intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp xây dựng thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động của một số thị trường hợp đồng quyền chọn trong khu vực, và sự cần thiết để xây dựng thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm để xây dựng và phát triển thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp xây dựng thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ***** DIỆP QUỐC KHANG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG TP.HỒ CHÍ MINH-2010
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN - Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi - Những số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website,…. - Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
  3. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - HOEx : Ho Chi minh Exchange ( Sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn TP. HCM) - SEOCH (The Stock Exchange of Vietnam Options Clearing House Ltd) - OCC (Option Clearing Corporation) : Trung tâm thanh toán bù trừ - IPOs: Initial Public Offers : Lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng - UBCK: Ủy ban Chứng khoán - ACH: Australia Clearing House : trung tâm thanh toán bù trừ của sàn giao dịch Úc. - TTCK: Thị trường chứng khoán - In the money : trạng thái giá thực hiện có lợi hơn so với giá giao ngay - Out of the money : trạng thái giá thực hiện bất lợi so với giá giao ngay - At the money : trạng thái giá thực hiện và giá giao ngay bằng nhau
  4. 4 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Mở đầu Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán …...10 1. Lý luận chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán ………………..10 1.1 Sơ lược về hợp đồng quyền chọn chứng khoán …………………………….10 1.1.1. Định nghĩa hợp đồng quyền chọn……………………………10 1.1.2. Kiểu hợp đồng quyền chọn ………………………………….11 1.2 Lợi ích của hợp đồng quyền chọn chứng khoán ………………………………11 2. Những điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán………………………………………………………………………………14 3. Những rủi ro liên quan đến hợp đồng quyền chọn chứng khoán………...17 4. Kinh nghiệm thực hiện giao dịch hợp đồng quyền chọn ở Úc ………….. 22 5. Bài học kinh nghiệm về hoạt động của hợp đồng quyền chọn cho thị trường chứng khoán Việt Nam ……………………………………………….. 33 Kết luận chương 1 ……………………………………………………………… 34
  5. 5 Chương 2 : Thực trạng thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam…………………………………………………………………………… ... 35 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam ………….. 35 2.1.1 Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ………. 35 2.1.2. Các giai đoạn phát triển của TTCK VN ……………………… 38 2.2. Thực trạng áp dụng hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam………………………………………………………………………………. 43 2.2.1. Thực trạng của TTCK VN ………………………………………43 2.2.2. Thực trạng thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam …………………………………………………………………………….. ...44 Kết luận chương 2 ……………………………………………………………… 52 Chương 3: Giải pháp để thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam ……………………………………………………………………………. 52 3.1. Định hướng và giải pháp phát triển TTCK VN …………………………. 52 3.2. Đề xuất mô hình xây dựng thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam ………………………………………………………………………. 55 3.3. Các giải pháp để thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam ………………………………………………………………………………… 62 3.3.1 Giải pháp vĩ mô ………………………………………………… 62 3.3.1.1 Xây dựng và kiện toàn khung pháp lý cho hoạt động giao dịch hợp đồng quyền chọn chứng khoán Việt Nam ………………………………… 62
  6. 6 3.3.1.2 Triển khai hoạt động bán khống chứng khoán …………… 63 3.3.1.3 Phát triển thị trường vốn vững mạnh …………………….…66 3.3.2 Giải pháp các công ty chứng khoán ………………………………68 3.3.2.1 Tổ chức các cuộc hội thảo và cung cấp dịch vụ định giá cho khách hàng …………………………………………………………………………… 69 3.3.2.2 Tổ chức các khóa đào tạo giúp nhân viên am hiểu nghiệp vụ hợp đồng quyền chọn chứng khoán ………………………………………………… 70 3.3.2.3 Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong các giao dịch mua bán …………………………………………………………………………………… 70 3.3.2.4 Đưa ra thị trường các sản phẩm phái sinh mới ………………… 71 3.3.3 Giải pháp cho các nhà đầu tư tham gia thị trường ………………… 73 Kết luận chương 3 …………………………………………………………… 74 Tài liệu tham khảo …………………………………………………………… 75 Phụ lục
  7. 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mục tiêu quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức nào. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến những rủi ro có thể xảy ra và tìm kiếm những công cụ để hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu. Cần phát triển các sản phẩm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán để giúp thị trường chứng khoán có nhiều tính thanh khoản và phát triển bền vững, bên cạnh đó có thể bảo vệ các nhà đầu tư tránh khỏi rủi ro trong hoạt động đầu tư Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán chỉ trong giai đoạn mới hình thành, chưa thật sự phát triển hoàn toàn, vì vậy, đa số các hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư đều hàm chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, việc bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư tránh được những rủi ro trong việc biến động giá cả trên thị trường là vấn đề hết sức cấp bách. Để làm được điều này, cần giúp cho nhà đầu tư làm quen với những công cụ giao dịch phái sinh mới như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai,…. nhằm giúp bảo hiểm rủi ro về giá cho họ và kế tiếp là tiến hành xây dựng một thị trường phái sinh chứng khoán tại Việt Nam để có thể giúp thị trường chứng khoán phát triển một cách toàn diện mà còn có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia để làm đa dạng hơn các hàng hóa giao dịch làm tăng tính thanh khoản của thị trường chứng khoán. Xuất phát từ đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài :” Giải pháp xây dựng thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc Sỹ Kinh tế.
