BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG HOÀNG MINH QUÂN
GIÁO DỤC VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA
CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP
GIAI ĐOẠN 1990-2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG HOÀNG MINH QUÂN
GIÁO DỤC VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA
CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP
GIAI ĐOẠN 1990-2015
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA
Tp. Hồ Chí Minh - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Giáo dục và phân phối thu nhập: Nghiên
cứu trường hợp các quốc gia có thu nhập trung bình thấp giai đoạn 1990-2015” là
bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, toàn phần
hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng
để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng
trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Tp.HCM, tháng 11 năm 2016
ĐẶNG HOÀNG MINH QUÂN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................... 4
1.7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................................... 6
2.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập ....................................... 13
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................. 16
2.4. Khung phân tích .................................................................................................. 24
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 28
3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 29
3.3. Mô tả biến số ...................................................................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
3.5. Dữ liệu ................................................................................................................ 38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 41
4.1. Tổng quan về tình hình các quốc gia thu nhập trung bình thấp ......................... 41
4.2. Thống kê mô tả ................................................................................................... 42
4.3. Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình .......................................................... 47
4.4. Kết quả ước lượng tác động giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập .................... 54
4.5. Phân tích kết quả nghiên cứu .............................................................................. 60
4.6. Kiểm tra tính vững của kết quả .......................................................................... 64
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 67
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 67
5.2. Khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu .................................................................... 67
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FEM
Fixed Effect Model
Mô hình tác động cố định
REM
Random Effect Model
Mô hình tác động ngẫu nhiên
OLS
Ordinary least squares
Bình phương tối thiểu thông thường
WDI
World Development Indicators
Chỉ số phát triển thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu chính liên quan ............................................... 23
Bảng 3.1: Biến số và nguồn dữ liệu ......................................................................... 34
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả cho mẫu nghiên cứu .......................................... 42
Bảng 4.2: Tính toán hệ số bất bình đẳng giáo dục ................................................... 44
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy ban đầu .......................................................................... 54
Bảng 4.4: Nhân tử phóng đại phương sai ................................................................. 57
Bảng 4.5: Kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi ....... 58
Bảng 4.6: Mô hình tác động cố định với ước lượng vững ....................................... 59
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê .............................. 60
Bảng 4.8: Kiểm tra tính vững của mô hình .............................................................. 65
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Đường cong Lorenz ................................................................................... 8
Hình 2.2: Mối quan hệ nhân quả giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập ............ 15
Hình 2.3: Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................. 25
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 29
Hình 4.1: Phân bố giá trị bất bình đẳng giáo dục của các quốc gia trong mẫu nghiên
cứu giai đoạn 1990-2015 ........................................................................................... 45
Hình 4.2: Phân bố giá trị bất bình đẳng thu nhập của các quốc gia trong mẫu
nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ............................................................................... 46
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập trong
mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ....................................................................... 48
Hình 4.4: Mối quan hệ giữa trung bình số năm đi học và bất bình đẳng thu nhập
trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ............................................................. 49
Hình 4.5: Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu
nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ..................................................... 50
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa chi tiêu giáo dục của chính phủ và bất bình đẳng thu
nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ..................................................... 51
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số thành thị và bất bình đẳng thu nhập trong
mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ....................................................................... 52
Hình 4.8: Mối quan hệ giữa chỉ số tự do hóa kinh tế và bất bình đẳng thu nhập
trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015 ............................................................. 53
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xem xét tác động của giáo dục đến bất bình đẳng thu
nhập thông qua hai biến số bất bình đẳng giáo dục và trung bình số năm đi học dựa
trên mô hình phân tích trong nghiên cứu của Gregorio và Lee (2002), Tselios (2008)
và Petcu (2014). Các mô hình được sử dụng gồm có OLS gộp, tác động cố định
(FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) thông qua bộ số liệu của World Bank, ADB,
Barro-Lee và Fraser Institute. Bên cạnh đó, các phân tích đều được dựa trên hai bộ
dữ liệu theo giai đoạn (cỡ mẫu nhỏ) và dữ liệu theo năm (cỡ mẫu lớn) của 18 nước
thuộc nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong giai đoạn 1990-2015
nhằm gia tăng mức độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Các kết quả thu được từ phân
tích về quy mô, xu hướng tác động của các biến số cho thấy giáo dục có tác động
đến bất bình đẳng thu nhập. Cụ thể với mức độ bất bình đẳng trong giáo dục càng
cao sẽ dẫn đến sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập và trung bình số năm đi học càng
lớn cũng thúc đẩy bất bình đẳng thu nhập cao hơn. Ngoài ra, tác giả cũng phát hiện
mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ chi tiêu giáo dục trong tổng
GDP, tỷ lệ dân số thành thị, chỉ số tự do kinh tế và bất bình đẳng thu nhập. Trong
đó, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục của chính phủ và chỉ
số tự do hóa kinh tế có xu hướng làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, tỷ lệ
dân số thành thị càng gia tăng sẽ dẫn đến phân hóa thu nhập ở các quốc gia càng
cao. Mặc dù vẫn còn tồn tại hạn chế tuy nhiên nghiên cứu này đã có những đóng
góp quan trọng. Về mặt lý luận, nghiên cứu phần nào đã hệ thống hóa lại những
phương pháp đo lường bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập, xây dựng
cơ sở lý luận cho các nghiên sau về mối quan hệ này. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu
đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu
nhập và gợi ý các giải pháp cho các nhà làm chính sách với mục tiêu giảm bất bình
đẳng thu nhập cho nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp và trong đó có
Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả sẽ giới thiệu sơ lược về nghiên cứu được thực hiện bao
gồm đặt vấn đề, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu cũng như là phương pháp, phạm vi
tiếp cận, kết cấu và ý nghĩa của nghiên cứu mang lại.
1.1. Đặt vấn đề
Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập là mối quan tâm của nhiều người,
nhiều quốc gia ở các mức độ khác nhau. Một số tác giả cho rằng bất bình đẳng
không mấy quan trọng, ví dụ theo Feldstein (1999) chẳng có gì sai khi phúc lợi của
người giàu tăng lên hay hệ quả bất bình đẳng tăng lên do sự gia tăng của nhóm thu
nhập cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu tâm lý lại cho thấy điều ngược lại. Đa số mọi
người đều mong muốn có sự công bằng ở mức độ nào đó và phụ thuộc vào nền văn
hóa thay đổi theo thời gian (Nguyễn Thanh Hằng, 2015). Như vậy tồn tại mức độ
bất bình đẳng thu nhập được xem là cần thiết cho hoạt động kinh tế bởi vì nó tạo
động lực để vươn lên cho nhóm thu nhập thấp. Tuy nhiên bất bình đẳng cực đoan
thường là một mối quan tâm đến các nhà kinh tế do tác động ngược chiều của nó có
thể ảnh hưởng đến tăng trưởng (Champernowne và Cowell, 1998). Bên cạnh đó, khi
xã hội ngày càng phát triển, người ta càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề công
bằng. Tăng trưởng kinh tế ngoạn mục nhưng phải đi đôi với công bằng xã hội, đó là
yêu cầu của một xã hội phát triển toàn diện, mục tiêu mà nhiều quốc gia đang
hướng đến (Nguyễn Thanh Hằng, 2015).
Hiện nay, bất bình đẳng đang gây nên sự bất ổn trong xã hội ở nhiều quốc gia.
Trong đó, giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến bất bình
đẳng thu nhập. Để có một cơ hội giáo dục tốt có nghĩa là phải có một mức thu nhập
cao hơn. Đồng thời chi tiêu giáo dục cũng có thể vượt ra ngoài tầm với những người
có mức thu nhập thấp. Do đó, nghèo có nghĩa là cơ hội tiếp cận giáo dục có thể ít
hiệu quả, hoặc thậm chí không có được bất kỳ mức giáo dục nào. Điều này sẽ dẫn
2
đến giảm thiểu các cơ hội có được một công việc với mức lương tốt và khoảng cách
thu nhập sẽ lớn hơn giữa các khu vực giàu và nghèo trong cộng đồng (Abdelbaki,
2012). Cho đến nay, mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập là chủ đề
được quan tâm nhiều trong nghiên cứu chính sách trên thế giới. Tuy nhiên, ước tính
thực nghiệm qua những tác động của nó và các biến số kinh tế thường mâu thuẫn
hoặc không thể kết luận được vì tính phức tạp của các mối quan hệ.
Bằng chứng từ các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ trực tiếp
giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập không đồng nhất với nhau. Một số nghiên
cứu cho rằng bất bình đẳng thu nhập và giáo dục có mối quan hệ cùng chiều
(Psacharopoulos, 1977; Winegarden, 1979; Gregorio và Lee, 2002; Tselios, 2008;
Rodríguez‐Pose và Tselios, 2009; Kanwal và Munir, 2015). Ngược lại, một số
nghiên cứu khác với kết luận giáo dục và bất bình đẳng thu nhập tồn tại mối quan
hệ ngược chiều (Barro, 2000; Checchi, 2003; Castelló-Climent và Domenech,
2014). Riêng Ram (1984), Yang và cộng sự (2009), Földvári và Leeuwen (2011)
xác định mối quan hệ này rất yếu hoặc chưa thấy rõ mối quan hệ giữa giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên thế giới phần lớn tiếp cận
mối quan hệ này theo nhóm các quốc gia phát triển và đang phát triển hoặc một khu
vực, một nước. Tuy nhiên, nghiên cứu với cách tiếp cận theo một nhóm các quốc
gia có thu nhập tương đồng với nhau để xác định mối quan hệ này vẫn chưa nhiều.
Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm xét tác động của giáo dục đến bất
bình đẳng thu nhập thông qua hai biến số liên quan đến giáo dục: (i) tác động của
bất bình đẳng giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập; và (ii) tác động số năm đi học
đến bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ tiếp cận với nhóm các
quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp1 trong giai đoạn 1990-2015 với hai lí do:
(i) bất bình đẳng vẫn đang diễn ra ở các nước nhưng điều đáng quan tâm hiện nay là
1 Theo cách xác định của nhóm Ngân hàng Thế giới năm 2015, các quốc gia có thu nhập trung bình thấp là những nước có tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người từ 1.026 đến 4.035 Dollar Mỹ (USD) một năm (danh sách các nước được đính kèm ở phụ lục).
ở nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp và thu nhập thấp, tuy nhiên nhóm
3
các nước thu nhập trung bình thấp sẽ được chọn để tiếp cận trong nghiên cứu vì các
nước này vẫn còn những nguồn lực để san lấp khoảng cách bất bình đẳng cao hơn
so với nhóm thu nhập thấp; (ii) trong nhóm nước thu nhập trung bình thấp có Việt
Nam. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu này hi vọng cung cấp một số thông tin
hữu ích cho các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, đặc biệt là Việt Nam trong
quá trình xây dựng chính sách liên quan đến vấn đề công bằng xã hội, hướng đến
xây dựng nhà nước phúc lợi.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm xem xét tác động của bất bình đẳng giáo dục và trung bình số
năm đi học đến bất bình đẳng thu nhập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ
cung cấp một số thông tin hữu ích cho các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, đặc
biệt là Việt Nam trong quá trình xây dựng chính sách liên quan đến vấn đề công
bằng xã hội, hướng đến xây dựng nhà nước phúc lợi nhằm nâng cao vai trò của
Chính phủ và các tổ chức xã hội trong việc giảm bất bình đẳng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(i) Bất bình đẳng giáo dục có tác động đến bất bình đẳng thu nhập tại các quốc
gia có mức thu nhập trung bình thấp hay không?
(ii) Số năm đi học có tác động đến bất bình đẳng thu nhập tại các quốc gia có
mức thu nhập trung bình thấp hay không?
(iii) Chính phủ và các tổ chức xã hội cần làm gì để giảm bất bình đẳng ?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng trong nghiên cứu của tác giả là các yếu tố tác động đến bất bình
đẳng thu nhập, trong đó hai biến số bất bình đẳng giáo dục và trung bình số năm đi
học giữ vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nghiên cứu này được thực hiện cho 18
quốc gia thuộc nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp trong giai đoạn 1990-
4
2015 và phạm vi các biến số trong nghiên cứu này phần lớn liên quan đến ảnh
hưởng của giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:
(i) Phương pháp phân tích và tổng hợp: nhằm tổng quan các khái niệm, lý
thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm. Phương pháp này được tác giả vận dụng trong
Chương 2.
(ii) Phương pháp thống kê mô tả: nhằm mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Phương
pháp này được tác giả vận dụng trong Chương 4.
(iii) Phương pháp định lượng: mô hình Pooled OLS, mô hình tác động cố định
(FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Phương pháp này được tác giả sử
dụng trong Chương 4.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
(i) Hệ thống hóa lại những phương pháp đo lường bất bình đẳng giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập. Xây dựng cơ sở lý luận cho các nghiên sau về mối quan hệ
này.
(ii) Cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng
thu nhập. Gợi ý các giải pháp cho các nhà làm chính sách với mục tiêu giảm bất
bình đẳng thu nhập.
1.7. Cấu trúc luận văn
Kết cấu luận văn gồm 5 chương:
5
Chương 1. Giới thiệu
Tác giả trình bày khái quát các nội dung chính của nghiên cứu bao gồm đặt
vấn đề, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp và phạm vi tiếp cận, ý nghĩa
và kết cấu của nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Tác giả tổng quan các cơ sở lý thuyết bao gồm: các khái niệm liên quan, lý
thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập cùng với các nghiên
cứu thực nghiệm có liên quan. Bên cạnh đó, thông qua khung lý thuyết và thực
nghiệm đã được chứng minh có cơ sở khoa học, tác giả sẽ đưa ra khung phân tích
cho đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả giới thiệu về quy trình thực hiện nghiên cứu, mô hình, phương pháp
nghiên cứu, dữ liệu sẽ được sử dụng cho đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Tác giả thực hiện các thao tác thống kê mô tả nhằm thể hiện những đặc trưng
của bộ dữ liệu. Trong phần kết quả hồi quy và thảo luận: các kết quả nghiên cứu sẽ
được tóm lược và đối chiếu với các nghiên cứu trước để tìm ra điểm giống và khác
nhau bằng hình thức so sánh hoặc xác nhận có điểm mới.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tác giả tóm lược lại toàn bộ nghiên cứu từ lý do chọn đề tài cho đến phương
pháp và thảo luận kết quả của nghiên cứu. Dựa trên kết quả, tác giả kiến nghị và đề
xuất những giải pháp về mặt chính sách có liên quan trong đề tài. Bên cạnh đó sẽ
nêu những hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Dựa trên các tiếp cận về mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu đã trình bày trong chương 1, trong chương này tác giả sẽ tổng quan các cơ sở lý
thuyết bao gồm: các khái niệm liên quan, lý thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập cũng như các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Bên
cạnh đó, thông qua khung lý thuyết và thực nghiệm đã được chứng minh có cơ sở
khoa học, tác giả sẽ đưa ra khung phân tích cho đề tài.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Bất bình đẳng xã hội
Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về bất bình đẳng xã hội. Theo
Kerbo (1996) “Bất bình đẳng xã hội là tình huống mà ở đó mọi người có sự tiếp cận
không bình đẳng về các nguồn lực có giá trị, các dịch vụ và những vị trí trong xã
hội”. Với cách tiếp cận đơn giản hơn, Sernau (2013) cho rằng “Bất bình đẳng xã hội
xảy ra khi các nguồn lực trong xã hội được phân bổ không đồng đều”. Gần đây hơn,
Schaefer (2015) với cách tiếp cận “Bất bình đẳng xã hội là tình huống mà các thành
viên trong xã hội khác nhau về sự giàu có (wealth), uy tín (prestige), quyền lực
(power)”. Như vậy các khái niệm trên đều có giá trị làm rõ nội dung của bất bình
đẳng xã hội. Tuy nhiên, sự đa dạng của các khái niệm cho thấy bất bình đẳng xã hội
được đánh giá trên cơ sở các yếu tố định tính từ nhiều góc độ khác nhau. Các tiêu
chí định tính này chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố tập quán, tâm lý xã hội và có
thể đưa tới các kết quả rất khác biệt từ các đối tượng đánh giá.
Bên cạnh đó, người ta có thể phân loại bất bình đẳng xã hội thành (i) bất bình
đẳng cơ hội (ví dụ như tiếp cận giáo dục); và (ii) bất bình đẳng kết quả (ví dụ như
mức thu nhập) (UNDP, 2013). Ngoài ra, bất bình đẳng còn có thể được chia thành:
(i) bất bình đẳng mang tính tự nhiên (đó là sự khác biệt của cá nhân về một hoặc
một số đặc điểm sẵn có như giới, tuổi, chủng tộc, trí lực,…) (ii) bất bình đẳng mang
tính xã hội (đó là sự phân công lao động dẫn đến phân tầng, tạo ra lợi ích khác nhau
7
giữa các cá nhân) (Nguyễn Thị Hương Trà, 2007). Như vậy, trong nghiên cứu này
tác giả sẽ tiếp cận theo cách phân chia thứ nhất mà cụ thể sẽ tập trung vào hai khái
niệm bất bình đẳng thu nhập và bất bình đẳng giáo dục.
2.1.2. Bất bình đẳng thu nhập
Cũng như khái niệm bất bình đẳng xã hội, bất bình đẳng thu nhập cũng có
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, tác giả sẽ chọn hai cách tiếp cận sau
trong nghiên cứu của mình. Theo Fletcher (2013) “Bất bình đẳng kinh tế (còn được
gọi là khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng thu nhập) là chênh lệch giữa các cá
nhân, các nhóm trong xã hội hay giữa các quốc gia trong việc phân phối các tài
sản, sự giàu có, hay thu nhập”. Tác giả Đinh Phi Hổ và cộng sự (2009) cũng có
cách tiếp cận tương tự “Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập là sự khác biệt lớn
về tình trạng thu nhập giữa các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội”. Như vậy, bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập biểu hiện với những mức độ khác nhau ở các
quốc gia và ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, để lượng hóa
giá trị bất bình đẳng các nhà kinh tế và tổ chức trên thế giới đã sử dụng khá nhiều
cách đo lường cho bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, các thước đo sử dụng phổ
biến trong phân tích và nghiên cứu hiện nay bao gồm đường cong Lorenz2, hệ số
Gini, tiêu chuẩn Ngân hàng thế giới và hệ số chênh lệch thu nhập.
2.1.2.1. Đường cong Lorenz
Đường cong Lorenz thể hiện mối quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm dân số và tỷ lệ
phần trăm trong tổng thu nhập nhận được trong khoảng thời gian nhất định (thường
2 Đường cong Lorenz được lấy theo tên của Conrad Lorenz, một nhà thống kê người Mỹ năm 1905 đã nghĩ ra biểu đồ thuân tiện và sử dụng rộng rãi này để biểu thị quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu nhập tương ứng của họ.
là một năm).
8
Nguồn: Đinh Phi Hổ và cộng sự (2009)
Hình 2.1: Đường cong Lorenz
Trong hình 2.1, trục hoành thể hiện tỷ lệ phần trăm cộng dồn của dân số và
được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, trục tung biểu thị tỷ lệ phần trăm cộng dồn của
thu nhập mà mỗi phần trăm dân số nhận được. Đường 45o trong hình vẽ cho biết ở
bất kỳ điểm nào trên đường này đều phản ánh tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận được
đúng bằng tỷ lệ phần trăm dân số. Khoảng cách giữa đường 45o và đường Lorenz
cho biết mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (Đinh Phi Hổ và cộng sự,
2009). Như vậy, đường cong Lorenz có thể xảy ra các trường hợp sau: (i) Bất bình
đẳng không xảy ra (công bằng tuyệt đối) trong phân phối thu nhập khi đường
Lorenz ở dạng đường 45o; (ii) Bất bình đẳng tuyệt đối trong phân phối thu nhập khi
đường Lorenz ở dạng đường OCD; (iii) Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập khi
đường Lorenz ở dạng như hình vẽ và nằm trong khu vực giữa đường 45o và đường
OCD.
9
Ngoài ra, vị trí của đường Lorenz cũng có những ý nghĩa kinh tế quan trọng:
(i) Khi đường Lorenz dịch chuyển về đường 45o, tình trạng bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập có xu hướng giảm; (ii) Khi đường Lorenz dịch chuyển ra xa
đường 45o, tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập có xu hướng tăng.
Tuy nhiên do đường Lorenz thể hiện tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập bằng hình vẽ nên không lượng hóa được mức độ cụ thể của tình trạng bất bình
đẳng (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009).
2.1.2.2. Hệ số Gini
Một cách thường được sử dụng rộng rãi nhất để đo lường mức độ bất bình
đẳng là hệ số Gini3. Hệ số Gini được tính toán dựa trên đường cong Lorenz. Như
vậy theo hình 2.1, hệ số Gini được xác định bằng cách lấy diện tích giới hạn bởi
đường 45o và đường cong Lorenz (diện tích A) chia cho diện tích nằm dưới đường
45o (diện tích A+B). Đường cong Lorenz càng nằm xa về bên phải của đường 45o
thì mức độ bất bình đẳng càng lớn. Khi đó, hệ số Gini sẽ càng tiến gần về giá trị 1.
Bên cạnh đó, người ta còn sử dụng công thức sau để tính toán hệ số Gini:
trong đó n là số hộ; Yi là mức chi tiêu (thu nhập) bình quân đầu người tương
ứng hạng thứ i; M là chi tiêu (thu nhập mẫu bình quân); Ri là thứ tự thứ i của hộ gia
đình có mức chi tiêu (thu nhập) bình quân đầu người Yi xếp hạng theo thứ tự giảm
dần. Như vậy, giá trị của chỉ số Gini có thể xảy ra các trường hợp: (i) Gini = 0
nghĩa là hoàn toàn bình đẳng trong phân phối thu nhập; (ii) Gini = 1 nghĩa là hoàn
toàn bất bình đẳng trong phân phối thu nhập; (iii) 0< Gini < 1 có xuất hiện tình
trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Mặc dù có thể lượng hóa được hệ số
bất bình đẳng thu nhập nhưng hệ số Gini chỉ là thước đo về quy mô tương đối cho
nên trong nhiều trường hợp có cùng một giá trị Gini nhưng trên thực tế thì mức độ
10
công bằng trong xã hội không giống nhau. (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009; Nguyễn
Trọng Hoài và cộng sự, 2010)
2.1.2.3. Tiêu chuẩn “40” của Ngân hàng thế giới
Ngân hàng thế giới cũng đề xuất các chỉ tiêu đánh giá tình trạng bất bình đẳng
thông qua tỷ lệ thu nhập chiếm trong tổng thu nhập dân cư của 40% dân số có mức
thu nhập thấp nhất trong xã hội. Theo chỉ tiêu này sẽ có 3 mức độ bất bình đẳng cụ
thể như sau: (i) Khi thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã
hội chiếm tỷ lệ lớn hơn 17% của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng thấp;
(ii) Khi thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội có tỷ lệ từ
12% đến 17% của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng tương đối; (iii) Khi
thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp trong xã hội có tỷ lệ nhỏ hơn 12%
của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng cao (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009).
