Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội đối với công tác quản tài chính tại Công ty Điện lực Bình Thuận. Trên cơ sở kết quả khảo sát và hệ thống lý thuyết nền tảng về hệ thống kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty. Mời các
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---- ---- LÊ THỊ THÙY AN GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---- ---- LÊ THỊ THÙY AN GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Mã số : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. MAI THỊ HOÀNG MINH TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2011
- LỜI CAM ĐOAN ---- ---- Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận” được thực hiện dựa vào quá trình nghiên cứu trung thực dưới sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học. Luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào khác. Tp. HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2011 Tác giả luận văn Lê Thị Thuỳ An
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Các Thầy Cô Trường Đại học kinh tế Tp.HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo trong suốt những năm học tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công ty Điện lực Bình Thuận đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS – TS Mai Thị Hoàng Minh đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tp. HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2011 Tác giả luận văn Lê Thị Thuỳ An
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU Trang Chương I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1 Các giai đoạn phát triển của kiểm soát nội bộ .........................................................1 1.1..1 Giai đoạn tiền COSO ( từ năm 1992 trở về trước) ....................................................1 1.1.2 Giai đoạn Báo cáo COSO 1992 ..................................................................................3 1.1.3 Giai đoạn hậu COSO ( từ năm 1992 đến nay) ..........................................................4 1.2 Lý luận về hệ thống kiểm soát bội bộ .......................................................................5 1.2.1 Báo cáo COSO 1992 ..................................................................................................5 1.2.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................................5 1.2.1.2 Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ..............................................8 1.2.1.2.1 Môi trường kiểm soát ............................................................................................8 1.2.1.2.2 Đánh giả rủi ro ...................................................................................................12 1.2.1.2.3 Hoạt động kiểm soát ...........................................................................................14 1.2.1.2.4 Thông tin và truyền thông ...................................................................................15 1.2.1.2.5 Giám sát ..............................................................................................................15 1.2.2 Báo cáo COSO 2004 ................................................................................................18 1.2.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................................18 1.2.2.2 Những điểm khác biệt giữa lý luận hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 1992 và COSO 2004 ..................................................................................................................20 1.2.2.2.1 Môi trường nội bộ ..............................................................................................20 1.2.2.2.2 Thiết lập mục tiêu ...............................................................................................21 1.2.2.2.3 Nhận dạng sự kiện tiềm tàng ..............................................................................21 1.2.2.2.4 Đánh giá rủi ro ...................................................................................................22 1.2.2.2.5 Phản ứng với rủi ro.............................................................................................23 1.2.2.2.6 Hoạt động kiểm soát ...........................................................................................23 1.2.2.2.7 Thông tin và truyền thông ...................................................................................24
- 1.2.1.2.8 Giám sát ..............................................................................................................24 1.2.3 Mối quan hệ giữa mục tiêu của tồ chức với các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ ...............................................................................................................24 1.2.4 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động của doanh nghiệp .......26 1.2.5 Hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ ....................................................27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................29 Chương II: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận 2.1 Sự phát triển của Công ty Điện lực Bình Thuận.....................................................30 2.