  8. 8 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề về lý luận cơ bản liên quan đến hợp đồng quyền chọn chứng khoán - Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động của một số thị trường hợp đồng quyền chọn trong khu vực, và sự cần thiết để xây dựng thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm để xây dựng và phát triển thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam 3. Đối tượng Phạm vi Nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xây dựng và phát triển thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đề cập đến những giải pháp và kiến nghị để thành lập một thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so sánh , logic, tổng hợp,…. 5. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tích cực vào việc xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường hợp đồng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 3 chương : Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán Chương 2: Thực trạng thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam
  9. 9 Chương 3: Giải pháp để thực hiện hợp đồng quyền chọn ở thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán 1. Lý luận chung về hợp đồng quyền chọn chứng khoán 1.1 Sơ lược về hợp đồng quyền chọn chứng khoán 1.1.1 Định nghĩa hợp đồng quyền chọn - Hợp đồng quyền chọn chứng khoán : là một hợp đồng quyền chọn cho phép người mua có quyền để mua chứng khoán (call option) hay quyền để bán chứng khoán (put option) ở một mức giá được xác định trước và trong một khoảng thời gian đã được xác định trước trong tương lai. - Đặc điểm chính trong hợp đồng này là người sở hữu hợp đồng có quyền chứ không phải nghĩa vụ để thực hiện hợp đồng. Nếu người nắm giữ hợp đồng quyền chọn không thực hiện quyền của họ trước ngày đã được xác định trong hợp đồng, thì quyền chọn và cơ hội để thực hiện hợp đồng sẽ chấm dứt - Tuy nhiên, người bán hợp đồng quyền chọn phải có nghĩa vụ thực hiện quyền của người mua khi hợp đồng quyền chọn được thực hiện .Trong trường hợp hợp đồng quyền chọn mua chứng khoán (call option), thì người bán đã bán quyền để mua chứng khoán đó .Vì vậy, người bán hợp đồng quyền chọn mua phải có nghĩa vụ bán chứng khoán cho người mua hợp đồng quyền chọn nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện.Trong trường hợp hợp đồng quyền chọn bán chứng khoán, người bán hợp đồng quyền chọn đã bán quyền để bán chứng khoán đó. Người bán hợp đồng quyền chọn bán vì vậy có nghĩa vụ phải mua chứng khoán từ người sở hữu quyền chọn bán nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện 1.1.2 Kiểu hợp đồng quyền chọn - Hợp đồng quyền chọn chứng khoán kiểu Mỹ (American - Style options): là hợp đồng quyền chọn cho phép người sở hữu hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa
  10. 10 vụ) để thực hiện hợp đồng ở một mức giá đã được xác định trước ở bất kỳ thời gian nào trước ngày đáo hạn -Hợp đồng quyền chọn chứng khoán kiểu Châu âu ( European - Style options): là hợp đồng quyền chọn cho phép người sở hữu có quyền được hiện hợp đồng tại mức giá đã được xác định trước chỉ khi đến ngày đáo hạn - Sự khác biệt giữa hai hợp đồng kiểu Châu âu và kiểu Mỹ không phải là sự khác nhau về mặt địa lý, mà sự khác biệt ở đây là ở quyền được thực hiện hợp đồng trước hay đến ngày đáo hạn. Đến khi Sàn Chicago Board of Exchange (CBOE) đưa ra quyền chọn kiểu Châu âu trên chỉ số S&P 500 vào ngày 1/7/1983 thì sự phân biệt giữa hai lọai hợp đồng này đã không còn quan trọng đối với các nhà đầu tư trên thị trường quyền chọn, bởi vì lúc này chỉ có những hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ là được