2.1.2.4. Hệ số giãn cách thu nhập
Ngoài ra, trong nhiều công trình nghiên cứu, chỉ tiêu hệ số giãn cách thu nhập
được sử dụng để đánh giá tình trạng bất bình đẳng thu nhập. Chỉ tiêu này được xác
định bởi mức chênh lệch thu nhập của 20% dân số có thu nhập cao nhất và 20% dân
số có thu nhập thấp nhất. Hệ số giãn cách (chênh lệch) càng lớn, tình trạng bất bình
đẳng càng cao (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009).
Tóm lại, mỗi cách đo lường hệ số bất bình đẳng thu nhập đều có những ưu và
nhược điểm riêng. Mỗi tác giả sẽ lựa chọn cách đo lường thích hợp nhất cho mình
dựa trên đặc điểm các quốc gia, tính thuận tiện trong tiếp cận dữ liệu, mục tiêu
nghiên cứu…Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp cận bất bình đẳng thu nhập
3 Hệ số Gini được đặt theo tên một nhà thống kê người Ý C.Gini, người đầu tiên phát minh ra hệ số này vào năm 1912.
thông qua hệ số Gini được thu thập từ nguồn dữ liệu có sẵn của Ngân hàng thế giới.
11
2.1.3. Bất bình đẳng giáo dục
Giáo dục với các cơ hội và các điều kiện của nó cũng thuộc về tài sản và
nguồn vốn cơ bản trong xã hội. Do vậy, cần phải phân chia bình đẳng các cơ hội
giáo dục cho mọi người, đặc biệt là cơ hội đến trường. Tồn tại tình trạng bất bình
đẳng giáo dục sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy cho xã hội. Theo Lê Ngọc Hùng (2015), bất
bình đẳng xã hội trong giáo dục sẽ làm giảm hiệu quả và lợi ích mà giáo dục có thể
đem đến cho cuộc sống của con người và xã hội. Đối với cá nhân, việc bị tước bỏ
cơ hội đi học gây ra hậu quả xấu trực tiếp trước mắt và lâu dài đối với cuộc sống
của họ. Đối với cộng đồng xã hội, sự bất bình đẳng xã hội trong giáo dục là nguyên
nhân của những bất ổn định, mâu thuẫn, xung đột, nghèo nàn, tụt hậu, chậm phát
triển và phát triển thiếu bền vững.
Về khái niệm, theo Đỗ Thiên Kính (2015) bất bình đẳng giáo dục có thể tiếp
cận với hai góc độ. Thứ nhất, bất bình đẳng về giáo dục được xem xét như sự phân
chia những thành tựu giáo dục đạt được cho các thành viên trong xã hội. Theo góc
độ này, bất bình đẳng về giáo dục được so sánh tương tự như bất bình đẳng về thu
nhập (hoặc chi tiêu) và ta có thể đo lường nó thông qua hệ số Gini. Thứ hai, bất
bình đẳng về giáo dục là sự phân phối những thành tựu giáo dục đạt được cho các
thành viên theo những cơ sở xã hội khác nhau sẽ nhận được những mức độ giáo dục
cũng khác nhau. Ta có thể đo lường sự bất bình đẳng theo góc độ này thông qua chỉ
số phân hóa (chỉ số chênh lệch) giữa các nhóm cơ sở xã hội khác nhau.
Như vậy cũng tương tự như bất bình đẳng thu nhập, bất bình đẳng giáo dục
cũng có các cách tiếp cận và đo lường khác nhau. Tuy nhiên, các chỉ số đo lường
cho bất bình đẳng giáo dục rất đa dạng và không có cách đo lường nào được xem là
tối ưu.
2.1.3.1. Tỷ lệ nhập học
Tỷ lệ nhập học ở các cấp được sử dụng như các chỉ số phát triển con
người. Thông thường người ta sử dụng tỷ lệ nhập học cấp tiểu học, tỷ lệ nhập học
12
cấp trung học cơ sở và tỷ lệ nhập học trung học phổ thông. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập
học chỉ cho biết việc tiếp cận giáo dục và nó không biểu hiện được tích lũy trình độ
học vấn và không phản ánh nguồn vốn con người. Vì vậy, nó ít được sử dụng
(Thomas và cộng sự, 2001).
2.1.3.2. Số năm đi học trung bình
Ngoài ra, người ta còn sử dụng số năm đi học để đo lường bất bình đẳng. Các
thông tin về phân phối giáo dục của mỗi nước được tính toán như sau:
Trong đó Li là tỷ lệ lực lượng lao động ở mức giáo dục thứ i, và Si là số năm
đi học tương ứng cho mức giáo dục thứ i. Tuy nhiên, số năm đi học không mô tả
các đặc điểm của khoảng cách vốn con người về tuyệt đối và tương đối (Thomas và
cộng sự, 2001).
2.1.3.3. Chất lượng giáo dục
Behrman và Birdsall (1983) cho rằng chất lượng giáo dục nên được đưa vào
xem xét khi đo lường mức độ phát triển con người thay vì sử dụng số lượng trường
học. Có hai phương pháp điển hình được sử dụng để đo lường chất lượng giáo
dục. Cách tiếp cận thứ nhất là theo hướng đầu vào. Người ta xem xét quốc gia cung
cấp thêm nguồn lực cho giáo dục như thế nào so với các ngành khác. Các chỉ tiêu tỷ
lệ học sinh/giáo viên, chi tiêu cho lương giáo viên, sách và các tài liệu đọc khác có
thể dùng để đo lường các nguồn lực đầu vào cho giáo dục. Tuy nhiên, khối lượng
đầu vào cao không làm cho năng suất chất lượng học cải thiện. Đây cũng là hạn chế
của cách đo lường này. Cách tiếp cận thứ hai là theo hướng đầu ra thông qua đo
lường trực tiếp các thành tích học tập. Các sinh viên của cùng một nhóm độ tuổi ở
các nước khác nhau sẽ được so sánh ở cùng môn học bao gồm toán học và khoa học
(Thomas và cộng sự, 2001). Tuy nhiên, cách đo lường này chỉ có thể dùng cho các
nước công nghiệp và không thể so sánh theo thời gian nên dẫn đến nhiều hạn chế.
13
2.1.3.4. Độ lệch chuẩn của giáo dục
Độ lệch chuẩn cũng được sử dụng để đo lường sự phân tán tuyệt đối của bất
bình đẳng giáo dục:
Trong đó Li là tỷ lệ lực lượng lao động ở mức giáo dục thứ i, và Si là số năm
đi học tương ứng cho mức giáo dục thứ i. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của giáo dục chỉ
đo lường độ phân tán tuyệt đối của phân phối giáo dục.
2.1.3.5. Hệ số Gini cho giáo dục
Gini4 cho giáo dục là thuật ngữ được sử dụng để đo lường cho bất bình đẳng
giáo dục theo thuật ngữ tương đối. Hệ số Gini giáo dục có khái niệm tương tự như
hệ số Gini thu nhập.
Như vậy, khái niệm bất bình đẳng giáo dục và cách đo lường của nó cũng với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Để mô hình có tính đồng nhất trong đo lường các
biến số, tác giả sẽ sử dụng hệ số Gini để ước tính hệ số bất bình đẳng giáo dục trong
nghiên cứu này và cụ thể hơn sẽ được trình bày trong Chương 3.
2.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến xuất hiện khoảng cách thu nhập, trong đó
giáo dục là một yếu tố giữ vai trò quan trọng trong việc xác định mức lương và góp
phần rất lớn vào phân phối thu nhập ban đầu cho xã hội. Phân phối thu nhập có liên
quan đến trung bình số năm đi học và sự phân tán của giáo dục. Theo Gregorio và
Lee (2002) để minh họa điều này, các mô hình truyền thống của lý thuyết vốn con
người - Mincer (1974) đã đề nghị các biểu thức sau đây cho mức thu nhập (Y) của
4 Hệ số này sẽ được trình bày cụ thể hơn trong Chương 3
một cá nhân với (S) là số năm đi học:
14
Trong đó rj là suất sinh lợi với năm đi học thứ j và u phản ánh các yếu tố khác
ảnh hưởng đến thu nhập. Như vậy, biểu thức trên có thể xấp xỉ bằng:
Để biểu thị ý nghĩa của các biến, chúng ta có thể viết lại phương trình trên
dưới dạng phân phối thu nhập như sau:
Khi đó, Var (log Ys), Var (S) sẽ lần lượt đại diện cho sự phân tán (hay bất bình
đẳng) thu nhập và giáo dục. Do đó, sự gia tăng bất bình đẳng giáo dục (Var (S)) sẽ
dẫn đến bất bình đẳng thu nhập Var (log Ys) cao hơn, với điều kiện các biến số khác
không thay đổi. Nếu suất sinh lợi (r) và mức giáo dục (S) là độc lập hoặc có mối
quan hệ cùng chiều, sự gia tăng mức giáo dục rõ ràng sẽ dẫn đến phân phối thu
nhập không đồng đều hơn. Tuy nhiên, nếu hiệp phương sai giữa suất sinh lợi giáo
dục và mức giáo dục là ngược chiều, việc tăng giáo dục có thể làm giảm bất bình
đẳng thu nhập. Như vậy, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nghiên cứu có nhiều kết
quả khác nhau khi lượng hóa mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập.
Ngoài ra theo quan điểm về chi phí giáo dục và đào tạo, Abdelbaki (2012) cho
rằng các gia đình nghèo sẽ không đủ khả năng để dành chi phí cho giáo dục và đào
tạo. Như vậy, con cái của họ sẽ có mức đầu tư cho giáo dục thấp hơn so với các đứa
con ở gia đình giàu có. Thế nên, giáo dục sẽ là một yếu tố quan trọng để quyết định
mức tiền lương hoặc thu nhập, sự khác biệt này sẽ dẫn đến khoảng cách thu nhập
giữa các gia đình giàu và nghèo ở các vùng, các quốc gia. Về phía cầu, các gia đình
nghèo (đặc biệt là ở khu vực nông thôn) với nhu cầu về số lượng và chất lượng giáo
dục thấp hơn so với gia đình giàu (đặc biệt là ở khu vực thành thị). Về phía cung,
hầu hết các chính phủ có xu hướng cung cấp dịch vụ giáo dục theo yêu cầu của
người giàu và người dân đô thị, do đó lợi ích giáo dục tiếp cận người nghèo và
người dân khu vực nông thôn là ít hơn so với những người đến các khu vực giàu có
và thành thị.
15
Như vậy, giáo dục có ảnh hưởng rõ ràng đến cơ hội tìm kiếm được việc làm,
cũng như tiền lương và mức thu nhập. Thu nhập của người dân thành phố và những
người giàu sẽ tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng thu nhập của người người nghèo
và người dân ở khu vực nông thôn. Từ đó sẽ làm tăng khoảng cách thu nhập giữa
hai nhóm. Ở đây chúng ta sẽ nhận được vào một vòng tròn lẩn quẩn với giáo dục tốt
hơn sẽ dẫn đến thu nhập cao hơn và thu nhập cao hơn lại dẫn đến giáo dục tốt hơn.
Cuối cùng, người giàu trở nên giàu hơn và người nghèo càng nghèo hơn nhiều; theo
Mức giáo dục thấp
Mức giáo dục cao
Giảm thu nhập trong tương lai
Tăng thu nhập trong tương lai
Tăng nhu cầu giáo dục (Số lượng và Chất lượng)
Giảm nhu cầu giáo dục (Số lượng và Chất lượng)
Giảm cơ hội tìm kiếm việc làm thích hợp
Tăng cơ hội tìm kiếm việc làm thích hợp
Tăng khoảng cách thu nhập trong tương lai
thời gian khoảng cách này sẽ gia tăng.
Nguồn: Abdelbaki (2012)
Hình 2.2: Mối quan hệ nhân quả giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Mở rộng hơn về mối quan hệ này, theo Knight và Sabot (1983) tác động của
giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập phụ thuộc vào sự cân bằng giữa tác động
“thành phần” và tác động “nén” của tiền lương. Liên quan đến tác động “thành
phần” với xu hướng gia tăng trong giáo dục đại học sẽ tác động đến tăng bất bình
đẳng thu nhập trong giai đoạn đầu. Như vậy, sự gia tăng trong việc cung cấp lao
động được đào tạo có khả năng tăng tính cạnh tranh cho các vị trí công việc đòi hỏi
16
người lao động có trình độ và do đó sẽ làm tăng sự khác biệt về thu nhập giữa người
có trình độ giáo dục cao và người có trình độ giáo dục thấp (Tinbergen, 1975).
Ngược lại với tác động “nén”, thời gian dành cho giáo dục nhiều sẽ dẫn đến giảm sự
bất bình đẳng thu nhập. Sự gia tăng trong giáo dục đại học làm giảm tiền lương của
người lao động có trình độ cao bởi vì nguồn cung của họ đi lên; và đồng thời làm
tăng tiền lương của người lao động chưa được đào tạo bởi vì nguồn cung của họ đi
xuống. Từ đó, khoảng cách thu nhập sẽ dần được thu hẹp lại.
Tóm lại, do tính phức tạp của các mối quan hệ giữa giáo dục và thu nhập nên
rất khó để dự đoán kết quả. Phần lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
sẽ minh chứng cho điều này.
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
2.3.1. Mối quan hệ giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa giáo
dục và bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã đưa ra các bằng
chứng khác nhau giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Lí do là
bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập với khá nhiều cách đo lường; bên
cạnh đó cũng do các ảnh hưởng về phạm vi không gian và thời gian khi tiếp cận
nghiên cứu. Vì thế dẫn đến các kết quả nghiên cứu có nhiều điểm khác biệt.
Một số nghiên cứu của Psacharopoulos (1977), Winegarden (1979), Gregorio
và Lee (2002), Tselios (2008), Rodríguez‐Pose và Tselios (2009), Kanwal và Munir
(2015), các tác giả này đều cho rằng bất bình đẳng giáo dục cao hơn sẽ dẫn đến mức
độ cao hơn trong bất bình đẳng thu nhập. Cụ thể với cách đo lường bất bình đẳng
giáo dục thông qua phương sai số năm đi học ở các cấp học và bất bình đẳng thu
nhập thông qua hệ số Gini, Psacharopoulos (1977) và Winegarden (1979) sử dụng
dữ liệu chéo các quốc, cả hai nghiên cứu đều cho thấy bất bình đẳng giáo dục có tác
động cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh đó, Gregorio và Lee (2002)
tác giả đo lường bất bình đẳng giáo dục bằng độ lệch chuẩn của giáo dục và bất
17
bình đẳng thu nhập bằng hệ số Gini thông qua dữ liệu bảng bao gồm 49 nước trong
giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1990. Những phát hiện trong nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng trình độ học vấn (trung bình số năm đi học) càng cao và phân phối giáo dục
công bằng hơn sẽ đóng vai trò quan trọng bình đẳng hơn trong phân phối thu nhập.
Ngoài ra, với cách đo lường chỉ số bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
bằng hệ số Gini, Tselios (2008), Rodríguez‐Pose và Tselios (2009), Kanwal và
Munir (2015) bằng cách tiếp cận dữ liệu bảng ở nhiều quốc gia và các khoảng thời
gian mở rộng hơn, nghiên cứu cũng cho các kết quả tương tự với nhau về mối quan
hệ cùng chiều giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập.
Ngược lại, các tác giả Barro (2000), Checchi (2003), Castelló-Climent và
Domenech (2014) lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hai biến số này. Cụ
thể, Barro (2000) tìm thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nhập học tiểu
học và bất bình đẳng thu nhập, nhưng một mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nhập
học bậc cao hơn và bất bình đẳng thu nhập. Với Checchi (2003) bằng phương pháp
Pooled OLS, FEM, REM, tác giả phân tích dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng
cho 108 quốc gia trong giai đoạn 1960-1995 và kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
có mối quan hệ ngược chiều giữa bất bình đẳng thu nhập và tỷ lệ nhập học ở bậc
trung học. Mở rộng hơn về phạm vi không gian và thời gian, Castelló-Climent và
Domenech (2014) sử dụng dữ liệu cho 146 quốc gia giai đoạn 1950-2010, tác giả đo
lường bất bình đẳng thu nhập và bất bình đẳng giáo dục thông qua hệ số Gini,
nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù giảm mạnh trong bất bình đẳng vốn con người
nhưng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập hầu như không thay đổi. Tác giả lý
giải rằng suất sinh lợi từ giáo dục bị ảnh hưởng bởi tiến trình toàn cầu hóa và công
nghệ nên sự sụt giảm trong bất bình đẳng giáo dục đã được bù đắp.
Khác biệt hơn, một số nghiên cứu lại cho rằng mối quan hệ này tồn tại yếu
hoặc không tồn tại. Ram (1984) đo lường bất bình đẳng thu nhập thông qua dữ liệu
của mức chênh lệch thu nhập của 80% dân số có thu nhập cao nhất và 40% dân số
có thu nhập thấp nhất, bất bình đẳng về giáo dục được đo lường thông qua phương
18
sai của mức giáo dục ở các cấp học của người trưởng thành. Dựa trên dữ liệu từ 28
quốc gia, kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa bất bình đẳng
giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Với cách tiếp cận ở phạm vi quốc gia, Yang và
cộng sự (2009) dựa trên lý thuyết tăng trưởng nội sinh, nghiên cứu sử dụng hệ số
Gini để đo lường sự bất bình đẳng giáo dục. Thông qua dữ liệu thống kê ở Trung
Quốc giai đoạn 1997-2005, kết quả nghiên cứu cho thấy bất bình đẳng thu nhập dẫn
đến bất bình đẳng giáo dục trong khi giảm bất bình đẳng giáo dục không góp phần
vào việc giảm bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên việc mở rộng giáo dục thông qua
số năm đi học là có lợi để giảm bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập.
Gần đây hơn, Földvári và Leeuwen (2011) với nghiên cứu về bất bình đẳng giáo
dục. Bằng cách lượng hóa chỉ số bất bình đẳng thông qua hệ số Gini với dữ liệu các
quốc gia trong giai đoạn 1960-2000, kết quả nghiên cứu cũng một lần nữa cho thấy
tồn tại mối quan hệ rất yếu giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập,
thậm chí không có ý nghĩa kinh tế.
Như vậy có khá nhiều lập luận khác nhau về mối quan hệ giữa bất bình đẳng
thu nhập và bất bình đẳng giáo dục. Trong nghiên cứu này, với cách tiếp cận cho
trường hợp cho nhóm các quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp trong giai đoạn
1990-2015. Với kỳ vọng tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa hai biến số này theo
một số nghiên cứu của Psacharopoulos (1977), Winegarden (1979), Gregorio và
Lee (2002), Tselios (2008), Rodríguez‐Pose và Tselios (2009), Kanwal và Munir
(2015); giả thuyết được đặt ra với H1: Bất bình đẳng giáo dục có tác động cùng
chiều đến bất bình đẳng thu nhập.
2.3.2. Mối quan hệ giữa trung bình số năm đi học và bất bình đẳng thu nhập
Một số các nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa bất bình
đẳng thu nhập và trung bình số năm đi học (Ram, 1984; Park, 1996; Gregorio và
Lee, 2002), có nghĩa là khi trình độ học vấn (trung bình số năm đi học) của dân số
tăng thì bất bình đẳng thu nhập có xu hướng giảm. Tuy nhiên, một số nghiên cứu
khác lại tìm thấy một mối tương quan cùng chiều giữa hai yếu tố này (Deininger và
19
Squire, 1998). Barro (1999) cho rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa trình độ
học vấn tiểu học và bất bình đẳng thu nhập nhưng một mối quan hệ cùng chiều ở
các mức độ học vấn cao hơn. Thế nên có nhiều lý do khác nhau để giải thích cho
trường hợp này. Theo Wolf (2004), trình độ học vấn của cá nhân có liên quan chặt
chẽ hơn với khả năng bẩm sinh, tâm lý và đặc điểm tính cách (chẳng hạn như cần
cù); và không phải phụ thuộc vào hoàn toàn giáo dục. Theo Galor và Tsiddon
(1997), đặc điểm di truyền liên quan chặt chẽ với giáo dục mà trẻ em tiếp cận được.
Do đó, sự khác biệt về giáo dục đạt được có thể phát sinh do hậu quả của sự không
đồng nhất trong khả năng của mỗi người.
Như vậy để đơn giản hóa trong nghiên cứu này tác giả chỉ xem xét tác động
giáo dục thông qua trung bình số năm đi học - là một kênh quan trọng tác động đến
bất bình đẳng thu nhập. Với kỳ vọng trung bình số năm đi học có tác động ngược
chiều đến bất bình đẳng thu nhập theo các nghiên cứu của Ram (1984), Park (1996),
Gregorio và Lee (2002), giả thuyết H2: Trung bình số năm đi học có tác động
ngược chiều đến bất bình đẳng thu nhập.
2.3.3. Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu nhập
Kuznets (1955) người thừa nhận rằng thu nhập bình quân đầu người có ảnh
hưởng bất bình đẳng thu nhập. Bất bình đẳng thu nhập tăng lên khi các quốc gia bắt
đầu công nghiệp hóa và cải thiện khi các nước trở nên giàu hơn. Mối quan hệ này
được biết đến thông qua đường cong Kuznets. Đường cong Kuznets cho thấy, trong
giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, lực lượng lao động chủ yếu làm nông
nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa xảy ra, nhiều công nhân di chuyển từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và mức tiền lương của họ cũng tăng lên, sự
chuyển đổi này làm tăng thêm sự bất bình đẳng thu nhập (Firebaugh, 2003). Bên
cạnh đó, sự phân phối lao động như thế sẽ làm bất bình đẳng cao hơn khi thu nhập
tăng. Hơn thế nữa, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang công
nghiệp.
20
Để kiểm định cho lý thuyết trên, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã cho
các kết quả khác nhau (Ahluwalia, 1976; Anand và Kanbur, 1993; Checchi, 2003;
Gregorio và Lee, 2002). Ví dụ, Ahluwalia (1976) trong nghiên cứu của mình, tác
giả đã phát hiện sự tồn tại đường cong chữ U ngược giữa thu nhập và bất bình đẳng.