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận .........................................32 2.3 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận .......................................................................................................................36 2.3.1 Mục đích và phương pháp khảo sát ......................................................................36 2.3.1.1 Mục đích khảo sát ..................................................................................................36 2.3.1.2 Phương pháp khảo sát ...........................................................................................36 2.3.2 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận .........................................................................................37 2.3.2.1 Nhận dạng các nguyên nhân .................................................................................37 2.3.2.2 Phân tích các nguyên nhân ....................................................................................38 2.3.3 Những ưu điểm và tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận .........................................................................................51 2.3.3.1 Môi trường kiểm soát .............................................................................................52 2.3.3.2 Phân tích và đánh giá rủi ro ..................................................................................56 2.3.3.3 Hoạt động kiểm soát ..............................................................................................57 2.3.3.4 Thông tin và truyền thông ......................................................................................62 2.3.3.5 Hoạt động giám sát ................................................................................................63 2.3.4 Đánh giá các tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của Công ty Điện lực Bình Thuận ...................................................................................................63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................66
- Chương 3: Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận 3.1 Mục tiêu của các giải pháp ........................................................................................67 3.2 Các giải pháp chung ..................................................................................................68 3.3 Các giải pháp cụ thể...................................................................................................68 3.3.1 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của môi trường kiểm soát .................................68 3.3.2 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động đánh giá rủi ro ..........................71 3.3.3 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát ...................................73 3.3.4 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của thông tin và truyền thông ...........................80 3.3.5 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát .....................................81 3.4 Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp với các tiêu chuẩn của COSO ................82 3.5 Một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................83 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................85 KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KSNB : Kiểm soát nội bộ EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN SPC : Tổng Công ty Điện lực Việt Nam PCBT : Công ty Điện lực Bình Thuận
- LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ không còn xa lạ đối với nhà quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, làm thế nào để thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả là một vấn đề nan giải đối với nhiều doanh nghiệp, do những hạn chế về hệ thống lý luận, bài học kinh nghiệm trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tương thích với đặc điểm doanh nghiệp Việt Nam, và những nguyên nhân nội tại của mỗi doanh nghiệp. Trong khi nền kinh tế nước ta hiện đang đặt ra rất nhiều bài toán khó, trong đó nổi cộm nhất là bài toán về điện, bởi lẽ, điện không chỉ là nhu cầu dịch vụ cần thiết cho cuộc sống con người mà còn là yếu tố đầu vào của các ngành sản xuất thì việc quản lý hiệu quả trong kinh doanh điện năng luôn rất cần thiết vì ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành điện năng và giá bán điện. Và hệ thống kiểm soát nội bộ là một công cụ đắc lực hỗ trợ các Công ty điện lực đạt được những thành quả trong quản lý, hoàn thành mục tiêu và xây dựng giá trị doanh nghiệp. Là một nhân viên đang công tác tại Công ty Điện lực Bình Thuận, với kỳ vọng đóng góp ý kiến giúp việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty ngày càng phát huy những lợi ích vốn có, nên tôi đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BÌNH THUẬN”. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội đối với công tác quản tài chính tại Công ty Điện lực Bình Thuận. Trên cơ sở kết quả khảo sát và hệ thống lý thuyết nền tảng về hệ thống kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vào các thành phần cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, giám sát, đối với công tác quản lý tài chính thuộc hoạt động kinh doanh phân phối điện năng tại Công ty Điện lực Bình Thuận. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn dịch, so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, đánh giá các ưu điểm và tồn tại của hệ thống KSNB đối với hoạt động tại Công ty Điện lực Bình Thuận trên cơ sở nhận định các rủi ro trong hoạt động ảnh hưởng đến mục tiêu của đơn vị. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tại Công ty Điện lực Bình Thuận. Bố cục của luận văn Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ. Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận Chương 3: Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Điện lực Bình Thuận Kết luận. Phụ lục. Tài liệu tham khảo.
