BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
----------------------------
CHU THỊ THƯƠNG NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ
CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
TÀI CHÍNH HẢI QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
----------------------------
CHU THỊ THƯƠNG NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ
CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
TÀI CHÍNH HẢI QUAN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Châm
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa
học của giảng viên hướng dẫn. Các số liệu và kết quả có trong luận văn hoàn toàn
trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24/12/2012
Tác giả luận văn
Chu Thị Thương
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Bích Châm,
người đã dành nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này. Có thể nói những nhận xét thực tế và những lời phản
biện của cô đã giúp tôi hoàn thành tốt nhất có thể luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho tôi hoàn tất khóa học này.
Xin chân thành cảm ơn đến gia đình, tất cả các bạn bè, những người đã chia
sẻ cùng tôi những khó khăn, kiến thức và tài liệu học tập trong suốt quá trình học
lớp QTKD ngày 2 K18.
Xin chân thành cảm ơn đến các tổ chức, các cơ quan và các công ty đã tạo
điều kiện và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này.
Một lần nữa xin được cảm ơn tất cả.
Tp.HCM, tháng 12 năm 2012
Người thực hiện luận văn
Chu Thị Thương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV: Giảng viên
SV: Sinh viên
CFC: Trường Cao đẳng tài chính Hải Quan
ĐHQG: Đại học quốc gia
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Mô hình khái niệm sự hài lòng của sinh viên ........................................... 17
Hình 2.2. Mô hình khái niệm sự hài lòng của sinh viên như là nhà đồng sản xuất .. 18
Hình 2.3. Mô hình đo lường sự hài lòng của sinh viên đối với GV ngoại khóa ....... 18
Hình 2.4. Mô hình đo lường sự hài lòng của SV đối với chất lượng giảng dạy ....... 19
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất để đo lường sự hài lòng của sinh viên trường
Cao đẳng Tài chính Hải quan về chất lượng giảng dạy ............................................ 25
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................ 28
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ................................................................ 42
Hình 4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng ................................. 49
BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tóm tắt tiến độ thực hiện các nghiên cứu ................................................. 27
Bảng 3.2. Thang đo chất lượng giảng dạy của giảng viên ........................................ 30
Bảng 3.3. Thang đo mức độ hài lòng của học viên về chất lượng giảng dạy ........... 31
Bảng 4.1. Số lượng mẫu khảo sát theo khoa ............................................................ 32
Bảng 4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................ 33
Bảng 4.3. Kiểm định CA các thành phần của thang đo chất lượng giảng dạy ......... 34
Bảng 4.4. Kiểm định CA các thành phần của sự hài lòng ........................................ 36
Bảng 4.5. Bảng phân tích nhân tố EFA lần 1 ............................................................ 38
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nhân tố thang đo chất lượng giảng dạy ....................... 39
Bảng 4.7. Chỉ số KMO và Bartlett’s Test ................................................................. 40
Bảng 4.8. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng .................................................... 41
Bảng 4.9. Chỉ số KMO và Bartlett’s Test ................................................................. 42
Bảng 4.10. Thống kê mô tả các nhân tố của chất lượng đào tạo .............................. 43
Bảng 4.11. Bảng ma trận tương quan theo hệ số Pearson ......................................... 45
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter ......................................... 46
Bảng 4.13. Kết quả phân tích phương sai ANOVA .................................................. 47
Bảng 4.14. Bảng phân tích các hệ số hồi quy đa biến ............................................... 48
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ....................................................................... 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 5
2.1. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 5
2.1.1. Chất lượng giảng dạy ........................................................................................ 5
2.1.1.1. Giảng dạy ....................................................................................................... 5
2.1.1.2. Chất lượng giảng dạy ..................................................................................... 6
2.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy ......................................... 8
2.1.1.4. Thang đo chất lượng giảng dạy ...................................................................... 9
2.1.2. Sự hài lòng ...................................................................................................... 13
2.1.2.1. Khái niệm sự hài lòng .................................................................................. 13
2.1.2.2. Thang đo sự hài lòng của sinh viên .............................................................. 14
2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên ................................. 14
2.1.3. Mối quan hệ giữa chất lượng giảng dạy và sự hài lòng của sinh viên ............ 15
2.1.4. Khái quát tình hình nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng
dạy ............................................................................................................................. 19
2.1.4.1. Khái quát tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................... 20
2.1.4.2. Khái quát tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .............................................. 24
2.1.4.3. Quan điểm của tác giả về vấn đề nghiên cứu ............................................... 24
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ............................................ 24
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 24
2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 25
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27
3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 27
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 27
3.1.2. Nghiên cứu khám phá ..................................................................................... 29
3.1.3. Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 29
3.2. Xây dựng và điều chỉnh thang đo ...................................................................... 29
3.2.1. Thang đo về chất lượng giảng dạy .................................................................. 30
3.2.2. Thang đo sự hài lòng của sinh viên ................................................................. 31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32
4.1. Thiết kế mẫu – thông tin mẫu nghiên cứu ......................................................... 32
4.1.1. Kích thước mẫu ............................................................................................... 32
4.1.2. Thông tin mẫu nghiên cứu .............................................................................. 32
4.2. Đánh giá thang đo .............................................................................................. 33
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha .................................. 33
4.2.1.1. Thang đo chất lượng giảng dạy .................................................................... 33
4.2.1.2. Thang đo sự hài lòng của sinh viên .............................................................. 36
4.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ............................ 36
4.2.2.1. Thang đo chất lượng giảng dạy .................................................................... 38
4.2.2.2. Thang đo sự hài lòng của sinh viên .............................................................. 41
4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .......................... 42
4.4. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .............................................. 43
4.4.1. Kiểm định mô hình .......................................................................................... 43
4.4.1.1. Thống kê mô tả ............................................................................................. 43
4.4.1.2. Phân tích tương quan .................................................................................... 44
4.4.1.3. Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................. 46
4.4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 48
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 51
5.1. Đánh giá tổng hợp về kết quả nghiên cứu .......................................................... 51
5.2. Gợi ý một số giải pháp ....................................................................................... 53
5.2.1. Về phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên ................................ 53
5.2.2. Về quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên ......................................... 54
5.2.3. Về phương pháp kiểm tra đánh giá ................................................................. 54
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 55
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 56
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
- 1 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Trường cao đẳng Tài Chính Hải Quan được thành lập theo quyết định số
6641/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo trên cơ sở tổ chức lại 3 trường: trường cao đẳng Tài Chính Kế toán IV,
trường Cao đẳng Hải Quan và phân viện thành phố Hồ Chí Minh thuộc học viện tài
chính. Sứ mạng đặt ra cho nhà trường là đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực các
ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính, hải quan và các ngành nghề
khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ở trình độ cao đẳng và trung
cấp; thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế, tài chính,
hải quan; cung cấp những sản phẩm có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước nói chung và khu vực phía Nam nói riêng. Trong quá trình
xây dựng và phát triển, trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan đã không ngừng phát
triển về mọi mặt, với mong muốn nâng cấp thành trường Đại học trong tương lai và
đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường đại học khu vực phía Nam, do đó
trường rất chú trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo của mình.
Nâng cao chất lượng đào tạo luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của
trường cao đẳng Tài Chính Hải Quan, của các cơ sở đào tạo, không chỉ ở Việt Nam
mà còn trên thế giới. Chất lượng đào tạo cao hay thấp là kết quả của nhiều quá
trình, nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tồn tại trong hệ thống giáo dục của một
quốc gia nói chung và của chính các cơ sở giáo dục nói riêng.
Chất lượng giáo dục của một trường đại học phản ánh năng lực và uy tín
của trường đại học đó, nó phụ thuộc vào 3 yếu tố: cơ sở vất chất, tổ chức quản lý và
chất lượng của giảng viên. Chất lượng của đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết
định chất lượng đào tạo.
Đội ngũ giảng viên là những người trực tiếp giảng dạy cho người học, mang
những kiến thức cũng như kinh nghiệm tích lũy được để truyền đạt lại cho thế hệ kế
cận cũng là khách hàng trực tiếp của mình. Chất lượng của đội ngũ giảng viên
- 2 -
không chỉ phụ thuộc vào trình độ cũng như bằng cấp mà họ đạt được mà nó còn phụ
thuộc vào kỹ năng truyền đạt cho sinh viên của mình vì vậy việc đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên rất là quan trọng. Trong các phương pháp đánh giá chất
lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên như: giảng viên tự đánh giá, đánh giá của
đồng nghiệp, đánh giá của sinh viên, đánh giá của các nhà quản lý giáo dục,…thì
việc đánh giá thông qua ý kiến phản hồi của sinh viên là một phương pháp hữu ích,
nó cho phép khách hàng ở đây là sinh viên tự cảm nhận, đánh giá về giảng viên từ
đó giúp cho giảng viên cũng như nhà trường có những điều chỉnh phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
Thực hiện theo chỉ đạo của bộ Giáo dục và đào tạo cũng như để đánh giá
chính xác chất lượng giảng dạy của giảng viên, hàng năm trường cũng tổ chức các
hội thi về chất lượng giảng dạy bằng cách tham gia vào các lớp học của giảng viên,
phát phiếu khảo sát thăm dò học viên để đưa ra các nhận xét cũng như đánh giá về
từng giảng viên nhưng việc đánh giá này chỉ mang tính chất hội thi chưa tập trung
vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá của học viên, do
đó chưa thể đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực đến chất
lượng giảng dạy, vì vậy cũng chưa đưa ra được các giải pháp cần thiết để nâng cao
chất lượng giảng dạy cũng như đào tạo của nhà trường.
Bản thân là giảng viên trực tiếp đứng lớp với mong muốn tìm hiểu sự hài
lòng của học viên đối với chất lượng giảng dạy của trường mình công tác cũng như
yếu tố nào chi phối đến việc đánh giá của học viên để từ đó rút ra được những bài
học nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy sau này, do đó tôi đã chọn đề tài :
“Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng giảng dạy của trường
Cao đẳng Tài chính Hải quan” làm đề tài nghiên cứu.
Với đề tài này mong muốn có thể làm rõ những nhân tố tác động đến sự hài
lòng của học viên về chất lượng giảng dạy cũng như sự kỳ vọng, mong đợi của học
viên đối với giảng viên của mình để từ đó sẽ có những điều chỉnh phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy tại trường Cao đẳng Tài chính Hải quan nói riêng và
các cơ sở giáo dục nói chung.
- 3 -
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để có thể nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy của
giảng viên tại Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan, mục tiêu đặt ra:
- Mục tiêu chung:
+ Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy của trường Cao
đẳng Tài chính Hải quan.
+ Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng
dạy.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng và kiểm định các thang đo về chất lượng giảng dạy và sự hài lòng
của sinh viên.
+ Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố của chất lượng giảng dạy
- Phạm vi nghiên cứu tại trường cao đẳng Tài chính Hải Quan
- Đối tượng khảo sát là các sinh viên, học sinh đang theo học tại trường Cao
đẳng Tài chính Hải Quan năm học 2011-2012.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn chính, đó là: nghiên cứu
chính thức và nghiên cứu sơ bộ
- Nghiên cứu sơ bộ: từ cơ sở lý thuyết xây dựng các thang đo sơ bộ 1. Nghiên
cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm, hỏi ý kiến của chuyên gia nhằm mục
đích điều chỉnh và bổ sung thang đo chất lượng giảng dạy, cũng như sự hài lòng.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Kỹ thuật phỏng vấn trực diện được sử dụng để thu thập thông tin từ sinh
viên, học sinh của trường. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm
SPS16.0. Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân
tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
- 4 -
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Kết cấu báo cáo gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
- 5 -
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Chương này giới thiệu các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho nghiên cứu
và thiết kế nghiên cứu, bao gồm các phần như: đầu tiên, tóm tắt các lý thuyết liên
quan về chất lượng giảng dạy, sự hài lòng, mối quan hệ giữa chất lượng giảng dạy
và sự hài lòng, tiếp theo là đánh giá tình hình nghiên cứu trước đây ở trên thế giới
cũng như là Việt Nam, đưa ra quan điểm nghiên cứu, sau cùng là đề xuất mô hình
và giả thiết nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Chất lượng giảng dạy
2.1.1.1. Giảng dạy
Giảng dạy là sự điểu khiển tối ưu hóa quá trình SV chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, trong và bằng cách đó, phát triển và hình thành nhân cách.
Lê Đức Ngọc (2005) thì dạy đại học là dạy nhận thức, dạy kĩ năng và dạy
cảm nhận. Tùy theo khoa học (Tự nhiên hay Xã hội – nhân văn, Cơ bản hay Công
nghệ, Kỹ thuật ....) và tùy theo mục tiêu đào tạo (đại học hay sau đại học, chuyên
môn hay nghiệp vụ,....) mà chọn chủ điểm hay trọng tâm về dạy nhận thức, dạy kĩ
năng hay dạy cảm nhận cho phù hợp.
Tính nghệ thuật của việc giảng dạy đại học thể hiện ở năng lực truyền đạt
của người dạy làm sao cho khơi dậy được tiềm năng tiếp thu, phát triển và sáng tạo
của SV để nhận thức, để cảm nhận và để có kỹ năng cao.
Một số quan niệm Dạy học hiện đại
(cid:153) Quá trình dạy học đại học là một quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu
của SV dưới sự chỉ đạo của người cán bộ giảng dạy, là một quá trình hai mặt (dạy
và học) nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học, đạt được chất lượng và hiệu quả dạy
học ở đại học.
(cid:153) Dạy là quá trình tổ chức nhận thức cho SV; bản chất của dạy học là tổ chức
nên các tình huống học tập “các tình huống gia cố”, trong đó SV sẽ hoạt động tích
- 6 -
cực dưới sự hướng dẫn ít nhiều của GV nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả dạy
học. Trong quá trình này, SV luôn luôn phải hoạt động tích cực, phải được tăng
cường, củng cố, khen thưởng, xác nhận ngay.
(cid:153) Dạy học là một quá trình điều khiển và tự điều khiển và là một quá trình có
thể điều khiển được.
(cid:153) Dạy học là một quy trình công nghệ đặc biệt.
(cid:153) Quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động, gồm nhiều nhân tố tác
động qua lại lẫn nhau theo những qui luật và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học. Ở đây cần
phải đặc biệt chú ý đến một số nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc dạy học phải xuất
phát từ SV, đầu vào, lấy SV làm trung tâm; Nguyên tắc hoạt động; Nguyên tắc đấu
tranh nhận thức; Nguyên tắc các đoạn ngắn xác nhận ngay.
(cid:153) Từ những luận điểm trên, chúng ta có thể đi đến luận điểm quan trọng là:
Dạy học về bản chất là một quá trình thiết kế và góp phần thi công của GV và học
tập về bản chất là một quá trình tự thiết kế và trực tiếp thi công của SV dưới sự
hướng dẫn, hỗ trợ ít nhiều của GV nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học.
2.1.1.2. Chất lượng giảng dạy
Chất lượng là một khái niệm rộng lớn, khó định nghĩa, khó đo lường và có
nhiều cách hiểu khác nhau, như:
Theo định nghĩa của ISO 9000-2000 thì chất lượng là mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có trong đó yêu cầu được hiểu là các nhu
cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
Viện tiêu chuẩn Anh Quốc (British Standards Institution, viết tắt là BSI) định
nghĩa chất lượng là “toàn bộ các đặc trưng cũng như tính chất của một sản phẩm
hoặc một dịch vụ giúp nó có khả năng đáp ứng những yêu cầu được xác định rõ
hoặc ngầm hiểu” (BSI, 1991).