niêm yết trên sàn; kể từ sau đó trở đi thì nhiều hợp đồng quyền chọn kiểu châu âu mới được niêm yết một cách phổ biến. Do đặc điểm linh họat của quyền chọn kiểu Mỹ trong việc thực hiện hợp đồng sớm hơn thời gian đáo hạn cho nên thỉnh thoảng phí dành cho hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ cao hơn hợp đồng quyền chọn kiểu Châu âu 1.2 Lợi ích của hợp đồng quyền chọn chứng khoán Đặc điểm quan trọng của hợp đồng quyền chọn chính là bản chất rủi ro của hợp đồng quyền chọn và các nhà đầu tư phải thật sự nhận thức rõ được những rủi ro tiềm tàng của hợp đồng quyền chọn trước khi quyết định tham gia vào thị trường quyền chọn chứng khoán .Tuy nhiên,bên cạnh những rủi ro đó, hợp đồng quyền chọn còn đem lại cho nhà đầu tư một số ích lợi như sau: 1.2.1 Cơ hội thu lãi Đối với hợp đồng quyền chọn, nhà đầu tư có thể tìm được cơ hội để thu lãi bất kể thị trường chứng khoán tăng hay giảm .Hơn nữa, có nhiều cách thức để nhà đầu tư có cơ hội thu lãi khi sử dụng hợp đồng quyền chọn như mua hoặc bán hợp đồng quyền chọn. Chẳng hạn, một người nắm giữ hợp đồng quyền chọn mua và người bán hợp đồng quyền chọn bán sẽ kỳ vọng thị trường tăng giá để có cơ hội thu lãi,
  11. 11 ngược lại một người nắm giữ hợp đồng quyền chọn bán và người bán hợp đồng quyền chọn mua sẽ kỳ vọng thị trường giảm giá để có cơ hội thu lãi Có nhiều chiến lược để thu lãi ngay khi thị trường không biến động nhiều khi sử dụng hợp đồng quyền chọn .Ví dụ như thực hiện bán hợp đồng quyền chọn và khai thác đặc điểm hợp đồng quyền chọn là một tài sản bị hao mòn bởi thời gian, có nghĩa khi thời gian càng gần ngày đáo hạn thì giá trị hợp đồng quyền chọn sẽ càng giảm, nhà đầu tư bán hợp đồng quyền chọn có thể sẽ thu lãi được từ việc thị trường không biến động, đến khi ngày đáo hạn , giá cổ phiếu vẫn không biến động nhiều và lúc đó hợp đồng quyền chọn sẽ không được thực hiện và nhà đầu tư bán hợp đồng quyền chọn sẽ thu được phí bán hợp đồng quyền chọn được xem như lãi khi người mua hợp đồng quyền chọn không thực hiện hợp đồng .Tuy nhiên, những chiến lược này chỉ được dùng khi nhà đầu tư hòan toàn có nhiều kinh nghiệm trên thị trường hợp đồng quyền chọn và xác định chính xác được khi nào thị trường có độ biến động thấp và khi nào thị trường biến động cao. 1.2.2 Bảo hiểm Hợp đồng quyền chọn có thể dùng để bảo vệ những cổ đông hiện tại hoặc những cổ đông tiềm năng .Chẳng hạn, nếu một cổ đông dự định nắm giữ cổ phiếu trong một khoản thời gian, nhưng họ sợ giá cổ phiếu sẽ giảm và làm giảm giá trị cổ phần .Nhà đầu tư có thể mua một hợp đồng quyền chọn bán sẽ cho họ quyền để bán cổ phiếu ở một mức giá được định trước gọi là giá thực hiện .Giá thực hiện sẽ trở thành giá sàn của cổ phiếu và bất kể giá cổ phiếu đó trên thị trường giảm đến mức nào thì nhà đầu tư vẫn có quyền bán cổ phiếu trước hoặc ngay ngày đáo hạn tại mức giá thực hiện .Cùng lúc đó,nếu giá cổ phiếu trên thị trường tăng, nhà đầu tư vẫn có lợi từ việc nắm giữ cổ phiếu đó. Vì vậy, khi sử dụng hợp đồng quyền chọn, nhà đầu tư có lợi từ việc giá tăng trong khi được bảo vệ ở mức giá sàn khi giá cổ phiếu trên thị trường giảm mạnh