Tuy nhiên, Anand và Kanbur (1993) với kết quả nghiên cứu lại cho rằng không tồn
tại đường cong này. Theo Checchi (2003), các kết quả thực nghiệm về mối liên hệ
giữa bất bình đẳng và bất bình đẳng giáo dục không thống nhất bởi vì cấu trúc xã
hội khác nhau ở các quốc gia như tài sản thừa kế (historical heritage), tôn giáo
(religion), thành phần dân tộc (ethnic composition), truyền thống văn hóa (cultural
traditions), tình hình phát triển ở các quốc gia. Vì vậy nghiên cứu của tác giả sẽ
không kỳ vọng tồn tại đường cong Kuznet bởi vì dữ liệu được thu thập từ các quốc
gia khác nhau. Tuy nhiên tác giả cũng kỳ vọng tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa
thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu nhập theo kết quả nghiên cứu
của Rodríguez‐Pose và Tselios (2009). Tác giả tiến hành sử dụng biến số này trong
nghiên cứu của mình với giả thuyết H3: Thu nhập bình quân đầu người có tác
động ngược chiều đến bất bình đẳng thu nhập.
2.3.4. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và bất bình đẳng thu nhập
Tương tự với mối quan hệ của các biến số khác, ảnh hưởng của chi tiêu chính
phủ đến bất bình đẳng thu nhập cũng dẫn đến nhiều kết quả khác nhau. Sử dụng dữ
liệu chéo của các quốc gia, Gregorio và Lee (2002) xem xét tác động chi tiêu giáo
dục đến phân phối thu nhập (được đo lường bằng hệ số Gini). Kết quả nghiên cứu
cho thấy chi tiêu chính phủ dành cho giáo dục góp phần làm giảm mức độ bất bình
đẳng thu nhập và tác động lớn hơn ở các quốc gia có thu nhập cao. Tuy nhiên một
số tác giả khác tìm thấy chi tiêu giáo dục hoặc phát triển giáo dục có mối quan hệ
cùng chiều với bất bình đẳng (Deininger và Squire, 1998; Checchi, 2003; Jiminez,
1986). Ví dụ, Jiminez (1986) cho rằng chi phí giáo dục công không có lợi cho người
nghèo, và do đó không làm giảm sự bất bình đẳng thu nhập. Chi tiêu công trong
giáo dục có thể làm tăng khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo,
21
mặc dù mọi người đều có quyền bình đẳng về giáo dục. Bên cạnh đó, việc mở rộng
đầu tư giáo dục sẽ không có lợi cho người nghèo nếu họ không có đủ nguồn lực để
đi học, đặc biệt nếu họ đang bị đánh thuế để tăng thu ngân sách nhằm tài trợ cho
giáo dục (Sylwester, 2002).
Như vậy, chi tiêu của chính phủ cũng có khả năng tác động đến bất bình đẳng thu nhập. Dựa vào mô hình Gregorio và Lee (2002), tác giả sử dụng biến chi tiêu giáo
dục của chính phủ trễ một kỳ làm biến kiểm soát với giả định chi tiêu giáo dục kỳ
trước có tác động không ngay lập tức mà sẽ ảnh hưởng đến bất bình đẳng thu nhập trong kì sau (hiệu quả đầu tư có độ trễ). Do đó giả thuyết được tác giả đặt ra là H4:
Chi tiêu cho giáo dục trễ một kỳ có tác động ngược chiều đến bất bình đẳng
thu nhập.
2.3.5. Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số thành thị và bất bình đẳng thu nhập
Đô thị hóa cũng là kênh quan trọng ảnh hưởng đến bất bình đẳng thu nhập.
Rodríguez‐Pose và Tselios (2009) cung cấp một nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
đô thị hóa có tác động ngược chiều đến bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên nghiên
cứu của Sicular và cộng sự (2008) cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ
lệ đô thị hóa và bất bình đẳng thu nhập. Ngược lại, nghiên cứu của Yang (2009),
Petcu (2014) cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa tỷ lệ đô thị hóa và bất bình
đẳng thu nhập. Với kỳ vọng tỷ lệ dân số thành thị cũng có khả năng tác động đến
bất bình đẳng thu nhập. Tác giả sử dụng tỷ lệ dân số thành thị trong nhóm biến kiểm
soát của mình với giả thuyết H5: Tỷ lệ dân số thành thị có tác động cùng chiều
đến bất bình đẳng thu nhập.
2.3.6. Mối quan hệ giữa mở cửa thương mại, tự do hóa kinh tế và bất bình đẳng
thu nhập
Mở cửa thương mại, tự do hóa kinh tế cũng có tác động đến bất bình đẳng thu
nhập. Wells (2006) tận dụng bối cảnh toàn cầu hóa trong nghiên cứu liên quan đến
bất bình đẳng giáo dục và phát triển kinh tế. Bằng cách kiểm tra tác động của các
biến giáo dục và kinh tế đến bất bình đẳng thu nhâ ̣p, nghiên cứu này cho thấy
22
những ảnh hưởng của giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập có thể bị ảnh hưởng bởi
mức độ tự do kinh tế trong một quốc gia. Thế nên, mức độ tự do hóa nền kinh tế
phải được xem xét khi tạo ra các chính sách để giảm bất bình đẳng. Tuy nhiên, mối
quan hệ này cũng tồn tại các kết quả khác nhau.
Một số nghiên cứu phát hiện ra rằng mở cửa thương mại, chính sách không
bảo hộ hoặc các chính sách mở cửa khác có liên quan đều dẫn đến bất bình đẳng thu
nhập cao hơn (Edwards, 1997; Barro, 2000; Dollar và Kraay, 2002; Petcu, 2014).
Tuy nhiên theo Palma (2011) nguyên nhân gây bất bình đẳng khác nhau ở các nơi
và không thể dựa vào toàn cầu hóa để giảm bất bình đẳng một cách tự động và có
bằng chứng cho thấy toàn cầu hóa làm tăng bất bình đẳng. Ngược lại, Berggren
(1999) và Scully (2002) kết luận rằng một sự thay đổi trong tự do kinh tế đòi hỏi
mức thuế thấp hơn và giảm các quy định của chính phủ về đặc trưng nền kinh tế. Từ
đó dẫn đến bình đẳng hơn trong phân phối thu nhập và tăng trưởng thu nhập trong
nước. Tuy nhiên theo Carter (2007), tác giả cho rằng mối quan hệ giữa tự do kinh tế
và bất bình đẳng thu nhập là cùng chiều, có ý nghĩa thống kê và tương đối không co
giãn; trong ngắn hạn tự do hóa kinh tế sẽ thúc đẩy bình đẳng hơn trong phân phối
thu nhập; trong dài hạn, tự do hóa kinh tế cuối cùng sẽ dẫn đến bất bình đẳng thu
nhập lớn hơn. Chẳng những vậy, nhiều nghiên cứu khác lại không tìm thấy mối
quan hệ này (Li và Zou, 2002) hoặc kết quả không tương đồng giữa các nhóm. Ví
dụ Milanovic và Squire (2005), tác giả nhận thấy rằng chính sách tự do hóa làm
tăng sự bất bình đẳng trong các nước nghèo hơn nhưng lại giảm bất bình đẳng trong
các nước giàu.
Thế nên, tự do hóa trong kinh tế cũng là một kênh tác động đến bất bình đẳng
thu nhập và có nhiều chỉ tiêu để đo lường cho tự do hóa thương mại. Tuy nhiên
nhằm hạn chế sử dụng nhiều biến vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả ước lượng. Tác giả
5 Chỉ số này sẽ được tác giả trình bày rõ hơn trong Chương 3
sử dụng chỉ số tổng hợp EFI5 đại diện cho mức độ tự do hóa kinh tế của các quốc
23
gia với giả thuyết H6: Chỉ số tự do hóa kinh tế có tác động ngược chiều đến bất
bình đẳng thu nhập.
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu chính liên quan
Tác giả
Dữ liệu
Biến
Kết quả nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
OLS
Psacharopoulos (1977)
49 quốc gia, 1973
Bất bình đẳng giáo dục có mối quan hệ cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập
Edu: Phương sai số năm đi học ở các cấp Inc: hệ số Gini
OLS, 2SLS
Winegarden (1979)
Các quốc gia năm 1960
Bất bình đẳng giáo dục có mối quan hệ cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập
Edu: Phương sai số năm đi học ở các cấp Inc: hệ số Gini
Ram (1984)
OLS
28 quốc gia
Edu: phương sai của mức giáo dục Inc: chênh lệch thu nhập
Không tồn tại mối quan hệ giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Trung bình số năm đi học có mối quan hệ ngược chiều với bất bình đẳng thu nhập
Barro (2000)
FEM, REM
76 nước, 1960- 1990
Edu: Tỷ lệ nhập học ở các cấp Inc: hệ số Gini
Mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nhập học tiểu học và bất bình đẳng thu nhập, nhưng mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nhập học bậc cao hơn và bất bình đẳng thu nhập
SUR
Gregorio và Lee (2002)
49 nước 1960- 1990
Edu: độ lệch chuẩn của giáo dục Inc: hệ số Gini
Trung bình số năm đi học và phân phối giáo dục công bằng hơn sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối thu nhập bình đẳng
hơn.
Checchi (2003)
Pooled OLS, FEM, REM
108 quốc gia; 1960- 1995
Edu: tỷ lệ nhập học ở bậc trung học Inc: hệ số Gini
Mối quan hệ ngược chiều giữa bất bình đẳng thu nhập và tỷ lệ nhập học ở bậc trung học.
Tselios (2008)
SUR, SEM
94 khu vực giai
Edu: hệ số Gini Inc: hệ số Gini
Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa bất bình đẳng thu
24
Tác giả
Dữ liệu
Biến
Kết quả nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
đoạn
nhập và bất bình đẳng giáo
dục.
1995- 2000
EU; 1995- 2000
Edu: hệ số Gini Inc: hệ số Gini
FEM, REM, GMM
Rodríguez‐Pose và Tselios (2009)
Trung bình số năm đi học và bất bình đẳng giáo dục có mối quan hệ cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập
SEM
Yang và cộng sự (2009)
Edu: hệ số Gini Inc: hệ số Gini
Bình đẳng giáo dục không góp phần vào việc giảm bất bình đẳng thu nhập
Trung Quốc giai đoạn 1997- 2005
FEM, REM
Földvári và Leeuwen (2011)
Edu: hệ số Gini Inc: hệ số Gini
Các quốc gia 1960- 2000
Tồn tại mối quan hệ rất yếu giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Trung bình số năm đi học có mối quan hệ ngược chiều với bất bình đẳng thu nhập
FEM, REM
Edu: hệ số Gini Inc: hệ số Gini
Castelló-Climent và Domenech (2014)
146 quốc gia, 1950- 2010
Mối quan hệ yếu và ngược chiều giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Trung bình số năm đi học có mối quan hệ cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập
FEM, REM
Kanwal và Munir (2015)
Edu: hệ số Gini Inc: hệ số Gini
Bất bình đẳng giáo dục có mối quan hệ cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập
Nam Á; 1980 - 2010
Ghi chú: Edu-các biến dùng để đo lường bất bình đẳng giáo dục
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Inc-các biến dùng để đo lường bất bình đẳng thu nhập
2.4. Khung phân tích
Từ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã được đề cập, các kết quả cho
thấy tồn tại mối quan hệ phức tạp giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Nghiên
cứu này dựa trên khung phân tích của Gregorio và Lee (2002), Tselios (2008), Petcu
25
(2014) và kết quả của nhiều nghiên cứu thực nghiệm có liên quan như
Psacharopoulos (1977), Edwards (1997), Winegarden (1979), Savvides (1998),
Barro (2000), Dollar và Kraay (2002), Sylwester (2002), Checchi (2003),
Rodríguez‐Pose và Tselios (2009), Castelló-Climent và Domenech (2014), Kanwal
BẤT BÌNH ĐẲNG GIÁO DỤC
và Munir (2015). Cụ thể như sau:
H1 (+)
(EduGini) A
H2 (-)
TRUNG BÌNH SỐ NĂM ĐI HỌC (Yschool) B
H3 (-)
THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI (Gdpper) C
H4 (-)
BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP (IncGini)
CHI TIÊU GIÁO DỤC TRỄ 1 KỲ (Eduinvest) D
H5 (+)
TỶ LỆ DÂN SỐ THÀNH THỊ
(Urban)
H6 (-)
E
CHỈ SỐ TỰ DO HÓA KINH TẾ (EFI) F
Phương pháp nghiên cứu định lượng với Mô hình dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM, REM)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 2.3: Khung phân tích của nghiên cứu
26
A. Mối quan hệ giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Nghiên cứu của Psacharopoulos (1977), Winegarden (1979), Gregorio và Lee
(2002), Tselios (2008), Rodríguez‐Pose và Tselios (2009), Kanwal và Munir
(2015).
H1: Bất bình đẳng giáo dục tác động cùng chiều đến bất bình đẳng thu nhập.
B. Mối quan hệ giữa trung bình số năm đi học và bất bình đẳng thu nhập
Nghiên cứu của Ram (1984), Park (1996), Gregorio và Lee (2002).
H2: Trung bình số năm đi học tác động ngược chiều đến bất bình đẳng thu
nhập.
C. Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu
nhập
Nghiên cứu của Psacharopoulos (1977), Winegarden (1979), Barro (2000),
Gregorio và Lee (2002), Checchi (2003), Tselios (2008), Rodríguez‐Pose và Tselios
(2009), Castelló-Climent và Domenech (2014), Kanwal và Munir (2015).
H3: Thu nhập bình quân đầu người tác động ngược chiều đến bất bình đẳng
thu nhập.
D. Mối quan hệ giữa chi tiêu cho giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Nghiên cứu của Sylwester (2002); Deininger và Squire (1998); Checchi
(2000).
H4: Chi tiêu cho giáo dục trễ một kỳ có tác động ngược chiều đến bất bình
đẳng thu nhập.
E. Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số thành thị và bất bình đẳng thu nhập
Nghiên cứu của Rodríguez‐Pose và Tselios (2009), Sicular và cộng sự (2008).
H5: Tỷ lệ dân số thành thị tác động cùng chiều đến bất bình đẳng thu nhập.
27
F. Mối quan hệ giữa chỉ số tự do hóa kinh tế và bất bình đẳng thu nhập
Nghiên cứu của Edwards (1997), Barro (2000), Dollar và Kraay (2002), Petcu
(2014).
H6: Chỉ số tự do hóa kinh tế tác động ngược chiều đến bất bình đẳng thu nhập.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Như vậy trong chương 2, tác giả đã trình bày các lý thuyết và tổng quan các
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Bên cạnh đó, khung phân tích và các biến đưa
vào mô hình cũng được đề xuất thông qua cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm. Trong Chương 3, tác giả sẽ trình bày cụ thể hơn về quy trình thực hiện
nghiên cứu cũng như phương pháp, công cụ và dữ liệu được tác giả sử dụng trong
nghiên cứu này.
28
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ở chương 2, tác giả đã tiến hành tổng quan các lý thuyết cũng như các nghiên
cứu thực nghiệm về tác động của giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập. Trong
chương 3, tác giả sẽ giới thiệu về quy trình thực hiện, mô hình, phương pháp và dữ
liệu nghiên cứu sẽ được sử dụng cho đề tài.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp qui nạp với tuần tự theo hai
bước.
Bước 1: tác giả tiến hành kỹ thuật tổng hợp các lý thuyết và phân tích các
nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa các yếu tố đến bất bình đẳng thu nhập
đặc biệt là tác động của giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập, kết hợp với phân tích
tình hình thực tiễn của các quốc gia được nghiên cứu, mô hình nghiên cứu lý thuyết
đề xuất được xây dựng.
Bước 2: phân tích dữ liệu nhằm kiểm chứng mô hình lý thuyết đã xây dựng ở
Bước 1. Trên cơ sở mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất, tác giả tiến hành thu thập
thông tin và dữ liệu; dữ liệu thu thập về được tổng hợp, làm sạch và xử lý trước khi
phân tích. Bằng phương pháp POOLED OLS, FEM, REM, tác giả sẽ tiến hành sử
dụng phần mềm STATA 12 để kiểm chứng mối quan hệ giữa các biến số đến bất
bình đẳng thu thập trong trường hợp các quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp
giai đoạn 1990-2015. Cuối cùng, tác giả tiến hành các kiểm định đánh giá mô hình
phù hợp và phân tích kết quả.
29
Mục tiêu
Lý thuyết
Phân tích
Kết quả
Thảo luận
Lý thuyết
Thu thập dữ liệu từ các nguồn
Phân tích
Tổng hợp lý thuyết
Mục tiêu nghiên cứu
Ước lượng tác động giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập
Hàm ý chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo
Tổng hợp và xử lý dữ liệu
Các nghiên cứu liên quan
Phân tích, kiểm định mô hình
Xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2. Mô hình nghiên cứu
Từ khung phân tích, mô hình kinh tế lượng được đề xuất trong nghiên cứu như
sau:
*EduGinii,t + 2
*Yschooli,t + 3
*Gdpperi,t
IncGinii,t = 0 + 1
*Expenditurei,t-1 + 5
*Urbani,t + 6
*EFIi,t + ui,t
+ 4
Trong đó:
: bất bình đẳng về thu nhập : bất bình đẳng về giáo dục : trung bình số năm đi học
: thu nhập bình quân đầu người : chi tiêu của chính phủ cho giáo dục trễ 1 kỳ IncGinii,t EduGinii,t Yschooli,t Gdpperi,t Expenditurei,t-1
30
: tỷ lệ dân số thành thị
: chỉ số tự do hóa kinh tế
: các phần dư của mô hình. Urbani,t EFIi,t ui,t
3.3. Mô tả biến số
3.3.1. Bất bình đẳng thu nhập
Biến phụ thuộc bất bình đẳng thu nhập (IncGini) được đo lường bằng cách sử
dụng hệ số Gini được lấy từ cơ sở dữ liệu bất bình đẳng thu nhập của công cụ chỉ
báo phát triển thế giới (WDI), Ngân hàng thế giới (World Bank) trong giai đoạn
1990-2015 với dữ liệu theo năm với đơn vị tính là phần trăm. Đây là thước đo được
sử dụng phổ biến nhất trong kinh tế và nghiên cứu về bất bình đẳng vì thế có thể
tiếp cận và so sánh dễ dàng hơn với các nghiên cứu trước. (Psacharopoulos, 1977;
Winegarden, 1979; Barro, 2000; Gregorio và Lee, 2002; Checchi, 2003; Tselios,
2008; Rodríguez‐Pose và Tselios, 2009; Yang và cộng sự, 2009; Földvári và
Leeuwen, 2011; Castelló-Climent và Domenech, 2014; Kanwal và Munir, 2015).
3.3.2. Bất bình đẳng giáo dục
Biến bất bình đẳng giáo dục (EduGini) được đo lường bằng cách sử dụng hệ
số Gini. Các hệ số Gini giáo dục được xây dựng theo phương pháp Barro và Lee
(2001). Tác giả sử dụng công thức như đề nghị của Castelló và Domenech (2002),
(1)
Thomas và cộng sự (2001) như sau:
Trong đó là trung bình số năm đi học của dân số từ 15 tuổi trở lên, i và j là
các mức độ khác nhau của giáo dục, ni và nj là tỷ lệ dân số ở từng mức giáo dục, và
và là số năm đi học trung bình tích lũy của từng cấp học. Theo Barro và Lee
(2001), giáo dục sẽ được xem xét với bốn cấp độ: không đi học (0), tiểu học (1),
31
trung học (2) và giáo dục đại học (3). Với là số năm học trung bình của mỗi cấp
(2)
giáo dục i, ta có:
Mở rộng biểu thức (1) và sử dụng (2), hệ số Gini có thể được tính như sau:
Như vậy, hệ số Gini được tác giả tính toán thông qua các biến thành phần với
nguồn dữ liệu từ Barro và Lee, công cụ chỉ báo phát triển thế giới (WDI), Ngân
hàng thế giới (World Bank) giai đoạn 1990-20156 cho nhóm dân số có độ tuổi từ 15
trở lên bao gồm: tỷ lệ dân số không đi học (n0), tỷ lệ dân số hoàn thành mức giáo
dục cao nhất là tiểu học (n1), tỷ lệ dân số hoàn thành mức giáo dục cao nhất là trung
học (n2), tỷ lệ dân số hoàn thành mức giáo dục cao nhất là cao đẳng, đại học (n3),
trung bình số năm đi học ở bậc tiểu học (x1), trung bình số năm đi học ở bậc trung
học (x2), trung bình số năm đi học ở bậc cao đẳng, đại học (x3). Ngoài ra, chỉ số bất
bình đẳng giáo dục được tính toán theo Barro và Lee (2001) đã giải quyết hầu hết
các nhược điểm góp phần giảm sai số đo lường và cải thiện tình trạng chính xác của
các ước tính bằng cách sử dụng thông tin từ dữ liệu điều tra dân số và một phương
pháp mới sử dụng các dữ liệu tách biệt theo nhóm tuổi. Thế nên nó cũng được sử
dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về bất bình đẳng (Tselios, 2008;
Rodríguez‐Pose và Tselios, 2009; Yang và cộng sự, 2009; Földvári và Leeuwen,
2011; Castelló-Climent và Domenech, 2014; Kanwal và Munir, 2015).
3.3.3. Trung bình số năm đi học
Trung bình số năm đi học (Yschool) được tính toán dựa trên nhóm dân số từ
15 tuổi trở lên và là biến đại diện cho mở rộng giáo dục ở các quốc gia (Barro và
6 Các quan sát bị thiếu dữ liệu được bổ sung từ trang web http://www.barrolee.com/
Lee, 2001). Biến số này được thu thập từ nguồn dữ liệu của Barro và Lee, công cụ
32
chỉ báo phát triển thế giới (WDI), Ngân hàng thế giới (World Bank) cho giai đoạn
1990-2015 và được sử dụng trong một số nghiên cứu trước đây (Psacharopoulos,
1977; Winegarden, 1979; Gregorio và Lee, 2002; Checchi, 2003; Tselios, 2008;
Rodríguez‐Pose và Tselios, 2009; Castelló-Climent và Domenech, 2014; Kanwal
và Munir, 2015).
3.3.4. Thu nhập bình quân đầu người
Tác giả sử dụng GDP bình quân đầu người (Gdpper) (giá so sánh năm 2010 $
US) là biến đại diện cho phát triển kinh tế được sử dụng khá nhiều trong các nghiên
cứu trước đây (Psacharopoulos, 1977; Winegarden, 1979; Gregorio và Lee, 2002;
Checchi, 2003; Tselios, 2008; Rodríguez‐Pose và Tselios, 2009; Castelló-Climent
và Domenech, 2014; Kanwal và Munir, 2015). Biến số này được thu thập từ các chỉ
số phát triển của công cụ chỉ báo phát triển thế giới (WDI), Ngân hàng thế giới
(World Bank) giai đoạn 1990-2015.
3.3.5. Chi tiêu giáo dục
Chi tiêu giáo dục (Expenditure) đại diện cho tỷ lệ phần trăm của chi tiêu công
của mỗi quốc gia dành cho các mục tiêu giáo dục. Biến số này được thu thập từ các
chỉ số phát triển của công cụ chỉ báo phát triển thế giới (WDI), Ngân hàng thế giới
(World Bank) giai đoạn 1990-2015. Nghiên cứu của Sylwester (2002); Deininger và
Squire (1998); Checchi (2003) cũng sử dụng biến số này làm biến kiểm soát.
3.3.6. Tỷ lệ dân số thành thị
Đô thị hóa (Urban) là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số
dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu
vực. Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận đô thị hóa thông qua tỷ lệ phần trăm
dân số thành thị trong tổng dân số mở mỗi quốc gia. Chỉ số này còn được gọi là
mức độ đô thị hóa và cũng được thu thập từ các chỉ số phát triển của công cụ chỉ
báo phát triển thế giới (WDI), Ngân hàng thế giới (World Bank) (WDI) giai đoạn
33
1990-2015. Theo Rodríguez‐Pose và Tselios (2009), Sicular và cộng sự (2008), tỷ
lệ dân số thành thị có tác động đến bất bình đẳng thu nhập.
3.3.7. Chỉ số tự do hóa kinh tế
Để đo lường chính sách tự do kinh doanh ở các quốc gia, tác giả sử dụng chỉ
số tự do hóa kinh tế (Economic Freedom of the World index - EFI) được báo cáo
hàng năm ở Viện Fraser. Với chỉ số này, các nền tảng của tự do hóa kinh tế bao
gồm: (i) sự lựa chọn cá nhân (personal choice), (ii) trao đổi tự nguyện được điều
phối bởi thị trường (voluntary exchange coordinated by markets), (iii) tự do gia
nhập và cạnh tranh trên thị trường (freedom to enter and compete in markets), và
(iv) bảo vệ cá nhân và quyền lợi từ sự xâm hại của người khác (protection of
persons and their property from aggression by others).
Như vậy, EFI là một chỉ số tổng hợp được đo lường thông qua 5 thành phần
bao gồm (i) Độ lớn của nhà nước (Government Size); (ii) hệ thống luật pháp và
Quyền tư hữu (Legal system and property rights); (iii) Tiền tệ lành mạnh (Sound
money); (iv) Tự do thương mại quốc tế (Freedom to trade internationally); (v) Quy
định (Regulation). Mỗi chỉ số thành phần sẽ được cho điểm từ 0 đến 10, trong đó 0
là tượng trưng ít tự do nhất, 10 là tượng trưng cho nhiều tự do nhất. EFI được tính
bằng cách lấy trung bình của các chỉ số thành phần (0-10). Và chỉ số này được tác
giả tổng hợp cho 18 quốc gia trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-20157 theo cách
sử dụng trong một số nghiên cứu của Edwards (1997), Dollar và Kraay (2002),
7 Dữ liệu có tại trang web http://www.freetheworld.com/
Milanovic và Squire (2005), Petcu (2014).
34
Bảng 3.1: Biến số và nguồn dữ liệu
Mô tả
Đơn vị
Nguồn dữ liệu
Tên biến
Kỳ vọng
IncGini
%
Bất bình đẳng thu nhập
ADB World Bank
EdGini
%
+
Bất bình đẳng giáo dục
ADB Barro-Lee World Bank
Phương thức đo lường 0 - Bình đẳng hoàn toàn 100 - Bất bình đẳng hoàn toàn 0 - Bình đẳng hoàn toàn 100 - Bất bình đẳng hoàn toàn
Yschool
Năm
Barro-Lee
-
Trung bình số năm đi học
ADB Barro-Lee World Bank
Gdpper
-
Nghìn USD
ADB World Bank
GDP quốc gia (giá so sánh năm 2010 $ US) /tổng dân số
Thu nhập bình quân đầu người (giá so sánh năm 2010 $ US)
Edinvest
%
-
ADB World Bank
Tỷ lệ chi tiêu giáo dục trong tổng GDP
%
Urban
+
Tỷ lệ dân số thành thị
ADB World Bank
EFI
Điểm
Viện Fraser
-
Chỉ số tự do kinh tế
0 - Hoàn toàn không chi tiêu cho giáo dục 100 - Chi tiêu cho giáo dục hoàn toàn 0 - Dân số thành thị hoàn toàn 100 - Không có dân số thành thị 1- Ít tự do 10 – Tự do hoàn toàn
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích lý thuyết: được tác giả sử dụng nhằm phân tích lý
thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian
để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của mối quan hệ giữa
các biến số và bất bình đẳng thu nhập từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục
vụ cho đề tài.
35
Phương pháp tổng hợp lý thuyết: được tác giả sử dụng nhằm kết hợp những
mặt, những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được
thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ
đề nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp định lượng
Với dữ liệu thu thập từ các nguồn, tác giả kiểm tra, chọn lọc và tổng hợp thành
bộ dữ liệu đầy đủ. Trong các trường hợp dữ liệu bị khuyết tác giả sẽ sử dụng
phương pháp dự báo giản đơn8 nhằm cải thiện dữ liệu tuy nhiên trong phạm vi cho
phép và không làm ảnh hưởng đến kết quả. Sau khi có dữ liệu hoàn chỉnh, tác giả sẽ
tiến hành phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 12. Trình tự thực hiện
phân tích số liệu theo các bước: thống kê mô tả, chạy các mô hình hồi quy, thực
hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình, kiểm định các giả thuyết mô hình, hiệu
chỉnh và phân tích kết quả mô hình.
3.4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm thể hiện những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác
nhau. Từ đó có thể tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Trong phần này,
nghiên cứu sẽ sử dụng các kỹ thuật sau: (i) Biểu diễn dữ liệu bằng các đồ thị nhằm
so sánh đối chiếu dữ liệu; (ii) Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ
liệu; (iii) Thống kê tóm tắt nhằm mô tả dữ liệu.
3.4.2.2. Mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS)
Cách tiếp cận đơn giản nhất là bỏ qua bình diện không gian và thời gian của
dữ liệu kết hợp và chỉ ước lượng hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
8 Các phương pháp dự báo giản đơn được sử dụng hầu hết trong các nghiên cứu là một kỹ thuật đề xử lý cho các trường hợp các dữ liệu có quan sát bị lỗi, là bước Chuẩn bị dữ liệu trước khi tiến hành ước lượng. Các phương pháp này dựa vào tài liệu của tác giả Nguyễn Trọng Hoài (2001) và được đính kèm một số phương pháp tiêu biểu ở phần Phụ lục.
(OLS). Mô hình này có các hệ số không biến đổi, gộp chung toàn bộ số liệu chéo và
36
chuỗi thời gian rồi chạy mô hình hồi quy hay còn được gọi là mô hình hồi quy gộp
(Pooled OLS). Mô hình ước lượng: Yit = C1 + βi*Xit + uit, trong đó: Yit là biến phụ
thuộc, Xit là biến độc lập, C1 là hệ số chặn, βi là hệ số gốc đối với biến độc lập Xi, uit
là phần dư.
Tuy nhiên, trên thực tế việc đồng nhất hiệu ứng đặc thù theo không gian và
thời gian là điều không thể. Vì mỗi không gian sẽ có đặc thù riêng và có thể thay
đổi theo thời gian. Do đó, trong mô hình Pooled OLS rất dễ vi phạm các giả định về
mô hình hồi quy.
3.4.2.3. Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model - FEM)
Với giả định mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng
đến các biến giải thích, mô hình tác động cố định phân tích mối tương quan này
giữa phần dư của mỗi thực thể với các biến giải thích. Qua đó kiểm soát và tách ảnh
hưởng của các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải
thích để chúng ta có thể ước lượng những ảnh hưởng thực của biến giải thích lên
biến phụ thuộc. Mô hình FEM: Yit = Ci + βi*Xit + uit, trong đó: Yit là biến phụ thuộc,
Xit là biến độc lập, Ci (i = 1,...., n) lần lượt là hệ số chặn cho từng thực thể nghiên
cứu, βi là hệ số gốc đối với biến độc lập Xi, uit là phần dư. Tuy nhiên mô hình FEM do đưa vào nhiều biến giả, mô hình sẽ làm giảm số bậc tự do; và có khả năng xảy ra
đa cộng tuyến.
3.4.2.4. Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM)
Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố
định được thể hiện ở sự biến động giữa các thực thể. Nếu sự biến động giữa các
thực thể có tương quan đến biến độc lập - biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng
cố định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các thực thể
được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Chính vì
vậy, nếu sự khác biệt giữa các thực thể có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì REM
37
sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương
quan với biến giải thích) được xem là một biến giải thích mới.
Mô hình REM: Yit = Ci + β*Xit + uit trong đó: Yit là biến phụ thuộc, Xit là biến
độc lập, βi là hệ số gốc đối với biến độc lập Xi, uit là phần dư. Ngoài ra, thay vì
trong mô hình FEM, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó là một biến
ngẫu nhiên với trung bình là Ci và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau: Ci = C + εi
(i = 1,...,n) với εi: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là σ2ε. Như
vậy, thay vào mô hình ta có: Yit = C + β*Xit + εi + uit
Hay: Yit = C + β*Xit + wit, với wit = εi + uit; εi : Sai số thành phần của các đối
tượng khác nhau (đặc điểm khác nhau của từng đối tượng); uit : Sai số thành phần
kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối tượng và thời gian. Mô hình REM quan tâm đến cả vấn đề về những khác biê ̣t củ a riêng các đố i tươ ̣ng phân tích qua thờ i gian đó ng gó p vào mô hình. Do đó , tự tương quan là mô ̣t vấn đề tiềm tàng trong mô hình này cần phải giải quyết, đồ ng thờ i nó la ̣i loa ̣i bỏ tố t yếu tố phương sai thay đổ i. Nhìn chung mô hình FEM hay REM tốt hơn cho nghiên cứu phụ thuộc
vào giả định có hay không sự tương quan giữa εi các biến giải thích X. Nếu giả định
rằng không tương quan thì REM phù hợp hơn và ngược lại.
3.4.2.5. Lựa chọn mô hình
Lựa chọn Pooled OLS hoặc REM
Kiểm định Lagrangian (LM test) được sử dụng để kiểm tra độ phù hợp giữa
hai mô hình Pooled OLS và REM. Với giả thuyết Ho: Không tồn tại sự tương quan
chéo hay ảnh hưởng ngẫu nhiên giữa các quốc gia trong mô hình nghiên cứu (Chọn
Pooled OLS); H1: Tồn tại sự tương quan chéo hay ảnh hưởng ngẫu nhiên giữa các
quốc gia trong mô hình nghiên cứu (Chọn REM). Nếu kết quả kiểm định với giá trị
Prob <5% sẽ bác bỏ Ho, mô hình REM sẽ được chọn. Điều này chứng tỏ có sự tồn
tại sự tương quan chéo hay ảnh hưởng ngẫu nhiên giữa các quốc gia trong mô hình
nghiên cứu.
38
Lựa chọn OLS hoặc FEM
Kiểm định F được sử dụng để kiểm tra hiện tượng khác biệt đặc trưng giữa
các quốc gia nhằm lựa chọn giữa 2 mô hình Pooled OLS hoặc FEM. Cặp giả thuyết
thống kê với Ho: Không có sự khác biệt đặc trưng giữa các quốc gia (Chọn Pooled
OLS); H1: Có sự khác biệt đặc trưng giữa các quốc gia (Chọn FEM). Nếu kết quả
kiểm định với giá trị Prob <5% sẽ bác bỏ Ho, mô hình FEM sẽ được chọn. Điều này
chứng tỏ có sự tồn tại tương quan chéo hay ảnh hưởng ngẫu nhiên giữa các quốc gia
trong mô hình nghiên cứu.
Lựa chọn Fixed Effects (FEM) hoặc Random Effects (REM)
Kiểm định Hausman nhằm lựa chọn giữa mô hình FEM và REM với cặp giả
thuyết: Ho: Không có sự khác biệt kết quả ước lượng trong 2 mô hình (Chọn REM);
H1: Có sự khác biệt kết quả ước lượng trong 2 mô hình (Chọn FEM). Nếu kết quả
kiểm định với giá trị Prob <5% sẽ bác bỏ Ho, mô hình FEM sẽ được chọn. Điều này
cũng khẳng định mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình REM khi nghiên cứu trên
dữ liệu của đề tài.
3.5. Dữ liệu
Nghiên cứu này được sử dụng từ 4 nguồn dữ liệu chính bao gồm: Dữ liệu
công cụ chỉ báo phát triển thế giới (WDI), Dữ liệu của Ngân hàng thế giới (World
Bank), Dữ liệu Barro-Lee, Dữ liệu chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI). Đây là các kênh
dữ liệu lớn cung cấp khá nhiều các chỉ tiêu ở cấp độ vĩ mô. Hệ thống dữ liệu Công
cụ chỉ báo phát triển thế giới (WDI) là cơ sở dữ liệu về chỉ số phát triển trên các
lĩnh vực phát triển xã hội, kinh tế, tài chính, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
của Ngân hàng thế giới và hơn 30 cơ quan đối tác. Hệ thống cơ sở dữ liệu này có
hơn 900 công cụ chỉ báo cho 210 nền kinh tế với thông tin dữ liệu từ năm 1960 trở
lại đây. Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng cung
cấp các chỉ tiêu tương tự. Hai nguồn dữ liệu này được tác giả trích lọc bổ sung cho
nhau cho các trường hợp các quan sát bị thiếu. Riêng các biến số đặc trưng cho bất
39
bình đẳng giáo dục ngoài, tác giả cập nhật thêm bổ sung từ dữ liệu Barro-Lee. Đây
là kênh dữ liệu về giáo dục được cập nhật và mở rộng đến 146 quốc gia từ năm
1950 đến nay trong khoảng 5 năm. Ngoài ra, chỉ số tự do hóa kinh tế được tác giả
trích từ nguồn dữ liệu EFI.
Sau quá trình tổng hợp dữ liệu, kết quả có 18 quốc gia được chọn trong tổng
số 52 quốc gia thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình thấp trong giai đoạn 1990-
2015 bao gồm: Armenia, Bangladesh, Bolivia, Cambodia, El Salvador, Honduras,
Kyrgyz Republic, Lao PDR, Mauritania, Moldova, Mongolia, Nicaragua, Pakistan,
Philippines, Sri Lanka, Tajikistan, Ukraine, Vietnam. Các quốc gia còn lại do các số
liệu thống kê bị thiếu nên không được sử dụng trong nghiên cứu này. Mặc dù, mẫu
nghiên cứu được chọn vẫn có thể dùng để phân tích và đảm bảo ý nghĩa về mặt
thống kê. Tuy nhiên, các dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này gặp phải một
số hạn chế. Thứ nhất, các dữ liệu về bất bình đẳng thu nhập mặc dù được mở rộng
bằng cách thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng vẫn thiếu. Thứ hai, dữ liệu bất
bình đẳng giáo dục và trung bình số năm đi học được thống kê theo giai đoạn 5 năm
trong khi các biến số còn lại được thống kê liên tục ở các năm. Thế nên khi sử dụng
dữ liệu bảng phân tích sẽ gặp phải nhiều hạn chế.
Để khắc phục hạn chế về dữ liệu và khắc phục các thiên lệch từ kết quả nghiên
cứu trong trường hợp mẫu ít quan sát, nghiên cứu của tác giả sẽ phân tích trên cơ sở
2 mẫu dữ liệu để có cơ sở so sánh các kết quả với nhau. Cụ thể, mẫu nhỏ với các dữ
liệu theo từng mốc giai đoạn 1990-1995-2000-2005-2010-2015 cho 18 quốc gia;
mẫu lớn với các dữ liệu liên tục qua các năm từ 1990-2015 cho 18 quốc gia, khi đó
hai biến bất bình đẳng giáo dục và trung bình số năm đi học được sử dụng phương
pháp dự báo giản đơn theo giả định bất bình đẳng giáo dục là chính sách với mục
tiêu dài hạn, các năm lân cận tại các mốc giai đoạn 1990-1995-2000-2005-2010-
2015 sẽ được dự báo theo giá trị của nó. Như vậy, mỗi mẫu phân tích sẽ có những
ưu và nhược điểm riêng. Các kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày cho hai trường
hợp.
40
Kết luận chương 3
Ở chương này, tác giả đã mô tả quy trình nghiên cứu, khung phân tích và cách
đo lường các biến số. Bên cạnh đó, tác giả cũng cụ thế hóa hơn các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng trong đề tài đã được đề cập ở Chương 1. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu sẽ được phân tích dựa trên mẫu dữ liệu của 18 nước thuộc nhóm các
quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp giai đoạn 1990-2015 với hai cách tiếp cận
cho trường hợp cỡ mẫu lớn và cỡ mẫu nhỏ. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày cụ
thể hơn trong Chương 4.
41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên các yêu cầu và thiết kế nghiên cứu đã đặt ra ở các chương trước, tác
giả tiến hành thu thập dữ liệu các biến số của mô hình nghiên cứu cho 18 quốc gia
thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình thấp trong khoảng thời gian từ năm 1990
đến 2015. Kết quả thu được 108 quan sát cho trường hợp cỡ mẫu nhỏ (theo giai
đoạn 5 năm) và 450 quan sát cho trường hợp cỡ mẫu lớn (theo năm) đạt yêu cầu đủ
để phân tích dữ liệu có ý nghĩa về mặt khoa học trong đề tài nghiên cứu. Trong
chương 4 này, tác sẽ trình bày các kết quả thống kê mô tả và kiểm chứng mô hình lý
thuyết tác động của giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập.
4.1. Tổng quan về tình hình các quốc gia thu nhập trung bình thấp
Theo cách xác định của nhóm Ngân hàng Thế giới, các quốc gia có thu nhập
trung bình thấp là những nước có tổng thu nhập quốc gia trên đầu người từ 876
USD đến 3.465 USD một năm9. Năm 2015 trên thế giới có 52 quốc gia và lãnh thổ
có thu nhập trung bình thấp. Với những nổ lực đáng kể nhằm mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, giai đoạn 1990-2015 nền kinh tế ở các quốc gia này tăng trưởng khá ổn
định. Tuy nhiên với những khác biệt về đặc điểm của nền kinh tế, mỗi quốc gia sẽ
theo đuổi một mô hình kinh tế khác nhau và từ đó dẫn đến đường hướng phát triển
khác biệt. Bên cạnh đó, con đường phát triển bền vững toàn diện cần phải đem lợi
ích của nền kinh tế tới những nhóm nghèo nhất và giải quyết các vấn đề liên quan
đến bất bình đẳng xã hội. Các chính sách tiến tới mục tiêu công bằng có thể làm cầu
nối những hố sâu ngăn cách. Thế nên, mục tiêu không phải là sự công bằng trong
thu nhập, mà xa hơn là mở rộng khả năng tiếp cận cho người nghèo đến với các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, công ăn việc làm, nguồn vốn.
Trong phần tiếp theo của nghiên cứu này, tác giả sẽ mô tả lại rõ nét hơn hiện
trạng trên, cũng như xác định những yếu tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập
9 http://www.worldbank.org/
trong giai đoạn 1990-2015 với 18 quốc gia được chọn đại diện cho nhóm các nước
42
có thu nhập trung bình thấp. Đặc biệt là tác động của bất bình đẳng giáo dục đến bất
bình đẳng thu nhập. Từ đó sẽ đề xuất ra những giải pháp, kiến nghị thiết thực nhằm
cải thiện hiện trạng, xây dựng nền kinh tế bền vững, đạt mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội ở các quốc gia.
4.2. Thống kê mô tả
4.2.1. Thống kê mô tả chung các biến
Kết quả thống kê dữ liệu của bài nghiên cứu đối với mẫu của 18 quốc gia với
các chỉ số thống kê cơ bản trong giai đoạn 1990 – 2015 được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả cho mẫu nghiên cứu
Mô tả
Nhỏ nhất Lớn nhất
Độ lệch chuẩn
Trung bình 38,8936 20,7863 7,2734
9,5821 16,4506 2,5301
21,4200 3,0988 2,7600
67,7300 69,1425 11,2300
1,5399
0,8989
0,2574
3,9772
Đơn vị tính % % Năm Nghìn USD
%
4,1293
3,2231
0,8819
26,0400
Bất bình đẳng thu nhập Bất bình đẳng giáo dục Trung bình số năm đi học Thu nhập bình quân đầu người (giá cố định) Tỷ lệ chi tiêu giáo dục trong tổng GDP Tỷ lệ dân số thành thị Chỉ số tự do kinh tế
% Điểm
43,1006 5,9258
16,8808 1,3849
15,4370 2,2100
72,0400 7,7200 Nguồn: Tác giả tổng hợp
Từ kết quả thống kê mô tả ở Bảng 4.1 cho thấy giá trị trung bình của bất bình
đẳng thu nhập của mẫu nghiên cứu đạt 38,89 %, trong đó quốc gia có mức độ bất
bình đẳng thu nhập cao nhất là 67,73 % và quốc gia có mức độ bất bình đẳng thu
nhập thấp nhất ở mức 21,41 %. Độ lệch chuẩn về bất bình đẳng thu nhập khá cao
với 9,58%. Như vậy, mặc dù cùng là nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp
tuy nhiên phân phối thu nhập ở các quốc gia có sự khác biệt đáng kể và vùng biến
thiên của dữ liệu khá lớn với biến số này.
Tương tự, bất bình đẳng giáo dục với giá trị trung bình hàng năm của mẫu
nghiên cứu là 20,79 %. Trong đó, quốc gia có bất bình đẳng giáo dục cao nhất trong
43
một năm là 69,74 % nhưng quốc gia có mức bất bình đẳng giáo dục thấp nhất chỉ
đạt ở mức 3,10 % gần như không có bất bình đẳng xảy ra. Bên cạnh đó, độ lệch
chuẩn cũng khá cao với 16,45%. Điều này cho thấy mức độ phân tán về bất bình
đẳng giáo dục ở các quốc gia cũng khá lớn. Bên cạnh đó, trung bình số năm đi học
cũng phản ánh phân phối giáo dục ở từng cấp học giữa các quốc gia. Số năm đi học
bình quân ở các quốc gia là 7,27 năm. Số năm đi học cao nhất có thể đạt được là
11,23 năm và thấp nhất có thể đạt mức 2,76 năm. Ngoài ra, độ lệch chuẩn là 2,53
năm. Như vậy, số năm đi học trung bình ở các quốc gia cũng có những khác biệt
đáng kể.