Green và Harvey (1993) đã xác định năm (05) cách tiếp cận khác nhau để
• Chất lượng là sự vượt trội ( đạt tiêu chuẩn cao và vượt quá yêu cầu);
định nghĩa chất lượng như sau:
• Chất lượng là tính ổn định (thể hiện qua tình trạng “không có khiếm khuyết ”
- 7 -
• Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (tức sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng
và tinh thần “làm đúng ngay từ đầu”, biến chất lượng thành một văn hóa);
đúng những mục đích đã đề ra, theo đúng các đặc tả và sự hài lòng của
• Chất lượng là đáng giá đồng tiền (có hiệu quả và hiệu suất cao);
• Chất lượng là tạo sự thay đổi (những thay đổi về chất lượng).
khách hàng);
Cũng như khái niệm chất lượng, khái niệm chất lượng giảng dạy hay chất
lượng giáo dục đại học cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Tổ chức Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế (INQAHE –
International Network of Quality Assurance in Higher Education) đã đưa ra 2 định
nghĩa về chất lượng giáo dục đại học là (i) Tuân theo các chuẩn qui định; (ii) Đạt
được các mục tiêu đề ra.
Theo Bộ tiêu chí của AUN-QA, Hệ thống đảm bảo chất lượng của Mạng lưới
các trường đại học các nước ASEAN, chất lượng được hiểu là mức độ hài lòng của
những người liên quan đến quá trình giáo dục, bao gồm các giảng viên, sinh viên,
doanh nghiệp, chính phủ, và các đối tượng liên quan khác.
Flairbrother (1996) tin rằng chất lượng giảng dạy cần được khám phá với ba
nguyên tắc chính như sau:
(cid:153) Dạy học đòi hỏi một sự giải thích rộng hơn. Giảng dạy phải được định
nghĩa là: trách nhiệm của giáo viên tác động đến quản lý và học tập của sinh viên,
bao gồm cả trường học và kích thước chương trình giảng dạy, ngoài giảng dạy trong
lớp học.
(cid:153) Giảng dạy phải đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Điều đó là thỏa mãn sự
mong đợi của đối tượng sinh viên khác nhau.
(cid:153) Tiêu chuẩn giảng dạy tốt và sự hài lòng của sinh viên nên được xem xét
trước hết.
Yao Da-Qing and Zheng Zeng-Cai (1998) cho thấy các khái niệm có liên quan
của chất lượng giảng dạy như:
- 8 -
(cid:190) Chất lượng giảng dạy là tương đối. Nó khác nhau với mục đích giáo dục
khác nhau và nhu cầu của những thời gian khác nhau.
(cid:190) Trong hệ thống giáo dục hiện đại, phạm vi của chất lượng giảng dạy gồm
những mức độ sau:
+ Đó là chất lượng giáo dục được cung cấp bởi hệ thống giáo dục tổng thể.
+ Đó là chất lượng giảng dạy được cung cấp bởi các hoạt động trường học
tổng thể, bao gồm kế hoạch khóa học, việc sử dụng trang thiết bị và tài liệu giảng
dạy, chất lượng giảng dạy của giáo viên.
+ Chất lượng giảng dạy của giáo viên bao gồm hiệu suất tổng thể cá nhân
trong lớp học, và trong trường học.
Ngoài ra còn một số các quan niệm khác nhau về chất lượng trong giáo dục
đại học như chất lượng là sự phù hợp giữa các tiêu chuẩn hay chất lượng là sự đáp
ứng nhu cầu của khách hàng (người sử dụng lao động được đào tạo), chất lượng với
tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường học,…Tóm lại, chất lượng là
thuật ngữ khó định nghĩa vì tính trừu tượng nhất là trong lĩnh vực giáo dục.
2.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo cũng như chất lượng
giảng dạy như chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, chất lượng
đầu vào,…
(cid:153) Chương trình đào tạo:
Việc thiết kế chương trình đào tạo liên quan đến việc xây dựng kết cấu và nội
dung đào tạo sẽ định hướng cho kết quả đầu ra của một chương trình đào tạo.
Ngược lại, kết quả đầu ra gắn kết chặt chẽ với các khóa học trong chương trình đào
tạo. Sự gắn kết này chính là nền tảng của chất lượng đào tạo, chất lượng giảng dạy
hướng tới lợi ích, nhu cầu của người học.
(cid:153) Đội ngũ giảng viên:
Chất lượng giảng dạy là kết quả tổng hòa của nhiều yếu tố, trong đó vai trò
của đội ngũ giảng viên là cực kỳ quan trọng. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng
- 9 -
chất lượng giảng dạy phụ thuộc vào nhiều khả năng sư phạm, kiến thức, trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của giảng viên đó.
(cid:153) Cơ sở vật chất, các dịch vụ hỗ trợ đào tạo:
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông
tin, việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ một cách có hiệu quả sẽ đóng góp rất nhiều vào
việc thỏa mãn nhu cầu của người học cũng như nâng cao hiệu quả của một chương
trình đào tạo. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đóng vai trò tích cực trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học, đảm bảo chất lượng của một trường. Mặt
khác, để đảm bảo cho sinh viên có khả năng đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thì
việc tiếp cận với những công nghệ ngay tại cơ sở đào tạo và trường học là rất cần
thiết.
(cid:153) Chất lượng đầu vào:
Chất lượng đầu vào phụ thuộc vào quá trình giáo dục từ mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, môi trường xã hội và gia đình. Tuy việc đào
tạo đại học sẽ tạo ra giá trị gia tăng nhưng nếu chất lượng đầu vào kém thì chất
lượng đầu ra cũng không cao được dù các yếu tố trên đã được hỗ trợ một cách tốt
nhất.
Mặc dù có nhiều nhân tố tác động đến chất lượng giảng dạy nhưng đề tài chỉ
tập trung vào đội ngũ giảng viên sẽ có vai trò quyết định đến chất lượng giảng dạy
cũng như tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của người học cụ thể là sinh viên.
2.1.1.4. Thang đo chất lượng giảng dạy
Trong nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên tại trường cao đẳng cộng đồng
Albury Wodonga đã đưa ra một số tiêu chí để đo lường chất lượng giảng dạy như:
- Sự nghiêm khắc học tập , được cụ thể bằng các câu hỏi:
+ Giáo viên cung cấp cho tôi những thách thức mà tôi có thể đạt được
+ Tôi cảm thấy tự tin khi chủ đề mới được giới thiệu
+ Tôi hiểu những gì mà tôi được dạy
+ Tôi được khuyến khích suy nghĩ sâu về ý tưởng quan trọng mà tôi được
dạy
- 10 -
+ Tôi có thể khám phá ra những ý tưởng quan trọng hơn những gì được trình
bày trong lớp.
+ Giáo viên mong đợi tiêu chuẩn cao về việc học từ tôi
- Thông tin phản hồi, gồm các câu hỏi:
+ Giáo viên giúp tôi nhận ra lỗi tôi mắc phải
+ Giáo viên cung cấp những thông tin hữu ích về học tập
+ Giáo viên dành nhiều thời gian giúp tôi khi tôi gặp rắc rối trong việc học
+ Giáo viên đưa phản hồi kịp thời về việc học tập của tôi
+ Giáo viên chỉ tôi phải làm thế nào khi tôi có khó khăn
+ Giáo viên thường xuyên sửa chữa bài tập cho tôi
+ Bài tập thì được trả lại cho tôi kịp thời
- Sự hiểu biết cuả giáo viên:
+ Giáo viên có kiến thức về môn học họ dạy
+ Giáo viên giảng dạy trong nhiều cách khác nhau
+ Bài học được xây dựng trên cách khác nhau để phát triển hiểu biết
+ Giáo viên liên kết những gì chúng tôi học với kinh nghiệm cuộc sống thực
tế
+ Giáo viên làm cho việc học trở nên thú vị
- Hoạt động của giáo viên:
+ Giáo viên giải thích mọi thứ rõ ràng
+ Giáo viên khiến tôi làm việc chăm chỉ
+ Giáo viên quan tâm giúp đỡ học sinh với tất cả khả năng của mình
+ Giáo viên rất nhiệt tình trong giảng dạy
+ Giáo viên lắng nghe ý kiến của tôi
+ Bài học được tổ chức tốt
+ Giáo viên khuyến khích tôi cải thiện các kỹ năng học tập
- Quan hệ giữa giáo viên và học sinh
+ Giáo viên chấp nhận tôi bất kể tôi là ai
+ Giáo viên của tôi không giữ mối hận thù đối với học sinh trong lớp của tôi
- 11 -
+ Giáo viên của tôi khen ngợi nỗ lực của tôi
+ Giáo viên đối xử công bằng
+ Giáo viên quan tâm đến cảm xúc của tôi
+ Giáo viên sẵn sàng giúp đỡ và hỗ trợ học sinh khi cần thiết
+ Giáo viên luôn quan tâm đến tôi dù tôi có làm tốt hay không
+ Tôi cảm thấy thỏa mái khi nói chuyện với giáo viên của tôi
+ Tôi cảm thấy giáo viên của tôi biết tôi thật sự tốt như thế nào
+ Tôi rất tôn trọng giáo viên của tôi
Trong đánh giá chất lượng khóa học của Úc, Ramsden đã đề xuất ra thang đo
CEQ (Course Experience Questionnaire), thang đo này đang được sử dụng phổ biến
ở các trường đại học của Úc. Thang đo CEQ thu thập dữ liệu trên nhận thức của học
sinh về khóa học của họ trên các nhân tố: Giảng dạy tốt (good teaching), mục tiêu
và tiêu chuẩn rõ ràng (clear Goals and Standards), khối lượng công việc hợp lý
(Appropriate Workload), Nguồn lực học tập (Learning Rescources), đánh giá hợp lý
(Appropriate Assessment), tổ chức khóa học (Course Organisation), phát triển kỹ
năng chung (Generic Skills),…trong đó quy mô giảng dạy tốt được đặc trưng bởi
những hoạt động như cung cấp cho sinh viên với thông tin phản hồi về sự tiến bộ
của họ, giải thích mọi thứ, làm cho quá trình thú vị, động viên sinh viên, và hiểu
những vấn đề của sinh viên. Và quy mô dạng dạy tốt được cụ thể bằng các biến
quan sát như:
- GV có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu
- GV cập nhật các phương pháp giảng dạy mới
- GV có kiến thức chuyên môn sâu rộng và cập nhật liên tục
- GV đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy
- GV giải thích rõ ràng, dễ hiểu về những thắc mắc của SV
- GV cung cấp thông tin hữu ích về việc học tập và nghiên cứu
- GV dành nhiều thời gian bình luận, góp ý về việc học tập, nghiên cứu
- GV làm việc tận tụy, nghiêm túc để các chủ đề trở nên hứng thú
- GV động viên, thúc đẩy SV thực hiện công việc học tập, nghiên cứu
- 12 -
Trong các nghiên cứu sự hài lòng về chất lượng đào tạo như Nguyễn Thành
Long nghiên cứu sự hài lòng về chất lượng đào tạo tại Đại học An Giang, Nguyễn
Thị Thu Thảo nghiên cứu sự hài lòng về chất lượng đào tào tại Đại học HUTECH,
… đều sử dụng thang đo SERVQUAL với 5 thành phần như: phương tiện hữu hình,
tin cậy, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ và cảm thông để đo lường một cách tổng
thể các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong đó đã đề cập đến chất lượng giảng
dạy của giảng viên với các câu hỏi nghiên cứu như:
- Giảng viên hiểu rõ năng lực của sinh viên
- Giảng viên hiểu rõ mong muốn của sinh viên
- Giảng viên rất công minh trong đánh giá sinh viên
- Giảng viên làm việc đúng theo các cam kết, thỏa thuận đã công bố
- Giảng viên luôn sẵn sàng giúp sinh viên trong học tập
- Giảng viên luôn tận tụy để giúp sinh viên ở mức cao nhất
- Các đề nghị của sinh viên luôn được giảng viên hồi đáp nhanh chóng
- Giảng viên có kiến thức chuyên môn vững chắc
- Giảng viên có kỹ năng giảng dạy tốt
- Giảng viên thường thể hiện sự quan tâm đến việc học của sinh viên
- Giảng viên luôn cho những lời khuyên như một người anh chị
Theo công văn số 1276/BGDĐT-NG về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến
phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên của Bộ giáo dục và
đào tạo đã hướng dẫn các nội dung cần phải tập trung vào khi tiến hành đánh giá
gồm:
- Nội dung và phương pháp giảng dạy của giảng viên;
- Tài liệu phục vụ giảng dạy và thời gian lên lớp của giảng viên;
- Trách nhiệm và sự nhiệt tình giảng dạy của giảng viên đối với người học;
- Khuyến khích sáng tạo, tôn trọng tư duy độc lập của người học trong học
tập;
- Sự công bằng trong việc kiểm tra,đánh giá của giảng viên;
- Tư vấn, hướng dẫn hoạt động học tập của người học;
- 13 -
- Tác phong sư phạm.
Có rất nhiều thang đo khác nhau được áp dụng ở mỗi trường khác nhau, do
đó tùy vào đặc điểm cụ thể của đề tài nghiên cứu mà sử dụng thang đo cho phù hợp.
2.1.2. Sự hài lòng
2.1.2.1. Khái niệm sự hài lòng
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng như:
Theo Philip Kotler (2004): “Sự hài lòng của khách hàng là mức độ của trạng
thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ một sản
phẩm với những kỳ vọng của người đó”
“Sự hài lòng của khách hàng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc
ước lượng sự khác nhau giữa mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho sự
thể hiện) và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là một sự chấp nhận sau khi dùng
nó” (Tse và Wilton, 1988).
“Sự so sánh giữa mong đợi trước và sau khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ,
nó cũng chính là kết quả đạt được khi các chức năng sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và khi tổ chức cung cấp dịch vụ đáp ứng hoặc vượt quá
mong đợi khách hàng qua thời gian tồn tại của sản phẩm hoặc dịch vụ (Juran,
1991).
Còn theo Brown (1992): “Sự hài lòng của khách hàng là một trạng thái trong
đó những gì khách hàng cần, muốn, và mong đợi ở sản phẩm và gói dịch vụ được
thỏa mãn hay vượt quá sự thỏa mãn, kết quả là có sự mua hàng lập lại, lòng trung
thành và giá trị của lời truyền miệng một cách thích thú”.
Trong lĩnh vực giáo dục thì sự hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của học viên là
một khái niệm tổng quát, nói lên sự hài lòng của học viên khi tham gia vào một
chương trình đào tạo. Nếu quá trình đào tạo có chất lượng sẽ khuyến khích người
học thích thú hơn và họ sẽ tích cực hơn trong việc tham gia vào lớp học đồng thời
họ cũng là những kênh tiếp thị rất hữu hiệu cho chương trình đào tạo nói riêng và cơ
sở đào tạo nói chung. Mặc dù nó có vẻ rõ ràng là gia tăng sự hài lòng của khách
hàng mang lại lợi ích cho người quản lý dịch vụ và làm thế nào để đo lường được
- 14 -
chúng quả là ít có sự rõ ràng khi mà bản thân học viên được xem như là một người
liên đới chính (vừa là khách hàng của dịch vụ đào tạo vừa chính là sản phẩm của
đào tạo trong thị trường lao động) (Brendan Nelson, 2002).
2.1.2.2. Thang đo sự hài lòng của sinh viên
Ryan et al. (1995) khẳng định sự hài lòng có thể được đo bằng cách yêu cầu
câu hỏi liên quan đến ba khía cạnh: phán đoán tổng thể, so với mong đợi, và so sánh
với một tính huống lý tưởng. Thang đo sự hài lòng của sinh viên được cụ thể bằng
các câu hỏi:
(cid:153) Tôi cảm thấy hài lòng với cơ sở giáo dục của tôi so với kỳ vọng
(cid:153) Tôi cảm thấy hài lòng với cơ sở giáo dục của tôi so với cơ sở lý tưởng
(cid:153) Nói chung, tôi cảm thấy hài lòng với cơ sở giáo dục của tôi nói chung
Theo nghiên cứu này thì sự hài lòng của học viên về chất lượng giảng dạy tại
• Sự mong đợi của sinh viên về chất lượng giảng dạy của giảng viên tại
trường Cao đẳng tài chính Hải quan có thể được hiểu như sau:
Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan trước khi học so với hiện thực mà sinh viên
• Tiêu chuẩn về giảng viên mà sinh viên đã mong đợi so với giảng viên mà
đã trải qua sau khi học.
sinh viên đã học
2.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
Price et al. (2003) báo cáo gần đây về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn
trường Đại học của sinh viên. Họ đã khảo sát một số trường đại học hơn 2 năm để
xác định lý do học sinh lựa chọn một trường đại học cụ thể, kết quả trung bình trong
2 năm tương đối giống nhau – tám lý do là: có khóa học đúng, thuận lợi của máy
tính, chất lượng của thư viện, giảng dạy uy tín, sẵn có các khu vực yên tĩnh, khu tự
học, chất lượng của các phương tiện vận chuyển công cộng, thái độ thân thiện với
học sinh. Rõ ràng, nhận thức của học sinh về cơ sở trường đại học là một trong
những ảnh hưởng chính quyết định đến việc ghi danh của họ.
- 15 -
Coles (2002) thấy rằng sự hài lòng của sinh viên giảm khi quy mô lớp học
lớn và khi sinh viên học những chương trình chính bắt buộc chứ không phải là
những chương trình tùy chọn.
Galloway (1998) nghiên cứu vai trò của văn phòng quản lý giảng viên trong
một trường đại học của Vương quốc Anh dựa trên nhận thức của sinh viên về chất
lượng dịch vụ. Ông thấy rằng nó tác động trực tiếp sinh viên và ảnh hưởng đến nhận
thức của họ về chất lượng của toàn bộ tổ chức.
Banwet và Datta (2003) tin rằng khách hàng hài lòng thì trung thành, và sinh
viên hài lòng thì thích tham dự bài giảng khác được cung cấp bởi cùng một giảng
viên hoặc lựa chọn một chương trình hay khóa học được giảng dạy bởi chính giảng
viên đó. Trong cuộc khảo sát của 168 học sinh mà tham dự bốn bài giảng được cung
cấp bởi cùng giảng viên, bao gồm nhận thức dịch vụ, chất lượng, tầm quan trọng và
mục đích của việc học, họ nhận thấy rằng sinh viên đặt nhiều tầm quan trọng của
kết quả bài giảng (kiến thức và kỹ năng đạt được, sự sẵn có của ghi chú và tài liệu
đọc, và chiều sâu của bài giảng và thông tin phản hồi về công tác đánh giá của giảng
viên) hơn so với các yếu tố khác. Điều này hỗ trợ các kết quả của Schneider và
Bowen (1995), người suy luận rằng chất lượng của các dịch vụ cốt lõi ảnh hưởng
đến chất lượng tổng thể của nhận thức dịch vụ. Đối với các trường đại học phương
pháp cung cấp dịch vụ cốt lõi vẫn là bài giảng. Banwet và Datta (2003) thấy rằng
học sinh ý định tiếp tục tham dự hoặc giới thiệu các bài giảng là phụ thuộc vào nhận
thức của họ về chất lượng và sự hài lòng có được từ việc tham dự vào các bài giảng
trước. Vấn đề này cũng được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Hill et al. (2003), mà đã
sử dụng những nhóm tập trung để xác định chất lượng giáo dục có ý nghĩa đến sinh
viên. Chủ đề quan trọng nhất là chất lượng của giảng viên bao gồm cung cấp lớp
học, thông tin phản hồi đến sinh viên trong buổi học và các bài tập, và mối quan hệ
với sinh viên trong lớp học.
2.1.3. Mối quan hệ giữa chất lượng giảng dạy và sự hài lòng của sinh viên
Sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm liên quan chặt chẽ đã thu
hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Mặc dù vậy không đạt được sự thỏa thuận
- 16 -
nhất trí về ý nghĩa của mối quan hệ giữa hai khái niêm. Trong khi Parasuraman, et
al., (1994), Cronin và Taylor (1992) và Taylor và Cronin (1994) cho rằng sự nhận
thức về chất lượng dịch vụ là một yếu tố quyết định sự hài lòng, Bolton và Drew
(1991) và Bitner (1990) tìm thấy sự hài lòng là tiền đề của chất lượng cảm nhận.
Athiyaman (1997) khẳng định rằng chất lượng được cảm nhận là một kết quả
của sự hài lòng của sinh viên với khóa học nhận được. Tác giả cho rằng chất lượng
được cảm nhận là thái độ phản ánh mức độ của sự mong đợi của sinh viên lúc bắt
đầu khóa học được đáp ứng hoặc không được đáp ứng. Những kỳ vọng và sự hài
lòng của sinh viên nhằm vào các tính năng của dịch vụ chẳng hạn như nhấn mạnh
vào việc cải thiện giảng dạy, dịch vụ thư viện, trang thiết bị máy tính, kích thước
của lớp học, mức độ khó của nội dung môn học, và khối lượng công việc, …
Theo ý kiến của Guolla (1999), sự hài lòng là một biến số rất thích hợp để đo
lường chất lượng giảng dạy, trên tất cả khi sinh viên quan sát thấy vai trò của mình
như là khách hàng. Theo Guolla biến này cung cấp các khía cạnh quan trọng như: i)
sự tương đối không rõ ràng của thuật ngữ “hài lòng” vì sinh viên được xem như
người tiêu dùng chuyên gia, từ khi họ có kinh nghiệm tham gia các khóa học; ii) sự
hài lòng phản ánh một mối quan hệ đối ứng giữa sinh viên và giáo sư. Vì vậy, mặc
dù có thể có nhiều yếu tố quan trọng giống như sự hài lòng để đo lường chất lượng
giảng dạy, quan điểm của sinh viên – khách hàng cho phép người giảng viên nghiên
cứu thế nào để cải tiến chất lượng giảng dạy của mình.
Clara Cardone, et al., (2001) trong đề tài nghiên cứu “đo lường và ảnh hưởng
của chất lượng giảng dạy: mô hình dựa trên kinh nghiệm áp dụng cho chương trình
thạc sĩ” đã đưa ra 2 mô hình nghiên cứu:
- Mô hình 1: Đầu tiên chỉ xem xét những khía cạnh của chất lượng giảng dạy
giáo sư có thể kiểm soát, và được phản ánh trong sáu biến:
+ PQ1: Giáo sư dạy rõ ràng
+ PQ2: Giáo sư dạy nhiệt tình
+ PQ3: Giáo sư khuyến khích sự tham gia trong lớp học
- 17 -
+ PQ4: Tính hữu dụng và lợi ích của các bài đọc và thư mục tham khảo đề
nghị
+ PQ5: đúng giờ
Mặt khác, có những kết quả đầu ra dịch vụ, được đo bằng nghĩa của nhiều khái
niệm như sự hài lòng và lòng trung thành, tương ứng với các biến sau:
PS: Nhìn chung hài lòng với giáo sư
PL: Ý định đăng ký một khóa học khác cùng với các giáo sư và đề nghị anh ta
PROG.S: Sự hài lòng với chương trình
PQ1
PS
PQ2
SATISFACTION
PQ3
PROG.S
PQ4
PQ5 PL
Hình 2.1. Mô hình khái niệm sự hài lòng của sinh viên
Nguồn: Clara Cardone, et al ( 2001:11)
- Mô hình 2 bao gồm các chỉ tiêu chất lượng liên quan đến sinh viên như là
nhà đồng sản xuất của dịch vụ giảng dạy. Ý tưởng được giới thiệu ở đây là mức độ
sự hài lòng của sinh viên với các giáo sư và chương trình bị ảnh hưởng bởi sự quan
tâm của học sinh và sự cống hiến hoặc nghiêng về một môn học cụ thể. Cấu trúc
đầu ra đề xuất trong mô hình 1 được duy trì và thêm vào hai chỉ số về mức độ hài
lòng điều khiển bởi sinh viên:
Dedic: Mức độ tham gia của sinh viên với môn học
Interes: Sự quan tâm của sinh viên đến môn học
- 18 -
PQ1
PS
PQ2
SATISFACTION
PQ3
PROG.S
PQ4
PQ5
DEDIC
INTERES PL
Hình 2.2. Mô hình khái niệm sự hài lòng của sv như là nhà đồng sản xuất
Nguồn: Clara Cardone, et al ( 2001:13)
Norazah Mohd Sukia et al. (2008) trong nghiên cứu về sự hài lòng của sinh
viên đối với giáo viên ngoại khóa đã đưa ra mô hình các nhân tố tác động đến sự hài
lòng dựa vào chỉ số hài lòng của Mỹ:
Sự tự tin của sinh viên
Sự mong đợi của sinh viên
Giá trị cảm nhận
Sự hài lòng của sinh viên
Chất lượng cảm nhận
Hình ảnh của giáo viên
Hình 2.3. Mô hình đo lường sự hài lòng của sv đối với giáo viên ngoại khóa
Nguồn: Norazah Mohd Sukia et al. (2008:38)
- 19 -
Trường cao đẳng cộng đồng Albury Wodonga thì cho thấy mối quan hệ giữa
chất lượng giảng dạy và sự hài lòng của sinh viên thể hiện qua mô hình:
Sự nghiêm khắc học tập
Thông tin phản hồi
Sự hài lòng của sinh viên
Sự hiểu biết của giáo viên
Chất lượng giảng dạy
Hoạt động của giáo viên
Quan hệ giữa GV và SV
Hình 2.4. Mô hình đo lường sự hài lòng của sv đối với chất lượng giảng dạy
Nguồn: Student Satisfaction Survey - Albury Wodonga Community College
(2010:14)
Có rất nhiều mô hình nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
giảng dạy, tùy vào đặc điểm nghiên cứu cụ thể mà nhà nghiên cứu có thể chọn mô
hình phù hợp.
2.1.4. Khái quát tình hình nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
giảng dạy
Nâng cao chất lượng giảng dạy nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cơ sở giáo dục cũng như của toàn xã hội,
không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, do đó đã có rất nhiều đề tài tập
- 20 -
trung vào phân tích, nghiên cứu sự hài lòng của học viên đối với cơ sở giáo dục
cũng như chất lượng giảng dạy.
2.1.4.1. Khái quát tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sherry & ctg (2004), đã tiến hành đo lường kỳ vọng và cảm nhận của sinh
viên bản xứ và sinh viên nước ngoài về Học viện Công nghệ UNITEC, Auckland,
NewZealand với thang đo Servqual 5 thành phần với 20 biến quan sát. Kết quả
nghiên cứu cho thấy thang đo đạt độ tin cậy và giá trị tốt với 5 thành phần phân biệt
như thang đo gốc. Tất cả các khoảng cách giữa cảm nhận và kỳ vọng của 5 thành
phần đều âm và có ý nghĩa. Điều này cho thấy UNITEC cần phần cải tiến nhiều để
nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục. Nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng kỳ
vọng của sinh viên trong nước và bản xứ khác nhau không đáng kể nhưng về chất
lượng cảm nhận của sinh viên nước ngoài thì thấp hơn nhiều so với sinh viên bản
xứ. Khoảng cách giữa cảm nhận và kỳ vọng của sinh viên nước ngoài lớn hơn đáng
kể thuộc về thành phần sự cảm thông, sự đảm bảo và sự đáp ứng (Sherry & ctg ,
2004, dẫn theo Nguyễn Thành Long, 2006). Nghiên cứu tập trung vào các mặt nói
chung liên quan đến Học viện Công nghệ UNITEC và trong đó chất lượng giảng
dạy cũng được đề cập đến nhưng không được tập trung phân tích.
Sinpes và N.Thomson (1999) đã nghiên cứu điều tra sinh viên của 6 trường
đại học ở 3 bang của Hoa Kỳ để tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lượng cảm
nhận của sinh viên trong giáo dục đại học. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng từ 5
thành phần ban đầu của thang đo SERVQUAL chỉ còn 3 thành phần có đủ độ tin
cậy và giá trị phân biệt đó là: sự cảm thông, năng lực đáp ứng, phương tiện hữu
hình. Sự cảm thông và quan tâm của giảng viên đối với sinh viên là yếu tố quan
trọng nhất cho sự đánh giá chất lượng dịch vụ. ngoài ra, các biến kiểm soát về giới
tính, năm học tập của sinh viên và mức độ công bằng trong đánh giá của giảng viên
cũng tác động đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của sinh viên.
Rafael A.Calvo, Lina MarKausKaite và Keith Trigwell tại đại học Sydney đã
tập trung nghiên cứu đề tài “các yếu tố ảnh hưởng đến kinh nghiệm và sự hài lòng
về chất lượng giảng dạy của sinh viên trong ngành kỹ thuật”. Nghiên cứu này sử
- 21 -
dụng 45.467 phản hồi từ sinh viên kỹ thuật để khám phá ra các yếu tố liên quan đến
sự thay đổi trong kinh nghiệm học tập của sinh viên bao gồm cả kinh nghiệm của họ
về chất lượng giảng dạy và sự hài lòng tổng thể về môn học của họ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sự hỗ trợ của giáo viên và khả năng của họ ảnh hưởng nhất tới sự hài
lòng, trong khi khối lượng công việc và cơ sở hạ tầng ảnh hưởng ít nhất tới sự hài
lòng.
Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu lại tập trung vào việc sinh viên đánh
giá chất lượng giảng dạy cũng như các yếu tố nào chi phối đến sự đánh giá của sinh
viên như: Davies và cộng sự (2007) đã thấy rằng đánh giá về giảng dạy có liên quan
đến rất nhiều yếu tố bao gồm cả nền tảng văn hóa và giới tính của sinh viên, năm,
cấp, học kỳ,…còn Thomas và Galambos (2004) phát hiện ra nền tảng học vấn của
học sinh lại rất quan trọng ảnh hưởng đến nhận thức giảng dạy của giảng viên. Hầu
hết các nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên với giảng dạy đã chỉ ra rằng sinh
viên đánh giá phụ thuộc nhiều vào quá trình hoạt động của giáo viên hơn so với các
yếu tố khác. Đó là sinh viên có xu hướng đánh giá nhận thức chất lượng giảng dạy
về các đặc điểm của giáo viên bao gồm cả sự nhiệt tình, trình bày rõ ràng (Goldstein
và Benassi, 2006). Họ ít chú trọng vào tài liệu giảng dạy, phương tiện giảng dạy và
các tiện ích như thư viện và máy tính (Richardson, 2005).
Nhìn chung trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào phân tích
sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở giáo dục ở diện bao quát (chất lượng đào
tạo) hay ở mức độ hẹp hơn (chất lượng hoạt động giảng dạy). Mỗi nghiên cứu đều
có những mặt đạt được cũng như những mặt hạn chế cần khắc phục để làm tiền đề
cho các nghiên cứu tiếp.
2.1.4.2. Khái quát tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm gần đây họat động lấy ý kiến sinh viên ngày
càng được xem trọng hơn với hàng loạt các nghiên cứu khảo sát về việc sử dụng các
mô hình chất lượng dịch vụ để đánh giá sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng
đào tạo hay các nghiên cứu lại tập trung vào đánh giá chất lượng hoạt động giảng
dạy của giảng viên:
- 22 -
Năm 2008, tác giả Trần Thị Tú Anh với đề tài “Nghiên cứu đánh giá chất
lượng giảng dạy đại học tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền” .Nghiên cứu này tập
trung làm rõ khái niệm “chất lượng hoạt động giảng dạy” được chấp nhận như thế
nào tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền sau đó đề ra những tiêu chí, phương pháp
tiếp cận và công cụ đánh giá để đo lường chất lượng hoạt động giảng dạy tại Học
viện. Đối với đánh giá chất lượng giảng dạy môn học, nghiên cứu đưa ra 5 tiêu chí
đánh giá là: mục tiêu môn học, phương pháp giảng dạy, nội dung môn học, tài liệu
học tập và hoạt động kiểm tra đánh giá. Sau khi đưa ra các tiêu chí và các chỉ số, tác
giả đã thiết lập nên bảng câu hỏi đánh giá chất lượng giảng dạy môn học gồm 10
câu hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ và tiến hành lấy ý kiến 1.764 sinh viên từ 27
lớp thuộc 15 khoa để đánh giá chất lượng giảng dạy của 46 môn học. Kết quả cho
thấy chất lượng giảng dạy các môn học tại học viện là không đồng đều. Khoảng
cách chất lượng giữa những môn giảng dạy tốt nhất và kém nhất tương đối xa.