- Chương I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1 Các giai đoạn phát triển của kiểm soát nội bộ Khái niệm kiểm soát nội bộ ra đời từ đầu thế kỷ 20 trong thuật ngữ của các kiểm toán viên độc lập, mô tả các hoạt động tự kiểm soát tại doanh nghiệp. Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu và đánh giá hệ thống này nhằm phục vụ cho việc điều chỉnh các thủ tục kiểm toán. Sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức gian lận với thiệt hại lớn của các Công ty đã dẫn đến sự quan tâm của xã hội đến hoạt động KSNB. Năm 1992, Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ (thường được gọi là COSO) của Hội đồng Quốc gia chống gian lận báo cáo tài chính Hoa Kỳ đã công bố Báo cáo COSO 1992, đưa ra khuôn mẫu về KSNB. Báo cáo này thông qua việc cung cấp cái nhìn toàn diện về KSNB đã đặt nền tảng lý thuyết về KSNB hiện nay. Kiểm soát luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do đó các nhà quản lý thường quan tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được các mục tiêu của tổ chức. 1.1.1 Giai đoạn tiền COSO ( từ năm 1992 trở về trước) Năm 1929, Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin) - tiền thân của chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ - lần đầu tiên đưa ra khái niệm về KSNB và chính thức công nhận vai trò của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp. Khái niệm KSNB lúc này được sử dụng trong các tài liệu kiểm toán và được hiểu đơn giản như là một biện pháp giúp cho việc: - Bảo vệ tiền không bị các nhân viên gian lận - Bảo vệ tài sản không bị thất thoát - Ghi chép kế toán chính xác -1-
- - Tuân thủ chính sách của nhà quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vào thập niên những năm 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã xuất bản khá nhiều các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán. Giữa thập niên những năm 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết kế hệ thống kế toán và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate với các khoản thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngoài, Quốc hội Mỹ đã thông qua Điều Luật Hành vi Hối lộ ở nước ngoài. Trong đó, KSNB rất được quan tâm đề cập đến để kiểm soát mọi hoạt động, và như thế khái niệm KSNB lần đầu tiên được xuất hiện trong một văn bản pháp luật. Từ năm 1980 - 1988, với sự kiện nghiêm trọng là sự sụp đổ hàng loạt các công ty cổ phần có niêm yết ở Hoa Kì như ngân hàng Continental Illinois National Bank & Trust Co. năm 1984; Công ty Dầu khí Texaco Inc. năm 1987; Tập đoàn Tài chính Financial Corp. of America năm 1988… , các nhà lập pháp buộc phải quan tâm nhiều đến KSNB và ban hành nhiều quy định hướng dẫn như: - Ủy ban quốc gia về phòng chống gian lận báo cáo tài chính (Treadway Commission) năm 1985 đưa ra hàng loạt các quy tắc về đạo đức, kiểm soát và làm rõ các chức năng của KSNB - Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Mỹ (ASB: Auditing Standard Board) ban hành bản điều chỉnh chuẩn mực kiểm toán về KSNB vào năm 1988 - Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC: Securities and Exchange Commission) ban hành các nguyên tắc về báo cáo trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của KSNB năm 1988 -2-
- - Năm 1991, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ (IIARF: The Institude of Internal Auditors Research Foundation) đưa ra các hướng dẫn kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin. Những quy định này đều hướng chung đến mục tiêu phát triển vai trò của KSNB trong tổ chức, nhưng theo nhiều phương diện và có tồn tại một số điểm không đồng nhất, vì thế dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực về KSNB. 1.1.2 Giai đoạn Báo cáo COSO 1992 Sự hình thành những quan điểm khác nhau về KSNB giữa các tổ chức đã dẫn đến những bối rối cho các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà lập pháp, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các kế toán, kiểm toán viên … . Điều này đã dẫn đến một đòi hỏi thiết yếu là thiết lập một định nghĩa chung về KSNB để đáp ứng các mục đích sử dụng khác nhau của các nhóm người khác nhau: các hội nghề nghiệp, giới doanh nhân, các học giả .. ; đồng thời cung cấp một nền tảng để các doanh nghiệp và các tổ chức tiếp cận đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại đơn vị mình, và xác định cách thức cải tiến. Báo cáo COSO đã ra đời trong hoàn cảnh như vậy, đặt nền tảng lý thuyết thống nhất về hệ thống KSNB. Ủy ban COSO (Committed Of Sponsoring Organization) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính (National Commission on Financial Reporting – The Treadway Commission) 1 , Ủy ban này bao gồm đại diện của: Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA). Báo cáo COSO là sản phẩm nghiên cứu của Ủy ban COSO trong hơn 3 năm. Báo cáo COSO là hệ thống lý luận hoàn chỉnh nhất về hệ thống KSNB tính đến nay. 1 Chủ tịch đầu tiên của Ủy ban Treadway là James C.Treadway,Jr., do đó, tên thường gọi của Ủy ban về phòng chống gian lận về báo cáo tài chính là “The Treadway Commission” -3-