  12. 12 1.2.3 Gia tăng thu nhập Hợp đồng quyền chọn có thể đựơc dùng để tạo thu nhập đối với một danh mục đầu tư những cổ phiếu hiện đang tồn tại thông qua việc bán hợp đồng quyền chọn và thu lãi từ việc nhận phí hợp đồng quyền chọn .Nhà đầu tư có thể bán hợp đồng quyền chọn mua được bảo đảm bằng số cổ phiếu hiện đang có trong danh mục của mình, ví dụ cho người mua hợp đồng quyền chọn có quyền mua cổ phiếu trong danh mục của nhà đầu tư. Nếu hợp đồng quyền chọn mua không được thực hiện, phí hợp đồng quyền chọn nhận được từ người mua được xem như một khoản thu nhập thêm cho nhà đầu tư. Dĩ nhiên, nếu giá cổ phiếu tăng cao hơn giá thực hiện, hợp đồng quyền chọn mua mới được thực hiện và người bán hợp đồng quyền chọn phải bán cổ phiếu ở mức giá thực hiện và mất đi những khoản lãi tiềm ẩn khi giá cao hơn giá thực hiện lớn hơn những gì nhận được từ phí hợp đồng quyền chọn khi bán hợp đồng quyền chọn mua. 1.2.4 Đòn bẩy nợ Hợp đồng quyền chọn là một cộng cụ đòn bẩy nợ .Trong trường hợp mua một hợp đồng quyền chọn mua, nhà đầu tư trả một khoản phí để có được quyền mua cổ phiếu ở một mức giá được xác định trước trong một khoản thời gian trong tương lai Phí hợp đồng quyền chọn chỉ là một phần trong số tiền mà nhà đầu tư phải bỏ ra khi quyết định mua cổ phiếu thực sự .Nếu giá cổ phiếu tăng một phần trăm nhất định nào đó thì hầu hết giá trị các hợp đồng quyền chọn mua trên cổ phiếu đó sẽ tăng ở một phần trăm lớn hơn sự tăng giá của cổ phiếu đó. Số tiền từ lợi nhuận thu được của hợp đồng quyền chọn có thể nhỏ hơn số lợi nhuận thu được từ việc mua cổ phiếu trên thị trường, nhưng so về tỷ suất lợi nhuận thì việc mua bán hợp đồng quyền chọn sẽ có tỷ suất sinh lợi cao hơn và số tiền mà người mua hợp đồng quyền chọn có thể bị mất sẽ ít hơn rất nhiều. Tuy nhiên, hiệu ứng đòn bẩy cũng có mặt trái của nó, nếu trường hợp giá cổ phiếu trên thị trường giảm và làm cho hợp đồng
  13. 13 quyền chọn mua rơi vào trạng thái out-of-the-money, thì lúc này giá trị của hợp đồng sẽ giảm nhiều hơn so với sự giảm giá của cổ phiếu, tuy nhiên, sự tổn thất này tối đa chỉ bằng mức phí của hợp đồng quyền chọn. Việc mua hợp đồng quyền chọn không được xem như một hình thức khác của việc mua bán qua tài khoản ký quỹ là trường hợp nhà đầu tư trả cho nhà môi giới một khoản tiền ký quỹ ban đầu bằng một phần tỷ lệ phần trăm so với giá mua cổ phiếu. Đối với việc mua bán cổ phiếu bằng tài khoản ký quỹ khi giá cổ phiếu giảm đáng kể, nhà đầu tư có thể sẽ bị gọi nộp thêm tiền vào tài khoản ký quỹ hoặc bị mất đi khoản tiền ký quỹ .Ngược lại, đối với một trạng thái mua hợp đồng quyền chọn mua, khi giá giảm thì nhà đầu tư không phải bị buộc nộp thêm tiền và quyền chọn có thể giữ được cơ hội thu lãi khi giá cổ phiếu tăng trở lại cho đến khi hợp đồng hết hạn, hoặc người mua hợp đồng quyền chọn mua có thể bán lại hợp đồng quyền chọn mua của mình trên thị trường để hưởng lợi từ giá trị còn lại của hợp đồng quyền chọn .Chiến lược tương tự có thể áp dụng bằng cách mua hợp đồng quyền chọn bán để hưởng lợi của tính đòn bẩy khi thị trường giảm giá. 2. Những điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán - Do đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới nổi, tính thanh khoản chưa cao, việc đầu tư chứng khoán có thể đem đến lợi nhuận cao nhưng cũng hàm chứa rất nhiều rủi ro do thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá thô sơ chưa có đủ nghiệp vụ và công cụ đầu tư cần thiết giúp thị trường phát triển ổn định trong dài hạn. Chẳng hạn như nghiệp vụ bán khống (short sales), mua ký quỹ (margin account) và đặc biệt là công cụ phái sinh như quyền chọn để tạo tính thanh khoản cho thị trường và bảo vệ rủi ro cho nhà đầu tư trong những lúc giá biến động mạnh. Các nghiệp vụ này không hề xa lạ đối với các nhà đầu tư, tuy nhiên vấn đề là làm thế nào để đưa chúng vào thực tiển, thời điểm nào là hợp lý ? Việc chưa sử dụng các nghiệp vụ như mua ký quỹ, bán khống chủ yếu là do những lo ngại về rủi ro mất khả năng thanh toán của nhà đầu tư .Trên thực tế các nghiệp vụ này có tác dụng nhất định trong việc bình ổn thị trường, điều hòa cung cầu trong dài hạn.
  14. 14 Xét về quy mô thị trường cũng như môi trường đầu tư hiện tại, việc nghiên cứu đưa vào áp dụng các công cụ đầu tư là hết sức cần thiết. Một sản phẩm đặc trưng cho công cụ phái sinh là hợp đồng quyền chọn chứng khoán sẽ giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán . Đối với nhà đầu tư, thay vì phải bỏ ra ngay một khoản tiền lớn để mua chứng khoán, họ chỉ cần bỏ ra một khoản phí nhất định để mua hợp đồng quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán để tự bảo vệ tránh rủi ro, bởi hợp đồng quyền chọn cho phép họ có quyền chứ không phải nghĩa vụ phải thực hiện .Với tính chất như vậy, hợp đồng quyền chọn đặc biệt hấp dẫn nhà đầu tư .Ngoài ý nghĩa cải thiện tình hình thị trường, các công cụ phái sinh còn mang tới cho thị trường thêm nhiều nhà đầu tư mới. Ví dụ, nhà đầu tư A đang sở hữu cổ phiếu SAM, thị giá 31.500 đồng/cp, nhưng ông A không bán vì nghĩ rằng giá cp sẽ còn lên cao. Nhưng đề phòng trường hợp giá giảm đột ngột, nhà đầu tư mua hợp đồng quyền chọn bán với giá 31.500 đồng/cp với mức phí 5.000 đồng/cp. Nếu giá bất ngờ giảm xuống còn 28.000 đồng /cp, ông A không phải bán tháo vì đã mua được hợp đồng quyền chọn bán với giá 31.500 đồng/cp. Tính ra ông A vẫn có lợi được 1.500 đồng/cp. Hơn nữa, ông A cũng có thể dự đoán giá cổ phiếu SAM sẽ tăng cao hơn 31.500 đồng/cp trong thời gian tới. Vậy thay vì bỏ khoản tiền lớn để mua thêm cổ phiếu, ông A chỉ bỏ ra một ít phí để mua quyền chọn mua với giá 31.500 đồng/cp. Đến khi giá cp SAM vọt lên 38.000 đồng/cp, ông A sẽ thực hiện hợp đồng quyền chọn mua với giá chỉ có 31.500 đồng/cp. - Hơn nữa thông tin từ Ủy ban chứng khoán (UBCK) và mới đây là công văn số 319 của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập đến việc sẽ cho phép công ty chứng khoán áp dụng nghiệp vụ margin trading (giao dịch tài khoản ký quỹ) .Nếu nghiệp vụ này được triển khai, thị trường sẽ có thêm điều kiện để tăng tính sôi động, đồng thời mang lại nguồn thu không nhỏ cho công ty chứng khoán .Với nghiệp vụ margin trading , nhà đầu tư có thể nhanh kiếm lời khi thị trường đi lên, nhưng khả năng
  15. 15 phòng ngừa rủi ro không cao .Ngoài ra, nghiệp vụ mua –bán khống cũng được coi là cách để nhà đầu tư có thể kiếm lời trong ngắn hạn ngay cả khi thị trường đi xuống. Mặt khác, có thể nghiên cứu, xem xét việc đưa các công cụ phái sinh vào giao dịch như: hợp đồng quyền chọn chứng khoán, hợp đồng tương lai. Các nghiệp vụ phái sinh này không chỉ là công cụ quản lý rủi ro tốt mà còn giúp nhà đầu tư nhận biết được tình hình thị trường thông qua xu hướng đặt mua, đặt bán các hợp đồng quyền chọn cũng như những diễn biến giá của chúng, qua đó có thêm căn cứ để ra quyết định đầu tư .Bên cạnh ưu điềm đã nêu trên, hợp đồng quyền chọn chứng khoán còn giúp tăng khả năng sinh lời trên thị trường với mức phí không quá lớn. Tuy nhiên, nhà đầu tư sử dụng quyền chọn có nguy cơ bị mất toàn bộ khoản đầu tư trong tình huống thị trường diễn biến không đúng như mong đợi của nhà đầu tư. - Hiện nay, không chỉ các thị trường toàn cầu nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng, mọi người đều lo ngại về vấn đề quản lý rủi ro và đây cũng là thời điểm để một thị trường non trẻ với nhiều biến động về giá trong thời gian qua như Việt Nam có thể xem xét đến việc áp dụng những hình thức giao dịch hợp đồng quyền chọn này. Công cụ phái sinh có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý rủi ro nên hình thức giao dịch này giúp nhà đầu tư có thêm tự tin khi tham gia thị trường, điều này giúp thu hút thêm nhà đầu tư tham gia thị trường. Vì vậy, cơ hội của các công cụ phái sinh như hợp đồng quyền chọn chứng khoán trên những thị trường chứng khoán mới nổi như Việt Nam được đánh giá là khá nhiều và trong định hướng phát triển thị trường các cơ quan quản lý cũng có tính đến phương án áp dụng các hình thức giao dịch này .Đã đến lúc các công cụ phái sinh cần được triển khai và xem như một sản phẩm dịch vụ để các nhà đầu tư áp dụng lựa chọn .Mặt khác, khi các công cụ này được áp dụng sẽ là điều kiện tốt để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
  16. 16 3. Những rủi ro liên quan đến hợp đồng quyền chọn chứng khoán Hợp đồng quyền chọn được xem như là một công cụ bảo hiểm rủi ro cho các tài sản cơ sở như ngọai tệ, vàng, cổ phiếu …., tuy nhiên, bản thân hợp đồng quyền chọn cũng có những rủi ro riêng của nó .Mặc dù, có rất nhiều chiến lược mua bán hợp đồng quyền chọn, nhưng có một số chiến lược phù hợp với điều kiện đầu tư của mình và có một số chiến lược không thích hợp.Do vậy, nhìn chung vẫn có một số rủi ro tiềm tàng cho những người mua bán hợp đồng quyền chọn .Sau đây chúng ta sẽ phân lọai một số rủi ro mà các nhà đầu tư nắm giữ hợp đồng quyền chọn chứng khoán và những người bán hợp đồng quyền chọn có thể gặp phải 3.1 . Những rủi ro mà những người nắm giữ hợp đồng quyền chọn có thể gặp - Những người nắm giữ hợp đồng quyền chọn cổ phiếu có rủi ro mất hết khoản tiền phí trả cho việc mua hợp đồng quyền chọn: cách duy nhất để tránh việc mất toàn bộ phí hợp đồng quyền chọn là đóng trạng thái mua trước khi đến hạn hợp đồng hoặc thực hiện hợp đồng quyền chọn chứng khoán trước ngày đến hạn (đối với hợp đồng quyền chọn kiểu mỹ). Không giống như cổ phiếu, hợp đồng quyền chọn bị giới hạn về thời gian thực hiện hợp đồng .Vì vậy, mua bán hợp đồng quyền chọn cần phải lưu ý đến khoảng thời gian mà hợp đồng có thể thực hiện có lãi .Tuy nhiên, nếu mục đích của việc mua hợp đồng quyền chọn là để bảo hiểm trạng thái cổ phiếu hiện tại, thì việc mất chi phí mua quyền chọn là có thể chấp nhận được, bởi vì nó được xem như một chi phí để mua bảo hiểm - Hợp đồng quyền chọn ở trạng thái out-of-the-money khi càng đến gần ngày đến hạn, thì khả năng không thể đóng trạng thái hợp đồng hay thực hiện hợp đồng ở trạng thái có lãi là rất lớn: Thời gian không đứng về phía của những người nắm giữ hợp đồng quyền chọn.Điều này đặc biệt đúng trong trường hợp những hợp đồng quyền chọn ở trạng thái out-of-the-money, thỉnh thoảng thu hút nhà đầu tư mua nó, bởi vì chúng trông rất rẻ khiến cho các nhà đầu tư có thể chấp nhận khả năng rất lớn bị mất phí hợp đồng quyền chọn .
  17. 17 Có nhiều hợp đồng quyền chọn có phí rất rẻ vì lý do nó không thật sự không bao giờ được thực hiện có lãi .Vì vậy, thật cẩn thận cân nhắc khi có một lượng lớn hợp đồng quyền chọn được mua với giá rất rẻ với hy vọng sử dụng đòn bẩy để thu lãi. - Những hợp đồng quyền chọn trên sàn giao dịch có rủi ro sẽ không luôn luôn được thực hiện một cách tự động khi đến hạn: Để có thể thu được lãi từ việc mua hợp đồng quyền chọn trước hoặc đến ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng, thì nhà đầu tư cần thiết phải chú ý việc ra lệnh hay chỉ thị cho nhà môi giới để thực hiện hay đóng trạng thái của hợp đồng quyền chọn trước hoặc ngay ngày đáo hạn hợp đồng. Trung tâm giao dịch hợp đồng quyền chọn chứng khoán sẽ tự động thực hiện hợp đồng quyền chọn của những hợp đồng ở trạng thái deep in-the-money khi đến hạn, nhưng nhà môi giới có thể quên hay bỏ qua việc thực hiện hợp đồng một cách tự động nếu không có chỉ thị từ nhà đầu tư .Nhà môi giới không có nghĩa vụ phải thông báo cho nhà đầu tư về việc hợp đồng sắp đến hạn .Nếu nhà đầu tư quên thực hiện hợp đồng nhà môi giới sẽ không thông báo cho nhà đầu tư biết, lúc đó nhà đầu tư có thể sẽ bị mất đi những khoản lợi nhuận này. - Nếu nhà đầu tư thực hiện hợp đồng quyền chọn mà không được bảo hiểm (hedged) trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư phải chuẩn bị tiền để trả cho toàn bộ giá trị của cổ phiếu trong hợp đồng quyền chọn ( trong trường hợp hợp đồng quyền chọn mua), hoặc giao cổ phiếu (trong trường hợp hợp đồng quyền chọn bán): nếu nhà đầu tư không sắp xếp việc bán cổ phiếu ngay lập tức ( trong trường hợp hợp đồng quyền chọn mua) hoặc nắm giữ cổ phiếu ( trong trường hợp hợp đồng quyền chọn bán), nhà đầu tư phải đảm bảo rằng họ có sẵn tiền để thực hiện nghĩa vụ của mình. Có trường hợp nhà đầu tư sẽ không thể đóng trạng thái hợp đồng quyền chọn ở trạng thái in-the-money trước khi đến hạn và vì vậy chỉ có thể thu lãi bằng việc thực hiện hợp đồng quyền chọn .Nếu nhà đầu tư có trạng thái dùng đòn bẩy nợ cao, thì số lượng cổ phiếu được giao dịch bằng việc thực hiện hợp đồng lớn hơn
  18. 18 việc nhà đầu tư tham gia vào giao dịch mua cổ phiếu, và kết quả có thể dẫn đến việc tổn thất lớn. - Nhà đầu tư có thể bị yêu cầu trả tiền ký quỹ (margin) trên trạng thái hợp đồng quyền chọn được thực hiện: Ngay cả khi nhà đầu tư là người nắm giữ hợp đồng quyền chọn và vì vậy không cần phải trả tiền ký quỹ trên trạng thái mua, hệ thống tiền ký quỹ của trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing House) có thể yêu cầu trả tiền ký quỹ trên trạng thái cổ phiếu đang mở sau khi thực hiện hợp đồng quyền chọn .Điều này có thể xảy ra nếu giá cổ phiếu hiện tại biến động đáng kể theo sau việc thực hiện hợp đồng quyền chọn để giá thực hiện không bao giờ ở trạng thái in-the- money khi hợp đồng được thực hiện .Điều này khác biệt hòan toàn với thị trường chứng khoán ở đó nhà đầu tư không cần phải trả tiền ký quỹ trước khi thanh toán giao dịch cổ phiếu. 3.2. Những rủi ro người bán hợp đồng quyền chọn phải gánh chịu - Người bán hợp đồng quyền chọn mua có nghĩa vụ phải chuyển cổ phiếu cho người mua khi hợp đồng quyền chọn được thực hiện: nếu như người bán hợp đồng quyền chọn mua không có sẵn cổ phiếu, khi hợp đồng được thực hiện, người bán bắt buộc phải mua lại cổ phiếu ngay lập tức trên thị trường hay vay mượn số cổ phiếu tương ứng đó. Trong cả hai trường hợp, sẽ có sự khác biệt đáng kể giữa giá cổ phiếu mà người bán hợp đồng quyền chọn mua lại và giá thực hiện mà người bán phải bán cho người mua hợp đồng quyền chọn, và kết quả sẽ dẫn đến sự tổn thất cho người bán hợp đồng quyền chọn mua, bởi vì lúc này số tiền người bán hợp đồng quyền chọn nhận được từ người mua không đủ để bù đắp cho khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán cổ phiếu. - Người bán hợp đồng quyền chọn bán được yêu cầu khi người mua thực hiện hợp đồng quyền chọn và trả tiền cho việc mua cổ phiếu khi hợp đồng quyền chọn được thực hiện : Người bán hợp đồng quyền chọn bán sẽ có nghĩa vụ mua cổ phiếu ở giá
  19. 19 thực hiện khi hợp đồng quyền chọn được thực hiện.Vì vậy, người bán hợp đồng quyền chọn được yêu cầu phải trả một số tiền đáng kể hơn giá cổ phiếu trên thị trường, kết quả sẽ dẫn đến tổn thất đáng kể. - Đối với những hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ, người bán hơp đồng quyền chọn mua và hợp đồng quyền chọn bán có thể được thực hiện bất kể lúc nào: đa phần khi bán hợp đồng quyền chọn sẽ thu được lãi nhiều hơn so với việc thực hiện hợp đồng sớm hơn, tuy nhiên cũng có những ngọai lệ người nắm giữ hợp đồng quyền chọn sẽ thực hiện sớm hơn. Điều này cụ thể có thể xảy ra xung quanh khoảng thời gian cổ phiếu giao dịch không hưởng quyền cổ tức (ex-dividend) hoặc khi tính thanh khoản cao của những hợp đồng quyền chọn đang ở trạng thái in-the-money mà những người nắm giữ hợp đồng quyền chọn nhận thấy khó mà bán hợp đồng quyền chọn của họ cao hơn giá trị nội tại .Người bán hợp đồng quyền chọn luôn nhận thức khả năng thực hiện sớm hơn ngày đến hạn của người nắm giữ hợp đồng quyền chọn, và họ phải luôn chuẩn bị một số tiền để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán và chuyển giao, số tiền này nhìn chung có thể cao hơn nhiều so với số tiền mà người bán nhận được từ việc bán hợp đồng quyền chọn. - Tất cả trạng thái bán hợp đồng quyền chọn phụ thuộc vào sự gia tăng đột ngột yêu cầu tiền ký quỹ (margin requirements): đặc tính đòn bẩy nợ của hợp đồng quyền chọn có nghĩa là giá trị hợp đồng quyền chọn và yêu cầu tiền ký quỹ có thể gia tăng đáng kể suốt một thời gian ngắn .Nhà môi giới có quyền đóng trạng thái của nhà đầu tư, và nắm giữ những khoản ký quỹ và tài sản cầm cố của nhà đầu tư trong trường hợp người bán hợp đồng quyền chọn không có khả năng đáp ứng yêu cầu đóng thêm tiền ký quỹ (margin call). - Người bán hợp đồng quyền chọn có cổ phiếu đảm bảo (Covered call writers) sẽ mất quyền khi giá cổ phiếu gia tăng nhưng vẫn bị rủi ro tổn thất khi giá cổ phiếu giảm: Một người bán hợp đồng quyền chọn mua có cổ phiếu đảm bảo sẽ không bị rủi ro tổn thất đối với chính bản thân hợp đồng quyền chọn mua .Cổ phiếu sẽ bù đắp
  20. 20 những rủi ro bị thực hiện hợp đồng quyền chọn .Tuy nhiên, bản chất của rủi ro này là người bán hợp đồng quyền chọn không thể có lãi từ bất cứ sự gia tăng nào của giá cổ phiếu miễn là trạng thái bán hợp đồng quyền chọn mua vẫn còn mở. Hơn nữa, nếu giá cổ phiếu giảm, người bán hợp đồng quyền chọn sẽ gánh chịu tổn thất nặng ngay cả khi có số tiền phí thu đựơc do bán hợp đồng quyền chọn 3.3. Những rủi ro liên quan khác - Có nhiều lý do, một số hợp đồng quyền chọn không thể thanh khoản được . Nếu không có thanh khoản thì trạng thái hợp đồng quyền chọn hiện tại không thể đóng được và vì vậy sẽ dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư mua bán hợp đồng quyền chọn, lợi nhuận sẽ có thể bị mất đi Ví dụ: + Giao dịch một cổ phiếu nhất định có thể bị tạm ngưng hoặc toàn bộ thị trường chứng khoán bị ngưng giao dịch ( như do bão ) .Trong trường hợp này, những hợp đồng quyền chọn trên cổ phiếu đó cũng bị ngưng giao dịch vào thời gian đó .Nếu thời gian ngưng giao dịch kéo dài qua ngày đến hạn của hợp đồng, thì hợp đồng quyền chọn có thể được thanh toán bằng tiền mặt. + Ngay cả trong trường hợp ít nghiêm trọng hơn, hợp đồng quyền chọn không bị ngưng giao dịch, nhưng khả năng mất thanh khoản của hợp đồng quyền chọn vẫn xuất hiện .Hợp đồng quyền chọn có thể vẫn còn giao dịch nhưng tính thanh khoản rất kém do kém hấp dẫn những nhà đầu tư. + Mặc dù, trên thị trường giao dịch hợp đồng quyền chọn luôn có một hệ thống những nhà tạo lập thị trường, tuy nhiên số lượng những nhà tạo lập thị trường có giới hạn và vì vậy sẽ xuất hiện trường hợp nhà tạo lập thị trường ( market makers) ở một thời điểm nào đó sẽ không đáp ứng được nghĩa vụ của mình - Khi giao dịch hợp đồng quyền chọn, nhà đầu tư có mối liên hệ chặt chẻ về mặt tài chính với nhà môi giới, điều này dẫn đến rủi ro cho nhà đầu tư trong trường hợp nhà mội giới bị mất khả năng thanh toán: luôn có rủi ro mất khả năng thanh toán của nhà môi giới đối với các giao dịch chứng khoán. Nhưng đối với hợp đồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1