Ngoài ra, kết quả phân tích còn cho thấy sự khác nhau mức độ hài lòng của sinh
viên với chất lượng giảng dạy môn học giữa các khoa. Bên cạnh đó nghiên cứu
cũng đưa ra 5 tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy khóa học bao gồm: nội dung
chương trình đào tạo, cấu trúc chương trình đào tạo, trang thiết bị dạy học, hoạt
động giảng dạy và đánh giá chung toàn khóa học. Bảng hỏi dùng để đánh giá khóa
học được thiết kế theo thang đo Likert 1-4 (không đồng ý, đồng ý một phần, đồng ý
về cơ bản, hoàn toàn đồng ý) và 1-3 mức độ (quá nhiều, vừa, quá ít) và tiến hành
khảo sát với 142 cán bộ giảng dạy và quản lý. Kết quả thống kê cho thấy hầu hết
giảng viên và cán bộ quản lý đều đồng ý về cơ bản hoặc hoàn toàn đồng ý với các
nhận định đưa ra trong bảng hỏi (58%). Điều đó có nghĩa là giảng viên và cán bộ
quản lý đánh giá chất lượng chương trình của học viên là chấp nhận được. từ các kết
quả đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tại
học viện cho từng đối tượng như: nhà trường, giảng viên và sinh viên. Hạn chế của
đề tài là chưa đưa ra được các nhân tố tác động chính đến sự hài lòng của sinh viên
về hoạt động giảng dạy cũng như mô hình nghiên cứu phù hợp để đo lường mức độ
hài lòng về chất lượng giảng dạy.
- 23 -
Tác giả Vũ Thị Quỳnh Nga trong luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu đề tài “Một
số yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy”
(năm 2008). Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích sự ảnh hưởng của đặc
điểm nhân khẩu học và đặc điểm xã hội, mức sống của sinh viên đến việc đánh giá
của họ về hoạt động giảng dạy để từ đó hiểu rõ hơn những đòi hỏi của sinh viên, để
giúp các giảng viên, các trường đại học tìm ra những phương pháp quản lý, đổi mới
nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với mọi đối tượng sinh viên. Nghiên
cứu này được khảo sát trên 2 nhóm sinh viên là sinh viên năm thứ nhất và sinh viên
năm thứ 4 của các khối, ngành: khối nghệ thuật (ngành Kiến trúc); khối tài chính kế
toán (ngành Tài chính kế toán); khối xã hội nhân văn (ngành Du lịch) và khối kỹ
thuật (ngành công nghệ thông tin) với hoạt động giảng dạy như:
- Tác động đặc điểm dân số học như: giới tính, tuổi, vùng miền, nghề nghiệp
cha mẹ, trình đô học vấn của cha mẹ ảnh hưởng như thế nào đến việc sinh viên đánh
giá hoạt động giảng dạy của giảng viên.
- Tác động đặc điểm kinh tế của sinh viên như: ngành học, năm sinh viên
đang học, sĩ số lớp học, kết quả điểm trung bình, mức độ tham gia trên lớp của sinh
viên, chi tiêu hàng tháng của sinh viên ảnh hưởng như thế nào đến việc sinh viên
đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
qua sinh viên cần chú ý đến đặc điểm của sinh viên như yếu tố giới, con thứ mấy
trong gia đình, nghề nghiệp của bố mẹ, ngành học, năm học, sĩ số lớp học, điểm
trung bình chung và mức độ tham gia trên lớp.
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Long tại Đại học An Giang sử dụng thang đo
SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo. kết quả cho thấy thang đo SERVPERF
vẫn đa hướng nhưng có sự biến đổi các thành phần từ đặc trưng dịch vụ sang các
thành tố cung ứng dịch vụ, các yếu tố giảng viên, cơ sở vật chất, sự tin cậy vào nhà
trường là ba yếu tố quan trọng nhất của chất lượng đào tạo. Nghiên cứu này cũng
chỉ ra giảng viên là thành phần quan trọng nhất tác động đến sự hài lòng của sinh
viên, sinh viên cũng có cách nhìn về giảng viên khá toàn diện; hai thành phần tiếp
- 24 -
theo có tác động đáng kể là cơ sở vật chất và sự tin cậy vào nhà trường. Hạn chế của
nghiên cứu này là việc lấy mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị lớp ở các khoa làm tính đại
diện chưa cao.
2.1.4.3. Quan điểm của tác giả về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu sự hài lòng của học viên về chất lượng giảng dạy cụ thể tại
trường Cao đẳng Tài chính Hải quan không chỉ tập trung vào phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên để đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp mà
còn tập trung vào các tiêu chí mà học viên quan tâm cũng như mong đợi để nâng
cao chất lượng giảng dạy của giảng viên. Như vậy việc khám phá ra các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng giảng dạy - sự hài lòng của học viên và đưa ra một mô hình
nghiên cứu phù hợp với điều kiện tại Việt Nam cũng như tại trường Cao đẳng Tài
chính Hải quan là điều cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy nói riêng và
chất lượng đào tạo nói chung tại các cơ sở giáo dục tại Việt Nam.
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy tại trường cao
đẳng cộng đồng Albury Wodonga đã cho thấy sự hài lòng chịu tác động của 5 yếu
tố đó là sự nghiêm khắc trong học tập, thông tin phản hồi, sự hiểu biết của giáo
viên, hoạt động của giáo viên và quan hệ giữa giáo viên và học sinh, từ kết quả đó
tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng
giảng dạy tại trường Cao đẳng Tài chính Hải quan cũng chịu sự tác động của 5 yếu
tố nhưng đã được điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế tại trường Cao đẳng Tài
chính Hải quan đó là (1) nội dung kiến thức của giảng viên (được điều chỉnh từ yếu
tố sự nghiêm khắc trong học tập), (2) phương pháp giảng dạy của giảng viên (kết
hợp yếu tố sự hiểu biết của giáo viên và hoạt động của giáo viên ), (3) phương pháp
kiểm tra đánh giá của giảng viên ( được điều chỉnh từ yếu tố thông tin phản hồi),(4)
quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên và (5) thêm vào một yếu tố là tác
phong sư phạm của giảng viên vì Việt Nam là một đất nước phương đông do đó rất
- 25 -
chú trọng tới phẩm chất, tác phong của nhà giáo nên tác giả đã thêm yếu tố tác
phong sư phạm vào mô hình để nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu đề xuất để đo lường sự hài lòng của sinh viên đối với
chất lượng giảng dạy tại trường Cao đẳng Tài chính Hải quan được cụ thể như hình
2.5:
H1 Nội dung kiến thức giảng dạy
Phương pháp giảng dạy của GV H2
H3 Phương pháp kiểm tra đánh giá
H4 Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV
Sự hài lòng của sinh viên
H5
Tác phong sư phạm của GV
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất để đo lường sự hài lòng của sinh viên
trường Cao đẳng Tài chính Hải quan về chất lượng giảng dạy
2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Khi Nội dung kiến thức giảng dạy của giảng viên được sinh viên đánh giá
cao hay thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
H2: Khi Phương pháp giảng dạy của giảng viên được sinh viên đánh giá cao hay
thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
H3: Khi Phương pháp kiểm tra và đánh giá được sinh viên đánh giá cao hay thấp
thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
H4: Khi Quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên được sinh viên đánh giá
cao hay thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
H5: Khi Tác phong sư phạm của giảng viên được sinh viên đánh giá cao hay thấp
thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
Tất cả các nhân tố đều có mối tương quan thuận chiều đối với sự hài lòng.
- 26 -
Tóm tắt chương 2
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về chất lượng giảng dạy, các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy, sự hài lòng cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng và mối quan hệ giữa chất lượng giảng dạy và sự hài lòng của sinh
viên. Từ các mô hình nghiên cứu của Clara Cardone & et al và Norazah Mohd
Sukia et al, trường cao đẳng cộng đồng Albury Wodonga tác giả đã đưa ra mô hình
nghiên cứu đề xuất với các yếu tố nội dung kiến thức giảng viên, phương pháp
giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, mối quan hệ giao tiếp giữa sinh viên với
giảng viên và tác phong sư phạm của giảng viên sẽ tác động đến sự hài lòng của
sinh viên tại Trường Cao đẳng Tài chính Hải Quan. Từ mô hình nghiên cứu tác giả
đã đưa ra các giả thiết nghiên cứu: khi các yếu tố được đánh giá cao hay thấp thì sự
hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
- 27 -
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày những lý thuyết cơ bản nhất để đi đến hình thành mô
hình nghiên cứu cho đề tài. Còn trong chương 3 này thì tác giả sẽ trình bày phương
pháp nghiên cứu như thiết kế nghiên cứu gồm có nghiên cứu khám phá và nghiên
cứu chính thức, tiếp theo là xây dựng và điều chỉnh thang đo cho phù hợp với đặc
điểm cụ thể ở trường Cao đẳng Tài chính Hải Quan.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện qua hai bước nghiên cứu:
Thứ nhất: Nghiên cứu khám phá sử dụng phương pháp định tính thông qua
kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm phát hiện, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát
dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Thứ hai: Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng thông qua
hình thức phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi nhằm đánh giá thang đo và kiểm
định mô hình lý thuyết.
3.1.1. Quy trình nghiên cứu
Bảng 3.1. Tóm tắt tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Dạng Phương Giai đoạn Kỹ thuật Thời gian Địa điểm nghiên cứu pháp
Trường cao Thảo luận 8/2012 1 Khám phá Định tính đẳng TCHQ nhóm
Phỏng vấn Trường cao 2 Chính thức Định lượng 11/2012 trực tiếp đẳng TCHQ
- 28 -
Cơ sở lý thuyết
Thực tiễn về chất lượng hoạt động giảng dạy
Lý thuyết về chất lượng giảng dạy-sự hài lòng
tại trường Cao đẳng Tài chính Hải quan
Thảo luận nhóm
Phỏng vấn sâu
Thang đo 1 (sơ bộ)
Nghiên cứu định lượng (n=50)
Kiểm tra tính ổn định của bảng câu hỏi
Điều chỉnh thang đo cho phù hợp với đối tượng
Thang đo 2 (chính thức)
Nghiên cứu định lượng (n=300)
Đánh giá sơ bộ thang đo (kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA)
Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Phân tích hồi quy
Đo lường mức độ hài lòng
Kiểm định các giả thuyết
Một số gợi ý nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy tại
trường Cao đẳng Tài chính Hải quan
Mục tiêu nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
- 29 -
3.1.2. Nghiên cứu khám phá
Mục đích của bước nghiên cứu này là nhằm khám phá ra những nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy tại trường Cao đẳng
Tài chính Hải quan. Nghiên cứu khám phá được thực hiện thông qua việc thảo luận
nhóm một số sinh viên đang học tại trường theo mẫu thảo luận có sẵn (được trình
bày ở phụ lục 1) tại phòng CT101 của trường Cao đẳng Tài chính Hải quan.
Dựa trên kết quả buổi thảo luận nhóm, bảng câu hỏi khảo sát sẽ được hình
thành chính thức và đưa vào phỏng vấn trực tiếp. Bảng câu hỏi này trước khi tiến
hành khảo sát trên diện rộng phải tham khảo ý kiến của một số chuyên gia và phỏng
vấn thử 50 em sinh viên để kiểm tra ngôn từ trình bày có phù hợp, rõ ràng, dễ hiểu
và thống nhất không.
3.1.3. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp thông qua bảng câu hỏi với việc lấy mẫu phi ngẫu nhiên-lấy mẫu thuận tiện.
Mô hình đo lường gồm 26 biến quan sát, theo Hair & ctg (1998), kích thước mẫu
cần thiết là n=130 (26 x 5). Để đạt được kích thước mẫu đề ra 300 bảng câu hỏi
được gửi đi phỏng vấn và kết quả có 272 mẫu hợp lệ. Dữ liệu thu thập được xử lý
bằng phầm mềm SPSS 16.0. Sau khi mã hóa và điều chỉnh dữ liệu tác giả thực hiện
các bước phân tích sau:
- Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha.
Qua đó các biến không phù hợp sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến nhỏ hơn 0,3 và
thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Alpha lớn hơn 0,6 (theo Nunnally Bernstein).
- Phân tích nhân tố được sử dụng khi hệ số KMO-Kaiser Meyer Olkin có giá
trị 0,5 trở lên. Sau khi phân tích nhân tố những nhân tố nào tồn tại sẽ được đưa vào
phân tích đa tương quan để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Cuối cùng là phân
tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
3.2. Xây dựng và điều chỉnh thang đo
Trong nghiên cứu này có hai thang đo được xây dựng và được điều chỉnh là
thang đo về chất lượng giảng dạy của giảng viên và thang đo sự hài lòng của sinh
- 30 -
viên để đo lường chất lượng giảng dạy của học sinh, sinh viên tại trường Cao đẳng
tài chính Hải quan. Trong nghiên cứu này để đo lường đánh giá sự hài lòng của sinh
viên sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, các câu hỏi đều ở dạng tích cực với việc
phân chia hai cực là mức 1 - hoàn toàn không đồng ý và mức 5 – hoàn toàn đồng ý.
3.2.1. Thang đo về chất lượng giảng dạy
Từ bảng thăm dò ý kiến về chất lượng giảng dạy sau buổi thảo luận nhóm 50
sinh viên của trường Cao đẳng tài chính Hải quan, cùng với việc tham vấn ý kiến
của một số giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy tại trường thì bảng câu hỏi chính
thức đã được hoàn thành với 5 yếu tố đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên,
đó là (1) nội dung kiến thức giảng dạy, (2) phương pháp giảng dạy của giảng viên,
(3) phương pháp kiểm tra đánh giá, (4) quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh
viên, (5) tác phong sư phạm của giảng viên. (xem bảng 3.2)
Bảng 3.2. Thang đo chất lượng giảng dạy của giảng viên
Ký hiệu biến Câu hỏi các biến quan sát
Nội dung kiến thức giảng dạy
Giảng viên chuyển tải đầy đủ nội dung, kiến thức đã được thông báo KT 1
qua đề cương môn học
GV thường xuyên mở rộng, vận dụng kiến thức thực tế vào bài giảng KT 2
GV có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực giảng dạy KT 3
GV có kiến thức chuyên môn vững chắc KT 4
Phương pháp giảng dạy
GV truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu PPGD 1
GV giảng dạy thu hút, sinh động PPGD 2
GV trình bày bài giảng rõ ràng, dễ chú ý PPGD 3
GV sử dụng tốt các phương tiện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy PPGD 4
Phương pháp kiểm tra đánh giá
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá bằng nhiều hình thức KTDG 1
khác nhau
- 31 -
Đề thi, kiểm tra tổng hợp được những kiến thức đã học KTDG 2
Kết quả học tập được đánh giá chính xác, công bằng KTDG 3
Kết quả học tập đánh giá đúng năng lực của SV KTDG 4
Khiếu nại, thắc mắc của sinh viên được giải đáp thỏa đáng KTDG 5
Quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên
GV gần gũi, dễ tiếp xúc QHGT 1
GV sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ cho sinh viên khi cần QHGT 2
GV sẵn sàng tiếp thu ý kiến của người học QHGT 3
GV cung cấp những thông tin hữu ích về học tập (bài tập, tài liệu QHGT 4
tham khảo,..)
GV quan tâm đến việc học tập của sinh viên QHGT 5
GV thông cảm, ân cần với sinh viên QHGT 6
Tác phong sư phạm của giảng viên
GV có tác phong và thái độ đúng mực với sinh viên TPSP 1
Trang phục của GV lịch sự, phù hợp với môi trường giảng dạy TPSP 2
GV tuân thủ giờ giấc giảng dạy của nhà trường TPSP 3
GV là một tấm gương sáng về nhân cách cho SV TPSP 4
3.2.2. Thang đo sự hài lòng của sinh viên
Thang đo sự hài lòng của sinh viên biểu thị sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng giảng dạy do giảng viên nhà trường cung cấp bao gồm 3 biến quan sát:
Bảng 3.3. Thang đo mức độ hài lòng của học viên về chất lượng giảng dạy
Ký hiệu biến Câu hỏi các biến quan sát
Nhìn chung tôi hài lòng với chất lượng giảng dạy của giảng viên SAT 1
nhà trường
Chất lượng giảng viên đáp ứng mong đợi của tôi SAT 2
Tôi đánh giá cao chất lượng giảng dạy của giảng viên SAT 3
- 32 -
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này nhằm trình bày một số phân tích về mẫu nghiên cứu, đánh giá
sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, EFA để từ đó điều chỉnh mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu cũng như kiểm định chúng bằng phân tích tương
quan pearson, phân tích hồi quy.
4.1. Thiết kế mẫu – thông tin mẫu nghiên cứu
4.1.1. Kích thước mẫu
Mẫu được chọn thep phương pháp phân tầng theo khoa quản lý sinh viên và
không theo tỷ lệ với kích thước dự tính n=130. Để có thể thu được số mẫu cần thiết
cho nghiên cứu 300 bảng phỏng vấn đã được phát ra.
Trường Cao đẳng Tài chính Hải Quan có 5 khoa gồm khoa tài chính, kế toán,
hệ thống thông tin quản lý, quản trị kinh doanh và khoa kinh doanh quốc tế với
trình độ đào tạo là trung cấp và cao đẳng. Nguyên tắc chọn mẫu dựa vào số lượng
trung bình của sinh viên từng khoa, cụ thể là:
Bảng 4.1. Số lượng mẫu khảo sát theo khoa
Khoa Số lượng sinh viên Số lượng mẫu
Tài chính 1853 98
Kế toán 2.140 112
Hệ thống thông tin quản 185 11 lý
Quản trị kinh doanh 1.010 54
Kinh doanh quốc tế 486 25
Sau khi thu thập và kiểm tra có 18 mẫu bị loại do có nhiều ô trống, cuối cùng
còn lại 272 bảng câu hỏi hoàn thành được sử dụng. Vì vậy kích thước mẫu cuối
cùng là n=272, dữ liệu sẽ được xử lý bằng phầm mềm SPSS 16.0 và các thông tin
cụ thể được trình bày ở phần tiếp theo.
- 33 -
4.1.2. Thông tin mẫu nghiên cứu
Thông tin cụ thể về mẫu nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4.2 sau đây:
Bảng 4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu
Số lượng mẫu Tỷ lệ
Nam 139 51.11% Giới tính Nữ 133 48.89%
Tài chính 86 31.61%
Kế toán 100 36.76%
Hệ thống TTQL 11 4.05% Khoa
Quản trị KD 50 18.39%
KD quốc tế 25 9.19%
Trung cấp 112 41.18% Hệ đào tạo Cao đẳng 159 58.82%
4.2. Đánh giá thang đo
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha (CA)
Đây là bước đầu tiên để đánh giá thang đo đạt tiêu chuẩn, trong phân tích
này tiêu chuẩn chọn thang đo là khi nó có hệ số tin cậy alpha từ 0,6 trở lên, các biến
có hệ số tương quan biến tổng (item-total) nhỏ hơn 0,3 bị lọai. Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý Cronbach alpha
từ 0,8 đến 1 là thang đo lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu.
4.2.1.1. Thang đo chất lượng giảng dạy
Thang đo chất lượng giảng dạy được đo lường thông qua 5 thành phần là nội
dung kiến thức giảng dạy (KT), phương pháp giảng dạy (PPGD), phương pháp
kiểm tra đánh giá (KTDG), mối quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên
(QHGT), tác phong sư phạm (TPSP)
- 34 -
Bảng 4.3. Kiểm định CA các thành phần của thang đo chất lượng giảng dạy
Hệ số Hệ số tương Hệ số Cronbach quan giữa Các mục hỏi Cronbach Alpha nếu biến và tổng Alpha bỏ mục hỏi
Nội dung kiến thức giảng dạy (KT)
Giảng viên chuyển tải đầy đủ nội dung,
kiến thức đã được thông báo qua đề .392 .631
cương môn học Alpha =
GV thường xuyên mở rộng, vận dụng 0.664 .428 .611 kiến thức thực tế vào bài giảng Số mục hỏi
= 4 GV có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh .497 .562 vực giảng dạy
GV có kiến thức chuyên môn vững chắc .468 .582
Phương pháp giảng dạy (PPGD)
GV truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu .398 .564 Alpha = GV giảng dạy thu hút, sinh động .317 .617 0.627 GV trình bày bài giảng rõ ràng, dễ chú ý .456 .519 Số mục hỏi GV sử dụng tốt các phương tiện, thiết bị = 4 .458 .519 hỗ trợ giảng dạy
Phương pháp kiểm tra đánh giá
(KTDG)
Kết quả học tập của sinh viên được đánh Alpha = .353 .602 giá bằng nhiều hình thức khác nhau 0.637
Số mục hỏi Đề thi, kiểm tra tổng hợp được những .498 .527 = 5 kiến thức đã học
- 35 -
Kết quả học tập được đánh giá chính xác, .530 .512 công bằng
Kết quả học tập đánh giá đúng năng lực .465 .544 của SV
Khiếu nại, thắc mắc của sinh viên được .114 .692 giải đáp thỏa đáng
Quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và
sinh viên (QHGT)
GV gần gũi, dễ tiếp xúc .060 .838
GV sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ cho sinh viên .588 .724 khi cần
GV sẵn sàng tiếp thu ý kiến của người Alpha = .649 .709 học 0.775
Số mục hỏi GV cung cấp những thông tin hữu ích về .692 .691 = 6 học tập (bài tập, tài liệu tham khảo,..)
GV quan tâm đến việc học tập của sinh .605 .719 viên
GV thông cảm, ân cần với sinh viên .567 .730
Tác phong sư phạm của giảng viên
(TPSP)
GV có tác phong và thái độ đúng mực với .472 .759 sinh viên
Trang phục của GV lịch sự, phù hợp với Alpha = .608 .691 môi trường giảng dạy 0.768
Số mục hỏi GV tuân thủ giờ giấc giảng dạy của nhà .608 .691 = 4 trường
GV là một tấm gương sáng về nhân cách .588 .702 cho SV
- 36 -
Qua bảng 4.3 ta thấy rằng giá trị của Alpha của từng yếu tố đều lớn hơn 0.6
và hệ số tương quan biến và tổng của hầu hết các mục hỏi đều lớn hơn 0.3 (chỉ có
mục KTDG5 và mục QHGT1 có hệ số tương quan biến và tổng thấp hơn 0.3 nhưng
sau khi lần lượt loại bỏ 2 biến này ra khỏi biến khảo sát thì sẽ làm tăng Alpha).
Với dữ liệu ở cột “Hệ số Cronbach Alpha nếu bỏ mục hỏi” cho ta thấy các
tiêu chí nêu ra trong bảng hỏi đều có đóng góp đáng tin cậy cho việc đánh giá từng
yếu tố của chất lượng giảng dạy vì nếu khi ta bỏ đi mục hỏi đó sẽ làm cho Alpha
nhỏ hơn ban đầu.
4.2.1.2. Thang đo sự hài lòng của sinh viên
Bảng 4.4. Kiểm định CA các thành phần của sự hài lòng
Hệ số Hệ số Hệ số tương Cronbach Cronbach Các mục hỏi quan giữa Alpha nếu Alpha biến và tổng bỏ mục hỏi
Nhìn chung bạn hài lòng với chất lượng Alpha = .585 .696 giảng dạy của giảng viên nhà trường 0.764
Số mục hỏi Chất lượng giảng viên đáp ứng mong .635 .639 = 3 đợi của bạn
Bạn đánh giá cao chất lượng giảng dạy .570 .714 của giảng viên
Như vậy, tất cả các mục hỏi của thang đo sự hài lòng của sinh viên đều thỏa
mãn điều kiện hệ số tương quan biến và tổng lớn hơn 0.3 và Alpha lớn hơn 0.6 nên
tất cả các mục hỏi sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
4.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp trích hệ số sử dụng trong phân tích này là Principal Component
Analysis với phép quay varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là
1. Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến đo lường khi tổng phương sai trích bằng hoặc
lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988), Giá trị hệ số Kaiser-Meyer-Olkin KMO
- 37 -
lớn hơn 0.5 (Othman & Owen, 2002). Kiểm định Barlett’s Test được dùng để xem
xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. (được trích từ Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc), các biến có hệ số truyền tải nhỏ hơn 0.5 sẽ bị
loại. Như vậy các biến phải thoả mãn các điều kiện như sau:
• Các biến có trọng số từ 0,5 trở lên.
• Khác biệt giá trị hệ số chuyển tải của một biến trong các nhân tố không
nhỏ hơn 0.3 (FLmax – FLvi)>0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
(Jabnoun & Al-Tamimi (2003).
- 38 -
4.2.2.1. Thang đo chất lượng giảng dạy
Chất lượng giảng dạy được đo lường bởi 23 biến quan sát, sau khi kiểm định
Cronbach Alpha còn lại 21 biến (loại bỏ biến KTDG5 và QHGT1), các biến còn lại
sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích như sau:
Bảng 4.5. Bảng phân tích nhân tố EFA lần 1
1 2 4 5 Nhân tố 3
.829 .784 .734 .727 .690 .592
.722 .689 .649 .636 .586 .570
.796 .744 .719
.736 .731 .701 .445
QHGT4 QHGT2 QHGT6 QHGT3 QHGT5 TPSP1 KTDG1 KT4 PPGD2 PPGD1 KT1 KT3 TPSP4 TPSP2 TPSP3 KTDG2 KTDG4 KTDG3 KT2 PPGD4 PPGD3 .837 .791
- 39 -
Nhìn vào bảng 4.5 ta thấy rằng sau bước phân tích EFA lần 1 thì biến KT2 có hệ số
tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 nên biến này không phù hợp cần được loại bỏ ra, sau đó tiếp tục
phân tích nhân tố lần 2. Từ kết quả phân tích nhân tố lần 2 đã cho ra được kết quả 5 nhân
tố của chất lượng giảng dạy với các biến quan sát phù hợp. Xem bảng 4.6:
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nhân tố thang đo chất lượng giảng dạy
Nhân tố
1 2 4 5 3
.831 .785 .731 .722 .695 .595
QHGT4 QHGT2 QHGT6 QHGT3 QHGT5 TPSP1 KTDG1 KT4 PPGD2 PPGD1 KT1 .733 .701 .656 .632 .585
KT3 .577
.795 .746 .726
.749 .727 .713
TPSP4 TPSP2 TPSP3 KTDG2 KTDG4 KTDG3 PPGD4 .835
PPGD3 .795
Eigenvalue 4.563 3.669 1.341 1.397 1.233
17.59 31.41 52.64 42.50 61.01
0.759 0.855 0.754 0.687 0.681 Phương sai trích (%) Cronbach Alpha
- 40 -
Bảng 4.7. Chỉ số KMO và Bartlett’s Test
.813 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 1.909E3
Bartlett's Test of Sphericity df 190
Sig. .000
Qua kết quả phân tích ở bảng 4.6 và 4.7 ta thấy có 20 biến quan sát được giữ
lại sau phân tích và được nhóm thành 5 nhóm nhân tố. Các biến này đều có trọng số
lớn hơn 0.5 và được xem là có ý nghĩa thực tiễn (Hair & ctg (1998,p.111). Hệ số
KMO = 0.813 nên phân tích EFA là phù hợp, kiểm định Bartlett’s Test có mức ý
nghĩa 0.000 do vậy các biến có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Phương sai
trích bằng 61.01% cho biết 5 nhân tố giải thích được 61.01% biến thiên các dữ liệu.
Sauk hi phân tích nhân tố EFA, các thành phần của thang đo mới được kiểm định
Cronbach Alpha một lần nữa để kiểm tra tính tương quan, hệ số Alpha đều lớn hơn
0.6 nên các biến quan sát đều đáng tin cậy và phù hợp, kết quả các nhân tố mới
được thay đổi như sau:
(cid:153) Nhân tố thứ nhất bao gồm 5 biến quan sát nằm trong thang đo “Quan hệ
giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên” là QHGT2, QHGT3, QHGT4, QHGT5,
QHGT6 cộng với 1 biến quan sát nằm trong thang đo “tác phong sư phạm” là
TPSP1. Ta thấy biến quan sát của thang đo TPSP 1 nói về thái độ của giảng viên
khi tiếp xúc với sinh viên nên nhân tố này tác giả đặt vẫn đặt tên là “Quan hệ giao
tiếp giữa GV và SV”.
(cid:153) Nhân tố thứ hai bao gồm 6 biến quan sát là KTDG1 (thang đo kiểm tra
đánh giá), KT1, KT3, KT4 (thang đo nội dung kiến thức giảng dạy) và PPGD1,
PPGD2 (trong thang đo phương pháp giảng dạy). Nhân tố thứ hai được đặt tên là
“Phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên”.
- 41 -
(cid:153) Nhân tố thứ ba gồm ba biến nằm trong thang đo tác phong sư phạm nên ta
giữ nguyên tên.
(cid:153) Nhân tố thứ tư gồm ba biến nằm trong thang đo kiểm tra đánh giá nên ta
cũng giữ nguyên tên.
(cid:153) Nhân tố thứ 5 gồm hai biến nằm trong thang đo phương pháp giảng dạy
nhưng lại chủ yếu tập trung vào cách trình bày bài giảng và dụng cụ hỗ trợ giảng
dạy nên ta đổi tên thành “Phương tiện hỗ trợ giảng dạy”
Tóm lại, sau khi phân tích nhân tố thì các thành phần của thang đo chất lượng
giảng dạy vẫn được giữ nguyên với 5 thành phần nhưng được thay đổi lại tên gọi
cho phù hợp.
4.2.2.2. Thang đo sự hài lòng của sinh viên
Tương tự như thang đo chất lượng giảng dạy, thang đo thành phần sự hài
lòng có KMO =0.69 , sig. =0.000, tổng phương sai trích được 68% cho biết một
nhân tố này đã giải thích được các biến thiên. Như vậy, sau khi phân tích EFA, các
biến của thang đo sự hài lòng vẫn được giữ lại. Kết quả nghiên cứu được trình bày
cụ thể ở bảng 4.8 và bảng 4.9 như sau:
Bảng 4.8. Kết quả phân tích thang đo sự hài lòng
Nhân tố
1
.850
SAT2 SAT1 .818
SAT3 .806
Eigenvalues 2.04
Cronbach Alpa 0.764
Phương sai trích (%) 68
- 42 -
Bảng 4.9. Chỉ số KMO và Bartlett’s Test
.690 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square 206.351
Bartlett's Test of Sphericity df 3
Sig. .000
4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Từ các kết quả phân tích mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau:
Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV H1
H2
Phương pháp giảng dạy và kiến thức của GV
H3
Tác phong sư phạm của GV
Sự hài lòng của sinh viên
H4
H5 Phương pháp kiểm tra đánh giá
Phương tiện hỗ trợ giảng dạy
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Các giả thuyết:
H1: Khi Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV được sinh viên đánh giá cao hay thấp
thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
- 43 -
H2: Khi Phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên được sinh viên
đánh giá cao hay thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
H3: Khi Tác phong sư phạm của GV được sinh viên đánh giá cao hay thấp thì
mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
H4: Khi Phương pháp kiểm tra đánh giá được sinh viên đánh giá cao hay thấp thì
mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
H5: Khi Phương tiện hỗ trợ giảng dạy được đánh giá cao hay thấp thì mức độ hài
lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng.
4.4. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
4.4.1. Kiểm định mô hình
Từ mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ta thấy có các biến liên quan trong mô
hình nghiên cứu mới là (1) Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV; (2) Phương pháp
giảng dạy và kiến thức của GV; (3) Tác phong sư phạm của GV; (4) Phương pháp
kiểm tra đánh giá; (5) Phương tiện hỗ trợ giảng dạy; (6) Sự hài lòng của SV. Để
đảm bảo biến độc lập (1-5) có tương quan với biến phụ thuộc (6) chúng ta lần lượt
kiểm định:
4.4.1.1. Thống kê mô tả
Bảng 4.10. Thống kê mô tả các nhân tố của chất lượng đào tạo
Cỡ mẫu N Điểm tối thiểu Điểm tối đa Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
272 272 272 272 272 272 1.17 1.50 1.00 1.00 1.00 1.00 .81775 .68128 .97655 .85857 1.03881 .97628 2.7359 3.3922 2.8284 2.8039 2.4853 3.1434
5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 272
QHGT PPGD va KT TPSP KTDG PTHTGD HL Mẫu có giá trị để phân tích (listwise) Kết quả bảng 4.10 cho ta thấy: trong 5 nhân tố chỉ có 2 nhân tố là Phương
pháp giảng dạy và kiến thức giảng dạy và sự hài lòng có giá trị trung bình Mean lớn
hơn 3 chứng tỏ mức đánh giá của sinh viên đối với các nhân tố này tương đối tốt,
- 44 -
còn nhân tố quan hệ giao tiếp, tác phong sư phạm, kiểm tra đánh giá, phương tiện
hỗ trợ giảng dạy chưa được sinh viên đánh giá cao (mean <3)
Nhìn chung sinh viên chưa đánh giá cao về chất lượng giảng dạy của nhà
trường vì nhân tố Phương pháp giảng dạy và kiến thức giảng dạy được đánh giá cao
nhất cũng chỉ là 3.3922 và không có sự đánh giá quá khác biệt giữa các nhân tố. Sự
đánh giá của sinh viên về các nhân tố là tương đồng với nhau.
4.4.1.2. Phân tích tương quan
Trước tiên, mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan đến chất lượng giảng dạy
với nhân tố sự hài lòng của sinh viên được xem xét thông qua việc phân tích tương
quan Pearson. Hệ số tương quan Pearson được tính toán để lượng hóa mức độ chặt
chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Khi giá trị tuyệt đối của hệ
số tương quan Pearson nằm trong khoảng từ -1 đến 1 ta có thể kết luận hai biến có
mối tương quan chặt chẽ. Kết quả phân tích tương quan Pearson thể hiện trong ma
trận tương quan, được trình bày trong bảng 4.11 dưới đây:
- 45 -
Bảng 4.11. Bảng ma trận tương quan theo hệ số Pearson
Hệ số tương quan
PPGD va KT TPSP KTDG PTHTGD HL QHGT
QHGT Tương quan r 1
Mức ý nghĩa p (kiểm định 2 phía)
272 .075 1 PPGD va KT .218
272 .516** 272 .158** 1 TPSP
.000 .009
272 .078 272 .420** 1 272 .020 KTDG
.203 .000 .738
Mẫu N Tương quan r Mức ý nghĩa p (kiểm định 2 phía) Mẫu N Tương quan r Mức ý nghĩa p (kiểm định 2 phía) Mẫu N Tương quan r Mức ý nghĩa p (kiểm định 2 phía) Mẫu N
272 .146* 272 .266** PTHTGD Tương quan r 1
.016 .000 272 272 .088 .308** .000 .146
HL 1 272 .346** 272 .437** 272 .236** 272 .207** 272 .097
.000 .000 .000 .001 .111
Mức ý nghĩa p (kiểm định 2 phía) Mẫu N Tương quan r Mức ý nghĩa p (kiểm định 2 phía) Mẫu N 272 272 272 272 272
272 **. Mức ý nghĩa 0.01 (kiểm định 2 phía) *. Mức ý nghĩa 0.05(kiểm định 2 phía)
Từ kết quả phân tích tương quan, nhận thấy rằng sự hài lòng của sinh viên có
tương quan tuyến tính với 5 biến độc lập là quan hệ giao tiếp, phương pháp giảng
dạy và kiến thức của giảng viên, tác phong sư phạm, phương tiện hỗ trợ giảng dạy
và kiểm tra đánh giá và có mức ý nghĩa ở mức 0.01. Hệ số tương quan giữa biến
- 46 -
phụ thuộc ( sự hài lòng ) và các biến độc lập tương đối cao (thấp nhất cũng là 0.207)
nên sơ bộ ta có thể kết luận các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải
thích cho biến sự hài lòng của sinh viên. Tuy nhiên sự tương quan tuyến tính giữa
các biến độc lập theo kết quả phân tích hệ số Pearson cũng khá cao (thấp nhất là
0.516), điều này nhắc nhở ta phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi
qui bội để xem xét vai trò thực sự của các biến độc lập.
4.4.1.3. Phân tích hồi quy đa biến
Qua phân tích tương quan ta thấy cả 5 biến độc lập của mô hình đều có
tương quan chặt chẽ với biến phụ thuộc nên tất cả các biến này đều được lựa chọn
để đưa vào bước phân tích tiếp theo là phân tích hồi quy đa biến
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình ta sử dụng kiểm định F. Kiểm định
này đưa ra giả thuyết H0 = các biến độc lập không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Nếu giá trị sig là rất nhỏ, <0,05 thì sẽ bác bỏ giả thuyết H0 và điều đó có nghĩa là
mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu.
Với phương pháp Enter (các biến được đưa vào một lần) kết quả của việc
phân tích hồi quy tuyến tính bội được đưa ra dưới đây:
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter
Tóm tắt mô hình
Thống kê thay đổi
Mô hình R Hệ số xác định R2 R2 được điều chỉnh Độ lệch chuẩn của ước lượng Thay đổi R2 Thay đổi F df1 df2 Mức ý nghĩa p
1 .295 .281 .82768 .295 5 266 .000 .543 a 22.21 0
a. Biến giải thích: (hằng số hồi quy), PTHTGD, TPSP, KTDG, PPGD va KT, QHGT
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy giá trị hệ số tương quan là 0,543
> 0,5 do đó mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc.
- 47 -
Bảng 4.13. Kết quả phân tích phương sai ANOVA
ANOVAb
Tổng các độ lệch bình phương Mô hình Bậc tự do Phương sai F
Mức ý nghĩa p .000a 1 Biến thiên do hồi quy 76.074 5 15.215 22.210
Biến thiên không do hồi quy 182.223
.685 Total 258.297 266 271
a. Biến giải thích: (hằng số hồi quy), PTHTGD, TPSP, KTDG, PPGD va KT, QHGT b. biến phụ thuộc: HL Kết quả bảng 4.13 cho thấy giá trị thống kê F có giá trị sig. rất nhỏ bằng
0.000, nên mô hình hồi quy được xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được.
Như vậy, các biến độc lập trong mô hình đều có mối quan hệ với biến phụ thuộc.
Bảng 4.14. Bảng phân tích các hệ số hồi quy đa biến
Hệ sốa
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Đo lường đa cộng tuyến
Mô hình Std. Error B Beta t Độ chấp nhận của biến Hệ số VIF
1 (hằng số hồi quy) 4.158 .336 Mức ý nghĩa p .000 12.358
QHGT .379 .072 .720 1.388 .000 .318 5.236
PPGD va KT .541 .084 .769 1.301 .000 .377 6.422
TPSP .016 .061 .716 1.396 .791 .016 .265
KTDG .074 .066 .776 1.289 .026 .065 1.120
PTHTGD -.023 .052 -.024
.861 1.162 .665 -.433 a. biến phụ thuộc:HL
- 48 -
Với mức ý nghĩa 5% được chọn trong nghiên cứu thông thường, nếu Sig.
<0.05 thì có thể nói các biến độc lập đều tác động lên biến phụ thuộc. Kết quả phân
tích phương sai cho ta thấy giá trị Sig. của các biến quan hệ giao tiếp, phương pháp
giảng dạy, kiểm tra đánh giá nhỏ hơn 0.05 do đó ta có thể nói rằng ba biến có ý
nghĩa trong mô hình và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên. Biến
tác phong sư phạm và phương tiện hỗ trợ giảng dạy không có ý nghĩa thống kê (Sig.
>0.05) nên bị loại ra khỏi mô hình. Kết quả phân tích các hệ số hồi qui cho thấy mô
hình không xảy ra hiện tượng đa công tuyến tức các biến độc lập không tác động lên
nhau do hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến đều <10.
Như vậy kết quả hồi qui thể hiện sự hài lòng của sinh viên chịu tác động của
ba yếu tố là mối quan hệ giao tiếp, phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng
viên, phương pháp kiểm tra đánh giá. Các hệ số hồi qui chuẩn hóa cho biết mức độ
tác động của từng biến phụ thuộc đối với biến độc lập. Trong mô hình, yếu tố
phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên có ý nghĩa quan trọng nhất đối
với sự hài lòng của sinh viên do hệ số hồi qui của biến này lớn nhất (β = 0.377) và
sau đó yếu tố quan hệ giao tiếp giữa GV và SV (β = 0.318) và cuối cùng là yếu tố
kiểm tra đánh giá (β = 0.065) đến mức độ phản hồi của sinh viên trường Cao đẳng
tài chính Hải Quan.
Phương trình hồi qui đa biến có hệ số Beta chuẩn hóa như sau:
HL=0.377PPGD va KT+0.318 QHGT+0.065 KTDG
4.4.2. Kiểm định giả thiết nghiên cứu
Có 5 giả thuyết cần được kiểm nghiệm. Các giả thuyết từ H1 đến H5 trình
bày mối quan hệ giữa các nhân tố trong thang đo chất lượng giảng dạy và sự hài
lòng của sinh viên.
Giả thuyết H1: “Khi Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV được sinh viên
đánh giá cao hay thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng”
không bị bác bỏ với mức ý nghĩa 5% (xem cột Sig. bảng 4.14)
- 49 -
Giả thuyết H2: “Khi Phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên
được sinh viên đánh giá cao hay thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay
thấp tương ứng” không bị bác bỏ với mức ý nghĩa 5% (xem cột Sig. bảng 4.14).
Giả thuyết H3: “Khi Tác phong sư phạm của GV được sinh viên đánh giá
cao hay thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng” bị bác bỏ
do Sig. = 0.791.
Giả thuyết H4: “Khi Phương pháp kiểm tra đánh giá được sinh viên đánh
giá cao hay thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng”
không bị bác bỏ với mức ý nghĩa 5% (xem cột Sig. bảng 4.14)
Giả thuyết H5: “Khi Phương tiện hỗ trợ giảng dạy được đánh giá cao hay
thấp thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ cao hay thấp tương ứng” bị bác bỏ bỏ do
Sig. = 0.665
Như vậy, Giả thuyết H1, H2 và H4 không bị bác bỏ với mức ý nghĩa 5% có
ghĩa là nhân tố quan hệ giao tiếp giữa GV và SV, phương pháp giảng dạy và kiến
thức của giảng viên và nhân tố kiểm tra đánh gia ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của sinh viên. Những nhân tố này được cải tiến sẽ làm tăng mức độ hài lòng của
sinh viên đối với chất lượng giảng dạy của trường cao đẳng Tài Chính Hải Quan
được thể hiện qua hình 4.2. như sau:
Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV +0.318
+0.377
Phương pháp giảng dạy và kiến thức của GV
Sự hài lòng của sinh viên
+0.065
Phương pháp kiểm tra đánh giá
Hình 4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng
- 50 -
Tóm tắt chương 4
- Kiểm định thang đo các yếu tố xuất hiện trong mô hình bằng việc kiểm tra
độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và kiểm tra độ giá trị thông qua phân
tích nhân tố khám phá. Kết quả kiểm tra độ tin cậy cho thấy hệ số Cronbach’s
Alpha của các thang đo của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu
lớn hơn 0.6.
- Kết quả phân tích nhân tố của thành phần phụ thuộc cho thấy chỉ có 1 nhân
tố duy nhất được tạo ra đại diện cho các biến quan sát thuộc thang đo sựu hài lòng.
Cuối cùng sau khi phân tích nhân tố thì có 5 yếu tố độc lập là “Quan hệ giao tiếp
giữa GV với SV”, “Phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên”, “Tác
phong sư phạm của giảng viên”, “Phương pháp kiểm tra đánh giá”, “Phương tiện hỗ
trợ giảng dạy”
- Kết quả phân tích hồi quy đa biến của mô hình đã hiệu chỉnh cho thấy có 3
yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng. Thứ tự ảnh hưởng đến yếu tố sự hài lòng từ
thấp đến cao của 3 yếu tố này lần lượt là: “Phương pháp giảng dạy và kiến thức của
giảng viên”, “Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV”, “Phương pháp kiểm tra đánh giá”.
- Kiểm định lại 3 giả thiết này thì đều phù hợp với các giả thiết đã đặt ra.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- 51 -
Trong chương 4 đã trình bày các nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định thang
đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Trong chương 5 này tác giả
sẽ trình bày các nội dung như: đánh giá tổng hợp về kết quả nghiên cứu, gợi ý một
số giải pháp, trình bày ý nghĩa của nghiên cứu và cuối cùng là các hạn chế của
nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Đánh giá tổng hợp về kết quả nghiên cứu
Đây là nghiên cứu chính thức đầu tiên tại Việt Nam về sự hài lòng của sinh
viên với các nhân tố của chất lượng giảng dạy của giảng viên chứ không phải của
khóa học hay môn học, hay cơ sở giáo dục. Một số kết quả chính được tổng hợp
như:
(cid:190) Về thang đo chất lượng giảng dạy
Dựa vào các nghiên cứu ở Việt Nam cũng như trên thế giới về chất lượng
giảng dạy khóa học cũng như chất lượng giảng dạy của toàn bộ nhà trường mà trong
đó chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên chiếm một vai trò quan trọng, tác
giả đã đưa ra thang đo về chất lượng giảng dạy với 5 nhân tố là “Quan hệ giao tiếp
giữa GV và SV”, “Nội dung kiến thức giảng dạy của GV”, “Tác phong sư phạm của
GV”, “Phương pháp kiểm tra đánh giá” và “Phương pháp giảng dạy của GV”. Sau
kết quả phân tích nhân tố khám phá thì vẫn còn 5 thành phần nhưng được điều
chỉnh lại thành 5 nhân tố là “Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV”, “Phương pháp
giảng dạy và kiến thức của GV”, “Tác phong sư phạm của GV”, “Phương pháp
kiểm tra đánh giá” và “Phương tiện hỗ trợ giảng dạy”.
Tiếp theo tác giả phân tích hồi quy đa biến thì chỉ còn 3 nhân tố của thang đo
chất lượng giảng dạy tác động đến sự hài lòng là “Quan hệ giao tiếp giữa GV và
SV”, “Phương pháp giảng dạy và kiến thức của GV” và “Phương pháp kiểm tra
đánh giá”. Kết quả phân tích cho ta thấy nhân tố “Phương pháp giảng dạy và kiến
thức của GV” có ảnh hưởng nhất đến sự hài lòng (hệ số β=0.377) sau đó đến nhân
tố “Quan hệ giao tiếp giữa GV và SV” (hệ số β=0.318) và cuối cùng là nhân tố
“Phương pháp kiểm tra đánh giá” (hệ số β=0.065). Còn 2 nhân tố phương tiện hỗ
- 52 -
trợ giảng dạy và nhân tố tác phong sư phạm đã bị loại khỏi mô hình nghiên cứu vì
có sig. >0.5. Xét về góc độ tại trường Cao đẳng Tài chính Hải quan thì 2 biến này bị
loại ra khỏi mô hình thì phù hợp với thực tế tại trường vì:
o Phương tiện hỗ trợ giảng dạy đối với các giảng viên là như nhau, nhà
trường cung cấp máy chiếu, micro, phấn, bảng và luôn đòi hỏi giảng viên phải kết
hợp các phương tiện giảng dạy hiện đại vào bài giảng, do đó sinh viên đã không
xem yếu tố này là quan trọng đối với sự hài lòng.
o Tác phong sư phạm của giảng viên: nhà trường cũng có yêu cầu rất khắt
khe đối với giảng viên đứng lớp về trang phục, ứng xử với sinh viên và qua kết quả
khảo sát cũng cho thấy sinh viên không đặt trọng tâm nhân tố tác phong sư phạm có
thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ.
(cid:190) Về thang đo sự hài lòng
Sự hài lòng của SV đối với chất lượng giảng dạy của trường Cao đẳng Tài
chính Hải quan được hiểu như sự mong đợi, hài lòng với đội ngũ giảng viên trực
tiếp giảng dạy của nhà trường, tác giải đã đưa ra được các biến quan sát để đo lường
sự hài lòng và thông qua phân tích Cronbach Alpha cho thấy các biến này đều đạt
tiêu chuẩn với Alpha=0.764, sau đó tiếp tục đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng
phân tích nhân tố khám phá đã cho thấy các biến quan sát đều đạt độ tin cậy và cuối
cùng là tìm ra được mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa chất lượng giảng
dạy và sự hài lòng của sinh viên:
Sự hài lòng = 0.377 Phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên +
0.318 Quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên + 0.065 phương pháp kiểm tra
đánh giá của giảng viên
Từ sự đánh giá tổng quát trên và từ mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của
sinh viên về chất lượng giảng dạy của giảng viên nhà trường.
- 53 -
5.2. Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên về
chất lượng giảng dạy tại trường Cao đẳng Tài chính Hải quan.
Như đã trình bày trong chương 4 cũng như phần đánh giá tóm tắt kết quả
nghiên cứu thì từ mô hình hồi quy chúng ta đã xác định được mức độ quan trọng
của các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên. Như vậy, muốn nâng cao sự
hài lòng của sinh viên thì cần thực hiện các giải pháp theo thứ tự ưu tiên về mức độ
quan trọng và tác động đến sự hài lòng của sinh viên.
5.2.1. Về phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên
(cid:153) Cơ sở giải pháp:
Phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên có tác động mạnh nhất
đến sự hài lòng (β=0,377), và cũng được sinh viên đánh giá cao nhất (trị giá trung
bình 3.3922) trong các thành phần có ảnh hưởng đến sự hài lòng. Các biến quan sát
của nhân tố phương pháp giảng dạy và kiến thức của giảng viên như “giảng viên
chuyển tài đầy đủ nội dung đã được thông báo qua đề cương môn học” , “giảng viên
có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực giảng dạy”, “giảng viên có kiến thức vững
chắc”, “giảng viên truyền đạt rõ ràng dễ hiểu”, “giảng viên giảng dạy rõ ràng, dễ
hiểu” và “kết quả học tập được đánh giá bằng nhiều hình thức khá nhau” đều có trị
trung bình trên nằm ở mức lớn hơn 3, với 272 mẫu khảo sát thì thấp nhất vẫn có
sinh viên hoàn toàn không đồng ý (mức 1) và có số đồng ý tuyệt đối (mức 5) nhưng
nhìn chung với các yếu tố đều ở mức 3 thì có cho thấy học sinh chưa có sự hài lòng
cao đối với chất lượng giảng dạy của giảng viên.
(cid:153) Nội dung giải pháp:
Đối tượng theo học tại trường là các em sinh viên (cao đẳng), học sinh (trung
cấp) với trình độ còn thấp, tâm lý học tập thụ động, nhiều em chưa coi trọng vấn đề
học tập nên để có thể giảng dạy cho các em hiểu vấn đề đòi hỏi người giảng viên
cần áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau như phát vấn, thảo luận
nhóm,… đồng thời quan tâm đến việc học tập trên lớp, theo dõi bài vở bởi ý thức
tự giác của các em không cao. Người giảng viên cần nâng cao năng lực chuyên
- 54 -
môn, kết hợp kiến thức thực tế vào bài giảng để thu hút người học, tạo không khí
lớp học sinh động.
5.2.2. Về quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên
(cid:153) Cơ sở giải pháp:
Quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên cũng có tác động tích cực đến
sự đánh giá của sinh viên (β=0,318), khi sinh viên đánh giá cao yếu tố “GV sẵn
sàng tư vấn, giúp đỡ cho sinh viên khi cần”(trị trung bình là 2.89), “GV sẵn sàng
tiếp thu ý kiến của người học” (trị trung bình là 2.64), “GV cung cấp những thông
tin hữu ích về học tập (bài tập, tài liệu tham khảo,..)” (trị trung bình là 2.74), “GV
quan tâm đến việc học tập của sinh viên” (trị trung bình là 2.61), “GV thông cảm,
ân cần với sinh viên” (trị trung bình là 2.79) thì chứng tỏ sinh viên hài lòng với chất
lượng giảng dạy của giảng viên. Nhìn chung qua kết quả khảo sát có thể thấy sinh
viên chưa cảm nhận được mối quan hệ tốt với giảng viên.
(cid:153) Nội dung giải pháp:
Các yếu tố đều tác động đến sự hài lòng nhưng chưa được sinh viên đánh giá
cao, do đó giảng viên cần quan tâm hơn nữa đối với sinh viên của mình, giảng viên
luôn là người được sinh viên ngưỡng mộ và tôn trọng, sự ân cần, động viên của
giảng viên sẽ là động lực to lớn thúc đẩy sinh viên cố gắng học tập. Giảng viên cần
tạo môi trường học tập thân thiện, thoải mái sẽ giúp sinh viên phấn khởi trong học
tập. Nhà trường có thể tổ chức các buổi giao lưu sinh hoạt tập thể giữa giảng viên
và sinh viên làm cho các em thấy gần gũi với giảng viên hơn, thành lập các bộ phận
chuyên trách tiếp nhận và giải đáp thắc mắc, khó khăn trong vấn đề học tập cho sinh
viên.
5.2.3. Về phương pháp kiểm tra đánh giá
(cid:153) Cơ sở giải pháp:
Với β=0.065 thì có thể thấy nhân tố “phương pháp kiểm tra đánh giá” có tác
động không đáng kể đến sự hài lòng của học viên, trong đó cao nhất là nhân tố “Kết
quả học tập được đánh giá chính xác, công bằng” với trị trung bình 3.21, còn lại
nhân tố “Đề thi, kiểm tra tổng hợp được những kiến thức đã học” với trị trung bình
- 55 -
2.74 và cuối cùng là nhân tố “Kết quả học tập đánh giá đúng năng lực của SV” với
trị trung bình 2.47. Mặc dù nhân tố này không tác động lớn đến sự hài lòng nhưng
cũng là nhân tố tích cực cần cải thiện để nâng cao sự hài lòng.
(cid:153) Nội dung giải pháp:
Giảng viên cần kết hợp nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau để
có thể đánh giá đúng nhất kết quả học tập cũng như năng lực của sinh viên, tạo cho
sinh viên sự tin tưởng vào giảng viên của mình. Thực hiện công bằng trong vấn đề
kiểm tra, chấm bài tránh cho sinh viên sao chép nhau sẽ dẫn đến tâm lý ỷ lại, chủ
quan, lười biếng trong học tập. Điểm số của bài kiểm tra cuối cùng chưa thể đánh
giá đúng về năng lực của sinh viên, do đó giảng viên cần theo dõi sự tiến bộ của
sinh viên qua các buổi học trên lớp để có thể có sự khuyến khích động viên kịp thời.
5.3. Kiến nghị
Để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy của giảng viên ngày càng
đáp ứng nhu cầu của sinh viên, nhà trường cần:
+ Tạo môi trường học tập lành mạnh và phong phú cho sinh viên để sinh viên
vừa học, vừa chơi trong một môi trường học tập tốt hơn.
+ Đầu tư cho hệ thống thư viện ngày một hiện đại, cập nhật thường xuyên hơn
với nhiều đầu sách có giá trị đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.
+ Các ý kiến đóng góp của học viên về cách thức giảng dạy, về phương pháp
truyền đạt cần được lắng nghe và tiếp thu.
+ Bên cạnh việc phân bổ thời lượng môn học hợp lý hơn giữa lý thuyết và thực
hành, việc dành một tỉ lệ thời gian hợp lý cho việc thảo luận và giải đáp các thắc
mắc là không thể thiếu đối với từng môn học.
+ Cần có những cuộc hội thảo không những về chuyên môn mà còn nhằm mục
đích trao đổi, học tập, cải tiến và đổi mới phương pháp giảng dạy.
+ Thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát thăm dò ý kiến của sinh viên đối với
từng giảng viên, từng môn học để có thể nhìn ra được những mặt tốt cũng như chưa
tốt về giảng viên, phương pháp giảng dạy để có thể đề ra những giải pháp thích hợp
với từng trường hợp cụ thể.
- 56 -
+ Năng lực giảng dạy cũng như kiến thức của người giảng viên rất quan trọng
đối với chất lượng đào tạo do đó nhà trường cần khuyến khích, đầu tư cho nhân
viên học tập nâng cao trình độ không những trong nước cũng như ngoài nước.
+Đối với đội ngũ giảng viên mới, nhà trường cần kiểm tra, đào tạo kỹ trước khi
cho trực tiếp đứng lớp giảng dạy, thường xuyên thăm dò ý kiến phản hồi từ học
sinh, tham gia dự giờ để có thể đảm bảo chất lượng giảng dạy tốt nhất cho sinh
viên.
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của nghiên cứu trước hết là về phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ
được tiến hành tại trường Cao đẳng tài chính Hải quan với qui mô vừa và nhỏ nên
tính khái quát của nghiên cứu chưa cao. Nó có thể không hữu dụng cho hệ thống
các trường đại học.
Hạn chế thứ hai thuộc về đối tượng khách hàng lựa chọn để tiến hành nghiên
cứu. Nghiên cứu được tiến hành chủ yếu tập trung vào chất lượng giảng dạy và sự
hài lòng của đối tượng sinh viên hiện đang theo học hệ chính qui tập trung tại
trường nên mức độ xác thực của thang đo chất lượng chưa cao. Nghiên cứu bỏ qua
các đối tượng khách hàng mà sự hài lòng của họ cũng đánh giá được chất lượng
giảng dạy như sinh viên đã tốt nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng lực lượng lao
động…
Một hạn chế nữa là nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá chất lượng giảng dạy
qua
đó đo lường mức độ hài lòng của sinh viên hiện đang theo học hệ chính qui tập
trung tại trường. Phạm trù chất lượng giáo dục đại học là một phạm rất rộng và rất
khó có thể nghiên cứu hết các vấn đề do hạn chế về mặt thời gian, tiền bạc và những
yếu tố khác.
Nghiên cứu này chỉ đánh giá thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach Alpha, phân tích EFA, và kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích
hồi quy bội, kiểm định Independent t-test. Để đo lường đánh giá thang đo và mô
hình lý thuyết tốt hơn cần sử dụng các phương pháp, công cụ hiện đại hơn.
- 57 -
Cuối cùng, còn rất nhiều yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối
với chất lượng giảng dạy tại trường như chất lượng đầu vào, chất lượng phục vụ
của nhân viên các phòng ban ...mà nghiên cứu chưa đưa vào. Hơn nữa đề tài chưa
đưa các nhân tố thuộc về chính sinh viên như mức độ yêu thích ngành học, môn
học, thái độ học tập của sinh,…vào mô hình nghiên cứu. Đây chính là cơ sở cho các
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2008. Hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ
người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, Số 1276.
2. Lê Đức Ngọc, 2005. Đo lường và Đánh giá thành quả học tập. Hà nội: Nhà
xuất bản Thống kê.
3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học
trong quản trị kinh doanh. Hà nội: Nhà xuất bản Thống kê.
4. Nguyễn Thị Thu Thảo, 2011. Nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng dịch vụ đào tạo trường Hutech. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại
học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm Thị Cúc Phương, 2008. Đánh giá sự hài lòng của học viên về chất
lượng dịch vụ đào tạo tại học viện hàng không Việt Nam. Luận văn thạc sĩ
kinh tế. Trường đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
6. Athiayaman, A., 1997. Linking Student Satisfaction and service Quality
Perceptions: the Case of University Education. European Journal of
Marketing, 31(7): 528-540.
7. Barret, R., 1996. Quality and the Abolition of Standards: Arguments against
some American Prescriptions for the Improvement of higher Education.
Quality in Higher Education, 2 (3): 201--210.
8. Brendan Nelson, 2002. Striving for quality: Learning, Teaching and
Scholarship. Commonwealth Department of Education, Science and Training.
9. Cashin, W. y Downey, R., 1992. Using Global Student Rating Items for
Summative Evaluation. Journal of Educational Psychology, 84 (4): 563--72.
10. Clara Cardone-Riportella, et al., 2001. Measurement and effects of teaching
quality: an empirical model applied to masters programs. Madrid:
Universidad Carlos III de Madrid.
11. Cronin, J. y Taylor, S, 1992. Measuring Service Quality: A Re-examination
and Extension . Journal of Marketing, 56 ( July): 55--58.
12. Flairbrother, R.W.,1996. Helping students to do open investigation in science.
Australian Science Teacher Journal, 42(4), 26-33.
13. Guolla, M, 1999. Assessing the teaching quality to student satisfaction
relationship: Applied customer satisfaction research in the classroom. Journal
of Marketing Theory and Practice, 7 (3): 87--98.
14. Harvey L, Green D, 1993. Definning quality. Assessment and Evaluation in
Higher Eduacation, 18(1): 9-34.
15. Juran, J.M, 1991. World War II and the quality movement. Quality Progress,
Vol. 24 No. 12, pp. 19-24.
16. Norazah Mohd Sukia et al., 2008. Measuring students’ satisfaction towards
the co-curricular trainers: an application of structural equation modeling
technique. Malaysia: Labuan School of International Business and Finance,
Universiti Malaysia Sabah.
17. Parasuraman, A., Zeithhaml, V.A. & Berry, L. L, 1994. Reassessment of
expectations as a comparison standard in measuring service quality:
Implication for future research. Journal of Marketing.
18. Ryan, R, M, Deci, E. L, & Grolnick, W. S, 1995. Autonomy relatedness, and
the self: Their relation to development and psychopathology. In D. Cicchetti &
D. I. Cohen (Eds), Developmental psychopathology, Vol 1. Theory and
Methods. New York: Wiley.
19. Taylor, S. y Cronin, J, 1994. Modelling patient satisfaction and service
quality. Journal of Health Care Marketing, 14 (1): 34--44.
20. Tse D.K. and Wilton P.C.,1988. Models of consumer satisfaction formation:
An extension. Journal of marketing research, Vol XXV, May, 1988, pp. 204-
212.
21. Yao, D. Q & Zheng, Z. C, 1998. On teaching quality. Technical and
Vocational Education Bi – Monthly.42.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm
Phụ lục 2: Bảng khảo sát sự hài lòng về chất lượng giảng dạy
Phụ lục 3: Phân tích Cronbach Alpha
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá
Phụ lục 5: Kiểm định mô hình
Phụ lục 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Đề tài: “Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy của
trường Cao đẳng Tài chính Hải quan”
Chào các bạn!
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu mức độ hài lòng của học viên
về chất lượng giảng dạy tại trường. Chúng tôi rất hân hạnh được cùng các bạn thảo
luận về các yêu cầu của các bạn đối với giảng viên mà các bạn đã và đang theo học
tập nhằm giúp cho chúng tôi hoàn thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy của
trường đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu học tập của các bạn.
Xin vui lòng đánh dấu chọn vào những nội dung dưới đây nếu bạn thấy nó
phù hợp với các yêu cầu đối với chất lượng giảng dạy của giảng viên của bạn:
1. Nội dung kiến thức giảng dạy
- GV cung cấp đầy đủ đề cương môn học
- Giảng viên chuyển tải đầy đủ nội dung, kiến thức đã được thông báo qua đề
cương môn học
- GV thường xuyên mở rộng, vận dụng kiến thức thực tế vào bài giảng
- GV có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực giảng dạy
- GV có kiến thức chuyên môn vững chắc
2. Phương pháp giảng dạy
- GV truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu
- GV dạy thu hút, sinh động
- GV trình bày bài giảng rõ ràng, dễ chú ý
- GV sử dụng tốt các phương tiện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy
- GV thường xuyên tổ chức học tập nhóm
- GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy mới
3. Phương pháp kiểm tra đánh giá
- Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau
- Đề thi, kiểm tra tổng hợp được những kiến thức đã học
- Kết quả học tập được đánh giá chính xác, công bằng
- GV kiểm tra bài tập thường xuyên
4. Quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên
- GV gần gũi, dễ tiếp xúc
- GV sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ cho sinh viên khi cần
- GV tiếp thu ý kiến của người học
- GV cung cấp những thông tin hữu ích về học tập (bài tập, tài liệu tham khảo,..)
- GV đưa phản hồi kịp thời về việc học tập của SV
- GV sẵn sàng giải đáp thắc mắc của sinh viên
- GV quan tâm nhiều đến SV
5. Tác phong sư phạm của giảng viên
- GV có tác phong và thái độ đúng mực
- Trang phục của GV lịch sự, phù hợp với môi trường giảng dạy
- GV tôn trọng sinh viên
- GV cư xử rất nhiệt tình
Các bạn hãy liệt kê thêm chi tiết những yêu cầu đối giảng viên khi các bạn
tham gia học tập tại trường Cao đẳng Tài chính Hải Quan.
………………………………………………………………………………………
…
………………………………………………………………………………………
…
………………………………………………………………………………………
…
………………………………………………………………………………………
…
Trân trọng cảm ơn.
Phụ lục 2
BẢNG KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT
LƯỢNG GIẢNG DẠY
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của sinh viên
về chất lượng giảng dạy tại trường Cao đẳng Tài chính Hải Quan. Xin vui lòng điền
vào phiếu điều tra dưới đây. Lưu ý rằng không có câu trả lời nào đúng hay sai. Tất
cả các câu trả lời đều có giá trị và ý kiến của bạn sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Phần 1: Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về các phát biểu sau theo
thang điểm từ 1 đến 5 (1= Hoàn toàn không đồng ý, 2= Không đồng ý, 3= Không
ý kiến, 4= Đồng ý, 5= Hoàn toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
1. Giảng viên chuyển tải đầy đủ nội dung, kiến thức đã
được thông báo qua đề cương môn học
2. GV thường xuyên mở rộng, vận dụng kiến thức
thực tế vào bài giảng
3. GV có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực giảng
dạy
4. GV có kiến thức chuyên môn vững chắc
5. GV truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu
6. GV giảng dạy thu hút, sinh động
7. GV trình bày bài giảng rõ ràng, dễ chú ý
8. GV sử dụng tốt các phương tiện, thiết bị hỗ trợ
giảng dạy
9. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá bằng
nhiều hình thức khác nhau
10. Đề thi, kiểm tra tổng hợp được những kiến thức đã
học
11. Kết quả học tập được đánh giá chính xác, công
bằng
12. Kết quả học tập đánh giá đúng năng lực của sinh
viên
13. Khiếu nại, thắc mắc của sinh viên được giải đáp
thỏa đáng
14. GV gần gũi, dễ tiếp xúc
15. GV sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ cho sinh viên khi cần
16. GV sẵn sàng tiếp thu ý kiến của người học
17. GV cung cấp những thông tin hữu ích về học tập
(bài tập, tài liệu tham khảo,..)
18. GV quan tâm đến việc học tập của SV
19. GV thông cảm, ân cần với sinh viên
20. GV có tác phong và thái độ đúng mực với sinh viên
21. Trang phục của GV lịch sự, phù hợp với môi trường
giảng dạy
22. GV tuân thủ giờ giấc giảng dạy của nhà trường
23. GV là một tấm gương sáng về nhân cách cho SV
24. Nhìn chung bạn hài lòng với chất lượng giảng dạy
của giảng viên nhà trường
25. Chất lượng giảng viên đáp ứng mong đợi của bạn
26. Bạn đánh giá cao chất lượng giảng dạy của giảng
viên
Phần 2: Xin vui lòng cho biết các thông tin sau 1. Giới tính: Nam (cid:31) Nữ
2. Khoa: KT TC HTTT QL QTKD KDQT
3. Hệ đào tạo: Trung cấp Cao đẳng
4. Ý kiến khác (nếu có):……………………………………………………….
………………………………………………………………………………...
Phụ lục 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
(cid:153) Cronbach Alpha của thang đo chất lượng giảng dạy
- Thang đo nội dung kiến thức giảng dạy:
Case Processing Summary
Reliability Statistics
N
%
Cronbach's
Cases
Valid
272
100.0
Alpha
N of Items
Excludeda
0
.0
.664
4
Total
272
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.39
.903
272
KT1
3.44
1.040
272
KT2
3.39
.969
272
KT3
3.61
.999
272
KT4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
KT1
10.44
5.214
.392
.631
KT2
10.39
4.645
.428
.611
KT3
10.44
4.632
.497
.562
KT4
10.22
4.632
.468
.582
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
13.83
7.644
2.765
4
- Thang đo phương pháp giảng dạy:
Case Processing Summary
N
%
Reliability Statistics
Cases
Valid
272
100.0
Cronbach's
Alpha
N of Items
Excludeda
0
.0
.627
4
Total
272
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
PPGD1
3.07
1.170
272
PPGD2
3.28
1.064
272
PPGD3
2.45
1.238
272
PPGD4
2.52
1.146
272
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
8.25
6.373
.398
.564
PPGD1
8.04
7.157
.317
.617
PPGD2
8.86
5.830
.456
.519
PPGD3
8.80
6.169
.458
.519
PPGD4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
11.32
10.092
3.177
4
-
- Thang đo phương pháp kiểm tra đánh giá:
Case Processing Summary
N
%
Reliability Statistics
Cases
Valid
272
100.0
Cronbach's
Alpha
N of Items
Excludeda
0
.0
.637
5
Total
272
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.61
.980
272
KTDG1
2.74
1.077
272
KTDG2
3.21
1.046
272
KTDG3
2.47
1.158
272
KTDG4
4.00
.872
272
KTDG5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
12.41
7.941
.353
.602
KTDG1
13.29
6.877
.498
.527
KTDG2
12.82
6.857
.530
.512
KTDG3
13.56
6.720
.465
.544
KTDG4
12.03
9.479
.114
.692
KTDG5
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
16.03
10.852
3.294
5
- Thang đo quan hệ giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên:
Case Processing Summary
N
%
Reliability Statistics
Cases
Valid
272
100.0
Cronbach's
Alpha
N of Items
Excludeda
0
.0
.775
6
Total
272
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.22
.969
272
QHGT1
2.89
1.051
272
QHGT2
2.64
1.022
272
QHGT3
2.74
1.203
272
QHGT4
2.61
1.078
272
QHGT5
2.79
1.009
272
QHGT6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
13.66
17.516
.060
.838
QHGT1
13.99
13.321
.588
.724
QHGT2
14.24
13.100
.649
.709
QHGT3
14.14
11.778
.692
.691
QHGT4
14.27
13.068
.605
.719
QHGT5
14.09
13.693
.567
.730
QHGT6
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
16.88
18.941
4.352
6
- Thang đo tác phong sư phạm của giảng viên:
Case Processing Summary
N
%
Reliability Statistics
Cases
Valid
272
100.0
Cronbach's
Alpha
N of Items
Excludeda
0
.0
.768
4
Total
272
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.75
1.074
272
TPSP1
3.01
1.175
272
TPSP2
2.63
1.165
272
TPSP3
2.85
1.225
272
TPSP4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
8.49
8.583
.472
.759
TPSP1
8.23
7.433
.608
.691
TPSP2
8.61
7.479
.608
.691
TPSP3
8.39
7.309
.588
.702
TPSP4
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation N of Items
11.24
12.707
3.565
4
(cid:153) Cronbach Alpha của thang đo sự hài lòng
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
272
100.0
Excludeda
0
.0
Total
272
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
Scale Statistics
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
Alpha
N of Items
9.43
8.578
2.929
3
.764
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.16
1.166
272
SAT1
3.07
1.191
272
SAT2
3.20
1.195
272
SAT3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Deleted
SAT1
6.27
4.369
.696
.585
SAT2
6.36
4.097
.639
.635
6.23
4.319
.714
.570
SAT3
Phụ lục 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA
(cid:153) Phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng giảng dạy:
- Lần 1:
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
4.581
21.816
21.816 4.581
21.816
21.816
3.522
16.774
16.774
1
3.933
18.731
40.547 3.933
18.731
40.547
2.897
13.795
30.569
2
1.397
6.654
47.201 1.397
47.201
2.222
10.583
41.152
6.654
3
1.368
6.516
53.716 1.368
53.716
2.202
10.486
51.638
6.516
4
1.235
5.883
59.599
1.672
7.962
59.599
5.883
5
59.599 1.235
.942
4.488
64.087
6
.855
4.069
68.157
7
.762
3.627
71.783
8
.743
3.540
75.323
9
.662
3.152
78.475
10
.624
2.972
81.447
11
.592
2.821
84.268
12
.498
2.372
86.641
13
.443
2.109
88.750
14
.419
1.997
90.747
15
.386
1.838
92.585
16
.354
1.684
94.269
17
.324
1.541
95.810
18
.316
1.506
97.316
19
.305
1.453
98.769
20
1.231
100.000
.258
21
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
QHGT3
QHGT4
QHGT5
TPSP1
QHGT6
-.304
.343
TPSP3
.480
TPSP2
QHGT2
.762 .740 .717 .704 .662 .638 .637 .600 .582
.405
TPSP4
KT4
.347 -.313
-.316
KTDG4
-.344
KTDG1
KTDG2
-.461
KT3
KT2
-.345
KTDG3
PPGD2
PPGD1
.311 .498
.651 .639 .607 .600 .582 .562 .535 .516 .508 .491
KT1
.394
.647
PPGD4
.487
.549
PPGD3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
.374 .368
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
QHGT4
QHGT2
QHGT6
QHGT3
QHGT5
.829 .784 .734 .727 .690 .592
TPSP1
.323 .452
KTDG1
KT4
PPGD2
.383
PPGD1
KT1
.722 .689 .649 .636 .586 .570
KT3
.375
TPSP4
TPSP2
.796 .744 .719
TPSP3
.347
KTDG2
KTDG4
KTDG3
.736 .731 .701 .445
KT2
.444
.837
PPGD4
.791
PPGD3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.813
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1.909E3
df
190
Sig.
.000
- Lần 2:
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compon
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
ent
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
4.563
22.815
22.815
4.563
22.815
22.815
3.519
17.594
17.594
1
2
3.669
18.345
41.160
3.669
18.345
41.160
2.764
13.819
31.413
6.984
48.145
1.397
6.984
48.145
2.218
11.089
42.502
1.397
3
4
6.705
54.850
1.341
6.705
54.850
2.028
10.141
52.643
1.341
5
1.233
6.164
61.014
1.674
8.371
61.014
6.164
1.233
4.711
.942
6
7
4.201
.840
3.723
.745
8
9
3.377
.675
10
3.126
.625
2.967
.593
11
12
2.532
.506
2.220
.444
13
14
2.133
.427
15
1.960
.392
1.869
.374
16
17
1.723
.345
1.582
.316
18
19
1.526
.305
20
1.333
.267
61.014 65.725 69.927 73.650 77.027 80.153 83.120 85.652 87.873 90.006 91.966 93.836 95.559 97.141 98.667 100.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
QHGT3
QHGT4
QHGT5
TPSP1
QHGT6
.367
TPSP3
.488
TPSP2
QHGT2
.766 .742 .741 .718 .675 .653 .627 .623 .587
.418
TPSP4
KT4
.376 -.317
KTDG1
KTDG4
KTDG2
-.504
KT3
-.345
-.311
KTDG3
PPGD2
PPGD1
.489
.667 .643 .613 .604 .601 .559 .553 .528 .502
KT1
.400
.605
PPGD4
.494
.508
PPGD3
.422 .398
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
KMO and Bartlett's Test
.813
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1.909E3
df
190
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
QHGT4
QHGT2
QHGT6
QHGT3
QHGT5
.831 .785 .731 .722 .695 .595
TPSP1
.313 .446
KTDG1
KT4
PPGD2
.383
PPGD1
KT1
.733 .701 .656 .632 .585 .577
KT3
.369
TPSP4
TPSP2
.795 .746 .726
TPSP3
.343
KTDG2
KTDG4
.749 .727 .713
KTDG3
.835
PPGD4
.795
PPGD3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
(cid:153) Phân tích nhân tố khám phá thang đo sự hài lòng:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.690
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
206.351
3
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.040
68.002
68.002
2.040
68.002
1
.531
17.714
2
.429
14.284
3
68.002 85.716 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.850
SAT2
.818
SAT1
.806
SAT3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted
.
Phụ lục 5
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
(cid:153) Thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
.81775 .68128 .97655 .85857 1.03881 .97628
5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00
2.7359 3.3922 2.8284 2.8039 2.4853 3.1434
1.17 1.50 1.00 1.00 1.00 1.00
quanhegiaotiep phuongphapgiangdayvakienthuc tacphongsupham kiemtradanhgia phuongtienhotrogiangday hailong Valid N (listwise)
272 272 272 272 272 272 272
(cid:153) Phân tích tương quan
Correlations
quanhe giaotiep
phuongpha pgiangdayv akienthuc
kiemtra danhgia
quanhegiaotiep
Pearson Correlation
1
tacphong supham .516**
phuongtienh otrogiangday hailong .346** .146*
-.075
.078
Sig. (2-tailed)
.016
.000
.218
.203
.000
N
272
272
Pearson Correlation
-.075
1
phuongphapgiangdayvakienth uc
Sig. (2-tailed)
.218
272 .420** .000
272 158** .009
272 -.437** .000
272 .266** .000
N
272
272
272
tacphongsupham
Pearson Correlation
.020
1
.088
Sig. (2-tailed)
272 -.158** .009
.738
272 .516** .000
272 .236** .000
.146
N
272
272
272
kiemtradanhgia
Pearson Correlation
1
.020
.078
Sig. (2-tailed)
272 .420** .000
.738
.203
272 .207** .001
272 .308** .000
N
272
272
272
.088
phuongtienhotrogiangday
Pearson Correlation
1
-.097
Sig. (2-tailed)
272 .266** .000
272 .308** .000
.146
272 .146* .016
.111
N
272
272
Pearson Correlation
1
.097
hailong
Sig. (2-tailed)
272 .437** .000
272 .207** .001
272 .236** .000
272 .346** .000
.111
N
272
272
272
272
272
272
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
(cid:153) Phân tích hồi quy
Model Summary
Change Statistics
Model
R R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
R Square Change
F Chang e
df1
df2
Sig. F Change
1
.543a
.295
.281
.82768
.295 22.210
5
266
.000
a. Predictors: (Constant), phuongtienhotrogiangday, tacphongsupham, kiemtradanhgia, phuongphapgiangdayvakienthuc, quanhegiaotiep
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
76.074
15.215
22.210
.000a
5
Residual
182.223
266
.685
Total
258.297
271
a. Predictors: (Constant), phuongtienhotrogiangday, tacphongsupham, kiemtradanhgia, phuongphapgiangdayvakienthuc, quanhegiaotiep b. Dependent Variable: hailong
Coefficientsa
Standardize d Coefficient s
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
Model
4.158
.336
12.358
.000
1
(Constant)
.379
.072
.318
5.236
.000
.720 1.388
quanhegiaotiep
.541
.084
.377
6.422
.000
.769 1.301
phuongphapgiangd ayvakienthuc
.016
.061
.016
.265
.791
.716 1.396
tacphongsupham
.074
.066
.065
1.120
.264
.776 1.289
kiemtradanhgia
-.023
.052
-.024
-.433
.665
.861 1.162
phuongtienhotrogia ngday
a. Dependent Variable: hailong
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Dimens ion
Eigenval ue
Conditio n Index
(Constant)
Model
phuongp hapgian gdayvak ienthuc
quanhe giaotie p
tacphongs upham
kiemtrada nhgia
phuongtien hotrogiangd ay
1
5.663
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
1
.140
6.357
.00
.07
.01
.20
.04
.30
2
.094
7.766
.01
.01
.05
.05
.15
.69
3
.046 11.083
.05
.23
.08
.39
.52
.00
4
.042 11.603
.05
.62
.10
.27
.27
.00
5
.015 19.662
.89
.06
.76
.08
.02
.01
6