Các biến kiểm soát cũng phản ánh cùng xu hướng biến động trên. Thu nhập
bình quân đầu người trung bình hàng năm của các quốc gia là 1,54 nghìn USD với
giá trị cao nhất trong một năm của một quốc gia có thể đạt được là 3,98 nghìn USD
và thấp nhất chỉ đạt ở mức 0,26 nghìn USD. Ngoài ra, tỷ lệ chi tiêu giáo dục trong
tổng GDP trung bình hàng năm của các quốc gia là 4,13%, giá trị cao nhất trong
một năm của một quốc gia có thể đạt được là 26,04% và thấp nhất chỉ đạt mức
0,88% hầu như chi tiêu rất ít cho giáo dục. Bên cạnh đó, tỷ lệ dân số thành thị trung
bình hàng năm của nhóm các quốc gia này là 43,10% chiếm gần một nửa dân số,
trong đó quốc gia có có dân số thành thị cao nhất có thể lên đến 72,04% và thấp
nhất có thể đạt ở mức 15,48%. Để đánh giá chính sách tự do kinh doanh ở các quốc
gia, tác giả sử dụng thêm chỉ số tự do kinh tế với giá trị trung bình đạt 5,93 điểm
của thang đo 1-10. Trong đó, chỉ số tự do kinh tế cao nhất trong một năm của một
quốc gia có thể đạt được là 7,72 điểm và thấp nhất có thể đạt mức 2,21 điểm. Độ
lệch chuẩn về chỉ số tự do kinh tế ở các quốc gia ở mức 1,38 điểm.
Như vậy từ kết quả thống kê mô tả chung cho các biến số trong mô hình thông
qua các chỉ tiêu đo lường xu hướng tập trung, phân tán và kết hợp cho thấy các
quan sát trong mẫu dữ liệu có mức biến động khá lớn so với giá trị trung bình và
mức biến thiên dữ liệu trong từng biến số cũng khá cao. Để cụ thể hơn, tác giả tiến
44
hành phân tích biến động của từng chỉ số theo thời gian và các xu hướng biến động
của từng biến số với bất bình đẳng thu nhập.
4.2.2. Các biến bất bình đẳng trong mô hình
4.2.2.1. Bất bình đẳng giáo dục
Bất bình đẳng giáo dục được đo lường thông qua hệ số Gini được tính toán từ
cơ sở dữ liệu bất bình đẳng giáo dục của Ngân hàng thế giới, Barro và Lee trong
giai đoạn 1990-2015.
Bảng 4.2: Tính toán hệ số bất bình đẳng giáo dục
Bậc học hoàn thành
Quốc gia
Bỏ học
Gini giáo dục
Tiểu học
Trung bình số năm đi học
Trung học
Cao đẳng, đại học
Armenia Bangladesh Bolivia Cambodia El Salvador Honduras Kyrgyzstan Lao Mauritania Mongolia Nicaragua Pakistan Philippines Sri Lanka Tajikistan Ukraine Viet Nam Trung bình
0,78 41,20 11,93 29,25 16,42 14,82 1,62 35,05 41,49 4,08 24,41 52,97 4,11 6,99 1,82 2,71 12,88 17,80
6,14 20,98 9,09 21,31 16,32 25,93 13,40 21,43 27,91 8,75 9,96 12,71 18,15 12,13 7,32 7,64 26,12 15,60
59,18 18,86 24,23 3,60 14,91 14,48 55,06 4,85 6,39 41,30 13,57 16,37 20,22 33,20 61,79 39,09 12,62 25,87
12,21 2,01 6,71 0,70 5,15 2,13 7,95 2,60 0,95 13,87 9,68 4,06 6,29 6,94 4,11 20,65 2,49 6,38
10,49 4,87 8,12 4,00 6,58 5,84 9,76 4,48 3,85 8,50 5,81 4,33 8,05 9,76 10,31 10,51 6,03 7,13
4,37 46,00 14,54 30,04 18,69 17,77 8,75 37,02 42,79 9,58 27,26 57,37 8,44 10,95 6,20 7,88 16,05 21,39
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán (%)
Từ kết quả tính toán chỉ số bất bình đẳng giáo dục của 18 nước thuộc nhóm
các quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp từ năm 1990 đến 2015 được thể hiện
ở Bảng 4.2 và Hình 4.1 cho thấy, chỉ số bất bình đẳng giáo dục có xu hướng giảm
dần qua các năm. Pakistan, Bangladesh, Mauritania là 3 quốc gia có hệ số bất bình
đẳng giáo dục có xu hướng giảm mạnh nhưng hệ số bất bình đẳng giáo dục vẫn cao
45
nhất giai đoạn 1990-2015 với tỷ lệ lần lượt là 69,14% - 57,92% - 56,47% (năm
1990) và 43,14% - 32,74% - 25,69% (năm 2015); trung bình chung cho cả giai đoạn
lần lượt là 57,37% - 46,00% - 42,79%; trong đó Mauritania là quốc gia có xu hướng
giảm mạnh nhất trong cả giai đoạn.
Hình 4.1: Phân bố giá trị bất bình đẳng giáo dục của các quốc gia trong mẫu
Nguồn: Tác giả tổng hợp (%)
nghiên cứu giai đoạn 1990-2015
Bên cạnh đó, hệ số bất bình đẳng cũng có xu hướng giảm nhưng giá trị lại
tương đối thấp rơi vào nhóm các quốc gia Armenia, Tajikistan, Ukraine với tỷ lệ lần
lượt là 5,85% - 11,36% - 11,41% (năm 1990) và 3,31% - 4,81% - 6,72% (năm
2015); trung bình chung cho cả giai đoạn lần lượt là 4,37% - 6,20% - 7,88%; trong
đó Tajikistan là quốc gia có xu hướng giảm mạnh nhất trong cả giai đoạn. Ngoài ra,
46
mức độ biến động còn diễn ra không đồng đều ở từng các mốc các năm 1995, 2000,
2005, 2010, trong đó: El Salvador, Honduras, Pakistan, Tajikistan, Ukraine,
Vietnam là nhóm các quốc gia có xu hướng biến động tăng, giảm ở từng năm giai
đoạn 1990-2015.
4.2.2.2. Bất bình đẳng thu nhập
Tương tự với phân tích bất bình đẳng giáo dục, các chỉ số bất bình đẳng thu
nhập của 18 nước thuộc nhóm các quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp từ năm
1990 đến 2015 được thể hiện ở Hình 4.2 cho thấy, chỉ số bất bình đẳng thu nhập
cũng có xu hướng biến động khác nhau qua các năm.
Hình 4.2: Phân bố giá trị bất bình đẳng thu nhập của các quốc gia trong mẫu
Nguồn: Tác giả tổng hợp (%)
nghiên cứu giai đoạn 1990-2015
47
Một số quốc gia như Amenia, Cambodia, El Salvator, Honduras, Kyrgyz
Republic, Mauritania, Moldova, Mongolia, Nicaragua, Pakistan, Philippines, Sri
Lanka Ukraine có xu hướng bất bình đẳng giảm dần. Cụ thể, Amenia, Mauritania là
2 quốc gia có hệ số bất bình đẳng thu nhập có xu hướng giảm mạnh với tỷ lệ lần
lượt là 67,73% - 62,35% (năm 1990) và 31,42% - 32,42% (năm 2015); trong đó
Amenia là quốc gia có xu hướng giảm mạnh nhất trong cả giai đoạn. Ngược lại, một
số quốc gia như Bangladesh, Bolivia, Lao PDR, Tajikistan, Vietnam lại có xu
hướng bất bình đẳng thu nhập tăng dần. Cụ thể, Bolivia, Tajikistan là 2 quốc gia có
hệ số bất bình đẳng thu nhập có xu hướng giảm mạnh với tỷ lệ lần lượt là 42,04% -
21,42% (năm 1990) và 48,74% - 31,11% (năm 2015); trong đó Tajikistan là quốc
gia có xu hướng giảm mạnh nhất trong cả giai đoạn.
4.3. Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình
4.3.1. Mối quan hệ giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Như đã trình bày ở Chương 3, nhu cầu về giáo dục, chất lượng giáo dục có thể
ảnh hưởng đến đến bất bình đẳng thu nhập. Sự khác biệt trong nhu cầu giáo dục cả
về chất lượng và số lượng có thể là do sự chênh lệch về học phí và sự phân bố của
các trường học ở mỗi quốc gia. Hình 4.3 cho thấy, chỉ số bất bình đẳng giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập có xu hướng biến động cùng chiều với nhau. Chỉ số bất bình
đẳng thu nhập trung bình và giáo dục ở các quốc gia trong mẫu nghiên cứu có xu
hướng biến động giảm dần. Cụ thể, giai đoạn 1990-2015, IncGini giảm nhẹ từ
42,01% (năm 1990) còn 39,28% (năm 2005) và giảm mạnh vào năm 2015 với
35,11%, mức trung bình chung cho cả giai đoạn là 38,89%; bên cạnh đó, EduGini
giảm đều qua các năm từ 27,20% (năm 1990) xuống 14,00% (năm 2015), giữ ở
mức trung bình chung cho cả giai đoạn là 20,79%.
48
%
IncGini – bất bình đẳng thu nhập; EduGini – bất bình đẳng giáo dục
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015
4.3.2. Mối quan hệ giữa trung bình số năm đi học và bất bình đẳng thu nhập
Trung bình số năm đi học được tính dựa trên nhóm dân số từ 15 tuổi trở lên là
biến đại diện cho mở rộng giáo dục ở các quốc gia. Biến số này được thu thập từ
các chỉ số phát triển của Ngân hàng Thế giới và nguồn dữ liệu Barro và Lee giai
đoạn 1990-2015. Kết quả thống kê mô tả với số năm đi học trung bình trong mẫu
nghiên cứu luôn giữ ở mức trên 6 năm và tăng dần trong giai đoạn 1990-2015. Mức
biến động từ 6,18 năm (1996) tăng đến 8,32 năm (2015). Số năm đi học bình quân
cho cả giai đoạn 1990-2015 là 7,27 năm. Ngoài ra, đồ thị cũng cho thấy số năm đi
học và bất bình đẳng thu nhập có xu hướng biến động ngược chiều nhau. Tuy nhiên,
kết quả này được tính trên dữ liệu trung bình nên chưa phản ánh hoàn toàn những
đặc điểm riêng biệt cũng từng quốc gia.
49
%
năm
IncGini – bất bình đẳng thu nhập; Yschool – trung bình số năm đi học
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 4.4: Mối quan hệ giữa trung bình số năm đi học và bất bình đẳng thu nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015
4.3.3. Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu nhập
Tác giả sử dụng GDP bình quân đầu người (giá so sánh năm 2010 $ US) là
biến đại diện cho phát triển kinh tế được sử dụng khá nhiều trong các nghiên cứu
trước đây. Giai đoạn 1990-2015, thu nhập bình quân đầu người có xu hướng giảm
dần thể hiện qua Hình 4.5. Cụ thể, từ năm 1990 đến năm 1995, Gdpper giảm từ 1,38
nghìn USD xuống còn 1,13 nghìn USD và sau đó chỉ số thu nhập bình quân đầu
người có xu hướng tăng trở lại đạt mức 2,16 nghìn USD năm 2015. Trung bình cả
giai đoạn đạt 1,54 nghìn USD. Xét chung cả giai đoạn, Thu nhập bình quân đầu
người có xu hướng biến động cùng chiều với bất bình đẳng giáo dục giai đoạn
1990-1995 và ngược chiều trong giai đoạn 1995-2015.
50
%
Nghìn USD
IncGini – bất bình đẳng thu nhập; Gdpper – thu nhập bình quân đầu người
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 4.5: Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015
4.3.4. Mối quan hệ giữa chi tiêu giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Chi tiêu giáo dục đại diện cho tỷ lệ phần trăm của chi tiêu công của mỗi quốc
gia cho các mục tiêu giáo dục. Biến số này được thu thập từ các chỉ số phát triển
của Ngân hàng Thế giới giai đoạn 1990-2015. Kết quả cho thấy, chi tiêu giáo dục
(Expend) trong mẫu nghiên cứu có xu hướng biến động mạnh trong giai đoạn 1990-
2015. Cụ thể, giai đoạn 1990-2000, Expend giảm mạnh từ 5,43% xuống còn 3,20%
và sau đó có xu hướng tăng ổn định trở lại và đạt mức 4,47% trong năm 2015.
Trung bình chung cho cả giai đoạn đạt 4,13%. Về xu hướng biến động, chi tiêu
chính phủ bình quân có xu hướng biến động cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập
trong giai đoạn 1990-2000 nhưng sau đó xu hướng này trái chiều trong giai đoạn
2000-2015.
51
%
%
IncGini – bất bình đẳng thu nhập; Expend – chi tiêu chính phủ cho giáo dục
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa chi tiêu giáo dục của chính phủ và bất bình đẳng thu nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015
4.3.5. Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số thành thị và bất bình đẳng thu nhập
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô
thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực.
Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận đô thị hóa thông qua tỷ lệ phần trăm dân số
thành thị trong tổng dân số mở mỗi quốc gia. Kết quả từ thống kê mô tả, bình quân
tỷ lệ dân số thành thị trong mẫu nghiên cứu biến động tăng dần qua các năm trong
giai đoạn 1990-2015. Từ 39,73% (năm 1990) tăng đến 47,18% (năm 2015), tăng
thêm 7,45%. Bình quân hàng năm tỷ lệ dân số thành thị tăng khoảng 0,30%. Xu
hướng biến động của tỷ lệ dân số thành thị ngược chiều với bất bình đẳng thu nhập.
Tuy nhiên, mối quan hệ này vẫn chưa rõ ràng bởi vì đây chỉ là số liệu gộp trung
bình cho cả 18 quốc gia, chưa xét đến độ lớn và khác biệt trong biến động của từng
nước.
52
%
IncGini – bất bình đẳng thu nhập; Urban – tỷ lệ dân số thành thị
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số thành thị và bất bình đẳng thu nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015
4.3.6. Mối quan hệ giữa chỉ số tự do hóa kinh tế và bất bình đẳng thu nhập
Để đo lường chính sách tự do kinh doanh ở các quốc gia, tác giả sử dụng chỉ
số tự do hóa kinh tế (Economic Freedom of the World index - EFI) được báo cáo
hàng năm ở Viện Fraser. EFI là một chỉ số tổng hợp được đo lường thông qua 5
thành phần bao gồm: (i) Độ lớn của nhà nước (Government Size); (ii) Hệ thống luật
pháp và Quyền tư hữu (Legal system and property rights); (iii) Tiền tệ lành mạnh
(Sound money); (iv) Tự do thương mại quốc tế (Freedom to trade internationally);
(v) Quy định (Regulation).
Kết quả phân tích thông qua mẫu dữ liệu gồm 18 quốc gia giai đoạn 1990-
2015 cho thấy, chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI) có xu hướng ngày mở rộng từ 4,02
điểm (năm 1990) đã tăng liên tục và đạt mức 6,84 điểm (năm 2015) và đỉnh cao
53
nhất là năm 2015. Bình quân EFI đạt khoảng 5,93 điểm trong cả giai đoạn. Bên
%
Điểm
IncGini – bất bình đẳng thu nhập; EFI – chỉ số tự do hóa
cạnh đó, biến động của EFI cũng ngược chiều so với chỉ số bất bình đẳng thu nhập.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 4.8: Mối quan hệ giữa chỉ số tự do hóa kinh tế và bất bình đẳng thu nhập trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1990-2015
Tóm lại, kết quả thống kê mô tả từ các biến số đã được trình bày ở phần trên
đã giúp cho chúng ta hình dung được bức tranh chung về sự biến động của các biến
số kinh tế. Tuy nhiên vì đây chỉ là các chỉ số được tính dựa trên số liệu bình quân
giữa các quốc gia nên chưa thể hiện được các đặc điểm riêng biệt, độ lớn cũng như
là xu hướng biến động của các chỉ số ở mỗi nước. Vì vậy, mối quan hệ giữa các
biến số kinh tế vẫn còn mờ nhạt. Phần tiếp theo của nghiên cứu này, tác giả sẽ trình
bày các kết quả hồi quy nhằm khẳng định lại mối quan hệ giữa các biến số kinh tế
một cách thuyết phục hơn.
54
4.4. Kết quả ước lượng tác động giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập
4.4.1. Kiểm định lựa chọn mô hình
Để xác định các yếu tố trong mô hình đã ảnh hưởng như thế nào đến bất bình
đẳng thu nhập, tác giả sử dụng 3 phương pháp chính trong quá trình xử lý dữ liệu
thu thập được bao gồm ướ c lươ ̣ng mô hình tổ ng quát kết hơ ̣p tất cả các quan sát (POOLED OLS), mô hình tác đô ̣ng cố đi ̣nh (FEM) và mô hình tác đô ̣ng ngẫu nhiên (REM) cho 2 trường hợp với cỡ mẫu nhỏ và cỡ mẫu lớn. Mô hình ước lượng và kết
quả hồi quy được thể hiện như sau:
*EduGinii,t + 2
*Yschooli,t + 3
*Gdpperi,t
IncGinii,t = 0 + 1
*Expendi,t-1 + 5
*Urbani,t + 6
*EFIi,t + ui,t
+ 4
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy ban đầu
Cỡ mẫu nhỏ
Cỡ mẫu lớn
OLS
FEM
REM
OLS
FEM
REM
-0,3617
0,3807
0,1127 -0,3474
0,4696
0,3683
-3,0988
0,9850 -0,5734
-3,0351
2,1280
1,4284
Biến phụ thuộc: Bất bình đẳng thu nhập (IncGini) Biến độc lập Bất bình đẳng giáo dục (EduGini) Trung bình số năm đi học (Yschool)
-0,0428 -3,5458 -2,8896
-0,1274
-2,8721
-2,7132
Thu nhập bình quân đầu người (Gdpper)
0,1633
-0,1668 -0,0347
0,0381
-0,4483
-0,3684
0,1595
0,3893 0,2779
0,1923
0,5064
0,4218
1,1513
-1,0071 -0,2572
0,4608
-2,1742
-1,8389
Chi tiêu giáo dục trễ 1 kỳ (Expend_1) Tỷ lệ dân số thành thị (Urban) Chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI)
Hằng số
53,7045
19,0251 34,5083
57,1495
11,0974
19,3576
6,51 0,0000
5,46 0,0001
20,94 0,0019
30,33 0,0000
33,98 0,0000
169,54 0,0000
chibar2(01) = 49,52 Prob > chibar2 = 0,0000
chibar2(01) = 1546,72 Prob > chibar2 = 0,0000
KIỂM ĐỊNH ĐỘ PHÙ HỢP MÔ HÌNH Thống kê F p-value KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH Lựa chọn OLS hoặc REM Kiểm định ảnh hưởng ngẫu nhiên
55
Cỡ mẫu nhỏ
Cỡ mẫu lớn
Biến phụ thuộc: Bất bình đẳng thu nhập (IncGini) Biến độc lập
FEM
REM
FEM
REM
Kết quả
Chọn
Chọn
OLS Không chọn
OLS Không chọn
F(17, 66) = 15,65 Prob > F = 0,0000
F(17, 426) = 72,95 Prob > F = 0,0000
Lựa chọn OLS hoặc FEM Kiểm định ảnh hưởng cố định
Kết quả
Chọn
Chọn
Không chọn
Không chọn
Lựa chọn FEM hoặc REM
Kiểm định Hausman
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 27,06 Prob>chi2 = 0,0001
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 129,84 Prob>chi2 = 0,0000
Kết quả
Chọn
Chọn
Không chọn
Không chọn
Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 12
Kết quả Bảng 4.3 cho thấy, cả 3 mô hình Pooled OLS, FEM, REM đều có các
chỉ số thống kê F có giá trị p-value < =5% nên tất cả đều được đánh giá là phù hợp
cho cả 2 trường hợp cỡ mẫu nhỏ và cỡ mẫu lớn. Tuy nhiên, tác giả cần phải lựa
chọn mô hình nào phù hợp nhất trong nhóm các mô hình Pooled OLS, FEM, REM
cho các phân tích tiếp theo. Như vậy, cơ sở để lựa chọn sẽ dựa vào các kiểm đi ̣nh
ảnh hưởng ngẫu nhiên, kiểm định ảnh hưởng cố định, kiểm định Hausman.
Lựa chọn Pooled OLS hoặc REM: Kết quả kiểm định thể hiện trong bảng 4.3
cho thấy với giá trị Prob > chibar2 = 0,0000 (<=5%), chứng tỏ với mức ý nghĩa
5%, chúng ta đủ căn cứ để chứng minh là tồn tại sự tương quan chéo hay ảnh hưởng
ngẫu nhiên giữa các quốc gia trong mô hình nghiên cứu. Mô hình REM được chọn
cả 2 trường hợp cỡ mẫu nhỏ và cỡ mẫu lớn.
Lựa chọn OLS hoặc FEM: Kết quả kiểm định thể hiện trong bảng 4.3 cho thấy
giá trị Prob > F = 0,0000 (<=5%) chứng tỏ với mức ý nghĩa 5%, chúng ta đủ căn
cứ để chứng minh là tồn tại sự khác biệt đặc trưng giữa các quốc gia trong mô hình
nghiên cứu. Mô hình FEM được chọn cho cả 2 trường hợp cỡ mẫu nhỏ và cỡ mẫu
lớn.
56
Với 2 kiểm định đã được tiến hành cho thấy mô hình FEM, REM đều được
lựa chọn trong nhóm Pooled OLS, FEM, REM. Điều này đồng nghĩa rằng các biến
số khác biệt thông qua các đặc điểm quốc gia và dữ liệu bảng là phù hợp trong phân
tích của tác giả. Để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, tác giả sử dụng kiểm định
Hausman nhằm so sánh độ thích hợp của 2 mô hình so với dữ liệu nghiên cứu trong
đề tài.
Lựa chọn Fixed Effects (FEM) hoặc Random Effects (REM): Kết quả kiểm
định Hausman cho thấy giá trị Prob>chi2 = 0,000 (<=5%), tác giả có đủ bằng
chứng để khẳng định mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình REM khi nghiên cứu
trên dữ liệu của đề tài với cả 2 trường hợp cỡ mẫu nhỏ và cỡ mẫu lớn. Như vậy mô
hình FEM sẽ được sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
4.4.2. Hiệu chỉnh mô hình FEM
Để hàm ước lượng đảm bảo chuẩn xác và có hiệu lực, các biến độc lập giải
thích tốt cho biến phụ thuộc thì phải thực hiện các phép kiểm định tính hiệu lực của
mô hình. Mô hình ước lượng ngoài việc phải có hiệu lực còn phải không vi phạm
các giả thuyết của mô hình như: không có hiện tượng phương sai của sai số thay
đổi, không có hiện tượng tương quan chuỗi hay tự tương quan và không có hiện
tượng đa cộng tuyến. Các phương pháp kiểm định và khắc phục những vi phạm của
mô hình được trình bày cụ thể trong phần phụ lục kèm theo.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Sau đây là bảng kết quả nhân tử phóng đại phương sai (VIF) nhằm mục tiêu
kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Tác giả cũng thực hiện trên cả 2 trường hợp cỡ
mẫu nhỏ và cỡ mẫu lớn nhằm mục tiêu so sánh và kiểm tra sự thống nhất của dữ
liệu.
57
Bảng 4.4: Nhân tử phóng đại phương sai
Cỡ mẫu nhỏ
Cỡ mẫu lớn
Các biến số
VIF
Tolerance10
VIF
Tolerance
Bất bình đẳng thu nhập (IncGini)
1,47
0,68
1,41
0,71
Bất bình đẳng giáo dục (EduGini)
4,64
0,22
4,49
0,22
Trung bình số năm đi học (Yschool)
5,12
0,20
4,98
0,20
Thu nhập bình quân đầu người (Gdpper)
2,12
0,47
2,07
0,48
Chi tiêu giáo dục trễ 1 kỳ (Expend_1)
1,54
0,65
1,47
0,68
Tỷ lệ dân số thành thị (Urban)
1,82
0,55
1,91
0,52
Chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI)
1,55
0,64
1,42
0,71
Trung bình
2,61
2,53
Nguồn: Kết quả xử lý từ phần mềm Stata 12
Kết quả phân tích cho thấy các thành phần nhân tố trong mô hình cho hê ̣ số VIF rất nhỏ , nhỏ hơn rất nhiều so vớ i chuẩn 10 theo Hoàng Tro ̣ng và Chu Nguyễn
Mô ̣ng Ngo ̣c (2008), chứ ng tỏ hiê ̣n tươ ̣ng đa cô ̣ng tuyến xảy ra trong mô hình ở mức
độ thấp.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi
Tương tự, các kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi
cũng được thực hiện cho cả 2 mẫu dữ liệu của tác giả. Tuy nhiên với mẫu nhỏ, tác
giả sẽ không thực hiện kiểm định tương quan do chuỗi thời gian rất ngắn chỉ có 5
10 Tolerance = 1/VIF
mốc thời gian. Kết quả kiểm định được thể hiện trong Bảng 4.5.
58
Bảng 4.5: Kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi
Cỡ mẫu nhỏ Cỡ mẫu lớn
T < 20
F (1,17) = 114,459
Prob > F = 0,0000
TỰ TƯƠNG QUAN
Kết quả kiểm định
KHÔNG THỰC HIỆN KIỂM ĐỊNH
CÓ HIỆN TƯỢNG TỰ TƯƠNG QUAN
Kết luận
chi2 (18) = 16679,09
Prob>chi2 = 0,0000
chi2 (18) = 1378,18
Prob>chi2 = 0,0000
PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI
Kết quả kiểm định
CÓ HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI
CÓ HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI
Nguồn: Kết quả xử lý từ phần mềm Stata 12
Kết luận
Kiểm định hiện tượng tự tương quan với giả thuyết Ho: Không có hiện tượng
tự tương quan. Kết quả kiểm định Wooldridge của mô hình hồi quy phần dư t theo
biến trễ bậc 1 cho trường hợp cỡ mẫu lớn cho thấy giá trị F (1, 17) = 114,459 và p-
value = 0,0000 (< = 5%), có nghĩa là mô hình xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi với giả thuyết Ho: Không có
hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Kết quả kiểm định Wald cho mô hình cỡ mẫu
nhỏ và lớn với kết quả lần lượt là giá trị chi-bình phương = 16679,09 (p-value
=0,0000); giá trị chi-bình phương = 1378,18 (p-value =0,0000) cho thấy mô hình
FEM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
Như vậy với kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay
đổi, cả 2 mô hình FEM với mẫu nhỏ và mẫu lớn điều vi phạm các giả thuyết của mô
hình và điều này sẽ làm giảm tính hiệu quả của mô hình FEM. Tác giả tiếp tục tiến
hành các bước hiệu chỉnh mô hình với ước lượng vững để kết quả tốt hơn.
4.4.3. Kết quả mô hình sau khi hiệu chỉnh
Kết quả kiểm định Wald chứng minh có hiện tượng phương sai thay đổi trong
mô hình ảnh hưởng cố định. Tương tự, kiểm định Wooldridge cho thấy xuất hiện
hiện tượng tự tương quan trong tất cả các phương trình hồi quy. Do đó, để xử lý
59
những vấn đề này, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy cố định với điều chỉnh sai
số chuẩn. Kết quả được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.6: Mô hình tác động cố định với ước lượng vững
Cỡ mẫu nhỏ
Cỡ mẫu lớn
Biến phụ thuộc: Bất bình đẳng thu nhập (IncGini)
Biến độc lập
Giá trị t
Giá trị t
3,6853
4,2192
0,8803
1,7761
-3,4252
-2,4109
-0,8756
-2,2803
1,5043
2,0746
-0,9927
-2,2195
Bất bình đẳng giáo dục (EduGini) Trung bình số năm đi học (Yschool) Thu nhập bình quân đầu người (Gdpper) Chi tiêu giáo dục trễ một kỳ (Expend_1) Tỷ lệ dân số thành thị (Urban) Chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI)
2,9944
1,4509
Hằng số
Hệ số ước lượng 0,3807 *** (0,1033) 0,9850 (1,1189) -3,5458 *** (1,0352) -0,1668 (0,1905) 0,3893 (0,2588) -1,0071 (1,0145) 19,0251 (6,3536)
Hệ số ước lượng 0,4696 *** (0,1113) * 2,1280 (1,1981) -2,8721 ** (1,1913) -0,4483 ** (0,1966) * 0,5064 (0,2441) -2,1742 ** (0,9796) 11,0974 (7,6488)
Độ phù hợp mô hình Số quan sát R2 hiệu chỉnh Thống kê F Prob (Thống kê F)
450 0,3150 5,0560 0,0038
90 0,2830 8,5610 0,0002
Ghi chú: Ký hiê ̣u *** , ** và * lần lượt biểu thi ̣ cho mứ c ý nghĩa 1%; 5% và 10% Sai số chuẩn được trình bày trong ngoặc
Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 12
Kết quả ước lượng mô hình FEM hiệu chỉnh cho thấy với trường hợp cỡ mẫu
nhỏ, bất bình đẳng giáo dục và thu nhập bình quân đầu người có tác động đến bất
bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên với kết quả từ mẫu lớn với phạm vi dữ liệu mở rộng
theo năm, ngoài các biến bất bình đẳng giáo dục và thu nhập bình quân đầu người
thì trung bình số năm đi học, chi tiêu giáo dục trễ một kỳ, tỷ lệ dân số thành thị, chỉ
số tự do hóa kinh tế cũng có tác động đến bất bình đẳng thu nhập. Các kết quả kỳ
vọng và mức ý nghĩa thống kê của các biến được thể hiện trong Bảng 4.7:
60
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê
Mẫu nhỏ
Mẫu lớn
Kỳ vọng
Các biến trong mô hình
+
Kết quả +
Kết quả +
Mức ý nghĩa 1%
Bất bình đẳng giáo dục (EduGini)
-
+
+
10%
Trung bình số năm đi học (Yschool)
-
-
-
5%
Thu nhập bình quân đầu người (Gdpper)
-
-
-
5%
Chi tiêu giáo dục trễ một kỳ (Expend_1)
+
+
+
10%
Tỷ lệ dân số thành thị (Urban)
-
-
-
5%
Chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI)
Mức ý nghĩa 5% Không có ý nghĩa thống kê 1% Không có ý nghĩa thống kê Không có ý nghĩa thống kê Không có ý nghĩa thống kê
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.5. Phân tích kết quả nghiên cứu
4.5.1. Trường hợp cỡ mẫu nhỏ
Bất bình đẳng giáo dục (EduGini) có tác động cùng chiều với bất bình đẳng
thu nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 5%. Hệ số ước lượng cho mối quan hệ này là
0,3807. Điều này ngụ ý rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu bất
bình đẳng giáo dục tăng 1% thì bất bình đẳng thu nhập tăng khoảng 0,3807%.
Thu nhập bình quân đầu người (Gdpper) có tác động ngược chiều với bất bình
đẳng thu nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 1%. Hệ số ước lượng cho mối quan hệ này
là -3,5458. Điều này ngụ ý rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu thu
nhập bình quân đầu người 1 năm tăng 1 nghìn USD thì bất bình đẳng thu nhập giảm
khoảng 3,5458%.
Tuy nhiên, trường hợp cỡ mẫu nhỏ với dữ liệu sử dụng theo từng mốc giai
đoạn thì các biến kiểm soát còn lại chưa thể hiện xu hướng tác động. Với tính chất
của các biến chính sách thường thay đổi ít ở các năm lân cận, tác giả tiến hành ước
lượng giá trị cho biến bất bình đẳng giáo dục cho các trường hợp quan sát bị thiếu
61
nhằm phát hiện các quy luật tác động của các biến còn lại. Kết quả cho thấy chiều
hướng tác động của các biến thể hiện rõ rệt hơn trong mô hình này khi tăng các số
quan sát trong mẫu nghiên cứu.
4.5.2. Trường hợp cỡ mẫu lớn
Bất bình đẳng giáo dục (EduGini) có tác động cùng chiều với bất bình đẳng
thu nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 5%. Hệ số ước lượng cho mối quan hệ này là
0,4696. Điều này ngụ ý rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu bất
bình đẳng giáo dục tăng 1% thì bất bình đẳng thu nhập tăng khoảng 0,4696%.
Thu nhập bình quân đầu người (Gdpper) có tác động ngược chiều với bất bình
đẳng thu nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 5%. Hệ số ước lượng cho mối quan hệ này
là -2,8721. Điều này ngụ ý rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu thu
nhập bình quân đầu người 1 năm tăng 1 nghìn USD thì bất bình đẳng thu nhập giảm
khoảng 2,8721%.
Trung bình số năm đi học (Yschool) có tác động cùng chiều với bất bình đẳng
thu nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 1% (mẫu lớn). Hệ số ước lượng cho mối quan hệ
này là 2,1280. Điều này ngụ ý rằng, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi nếu
số năm đi học bình quân tăng 1 năm thì bất bình đẳng thu nhập tăng khoảng
2,1280%.
Chi tiêu giáo dục trễ một kỳ (Expend_1) có tác động ngược chiều với bất bình
đẳng thu nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 5%. Hệ số ước lượng cho mối quan hệ này
là -0,4483. Điều này ngụ ý rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
chính phủ chi tiêu giáo dục năm trước tăng 1% thì bất bình đẳng thu nhập giảm
khoảng 0,4483%.
Tỷ lệ dân số thành thị (Urban) có tác động cùng chiều với bất bình đẳng thu
nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 10%. Hệ số ước lượng cho mối quan hệ này là
0,5064. Điều này ngụ ý rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tỷ lệ
dân số thành thị tăng 1% thì bất bình đẳng thu nhập tăng khoảng 0,5064%.
62
Chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI) có tác động ngược chiều với bất bình đẳng thu
nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 10%. Hệ số ước lượng cho mối quan hệ này là -
2,1742. Điều này ngụ ý rằng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chỉ số
tự do hóa kinh tế tăng 1 điểm thì bất bình đẳng thu nhập giảm khoảng 2,1742%.
4.5.3. Thảo luận kết quả
Như vậy, các kết quả ước lượng cho mẫu lớn và mẫu nhỏ đều có những ưu và
nhược điểm riêng. Tuy nhiên, Bất bình đẳng giáo dục (EduGini) và Thu nhập bình
quân đầu người (Gdpper) đều có tác động đến bất bình đẳng thu nhập ở cả 2 mô
hình. Riêng Trung bình số năm đi học (Yschool), Chi tiêu giáo dục trễ một kỳ
(Expend_1), Tỷ lệ dân số thành thị (Urban), Chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI) chỉ có
tác động ở trường hợp cỡ mẫu lớn trong nghiên này. Thảo luận kết quả sẽ dựa trên
kết quả tổng hợp từ 2 mô hình.
Thứ nhất, bất bình đẳng giáo dục có tác động cùng chiều đến bất bình đẳng
thu nhập. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Psacharopoulos (1977),
Winegarden (1979), Gregorio và Lee (2002), Tselios (2008), Rodríguez‐Pose và
Tselios (2009), Kanwal và Munir (2015) và lý thuyết về mối liên hệ giữa tác động
cùng chiều của bất bình đẳng giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập đã được trình bày
ở Chương 2. Như vậy, giáo dục có thể được xem như là một cách hiệu quả để giảm
bất bình đẳng. Giáo dục tạo điều kiện cho người lao động có trình độ cao hơn và có
thể quyết định lựa chọn nghề nghiệp, mức lương cho mình. Từ đó sẽ dẫn đến phân
phối thu nhập khác nhau trong xã hội. Tuy nhiên trong thực tế chúng ta cũng không
thể loại bỏ tác động “thành phần” và tác động “nén” của tiền lương Knight và Sabot
(1983). Tác động “thành phần” với sự gia tăng lao động được đào tạo cho các vị trí
công việc đòi hỏi người lao động có trình độ và do đó sẽ làm tăng sự khác biệt về
thu nhập giữa người có trình độ giáo dục cao và người có trình độ giáo dục thấp.
Riêng tác động “nén” vì sự gia tăng trong giáo dục sẽ làm giảm tiền lương của
người lao động có trình độ cao bởi vì nguồn cung của họ đi lên; và đồng thời làm
63
tăng tiền lương của người lao động chưa được đào tạo bởi vì nguồn cung của họ đi
xuống.
Thứ hai, thu nhập bình quân đầu người có tác động ngược chiều đến bất bình
đẳng thu nhập. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Rodríguez‐Pose và
Tselios (2009) và cùng kỳ vọng với tác giả về mối quan hệ ngược chiều giữa thu
nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng thu nhập. Thu nhập bình quân đầu
người tăng tạo sẽ san lấp các khoảng cách về thu nhập và tạo cơ hội bình đẳng hơn
trong tiếp cận y tế, giáo dục.
Thứ ba, trung bình số năm đi học có tác động cùng chiều với bất bình đẳng thu
nhập. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Barro (1999). Như vậy,
người có mức giáo dục tốt hơn sẽ đi cùng với một mức độ cao về năng suất lao
động. Điều này cũng có nghĩa là các công nhân có tay nghề cao hơn thì có khả năng
tốt để tiếp thu công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển và nhận được mức thu nhập
cao hơn.
Thứ tư, chi tiêu giáo dục của chính phủ trễ một kỳ có tác động ngược chiều
với bất bình đẳng thu nhập. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Gregorio
và Lee (1999, 2002), các tác giả cho rằng chi tiêu chính phủ dành cho giáo dục có
tác động đến giảm mức độ bất bình đẳng thu nhập và mức độ tác động lớn hơn ở
các quốc gia có thu nhập cao. Chi tiêu chính phủ cho giáo dục tạo điều kiện cho
người dân đều có quyền bình đẳng về giáo dục. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu
người nghèo không có khả năng tiếp cận với giáo dục, không đủ nguồn lực để đi
học thì theo Jiminez (1986), (Sylwester, 2002) chi phí giáo dục công có thể làm
tăng khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo.
Thứ năm, tỷ lệ dân số thành thị có tác động cùng chiều với bất bình đẳng thu
nhập nghĩa là gia tăng dân số thành thị sẽ góp phần làm tăng bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập. Đây cũng là kết quả nghiên cứu của Sicular và cộng sự (2008).
Mặc dù, đô thị hoá góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư, tạo ra nhiều việc làm và
64
thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, đô thị hóa làm sản xuất ở khu vực nông
thôn bị đình trệ do lao động chuyển đến khu vực thành thị. Và ở khu vực đô thị,
nhóm lao động thiếu trình độ sẽ hạn chế hơn trong cơ hội tìm kiếm việc làm. Từ đó
sẽ ảnh hưởng đến thu nhập và làm gia tăng khoảng cách thu nhập.
Thứ sáu, chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI) có tác động ngược chiều với bất bình
đẳng thu nhập (IncGini) ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này tương đồng với nghiên
cứu của Berggren (1999), mức độ cao của tự do kinh tế góp phần làm mức thuế thấp
hơn và giảm các quy định của chính phủ về đặc trưng nền kinh tế. Từ đó góp phần
tăng trưởng kinh tế trong nước và bình đẳng hơn trong phân phối thu nhập. Tuy
nhiên kết quả nghiên cứu này lại khác với Carter (2007). Theo Carter (2007) về dài
hạn tự do kinh tế có thể tác động ngược chiều với bình đẳng thu nhập do không phải
các quốc gia đều có thể bắt kịp với thương mại tự do; và cách tiếp cận các cơ hội tự
do thương mại còn phụ thuộc vào khả năng riêng biệt. Đặc biệt theo Milanovic và
Squire (2005), tác giả nhận thấy rằng chính sách tự do hóa sẽ làm tăng sự bất bình
đẳng trong các nước nghèo hơn nhưng lại giảm bất bình đẳng trong các nước giàu.
Như vậy, các kết quả thảo luận trên sẽ tạo cơ sở để tác giả có những lập luận
cho phần kiến nghị trong Chương 5. Tuy nhiên để tăng độ tin cậy, tác giả tiến hành
bổ sung thêm kiểm tra tính vững cho kết quả nghiên cứu.
4.6. Kiểm tra tính vững của kết quả
Bên cạnh kết quả nghiên cứu từ mô hình chính với mục tiêu kiểm tra tính ổn
định của kết quả nghiên cứu về chiều hướng tác động của các biến số, tác giả thực
hiện kiểm tra tính vững thông qua 5 mô hình cơ bản. Kết quả cho thấy, mối quan hệ
giữa các biến số về chiều hướng tác động đạt được tính ổn định của mô hình.
65
Bảng 4.8: Kiểm tra tính vững của mô hình
Mô hình FEM hiệu chỉnh với cỡ mẫu nhỏ
IncGini
3 0,2974** (0,1290)
EduGini
2 0,3786** (0,1369) -0,0062 (1,1306)
1 0,3480** (0,1379) 0,1406 (1,0973)
Yschool
-2,6886* (1,4119)
4 0,3005** (0,1148) -3,7016*** (0,8553) -0,0387 (0,2238)
Gdpper
Expend_1
0,3434** (0,1391)
Urban
EFI
30,6369 (10,0104) 108
0,4724 (0,3051) -1,5074 (0,9562) 25,4252 (9,9983) 108 0,2252 3,6004 0,0266
-0,2138 (0,2116) 0,3699 (0,2656) -1,5509 (0,9928) 25,3889 (8,2064) 90 0,1790 2,3330 0,0872
23,3491 (7,7360) 90 0,2813 7,3046 0,0013
5 0,3807*** (0,1033) 0,9850 (1,1189) -3,5458*** (1,0352) -0,1668 (0,1905) 0,3893 (0,2588) -1,0071 (1,0145) 19,0251 (6,3536) 90 0,2833 8,5609 0,0002
Hằng số Số quan sát R2 hiệu chỉnh 0,1056 Thống kê F 4,8452 0,0216 Prob
Mô hình FEM hiệu chỉnh với cỡ mẫu lớn
IncGini
EduGini
3 0,2897** (0,1172)
4 0,3578** (0,1272)
2 0,4679*** (0,1200) 1,5652 (1,1603)
Yschool
1 0,3217** (0,1239) 0,0762 (1,0771)
-2,9126* (1,4080)
Gdpper
Expend_1
-3,6190** (1,4794) -0,1141 (0,2371) 0,4221** (0,1881)
Urban
EFI
31,7254 (9,6252) 468
0,4965* (0,2741) -1,4457 (0,9872) 24,6386 (8,7855) 468 0,2637 3,7706 0,0226
-0,6597** (0,2504) 0,5021* (0,2533) -2,5818** (1,0918) 14,4279 (8,4230) 450 0,2680 3,9828 0,0142
19,1882 (8,6615) 450 0,2373 4,6279 0,0104
5 0,4696*** (0,1113) 2,1280* (1,1981) -2,8721** (1,1913) -0,4483** (0,1966) 0,5064* (0,2441) -2,1742** (0,9796) 11,0974 (7,6488) 450 0,3145 5,0564 0,0038
Hằng số Số quan sát R2 hiệu chỉnh 0,1128 Thống kê F 5,1691 Prob 0,0176 Ghi chú : Ký hiê ̣u *** , ** và * lần lượt biểu thi ̣ cho mứ c ý nghĩa 1%; 5% và 10% Nguồn: Kết quả phân tích từ Stata 12
66
Kết luận chương 4
Chương 4 đã trình bày những đặc điểm của mẫu nghiên cứu và kiểm định kết
quả mô hình. Bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích hồi quy để ước
lượng mối quan hệ giữa các biến. Kết quả cho thấy, Bất bình đẳng giáo dục
(EduGini), Trung bình số năm đi học (Yschool), Thu nhập bình quân đầu người
(Gdpper), Chi tiêu giáo dục trễ một kỳ (Expend_1), Tỷ lệ dân số thành thị
(Urban), Chỉ số tự do hóa kinh tế (EFI) là các chỉ số đáng tin cậy trong việc đánh
giá mối quan hệ với bất bình đẳng thu nhập (IncGini) với mẫu dữ liệu theo năm.
Tuy nhiên, với trường hợp mẫu dữ liệu nhỏ các kết quả có hạn chế hơn do số quan
sát tương đối ít. Từ việc thảo luận kết quả về mối quan hệ giữa các biến số trong mô
hình là cơ sở để tác giả đề xuất các kiến nghị ở Chương 5.
67
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị và đề xuất những giải pháp về
mặt chính sách có liên quan trong đề tài. Bên cạnh đó những hạn chế của đề tài
cũng được tác giả đề cập đến nhằm tạo tiền đề cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem xét tác động của giáo dục đến bất
bình đẳng thu nhập thông qua hai biến số quan trọng là bất bình đẳng giáo dục và
trung bình số năm đi học. Với các phép kiểm định để lựa chọn mô hình thích hợp,
mô hình đánh giá tác động cố định (FEM) được tác giả sử dụng trong nghiên cứu
này. Bên cạnh đó, các phân tích cũng được thực hiện trên cả hai bộ dữ liệu theo giai
đoạn (cỡ mẫu nhỏ) và dữ liệu theo năm (cỡ mẫu lớn) của 18 nước thuộc nhóm các
quốc gia có thu nhập trung bình thấp trong giai đoạn 1990-2015 nhằm gia tăng mức
độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Các kết quả thu được từ phân tích về quy mô, xu hướng tác động của các biến
số cho thấy giáo dục có tác động đến bất bình đẳng thu nhập. Cụ thể với mức độ bất
bình đẳng trong giáo dục càng cao sẽ dẫn đến sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập và
trung bình số năm đi học càng lớn cũng thúc đẩy bất bình đẳng thu nhập cao hơn.
Ngoài ra, tác giả cũng phát hiện mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người, tỷ
lệ chi tiêu giáo dục trong tổng GDP, tỷ lệ dân số thành thị, chỉ số tự do kinh tế và
bất bình đẳng thu nhập. Trong đó, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ chi tiêu cho
giáo dục của chính phủ và chỉ số tự do hóa kinh tế có xu hướng làm giảm bất bình
đẳng thu nhập. Tuy nhiên, tỷ lệ dân số thành thị càng gia tăng sẽ dẫn đến phân hóa
thu nhập ở các quốc gia càng cao. Như vậy, phần khuyến nghị từ kết quả nghiên
cứu của tác giả sẽ được dựa trên các kết quả phân tích trên.
5.2. Khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy bất bình đẳng kết quả - bất bình đẳng thu nhập
có thể bị ảnh hưởng từ bất bình đẳng cơ hô ̣i - nhất là cơ hô ̣i phát triển vố n con
68
người thông qua giáo dục. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các chính sách
nhằm tăng tính công bằng trong phân phối thu nhập và loại trừ tác hại của bất bình
đẳng kéo dài về cơ hội ở các nước có thu nhập trung bình thấp, trong đó có Việt
Nam. Những chính sách này bao gồm:
(i) Từ tác động cùng chiều của bất bình đẳng giáo dục và trung bình số
năm đi học đến bất bình đẳng thu nhập: mỗi quốc gia cần tiếp tục thực
hiện chính sách mở rộng và bình đẳng về giáo dục bằng cách đầu tư
vào vốn con người thông qua các chính sách về vấn đề học phí cho
người có bậc học thấp, phát triển cơ sở giáo dục ở khu vực người dân
có học vấn… Đặc biệt, nhóm người nghèo và nhóm người có mức giáo
dục thấp cần được quan tâm nhiều hơn nhằm tránh trường hợp các
chính sách gia tăng số năm đi học bình quân của quốc gia nhưng phần
lớn chỉ thiên về những người có thu nhập cao và các chính sách mở
rộng về giáo dục chỉ có lợi cho người giàu trong khi người nghèo
không có khả năng tiếp cận hoặc tiếp cận kém hơn;
(ii) Từ mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và bất bình đẳng
thu nhập: chính phủ cần tạo điều kiện để mọi người có thể tiếp cận dễ
dàng hơn với các cơ hội nghề nghiệp đặc biệt là nhóm có thu nhập thấp
góp phần cải thiện thu nhập và giảm bất bình đẳng thu nhập trong xã
hội. Bên cạnh đó, từ việc nâng cao và cải thiện mức sống sẽ tạo điều
kiện để người dân có thêm nguốn lực để đầu tư cho giáo dục;
(iii) Từ mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và bất bình đẳng thu nhập cho
thấy chi tiêu giáo dục cũng là chính sách quan trọng mà các quốc gia
cần quan tâm. Thông qua nguồn chi tiêu cho giáo dục của chính phủ từ
ngân sách nhà nước hàng năm sẽ tạo điều kiện để người dân có thể
nâng cao trình độ học vấn và các cơ hội học tập nhằm tăng khả năng
tiếp cận với công nghệ hiện đại. Tuy nhiên như đã trình bày ở phần lý
thuyết, các nguồn chi tiêu công cho giáo dục cần được phân bổ hợp lý,
69
đặc biệt ưu tiên cho nhóm người có thu nhập thấp nhằm tránh trường
hợp các nguồn chi giáo dục từ ngân sách nhà nước chỉ phục vụ cho
nhóm người dân có thu nhập vì từ đó sẽ dẫn đến khoảng cách về bất
bình đẳng cao hơn.
(iv) Từ mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số thành thị và bất bình đẳng thu nhập:
các quốc gia cần hướng đến đổi mới cơ chế phân bổ, quản lý nguồn tài
chính dành cho giáo dục giữa khu vực thành thị và nông thôn nhằm
hướng đến giảm bất bình đẳng và tạo điều kiện để người dân ở hai khu
vực này có khả năng tiếp cận giáo dục và cơ hội việc làm như nhau.
(v) Tăng cường tự do hóa kinh tế là một trong các cách góp phần giảm bất
bình đẳng thu nhập ở các quốc gia. Tuy nhiên cũng cần phải khắc phục
các mặt hạn chế của tự do hóa về lâu dài bởi vì tự do hóa kinh tế có thể
làm tăng bất bình đẳng thu nhập thông qua việc người lao động có các
mức độ chênh lệch nhau về trình độ và khả năng tiếp cận tự do hóa. Từ
đó sẽ dẫn đến gia tăng hố sâu khoảng cách về thu nhập.
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Về mặt phạm vi, mặc dù nghiên cứu đã phát hiện mối quan hệ giữa giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập cho trường hợp các quốc gia có thu nhập trung bình thấp
nhưng do hạn chế về mặt dữ liệu nên nghiên cứu chỉ được thực hiện trong giai đoạn
1990-2015. Tuy nhiên, các hướng nghiên cứu tiếp theo chúng ta có thể tiếp cận dữ
liệu với nhiều nhóm quốc gia có mức thu nhập khác nhau nhằm tăng cơ sở để so
sánh các kết quả nghiên cứu giữa các nhóm nước.
Về mặt đo lường, nghiên cứu sử dụng hệ số Gini để đo lường bất bình đẳng
thu nhập và bất bình đẳng giáo dục. Trong đó bất bình đẳng thu nhập được sử dụng
từ nguồn dữ liệu đáng tin cậy của Ngân hàng thế giới, bất bình đẳng giáo dục được
đo lường thông qua cách tính của Barro và Lee (2001) đã cải thiện trong phương
pháp nhưng mỗi chỉ số đều có những ưu và nhược điểm riêng của nó. Các hướng
70
nghiên cứu tiếp theo có thể đo lường chỉ số này bằng nhiều phương pháp khác nhau
nhằm kiểm tra tính ổn định của kết quả.
Về mặt phương pháp, thông thường các biến số kinh tế thường có mối quan hệ
hai chiều và tác động qua lại lẫn nhau. Đặc biệt, bất bình đẳng thu nhập và bất bình
đẳng giáo dục là hai biến số có thể tồn tại mối quan hệ hai chiều trong các nghiên
cứu gần đây như vậy mô hình có thể xảy ra vấn đề nội sinh. Tuy nhiên, hạn chế về
mặt dữ liệu sử dụng nên tác giả giả định mô hình không xảy ra hiện tượng trên. Do
đó, các hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung vào đo lường mối quan hệ hai chiều
giữa các biến số này thông qua các phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS), hồi
quy ba giai đoạn (3SLS), mô hình SEM…và mở rộng hơn là các yếu tố về không
gian và thời gian.
Về sử dụng các biến số, nghiên cứu tiếp cận với phạm vi các quốc gia có thu
nhập trung bình thấp nên mẫu nghiên cứu tương đối nhỏ. Như vậy để tăng độ tin
cậy của kết quả ước lượng, tác giả đã lựa chọn các chỉ tiêu tổng hợp trong đo lường
các biến số (bất bình đẳng giáo dục, tự do hóa kinh tế…) nhằm giảm tối đa sử dụng
nhiều biến không cần thiết trong mô hình. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác tìm
thấy mối quan hệ giữa yếu tố quyết định tiềm năng sự bất bình đẳng thu nhập, trong
đó có thể có mối quan hệ phức tạp hơn trong số đó, bao gồm dân chủ, tự do chính
trị, tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động trong nông nghiệp, tỷ lệ tăng dân số, lạm
phát, phát triển tài chính, phụ thuộc đầu tư nước ngoài... đây cũng là hướng nghiên
cứu tiếp theo cho đề tài.
Kết luận Chương 5
Mặc dù vẫn còn tồn tại hạn chế tuy nhiên nghiên cứu này đã có những đóng
góp quan trọng. Về mặt lý luận, nghiên cứu phần nào đã hệ thống hóa lại những
phương pháp đo lường bất bình đẳng giáo dục và bất bình đẳng thu nhập, xây dựng
cơ sở lý luận cho các nghiên sau về mối quan hệ này. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu
đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu
nhập và gợi ý các giải pháp cho các nhà làm chính sách với mục tiêu giảm bất bình
71
đẳng thu nhập cho nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp và trong đó có
Việt Nam.
KẾT LUẬN
Các quốc gia khác nhau với những khác biệt về đặc điểm của nền kinh tế và
mỗi nước sẽ theo đuổi một mô hình kinh tế riêng. Từ đó sẽ dẫn đến đường hướng
phát triển khác biệt. Tuy nhiên, con đường phát triển bền vững toàn diện cần phải
đem lợi ích của nền kinh tế tới những nhóm nghèo nhất và giải quyết các vấn đề
liên quan đến bất bình đẳng xã hội. “Hiệu quả” và “Công bằng” là hai mục tiêu mà
các quốc gia luôn phải đứng trước sự đánh đổi. Các chính sách tiến tới mục tiêu
công bằng có thể làm cầu nối những hố sâu ngăn cách. Như vậy, các mục tiêu các
chính sách để hiệu quả hơn không phải chỉ dừng lại ở sự công bằng trong phân phối
thu nhập, mà xa hơn là mở rộng khả năng tiếp cận cho người nghèo đến với các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, công ăn việc làm, nguồn vốn. Trong đó, giáo
dục là một trong những kênh quan trọng ảnh hưởng đến bất bình đẳng thu nhập mà
các quốc gia cần quan tâm.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009. Kinh tế phát triển. Hồ Chí minh: nhà xuất bản
Thống kê.
2. Đỗ Thiên Kính, 2015. Bất bình đẳng về giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí xã
hội học, số 1, trang 89.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
4. Lê Ngọc Hùng, 2015. Bất bình đẳng xã hội trong giáo dục ở Việt Nam. Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam.
5. Nguyễn Thanh Hằng, 2015. Ảnh hưởng của bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
đến tăng trưởng kinh tế. Tạp chí Kinh tế phát triển, số 216, trang 18.
6. Nguyễn Thị Hương Trà, 2007. Giáo trình Xã hội học đại cương. Khoa Công tác Xã
hội & Phát triển công cộng – Đại học Đà Lạt.
7. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2010. Kinh tế phát triển. Hồ Chí Minh: nhà xuất
bản Lao động.
8. Nguyễn Trọng Hoài, 2001. Mô hình hóa và dự báo chuỗi thời gian trong kinh
doanh. Hồ Chí Minh: nhà xuất bản Đại học quốc gia.
Tài liệu tiếng Việt
9. Abdelbaki, H. H., 2012. An analysis of income inequality and education inequality
in Bahrain. Modern Economy, 3(05):675.
10. Ahluwalia, Montek S., 1976. Inequality, Poverty and Development. Journal of
Development Economics, 3:307–342.
11. Anand, S., & Kanbur, S. R., 1993. The Kuznets process and the inequality—
development relationship. Journal of development economics, 40(1): 25-52.
Tài liệu tiếng Anh
12. Barro, R. J., & Lee, J. W., 2001. International data on educational attainment:
updates and implications. oxford Economic papers, 53(3): 541-563.
13. Barro, R. J., 1999. Inequality, growth, and investment (No. w7038). National
bureau of economic research.
14. Barro, R. J., 2000. Inequality and Growth in a Panel of Countries. Journal of
economic growth, 5(1): 5-32.
15. Behrman, J. R., & Birdsall, N., 1983. The quality of schooling: quantity alone is
misleading. The American Economic Review, 73(5): 928-946.
16. Berggren, N., 1999. Economic freedom and equality: Friends or foes?. Public
choice, 100(3-4): 203-223.
17. Carter, J. R., 2007. An empirical note on economic freedom and income
inequality. Public Choice, 130(1-2):163-177.
18. Castelló-Climent, A., & Doménech, R., 2014. Human capital and income
inequality: some facts and some puzzles. Retrieved from BBVA Research https://
www. bbvaresearch. com/ wp-content/ uploads/ migrados/ WP_ 1228_ tcm348-
430101. pdf.
19. Champernowne, D. G., & Cowell, F. A., 1998. Economic inequality and income
distribution. Cambridge University Press.
20. Checchi, D., 2003. Inequality in incomes and access to education: a cross‐country
analysis (1960–95). Labour, 17(2):153-201.
21. Deininger, K., & Squire, L., 1998. New ways of looking at old issues: inequality
and growth. Journal of development economics, 57(2):259-287.
22. Edwards, S., 1997. Trade policy, growth, and income distribution. The American
Economic Review, 87(2): 205-210.
23. Feldstein, M., 1999. Reducing poverty, not inequality. Public Interest: 33-41.
24. Firebaugh, G., 2003. Global Income Inequality. John Wiley & Sons, Inc.
25. Fletcher, M. A., 2013. Research ties economic inequality to gap in life
expectancy. Washington Post, Mars.
26. Földvári, P., & Van Leeuwen, B., 2011. Should less inequality in education lead to
a more equal income distribution?. Education Economics, 19(5):537-554.
27. Galor, O., & Tsiddon, D., 1997. The distribution of human capital and economic
growth. Journal of Economic Growth, 2(1):93-124.
28. Gregorio, J. D., & Lee, J. W., 2002. Education and income inequality: new
evidence from cross‐country data. Review of income and wealth, 48(3):395-416.
29. Jimenez, E., 1986. The public subsidization of education and health in developing
countries: a review of equity and efficiency. Research Observer, 1:111–129.
30. Kanwal, A., & Munir, K., 2015. The Impact of Educational and Gender Inequality
on Income Inequality in South Asia.
31. Kerbo, H. R., 1996. Social Stratification and Inequality: Class Conflict in Historical
and Comparative Perspective.
32. Knight, J. B., & Sabot, R. H., 1983. Educational expansion and the Kuznets
effect. The American Economic Review, 73(5):1132-1136.
33. Kuznets, S., 1955. Economic growth and income inequality. The American
economic review, 45(1):1-28.
34. Li, H., & Zou, H. F., 2002. Inflation, growth, and income distribution: A cross-
country study. Annals of Economics and Finance, 3(1): 85-101.
35. Milanovic, B., & Squire, L., 2005. Does tariff liberalization increase wage
inequality? Some empirical evidence . National Bureau of Economic Research.
36. Mincer, J., 1974. Schooling, Experience, and Earnings. Human Behavior & Social
Institutions No. 2.
37. Palma, J. G., 2011. Homogeneous Middles vs. Heterogeneous Tails, and the End of
the ‘Inverted‐U’: It's All About the Share of the Rich. Development and
Change, 42(1):87-153.
38. Park, K. H., 1996. Educational expansion and educational inequality on income
distribution. Economics of education review, 15(1): 51-58.
39. Petcu, C., 2014. Does Educational Inequality Explain Income Inequality Across
Countries?
40. Psacharopoulos, G., 1977. Unequal access to education and income distribution. De
Economist, 125(3): 383-392.
41. Ram, R., 1984. Population increase, economic growth, educational inequality, and
income
distribution: Some
recent
evidence. Journal
of Development
Economics, 14(3): 419-428.
42. Rodríguez‐Pose, Tselios, 2009. Education and income inequality in the regions of
the European Union. Journal of Regional Science, 49(3):411-437.
43. Schaefer, R. T., 2015. Sociology in Modules Loose Leaf 3/e. McGraw-Hill Higher
Education.
44. Sernau, S., 2013. Social inequality in a global age. SAGE Publications.
45. Sicular, T., Ximing, Y., Gustafsson, B., & Li, S., 2008. The urban-rural income gap
and income inequality in China. In Understanding Inequality and Poverty in
China . Palgrave Macmillan UK.
46. Sylwester, K.,
2002. Can
education
expenditures
reduce
income
inequality?. Economics of education review, 21(1): 43-52.
47. Thomas, V., Wang, Y., Fan, X., 2001. Measuring education inequality: Gini
coefficients of education (Vol. 2525). World Bank Publications.
48. Tinbergen, Jan., 1975. Income Distribution: Analysis and Policies. Amsterdam:
North-Holland Publishing Co.
49. Tselios, V., 2008. Income and educational inequalities in the regions of the
European Union: geographical spillovers under welfare state restrictions. Papers in
Regional Science, 87(3):403-430.
50. UNDP., 2013. Humanity Divided: Confronting Inequality in Developing Countries.
51. Wells, R., 2006. Education’s effect on
income
inequality: an economic
globalisation perspective. Globalisation, Societies and Education, 4(3): 371-391.
52. Winegarden, C. R., 1979. Schooling and income distribution: Evidence from
international data. Economica: 83-87.
53. Wolf, A., 2004. Education and economic performance: Simplistic theories and their
policy consequences. Oxford review of economic policy, 20(2):315-333.
54. Yang, J., Huang, X., & Li, X., 2009. Educational inequality and income inequality:
An empirical study on China. Frontiers of Education in China, 4(3):413-434.
55. http://www.barrolee.com/
56. http://www.freetheworld.com/
57. http://www.worldbank.org/
58. https://www.adb.org/data/statistics
Các trang web
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH CÁC QUỐC GIA
Armenia
Kiribati
Solomon Islands
Bangladesh
Kosovo
Sri Lanka
Bhutan
Kyrgyz Republic
Sudan
Bolivia
Lao PDR
Swaziland
Cabo Verde
Lesotho
Syrian Arab Republic
Cambodia
Mauritania
Tajikistan
Cameroon
Micronesia, Fed. Sts.
Timor-Leste
Congo, Rep.
Moldova
Tonga
Côte d'Ivoire
Mongolia
Tunisia
Djibouti
Morocco
Ukraine
Egypt, Arab Rep.
Myanmar
Uzbekistan
El Salvador
Nicaragua
Vanuatu
Ghana
Nigeria
Vietnam
Guatemala
Pakistan
West Bank and Gaza
Honduras
Papua New Guinea
Yemen, Rep.
India
Philippines
Zambia
Indonesia
Samoa
Kenya
São Tomé and Principe
Nguồn: www.worldbank.org
CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP 2015
PHỤ LỤC 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO GIẢN ĐƠN
Ngoài cách tập hợp từ các nguồn dữ liệu khác nhau với các dữ liệu bị khuyết để
giảm trường hợp thiếu dữ liệu và sai lệch trong kết quả, các quan sát đó sẽ được tác giả
bổ sung thông qua các phương pháp dự báo giản đơn mà tập trung chủ yếu vào
phương pháp dự báo thô và phương pháp bình quân. Tuy nhiên, tùy vào từng loại biến
với các đặc tính riêng biệt sẽ có phương pháp dự báo phù hợp.
2.1. Phương pháp dự báo thô
Giả định dữ liệu gần nhất cung cấp các dự đoán tốt nhất tương lai. Áp dụng cho
những quan sát ít thay đổi theo thời gian (Nguyễn Trọng Hoài, 2001). Nếu gọi Yt là
giá trị thực của Y tại kỳ t, là giá trị dự báo cho giai đoạn tiếp theo của Yt, ta có
biểu thức sau:
2.2. Phương pháp bình quân
Dự báo dựa trên giá trị trung bình của các quan sát quá khứ (tầm quan trọng như
nhau). Phương pháp trung bình giản đơn phù hợp khi các nhân tố ảnh hưởng đến đối
tượng dự báo có tính ổn định, và môi trường liên quan đến chuỗi dữ liệu là không thay
đổi. Phương pháp trung bình giản đơn sử dụng giá trị trung bình của tất cả các quan sát
quá khứ làm giá trị dự báo cho giai đoạn tiếp theo (Nguyễn Trọng Hoài, 2001). Nếu
là giá trị dự báo cho giai đoạn tiếp theo của gọi Yt là giá trị thực của Y tại kỳ t,
Yt, k là hệ số trượt ta có biểu thức sau:
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP MẪU NHỎ
storage display value
variable name type format label variable label
----------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------
IncGini double %10.0g IncGini
EduGini double %10.0g EduGini
Yschool double %10.0g Yschool
Gdpper double %10.0g Gdpper
Expenditure double %10.0g Expenditure
Urban double %10.0g Urban
EFI double %10.0g EFI
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Country | 108 9.5 5.212315 1 18
Year | 108 2002.5 8.578935 1990 2015
IncGini | 108 38.8936 9.5821 21.4200 67.7300
EduGini | 108 20.7863 16.4506 3.0988 69.1425
Yschool | 108 7.2734 2.5301 2.7600 11.2300
-------------+--------------------------------------------------------
Gdpper | 108 1.5399 0.8989 0.2574 3.9772
Expenditure | 108 4.1293 3.2231 0.8819 26.0400
Urban | 108 43.1006 16.8808 15.4370 72.0400
EFI | 108 5.9258 1.3849 2.2100 7.7200
3.1. Thống kê mô tả
Source | SS df MS Number of obs = 90
-------------+------------------------------ F( 6, 83) = 6.51
Model | 2152.68877 6 358.781461 Prob > F = 0.0000
Residual | 4575.71923 83 55.1291473 R-squared = 0.3199
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2708
Total | 6728.408 89 75.6000898 Root MSE = 7.4249
-------------------------------------------------------------------------------
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | -0.3617 0.1013 -3.57 0.001 -0.5632 -0.1603
Yschool | -3.0988 0.6413 -4.83 0.000 -4.3743 -1.8232
Gdpper | -0.0428 1.2740 -0.03 0.973 -2.5768 2.4912
Expenditure_1 | 0.1633 0.2847 0.57 0.568 -0.4031 0.7296
Urban | 0.1595 0.0605 2.64 0.010 0.0392 0.2798
EFI | 1.1513 0.9155 1.26 0.212 -0.6696 2.9723
_cons | 53.7045 9.4311 5.69 0.000 34.9463 72.4626
-------------------------------------------------------------------------------
3.2. Ước lượng mô hình Pooled OLS
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 90
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.3316 Obs per group: min = 5
between = 0.0016 avg = 5.0
overall = 0.0031 max = 5
F(6,66) = 5.46
corr(u_i, Xb) = -0.5995 Prob > F = 0.0001
-------------------------------------------------------------------------------
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
3.3. Ước lượng mô hình FEM
EduGini | 0.3807 0.1300 2.93 0.005 0.1212 0.6402
Yschool | 0.9850 1.1973 0.82 0.414 -1.4055 3.3755
Gdpper | -3.5458 1.0934 -3.24 0.002 -5.7289 -1.3626
Expenditure_1 | -0.1668 0.2001 -0.83 0.408 -0.5663 0.2327
Urban | 0.3893 0.1817 2.14 0.036 0.0265 0.7520
EFI | -1.0071 0.7852 -1.28 0.204 -2.5747 0.5605
_cons | 19.0251 9.8404 1.93 0.057 -0.6220 38.6721
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 10.3188
sigma_e | 10.3188
rho | 0.8854 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(17, 66) = 15.65 Prob > F = 0.0000
Random-effects GLS regression Number of obs = 90
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.2955 Obs per group: min = 5
between = 0.0263 avg = 5.0
overall = 0.0492 max = 5
Wald chi2(6) = 20.94
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0019
-------------------------------------------------------------------------------
IncGini | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.1127 0.1171 0.96 0.336 -0.1168 0.3423
Yschool | -0.5734 0.8918 -0.64 0.520 -2.3213 1.1744
Gdpper | -2.8896 1.1005 -2.63 0.009 -5.0466 -0.7326
Expenditure_1 | -0.0347 0.1955 -0.18 0.859 -0.4179 0.3486
Urban | 0.2779 0.1007 2.76 0.006 0.0805 0.4753
EFI | -0.2572 0.7238 -0.36 0.722 -1.6758 1.1614
3.4. Ước lượng mô hình REM
_cons | 34.5083 8.7245 3.96 0.000 17.4086 51.6080
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 6.5877
sigma_e | 3.7119
rho | 0.7590 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
IncGini[Country,t] = Xb + u[Country] + e[Country,t]
Estimated results:
| Var sd = sqrt(Var)
---------+-----------------------------
IncGini | 75.60009 8.694831
e | 13.77849 3.711939
u | 43.39739 6.587669
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 49.52
Prob > chibar2 = 0.0000
3.5. Kiểm định lựa chọn mô hình OLS hoặc REM
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fixed random Difference S.E.
-------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | .3807114 .1127385 .2679728 .0563049
Yschool | .985009 -.5734423 1.558451 .7989067
Gdpper | -3.545768 -2.889567 -.656201 .
Expenditur~1 | -.1667607 -.0346632 -.1320975 .0425138
Urban | .389285 .2778628 .1114222 .1512241
EFI | -1.007116 -.2571962 -.74992 .3043135
------------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
3.6. Kiểm định Hausman lựa chọn FEM hoặc REM
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 27.06
Prob>chi2 = 0.0001
(V_b-V_B is not positive definite)
Collinearity Diagnostics
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
IncGini 1.47 1.21 0.6801 0.3199
EduGini 4.64 2.15 0.2155 0.7845
Yschool 5.12 2.26 0.1952 0.8048
Gdpper 2.12 1.45 0.4725 0.5275
Expenditure_1 1.54 1.24 0.6509 0.3491
Urban 1.82 1.35 0.5501 0.4499
EFI 1.55 1.25 0.6437 0.3563
----------------------------------------------------
Mean VIF 2.61
Cond
Eigenval Index
---------------------------------
1 6.7835 1.0000
2 0.6107 3.3329
3 0.3619 4.3296
4 0.1158 7.6541
5 0.0636 10.3269
6 0.0448 12.2985
7 0.0159 20.6415
8 0.0037 42.5782
3.7. Kiểm tra đa cộng tuyến
---------------------------------
Condition Number 42.5782
Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept)
Det(correlation matrix) 0.0467
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (18) = 16679.09
Prob>chi2 = 0.0000
3.8. Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình FEM
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 90
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.3316 Obs per group: min = 5
between = 0.0016 avg = 5.0
overall = 0.0031 max = 5
F(6,17) = 8.56
corr(u_i, Xb) = -0.5995 Prob > F = 0.0002
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
-------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.3807 0.1033 3.69 0.002 0.1628 0.5986
Yschool | 0.9850 1.1189 0.88 0.391 -1.3756 3.3456
Gdpper | -3.5458 1.0352 -3.43 0.003 -5.7298 -1.3617
Expenditure_1 | -0.1668 0.1905 -0.88 0.393 -0.5686 0.2351
Urban | 0.3893 0.2588 1.50 0.151 -0.1567 0.9353
EFI | -1.0071 1.0145 -0.99 0.335 -3.1475 1.1333
3.9. Mô hình FEM sau khi hiệu chỉnh
_cons | 19.0251 6.3536 2.99 0.008 5.6202 32.4300
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 10.3188
sigma_e | 10.3188
rho | 0.8854 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
3.10. Kiểm tra tính vững mô hình
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 108
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.1223 Obs per group: min = 6
between = 0.0203 avg = 6.0
overall = 0.0011 max = 6
F(2,17) = 4.85
corr(u_i, Xb) = -0.5832 Prob > F = 0.0216
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.3480 0.1379 2.52 0.022 0.0571 0.6390
Yschool | 0.1406 1.0973 0.13 0.900 -2.1745 2.4556
_cons | 30.6369 10.0104 3.06 0.007 9.5167 51.7570
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 10.0763
sigma_e | 10.0763
rho | 0.7499 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
3.10.1. Mô hình a
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 90
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.2251 Obs per group: min = 5
between = 0.0146 avg = 5.0
overall = 0.0251 max = 5
F(5,17) = 2.33
corr(u_i, Xb) = -0.6011 Prob > F = 0.0872
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
-------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.3786 0.1369 2.77 0.013 0.0898 0.6674
Yschool | -0.0062 1.1306 -0.01 0.996 -2.3916 2.3792
Expenditure_1 | -0.2138 0.2116 -1.01 0.326 -0.6602 0.2325
Urban | 0.3699 0.2656 1.39 0.182 -0.1904 0.9302
EFI | -1.5509 0.9928 -1.56 0.137 -3.6455 0.5437
_cons | 25.3889 8.2064 3.09 0.007 8.0748 42.7030
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 10.0703
sigma_e | 10.0703
rho | 0.8657 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
3.10.2. Mô hình b
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 108
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.2541 Obs per group: min = 6
between = 0.0338 avg = 6.0
3.10.3. Mô hình c
overall = 0.0615 max = 6
F(4,17) = 3.60
corr(u_i, Xb) = -0.5556 Prob > F = 0.0266
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.2974 0.1290 2.31 0.034 0.0253 0.5695
Gdpper | -2.6886 1.4119 -1.90 0.074 -5.6674 0.2903
Urban | 0.4724 0.3051 1.55 0.140 -0.1714 1.1161
EFI | -1.5074 0.9562 -1.58 0.133 -3.5247 0.5099
_cons | 25.4252 9.9983 2.54 0.021 4.3306 46.5197
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 9.7379
sigma_e | 9.7379
rho | 0.7630 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 90
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.3136 Obs per group: min = 5
between = 0.0035 avg = 5.0
overall = 0.0187 max = 5
F(4,17) = 7.30
corr(u_i, Xb) = -0.5396 Prob > F = 0.0013
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
-------------------------------------------------------------------------------
| Robust
3.10.4. Mô hình d
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.3005 0.1148 2.62 0.018 0.0582 0.5428
Gdpper | -3.7016 0.8553 -4.33 0.000 -5.5062 -1.8971
Expenditure_1 | -0.0387 0.2238 -0.17 0.865 -0.5109 0.4336
Urban | 0.3434 0.1391 2.47 0.024 0.0499 0.6370
_cons | 23.3491 7.7360 3.02 0.008 7.0277 39.6706
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 9.7000
sigma_e | 9.7000
rho | 0.8726 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
3.10.5. Mô hình e
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 90
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.3316 Obs per group: min = 5
between = 0.0016 avg = 5.0
overall = 0.0031 max = 5
F(6,17) = 8.56
corr(u_i, Xb) = -0.5995 Prob > F = 0.0002
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
-------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.3807 0.1033 3.69 0.002 0.1628 0.5986
Yschool | 0.9850 1.1189 0.88 0.391 -1.3756 3.3456
Gdpper | -3.5458 1.0352 -3.43 0.003 -5.7298 -1.3617
Expenditure_1 | -0.1668 0.1905 -0.88 0.393 -0.5686 0.2351
Urban | 0.3893 0.2588 1.50 0.151 -0.1567 0.9353
EFI | -1.0071 1.0145 -0.99 0.335 -3.1475 1.1333
_cons | 19.0251 6.3536 2.99 0.008 5.6202 32.4300
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 10.3188
sigma_e | 10.3188
rho | 0.8854 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------
(1) (2) (3) (4) (5)
IncGini IncGini IncGini IncGini IncGini
--------------------------------------------------------------------------------------------
EduGini 0.3480** 0.3786** 0.2974** 0.3005** 0.3807***
(0.1379) (0.1369) (0.1290) (0.1148) (0.1033)
Yschool 0.1406 -0.0062 0.9850
(1.0973) (1.1306) (1.1189)
Expenditur~1 -0.2138 -0.0387 -0.1668
(0.2116) (0.2238) (0.1905)
Urban 0.3699 0.4724 0.3434** 0.3893
(0.2656) (0.3051) (0.1391) (0.2588)
EFI -1.5509 -1.5074 -1.0071
(0.9928) (0.9562) (1.0145)
Gdpper -2.6886* -3.7016*** -3.5458***
(1.4119) (0.8553) (1.0352)
_cons 30.6369*** 25.3889*** 25.4252** 23.3491*** 19.0251***
(10.0104) (8.2064) (9.9983) (7.7360) (6.3536)
--------------------------------------------------------------------------------------------
N 108 90 108 90 90
adj. R-sq 0.1056 0.1790 0.2252 0.2813 0.2833
F 4.8452 2.3330 3.6004 7.3046 8.5609
--------------------------------------------------------------------------------------------
3.10.6. Kết quả tổng hợp
Standard errors in parentheses
* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01
PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP MẪU LỚN
storage display value
variable name type format label variable label
----------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------
IncGini double %10.0g IncGini
EduGini double %10.0g EduGini
Yschool double %10.0g Yschool
Gdpper double %10.0g Gdpper
Expenditure double %10.0g Expenditure
Urban double %10.0g Urban
EFI double %10.0g EFI
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
Country | 468 9.5 5.193679 1 18
Year | 468 2002.5 7.508026 1990 2015
IncGini | 468 38.9753 9.1745 21.4200 67.7300
EduGini | 468 20.8149 16.2923 3.0988 69.1425
Yschool | 468 7.2770 2.5114 2.7600 11.2300
-------------+--------------------------------------------------------
Gdpper | 468 1.5031 0.8707 0.2574 3.9772
Expenditure | 468 3.9930 2.6098 0.8819 26.0400
Urban | 468 43.0377 16.7434 15.4370 72.0400
EFI | 468 6.0046 1.2474 2.2100 7.7500
4.1. Thống kê mô tả
Source | SS df MS Number of obs = 450
-------------+------------------------------ F( 6, 443) = 30.33
Model | 10554.5748 6 1759.0958 Prob > F = 0.0000
Residual | 25695.0281 443 58.0023208 R-squared = 0.2912
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.2816
Total | 36249.6029 449 80.7340822 Root MSE = 7.6159
-------------------------------------------------------------------------------
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | -0.3474 0.0443 -7.85 0.000 -0.4344 -0.2604
Yschool | -3.0351 0.2870 -10.58 0.000 -3.5991 -2.4711
Gdpper | -0.1274 0.5943 -0.21 0.830 -1.2955 1.0406
Expenditure_1 | 0.0381 0.1654 0.23 0.818 -0.2869 0.3631
Urban | 0.1923 0.0282 6.82 0.000 0.1369 0.2478
EFI | 0.4608 0.3614 1.27 0.203 -0.2495 1.1711
_cons | 57.1495 3.8658 14.78 0.000 49.5519 64.7471
-------------------------------------------------------------------------------
4.2. Ước lượng mô hình Pooled OLS
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 450
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.3237 Obs per group: min = 25
between = 0.0016 avg = 25.0
overall = 0.0041 max = 25
F(6,426) = 33.98
corr(u_i, Xb) = -0.6776 Prob > F = 0.0000
-------------------------------------------------------------------------------
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
4.3. Ước lượng mô hình FEM
EduGini | 0.4696 0.0587 7.99 0.000 0.3541 0.5851
Yschool | 2.1280 0.5430 3.92 0.000 1.0606 3.1954
Gdpper | -2.8721 0.5245 -5.48 0.000 -3.9031 -1.8411
Expenditure_1 | -0.4483 0.1260 -3.56 0.000 -0.6960 -0.2005
Urban | 0.5064 0.0815 6.21 0.000 0.3462 0.6667
EFI | -2.1742 0.3091 -7.03 0.000 -2.7818 -1.5667
_cons | 11.0974 4.5956 2.41 0.016 2.0645 20.1303
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 11.3348
sigma_e | 11.3348
rho | 0.8928 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(17, 426) = 72.95 Prob > F = 0.0000
Random-effects GLS regression Number of obs = 450
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.3202 Obs per group: min = 25
between = 0.0007 avg = 25.0
overall = 0.0069 max = 25
Wald chi2(6) = 169.54
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
-------------------------------------------------------------------------------
IncGini | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.3683 0.0577 6.38 0.000 0.2552 0.4814
Yschool | 1.4284 0.4928 2.90 0.004 0.4625 2.3943
Gdpper | -2.7132 0.5306 -5.11 0.000 -3.7531 -1.6732
Expenditure_1 | -0.3684 0.1251 -2.94 0.003 -0.6136 -0.1232
Urban | 0.4218 0.0654 6.45 0.000 0.2937 0.5500
EFI | -1.8389 0.3000 -6.13 0.000 -2.4270 -1.2509
_cons | 19.3576 4.6169 4.19 0.000 10.3087 28.4065
4.4. Ước lượng mô hình REM
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 6.3356
sigma_e | 3.9271
rho | 0.7224 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
IncGini[Country,t] = Xb + u[Country] + e[Country,t]
Estimated results:
| Var sd = sqrt(Var)
---------+-----------------------------
IncGini | 80.73408 8.985215
e | 15.42232 3.927126
u | 40.13935 6.335562
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 1546.72
Prob > chibar2 = 0.0000
4.5. Kiểm định lựa chọn mô hình OLS hoặc REM
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| fixed random Difference S.E.
-------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | .4695927 .3682772 .1013155 .0110536
Yschool | 2.128014 1.428421 .699593 .2280845
Gdpper | -2.87211 -2.71317 -.1589395 .
Expenditur~1 | -.4482525 -.36842 -.0798325 .0152887
Urban | .5064378 .4218387 .084599 .0486894
EFI | -2.174206 -1.838941 -.3352652 .0743633
------------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
4.6. Kiểm định Hausman lựa chọn FEM hoặc REM
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 129.84
Prob>chi2 = 0.0000
(V_b-V_B is not positive definite)
Collinearity Diagnostics
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
IncGini 1.41 1.19 0.7088 0.2912
EduGini 4.49 2.12 0.2227 0.7773
Yschool 4.98 2.23 0.2009 0.7991
Gdpper 2.07 1.44 0.4833 0.5167
Expenditure_1 1.47 1.21 0.6822 0.3178
Urban 1.91 1.38 0.5245 0.4755
EFI 1.42 1.19 0.7062 0.2938
----------------------------------------------------
Mean VIF 2.53
Cond
Eigenval Index
---------------------------------
1 6.8873 1.0000
2 0.6002 3.3875
3 0.2504 5.2446
4 0.1254 7.4121
5 0.0654 10.2628
6 0.0453 12.3238
7 0.0217 17.8102
4.7. Kiểm tra đa cộng tuyến
8 0.0043 39.8254
---------------------------------
Condition Number 39.8254
Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept)
Det(correlation matrix) 0.0505
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (18) = 1378.18
Prob>chi2 = 0.0000
4.8. Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình FEM
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first order autocorrelation
F( 1, 17) = 114.459
Prob > F = 0.0000
4.9. Kiểm định hiện tượng tự tương quan mô hình FEM
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 450
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.3237 Obs per group: min = 25
between = 0.0016 avg = 25.0
overall = 0.0041 max = 25
F(6,17) = 5.06
corr(u_i, Xb) = -0.6776 Prob > F = 0.0038
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
-------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
4.10. Mô hình FEM sau khi hiệu chỉnh
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.4696 0.1113 4.22 0.001 0.2348 0.7044
Yschool | 2.1280 1.1981 1.78 0.094 -0.3997 4.6558
Gdpper | -2.8721 1.1913 -2.41 0.028 -5.3856 -0.3586
Expenditure_1 | -0.4483 0.1966 -2.28 0.036 -0.8631 -0.0334
Urban | 0.5064 0.2441 2.08 0.053 -0.0085 1.0213
EFI | -2.1742 0.9796 -2.22 0.040 -4.2409 -0.1075
_cons | 11.0974 7.6488 1.45 0.165 -5.0401 27.2349
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 11.3348
sigma_e | 11.3348
rho | 0.8928 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
4.11. Kiểm tra tính vững mô hình
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 468
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.1166 Obs per group: min = 26
between = 0.0171 avg = 26.0
overall = 0.0017 max = 26
F(2,17) = 5.17
corr(u_i, Xb) = -0.5694 Prob > F = 0.0176
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.3217 0.1239 2.60 0.019 0.0603 0.5830
Yschool | 0.0762 1.0771 0.07 0.944 -2.1964 2.3487
_cons | 31.7254 9.6252 3.30 0.004 11.4181 52.0327
-------------+----------------------------------------------------------------
4.11.1. Mô hình a
sigma_u | 9.8502
sigma_e | 9.8502
rho | 0.8091 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 450
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.2761 Obs per group: min = 25
between = 0.0038 avg = 25.0
overall = 0.0164 max = 25
F(5,17) = 3.98
corr(u_i, Xb) = -0.6805 Prob > F = 0.0142
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
-------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.4679 0.1200 3.90 0.001 0.2148 0.7211
Yschool | 1.5652 1.1603 1.35 0.195 -0.8828 4.0133
Expenditure_1 | -0.6597 0.2504 -2.63 0.017 -1.1880 -0.1314
Urban | 0.5021 0.2533 1.98 0.064 -0.0323 1.0365
EFI | -2.5818 1.0918 -2.36 0.030 -4.8853 -0.2783
_cons | 14.4279 8.4230 1.71 0.105 -3.3431 32.1988
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 11.1996
sigma_e | 11.1996
rho | 0.8839 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
4.11.2. Mô hình b
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 468
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.2700 Obs per group: min = 26
between = 0.0281 avg = 26.0
overall = 0.0519 max = 26
F(4,17) = 3.77
corr(u_i, Xb) = -0.5809 Prob > F = 0.0226
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.2897 0.1172 2.47 0.024 0.0424 0.5369
Gdpper | -2.9126 1.4080 -2.07 0.054 -5.8832 0.0580
Urban | 0.4965 0.2741 1.81 0.088 -0.0818 1.0747
EFI | -1.4457 0.9872 -1.46 0.161 -3.5286 0.6371
_cons | 24.6386 8.7855 2.80 0.012 6.1027 43.1744
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 9.9156
sigma_e | 9.9156
rho | 0.8380 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
4.11.3. Mô hình c
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 450
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.2441 Obs per group: min = 25
between = 0.0177 avg = 25.0
overall = 0.0354 max = 25
4.11.4. Mô hình d
F(4,17) = 4.63
corr(u_i, Xb) = -0.5847 Prob > F = 0.0104
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
-------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.3578 0.1272 2.81 0.012 0.0894 0.6261
Gdpper | -3.6190 1.4794 -2.45 0.026 -6.7403 -0.4976
Expenditure_1 | -0.1141 0.2371 -0.48 0.637 -0.6143 0.3862
Urban | 0.4221 0.1881 2.24 0.038 0.0253 0.8189
_cons | 19.1882 8.6615 2.22 0.041 0.9140 37.4625
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 9.9380
sigma_e | 9.9380
rho | 0.8520 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 450
Group variable: Country Number of groups = 18
R-sq: within = 0.3237 Obs per group: min = 25
between = 0.0016 avg = 25.0
overall = 0.0041 max = 25
F(6,17) = 5.06
corr(u_i, Xb) = -0.6776 Prob > F = 0.0038
(Std. Err. adjusted for 18 clusters in Country)
-------------------------------------------------------------------------------
| Robust
IncGini | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
4.11.5. Mô hình e
--------------+----------------------------------------------------------------
EduGini | 0.4696 0.1113 4.22 0.001 0.2348 0.7044
Yschool | 2.1280 1.1981 1.78 0.094 -0.3997 4.6558
Gdpper | -2.8721 1.1913 -2.41 0.028 -5.3856 -0.3586
Expenditure_1 | -0.4483 0.1966 -2.28 0.036 -0.8631 -0.0334
Urban | 0.5064 0.2441 2.08 0.053 -0.0085 1.0213
EFI | -2.1742 0.9796 -2.22 0.040 -4.2409 -0.1075
_cons | 11.0974 7.6488 1.45 0.165 -5.0401 27.2349
--------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 11.3348
sigma_e | 11.3348
rho | 0.8928 (fraction of variance due to u_i)
-------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------
(1) (2) (3) (4) (5)
IncGini IncGini IncGini IncGini IncGini
--------------------------------------------------------------------------------------------
EduGini 0.3217** 0.4679*** 0.2897** 0.3578** 0.4696***
(0.1239) (0.1200) (0.1172) (0.1272) (0.1113)
Yschool 0.0762 1.5652 2.1280*
(1.0771) (1.1603) (1.1981)
Expenditur~1 -0.6597** -0.1141 -0.4483**
(0.2504) (0.2371) (0.1966)
Urban 0.5021* 0.4965* 0.4221** 0.5064*
(0.2533) (0.2741) (0.1881) (0.2441)
EFI -2.5818** -1.4457 -2.1742**
(1.0918) (0.9872) (0.9796)
Gdpper -2.9126* -3.6190** -2.8721**
(1.4080) (1.4794) (1.1913)
4.11.6. Kết quả tổng hợp
_cons 31.7254*** 14.4279 24.6386** 19.1882** 11.0974
(9.6252) (8.4230) (8.7855) (8.6615) (7.6488)
--------------------------------------------------------------------------------------------
N 468 450 468 450 450
adj. R-sq 0.1128 0.2680 0.2637 0.2373 0.3145
F 5.1691 3.9828 3.7706 4.6279 5.0564
--------------------------------------------------------------------------------------------
Standard errors in parentheses
* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01