- Báo cáo COSO phát hành năm 1992 gồm có 4 phần: - Phần 1: Tóm tắt dành cho nhà quản lý Phần này cung cấp một cái nhìn tổng quát về KSNB ở mức độ cao dành riêng cho các nhà quản lý, giám đốc điều hành, ban giám đốc, các nghị sĩ và cơ quan quản lý Nhà nước. - Phần 2: Khuôn khổ chung của KSNB Đây là phần cơ bản nhất của Báo cáo COSO, trong đó có định nghĩa về KSNB, mô tả các bộ phận cấu thành của KSNB, đưa ra các tiêu chí cụ thể để đánh giá hệ thống KSNB. - Phần 3: Báo cáo cho bên ngoài Đây là tài liệu bổ sung, cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức cách thức báo cáo cho các đối tượng bên ngoài về hệ thống KSNB cho mục tiêu báo cáo thông tin tài chính. - Phần 4: Các công cụ đánh giá KSNB Phần này đưa ra các công cụ hướng dẫn, gợi ý rất thiết thực cho việc đánh giá hệ thống KSNB. Tóm lại, Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu về định nghĩa KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm là tầm nhìn rộng, mang tính quản trị, đề cập các vấn đề liên quan báo cáo tài chính, lĩnh vực hoạt động và tính tuân thủ. Báo cáo COSO tạo lập một cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. 1.1.3 Giai đoạn hậu COSO ( từ năm 1992 đến nay) Báo cáo COSO 1992 đã tạo lập cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời: o COBIT _ 1996 (Control Objective For Information and Related Technology) do ISACA ban hành. COBIT là hệ thống kiểm soát nội bộ phát triển theo hướng công nghệ thông tin, nhấn mạnh đến hệ thống kiểm soát -4-
- trong môi trường CIS. Cụ thể bao gồm kiểm soát CIS trong các lĩnh vực: Hoạch định, Tổ chức mua và triển khai, Phân phối và hỗ trợ, Giám sát. o SAS 78 _ 1995 và SAS 94 _ 2001: Các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ chuyển sang sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán độc lập về kiểm toán báo cáo tài chính và ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm soát nội bộ trong báo cáo tài chính. o Báo cáo Basel _ 1998 của Ủy ban Basel về vận dụng kiểm soát nội bộ của COSO vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Báo cáo này chỉ đi sâu vào ngành Ngân hàng cụ thể chứ không mở rộng phạm vi ra các ngành khác. o ERM _ 2004 (Enterprise Risk Management Framework): Hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị. ERM được định nghĩa gồm 8 nhân tố cấu thành: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. 1.2 Lý luận về hệ thống kiểm soát bội bộ 1.2.1 Báo cáo COSO 1992 1.2.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới dây: Báo cáo tài chính đáng tin cậy Các luật lệ và quy định được tuân thủ Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Trong định nghĩa trên, có bốn nội dung cơ bản là: quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu. Chúng được hiểu như sau: -5-
- KSNB là một quá trình KSNB bao gồm một chuỗi những hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu của mình. KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người Cần hiểu rằng KSNB không chỉ đơn thuần là những chính sách thủ tục, biểu mẫu, …. mà phải bao gồm cả những con người trong tổ chức như Hội đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên. Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng. KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý KSNB không đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ đạt được. Vì khi vận hành hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con người …. nên dẫn đến không đạt được các mục tiêu. KSNB có thể ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra. Hơn nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý là chí phí kiểm soát không thể vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro thế nhưng chi phí cho quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn không áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro. Các mục tiêu của KSNB: Mỗi đơn vị phải đặt ra cho mình một mục tiêu rõ ràng, đây là kết quả của quá trình lập kế hoạch chiến lược và cần thiết cho sự hợp tác nổ lực của các nhân viên trong một tổ chức. Mục tiêu nên được xây dựng theo hệ thống cấp bậc, như vậy sự hoàn thành mục tiêu của mỗi bộ phận cấp dưới sẽ là tiền đề để các bộ phận cấp trên hoàn thành mục tiêu của mình. Mục tiêu nên được đánh giá lại theo thời gian. -6-
- Dựa vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với hệ thống KSNB của đơn vị có thể chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập thành 3 nhóm sau đây: Nhóm mục tiêu hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực. Hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động thể hiện qua sử dụng các nguồn lực của đơn vị, kể cả nguồn nhân lực một cách tối ưu, công việc được cân nhắc về chi phí – lợi ích, nên để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động, cần có các tiêu chuẩn, định mức hoạt động. Để đạt được điều này đòi hỏi sự trung thực và độ tin cậy của các thông tin hoạt động của đơn vị, thông tin này được thu thập qua các báo cáo của các cấp liên quan đến mọi mặt hoạt động của đơn vị: chi phí, sản lượng, lao động, năng suất …; Các thông tin này là cơ sở cho các quyết định kinh tế của đơn vị. Một khía cạnh khác của vấn đề hiệu lực và hiệu quả hoạt động là việc bảo vệ tài sản và thông tin của đơn vị. Ngoài ra, hiệu lực và hiệu quả hoạt động còn liên quan đến việc thực hiện thành công các chương trình, hoàn thành các mục tiêu họat động của đơn vị. Nhóm mục tiêu báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy định. KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý đối với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB còn phải hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị. Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối vì một mục tiêu cụ thể có thể liên quan đến 2 hoặc 3 nhóm trên. Nhóm mục tiêu về hoạt -7-
