được khả năng đầu cơ ngoại tệ, hạn chế việc chuyển đổi các đồng tiền. Do vậy, với việc giảm trạng thái ngoại tệ trong quy định mới có thể khiến thị trường ngoại tệ biến động nhiều hơn trong thời gian tới và tạo ra nhiều biến động cho tỷ giá USD/VND. Mặt khác, việc các TCTD phải điều chỉnh lại trạng thái ngoại tệ theo hạn mức mới đồng nghĩa với việc tổ chức phải mua lại nếu đang ở trạng thái âm lớn hơn hạn mức. Nhu cầu mua lại có lẽ sẽ gây áp lực nhất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2