- động xuất phát từ yêu cầu của đơn vị là chính; Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính chủ yếu xuất phát từ yêu cầu của cổ động, nhà đầu tư, chủ nợ; nhóm mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý. 1.2.1.2 Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ Theo quan điểm COSO năm 1992, hệ thống KSNB bao gồm các bộ phận sau: Môi trường kiểm soát Đánh giá rủi ro Hoạt động kiểm soát Thông tin và truyền thông Giám sát. 1.2.1.2.1 Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị. Môi trường kiểm soát là thái độ về KSNB và ý thức kiểm soát được thiết lập bởi người quản lý và nhân viên trong đơn vị. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng sâu rộng đến những quyết định và hoạt động của một đơn vị, và cung cấp nền tảng cho toàn bộ hệ thống KSNB. Nếu môi trường kiểm soát không tốt, thì toàn bộ hệ thống KSNB sẽ không hữu hiệu. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát: Tính chính trực và giá trị đạo đức Tính chính trực và giá trị đạo đức là những yếu tố chính góp phần vào một môi trường kiểm soát tốt. Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến quá trình kiểm soát. Vì giá trị đạo đức là những chuẩn mực về cư xử được hình thành trong khuôn mẫu hướng dẫn nhân viên khi thực hiện các quyết định. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản không cho các thành viên có hành vi thiếu đạo đức hoặc -8-
- phạm pháp. Muốn vậy, những nhà quản lý phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực như: tôn trọng tính chân thật và công bằng, nhận thức và tôn trọng luật và chính sách, tôn trọng tổ chức, tôn trọng quyền và lợi ích nhân viên phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp, … Nhà quản lý cần phải phổ biến những quy định đến mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp, đồng thời có chính sách khen thưởng, tuyên dương đối với việc tuân thủ giá trị đạo đức của tổ chức. Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng giá trị đạo đức, là đơn vị phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực. Ví dụ như đặt ra những khoản thưởng gắn liền với kết quả hoạt động của đơn vị. Đảm bảo về năng lực Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện được các nhiệm vụ của mình, nếu không chắc chắn họ sẽ thực hiện các nhiệm vụ được giao không hữu hiệu và hiệu quả. Do đó, trách nhiệm của nhà quản lý là đảm bảo năng lực của nhân viên được tuyển dụng bằng cách thiết lập chính sách nguồn nhân lực phù hợp như: Xây dựng tiêu chuẩn về kỹ năng, trình độ chuyên môn thích ứng với mỗi vị trí công việc. Chỉ tuyển dụng những cá nhân đáp ứng những tiêu chuẩn đã thiết lập Đưa ra những chương trình huấn luyện giúp nhân viên nâng cao kiến thức và kỹ năng công việc. Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán Nhiều nước trên thế giới yêu cầu các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán phải thành lập ủy ban kiểm toán. Đây là ủy ban gồm một số thành viên trong và ngoài hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành đơn vị. Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp rất quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu của đơn vị thông qua việc giám sát sự tuân -9-
- thủ pháp luật, giám sát việc lập báo cáo tài chính và giữ sự độc lập của kiểm toán nội bộ … Do có các chức năng quan trọng trên, nên hoạt động của ủy ban kiểm toán và hội đồng quản trị có ảnh hướng lớn đến môi trường kiểm soát Các nhân tố được xem xét để dánh giá sự hữu hiệu của hội đồng quản trị và ủy ban kiển toán gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các thành viên trong hội đồng quản trị hoặc ủy ban kiểm toán, và mối quan hệ của họ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý Triết lý quản lý của nhà quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Một số nhà quản lý rất quan tâm đến việc lập báo cáo tài chính và rất chú trọng đến việc hòan thành vượt mức kế họach. Họ hài lòng với những hoạt động kinh doanh có mức rủi ro cao, nhưng có thể thu được nhiều lợi nhuận. Một số nhà quản lý khác lại rất bảo thủ và quá thận trọng với rủi ro … Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Triết lý quản lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách thức quản lý, sử dụng các kênh thông tin và quan hệ với cấp dưới. Có nhiều nhà quản lý trong quá trình điều hành thích tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên. Ngược lại, có những nhà quản lý thích điều hành công việc theo một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của đơn vị … Nhà quản lý nên thực hiện một triết lý quản lý và phong cách điều hành hiệu quả nhất đối với đơn vị, đảm bảo rằng chúng phản ánh những giá trị đạo đức của đơn vị và ảnh hưởng tích cực đến tinh thần làm việc của nhân viên. Nhà quản lý nên thông tin đến nhân viên về quan điểm và phong cách điều - 10 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn