BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ DIỆU HIỀN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI TIÊU DÙNG XE MÁY TẠI
TP.BIÊN HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Biên Hòa - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ DIỆU HIỀN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI TIÊU DÙNG XE MÁY TẠI
TP.BIÊN HÒA
Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
TP. Biên Hòa - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu
của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian qua. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn là
hoàn toàn trung thực.
Thành phố Biên Hòa năm 2013
Người cam đoan
Phạm Thị Diệu Hiền
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................... 1 1.1. Ý nghĩa, tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 3 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính .............................................................. 3 1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng .......................................................... 3 1.5. Tính mới, ý nghĩa khoa học-thực tiễn của đề tài ................................................ 4 1.6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 6 2.1. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................... 6 2.1.1. Khái niệm hành vi tiêu dùng ........................................................................ 6 2.1.2. Các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng ở nƣớc ngoài ................................... 7 2.1.3. Các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng ở Việt Nam .................................... 12 2.2. Đặc điểm về sản phẩm xe máy và ngƣời tiêu dùng tại Tp.Biên Hòa .............. 14 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm xe máy tại Tp.Biên Hòa ........................................... 14 2.2.2. Đặc điểm khách hàng ................................................................................. 16 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ....................................................... 17 2.3.1. Yếu tố môi trƣờng ....................................................................................... 18 2.3.2. Yếu tố cá nhân ............................................................................................. 20 2.3.3. Yếu tố tâm lý ............................................................................................... 20 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 23 3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 23 3.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 23 3.2. Xây dựng thang đo .............................................................................................. 25 3.2.1. Thang đo yếu tố về môi trƣờng .................................................................. 26 3.2.2. Thang đo yếu tố cá nhân ............................................................................ 27 3.2.3. Thang đo yếu tố tâm lý ............................................................................... 28 3.2.4. Thang đo hành vi tiêu dùng của khách hàng ........................................... 31 3.3. Đánh giá sơ bộ thang đo ..................................................................................... 32 3.4. Phƣơng pháp chọn mẫu và xử lý dữ liệu .......................................................... 32 3.4.1. Mẫu và thông tin mẫu ................................................................................ 32 3.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................... 33 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 37
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 37 4.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ..................................................................... 38 4.2.1. Phân tích Cronbach’s alpha các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi mua xe ................................................................................................................................ 38 4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha thang đo hành vi mua xe .................. 40 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 41 4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi mua xe .................................................................................................................... 41 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo hành vi tiêu dùng xe .................. 44 4.4. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá .............................. 46 4.5. Phân tích tƣơng quan và hồi qui tuyến tính bội ............................................... 47 4.5.1. Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc .................................................. 47 4.5.2 Phân tích tƣơng quan ................................................................................... 47 4.5.3. Hồi qui tuyến tính bội ................................................................................. 48 4.5.4. Kiểm tra các giả định hồi qui ..................................................................... 49 4.5.5. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tƣợng đa cộng tuyến ............... 50 4.5.6. Phƣơng trình hồi qui tuyến tính bội ......................................................... 51 4.5.7. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ................................................ 51 4.6. Phân tích sự khác biệt các biến định tính trong đánh giá hành vi mua xe .... 52 4.6.1. Phân tích sự khác biệt về giới tính trong đánh giá hành vi mua xe ....... 53 4.6.2. Phân tích sự khác biệt về độ tuổi trong đánh giá hành vi mua xe .......... 53 4.6.3. Phân tích sự khác biệt về nghề nghiệp trong đánh giá hành vi mua xe . 53 4.6.4. Phân tích sự khác biệt về thu nhập trong đánh giá hành vi mua xe ...... 53 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 54 5.1. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ................................................................ 55 5.1.1. Trong phƣơng diện lý thuyết ..................................................................... 55 5.1.2. Trong phƣơng diện thực tiễn ..................................................................... 55 5.2. Hàm ý đối với doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh xe máy tại Tp.Biên Hòa . 56 5.2.1. Căn cứ đề xuất ............................................................................................. 56 5.2.1.1. Theo dự báo sự phát triển kinh tế và tốc độ tăng dân số ......................... 56 5.2.1.2. Theo kết quả khảo sát ở chương 4 .......................................................... 57 5.2.2. Hàm ý quản trị đối với nhà sản xuất-kinh doanh xe máy tại Tp.Biên Hòa ................................................................................................................................ 57 5.2.2.1. Nâng cao các yếu tố chất lượng .............................................................. 57 5.2.2.2. Nâng cao các yếu tố thể hiện đẳng cấp của người tiêu dùng .................. 58 5.2.2.3. Tác động vào yếu tố môi trường ............................................................. 59 5.2.2.4. Tác động vào yếu tố cá nhân của người tiêu dùng .................................. 59 5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KCN: Khu công nghiệp
TRA: Thuyết hành động hợp lý
MM : Mô hình động cơ thúc đẩy
SPSS: Statistical Package for the Social Sciences – Phần mềm SPSS
(Thống kê cho khoa học xã hội)
EFA: Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá
KMO: Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin
Sig.: Observed significance level – Mức ý nghĩa quan sát
VIF: Variance inflation factor – Hệ số phóng đại phương sai
ANOVA: Analysis of Variance – Phân tích phương sai
T-test: Independent – Sample T-Test – Kiểm định giả thuyết về sự cân
bằng nhau giữa hai trung bình mẫu trong trường hợp mẫu độc lập
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng………………………………………………………… ............ …………..12
Bảng 2.2. Các loại xe máy thông dụng ................................................................. 16
Bảng 3.1. Thang đo các yếu tố về môi trường ...................................................... 25
Bảng 3.2. Thang đo các yếu tố về môi trường (sau khi phỏng vấn thử) ............... 26
Bảng 3.3. Thang đo các yếu tố cá nhân ................................................................ 27
Bảng 3.4. Thang đo các yếu tố cá nhân (sau khi phỏng vấn thử) ......................... 27
Bảng 3.5. Thang đo các yếu tố tâm lý ................................................................. .28
Bảng 3.6. Thang đo các yếu tố tâm lý (sau khi phỏng vấn thử) ........................... 29
Bảng 3.7 Thang đo các yếu tố hành vi tiêu dùng xe ............................................ .31
Bảng 3.8. Thang đo các yếu tố hành vi tiêu dùng xe (sau khi phỏng vấn thử) ..... 31
Bảng 4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu .................................................................... 38
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach‟s alpha các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
xe. ..... ................................................................................................................... .39
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach‟s alpha hành vi tiêu dùng xe ..................................... .41
Bảng 4.4. Ma trận xoay nhân tố (lần thứ 3) .......................................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nhân tố thang đo hành vi tiêu dùng xe .................... 44
Bảng 4.6. Diễn giải các thành phần sau khi xoay nhân tố .................................... 45
Bảng 4.7. Ma trận tương quan giữa các thành phần nghiên cứu .......................... 47
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi qui bội ............................................................... 49 Bảng 4.9: Model Summaryb .................................................................................. 50 Bảng 4.10: ANOVAb ............................................................................................ 51
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết ....................................................... 52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình hành vi tiêu dùng ...................................................................... 8
Hình 2.2. Mô hình động cơ thúc đẩy ................................................................... 10
Hình 2.3. Mô hình hành vi của người tiêu dùng .................................................. 11
Hình 2.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng ......................... 11
Hình 2.5. Mô hình hành vi tiêu dùng xe máy điển hình ...................................... 13
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của luận văn ........................................................ 21
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn ....................................................... 24
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ............................................................ 47
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng phỏng vấn sơ bộ 1 (phương pháp chuyên gia)
Phụ lục 2. Bảng phỏng vấn sơ bộ 2 (phương pháp thảo luận tay đôi)
Phụ lục 3. Thông tin về các chuyên gia và thành viên nhóm thảo luận
Phụ lục 4. Bảng phỏng vấn sơ bộ 3 (khảo sát thử với 10 mẫu)
Phụ lục 5. Kết quả phân tích SPSS
Phụ lục 6. Hình vẽ và đồ thị
Phụ lục 7. Danh sách những người được khảo sát
Phụ lục 8. Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 9. Bản câu hỏi phỏng vấn chính thức
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Ý nghĩa, tính cấp thiết của đề tài
Theo thông tin từ tổng cục thống kê, kinh tế - xã hội nước ta một vài năm
trở lại đây cho đến năm 2013, tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế
thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa
được giải quyết. Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín
dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn
đang tiếp diễn. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh,
giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu
suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,03% so với năm
2011, thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011, và sang năm 2013, tình hình
kinh tế năm 2013 lại đang có xu hướng chậm lại. Trong bối cảnh đó việc tiêu
thụ hàng hóa của người dân cũng cân nhắc hơn so với những năm kinh tế phát
triển. Theo đó, trong lĩnh vực kinh doanh xe máy cũng có những mức suy giảm
đáng kể, theo Hiệp hội ô tô, xe máy, xe đạp Việt Nam doanh số bán xe năm
2012 giảm 6,6% so với năm 2011, đánh dấu sự suy giảm đầu tiên kể từ năm
2000. Cùng với đó là lượng xe máy ở Việt Nam đang ở tình trạng bão hòa, theo
số liệu thống kê của Bộ Giao thông Vận tải, trong quý một năm 2013, hơn
691.500 xe máy được đăng ký mới với 37 triệu xe máy đã đăng ký sử dụng,
vượt xa cả quy hoạch cho năm 2020 của ngành vào khoảng 36 triệu chiếc.
Trong tình hình trên, các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy đang đối mặt
với rất nhiều khó khăn để duy trì vị thế hiện tại và phát triển hệ thống khách
hàng mới. Việc nghiên cứu nắm vững hành vi tiêu dùng và các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng đặc biệt trở nên quan trọng
lúc khó khăn này (Kotler and Caslione, 2009).
Hành vi tiêu dùng và nghiên cứu hành vi tiêu dùng là những thuật ngữ
không còn xa lạ với các nhà tiếp thị. Các nhà tiếp thị đã rất cố gắng trong việc
xác định chính xác nhu cầu và ước muốn của khách hàng mục tiêu trong thị
1
trường mục tiêu và cố gắng để đưa sản phẩm của công ty mình phù hợp với
nguyện vọng của khách hàng. Tuy nhiên, họ phải thừa nhận rằng những khách
hàng khác nhau sẽ rất khác nhau trong nhu cầu và ước muốn, thử thách cho
những nhà tiếp thị là phải am hiểu hành vi khách hàng và tác động đúng vào
nhu cầu của khách hàng (Khasawneh, Hasouneh, 2010).
Đồng Nai là một trong những địa phương đi đầu trong cả nước về xây dựng
và phát triển kinh tế, đặc biệt là khu công nghiệp (KCN), là nơi có khu công
nghiệp sớm nhất nước (KCN Biên Hòa 1), và đến nay, tất cả các địa phương
của tỉnh đều có KCN. Theo một con số thống kê năm 2011, Đồng Nai đã thu
hút hơn 375 nghìn lao động đang làm việc tại các KCN, trong đó hơn 60% là
người ngoài tỉnh, con số này đang tiếp tục tăng lên hàng năm do Đồng Nai là
một trong những địa phương thu hút vốn đầu tư nước ngoài hàng năm lớn nhất
ở Việt Nam, và với việc xem xe máy là phương tiện di chuyển chủ yếu của
người dân Việt Nam nói chung và người dân Đồng Nai nói riêng, điều này trở
thành cơ hội cho các nhà kinh doanh xe máy.
Từ những nhân tố được đề cập ở trên, đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác
động đến hành vi tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa” được thực hiện để tìm
hiểu rõ hành vi tiêu dùng xe máy của người dân Tp.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai,
góp phần giúp các doanh nghiệp kinh doanh xe máy hiểu rõ về khách hàng và
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm khách hàng nơi đây.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu các yếu tố tác
động đến hành vi tiêu dùng xe máy trên tại địa bàn thành phố Biên Hòa. Nhiệm
vụ nghiên cứu của luận văn tập trung vào:
1/ Xác định hành vi tiêu dùng xe máy tại thành phố Biên Hòa.
2/ Xác định các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy của khách
hàng tại thành phố Biên Hòa.
3/ Đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế hành vi tiêu dùng xe
máy của người dân tại thành phố Biên Hòa, để các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh xe máy tham khảo và ứng dụng trong kinh doanh.
Cụ thể, luận văn trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
2
1) Hành vi tiêu dùng xe máy của người dân Tp. Biên Hòa như thế nào?
2) Yếu tố nào tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy, và yếu tố nào tác động
mạnh nhất?
3) Những hướng ảnh hưởng nào có thể tăng cường hành vi tiêu dùng xe máy
của người dân Tp. Biên Hòa?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Là những đối tượng đã và đang sử dụng xe máy. Dữ liệu được thu thập
thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát. Các khía cạnh cụ thể của
từng yếu tố được thể hiện bởi các biến quan sát được xem xét và kiểm định.
Thông qua phân tích thống kê, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sẽ
được xem xét và xác định.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với đặc trưng quy định về việc sử dụng xe máy, Điều 60 Luật Giao thông
đường bộ, quy định: “ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3, người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên”, vì vậy phạm vi
nghiên cứu của đề tài này được tác giả giới hạn đối với người tiêu dùng từ 16
tuổi trở lên đang sinh sống, học tập và làm việc tại thành phố Biên Hòa - tỉnh
Đồng Nai.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại thành phố Biên Hòa, thông qua 2
phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
1.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp: thông qua thu thập dữ
liệu, tiến hành thống kê mô tả bằng việc lập nên các bảng biểu để dễ dàng so
sánh và đối chiếu nội dung nghiên cứu.
Bên cạnh đó, kết hợp với phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích
các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy tại Tp. Biên Hòa.
1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Phương pháp này được thực hiện nhằm khẳng định các yếu tố thông qua các
3
giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, kiểm định mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ tác động của các yếu
tố đến hành vi tiêu dùng xe máy, được thực hiện qua các giai đoạn:
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi và kỹ thuật phỏng vấn trực
tiếp người tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa. Kích thước mẫu n = 268 phần tử
nghiên cứu được chọn chủ yếu theo phương pháp phi xác suất, chọn theo thuận
tiện.
- Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach‟s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm
xử lý SPSS 16.0, nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo, qua đó loại bỏ các
biến quan sát không giải thích cho khái niệm nghiên cứu (không đạt độ tin cậy)
đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các nhân tố (thành phần đo
lường) phù hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích và kiểm định tiếp theo.
- Sau đó nghiên cứu dùng phương pháp phân tích hồi quy để xác định các yếu
tố thực sự có tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy tại Tp. Biên Hòa hay
không. Sau cùng, sử dụng T-test và ANOVA để kiểm định sự ảnh hưởng của
các yếu tố định tính đến hành vi tiêu dùng xe máy của khách hàng.
1.5. Tính mới và những đóng góp thực tiễn của đề tài
Cũng đã có khá nhiều đề tài liên quan đến hành vi tiêu dùng của người Việt
Nam cho các sản phẩm nói chung và sản phẩm xe máy nói riêng, chẳng hạn
như đề tài:
- “Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ -
khu vực Tp.HCM” của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, luận văn thạc sĩ trường
Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh, năm 2008.
- “Phương pháp định tính trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng Việt Nam
về sản phẩm xe máy” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, luận án tiến sĩ kinh tế
trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội, năm 2008.
Trong đó đề tài về sản phẩm xe máy nêu trên chỉ dừng lại ở nghiên cứu định
tính và ở Hà Nội, chưa có một khảo sát định lượng nào ở thành phố Biên Hòa
4
về các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy.
Dựa trên nền tảng đó, đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi
tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa” giúp cho người đọc có cái nhìn về hành vi
tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa. Và các nhà quản lý kinh doanh xe máy có
thể xem xét các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, từ đó tìm ra hướng để nâng cao
hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm xe máy của công ty mình.
1.6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, xác định vấn đề, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tính mới, ý nghĩa thực tiễn của
đề tài.
Chương 2: Trình bày một hệ thống lý thuyết và các nghiên cứu chính có liên
quan đến đề tài này, bao gồm lý thuyết về hành vi tiêu dùng của khách hàng, lý
thuyết về các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Nêu các
khái niệm và mô tả các lý do để đưa ra giả thuyết một cách chi tiết.
Chương 3: Mô tả các phương pháp được thực hiện để xây dựng, đo lường, khảo
sát thiết kế và thực hiện, và thu thập dữ liệu.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu, kiểm định độ tin cậy thang đo và
đánh giá mô hình bằng cách phân tích các nhân tố EFA, phân tích hồi quy.
Cuối cùng, sử dụng T-test và ANOVA để kiểm định sự ảnh hưởng của các yếu
tố đến hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Chương 5: Dựa trên kết quả chương 4, chương 5 trình bày các kiến nghị góp
phần tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy của khách hàng tại Tp. Biên Hòa,
đồng thời nêu ra các hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt chƣơng 1
Trong chương này, tác giả trình bày khái quát bối cảnh để đưa ra vấn đề nghiên
cứu, các tổng quan chung về nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, nêu lên tính mới của đề tài và kết cấu của đề tài. Qua
chương 2 tác giả sẽ trình bày một hệ thống lý thuyết và các nghiên cứu chính
có liên quan đến đề tài này và đưa ra giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên
5
cứu.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, GIẢ THUYẾT NGHIÊN
CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm hành vi tiêu dùng
Hành vi của người tiêu dùng là từ dùng để chỉ hành vi của cá nhân, nhóm
hoặc tổ chức trong cách thức mà họ lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
(Kuester và Sabine, 2012).
Hành vi của người tiêu dùng liên quan đến tâm lý người tiêu dùng, nhu cầu
của người tiêu dùng, quyết định tiêu dùng. Có nhiều nghiên cứu đã cho thấy
hành vi của người tiêu dùng là khó dự đoán, ngay cả đối với các chuyên gia
trong lĩnh vực này (J. Scott Armstrong, 1991).
Để hiểu được hành vi tiêu dùng, thì nghiên cứu hành vi tiêu dùng là một
điều cần thiết. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là cố gắng để hiểu quá trình
ra quyết định của người tiêu dùng theo cá nhân hoặc theo nhóm. Nghiên cứu
hành vi người tiêu dùng dựa trên cơ sở hành vi người tiêu dùng, trên cơ sở
khảo sát mối tương quan giữa vai trò người sử dụng, người trả tiền và người
mua. Thực chất của quá trình nghiên cứu này là đi tìm câu trả lời cho các câu
hỏi: người tiêu dùng mua sản phẩm bằng cách nào, họ mua những sản phẩm gì,
khi nào và tại sao họ mua, hành vi tiêu dùng của khách hàng bị chi phối ở mức
độ khác nhau bởi các yếu tố: văn hóa, xã hội, hoàn cảnh cá nhân và các yếu tố
thuộc về tâm lý…(Hoyer, 2007).
Một trong những giả định cơ bản trong nghiên cứu hành vi tiêu dùng là các
cá nhân thường theo đuổi các giá trị chủ quan trong nhận thức chứ không phải
là chức năng chính của sản phẩm (Stávková, Stejskal &Toufarova, 2008). Điều
này không có nghĩa là xem chức năng sản phẩm là không quan trọng, nhưng nó
mang tính tạm thời (Solomon, 2004).
Chiến lược marketing của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao xác suất
và tần suất mua hàng của người mua, và như một yêu cầu để thành công trong
lĩnh vực này, đó là phải hiểu rõ mong muốn và nhu cầu của người tiêu dùng
6
( Donal Rogan, 2007 trích trong Anders Hasslinger et al, 2007).
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng cho phép phát triển các dự đoán về động cơ
và tần suất tiêu dùng hàng của khách hàng (Schiffman & Kanuk, 2007).
Như vậy, ta có thể thấy việc hiểu hành vi tiêu dùng và nghiên cứu hành vi
tiêu dùng đóng một vai trò quyết định đối với việc hoạch định chiến lược
marketing của doanh nghiệp, đặc biệt trong xu thế phát triển về quy mô doanh
nghiệp và quy mô thị trường, xu thế này đã làm cho nhiều nhà quản trị không
còn điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
2.1.2. Các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng ở nƣớc ngoài
Đã từ rất lâu nghiên cứu hành vi người tiêu dùng đã trở thành chủ đề quen
thuộc cho các nghiên cứu, nhưng đến nay, việc nghiên cứu hành vi người tiêu
dùng vẫn là chủ đề xuất hiện nhiều trong các nghiên cứu của các nhà tiếp thị.
Trong phạm vi của luận văn này, tác giả tổng hợp các nghiên cứu chính về
hành vi tiêu dùng của các nhà nghiên cứu nước ngoài, theo cột mốc thời gian từ
năm 1943 đến năm 2012.
* Nghiên cứu của Maslow, năm 1943: nghiên cứu này đã đưa ra lý thuyết
nhu cầu, đây là một trong những lý thuyết nền tảng cho các nghiên cứu về hành
vi tiêu dùng. Năm 1943, ông bắt đầu nghiên cứu về nhu cầu của con người, và
chia nhu cầu của con người ra thành 5 bậc. Ông cho rằng hành vi của con
người bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu cầu của con người được sắp xếp theo
thứ tự từ thấp lên cao. Con người sẽ tự sắp xếp tháp nhu cầu của mình, và có
xu hướng lựa chọn những thứ thuộc nhu cầu cần thiết trước tiên.
Ông chia các nhu cầu trên thành 2 cấp: cấp thấp là nhu cầu cơ bản và nhu
cầu an ninh, cấp cao là nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự thể hiện. Nghiên
cứu này cũng cho thấy rằng, hành vi tiêu dùng của con người được định hướng
bởi những nhu cầu riêng biệt trong những thời điểm riêng biệt.
* Nghiên cứu của Sigmund Freud: nhà tâm lý học người Áo, Sigmund
Freud, đã đưa ra lý thuyết động cơ. Theo lý thuyết này, đời sống tâm lý của
con người gắn với 3 mức độ phát triển: vô thức, tiền ý thức và ý thức. Trong đó,
hành vi con người đôi khi là vô thức. Để tồn tại trong một môi trường với
7
những quy tắc xã hội, con người đã phải kìm nén những ham muốn trong quá
trình lớn lên. Nhưng những ham muốn này không biến mất hoàn toàn, chúng
xuất hiện trong giấc mơ, khi lỡ lời, hay hành vi bộc phát, đó chính là vô thức.
Như vậy, qua 2 học thuyết về nhu cầu và động cơ, ta có thể thấy nhu cầu là
nguồn gốc thúc đẩy người tiêu dùng tiêu dùng hàng hóa, khi người tiêu dùng
nhận biết được nhu cầu, qua 1 quá trình phân tích và chọn lọc của ý thức, việc
tiêu dùng sẽ trở thành thói quen và trở thành hành vi.
* Nghiên cứu của John Howard và Jagdish Sheth, năm 1969: nghiên
cứu này đã đưa ra mô hình về hành vi người tiêu dùng, và cho thấy bên cạnh
yếu tố quyết định hành vi (yếu tố cá nhân, văn hóa, xã hội, ý định tiêu dùng
hàng) còn có yếu tố cản trở việc tiêu dùng hàng (giá, tài chính…) hai yếu tố
này tác động đến việc khách hàng thật sự tiêu dùng hàng, hay hoãn lại, hay
không tiêu dùng.
Yếu tố cản trở Giá của sản phẩm, nhãn hiệu, sự sẵn sàng của sản phẩm, thương hiệu, yếu tố tài chính, hạn chế về thời gian
Yếu tố quyết định hành vi Cá nhân Văn hóa Xã hội Ý định tiêu dùng hàng
Nhận thức đầu vào Sản phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu, cảm giác, sự kiện, hình ảnh…
Phản ứng cảm giác Nhận thức thông tin, chắt lọc thông tin
Nhận thức đầu ra Sự hiểu biết, quan điểm, ý định tiêu dùng, hành vi tiêu dùng, quyết định tiêu dùng
Tiến trình ra quyết định Sự thỏa mãn, kinh nghiệm quá khứ, tiêu chí đánh giá
Thật sự tiêu dùng hàng hay hoãn lại, hay không tiêu dùng
Hình 2.1. Mô hình hành vi tiêu dùng
(Nguồn: John Howard và Jagdish Sheth, 1969)
Còn trong một nghiên cứu kiểm tra lại mô hình hành vi người tiêu dùng trên
của Howard-Sheth, các tác giả đã nhận thấy rằng có thêm rất nhiều biến khác
8
nhau, những biến liên quan đáng kể đến việc đo lường và định nghĩa hành vi
tiêu dùng (Farley và Ring, 1970 trích trong Fatimah Furaiji et, 2012). Nhưng
sau đó, nghiên cứu của Farley và Ring đã bị phê bình trong một nghiên cứu
khác, và được cho rằng các biến thiếu những định nghĩa về hoạt động
(Dominguez 1974, Lutz và Resek 1972, trích trong Fatimah Furaiji et, 2012).
Một trong những lý do chính của hạn chế trong các nghiên cứu trên đó là có
những vấn đề trong cách thức mà biến được phát hiện ra và cách chúng được
định nghĩa. Về vấn đề này, trong nghiên cứu của Schultz và Parsons,1976 được
trích trong Stávková, J., Stejskal, L., Toufarová, Z., 2008 đã phát biểu: “giá trị
của những nghiên cứu trước đó là đặt ra câu hỏi và những hướng nghiên cứu
cho những nghiên cứu sau này. Khi thử nghiệm mô hình hành vi của người tiêu
dùng đã nghiên cứu, những mô hình này có thể mô tả tốt hành vi của người tiêu
dùng, nhưng những vấn đề lớn về marketing vẫn còn mở ra. Nghiên cứu về
hành vi của người tiêu dùng là một nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực
marketing”. Trên quan điểm học thuật, các nhà nghiên cứu trên đã chỉ ra các
giải thích về hành vi của người tiêu dùng. Vì vậy ta có thể sử dụng và xem như
một dẫn chứng trong việc mô tả trong các nghiên cứu khác. Trên quan điểm
thực tế, các nghiên cứu trên đã cho thấy được mô hình hành vi người tiêu dùng
ở tại thời điểm nghiên cứu.
* Nghiên cứu của Fishbien & Azjen, năm 1980: Lý thuyết hành động hợp
lý (Theory of Reasoned Action – TRA).
Theo lý thuyết này, xu hướng hành vi chịu sự tác động bởi hai yếu tố bao
gồm:
- Yếu tố thuộc về cá nhân
- Yếu tố mang tính xã hội, cộng đồng
Hai yếu tố trên cùng tác động đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng
với mức độ và tầm quan trọng khác nhau, khi đó, yếu tố nào vượt trội sẽ có ý
nghĩa quyết định đến xu hướng hành vi của người tiêu dùng. Cũng theo lý
thuyết TRA, chỉ có “xu hướng hành vi” là yếu tố duy nhất trực tiếp dẫn đến
hành vi thực tế.
* Nghiên cứu của Davis và các cộng sự, năm 1992: Mô hình động cơ thúc
9
đẩy (Motivational model – MM)
Trong nghiên cứu tâm lý học, thuyết động cơ thúc đẩy được xem như là
một đóng góp quan trọng để giải thích về hành vi con người. Có nhiều nghiên
cứu đã áp dụng thuyết động cơ thúc đẩy để tìm hiểu về hành vi con người ở các
lĩnh vực khác nhau. Nghiên cứu này áp dụng thuyết động cơ thúc đẩy để
nghiên cứu về sự chấp nhận và sử dụng công nghệ thông tin. Thuyết động cơ
thúc đẩy cho rằng hành vi của các cá nhân phụ thuộc vào các động lực thúc đẩy
bên trong và bên ngoài họ.
Động lực bên ngoài được hiểu là cảm nhận rằng người sử dụng muốn thực
hiện một hành vi, vì hành vi ấy sẽ mang lại những kết quả có giá trị, ví dụ như
nâng cao hiệu quả công việc, tăng lương, thăng tiến …. Một vài ví dụ về động
lực bên ngoài như: Cảm nhận hữu ích (Perceived usefullness), Cảm nhận dễ sử
dụng (Perceived Ease of Use), Chuẩn chủ quan (Subjective norm), …
Động lực bên trong có thể hiểu là cảm giác vui thích và hài lòng khi thực
hiện một hành vi. Một vài ví dụ về động lực bên trong: Sự vui thích máy tính
(Computer Playfulness), Sự thích thú (Enjoyment), …
Hình 2.2. Mô hình động cơ thúc đẩy (MM)
Động lực bên trong Hành vi
Động lực bên ngoài
(Nguồn: Davis và các cộng sự ,1992)
* Nghiên cứu của Philip Kotler năm 2005: Theo Philip Kotler, “cha đẻ”
của marketing hiện đại, nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là một
nhiệm vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong qui trình các quyết định về
tiếp thị của các doanh nghiệp.
Quyết định của người tiêu dùng phụ thuộc vào 2 yếu tố đó là yếu tố bên
ngoài và yếu tố bên trong. Mô hình 4P của doanh nghiệp và các ảnh hưởng
kinh tế, công nghệ chính trị đại diện cho các tác nhân bên ngoài tác động đến
10
quyết định của người tiêu dùng. Các yếu tố bên trong, các yếu tố về đặc điểm
văn hóa xã hội, cá nhân tâm lý cũng ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu
dùng.
Hình 2.3. Mô hình hành vi của người tiêu dùng
(Nguồn: Philip Kotler, 2005)
* Nghiên cứu của Kotler và Armstrong, năm 2008: nghiên cứu này đã đề
cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng mà các nhà tiếp thị cần
phải nghiên cứu, đó là yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và yếu tố tâm lý.
Hình 2.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng.
(Nguồn: Nghiên cứu của Kotler và Armstrong, 2008)
*Nghiên cứu của Fatimah Furaiji, Małgorzata Łatuszyńska, Agata
Wawrzyniak, năm 2012: nghiên cứu này đã tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
11
đến hành vi tiêu dùng của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau.
Bảng 2.1 Tổng hợp cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng.
Yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng Yếu tố cá nhân, yếu tố xã hội Yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội Yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân Yếu tố tiếp thị, yếu tố tâm lý
Yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội
Nhà nghiên cứu Enis (1974) Cross and Peterson (1987) Dibb and Etal (1991) Cohen (1991) Zikmond and Amico (1993) Yếu tố xã hội, yếu tố môi trường, yếu tố cá nhân McCarthy and Perreault (1993) Narayyana and Raol (1993) Yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội, yếu tố văn hóa
Keegan (1995)
Yếu tố xã hội, yếu tố văn hóa, yếu tố kinh tế, yếu tố địa lý Yếu tố cá nhân, yếu tố tiếp thị, yếu tố môi trường Yếu tố xã hội, yếu tố tâm lý, yếu tố quan điểm
Yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội, yếu tố văn hóa
Yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội, yếu tố văn hóa, yếu tố cá nhân
Yếu tố địa lý, yếu tố phong cách sống
Yếu tố xã hội, yếu tố tâm lý, yếu tố quan điểm
Setlow (1996) Stanton (1997) Lancaster and Reynold (1998) Kotler and Armstrong (2007) Straughan and Roberts (1999) Pride and Ferrell (2000) (Nguồn: Fatimah Furaiji, Małgorzata Łatuszyńska, Agata Wawrzyniak, năm 2012)
Qua bảng trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của các yếu tố tâm lý, xã
hội, văn hóa, cá nhân đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng, các yếu tố
này quan trọng và là yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng.
2.1.3. Các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong giới hạn bài nghiên cứu này, tác giả đề
cập đến 2 nghiên cứu có liên quan đến luận án:
- “Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng quần áo thời trang
nữ khu vực Tp.HCM” của tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, năm 2008.
Nghiên cứu này cho thấy các yếu tố chính tác động đến hành vi tiêu dùng
của khách hàng nữ đối với sản phẩm quần áo thời trang như nhóm yếu tố về
môi trường; nhóm yếu tố cá nhân và nhóm yếu tố tâm lý là ba nhóm yếu tố có
12
tác động ảnh hưởng mạnh nhất.
- “Phương pháp định tính trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng Việt
Nam về sản phẩm xe máy” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, năm 2008.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy 2 biến độc lập là tuổi và giới tính có tác
động mạnh đến các biến còn lại như: nhận thức, thái độ, ảnh hưởng của nhóm
tham khảo, gia đình, nhu cầu, mong muốn…
Đặc biệt, nghiên cứu đã đưa ra mô hình hành vi người tiêu dùng xe máy
điển hình căn cứ vào nhóm tuổi.
Hình 2.5. Mô hình hành vi tiêu dùng xe máy điển hình
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Quang, 2008)
Theo mô hình này, độ tuổi là trung tâm để xác định tâm lý tiêu dùng xe máy
của khách hàng:
- Chẳng hạn như tâm lý tiêu dùng của độ tuổi nhỏ hơn 18, vị thành niên, sẽ
nhận diện xe máy là một tài sản lớn, phản ánh sự giàu sang và đẳng cấp xã hội.
Xe máy được cho là tài sản cá nhân có giá trị đầu tiên được sở hữu khi trưởng
thành, thể hiện địa vị cá nhân. Nhóm tham khảo chủ yếu là nhóm ngưỡng mộ
13
và thông qua các giao tiếp khác trong xã hội. Từ địa vị xã hội và giao tiếp, tâm
lý tiêu dùng nội tại của nhóm này được đặc trưng bởi: nhận thức, kinh nghiệm
và có thái độ về xe máy qua gia đình và xã hội; đồng thời, nhu cầu và động cơ
sử dụng xe máy bị kìm nén bởi gia đình và xã hội; nhóm này đang trong quá
trình hình thành nhân cách và vì vậy, họ sẽ xem xe máy là phương tiện thể hiện
nhân cách.
- Đối với độ tuổi thanh niên, độ tuổi có thể tiếp xúc với nhiều kênh thông tin, vì
vậy, nhận thức, kinh nghiệm và thái độ được hình thành qua rất nhiều kênh
thông tin. Độ tuổi này có sự quan tâm cao đối với việc tiêu dùng xe máy, xem
xe máy là phương tiện thể hiện nhân cách, thể hiện giới tính của người sử dụng.
- Tăng dần theo độ tuổi, độ tuổi trung niên, sự quan tâm đến xe máy giảm dần,
độ tuổi này xem xe máy là nhu cầu để dịch chuyển, việc xem xe máy thể hiện
nhân cách giảm dần, tuy nhiên vẫn chú trọng đến việc thể hiện giới tính.
- Nhóm tuổi cuối cùng được tác giả sắp xếp, đó là nhóm tuổi lớn hơn 45, sẽ
nhận diện xe máy không còn là một tài sản lớn, mà được xem là phương tiện,
một tài sản thiết yếu. Một số trường hợp xem việc tiêu dùng xe máy thể hiện
phong cách sống nhưng không gắn với sự giàu sang hay giai tầng xã hội. Nhóm
tham khảo bao gồm bạn bè và thông qua các giao tiếp trong xã hội, nhóm tuổi
này còn chịu ảnh hưởng của các thành viên trong gia đình thông qua thu nhập
và ngân sách tiêu dùng, và sử dụng xe máy. Từ 2 yếu tố địa vị và giao tiếp, sẽ
hình thành tâm lý tiêu dùng nội tại: nhận thức, kinh nghiệm, thái độ về xe máy
có tính bảo thủ cao; nhu cầu, động cơ sử dụng xe máy được thỏa mãn hoặc dịch
chuyển, nhu cầu gắn với thực dụng ổn định, tiện lợi nhưng vẫn thể hiện giới
tính, sự quan tâm tới xe máy giảm dần. tâm lý tiêu dùng của độ tuổi này chịu sự
ảnh hưởng của các thành viên trong gia đình, thông qua thu nhập và ngân sách
mua.
2.2. Đặc điểm về sản phẩm xe máy và ngƣời tiêu dùng tại Tp.Biên Hòa
2.2.1. Đặc điểm sản phẩm xe máy tại Tp. Biên Hòa
Thứ nhất, xe máy là phương tiện đi lại, cần thiết của người dân đặc biệt ở
Việt Nam nói chung và TP. Biên Hòa nói riêng nơi mà các phương tiện giao
14
thông vận tải công cộng chưa phát triển. Hiện Tp.Biên Hòa có 23 tuyến xe buýt,
chủ yếu là liên tỉnh, và chỉ đi qua một số tuyến đường chính trong tỉnh, thời
gian giãn cách từ 15-40 phút/chuyến.
Thứ hai, xe máy là sản phẩm bền, đa dạng về chủng loại, chất lượng, giá
cả…vì thế có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng khác
nhau. Chẳng hạn như với phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình thì bên
cạnh mong muốn có một chiếc xe máy có chất lượng tốt thì kiểu dáng phải đẹp,
thời trang và nhiều tiện ích; đối với phân khúc khách hàng có thu nhập cao thì
yêu cầu một chiếc xe máy có kiểu dáng phải sang trọng, đẳng cấp, cá tính thể
hiện được sự thành đạt, giàu có.
Thứ ba, xe máy là tài sản có giá trị, bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu di
chuyển, là thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng, thể hiện cá tính và đẳng cấp xã
hội của người sử dụng. Vì thế, bên cạnh giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá
cả thì giá trị xã hội có vai trò quan trọng đem lại giá trị hình ảnh cao cho người
tiêu dùng.
Thứ tƣ, lượng xe máy tại Tp.Biên Hòa tăng lên nhanh chóng: không ít
người nhận định, cách đây trên 20 năm, người điều khiển xe gắn máy hai bánh
đi trong nội ô Biên Hòa khá thoải mái, không bị áp lực sợ tai nạn, vì dạo ấy
trên đường chủ yếu là xe đạp. Mười năm tiếp theo, xe máy có tăng nhưng chưa
nhiều nên đường vẫn khá rộng. Còn nay, mọi ngả đường đều chật cứng, và làm
các tuyến đường thường xuyên bị ùn tắc vào giờ cao điểm, nhất là tại ngã ba,
ngã tư giao lộ. Giờ cao điểm sáng, rất nhiều công nhân đi làm xa bằng mọi
phương tiện, phải tính được giờ trừ hao khi kẹt xe, nếu không rất dễ bị trễ việc.
Vì vậy, đối với người dân Biên Hòa, phương tiện xe máy dễ di chuyển nhất
trong điều kiện đường sá còn hạn chế như hiện nay.
Thứ năm, xe máy tại Biên Hòa cũng giống như ở những nơi khác ở Việt
Nam, đó là hiện đang có sự hiện diện của hầu như tất cả các nhà sản xuất xe
máy lớn trên thế giới: DUCATTI, PIAGGIO Italy; HONDA, YAMAHA,
SUZUKI Nhật; SYM, KIMCO Đài Loan, LIFAN Trung Quốc, FUSIN Hàn
15
Quốc…
Thứ sáu, ba hãng xe máy của Nhật: Honda, Yamaha và Suzuki chiếm số
lượng cao ở Biên Hòa (theo thống kê của phòng kinh doanh công ty Hòa Bình
Minh 2012, lưu hành nội bộ).
Bảng 2.2. Các loại xe máy thông dụng
Hãng Mẫu xe thông dụng
AirBlade 125, Fulture, Wave, PCX, HONDA Vision, Super Dream, SH, Lead
Jupiter, Sirius, Taurus, Exciter, YAMAHA Luvias, Nozza, Nouvo
Hayate, X-Bike, Axelo, Sky Drive, SUZUKI GZ 150
(Nguồn: thống kê của phòng kinh doanh công ty Hòa Bình Minh)
2.2.2. Đặc điểm khách hàng
Lượng khách hàng tiêu dùng xe máy ngày càng tăng lên, do dân số của
Tp.Biên Hòa tăng lên nhanh chóng, và người dân nơi đây xem xe máy là
phương tiện lưu thông chủ yếu. Theo phòng quản lý đô thị Tp.Biên Hòa, dân số
năm 2005 ước có 541.495 người, mật độ 3.500,97 người/km² đến tháng 12 năm
2012, dân số thành phố khoảng 1.000.000 người (chưa tính khoảng hơn
300.000 công nhân đang làm việc trong các khu công nghiệp).
Khi mua sắm thì chất lượng bao giờ cũng là yếu tố được quan tâm đầu tiên.
Nhưng “chất lượng” được định nghĩa như thế nào còn tùy thuộc vào cảm nhận
của từng khách hàng. Chất lượng thực tế của một chiếc xe máy mà hãng sản
xuất cung cấp và chất lượng mà khách hàng cảm nhận thường không trùng
nhau. Lý do là khách hàng thường không là chuyên viên trong lĩnh vực này nên
họ không đánh giá một cách đầy đủ và chính xác các tính năng kỹ thuật của xe.
Chất lượng mà khách hàng cảm nhận được mới là yếu tố mà khách hàng làm
căn cứ để ra quyết định tiêu dùng (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Mai Trang,
2007). Thế nên có một nhóm khách hàng luôn thích sử dụng xe hiệu Honda vì
16
theo họ xe của hãng này có chất lượng cao hơn các hãng khác, một số khách
hàng lại chọn mua chiếc xe nhập khẩu từ Thái Lan cho dù giá cao vì họ cho
rằng hàng ngoại tốt hơn hàng sản xuất trong nước. Một số khác lại thường chọn
mua xe tại những đại lý chính hãng vì họ nghĩ rằng mua xe ở đại lý chính hãng
sẽ đảm bảo hơn về chất lượng.
Thương hiệu nào được người tiêu dùng cảm nhận có chất lượng cao thì họ
thể hiện cảm xúc yêu thích và mong muốn được sở hữu nó hơn các thương hiệu
khác. Nếu người tiêu dùng cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ tại nơi
cung cấp thì họ có xu hướng mua lặp lại và giới thiệu cho bạn bè, người thân
về sản phẩm/dịch vụ đó. Như vậy yếu tố giá trị cảm xúc cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc thông qua quyết định mua sắm của khách hàng.
Mặt khác, chi phí cũng là một trong những vấn đề được khách hàng quan
tâm hàng đầu khi quyết định mua một sản phẩm hay dịch vụ, đặc biệt là tài sản
có giá trị khá lớn. Khách hàng thường cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích nhận
được và chi phí bỏ ra để mua xe máy.
Quyết định mua một chiếc xe máy cho mình hoặc gia đình, bên cạnh giá trị
chức năng do chất lượng và giá cả của một chiếc xe đóng vai trò quyết định, thì
còn bị chi phối bởi giá trị xã hội nhận được từ hình ảnh của thương hiệu, kiểu
dáng của xe nhằm đáp ứng mong muốn và nhu cầu được nổi bật trong đám
đông, được thể hiện cá tính, đẳng cấp của bản thân người sử dụng chiếc xe máy
trong bối cảnh công cộng.
2.3. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở nền tảng các học thuyết về hành vi tiêu dùng và các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng, phần này trình bày các giả thuyết được áp dụng
cho nghiên cứu, bao gồm biến phụ thuộc là hành vi tiêu dùng, và các biến độc
lập ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng.
Thông qua kết quả các công trình nghiên cứu đã được công bố ở nước ngoài
và Việt Nam ở phần 2.1, quá trình tiêu dùng hàng của khách hàng bị tác động
bởi một số yếu tố mà những nhà quản trị tiếp thị không thể kiểm soát được như
yếu tố văn hoá, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý. Vì vậy những
yếu tố này phải được đưa vào để xem xét một cách đúng mức nhằm đạt được
17
hiệu quả về mục tiêu khách hàng. Cho nên, có thể rút ra một số yếu tố (biến
độc lập) mà các nhà nghiên cứu đã phát hiện và kiểm định về ảnh hưởng của
các yếu tố đến hành vi người tiêu dùng, bao gồm 4 nhóm yếu tố: văn hoá, xã
hội, cá nhân và tâm lý. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Schwartz năm 1981 và
Staff năm 1997, hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng từ cùng một nền văn
hóa hay một nhóm xã hội là tương tự như nhau bởi vì họ có lối sống nhận thức
của họ là gần nhau, nên trong nghiên cứu này, tác giả sẽ dùng yếu tố môi
trường đại diện cho yếu tố xã hội và yếu tố văn hóa.
Như vậy, nghiên cứu này của tác giả sẽ được dựa trên 3 biến độc lập: môi
trường, cá nhân và tâm lý, biến phụ thuộc là hành vi tiêu dùng xe máy.
2.3.1. Yếu tố môi trƣờng
Hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng được thực hiện trong một môi
trường nhất định, vì vậy yếu tố môi trường tác động đến hành vi ở các mức độ
khác nhau. Như đã phân tích ở trên, yếu tố môi trường đại diện cho 2 nhóm yếu
tố: yếu tố văn hóa và yếu tố xã hội. Hai nhóm yếu tố này không có sự khác biệt,
đặc biệt đối với người dân Việt Nam, một quốc gia thuộc Châu Á với những
giá trị truyền thống, với “lối sống làng xã” và “tâm lý đám đông” vẫn còn
nguyên giá trị.
Phần lớn hành vi của con người được hình thành là do nhận thức được.
Theo đó, con người không hành động hoàn toàn theo bản năng, mà có sự chi
phối và xem xét thông qua sự hiểu biết nhận thức của bản thân. Văn hóa đóng
vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức ấy.
Sống trong một nền văn hóa, được trưởng thành từ những nhận thức cơ bản
về giá trị, nhu cầu và ước muốn trong nền văn hóa đó, nên nền văn hóa sẽ tác
động rộng rãi và sâu xa đến hành vi của người tiêu dùng.
Tại Trung Quốc, văn hóa trong gia đình hoặc nhóm người quan trọng hơn
cá nhân. Tuy nhiên tại Hoa Kỳ, lại nhấn mạnh đến yếu tố cá nhân. Tác động
của thành viên trong nhóm như một đặc trưng của văn hóa, là chuẩn mực văn
hóa, và phụ thuộc lẫn nhau.
Việt Nam cũng là một quốc gia châu Á, văn hóa đám đông, bị tác động bởi
số đông là chủ yếu. Trong kết quả khảo sát của Tổ chức tín dụng quốc tế
18
MasterCard Worldwide, ngày 15.2.2011 (đăng trên báo điện tử Đảng Cộng Sản
Việt Nam), sau khi phỏng vấn 10.502 người tại 24 quốc gia và vùng lãnh thổ
thuộc châu Á - Thái Bình Dương, châu Phi, Trung Ðông về vấn đề tiêu dùng,
đã công bố Việt Nam đứng đầu về tiêu dùng không toan tính với 63%, trong
khi Hàn Quốc và Ô-xtrây-li-a cùng là 59%... Phải nói rằng đây là các con số có
ý nghĩa tham vấn rất quan trọng trong khi xem xét hành vi tiêu dùng ở Việt
Nam.
Hành vi của một người tiêu dùng cũng chịu sự tác động khi sống trong môi
trường xã hội, như tầng lớp xã hội, gia đình, vai trò và địa vị xã hội, nhóm
tham khảo.
Giai tầng xã hội, địa vị xã hội là một yếu tố có tính ổn định tương đối,
nhưng có thể chuyển từ một giai tầng này sang một giai tầng khác khi có sự
biến động lớn của các yếu tố: nghề nghiệp, thu nhập, trình độ đào tạo (Anssael
Henry, 1987 trích trong Stavková, 2008).
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu tác động mạnh mẽ của nhiều
nhóm người. Các nhóm tham khảo là những nhóm có khả năng tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến quan điểm và hành vi của người khác. Đôi khi con
người bị ảnh hưởng của nhóm tham khảo mà con người lại không thuộc về
nhóm đó. Những hành xử và cách sống mới của nhóm tham khảo này tác động
lên nhận thức và quan điểm của con người, hướng con người về hành vi tiêu
dùng giống với nhóm tham khảo đó. Và trong nghiên cứu của Engel-
Blackwell-Miniard, 1993 trích trong Fatimah Furaiji, 2012) đã phân loại nhóm
tham khảo thành các nhóm: nhóm đầu tiên và nhóm thứ hai, nhóm ngưỡng mộ
và nhóm tẩy chay, nhóm chính thức và nhóm không chính thức. Ảnh hưởng
của nhóm tham khảo cũng thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai
đoạn giới thiệu sản phẩm mới, quyết định tiêu dùng chịu ảnh hưởng của rất
nhiều người khác, nhưng đối với nhãn hiệu đã chọn thì ít chịu ảnh hưởng của
người khác. Trong giai đoạn phát triển của sản phẩm, ảnh hưởng của nhóm khá
mạnh đối với cả việc lựa chọn sản phẩm lẫn việc lựa chọn nhãn hiệu. Trong
giai đoạn bão hòa của sản phẩm, chỉ có việc lựa chọn nhãn hiệu chứ không phải
19
việc lựa chọn nhãn hiệu chịu ảnh hưởng của người khác. Trong giai đoạn suy
thoái, ảnh hưởng của nhóm khá yếu trong cả việc lựa chọn sản phẩm lẫn việc
lựa chọn nhãn hiệu.
Từ các lập luận trên về yếu tố môi trường, tác giả đưa ra giả thuyết:
H1: Yếu tố môi trường tác động dương đến hành vi tiêu dùng xe máy
2.3.2. Yếu tố cá nhân
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người tiêu dùng độ tuổi khác nhau,
có những nhu cầu khác nhau và mong muốn, cũng nhận thức của họ có thể thay
đổi theo lứa tuổi của họ. So sánh người tiêu dùng trẻ tuổi với người lớn tuổi về
hành vi tiêu dùng, có thể thấy rằng khi người lớn chú ý hơn đến giá cả, trái
ngược với người tiêu dùng trẻ, những người chú ý đến hình ảnh cá nhân hơn
trong quá trình quyết định tiêu dùng hàng.
Phong cách sống, hoàn cảnh sống, nghề nghiệp của từng cá nhân, nhận thức,
quan niệm về bản thân cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi tiêu dùng. Một
nhân viên bán hàng, phải đi gặp khách hàng, sẽ nhận thức được bề ngoài là yếu
tố quan trọng, giúp họ có được khách hàng dễ dàng hơn, tạo sự tin tưởng cho
khách hàng, nên họ xu hướng chọn thiết kế đẹp, bắt mắt.
Ảnh hưởng của yếu tố thu nhập: Với từng mức độ thu nhập khác nhau,
khách hàng sẽ có nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Những người có thu nhập trung
bình sẽ chọn tiêu dùng hàng ở phân khúc trung bình. Những người có thu nhập
thấp sẽ chọn tiêu dùng hàng ở phân khúc thấp hơn. Một người có thu nhập cao,
sẽ sẵn sàng chi tiêu cho những loại hàng hóa xa xỉ mà không quan tâm đến vấn
đề vấn đề giá.
Ảnh hưởng của giới tính: nam và nữ có sự khác biệt về suy nghĩ, lối sống,
sở thích. Nữ giới thường lo nghĩ nhiều về tương lai của gia đình, luôn mong đợi
cuộc sống bình an, ít chấp nhận được thay đổi trong cuộc sống. Điều này ảnh
hưởng đến quyết định tiêu dùng các món hàng có giá trị. Điều này khác biệt ở
nam giới. Chính sự khác biệt này ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng.
H2: Yếu tố cá nhân tác động dương đến hành vi tiêu dùng xe máy
2.3.3. Yếu tố tâm lý
Trong hai học thuyết về Maslow và Freud, hành vi tiêu dùng của người tiêu
20
dùng chịu ảnh hưởng nhu cầu và động cơ, ngoài ra, hành vi tiêu dùng còn chịu
ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý quan trọng là nhận thức, kiến thức, niềm tin
và quan điểm. Khi con người hành động dưới sự kiểm soát của tri thức, sẽ có
được niềm tin và quan điểm thái độ về một vấn đề. Những yếu tố này ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm.
Nhu cầu và động cơ: Con người có những nhu cầu khác nhau trong những
khoảng thời gian khác nhau. Nhu cầu là động lực để con người tìm kiếm hàng
hóa và tiêu dùng hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu đó. Khi nhu cầu thiết yếu được
thỏa mãn, con người sẽ suy nghĩ đến việc thỏa mãn nhu cầu tiếp theo (bậc
thang nhu cầu của Maslow).
Nhận thức, kiến thức: Nhận thức, đó là một quá trình con người chọn lọc,
sắp xếp, chuyển đổi thông tin mà con người nhận thức được thành thế giới suy
nghĩ của riêng mình và trở thành hành vi của riêng mình. Kiến thức, con người
thu thập được qua quá trình tự vận động, con người càng vận động, con người
càng thu thập được nhiều kiến thức.
Niềm tin, quan điểm: Mặc dù đã có quá trình nhận thức, nhưng phải thừa
nhận một điều rằng, con người có quan điểm tiêu dùng của riêng mình. Chính
quan điểm này đặt con người trong cách đánh giá tiêu dùng hàng hóa đó là
thích hay không thích.
Qua những phân tích trên, ta có giả thuyết:
H3: Yếu tố tâm lý tác động dương đến hành vi tiêu dùng xe máy
Từ những phân tích trên, tác giả đề xuất mô hình cho nghiên cứu các yếu tố
tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa như sau:
Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu của luận văn
Yếu tố môi trƣờng
H1+ ++ 1 H2+
Yếu tố cá nhân
Hành vi tiêu dùng xe máy
H3+
Yếu tố tâm lý
21
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chương này, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu
dùng và mô hình hành vi người tiêu dùng, các yếu tố tác động đến hành vi
người tiêu dùng. Cơ sở lý thuyết này là nền tảng cho nghiên cứu của tác giả ở
chương 3. Chương 3 sẽ giới thiệu thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong điều chỉnh và đánh giá thang đo. Nội dung chính của
chương 3 gồm:
- Thiết kế nghiên cứu: trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu định tính, định lượng.
22
- Các thang đo đo lường khái niệm nghiên cứu.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến hành vi người tiêu
dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa được thực hiện qua 2 giai đoạn chính, đó là
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: một nghiên cứu định tính sơ bộ để điều chỉnh
thang đo, một nghiên cứu định lượng sơ bộ để đánh giá sơ bộ thang đo. Giai
đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định tính phỏng vấn chuyên gia, các chuyên gia là 7 cửa
hàng trưởng và quản lý, tại các chi nhánh cửa hàng xe gắn máy của công ty
TNHH Hòa Bình Minh tại Tp.Biên Hòa, sau đó nghiên cứu sơ bộ được tiếp tục
với việc thảo luận nhóm được thực hiện tại Tp. Biên Hòa nhằm mục đích khám
phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu. Phiếu khảo sát
được đánh giá sơ bộ và điều chỉnh trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua phiếu khảo sát ý kiến. Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo
lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết được tác giả đề xuất. Sau
khi xây dựng được thang đo, tác giả sẽ tiến hành phiếu khảo sát phù hợp với đề
tài nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Tiến hành khảo sát thử với 10 người
để đánh giá mức độ rõ ràng, dễ hiểu của phiếu khảo sát và đánh giá sơ bộ thang
đo. Người được khảo sát phải hiểu rõ tất cả câu hỏi thì phiếu khảo sát mới được
xem là thành công, mục tiêu nghiên cứu mới được đáp ứng. Thang đo này qua
được đánh giá sẽ trở thành thang đo chính thức và được dùng cho nghiên cứu
định lượng và được kiểm định bằng Cronbach‟s Alpha và phân tích yếu tố
khám phá EFA.
Tất cả dữ liệu thu thập sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0. Sau đó, thực hiện các phân tích, kết luận về kết quả và đưa ra kiến nghị.
23
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận văn được xây dựng dựa trên quy trình suy
diễn(Nguyễn Đình Thọ, 2012), và được trình bày trong bảng 3.1; bao gồm 4
bước.
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu: xác định mục tiêu nghiên cứu.
Bước 2: Tổng hợp cơ sở lý thuyết.
Bước 3: Xây dựng thang đo.
Bước 4: Thực hiện nghiên cứu.
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: Các thang đo sẽ được hiệu chỉnh và bổ sung
sau khi được nghiên cứu sơ bộ định tính với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia,
phỏng vấn sơ bộ lần 1, sau đó thảo luận nhóm, phỏng vấn sơ bộ lần 2. Sau đó
tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ phát phiếu phỏng vấn sơ bộ 10 người.
Giai đoạn nghiên cứu chính thức: Sau khi điều chỉnh thang đo ở bước 2,
thang đo này sẽ được sử dụng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
24
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn
Kết quả khảo sát sẽ được tập hợp và làm sạch, sau đó sẽ được mã hóa, nhập
liệu vào phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS 16.0 để tiến hành phân tích.
3.2. Xây dựng thang đo
Các thang đo sử dụng trong đề tài này dựa trên các nghiên cứu về hành vi
tiêu dùng của người tiêu dùng trong và ngoài nước ở mục 2.1.
Các thang đo được xây dựng, bổ sung và hiệu chỉnh sau giai đoạn nghiên
cứu định tính cho phù hợp với đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu cũng như phù
hợp với đối tượng khách hàng tại Tp. Biên Hòa được trình bày ở mục 2.2. Về
bảng câu hỏi, hầu hết các mục hỏi đều được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng có
các trả lời cho sẵn và người trả lời sẽ chọn một câu trả lời thích hợp nhất. Mỗi
mục hỏi được cho điểm theo thang đo đơn hướng Likert từ 1 đến 7 với quy ước
từ hoàn toàn không đồng ý (1) đến hoàn toàn đồng ý (7) và người trả lời chỉ
25
chọn một mức độ phù hợp nhất.
3.2.1. Thang đo yếu tố về môi trƣờng
Tổng hợp các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về hành vi tiêu dùng
trong phần 2.1.2 và phân tích của tác giả ở phần 2.3.1, các biến quan sát: sự tác
động của gia đình, bạn bè, quảng cáo, những nhận xét trên mạng sẽ đại diện
cho thang đo yếu tố về môi trường.
Thang đo yếu tố về môi trường sau khi được đưa ra hiệu chỉnh bằng phương
pháp chuyên gia và phương pháp thảo luận nhóm, đã cho rằng các biến khá đầy
đủ và dễ hiểu.
Bảng 3.1. Thang đo các yếu tố về môi trường
Thang đo đề xuất Thang đo hiệu chỉnh
(Nghiên cứu của John Howard và (phƣơng pháp chuyên gia,
Jagdish Sheth,1969; Koltler và phƣơng pháp thảo luận
Armstrong,2008 ) nhóm)
Biến quan sát Biến quan sát Tên Tên
biến biến
MT1 Gia đình tác động đến việc tiêu Không thay đổi MT1
dùng xe máy
MT2 Bạn bè tác động đến việc tiêu Không thay đổi MT2
dùng xe máy
MT3 Quảng cáo từ TV, báo chí… tác Không thay đổi MT3
động đến việc tiêu dùng xe máy
MT4 Những nhận xét trên mạng tác Không thay đổi MT4
động đến việc tiêu dùng xe máy
Sau khi thảo luận nhóm, tác giả sử dụng để phỏng vấn thử 10 người, và kết
quả nội dung đã rõ ràng và dễ hiểu, nên tác giả đã sử dụng phỏng vấn định
lượng chính thức theo bảng bên dưới:
Bảng 3.2. Thang đo các yếu tố về môi trường (sau khi phỏng vấn thử)
Tên biến
Câu hỏi
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
26
MT1 Gia đình tác động đến việc tiêu
1 2 3 4 5 6 7
dùng xe máy
MT2 Bạn bè tác động đến việc tiêu
1 2 3 4 5 6 7
dùng xe máy
MT3 Quảng cáo từ TV, báo chí… tác
1 2 3 4 5 6 7
động đến việc tiêu dùng xe máy
MT4 Những nhận xét trên mạng tác
động đến việc tiêu dùng xe máy
3.2.2. Thang đo yếu tố cá nhân
Thang đo yếu tố cá nhân (nhân khẩu học) khi được đưa ra hiệu chỉnh cho
phù hợp với người dân Biên Hòa vẫn giữ nguyên 4 quan sát đó là độ tuổi, nghề
nghiệp và thu nhập, giới tính đều ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xe máy tại
Tp.Biên Hòa.
Bảng 3.3. Thang đo các yếu tố cá nhân
Thang đo đề xuất Thang đo hiệu chỉnh
(Nghiên cứu của Kotler và (phƣơng pháp chuyên gia,
Armstrong,2008) phƣơng pháp thảo luận
nhóm)
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
CN1 Độ tuổi có ảnh hưởng đến Không thay đổi CN1
việc tiêu dùng xe
CN2 Nghề nghiệp có ảnh hưởng Không thay đổi CN2
đến việc tiêu dùng xe
CN3 Thu nhập có ảnh hưởng đến Không thay đổi CN3
việc tiêu dùng xe
CN4 Giới tính có ảnh hưởng đến Không thay đổi CN4
việc tiêu dùng xe
Sau khi thảo luận nhóm, tác giả sử dụng để phỏng vấn thử 10 người, và kết
quả nội dung đã rõ ràng và dễ hiểu, nên tác giả đã sử dụng phỏng vấn định
27
lượng chính thức theo bảng bên dưới:
Bảng 3.4. Thang đo các yếu tố cá nhân (sau khi phỏng vấn thử)
Tên biến
Câu hỏi
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
CN1 Độ tuổi có ảnh hưởng đến việc
1 2 3 4 5 6 7
tiêu dùng xe
CN2 Nghề nghiệp có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
việc tiêu dùng xe
CN3 Thu nhập có ảnh hưởng đến việc
1 2 3 4 5 6 7
tiêu dùng xe
CN4 Giới tính có ảnh hưởng đến việc
tiêu dùng xe
3.2.3. Thang đo yếu tố tâm lý
Với thang đo yếu tố tâm lý, sau khi được đưa ra thảo luận nhóm, sau khi
được đưa ra hiệu chỉnh bằng phương pháp thảo luận nhóm, đã cho rằng các
biến khá đầy đủ và dễ hiểu. Và 2 biến chất lượng và độ bền cao, tính năng kỹ
thuật của xe tốt có thể gom lại thành 1 biến “chất lượng và kỹ thuật tốt”.
Bảng 3.5. Thang đo các yếu tố tâm lý
Thang đo đề xuất Thang đo hiệu chỉnh
(Nghiên cứu của Kotler và Armstrong,2008 và (phƣơng pháp thảo
phƣơng pháp chuyên gia) luận nhóm)
Tên Tên
biến Biến quan sát Biến quan sát biến
Xe thể hiện được địa vị có ảnh hưởng đến
TL1 việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL1
Xe thể hiện được cá tính có ảnh hưởng đến
TL2 việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL2
Thương hiệu có uy tín có ảnh hưởng đến
TL3 việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL3
Kiểu dáng xe và thiết kế tổng thể có ảnh
28
TL4 hưởng đến việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL4
Giá cả xe phù hợp có ảnh hưởng đến việc
TL5 tiêu dùng xe Không thay đổi TL5
Chất lượng và độ bền cao có ảnh hưởng đến
TL6 việc tiêu dùng xe
Tính năng kỹ thuật của xe tốt có ảnh hưởng Chất lượng và TL6
TL7 đến việc tiêu dùng xe kỹ thuật tốt
Phân khối xe có ảnh hưởng đến việc tiêu
TL8 dùng xe Không thay đổi TL7
Tiết kiệm nhiên liệu có ảnh hưởng đến việc
TL9 tiêu dùng xe Không thay đổi TL8
Hộc để đồ rộng rãi có ảnh hưởng đến việc
TL10 tiêu dùng xe Không thay đổi TL9
Trang thiết bị tiện dụng có ảnh hưởng đến
TL11 việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL10
Màu sắc đẹp có ảnh hưởng đến việc tiêu
TL12 dùng xe Không thay đổi TL11
Dịch vụ sau bán hàng của hãng xe đó có ảnh
TL13 hưởng đến việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL12
Đuợc thị trường đánh giá tốt có ảnh hưởng
TL14 đến việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL13
Mẫu xe mới nhất có ảnh hưởng đến việc
TL15 tiêu dùng xe Không thay đổi TL14
Kích thước phù hợp bản thân có ảnh hưởng
TL16 đến việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL15
Trang thiết bị an toàn có ảnh hưởng đến
TL17 việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL16
Mọi người trong gia đình có thể dùng chung
TL18 có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL17
Xe thân thiện với môi trường có ảnh hưởng
29
TL19 đến việc tiêu dùng xe Không thay đổi TL18
Sau khi thảo luận nhóm, tác giả sử dụng để phỏng vấn thử 10 người, và kết
quả nội dung đã rõ ràng và dễ hiểu, nên tác giả đã sử dụng phỏng vấn định
lượng chính thức theo bảng bên dưới:
Bảng 3.6. Thang đo các yếu tố tâm lý (sau khi phỏng vấn thử)
Tên biến
Câu hỏi
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
Xe thể hiện được địa vị có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
TL1 việc tiêu dùng xe
Xe thể hiện được cá tính có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
TL2 đến việc tiêu dùng xe
Thương hiệu có uy tín có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
TL3 việc tiêu dùng xe
Kiểu dáng xe và thiết kế tổng thể có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
TL4 hưởng đến việc tiêu dùng xe
Giá cả xe phù hợp có ảnh hưởng đến việc
1 2 3 4 5 6 7
TL5 tiêu dùng xe
Chất lượng và kỹ thuật tốt có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
TL6 đến việc tiêu dùng xe
Phân khối xe có ảnh hưởng đến việc tiêu
1 2 3 4 5 6 7
TL7 dùng xe
Tiết kiệm nhiên liệu có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
TL8 việc tiêu dùng xe
Hộc để đồ rộng rãi có ảnh hưởng đến việc
1 2 3 4 5 6 7
TL9 tiêu dùng xe
Trang thiết bị tiện dụng có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
TL10 việc tiêu dùng xe
Màu sắc đẹp có ảnh hưởng đến việc tiêu
1 2 3 4 5 6 7
TL11 dùng xe
Dịch vụ sau bán hàng của hãng xe đó có
1 2 3 4 5 6 7
ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe TL12
30
TL13 Việc được thị trường đánh giá tốt có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
Mẫu xe mới nhất có ảnh hưởng đến việc
1 2 3 4 5 6 7
TL14 tiêu dùng xe
Kích thước phù hợp bản thân có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
TL15 hưởng đến việc tiêu dùng xe
Trang thiết bị an toàn có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
TL16 việc tiêu dùng xe
Mọi người trong gia đình có thể dùng
1 2 3 4 5 6 7
TL17 chung có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
Xe thân thiện với môi trường có ảnh
TL18 hưởng đến việc tiêu dùng xe
3.2.4. Thang đo hành vi tiêu dùng của khách hàng
Thang đo hành vi tiêu dùng khi được đưa ra hiệu chỉnh cho phù hợp với
người dân Biên Hòa vẫn giữ nguyên 3 biến quan sát.
Bảng 3.7. Thang đo các yếu tố hành vi tiêu dùng xe
Thang đo đề xuất Thang đo hiệu chỉnh
(Nghiên cứu của Philip Kotler, 2005) (phƣơng pháp chuyên gia,
phƣơng pháp thảo luận
nhóm)
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
HV1 Nếu tiêu dùng xe mới vẫn tiêu dùng Không thay đổi HV1
nhãn hiệu xe cũ
HV2 Tiêu dùng xe máy vì là nhu cầu Không thay đổi HV2
thiết yếu
HV3 Tiêu dùng xe máy vì phù hợp với Không thay đổi HV3
31
khả năng
Sau khi thảo luận nhóm, tác giả sử dụng để phỏng vấn thử 10 người, và kết
quả nội dung đã rõ ràng và dễ hiểu, nên tác giả đã sử dụng phỏng vấn định
lượng chính thức theo bảng bên dưới:
Bảng 3.8 Thang đo các yếu tố hành vi tiêu dùng xe (sau khi phỏng vấn thử)
Tên biến
Câu hỏi
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
HV1 Nếu tiêu dùng xe mới vẫn tiêu dùng nhãn
1 2 3 4 5 6 7
hiệu xe cũ
1 2 3 4 5 6 7
HV2 Tiêu dùng xe máy vì là nhu cầu thiết yếu
HV3 Tiêu dùng xe máy vì phù hợp với khả
năng
3.3. Đánh giá sơ bộ thang đo
Thang đo được xây dựng thành bảng câu hỏi, sau đó đi phỏng vấn thử 10
người, tất cả đều kết luận thang đo rõ ràng và dễ hiểu, và đặc biệt không có bổ
sung thêm các yếu tố vào thang đo.
3.4. Phƣơng pháp chọn mẫu và xử lý dữ liệu
3.4.1. Mẫu và thông tin mẫu
Như đã trình bày ở phần thiết kế nghiên cứu, nghiên cứu chính thức được
áp dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng với phương pháp lấy mẫu
thuận tiện. Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà nghiên cứu
tiếp cận với các đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp thuận tiện. Điều này
có nghĩa là nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tượng mà họ có thể tiếp cận
được. Ưu điểm của phương pháp này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và
thường sử dụng khi bị giới hạn về thời gian và chi phí. Tuy nhiên, phương pháp
này có nhược điểm là không xác định được sai số do lấy mẫu.
Kích thước mẫu thường tùy thuộc vào các phương pháp ước lượng trong
nghiên cứu và có nhiều quan điểm khác nhau, chẳng hạn như Hair và các cộng
sự (1998) thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150, Hoetler (1983) cho
rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200 hay Bollen (1989) cho rằng kích thước
32
mẫu tối thiểu là 05 mẫu cho một tham số cần ước lượng.
Dựa trên các lý thuyết về số mẫu nghiên cứu như trên, nghiên cứu này đưa
ra kích thước mẫu n trong khoảng 268 đối tượng nghiên cứu. Để đạt được kích
thước mẫu đề ra, các bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến cho các cá nhân đang
sử dụng xe máy, đang sinh sống, học tập hoặc làm việc tại Tp. Biên Hòa qua
phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu phỏng vấn trực tiếp.
Thu thập dữ liệu qua phỏng vấn trực tiếp: phát và hỏi nội dung trong phiếu
khảo sát ý kiến tại công ty TNHH Muto, công ty Bitis (nơi tác giả có người
thân đang làm việc) và các bến xe ôm trong trung tâm và các phường của
Tp.Biên Hòa: phường Trung Dũng, Bửu Long, Tam Hiệp, Tân Phong, Trảng
Dài.… đồng thời trong các bãi xe của siêu thị BigC và siêu thị Coopmart Đồng
Nai. Dự kiến thu thập mẫu ở khu vực này là 55%.
Thu thập dữ liệu tập trung: phát phiếu khảo sát đồng loạt tại nơi tập trung
đông người như: trường đại học Đồng Nai, trường Đại học Công nghiệp Đồng
Nai, trong các công ty khác tại Tp.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Dự kiến thu thập
mẫu ở khu vực này là 45%.
Bảng câu hỏi chính thức được xây dựng sau khi đã được hiệu chỉnh sau
bước phỏng vấn thử để đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường, cá
nhân, tâm lý đến hành vi tiêu dùng xe máy của khách hàng tại Tp.Biên Hòa.
Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 7 điểm, với 1 là hoàn toàn không
đồng ý đến 7 là hoàn toàn đồng ý. Ngoài ra còn có các câu hỏi về giới tính, số
tuổi, ngành nghề, và thu nhập nhằm phục vụ cho công tác thống kê.
3.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được làm sạch, mã hóa, nhập liệu để sử
dụng cho phân tích dữ liệu thông qua phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Các
bước phân tích được tiến hành như sau:
- Thống kê mô tả dữ liệu
- Kiểm định độ tin cậy của các thang đo (Cronbach‟s Alpha)
- Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
- Phân tích hồi qui
33
- Kiểm định T-Test và ANOVA
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS. Dữ liệu được mã hóa và nhập ở
dạng ma trận, dữ liệu sẽ được làm sạch và tóm tắt dưới dạng thống kê, dạng
bảng. Làm sạch dữ liệu với SPSS bằng cách tính tần số, dựa vào tần số sau đó
kiểm trả lại bảng câu hỏi, cách nhập số liệu của các đối tượng bị phát hiện lỗi
để hiệu chỉnh. Tóm tắt thống kê thông qua các đo lường tập trung (trung bình,
trung vị, mode), mức độ phân tán (phương sai, khoảng biến thiên). Tóm tắt
dạng bảng dưới dạng bảng đơn và bảng chéo. Những thông tin này sẽ được
dùng cho những phân tích tiếp theo.
Bước tiếp theo là sử dụng SPSS để đánh giá độ tin cậy của các thang đo,
phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui.
Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha, kiểm tra xem
các mục hỏi nào đã có đóng góp vào hành vi tiêu dùng xe máy và mục hỏi nào
không. Phải tính toán tương quan giữa bản thân các mục hỏi và tương quan
của các điểm số của từng mục hỏi với điểm số toàn bộ các mục hỏi cho mỗi
đối tượng được phỏng vấn. Hệ số Cronbach‟s Alpha là một phép kiểm định
thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với
nhau.
Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) đề nghị hệ số
Cronbach‟s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu. Cronbach‟s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì đo lường tốt, từ 0.7
đến gần 0.8 là sử dụng được. Tuy nhiên, Cronbach‟s Alpha không cho biết
biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Chính vì vậy, bên cạnh hệ số
Cronbach‟s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item –
total correlation) và những biến nào có tương quan biến tổng < 0.3 sẽ bị loại
bỏ. Giữ lại những mục hỏi có sự tương quan mạnh với tổng số điểm. Mục đích
là để loại bỏ các mục hỏi giảm sự tương quan giữa các mục hỏi và giữ cho hệ
số alpha lớn.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là sử dụng các thủ thuật để thu nhỏ
và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố khám phá được
34
dùng để nhận diện các khía cạnh, các yếu tố có thể giải thích được các liên hệ
tương quan trong một tập hợp biến. Đồng thời, dựa vào phân tích này để xác
định được yếu tố có ảnh hưởng đến sự quyết định của đối tượng để từ đó đưa
ra các chính sách tác động phù hợp.
Các tham số thống kê trong phân tích nhân tố có ý nghĩa để áp dụng và
chọn biến đối với phân tích EFA bao gồm:
Bartlett‟s test of sphericity : đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê
dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Điều
kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau
nghĩa là các biến đo lường phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một
yếu tố chung. Do đó, nếu kiểm định cho thấy không có ý nghĩa thống kê thì
không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến đang xem xét.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của các nhân tố. Trị số của KMO lớn (0.5 ≤ KMO ≤1 và sig < 0.05) là
điều kiện đủ để phân tích nhân tố thích hợp. Trường hợp KMO < 0.5 thì phân
tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.
Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng phương
sai trích cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao
nhiêu % bị thất thoát). Các nhân tố có Eigenvaluen <1 sẽ không có tác dụng
tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi
EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue >1 và được chấp
nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.
Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loadings) biểu thị tương quan đơn
giữa các biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo
Hair và cộng sự, Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor
loading > 0.4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý
nghĩa thực tiễn. Trường hợp chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít
nhất phải là 350; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor
loading > 0.55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading > 0.7526. Ngoài ra,
khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các yếu tố≥ 0.3 để tạo giá
35
trị phân biệt giữa các yếu tố (Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng. Giá trị tuyệt đối của r tiến gần 1
khi hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng 2
biến không có mối liên hệ tuyến tính.
Sau cùng sẽ kiểm tra độ thích hợp của mô hình bằng chỉ tiêu R2 điều
chỉnh, xây dựng mô hình hồi quy và đi kiểm định các giả thuyết đã đặt ra.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi qui với các quan hệ
tuyến tính để xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xe máy của khách hàng. Trong phân tích hồi quy, mô hình có ý nghĩa càng cao khi R2 đã điều chỉnh càng tiến gần 1(0 < Adjusted R2<1), các nhân tố đưa vào phải có
mức ý nghĩa sig.< 0.05 và giữa các biến hoàn toàn độc lập nhau, tức không
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến khi VIF< 2. Từ kết quả mô hình sẽ thể hiện
được mức độ quan trọng của từng nhân tố.
Tóm tắt chƣơng 3
Trong chương 3 đã trình bày về quy trình nghiên cứu, xây dựng thang đo
cho các khái niệm nghiên cứu gồm thang đo yếu tố môi trường, thang đo yếu tố
cá nhân và thang đo yếu tố tâm lý. Một nghiên cứu phỏng vấn thử được tiến
hành với 10 mẫu khảo sát nhằm đánh giá sơ bộ các thang đo mức độ rõ ràng và
dễ hiểu của phiếu khảo sát và kết quả được sử dụng làm bảng câu hỏi chuẩn bị
cho nghiên cứu định lượng chính thức. Ngoài ra, trong chương 3 còn trình bày
phương pháp chọn mẫu và phương pháp xử lý dữ liệu. Chương tiếp theo sẽ
36
trình bày kết quả nghiên cứu định lượng chính thức.
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Để đạt được n = 268, tổng cộng tác giả đã khảo sát 300 bảng câu hỏi cho
những người tiêu dùng xe máy.
Trong đó bản thân tác giả phỏng vấn trực tiếp 170 bản phỏng vấn (phát và
hỏi nội dung), còn lại 130 bản nhờ 2 người quen khảo sát tập trung tại nơi tập
trung đông người.
Trong tổng số 277 hồi đáp, có 9 bảng câu hỏi bị loại do các câu trả lời
không hợp lý (đánh theo hình chéo hoặc cùng một mức độ cho tất cả các mục
hỏi), còn lại 268 bảng câu hỏi đạt yêu cầu được nhập liệu làm cơ sở cho phân
tích dữ liệu. Dữ liệu được mã hóa, làm sạch và phân tích thông qua phần mềm
SPSS 16.0
Về giới tính: Trong 268 người tham gia phỏng vấn có 138 nam và 130 nữ
chiếm tỉ lệ tương ứng là 51.5% và 48.5% .
Về độ tuổi: Có 51 người được phỏng vấn có độ tuổi từ 16 – dưới 22 tuổi
(chiếm 19%), 149 người từ 22 – dưới 30 tuổi (chiếm 5 5 .6%), 48 người từ 30
- 45 tuổi (chiếm 17.9%) và 20 người trên 45 tuổi (chiếm 7.5%).
Về thu nhập: Có 76 người thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng (28.4%), 143
người có thu nhập từ 2 – dưới 5 triệu đồng/tháng (53.4%), 37 người có mức
thu nhập từ 5-10 triệu đồng/tháng (13.8%) và 12 người có mức thu nhập trên
10 triệu đồng/tháng (chiếm 4.4%).
Về nghề nghiệp: Có 52 người được phỏng vấn là Học sinh – Sinh viên
(19.4%). 100 người là công nhân (37.3%), người kinh doanh là 50 người
(18.7%), nhân viên văn phòng chiếm 24.6% với 66 người.
Về loại xe đang sử dụng: Có 140 người được hỏi hiện đang sử dụng xe
Honda (52.2%), Yamaha 101 người (37.7%), xe do Trung Quốc sản xuất 10
37
người (3.7%), Suzuki 12 người ( 4.5%) và SYM 5 người.
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu Mẫu n = 268
Tần số Phần trăm
Giới tính Nam 138 51.5
Nữ 130 48.5
Tuổi 16 – dưới 22 tuổi 51 19.0
22 - dưới 30 tuổi 149 55.6
30 - 45 tuổi 48 17.9
trên 45 tuổi 20 7.5
Thu nhập Dưới 2 triệu đồng 76 28.4
Từ 2 - dưới 5 triệu đồng 143 53.4
Từ 5 - 10 triệu đồng 37 13.8
Trên 10 triệu đồng 12 4.4
Nghề Sinh viên 52 19.4
nghiệp Công nhân 100 37.3
Kinh doanh 50 18.7
Nhân viên văn phòng 66 24.6
Loại xe Honda 140 52.2
đang sử Yamaha 101 37.7
dụng Trung Quốc 10 3.7
Suzuki 12 4.5
SYM 5 1.9
4.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
4.2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi
tiêu dùng xe
Thang đo yếu tố môi trƣờng (MT) có hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha là
0.812 khá cao so với mức đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng đều đạt
tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan
38
sát của thang đo này được sử dụng cho phân tích khám phá EFA.
Thang đo yếu tố cá nhân (CN) có hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha là
0.814 khá cao so với mức đạt yêu cầu. Các hệ số tương quan biến tổng đều đạt
tiêu chuẩn (lớn hơn 0.3). Do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và các biến quan
sát của thang đo này được sử dụng cho phân tích khám phá EFA.
Thang đo yếu tố tâm lý (TL) có hệ số Cronbach‟s Alpha = 0.903, tuy
nhiên, hệ số tương quan biến tổng của các biến TL10, TL16, TL17 đều nhỏ
hơn <0.3, đồng thời nếu loại các biến này sẽ làm cho hệ số Cronbach‟s Alpha
của thành phần này tăng lên là = 0.926 (bảng số 4, phụ lục 5). Hệ số tương
quan biến tổng của các biến còn lại đều > 0.3. Do vậy, các biến TL10, TL16,
TL17 bị loại, 15 biến TL1, TL2, TL3, TL4, TL5, TL6, TL7, TL8, TL9, TL11,
TL12, TL13, TL14, TL15, TL18 được sử dụng cho phân tích khám phá EFA.
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach‟s Alpha các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng xe
Biến Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach’s
Quan thang đo nếu thang đo quan alpha
sát loại biến nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
Thang đo yếu tố môi trƣờng: Alpha = 0.812
MT1 .612 .773 15.58 10.971
MT2 .650 .755 15.88 10.618
MT3 .540 .804 14.82 12.560
MT4 .728 .715 15.53 10.055
Thang đo yếu tố cá nhân : Alpha = 0.814
CN1 .626 .770 13.63 7.575
CN2 .691 .738 13.79 7.177
CN3 .631 .768 13.71 7.347
CN4 .587 .787 13.76 8.005
Thang đo yếu tố tâm lý: Alpha = 0.903
39
TL1 73.94 218.562 .616 .897
TL2 .716 .893 73.35 210.176
TL3 .734 .893 73.29 211.600
.742 .892 TL4 73.45 209.956
TL5 .602 .897 72.63 220.443
TL6 .593 .897 72.37 220.466
TL7 .705 .894 73.61 213.055
TL8 .629 .897 72.63 220.555
TL9 .628 .896 72.50 218.715
TL10 .242 .908 73.78 229.346
TL11 .694 .894 73.47 212.482
TL12 .481 .900 72.78 221.942
TL13 .661 .895 72.99 213.580
TL14 .675 .894 73.43 211.580
TL15 .654 .896 72.50 218.970
TL16 .275 .909 73.12 224.934
TL17 .245 .909 73.01 227.734
TL18 .409 .902 72.36 224.276
4.2.2. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha thang đo hành vi tiêu dùng xe
Thang đo hành vi tiêu dùng xe gồm 3 biến quan sát (HV1, HV2, HV3)
có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0.793. Các hệ số tương quan biến tổng của thang
đo này đều đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 0.3). Do vậy, thang đo này đạt
yêu cầu và các biến quan sát của thang đo này đều được giữ nguyên cho
40
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach‟s Alpha hành vi tiêu dùng xe
Biến Trung bình Phƣơng sai Tƣơng quan Cronbach’s
quan thang đo nếu thang đo biến tổng alpha
nếu loại biến loại biến nếu loại biến sát Thang đo hành vi tiêu dùng xe: Alpha = 0.793
HV1 9.66 4.339 .630 .727
HV2 9.35 4.063 .627 .728
HV3 9.49 3.764 .654 .700
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá thang đo các yếu tố ảnh hƣởng
đến hành vi tiêu dùng xe
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ nhất:
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett‟s test of sphericity) trong bảng kiểm
định KMO và Bartlett's (bảng số 6a, phụ lục 5) với sig = 0.000 và chỉ số KMO
= 0.882 > 0.5 đều đáp ứng được yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 5
nhân tố từ 23 biến quan sát với tổng phương sai trích là 72.636% (> 50%) đạt
yêu cầu (bảng số 6b, phụ lục 5). Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay yếu
tố(bảng số 6c, phụ lục 5), biến TL18 bị loại do có hệ số tải yếu tố= 0.483 (<
0.5) chưa đạt yêu cầu. Do đó, việc phân tích nhân tố lần thứ hai được thực hiện
với việc loại biến này ra.
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ hai:
Kết quả kiểm định kiểm định Bartlett's và KMO (bảng số 7a, phụ lục 5) với
sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.880 đều đáp ứng được yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được
4 yếu tốvới tổng phương sai trích là 69.917% (> 50%) đạt yêu cầu (bảng số 7b,
phụ lục 5). Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố (bảng số 7c, phụ
lục 5), biến TL13 bị loại dựa vào tiêu chuẩn khác biệt hệ số tải nhân tố của một
biến quan sát giữa các nhân tố lớn hơn hay bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân
41
biệt giữa các nhân tố do không có sự chênh lệch rõ ràng giữa các hệ số tải nhân
tố nên có khả năng biến này tạo ra việc trích nhân tố giả. Vì vậy, phân tích
nhân tố sẽ được tiến hành lần thứ ba với việc loại ra biến này.
Kết quả phân tích nhân tố lần thứ ba (có sự tách yếu tố tâm lý
thành yếu tố đẳng cấp và yếu tố chất lƣợng):
Kết quả kiểm định Bartlett trong bảng kiểm định KMO và Bartlett's
(bảng số 8a, phụ lục 5) với sig = 0.000 và chỉ số KMO = 0.870 > 0.5 đều đáp
ứng được yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích
được 4 yếu tố với tổng phương sai trích là 70.682% (> 50%) đạt yêu cầu (bảng
số 8b, phụ lục 5). Kết quả tại bảng 4.4 cho thấy hệ số tải nhân tố của các biến
này đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu.
Bảng 4.4: Ma trận xoay nhân tố (lần thứ 3)
Component Matrixa
Component
1 2 3 4
TL14 .913
TL11 .910
TL2 .907
TL1 .821
TL4 .774
TL3 .768
TL7 .689
.899 TL9
.884 TL15
.873 TL8
.847 TL5
.800 TL6
42
.579 TL12
.855 MT4
.827 MT2
.735 MT1
.685 MT3
.825 CN2
.791 CN3
.781 CN1
.763 CN4
Dựa trên phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố tại bảng 4.4, có sự
tách nhóm của yếu tố tâm lý thành hai yếu tố khác nhau: yếu tố thứ nhất gồm
các biến TL1, TL2, TL3, TL4, TL7, TL11, TL14 mang đặc trưng, phong cách
của hành vi tiêu dùng xe nên được đặt tên là đẳng cấp. Yếu tố này thể hiện
hành vi tiêu dùng xe là vì muốn thể hiện cá tính hay cái tôi cá nhân hơn là xem
chiếc xe như chỉ là phương tiện di chuyển, đó chính là thể hiện được địa vị, thể
hiện được cá tính, kiểu dáng xe và thiết kế tổng thể, màu sắc, mẫu mã xe, phân
khối xe. Yếu tố thứ hai gồm các biến TL5, TL6, TL8, TL9, TL12, TL15 xem
việc tiêu dùng xe như là nhu cầu thiết yếu cá nhân vì thế đáp viên chú ý đến
chất lượng chiếc xe, giá cả, và cả hệ thống hậu mãi. Do đó, yếu tố này được đặt
tên là chất lượng.
Lệnh Transform/compute variable được sử dụng để nhóm các biến
đạt yêu cầu với hệ số tải yếu tố> 0.5 thành 4 nhân tố, các yếu tố này được đặt
tên cụ thể như sau:
Yếu tố thứ nhất: Yếu tố đẳng cấp (DC) được nhóm từ trung bình của
7 biến quan sát: TL1, TL2, TL3, TL4, TL7, TL11, TL14.
Yếu tố thứ hai: Yếu tố chất lƣợng (CL) được nhóm từ trung bình của
6 biến quan sát: TL5, TL6, TL8, TL9, TL12, TL15 .
Yếu tố thứ ba: Yếu tố môi trƣờng (MT) được nhóm từ trung bình
của 4 biến quan sát: MT1, MT2, MT3, MT4.
43
Yếu tố thứ tư: Yếu tố các yếu tố cá nhân (CN) được nhóm từ trung
bình của 4 biến quan sát: CN1, CN2, CN3, CN4.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo hành vi tiêu dùng xe
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett‟s test of sphericity) trong bảng kiểm
định KMO và Bartlett's (bảng số 9a, phụ lục 5) với sig = 0.000 và chỉ số KMO =
0.708 ( > 0.5) đáp ứng được yêu cầu.
Tại các mức giá trị Eigenvalues = 2.125, phân tích nhân tố đã rút trích
được 1 yếu tố từ 3 biến quan sát với tổng phương sai trích là 70.844% ( > 50%)
đạt yêu cầu. (bảng số 9b, phụ lục 5)
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố thang đo hành vi tiêu dùng xe
Component Matrixa
Component
1
.853 HV3
.837 HV1
.835 HV2
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
Bảng 4.6: Diễn giải các thành phần sau khi xoay nhân tố
STT Mã hóa Diễn giải
Thang đo đẳng cấp (DC)
Y ế u
TL1 Xe thể hiện được địa vị
t ố D C
TL2 Xe thể hiện được cá tính
TL3 Thương hiệu có uy tín
TL4 Kiểu dáng xe và thiết kế tổng thể
TL7 Phân khối xe
44
TL11 Màu sắc đẹp
TL14 Mẫu xe mới nhất
Thang đo yếu tố chất lƣợng (CL)
Y ế u
TL5 Giá cả xe phù hợp
t ố C L
TL6 Chất lượng và kỹ thuật tốt
TL8 Tiết kiệm nhiên liệu
TL9 Hộc để đồ rộng rãi
TL12 Dịch vụ sau bán hàng của hãng xe đó
TL15 Kích thước phù hợp bản thân
Thang đo yếu tố môi trƣờng (MT)
Theo anh/chị, gia đình có tác động đến MT1 việc tiêu dùng xe
Y ế u
Theo anh/chị, bạn bè có tác động đến việc MT2 tiêu dùng xe
t ố M T
Theo anh/chị, quảng cáo từ TV, báo chí… MT3 có tác động đến việc tiêu dùng xe
Theo anh/chị, những nhận xét trên mạng MT4 có tác động đến việc tiêu dùng xe
Thang đo yếu tố cá nhân (CN)
Theo anh/chị, độ tuổi có ảnh hưởng đến CN1 việc tiêu dùng xe
Y ế u
Theo anh/chị, nghề nghiệp có ảnh hưởng CN2 đến việc tiêu dùng xe
t ố C N
Theo anh/chị, thu nhập có ảnh hưởng đến CN3 việc tiêu dùng xe
Theo anh/chị, giới tính có ảnh hưởng đến CN4 việc tiêu dùng xe
Thang đo hành vi tiêu dùng xe máy (HV)
HV
t ố
Yế u
45
HV1 Nếu tiêu dùng xe mới, anh/chị vẫn tiêu
dùng nhãn hiệu xe cũ
Anh/chị tiêu dùng xe máy vì là nhu cầu HV2 thiết yếu
Anh/chị tiêu dùng xe máy vì phù hợp với HV3 khả năng
4.4. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá
Sau khi phân tích và kiểm định bằng hệ số Cronbach‟s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá (EFA), có sự tách nhân tố, cụ thể yếu tố tâm lý được tác làm
hai yếu tố khác nhau và hai yếu tố này được đặt tên là đẳng cấp và chất lượng.
Hai yếu tố còn lại vẫn giữ nguyên. Số lượng biến giảm từ 26 biến ban đầu chỉ
còn lại 21 biến quan sát (bảng 4.4) và yếu tố hành vi tiêu dùng xe máy gồm 3
biến quan sát vẫn giữ nguyên (bảng 4.5). Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
ban đầu (trình bày ở chương 1) được điều chỉnh lại như sau:
Giả thuyết H1: Yếu tố đẳng cấp tác động dương đến hành vi tiêu dùng xe
máy
Giả thuyết H2: Yếu tố chất lượng tác động dương đến hành vi tiêu dùng xe
máy
Giả thuyết H3: Yếu tố môi trường tác động dương đến hành vi tiêu dùng xe
máy
Giả thuyết H4: Yếu tố cá nhân tác động dương đến hành vi tiêu dùng xe
máy
46
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Yếu tố Đẳng cấp
H1+
Yếu tố Chất lượng
H2+
Hành vi tiêu dùng xe
H3+
Yếu tố môi trường
H4+
Yếu tố cá nhân
4.5. Phân tích tƣơng quan và hồi qui tuyến tính bội
4.5.1. Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu lý thuyết (hình 4.1), ta có phương trình
hồi quy tuyến tính bội diễn tả các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xe
máy là:
HV = β0 + β1*DC + β2*CL + β3*CN + β4*MT
Các biến độc lập (Xi): (DC) yếu tố đẳng cấp, (CL) yếu tố chất lượng,
(MT) yếu tố môi trường, (CN) yếu tố cá nhân.
Biến phụ thuộc (Y): (HV) hành vi tiêu dùng xe.
βk là hệ số hồi quy riêng phần (k=0…4)
4.5.2 Phân tích tƣơng quan
Dựa vào bảng 4.7, ta thấy hệ số tương quan giữa yếu tố hành vi tiêu
dùng xe với 4 biến DC, CL, CN, MT cao (thấp nhất là 0.312). Sơ bộ ta có thể
kết luận 4 biến DC, CL, CN, MT có thể đưa vào mô hình để giải thích cho
biến HV. Nhưng hệ số tương quan giữa các biến độc lập cũng hơi cao. Do đó,
kiểm định đa cộng tuyến cần được tiến hành trong các bước tiếp theo để xác
định xem các biến độc lập có ảnh hưởng lẫn nhau hay không.
Bảng 4.7: Ma trận tương quan giữa các thành phần nghiên cứu
Correlations
47
HV DC CL MT CN
HV Pearson 1 .475** .763** .394** .312** Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
DC Pearson .475** 1 .433** .184** .142* Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .003 .020
CL Pearson .763** .433** 1 .355** .256** Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
MT Pearson .394** .184** .355** 1 .172** Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .003 .000 .005
CN Pearson .312** .142* .256** .172** 1 Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .020 .000 .005
4.5.3. Hồi qui tuyến tính bội
Để kiểm định sự phù hợp giữa 4 yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng
xe và hành vi tiêu dùng xe máy, hàm hồi qui tuyến tính bội với phương pháp
đưa vào một lượt (Enter) được sử dụng. Nghĩa là phần mềm SPSS xử lý tất cả
các biến đưa vào một lần và đưa ra các thông số thống kê liên quan đến các
biến. Hệ số hồi qui riêng phần đã chuẩn hóa của thành phần nào càng lớn thì
mức độ ảnh hưởng của thành phần đó đến hành vi tiêu dùng xe máy càng cao,
nếu cùng dấu thì mức độ ảnh hưởng thuận chiều và ngược lại.
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi qui bội
48
Coefficientsa
Hệ số hồi
Hệ số hồi qui qui Thống kê
chƣa chuẩn hóa đã chuẩn đa cộng tuyến Model T Sig. hóa
Std. Toleranc Beta B VIF Error e
1 (Constant .392 .251 1.560 .120 )
.134 .033 .169 4.079 .000 .811 1.233 DC
.569 .041 .618 13.985 .000 .710 1.409 CL
.111 .036 .125 3.116 .002 .866 1.155 MT
.117 .042 .108 2.798 .006 .926 1.080 CN
a. Dependent Variable: HV
Kết quả phân tích hồi qui bội tại bảng 4.8, các giá trị Sig. tương ứng với
các thành phần DC, CL, CN, MT đều rất nhỏ (nhỏ hơn 0.05). Vì vậy, có thể
khẳng định các thành phần này có ý nghĩa trong mô hình.
4.5.4. Kiểm tra các giả định hồi qui
Phân tích hồi qui không chỉ là việc mô tả các dữ liệu quan sát được mà
còn phải suy rộng cho mối liên hệ giữa các biến trong tổng thể từ các kết quả
quan sát được trong mẫu đó. Kết quả của mẫu suy rộng ra cho giá trị của tổng
thể phải đáp ứng các giả định cần thiết dưới đây:
Giả định liên hệ tuyến tính: giả định này sẽ được kiểm tra bằng biểu
đồ phân tán scatter cho phần dư chuẩn hóa (Standardized residual) và giá trị dự
doán chuẩn hóa (Standardized predicted value). Kết quả (hình số 1, phụ lục 6)
cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường thẳng qua điểm 0, không tạo
thành một hình dạng nào cụ thể nào. Như vậy, giả định liên hệ tuyến tính được
đáp ứng.
Giả định phƣơng sai của sai số không đổi: Kết quả kiểm định tương
49
quan hạng Spearman (bảng số 14, phụ lục 5) cho thấy giá trị sig của các biến
DC, CL, CN, MT với giá trị tuyệt đối của phần dư lần lượt là 0.145; 0.048;
0.013; 0.045. Điều này cho thấy chúng ta không thể bác bỏ giả thiết Ho, nghĩa
là phương sai của sai số không đổi. Như vậy, giả định phương sai của sai số
không đổi không bị vi phạm.
Giả định phần dƣ có phân phối chuẩn: kiểm tra biểu đồ phân tán của
phần dư (hình số 2, phụ lục 6) cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung
bình mean gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std. gần bằng 1). Như vậy, giả định
phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Giả định không có tƣơng quan giữa các phần dƣ: đại lượng thống kê
Durbin-Watson (d) được dùng để kiểm định tương quan chuỗi bậc nhất. Kết quả nhận được từ bảng 4.9 cho thấy đại lượng thống kê Durbin-Watson có giá
trị là 1.930 gần bằng 2, nên chấp nhận giả thuyết không có sự tương quan chuỗi
bậc nhất trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi qui bội đáp ứng được tất cả các
giả định.
4.5.5. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tƣợng đa cộng tuyến
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Hệ số R² điều chỉnh là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho tình
huống hồi quy tuyến tính bội vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của
hệ số R².
Kết quả phân tích hồi qui bội (bảng 4.9) cho thấy R² điều chỉnh
(Adjusted R Square) bằng 0.629, nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là
62.9%. Bảng 4.9: Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of Durbin-
Model R R Square Square the Estimate Watson
1 .797a .635 .629 .58348 1.930
Kết quả nhận được từ bảng ANOVAb (bảng 4.10) cho thấy trị thống kê
F với giá trị Sig. rất nhỏ (= 0.000 < 0.05) cho thấy sẽ an toàn bác bỏ giả thiết
Ho. Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình hồi qui bội thỏa mãn các điều kiện
50
đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc rút ra các kết quả nghiên cứu.
Bảng 4.10: ANOVAb
Sum of Mean
Model Squares Df Square F Sig.
1 Regression 155.767 4 38.942 114.384 .000a
Residual 89.538 263 .340
Total 245.305 267
Hiện tƣợng đa cộng tuyến
Đo lường đa cộng tuyến được thực hiện, kết quả cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) có giá trị từ 1.080 đến 1.409 (bảng Coefficientsa) đạt yêu
cầu (VIF < 10). Vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng đa
cộng tuyến, nghĩa là mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến
kết quả giải thích của mô hình.
4.5.6. Phƣơng trình hồi qui tuyến tính bội
Với tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và dựa
vào bảng kết quả hồi quy tuyến tính bội (bảng 4.8), phương trình hồi quy
tuyến tính bội thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến sự hành vi tiêu dùng xe như
sau:
HV = 0.392 + 0.134*DC + 0.569*CL + 0.111*MT + 0.117*CN
HV: hành vi tiêu dùng xe máy
DC: yếu tố đẳng cấp
CL: yếu tố chất lượng
MT: yếu tố môi trường
CN: yếu tố cá nhân
4.5.7. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy yếu tố hành vi tiêu dùng xe chịu tác
động dương của 4 nhân tố: đẳng cấp, chất lượng, môi trường và yếu tố cá nhân.
Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4 được chấp nhận (trình bày trong mục
51
4.4). Trong đó, yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự hành vi tiêu dùng xe là yếu tố
chất lượng (CL) với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.618, thứ hai là yếu tố
đẳng cấp với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.169, thứ ba là yếu tố môi
trường với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.125 và cuối cùng là yếu tố cá
nhân với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.108.
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết (mục 4.4)
Giả Tên giả thuyết Sig VIF Kết quả Thuyết
Yếu tố đẳng cấp tác động dương đến Chấp 0.000 1.233 H1 hành vi tiêu dùng xe máy nhận
Yếu tố chất lượng tác động dương đến Chấp 0.000 1.409 H2 hành vi tiêu dùng xe máy nhận
Yếu tố môi trường tác động dương đến Chấp 0.002 1.155 hành vi tiêu dùng xe máy nhận H3
Yếu tố cá nhân tác động dương đến Chấp 0.006 1.080 H4 hành vi tiêu dùng xe máy nhận
4.6. Phân tích sự khác biệt các biến định tính trong đánh giá hành vi
tiêu dùng xe
Phép kiểm định Independent-samples T-test, được sử dụng khi muốn so
sánh hai giá trị trung bình của của hai nhóm tổng thể riêng biệt.
Phân tích phương sai Anova giúp ta so sánh trị trung bình của 3 nhóm trở
lên. Kỹ thuật phân tích phương sai được dùng để kiểm định giả thuyết các tổng
thể nhóm có giá trị trung bình bằng nhau. Để áp dụng phân tích phương sai
Anova thì Phương sai của nhóm so sánh phải đồng nhất. Nếu giả định tổng thể
có phân phối chuẩn với phương sai bằng nhau không đáp ứng được thì kiểm
định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ là một giải pháp thay thế hữu hiệu cho
Anova. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Nghĩa là nếu trị Sig
trong kiểm định F (Test of Homogeneity of Variances) ≥ 0.05 thì sử dụng kết
quả của phân tích ANOVA và ngược lại sử dụng kết quả phân tích Kruskal
52
Wallis.
4.6.1. Phân tích sự khác biệt về giới tính trong đánh giá hành vi tiêu
dùng xe
Kết quả kiểm định Independent-samples t-test (bảng 15b, phụ lục 5) cho
thấy, trị Sig trong kiểm định t rất nhỏ < 0.05. Nghĩa là có sự khác biệt về giới
tính trong đánh giá hành vi tiêu dùng xe máy.
4.6.2. Phân tích sự khác biệt về độ tuổi trong đánh giá hành vi tiêu
dùng xe
Kiểm định F (bảng 16a, phụ lục 5) cho thấy, trị Sig trong kiểm định này
rất nhỏ < 0.05 nên sử dụng kết quả của phân tích Kruskal Wallis. Kết quả có sự
khác biệt về độ tuổi trong đánh giá hành vi tiêu dùng xe máy do trị Sig trong
kiểm định này rất nhỏ. (bảng 16b, phụ lục 5)
4.6.3. Phân tích sự khác biệt về nghề nghiệp trong đánh giá hành vi
tiêu dùng xe
Kiểm định F (bảng 17a, phụ lục 5) cho thấy, trị Sig trong kiểm định này
rất nhỏ < 0.05 nên sử dụng kết quả của phân tích Kruskal Wallis. Kết quả có sự
khác biệt về nghề nghiệp trong đánh giá hành vi tiêu dùng xe máy do trị Sig
trong kiểm định này rất nhỏ. (bảng 17b, phụ lục 5)
4.6.4. Phân tích sự khác biệt về thu nhập trong đánh giá hành vi tiêu
dùng xe
Kiểm định F (bảng 18a, phụ lục 5) cho thấy, trị Sig trong kiểm định này
= 0.219 > 0.05 nên sử dụng kết quả của phân tích Anova. Kết quả không có sự
khác biệt về thu nhập trong đánh giá hành vi tiêu dùng xe máy do trị Sig trong
kiểm định này = 0.684 > 0.05. (bảng 18b, phụ lục 5)
Tóm tắt chƣơng 4
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu: kết quả kiểm định các thang đo,
kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi qui cho
thấy có 4 yếu tố tác động thuận chiều đến sự hành vi tiêu dùng xe. Chương tiếp
theo sẽ trình bày kết luận, giải pháp, những hạn chế của nghiên cứu và các
53
hướng nghiên cứu tiếp theo.
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
Mục đích chính của luận văn này là nghiên cứu kiểm định các yếu tố chính
nào có tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy tại khu vực Tp. Biên Hòa. Đồng
thời xem xét các yếu tố có sự khác biệt với nhau hay không theo độ tuổi, trình
độ và thu nhập trong tiến trình quyết định tiêu dùng hàng của khách hàng. Theo
tổng hợp các cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng của khách hàng ở chương 1
thì khách hàng bị ảnh hưởng bởi 3 yếu tố chính: yếu tố môi trường, yếu tố cá
nhân và yếu tố tâm lý của khách hàng. Sản phẩm được chọn nghiên cứu là sản
phẩm xe máy, một sản phẩm mà khi tiêu dùng người tiêu dùng phải cân nhắc
và chọn lựa khá kỹ.
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên
cứu sơ bộ định tính và sơ bộ định lượng nhằm xây dựng bản câu hỏi thăm dò ý
kiến khách hàng; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu
thăm dò, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ định tính nhằm mục đích hiệu chỉnh, bổ sung thang đo
các khái niệm nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng
để tìm ra đặc điểm tiêu dùng xe máy của người dân Tp.Biên Hòa. Từ mục tiêu
nghiên cứu đã xác định, cơ sở lý thuyết, và phỏng vấn các chuyên gia trong
lĩnh vực kinh doanh xe máy, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến
khách hàng sơ bộ lần 1.
Tuy nhiên, bảng câu hỏi sơ bộ lần 1 chắc chắn chưa phù hợp. Vì vậy, bước
tiếp là nghiên cứu sơ bộ định tính với việc thảo luận nhóm 10 người tiêu dùng
tại Tp.Biên Hòa. Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả xây dựng được
bản câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng sơ bộ lần 2 và sử dụng bảng câu hỏi
này để khảo sát thử 10 khách hàng để tiếp tục hiệu chỉnh. Kết quả của bước này
là xây dựng được một bảng câu hỏi thăm dò chính thức dùng cho nghiên cứu
định lượng.
Trong phần kết luận này, tác giả sẽ trình bày kết quả chính và đóng góp của
nghiên cứu này, đồng thời nêu lên những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
54
theo.
5.1. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
5.1.1. Trong phƣơng diện lý thuyết
Nghiên cứu này cung cấp các lý thuyết hành vi tiêu dùng theo trình tự thời
gian, giúp hiểu rõ hơn được hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng trong mỗi
nghiên cứu khác nhau ở những thời điểm khác nhau sẽ khác nhau.
Các thang đo trong nghiên cứu này bao gồm thang đo về môi trường, thang
đo về tâm lý, thang đo về cá nhân đều đã được thiết kế và kiểm định qua các
nghiên cứu trên thế giới. Sau khi điều chỉnh cho phù hợp với tình hình ở Việt
Nam, cụ thể là ở Biên Hòa, thang đo tâm lý đã được điều chỉnh thành thang đo
đẳng cấp và thang đo chất lượng.
Và như vậy, bốn thang đo: môi trường, đẳng cấp, chất lượng và cá nhân đều
đạt được độ tin cậy và giá trị. Các thang đo này có độ tin cậy và giá trị cao, có
thể sử dụng cho các nghiên cứu khác vì chúng thể hiện được bản chất của khái
niệm nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy.
5.1.2. Trong phƣơng diện thực tiễn
Một là, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp kinh
doanh xe máy hiểu biết hơn về các yếu tố chính tác động đến hành vi tiêu dùng
xe máy đó là yếu tố môi trường; yếu tố cá nhân, yếu tố đẳng cấp và yếu tố chất
lượng.
Hai là, qua việc khảo sát này cho thấy rằng các doanh nghiệp kinh doanh xe
máy cần thiết phải hiểu rõ được khách hàng mục tiêu của mình, hiểu rõ được
tâm lý, tình cảm, và yếu tố tác động đến quyết định tiêu dùng xe máy của
khách hàng từ đó lập nên những chiến lược tiếp thị phù hợp với hành vi tiêu
dùng của người dân nơi đây.
Vì vậy, với kết quả đóng góp của nghiên cứu này sẽ góp một phần tạo cơ sở
cho việc hoạch định các chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu, đặc
biệt là định vị thương hiệu trên thị trường có hiệu quả hơn để làm tăng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, xây dựng các chiến lược tiếp thị dài hạn,
ngắn hạn, các chương trình thu hút khách hàng và thoả mãn tối đa lợi ích của
55
khách hàng.
Ba là, đây là kết quả quan trọng nhất, nghiên cứu này giúp cho bản thân tác
giả hiểu sâu sắc hơn các cơ sở lý luận về hành vi và các yếu tố tác động đến
hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng. Hiểu rõ ràng hơn về vai trò các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng trong quyết định tiêu dùng
hàng của khách hàng đối với lĩnh vực xe máy. Cụ thể hơn là hiểu sâu sắc các
yếu tố về gia đình, nghề nghiệp, lối sống, niềm tin, nhận thức, kiến thức, cá
nhân... của khách hàng là rất quan trọng, nó có tác động ảnh hưởng rất lớn đến
hành vi tiêu dùng hàng của khách hàng. Mặt khác cũng góp phần giúp tác giả
có thêm kiến thức về hành vi tiêu dùng của khách hàng nhằm phục vụ cho công
việc hằng này.
5.2. Hàm ý đối với doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh xe máy tại
Tp.Biên Hòa
5.2.1. Căn cứ đề xuất
5.2.1.1. Theo dự báo sự phát triển kinh tế và tốc độ tăng dân số
Về sự phát triển của kinh tế: Theo tạp chí tài chính Việt Nam, ở mức giá so
sánh năm 2010, GDP năm 2011 tăng 6,24%, 2012 tăng 5,25% và năm 2013
tăng 5,42%. Bình quân 3 năm, GDP tăng 5,6%/năm. Mức tăng GDP của Việt
Nam có phần cao hơn chút ít so với mức bình quân của các nước ASEAN
(5,1%/năm trong thời kỳ 2011-2013, theo IMF). Ở Tp. Biên Hòa, GDP bình
quân đầu người theo giá thực tế năm 2010 là 59,6 triệu đồng, ước tính
năm 2020 là 227,2 triệu đồng.
Về tốc độ tăng dân số: Theo một thống kê của Ths. Lê Văn Dụy “Dân số
và cơ cấu dân số Việt Nam vào năm 2014 và 2019 ”, được đăng trên website
Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình, tốc độ tăng dân số ở độ tuổi 15-59
là 59%, và dự đoán đến năm 2019, tổng số người trong độ tuổi này khoảng
62,813 triệu (30,929 triệu nữ, và 31,883 triệu nam). Đây là một cơ hội lớn đối
với các nhà kinh doanh xe máy Việt Nam. Theo một thống kê của phòng quản
lý đô thị Tp. Biên Hòa được đề cập ở chương 2, dân số thành phố khoảng
1.000.000 người (chưa tính khoảng 300.000 công nhân đang làm việc trong các
56
khu công nghiệp), và mức tăng này dự kiến trong những năm tới vẫn còn cao.
Từ những điều kiện kinh tế, dân số được dự báo ở trên, mở ra cơ hội không
nhỏ cho những nhà kinh doanh xe máy trong việc kinh doanh xe máy ở Việt
Nam, cụ thể là ở Biên Hòa, nơi xe máy vẫn là phương tiện đi lại chủ yếu.
5.2.1.2. Theo kết quả khảo sát ở chương 4
Theo kết quả khảo sát trình bày ở chương 4, có bốn yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi tiêu dùng xe máy: môi trường, đẳng cấp, chất lượng và cá nhân, trong
đó yếu tố chất lượng ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi tiêu dùng xe máy của
người dân Tp. Biên Hòa. Việc đáp ứng nhu cầu cá nhân về chất lượng cũng
như giá cả phù hợp của người tiêu dùng xe đối với người dân Tp. Biên Hòa
quan trọng hơn các yếu tố khác. Vì vậy, tác giả mạnh dạn đưa ra các giải pháp
để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xe máy tham khảo và ứng dụng trong
thực tiễn sản xuất kinh doanh.
5.2.2. Hàm ý quản trị đối với nhà sản xuất-kinh doanh xe máy tại
Tp.Biên Hòa
5.2.2.1. Nâng cao các yếu tố chất lượng
Trong quá trình tiêu dùng sản phẩm, nếu người tiêu dùng nhận được giá trị
cảm nhận tốt, nó sẽ tạo ra hình ảnh thương hiệu tốt, lòng trung thành của khách
hàng dành cho mình, lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Theo kết quả mô hình, các yếu tố chất lượng bao gồm: giá cả xe phù hợp,
chất lượng và kỹ thuật tốt, tiết kiệm nhiên liệu, hộc để đồ rộng rãi, dịch vụ sau
bán hàng của hãng xe đó, kích thước phù hợp bản thân. Các nhà quản lý có thể
dựa trên kết quả này điều chỉnh các yếu tố định vị sản phẩm một cách gần gũi
với người tiêu dùng hơn, chẳng hạn như điều chỉnh chiến lược giá cho phù hợp,
tăng cường hơn nữa chất lượng dịch vụ sau bán hàng...
Về mặt giá cả, hiện nay đang có nghịch lý là tỷ lệ nội địa hóa của các xe cao,
tỷ lệ nội địa hóa đã vượt mức 80%, nhưng khi tung ra thị trường giá vẫn còn
khá cao, chỉ thấp hơn xe nhập khẩu nguyên chiếc 10%-15%/chiếc, tùy loại,
chẳng hạn như theo nhận thấy của tác giả, giá một chiếc AirBlade thời điểm
cao nhất trên thị trường trên dưới 40 triệu đồng/chiếc, trong khi xe nhập trên 50
triệu đồng/chiếc. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xe máy ở
57
Tp.Biên Hòa cần điều chỉnh giá cho phù hợp với nhu cầu của người dân, như
vậy sẽ thu hút được một lượng khách hàng lớn hơn cho từng phân khúc thị
trường. Phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình có thể đưa ra loại xe máy
giá cả thấp hơn hiện tại, hoặc đưa thêm tính năng nhưng vẫn ở cùng mức giá,
đưa thêm chế độ bảo hành thay vì 1500km lên 2500km cho chủ xe...
Về yếu tố chất lượng kỹ thuật của xe, theo các phân tích trong nghiên cứu,
xe máy là một sản phẩm lâu bền, mang giá trị sử dụng lâu dài, nên người tiêu
dùng thường quan tâm nhiều đến chất lượng, tính năng của xe, vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều giải pháp để tiến hành nâng cao giá trị
cảm nhận chất lượng của khách hàng đối với doanh nghiệp mình và xem đây là
một cam kết cho chính thương hiệu mà doanh nghiệp đã xây dựng được.
Về dịch vụ sau bán hàng: để mang lại hiệu quả và sự tiện lợi cao nhất cho
khách hàng sử dụng xe máy, đồng thời nhằm giúp khách hàng tiết kiệm thời
gian và tiền bạc, đảm bảo độ an toàn cao khi sử dụng xe, các hãng kinh doanh
xe máy phải xây dựng được chế độ bảo hành thích hợp với từng dòng xe, từng
loại xe.
Về tính năng phụ trội trong mỗi xe, hộc để đồ cho mỗi xe thì tùy theo kích
cỡ xe để tăng cường tính năng cho xe.
5.2.2.2. Nâng cao các yếu tố thể hiện đẳng cấp của người tiêu dùng
Dựa trên kết quả mô hình, các yếu tố đẳng cấp bao gồm: xe thể hiện được
địa vị, xe thể hiện được cá tính, thương hiệu có uy tín, kiểu dáng xe và thiết kế
tổng thể, phân khối xe, màu sắc đẹp, mẫu xe mới nhất. Các nhà quản lý có thể
dựa trên kết quả này điều chỉnh cho sản phẩm của công ty mình phù hợp với
người tiêu dùng hơn, chẳng hạn như tăng cường hơn nữa việc nghiên cứu các
mẫu mã xe mới...
Thương hiệu nào tạo dựng được uy tín trong lòng khách hàng thì sẽ ảnh
hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng. Nghiên cứu này gợi mở
cho các doanh nghiệp kinh doanh xe máy tập trung vào các yếu tố thể hiện
đẳng cấp của người tiêu dùng. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi thiết kế và
bình chọn các mẫu xe máy mới, để tìm ra các ý tưởng mới cho các thiết kế xe.
58
Đẩy mạnh hoạt động liên kết hợp tác với các đơn vị nước ngoài mạnh trong
lĩnh vực thiết kế để học hỏi và tạo nên các trường phái xe mới, phù hợp hơn với
thị hiếu người tiêu dùng.
5.2.2.3. Tác động vào yếu tố môi trường
Theo kết quả nghiên cứu ở trên, yếu tố môi trường xung quanh người tiêu
dùng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xe máy của người tiêu dùng. Vì vậy,
việc xây dựng đội ngũ bán hàng và tiếp thị mạnh sẽ tác động không nhỏ đến
mức độ nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm xe máy, đồng thời xây dựng
qui chế bán hàng và chế độ khen thưởng để thúc đẩy nhân viên bán hàng và
chăm sóc tốt khách hàng.
5.2.2.4. Tác động vào yếu tố cá nhân của người tiêu dùng
Các yếu tố cá nhân xác định hành vi tiêu dùng xe máy của người tiêu dùng,
chiến lược của các doanh nghiệp kinh doanh xe máy quan tâm đến các yếu tố
này sẽ tạo được nhiều thành công. Ở Biên Hòa, nơi có lượng dân cư nhập cư để
lao động đông, các doanh nghiệp nên tập trung vào đối tượng khách hàng trong
độ tuổi lao động, và căn cứ vào mức thu nhập để đề ra các chiến lược bán hàng
phù hợp. Chẳng hạn như chiến lược tập trung theo thị hiếu khách hàng theo
từng khu vực sẽ khác nhau do mức thu nhập khác nhau: khu vực nội ô Tp. Biên
Hòa và ngoại ô Tp. Biên Hòa.
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu đã trình bày những kết quả quan trọng về những yếu tố tác
động đến hành vi tiêu dùng xe máy của người dân Tp.Biên Hòa dựa trên cơ sở
lý thuyết về nhu cầu của Maslow và lý thuyết về mô hình hành vi tiêu dùng của
Phillip Kotler. Cũng như bất kỳ một luận văn hay dự án nghiên cứu nào đều có
những mặt hạn chế, đối với nghiên cứu này có một số hạn chế như sau:
Một là, các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu tác giả chỉ dựa vào
các lý thuyết đã có để xây dựng. Tuy nhiên, với trình độ và khả năng có hạn
của tác giả, chắc chắn thang đo lường này cần thiết phải được xem xét thêm và
thực hiện trên nhiều nghiên cứu nữa thì mới khẳng định được độ tin cậy của
thang đo.
Hai là, nghiên cứu này chỉ thực hiện tại thị trường Tp.Biên Hòa với số
59
lượng mẫu chỉ có 268 mẫu, mẫu thuận tiện, rất có thể kết quả này sẽ không đại
diện được cho toàn thành phố Biên Hòa mà cần thiết phải có những nghiên cứu
tiếp theo với số mẫu cao hơn tại các khu vực khác nhau của thành phố Biên
Hòa.
Ba là, nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu các yếu tố chính tác
động đến hành vi tiêu dùng xe máy, nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh về
khách hàng, để hiểu khách hàng. Chính vì thế, một số yếu tố khác sẽ không
được đề cập trong luận văn này như quảng cáo, chiến lược về giá, chiến lược
về sản phẩm,… đôi lúc các yếu tố này cũng góp phần không kém quan trọng
trong quyết định tiêu dùng xe máy của khách hàng. Vấn đề này cho ra một
hướng nghiên cứu tiếp theo.
Bốn là, nghiên cứu này nghiên cứu chung các yếu tố tác động đến hành
vi tiêu dùng sản phẩm xe máy, không nghiên cứu tập trung cho loại xe, dòng
xe…
Với những hạn chế nêu trên, tác giả kỳ vọng trong tương lai sẽ có nhiều nghiên
cứu đối với sản phẩm xe máy hơn, với một số hướng gợi mở như sau:
- Mở rộng kích thước mẫu: nhằm mục đích tiến hành nghiên cứu một cách
chính xác hơn để dữ liệu và kết quả đạt độ tin cậy cao hơn. Vì vậy, nghiên cứu
trong tương lai cần mở rộng mẫu nhiều hơn, mang tính đại diện cao hơn,
khoảng 300-400 mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, thời gian khảo sát nên được mở
rộng để các nhà nghiên cứu có đủ thời gian để phân phối và thu thập số liệu từ
những người được hỏi. Ngoài ra, nghiên cứu còn phải được thực hiện dựa trên
tuổi tác và giới tính một cách đồng đều nhau để đạt được phát hiện toàn diện
hơn.
- Mở rộng không gian nghiên cứu, không chỉ nghiên cứu tại Tp.Biên Hòa mà
còn nghiên cứu ở những phạm vi khu vực, thành phố khác.
- Bổ sung yếu tố 4P, hoặc kinh tế, chính trị…vào trong mô hình nghiên cứu và
60
tiến hành đo lường, kiểm định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Cục thống kê tỉnh đồng nai (2012), sách Niên Giám Thống kê tỉnh
Đồng Nai năm 2011, NXB Thống kê.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS (tập 1, 2). HCM: NXB Hồng Đức.
3. Nguyễn Ngọc Thanh (2008). Yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng quần áo thời trang nữ khu vực Tp.HCM.
4. Nguyễn Ngọc Quang (năm 2008). Phương pháp định tính trong
nghiên cứu hành vi người tiêu dùng Việt Nam về sản phẩm xe máy.
5. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2007). Nghiên cứu thị
trường, NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.
6. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, (2007). Nghiên cứu khoa
học Marketing, NXB Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.
7. Philip Kotler (2005), Quản trị Marketing, NXB Thống kê.
8. Nguyễn Đình Thọ, (2012). Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB
Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.
Tài liệu tiếng Anh
1. Anders Hasslinger et al, 2007, Consumer Behaviour in Online
Shopping, Kristianstad University.
2. Davis, F. D., R. P. Bagozzi, P. R. Warshaw, Extrinsic and Intrinsic
Motivation to Use Computers in the Workplace. Journal of Applied Social
Psychology, 22 (14), 1992, pp 1111-1132.
3. Fatimah Furaiji et., (2012), An Empirical Study of the Factors
influencing Consumer Behaviour in the Electric Appliances Market, Iraq.
4. Howard, J.A. and Sheth, J.N. 1969. The theory of buyer behavior,
New York: Wiley
5. Hoyer (2007), Consumer Behaviour, 4th Edition, Houghton Mifflin,
61
Boston
6. J. Scott Armstrong (1991). "Prediction of Consumer Behavior by
Experts and Novices". Journal of Consumer Research (Journal of Consumer
Research Inc.) 18: p251–256.
7. Khasawneh, K & Hasouneh, ABI 2010, „The Effect of Familiar Brand
Names on Consumer Behaviour: A Jordanian Perspective‟, International
Research Journal of Finance and Economics , Issue 43, pp 34-57.
8. Kotler, P., Caslione, J. (2009). How Marketers Can Respond to
Recession and Turbulence. Journal of Consumer Behavior, 8(2), 187-191.
9. Kuester, Sabine (2012): MKT 301: Strategic Marketing & Marketing
in Specific Industry Contexts, University of Mannheim, p. 110.
10. Kotler, P., Armstrong, G. (2008). Principles of Marketing. Upper
Saddle River, NJ: Prentice Hall.
11. Schiffman, L. G. & Kanuk, L. L. (2007). Consumer behavior. Its
origins and strategic applications. Consumer behavior. Ninth Edition. New
Jersey: Pearson Prentice Hall.
12. Solomon, M. R. (2004). Consumer Behavior. Buying, Having, and
Being (6th ed.). Upper Saddle River,NJ: Pearson Prentice Hall.
13. Stávková, J., Stejskal, L., Toufarová, Z. (2008) Factors Influencing
Consumer Behavior. Agricultural Eco-nomics – Czech, 54(6),p 276-284.
Website:
1. Tình hình giao thông tại Tp. Biên Hòa
http://www.dongnai.gov.vn/Pages/glp-cucthongke-glpstatic-197-glpdyn-1-
glpsite-2.html
2. Thực trạng thị trường xe gắn máy ở Việt Nam
http://kiemtailieu.com/kinh-doanh-tiep-thi/tai-lieu/thuc-trang-thi-truong-
xe-gan-may-viet-nam/2.html
3. Báo điện tử đảng cộng sản Việt Nam-Người Việt Nam tiêu dùng không
toan tính
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/Preview/PrintPreview.aspx?co_id=0
&cn_id=498658
62
4. Cơ cấu dân số Việt Nam năm 2014 và năm 2019
http://www.gopfp.gov.vn/so-2-
119;jsessionid=6E403016F0D0390EF192C2565D7F11AB?p_p_id=62_INSTA
NCE_Z5vv&p_p_lifecycle=0&p_p_state=maximized&p_p_mode=view&p_p_
col_id=column-
3&p_p_col_count=1&doAsUserId=zpemebwkq&_62_INSTANCE_Z5vv_strut
s_action=%2Fjournal_articles%2Fview&_62_INSTANCE_Z5vv_groupId=18
&_62_INSTANCE_Z5vv_articleId=31708&_62_INSTANCE_Z5vv_version=
63
1.0
PHỤ LỤC 1. BẢNG PHỎNG VẤN SƠ BỘ 1
(PHƢƠNG PHÁP CHUYÊN GIA)
BẢNG CÂU HỎI Họ và tên đáp viên ...............................................................................................
Số điện thoại: …………………………
Ngày phỏng vấn:……………….....................
Xin chào Anh/chị,
Tôi hiện đang thực hiện một nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến hành
vi tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa”. Mong Anh/chị dành ít thời gian để trả
lời những câu hỏi bên dưới và chia sẻ những kinh nghiệm quí báu của Anh/chị
về lĩnh vực này. Xin chân thành cảm ơn!
1. Anh/chị đã làm việc trong ngành kinh doanh xe máy bao lâu?
2. Anh/chị có thể cho biết nhận định của mình về tình hình kinh doanh xe
máy tại Tp.Biên Hòa hiện nay như thế nào?
3. Anh/chị cho rằng người tiêu dùng xe máy sẽ quan tâm đến những yếu tố
nào khi lựa chọn tiêu dùng 1 chiếc xe máy?
4. Theo Anh/chị khi nói đến việc tiêu dùng xe máy, người tiêu dùng có bị tác
động của bạn bè, hay người thân, hay qua kinh nghiệm không?
5. Theo Anh/chị các yếu tố như tuổi tác, thu nhập, nghề nghiệp có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn và quyết định tiêu dùng xe máy không?
6. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, Anh/chị thấy rằng cần phải có những
giải pháp cải thiện như thế nào để thu hút được khách hàng cho cửa hàng
của mình?
Xin cảm ơn Anh/Chị đã giúp hoàn thành Bảng câu hỏi này!
64
PHỤ LỤC 2. BẢNG PHỎNG VẤN SƠ BỘ 2
(PHƢƠNG PHÁP THẢO LUẬN TAY ĐÔI)
Chào các Anh/Chị,
Tôi là Phạm Thị Diệu Hiền - học viên cao học ngành Thương mại -
Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài
“Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên
Hòa”. Dưới đây là các thang đo được xây dựng để xác định các yếu tố tác động
đến hành vi tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa. Xin Anh/chị cho biết các biến
quan sát trong các thang đo này đã đầy đủ chưa hay cần điều chỉnh, bổ sung
thêm và về mặt nội dung, từ ngữ có cần điều chỉnh như thế nào cho dễ hiểu đối
với người đọc không?
Thang đo yếu tố về môi trƣờng
Tên biến Biến quan sát
MT1 Theo anh/chị, gia đình có tác động đến việc tiêu dùng xe
MT2 Theo anh/chị, bạn bè có tác động đến việc tiêu dùng xe
MT3 Theo anh/chị, quảng cáo từ TV, báo chí… có tác động đến việc tiêu dùng
xe
MT4 Theo anh/chị, những nhận xét trên mạng có tác động đến việc tiêu dùng xe
Thang đo yếu tố cá nhân
Tên biến Biến quan sát
Theo anh/chị, độ tuổi có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe CN1
Theo anh/chị, nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe CN2
Theo anh/chị, thu nhập có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe CN3
Theo anh/chị, giới tính có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe CN4
Thang đo yếu tố tâm lý
Tên biến Biến quan sát
Theo anh/chị, xe thể hiện được địa vị có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe TL1
Theo anh/chị, xe thể hiện được cá tính có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe TL2
65
Theo anh/chị, thương hiệu có uy tín có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe TL3
Theo anh/chị, kiểu dáng xe và thiết kế tổng thể có ảnh hưởng đến việc tiêu
TL4 dùng xe
TL5 Theo anh/chị, giá cả xe phù hợp có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
Theo anh/chị, chất lượng và độ bền cao có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng
TL6 xe
Theo anh/chị, tính năng kỹ thuật của xe tốt có ảnh hưởng đến việc tiêu
TL7 dùng xe
TL8 Theo anh/chị, phân khối xe có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
TL9 Theo anh/chị, tiết kiệm nhiên liệu có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
TL10 Theo anh/chị, hộc để đồ rộng rãi có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
TL11 Theo anh/chị, trang thiết bị tiện dụng có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
TL12 Theo anh/chị, màu sắc đẹp có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
Theo anh/chị, dịch vụ sau bán hàng của hãng xe đó có ảnh hưởng đến việc
TL13 tiêu dùng xe
Theo anh/chị, xe được thị trường đánh giá tốt có ảnh hưởng đến việc tiêu
TL14 dùng xe
TL15 Theo anh/chị, mẫu xe mới nhất có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
Theo anh/chị, kích thước phù hợp bản thân có ảnh hưởng đến việc tiêu
TL16 dùng xe
TL17 Theo anh/chị, trang thiết bị an toàn có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
Theo anh/chị, mọi người trong gia đình có thể dùng chung có ảnh hưởng
TL18 đến việc tiêu dùng xe
Theo anh/chị, thân thiện với môi trường có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng
TL19 xe
Thang đo hành vi tiêu dùng xe máy của khách hàng
Biến quan sát Tên biến
Nếu tiêu dùng xe mới vẫn tiêu dùng nhãn hiệu xe cũ HV1
Tiêu dùng xe máy vì là nhu cầu thiết yếu HV2
66
Tiêu dùng xe máy vì phù hợp với khả năng HV3
PHỤ LỤC 3. THÔNG TIN VỀ CÁC CHUYÊN GIA
VÀ THÀNH VIÊN NHÓM THẢO LUẬN
3.1. Danh sách các chuyên gia
Họ và tên Chức vụ Nơi làm việc Số điện thoại
Anh Lâm Ngọc Cửa hàng Lô 8A, Đồng Khởi, 0974 002
Tuấn trưởng Tân Hiệp, Biên Hòa, 567
Đồng Nai
Anh Vũ Văn Anh Cửa hàng 20A/1,KP8A, Nguyễn 0913 142
trưởng Ái Quốc, Tân Biên, 809
Biên Hòa, Đồng Nai
Anh Vương Đức Quản đốc dịch 20A/1,KP8A, Nguyễn 0919 548
Toàn vụ Ái Quốc, Tân Biên, 850
Biên Hòa, Đồng Nai
Chị Nguyễn Thị Cửa hàng phó 108, Nguyễn Ái Quốc, 0932 680
Thanh Hòa Trung Dũng, Biên Hòa, 809
Đồng Nai
Anh Đoàn Văn Quản đốc dịch 108, Nguyễn Ái Quốc, 0908 838
Minh vụ Trung Dũng, Biên Hòa, 043
Đồng Nai
Anh Phùng Gia Hữu Cửa hàng 126, Nguyễn Ái Quốc, 0913 599
trưởng Trảng Dài, Biên Hòa, 677
Đồng Nai
Anh Nguyễn Thái Quản đốc dịch 126, Nguyễn Ái Quốc, 0983 483
Học vụ Trảng Dài, Biên Hòa, 387
Đồng Nai
3.2. Danh sách các thành viên nhóm thảo luận
Họ và tên Nghề nghiệp Địa chỉ
Đỗ Bá Vương Công nhân Tân Hiệp, Biên Hòa
67
Lê Thế Cường Công nhân Bửu Long, Biên Hòa
Trần Văn Trí Công nhân Tân Hiệp, Biên Hòa
Huỳnh Văn Tấn NVVP Tân Hiệp, Biên Hòa
Nguyễn Thị Mỹ Trâm NVVP Tam Hiệp, Biên Hòa
Phạm Ngọc Bích NVVP Tân Hiệp
Nguyễn Thị Hồng Hạnh NVVP Tân Hiệp
Trần Minh Đức SV Trảng Dài, Biên Hòa
Trần Thị Ngọc Bích SV Trảng Dài, Biên Hòa
68
Dương Thị Ánh Nguyệt SV Trảng Dài, Biên Hòa
PHỤ LỤC 4. BẢNG PHỎNG VẤN THỬ Chào các Anh/Chị,
Tôi là Phạm Thị Diệu Hiền - học viên cao học ngành Thương mại - Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa”. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xe máy, không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Mọi câu trả lời của các Anh/Chị đều hữu ích với đề tài nghiên cứu. A. Phần câu hỏi khảo sát
Anh/chị có đang sử dụng xe máy không?
□ Có (Xin trả lời tiếp)□ Không (Xin dừng ở đây) Anh/chi hãy đánh dấu X vào mức độ cảm nhận của các Anh cho các
phát biểu dƣới đây: Lưu ý: 1. hoàn toàn không đồng ý; 2. không đồng ý,3. hơi không đồng ý 4. bình thường; 5.hơi đồng ý; 6. đồng ý,7.hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
Các phát biểu Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
ST T 1
1 2 3 4 5 6 7
2
1 2 3 4 5 6 7
3
1 2 3 4 5 6 7
4
1 2 3 4 5 6 7
5
1 2 3 4 5 6 7
6
1 2 3 4 5 6 7
7
1 2 3 4 5 6 7
8
9 Theo anh/chị, Gia đình có tác động đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Bạn bè có tác động đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Quảng cáo từ TV, báo chí… có tác động đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Những nhận xét trên mạng có tác động đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Độ tuổi có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Thu nhập có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Giới tính có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, xe thể hiện được địa vị có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
10 Theo anh/chị, xe thể hiện được cá tính có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
11 Theo anh/chị, thương hiệu có uy tín có ảnh
hưởng đến việc tiêu dùng xe
69
12 Theo anh/chị, kiểu dáng xe và thiết kế tổng thể 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
13 Theo anh/chị, giá cả xe phù hợp có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
đến việc tiêu dùng xe
14 Theo anh/chị, chất lượng và kỹ thuật tốt có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
15 Theo anh/chị, phân khối xe có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
việc tiêu dùng xe
16 Theo anh/chị, tiết kiệm nhiên liệu có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
đến việc tiêu dùng xe
17 Theo anh/chị, hộc để đồ rộng rãi có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
đến việc tiêu dùng xe
18 Theo anh/chị, trang thiết bị tiện dụng có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
19 Theo anh/chị, màu sắc đẹp có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
việc tiêu dùng xe
20 Theo anh/chị, dịch vụ sau bán hàng của hãng xe
1 2 3 4 5 6 7
đó có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
21 Theo anh/chị, xe được thị trường đánh giá tốt
1 2 3 4 5 6 7
có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
22 Theo anh/chị, mẫu xe mới nhất có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
đến việc tiêu dùng xe
23 Theo anh/chị, kích thước phù hợp bản thân có
1 2 3 4 5 6 7
ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
24 Theo anh/chị, trang thiết bị an toàn có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
25 Theo anh/chị, mọi người trong gia đình có thể
1 2 3 4 5 6 7
dùng chung có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
1 2 3 4 5 6 7
26 Nếu tiêu dùng xe mới, anh/chị vẫn tiêu dùng nhãn hiệu xe cũ
1 2 3 4 5 6 7
27 Anh/chị tiêu dùng xe máy vì là nhu cầu thiết yếu
70
28 Anh/chị tiêu dùng xe máy vì phù hợp với khả
năng
□ 22-Dưới 30 tuổi □30-45 tuổi □ Trên 45 tuổi
triệu □ 5-10
□2-Dưới 5 triệu
□ Nhân viên văn phòng
71
B. Phần thông tin thêm (Các thông tin này được mã hóa nhằm thống kê số liệu. Tôi xin cam kết giữ bí mật thông tin cá nhân của Anh/chị) 1.Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị □ Nam □ Nữ 2. Xin vui lòng cho biết tuổi của Anh/Chị □16-Dưới 22 tuổi 4. Xin vui lòng biết thu nhập hàng tháng của Anh/Chị □ Dưới 2 triệu □Trên 10 triệu 4. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/Chị □Sinh viên □ Công nhân □ Kinh doanh Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS
Bảng số 1: Cronbach Alpha yếu tố môi trƣờng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.812
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
10.971
MT1
.612
.773
15.58
10.618
MT2
.650
.755
15.88
12.560
MT3
.540
.804
14.82
10.055
MT4
.728
.715
15.53
Bảng số 2: Cronbach Alpha yếu tố cá nhân
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.814
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
7.575
CN1
.626
.770
13.63
7.177
CN2
.691
.738
13.79
7.347
CN3
.631
.768
13.71
8.005
CN4
.587
.787
13.76
Bảng số 3 : Cronbach Alpha yếu tố tâm lý
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.903
18
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
TL1
.616
.897
218.562
73.94
TL2
.716
.893
210.176
73.35
72
73.29
211.600
.734
.893
TL3
73.45
209.956
.742
.892
TL4
72.63
220.443
.602
.897
TL5
72.37
220.466
.593
.897
TL6
73.61
213.055
.705
.894
TL7
72.63
220.555
.629
.897
TL8
72.50
218.715
.628
.896
TL9
73.78
229.346
.242
.908
TL10
73.47
212.482
.694
.894
TL11
72.78
221.942
.481
.900
TL12
72.99
213.580
.661
.895
TL13
73.43
211.580
.675
.894
TL14
72.50
218.970
.654
.896
TL15
73.12
224.934
.275
.909
TL16
73.01
227.734
.245
.909
TL17
72.36
224.276
.409
.902
TL18
Bảng số 4: Cronbach Alpha yếu tố tâm lý (loại biến TL10, TL16, TL17)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.926
15
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
61.75
176.241
.630
.922
TL1
61.16
168.332
.738
.918
TL2
61.10
170.521
.731
.918
TL3
61.26
168.960
.741
.918
TL4
60.45
177.282
.638
.921
TL5
60.18
177.304
.628
.922
TL6
61.43
172.837
.672
.920
TL7
60.45
177.896
.649
.921
TL8
60.31
175.870
.658
.921
TL9
61.28
170.494
.714
.919
TL11
60.59
179.509
.485
.926
TL12
73
171.588
60.81
.678
.920
TL13
169.183
61.25
.708
.919
TL14
176.127
60.32
.685
.920
TL15
182.600
60.17
.386
.929
TL18
Bảng số 5: Cronbach Alpha yếu tố hành vi tiêu dùng xe
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.793
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
HV1
9.66
4.339
.630
.727
HV2
9.35
4.063
.627
.728
HV3
9.49
3.764
.654
.700
Bảng số 6a: KMO and Bartlett's Test (lần 1)
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.882
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4810.777
Df
253
Sig.
.000
Bảng số 6: Xoay yếu tốcác biến tác động đến hành vi tiêu dùng xe (lần 1)
Extraction Sums of Squared Loadings
Componen t
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Bảng số 6b: bảng rút trích các yếu tố(lần 1) Initial Eigenvalues
35.134
35.134
1
8.081
35.134
8.081
35.134
14.202
49.336
2
3.267
14.202
3.267
49.336
9.856
59.192
3
2.267
9.856
2.267
59.192
9.074
68.266
4
2.087
9.074
2.087
68.266
4.371
72.636
5
1.005
4.371
1.005
6
.838
3.642
7
.621
2.699
8
.611
2.658
9
.567
2.464
10
.490
2.128
11
.467
2.030
72.636 76.278 78.977 81.635 84.099 86.227 88.257
74
12
.426
1.854
13
.381
1.656
14
.340
1.480
15
.319
1.386
16
.263
1.145
17
.261
1.136
18
.186
.809
19
.178
.774
20
.126
.550
21
.110
.480
22
.064
.280
23
.044
.193
Extraction Method: Principal Component Analysis.
90.111 91.768 93.247 94.634 95.778 96.915 97.724 98.498 99.047 99.527 99.807 100.000 Bảng số 6c: Ma trận xoay yếu tố(lần 1)
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
TL9
.895
.124
.133
.066
.112
TL15
.890
.137
.180
.055
.113
TL8
.862
.129
.098
.137
.171
TL5
.848
.117
.172
.087
.078
TL6
.802
.157
.186
.087
.080
TL12
.554
.257
.068
.159
.213
TL14
.137
.016
.947
.018
.140
TL11
.145
.010
.936
.044
.154
TL2
.175
.009
.886
.039
.245
TL1
.061
.161
.787
.015
.250
TL13
.474
-.017
.644
.074
.056
MT4
.119
.859
.038
.128
-.055
MT2
.050
.822
.117
-.041
-.065
MT1
.239
.727
-.023
.045
.130
MT3
.142
.663
-.008
.132
.180
TL18
.226
.483
.083
-.030
.382
CN2
.149
.045
.031
.828
.081
CN3
.072
.121
-.053
.786
.082
CN1
.079
.156
.076
.782
-.128
75
.085
CN4
.094
-.088
.765
.094
.495
TL4
.249
.090
.060
.743
.399
TL7
.229
.139
.102
.731
TL3
.508
.236
.088
.062
.707
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Bảng số 7: Xoay yếu tốcác biến tác động đến hành vi tiêu dùng xe (lần 2)
Bảng số 7a: KMO and Bartlett's Test (lần 2)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.880
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4699.094
Df
231
Sig.
.000
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compone nt
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
7.884
35.835
35.835
7.884
35.835
35.835
3.243
14.739
50.574
3.243
14.739
50.574
2
3
2.230
10.135
60.709
2.230
10.135
60.709
2.026
9.208
69.917
2.026
9.208
4
5
.991
4.506
6
.715
3.252
7
.620
2.819
8
.570
2.589
9
.495
2.249
10
.484
2.199
11
.426
1.939
12
.382
1.734
13
.356
1.619
14
.321
1.457
15
.280
1.275
16
.262
1.193
17
.187
.849
18
.178
.811
19
.131
.596
69.917 74.423 77.675 80.494 83.083 85.332 87.531 89.470 91.204 92.824 94.281 95.555 96.748 97.597 98.408 99.003
76
Bảng số 7b: bảng rút trích các yếu tố(lần 2)
20
.110
.502
21
.064
.293
22
.044
.201
Extraction Method: Principal Component Analysis.
99.506 99.799 100.000
Bảng số 7c: Ma trận xoay yếu tố(lần 2)
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
.006
-.028
.105
.919
TL14
.032
-.030
.114
.915
TL11
.030
-.023
.152
.908
TL2
.010
.127
.045
.820
TL1
.066
.141
.274
.770
TL4
.071
.122
.259
.764
TL3
.109
.195
.259
.678
TL7
.065
-.057
.448
.612
TL13
.066
.109
.895
.180
TL9
.051
.130
.888
.224
TL15
.139
.119
.867
.173
TL8
.082
.111
.844
.202
TL5
.082
.145
.798
.214
TL6
.168
.240
.567
.160
TL12
.120
.851
.120
.024
MT4
-.055
.822
.047
.091
MT2
.043
.737
.254
.047
MT1
.129
.687
.158
.081
MT3
.825
.061
.151
.070
CN2
.791
.121
.080
-.009
CN3
.781
.123
.069
.019
CN1
.763
-.074
.093
.121
CN4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
77
Bảng số 8: Xoay yếu tốcác biến tác động đến hành vi tiêu dùng xe (lần 3)
Bảng số 8a: KMO and Bartlett's Test (lần 3)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.870
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4466.100
Df
210
Sig.
.000
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compone nt
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
7.415
35.311
35.311
35.311
7.415
35.311
3.197
15.224
50.535
50.535
3.197
15.224
2
2.230
10.617
61.153
61.153
2.230
10.617
3
4
2.001
9.529
70.682
2.001
9.529
5
.959
4.564
6
.668
3.180
7
.616
2.933
8
.569
2.711
9
.494
2.353
10
.483
2.299
11
.382
1.821
12
.375
1.785
13
.326
1.551
14
.281
1.337
15
.263
1.250
16
.187
.890
17
.181
.863
18
.151
.719
19
.113
.538
20
.066
.312
21
.044
.212
Extraction Method: Principal Component Analysis.
70.682 75.246 78.426 81.359 84.069 86.423 88.722 90.543 92.328 93.879 95.216 96.466 97.356 98.220 98.938 99.476 99.788 100.000
Bảng số 8b: bảng rút trích các yếu tố(lần 3)
Bảng số 8c: Ma trận xoay yếu tố(lần 3)
Rotated Component Matrixa
Component
78
1
2
3
4
.913
TL14
.110
.008
-.028
.910
TL11
.120
.033
-.032
.907
TL2
.162
.031
-.029
.821
TL1
.055
.011
.121
.774
TL4
.290
.066
.125
.768
TL3
.275
.071
.107
.689
TL7
.279
.108
.174
.899
TL9
.173
.065
.102
.884
TL15
.208
.051
.132
.873
TL8
.169
.138
.110
.847
TL5
.194
.081
.105
.800
TL6
.206
.082
.141
.579
TL12
.165
.166
.225
MT4
.855
.122
.025
.120
.827
MT2
.048
.091
-.054
.735
MT1
.258
.048
.043
.685
MT3
.164
.084
.129
.825
CN2
.152
.066
.061
.791
CN3
.082
-.009
.119
.781
CN1
.069
.016
.125
.763
CN4
.093
.116
-.073
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Bảng số 9: Xoay yếu tốhành vi tiêu dùng xe
Bảng số 9a: KMO and Bartlett's Test hành vi tiêu dùng xe máy
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.708
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
239.404
3
df
.000
Sig.
79
Bảng số 9b: bảng rút trích các nhân tố
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compone
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
nt
1
2.125
70.844
2.125
70.844
70.844
70.844
.460
15.335
2
3
.415
13.822
86.178 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng số 9c: Ma trận xoay yếu tốhành vi tiêu dùng xe máy
Component Matrixa
Component
1
HV3
.853
HV1
.837
HV2
.835
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
HV
DC
CL
MT
CN
Pearson Correlation
HV
1
.475**
.763**
.394**
.312**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
268
268
268
268
268
DC
Pearson Correlation
.433**
.184**
.142*
1
.475**
Sig. (2-tailed)
.000
.003
.020
N
268
268
268
268
.000 268
CL
Pearson Correlation
1
.355**
.256**
.433**
.763**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
268
268
268
.000 268
268
80
Bảng số 10: Ma trận tƣơng quan Pearson giữa các khái niệm nghiên cứu
MT
Pearson Correlation
.394**
.184**
.355**
1
.172**
Sig. (2-tailed)
.000
.003
.005
N
268
268
.000 268
268
268
CN
Pearson Correlation
.312**
.142*
.256**
1
.172**
Sig. (2-tailed)
.000
.020
.000
N
268
268
268
268
.005 268
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Bảng số 11: bảng Coefficientsa
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
1.560
.120
.392
.251
.134
.033
.169
4.079
.000
.811
1.233
DC
.569
.041
.618
13.985
.000
.710
1.409
CL
.111
.036
.125
3.116
.002
.866
1.155
MT
.117
.042
.108
2.798
.006
.926
1.080
CN
a. Dependent Variable: HV
Bảng số 12:bảng Model Summaryb
Model Summaryb
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.797a
.635
.629
.58348
1.930
a. Predictors: (Constant), CN, DC, MT, CL
b. Dependent Variable: HV
81
Bảng số 13: bảng ANOVAb
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
155.767
4
38.942
114.384
.000a
Residual
89.538
263
.340
Total
245.305
267
a. Predictors: (Constant), CN, DC, MT, CL
b. Dependent Variable: HV
Bảng số 14: Ma trận các hệ số tƣơng quan Spearman
Correlations
ABSRES1
DC
CL
MT
CN
Spearman's rho
ABSRES1
Correlation Coefficient
1.000
-.089
.121*
.122*
.152*
Sig. (2-tailed)
.
.145
.048
.045
.013
N
268
268
268
268
268
DC
Correlation Coefficient
-.089
1.000
.445**
.158**
.154*
Sig. (2-tailed)
.145
.
.000
.010
.011
N
268
268
268
268
268
CL
Correlation Coefficient
.121*
.445**
1.000
.338**
.242**
Sig. (2-tailed)
.048
.000
.
.000
.000
N
268
268
268
268
268
MT
Correlation Coefficient
.122*
.158**
.338**
1.000
.196**
Sig. (2-tailed)
.045
.010
.000
.
.001
N
268
268
268
268
268
CN
Correlation Coefficient
.152*
.154*
.242**
.196**
1.000
Sig. (2-tailed)
.013
.011
.000
.001
.
N
268
268
268
268
268
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng số 15: Phân tích khác biệt về giới tính trong đánh giá hành vi tiêu
dùng xe
Bảng số 15a: Trung bình thang đo đối với giới tính về hành vi tiêu dùng xe
82
Group Statistics
Gioi tinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
HV
Nam
138
5.3188
.79114
.06735
Nu
130
4.1436
.72120
.06325
Bảng số 15b: Kết quả kiểm định t-test
Levene's Test for Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
F
Sig. (2-tailed)
HV
Equal variances assumed
.039
.000
4.306
12.685
266
Equal variances not
.000
12.720
265.718
assumed
Bảng số 16: Phân tích khác biệt về độ tuổi trong đánh giá hành vi tiêu
dùng xe
Bảng số 16a: Kiểm định F về độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
Do tuoi
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
5.282
13
252
.000
Bảng số 16b: Kiểm định . Kruskal Wallis về độ tuổi
Test Statisticsa,b
HV
Chi-Square
144.254
Df
3
Asymp. Sig.
.000
a. Kruskal Wallis Test
83
Test Statisticsa,b
HV
144.254
Chi-Square
3
Df
.000
Asymp. Sig.
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Do tuoi
Bảng số 17: Phân tích khác biệt về nghề nghiệp trong đánh giá hành vi
tiêu dùng xe
Bảng số 17a: Kiểm định F về nghề nghiệp
Test of Homogeneity of Variances
Nghe nghiep
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.447
13
252
.004
Bảng số 17b: Kiểm định Kruskal Wallis về nghề nghiệp
Test Statisticsa,b
HV
Chi-Square
13.436
Df
3
Asymp. Sig.
.004
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Nghe nghiep
Bảng số 18: Phân tích khác biệt về thu nhập trong đánh giá hành vi tiêu
dùng xe
Bảng số 17a: Kiểm định F về thu nhập
84
Test of Homogeneity of Variances
Thu nhap
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.289
13
252
.219
Bảng số 18b: Kiểm định ANOVA về thu nhập
ANOVA
Thu nhap
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.794
.684
.482
7.229
15
Within Groups
152.931
252
.607
Total
160.160
267
85
PHỤ LỤC 6: HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
HÌNH 1: ĐỒ THỊ PHÂN TÁN PHẦN DƢ
86
HÌNH 2: BIỂU ĐỒ TẦN SỐ HISTOGRAM
PHỤ LỤC 7. DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI ĐƢỢC KHẢO SÁT
STT Tên Giới tính Nghề nghiệp
Nguyễn Thùy Trâm 1 Nữ
Trần Thị An 2 Nữ Sinh viên
Địa chỉ Tân Phong, Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai Tân Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Nữ
4 Công nhân
5 Nữ
3 Hoàng Thị Hồng Nguyễn Văn Nhường Võ Thị Thanh Nhàn Huỳnh Thị Tuyết Mai 6 Nữ
7 Vũ Thị Thúy Nga Nữ Nam Tân Hiệp, Biên Hòa Tân Hạnh, Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Tân Hạnh, Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Tân Biên, Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
Hồng Lữ Trường Giang
8 9 Hoàng Gia Định Nam Tam Hiệp, Biên Hòa Nam Tam Hiệp, Biên Hòa Công nhân Công nhân
10 Trần Văn Nam Nam
Nguyễn Thị Cẩm Nữ Tú 11 Long Bình, Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Long Bình, Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
12 Phạm Thị Lụa 13 Võ Ngọc Châu 14 Lê Thanh Đỗ Nữ Long Binh Nam Hóa An, Biên Hòa Nam Hóa An, Biên Hòa Nhân viên văn phòng Công nhân Công nhân
15 Nữ Sinh viên Bửu Long, Biên Hòa, Đồng Nai
16 Công nhân Nam Bình Đa, Biên Hòa
Phạm Thị Ngọc Mai Nguyễn Tuấn Giang Nguyễn Phương Nam Bình Đa, Biên Hòa 17 Nam Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 18 Vũ Trà My Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 19 Vũ Thị Oanh 20 Vũ Thị Ngọc Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 21 Vũ Thị Hà Thanh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai 22 Vũ Quốc Việt Nam Biên Hòa, Đồng Nai 23 Vũ Quốc Nam Biên Hòa, Đồng Nai 24 Vũ Ngọc Sơn Nam Biên Hòa, Đồng Nai 25 Vũ Huy Hoàng
87
Công nhân Công nhân Công nhân Sinh viên Công nhân Công nhân Công nhân Công nhân Kinh doanh Nhân viên văn phòng Nam Biên Hòa, Đồng Nai 26 Vũ Đức Thọ
27 Vũ Đức 28 Vũ Đăng Khỏe 29 Vũ Anh Tùng 30 Võ Phước Tài Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
31 Võ Minh Phụng 32 Võ Minh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Kinh doanh Kinh doanh Sinh viên Nhân viên văn phòng Sinh viên
Văn Thị Thùy Trang
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 33 Nam Biên Hòa, Đồng Nai 34 Ứng Phú Quang 35 Trương Văn Luân Nam Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Công nhân Công nhân
36 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
37 Nam Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
Trương Thị Ngọc Diệp Trương Quốc Dũng Trương Minh Mẫn
Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Công nhân Công nhân Công nhân
38 39 Trịnh Thị Nhâm 40 Trịnh Thị Mai 41 Trịnh Thị Hợp Trịnh Thị Hạnh Yên
42 43 Trần Thị Tú Anh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
Trần Thị Thanh Tâm
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 44 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 45 Trần Thị Luyến Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 46 Trần Thị Hiền Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 47 Trần Thị Hải Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 48 Trần Thị Đào 49 Trần Thanh Vân Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 50 Trần Thanh Duy Nam Biên Hòa, Đồng Nai
51 Trần Quốc Nam Nam Biên Hòa, Đồng Nai
52 Trần Quang Vinh Nam Biên Hòa, Đồng Nai
53 Trần Quang Hưng Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai 54 Trần Quang
55 Trần Phương Linh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Sinh viên Nhân viên văn phòng Sinh viên Sinh viên Sinh viên Công nhân Công nhân Kinh doanh Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Công nhân Nhân viên văn phòng
Trần Phạm Hưng Quý
88
Nam Biên Hòa, Đồng Nai 56 57 Trần Nhựt Thanh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Nhân viên văn
58 Trần Minh Cường Nam Biên Hòa, Đồng Nai
59 Trần Mạnh Khoa Nam Biên Hòa, Đồng Nai 60 Trần Hữu Thành Nam Biên Hòa, Đồng Nai phòng Sinh viên Nhân viên văn phòng Kinh doanh
Trần Hương Giang 61 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
62 Trần Hoàng Thịnh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai 63 Trần Hoàng 64 Trần Duy Khương Nam Biên Hòa, Đồng Nai
65 Tô Thái Hà 66 Thân Thế Anh 67 Sử Chí Linh 68 Sử Chí Linh 69 Phan Xuân Tân Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
70 Phan Thị Nhung Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Nhân viên văn phòng Kinh doanh Công nhân Nhân viên văn phòng Kinh doanh Công nhân Kinh doanh Kinh doanh Nhân viên văn phòng
71 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
Phan Thị Ngọc Mai Phan Thị Hoài Phương 72 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
73 Phan Thị Bảo Hân Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 74 Phan Thành Liên Nam Biên Hòa, Đồng Nai 75 Phan Ngọc Giang Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai 76 Phan Bách Việt
77 Phan Bách 78 Phạm Văn Trí Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
79 Phạm Văn Thành Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 80 Phạm Vân Anh
81 Phạm Văn Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Nhân viên văn phòng Kinh doanh Công nhân Sinh viên Nhân viên văn phòng Công nhân Nhân viên văn phòng Kinh doanh Nhân viên văn phòng
Phạm Thị Thu Huyền 82 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
Sinh viên Nhân viên văn phòng Công nhân
83 Phạm Thị Thu Hà Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 84 Phạm Thị Thiện Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Phạm Thị Thanh Thủy
89
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Công nhân 85 86 Phạm Thị Nga
87 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nhân viên văn phòng
88 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
89 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh
Phạm Thị Lan Anh Phạm Thị Kim Dung Phạm Thị Huyền Trang Phạm Thị Hồng Vân
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
90 91 Phạm Thị Hoàn Phạm Thị Diệu Hiền
92 93 Phạm Ngọc Sơn Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
94 Phạm Ngọc Ánh Phạm Minh Hoàng 95 Nam Biên Hòa, Đồng Nai
96 Phạm Minh Chính Nam Biên Hòa, Đồng Nai 97 Ninh Thị Nguyên Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
Nguyễn Xuân Bằng 98 Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nam Biên Hòa, Đồng Nai 99 Nguyễn Vũ Sơn 100 Nguyễn Văn Tuấn Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai 101 Nguyễn Văn Tú Công nhân Công nhân Nhân viên văn phòng Kinh doanh Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Công nhân Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Kinh doanh Công nhân
102 Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nguyễn Văn Hoàng Nguyễn Văn Giảng
103 Nam Biên Hòa, Đồng Nai 104 Nguyễn Văn Đức Nam Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Nhân viên văn phòng Sinh viên
Nguyễn Tường Phát
Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Sinh viên 105 106 Nguyễn Tường
Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Công nhân Sinh viên Nguyễn Tuấn 107 Phong 108 Nguyễn Tuấn 109 Nguyễn Tú Uyên
110 Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nguyễn Trường Quang Nguyễn Thọ Hoàng
111 Nam Biên Hòa, Đồng Nai 112 Nguyễn Thị Thủy Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Nhân viên văn phòng Công nhân
90
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Nguyễn Thị Thu Thương 113
114 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
115 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
116 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
117 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Nhân viên văn phòng
118 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
119 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
120 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
121 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
122 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
123 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng Nguyễn Thị Thanh Thơ Nguyễn Thị Thanh Tâm Nguyễn Thị Thanh Mai Nguyễn Thị Phương Loan Nguyễn Thị Phương Anh Nguyễn Thị Phượng Nguyễn Thị Phương Nguyễn Thị Nhâm Nguyễn Thị Ngọc Thu Nguyễn Thị Ngọc Hòa
124 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 125 Nguyễn Thị Ngàn Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
126 Nguyễn Thị Nga Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
Công nhân Công nhân Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
127 Nguyễn Thị Mỹ Nguyễn Thị Linh Chi
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Công nhân
130 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
131 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
132 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
133 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
128 129 Nguyễn Thị Lan Nguyễn Thị Kim Ngần Nguyễn Thị Huyền Nguyễn Thị Hươờng Nguyễn Thị Hướng Nguyễn Thị Hương 134 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
91
135 Nguyễn Thị Hoài Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 136 Nguyễn Thị Hoài Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 137 Nguyễn Thị Hiền Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 138 Nguyễn Thị Hiền Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Công nhân Sinh viên Sinh viên
139 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh
Nguyễn Thị Hạnh Nguyên Nguyễn Thị Duyên
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 140 141 Nguyễn Thị Dung Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 142 Nguyễn Thị Dung Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân Kinh doanh Kinh doanh
143 Kinh doanh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
144 Nam Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
145 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh 146
Nguyễn Thị Bích Trâm Nguyễn Thành Luân Nguyễn Thanh Bình Nguyễn Quốc Bằng Nguyễn Quang Nam Biên Hòa, Đồng Nai 147 Huy Nam Biên Hòa, Đồng Nai 148 Nguyễn Nhu 149 Nguyễn Nhật Duy Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Công nhân Kinh doanh
150 Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh
151 Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh
152 Nam Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
153 Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nguyễn Ngọc Cường Nguyễn Minh Quân Nguyễn Minh Nhật Nguyễn Minh Nhật Nguyễn Minh 154 Phong 155 Nguyễn Minh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Nhân viên văn phòng Sinh viên
Nguyễn Lê Thành Thông
156 Nam Biên Hòa, Đồng Nai 157 Nguyễn Lê Thành Nam Biên Hòa, Đồng Nai 158 Nguyễn Kim Bảo Nam Biên Hòa, Đồng Nai
159 Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nguyễn Hữu Thắng Nguyễn Hữu Khánh 160 Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nam Biên Hòa, Đồng Nai
161 Nguyễn Hữu Nguyễn Hồng Phúc
Kinh doanh Công nhân Công nhân Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Sinh viên Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
92
162 163 Nguyễn Hồng Nguyễn Hoàng Thuận 164 Nam Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
Nguyễn Hoàng Phú
165 166 Nguyễn Hoàng Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
167 Nguyễn Hòa Bình Nam Biên Hòa, Đồng Nai 168 Nguyễn Hải Yến Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 169 Nguyễn Hải Đăng Nam Biên Hòa, Đồng Nai
170 Nguyễn Duyên Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
171 Nguyễn Đỗ Hồng Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 172 Nguyễn Đình Tân Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nguyễn Đình Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nghiệp 173 174 Nguyễn Đình Nam Biên Hòa, Đồng Nai 175 Nguyễn Chí Công Nam Biên Hòa, Đồng Nai 176 Nguyễn Bảo Toàn Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Công nhân Kinh doanh Nhân viên văn phòng Kinh doanh Kinh doanh Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Kinh doanh Nhân viên văn phòng Sinh viên Sinh viên Công nhân Nhân viên văn phòng Công nhân Kinh doanh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Ngô Thị Mai 177 Phương 178 Ngô Thị Hoa 179 Ngô Thị Chang
Nghiêm Thu Hằng
Công nhân Công nhân Kinh doanh Công nhân Công nhân
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân 185
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân 186
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 180 181 Mai Thị Mỹ Hạnh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 182 Mai Duy Lộc Nam Biên Hòa, Đồng Nai 183 Lưu Thùy Dương Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 184 Lưu Đức Trung Nam Biên Hòa, Đồng Nai Lương Thị Thúy Chinh Lường Thị Phượng Lê Văn Trường Thành Nam Biên Hòa, Đồng Nai 187
188 Lê Văn Trường 189 Lê Tuấn Anh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
93
190 Lê Trọng Đông Nam Biên Hòa, Đồng Nai 191 Lê Tiến Tùng Nam Biên Hòa, Đồng Nai 192 Lê Tiến Nam Biên Hòa, Đồng Nai 193 Lê Thị Thu Hằng Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 194 Lê Thị Nguyệt 195 Lê Thị Ngọc Thúy Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Nhân viên văn phòng Công nhân Nhân viên văn phòng Công nhân Công nhân Công nhân Công nhân Sinh viên
196 Lê Thị Ngọc Anh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 197 Lê Thị Mai Linh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 198 Lê Thị Kim Thư
199 Lê Thị Huyền Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
200 Lê Thị Dung 201 Lê Thị Bích Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Kinh doanh Công nhân Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Kinh doanh
Lê Thành Thái Kiệt 202 203 Lê Minh Trí Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
204 Lê Minh Sang 205 Lê Minh Duy Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
206 Lê Minh 207 Lê Hữu Thọ 208 Lê Hữu Thịnh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
209 Lê Hữu Phan 210 Lê Hữu Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Công nhân Nhân viên văn phòng Công nhân Nhân viên văn phòng Sinh viên Kinh doanh Nhân viên văn phòng Công nhân
211 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
Lê Hồng Minh Trang Lê Hoàng Minh Quân
212 213 Lê Hoàng Minh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh Sinh viên Nhân viên văn phòng Sinh viên Kinh doanh Công nhân
218 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên
219 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
214 Lê Hoàng Đức 215 Kiều Thu Thùy 216 Huỳnh Văn Phi 217 Hoàng Thúy Vân Hoàng Thị Thùy Linh Hoàng Thị Thu Hà Hoàng Thị Lan Phương 220 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
221 Hoàng Thị Hương Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
Công nhân Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng 222 Hoàng Thị Hiền Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
Hoàng Thanh Nhật
94
223 Nam Biên Hòa, Đồng Nai 224 Hoàng Thanh Hải Nam Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Công nhân
Hoàng Ngọc Nam Biên Hòa, Đồng Nai 225 Hiếu 226 Hoàng Minh Nam Biên Hòa, Đồng Nai 227 Hoàng Gia Minh Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 228 Hán Thị Ngoan 229 Hà Văn Tú Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 230 Hà Thị Yến 231 Hà Thị Minh Lộc Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
Nhân viên văn phòng Kinh doanh Kinh doanh Công nhân Kinh doanh Sinh viên Công nhân Nhân viên văn phòng Công nhân Công nhân Sinh viên
Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh 236
Nam Biên Hòa, Đồng Nai 232 Hà Mạnh Hiếu 233 Hà Bắc Dung Nam Biên Hòa, Đồng Nai 234 Dương Trần Trí Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai 235 Dương Trần Dương Thùy Trâm Dương Thị Ngọc Quỳnh
237 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 238 Dương Công Triết Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 239 Đoàn Thị Hiền Công nhân Kinh doanh Công nhân
240 Nam Biên Hòa, Đồng Nai Kinh doanh
Đoàn Đình Khôi Nguyên Đỗ Thị Thu PHượng 241 242 Đỗ Thị Thanh 243 Đỗ Thị Loan 244 Đỗ Thị Lan 245 Đỗ Thị Huế 246 Đỗ Thị Huế Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
247 Đỗ Năng Hiếu Công nhân Công nhân Công nhân Sinh viên Sinh viên Sinh viên Nhân viên văn phòng Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Đinh Thị Quỳnh Anh 248 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
249 Đào Văn Thắng Nam Biên Hòa, Đồng Nai
250 Đào Thị Thùy Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
251 Đào Thị Thu Hà Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
252 Đào Ngọc Tuấn 253 Đào Ngọc Nam Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
95
254 Đào Lê Anh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Công nhân Nhân viên văn phòng
255 Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nhân viên văn phòng
Đặng Thị Thu Huyền Đặng Thị Thu Hương
256 257 Đặng Thị Hường Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nữ Biên Hòa, Đồng Nai
258 Đặng Công Thái Nam Biên Hòa, Đồng Nai 259 Chu Thị Thanh Nữ Biên Hòa, Đồng Nai 260 Cao Trường Nhân Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Cao Nguyễn Hoài Ân 261 Nam Biên Hòa, Đồng Nai
262 Cam Thị Thu Hà 263 Bùi Văn Dũng Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
Công nhân Công nhân Nhân viên văn phòng Công nhân Sinh viên Nhân viên văn phòng Nhân viên văn phòng Kinh doanh Nhân viên văn phòng Công nhân Nữ Biên Hòa, Đồng Nai Nam Biên Hòa, Đồng Nai
266 Nam Biên Hòa, Đồng Nai Công nhân
267 An Bình, Biên Hòa, Đồng Nai Sinh viên Nữ
96
264 Bùi Thị Thu Hà 265 Bùi Quốc Thịnh Bùi Nguyễn Bảo Đức Nguyễn Hằng Hải Yến Nguyễn Huy Hoàng 268 Nam An Binh Bien Hoa Công nhân
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
1. Về tình hình kinh doanh xe máy tại Tp.Biên Hòa
Sau khi phỏng vấn 7 chuyên gia là quản lý các cửa hàng kinh doanh xe gắn
máy tại Tp. Biên Hòa của công ty Hòa Bình Minh, tác giả đã có được nhận
định chung của các chuyên gia về tình hình kinh doanh xe máy tại Tp. Biên
Hòa trong những năm gần đây:
- Việt Nam nói chung, Tp. Biên Hòa của tỉnh Đồng Nai nói riêng, lượng xe
máy được người dân sử dụng là khá cao, người dân xem như là phương tiện
chủ yếu, lưu thông trên các tuyến đường cũng có thể nhận thấy được điều này.
- Xe máy là tài sản có giá trị, những năm gần đây kinh tế đi xuống, việc lựa
chọn xe máy của người dân trở nên cân nhắc hơn.
- Các cửa hàng kinh doanh xe máy đang cạnh tranh để giành được thị phần,
tăng được doanh số, vì vậy lợi nhuận cũng đang giảm đáng kể, hiện nay, lợi
nhuận phần lớn dựa vào dịch vụ sửa chữa, thay thế phụ tùng xe.
- Để giải phóng lượng hàng tồn, phần lớn các chuyên gia đều đồng ý với những
kế hoạch đánh mạnh vào giá cả, và tâm lý tiêu dùng xe của khách hàng, về mẫu
mã, về phong cách, các hãng xe đang thay đổi liên tục mẫu mã để phù hợp hơn
với khách hàng.
- Honda vẫn là hãng được người tiêu dùng chọn lựa cao nhất, tuy nhiên doanh
số cũng không đạt được so với chỉ tiêu, các cửa hàng kinh doanh xe máy đã
tung ra khá nhiều phương thức để thu hút khách hàng: các mẫu xe tay ga của
Honda Việt Nam, nhiều đại lý bán dưới giá đề xuất 1-5 triệu đồng tùy mẫu. Xe
PCX khoảng 53,5 triệu đồng (giá đề xuất 59 triệu đồng), Lead khoảng 34,5-
35,5 triệu đồng (giá đề xuất 35,5-36,5 triệu đồng), Air Blade FI là 36,2 triệu
đồng (giá đề xuất 38 triệu đồng)…Các mẫu xe của Yamaha cũng giảm giá
tương tự. Tại các đại lý, các mẫu xe như Nouvo LX 135cc, Cuxi, Mio Classico
giảm 1 đến 3 triệu đồng/xe…
2. Những yếu tố người tiêu dùng xe máy thường quan tâm đến khi lựa chọn
97
tiêu dùng 1 chiếc xe máy:
- Sự tác động của những mối quan tâm trong gia đình: bố mẹ, anh chị em,
người thân…
- Sự tác động của những mối quan tâm trong xã hội: bạn bè, đồng nghiệp, thần
tượng…
- Sự tác động của báo chí, băng rôn, quảng cáo, những thông tin tốt từ phía
mạng internet..
- Mẫu mã, màu sắc kiểu dáng thiết kế của từng chiếc xe….(Hình dáng bên
ngoài)
- Độ bền của xe, phân khối xe, các thiết bị phụ tùng của xe…(Chất lượng bên
trong)
- Dịch vụ sau bán hàng của từng cửa hàng kinh doanh xe máy.
4. Khi tiêu dùng xe máy, người tiêu dùng bị tác động lớn của bạn bè, hay người
thân, và cả qua kinh nghiệm đã từng sử dụng sản phẩm.
5. Các yếu tố như tuổi tác, thu nhập, nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc lựa
chọn và quyết định tiêu dùng xe máy.
Độ tuổi của người sử dụng là một yếu tố quan trọng, có thể nói đóng góp lớn
trong việc lựa chọn xe máy. Nếu đã đứng tuổi hoặc những người có quan niệm
cần xe làm phương tiện đi lại thì hay chọn các loại xe có kiểu dáng gọn gàng,
đơn giản, ít chi tiết rườm rà, như Dream, Citi, Custom, Max, Cub... Vì các kiểu
xe này có trọng lượng và chiều cao thấp hơn các loại xe khác, cách vận hành
cũng rất đơn giản. Đối với giới trẻ có rất nhiều kiểu xe hợp thời trang để lựa
chọn. Những chiếc xe có động cơ 110 cc trở lên như Sirius, Future, Viva... đều
thích hợp. Các bạn nữ có thể chọn các loại xe tay ga: Piaggio Zip 80 cc, 125 cc,
Spacy, SYM Attila...
Nghề nghiệp của người sử dụng, cũng ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng xe:
những người hay dùng xe máy làm phương tiện lưu thông, như xe ôm, hay dịch
vụ vận chuyển, có nhu cầu sử dụng hàng ngày và lâu dài, họ thường chú trọng
98
đến công nghệ của chiếc xe hơn vẻ ngoài hào nhoáng, bóng bẩy.
6. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, các nhà quản lý đều cho rằng cần phải
có những giải pháp cải thiện để thu hút được khách hàng cho cửa hàng của
mình:
- Đưa ra nhiều chương trình kích cầu cho người tiêu dùng: tặng phiếu quà tặng
có giá trị khi mua xe máy phun xăng điện tử, hỗ trợ toàn bộ lệ phí trước bạ cho
khách hàng mua xe ….và còn nhiều chương trình khác nữa phải được nghiên
cứu để phù hợp với tâm lý người tiêu dùng, để có thể kích cầu thị trường, đẩy
mạnh được doanh số bán xe.
- Chọn lựa những thời điểm thích hợp để tung ra những đợt quảng cáo, để
99
quảng bá được hình ảnh của cửa hàng mình đến với khách hàng.
PHỤ LỤC 9. BẢNG PHỎNG VẤN CHÍNH THỨC Chào các Anh/Chị,
Tôi là Phạm Thị Diệu Hiền - học viên cao học ngành Thương mại - Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng xe máy tại Tp.Biên Hòa”. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xe máy, không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Mọi câu trả lời của các Anh/Chị đều hữu ích với đề tài nghiên cứu. A. Phần câu hỏi khảo sát
Anh/chị có đang sử dụng xe máy không?
□ Có (Xin trả lời tiếp)□ Không (Xin dừng ở đây) Anh/chi hãy đánh dấu X vào mức độ cảm nhận của các Anh cho các
phát biểu dƣới đây: Lưu ý: 1. hoàn toàn không đồng ý; 2. không đồng ý,3. hơi không đồng ý 4. bình thường; 5.hơi đồng ý; 6. đồng ý,7.hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
Các phát biểu Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 6 7
ST T 1
1 2 3 4 5 6 7
2
1 2 3 4 5 6 7
3
1 2 3 4 5 6 7
4
1 2 3 4 5 6 7
5
1 2 3 4 5 6 7
6
1 2 3 4 5 6 7
7
1 2 3 4 5 6 7
8
9 Theo anh/chị, Gia đình có tác động đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Bạn bè có tác động đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Quảng cáo từ TV, báo chí… có tác động đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Những nhận xét trên mạng có tác động đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Độ tuổi có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Nghề nghiệp có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Thu nhập có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, Giới tính có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe Theo anh/chị, xe thể hiện được địa vị có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
10 Theo anh/chị, xe thể hiện được cá tính có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
11 Theo anh/chị, thương hiệu có uy tín có ảnh
100
hưởng đến việc tiêu dùng xe
1 2 3 4 5 6 7
12 Theo anh/chị, kiểu dáng xe và thiết kế tổng thể
1 2 3 4 5 6 7
có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
13 Theo anh/chị, giá cả xe phù hợp có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
đến việc tiêu dùng xe
14 Theo anh/chị, chất lượng và kỹ thuật tốt có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
15 Theo anh/chị, phân khối xe có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
việc tiêu dùng xe
16 Theo anh/chị, tiết kiệm nhiên liệu có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
đến việc tiêu dùng xe
17 Theo anh/chị, hộc để đồ rộng rãi có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
đến việc tiêu dùng xe
18 Theo anh/chị, trang thiết bị tiện dụng có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
19 Theo anh/chị, màu sắc đẹp có ảnh hưởng đến
1 2 3 4 5 6 7
việc tiêu dùng xe
20 Theo anh/chị, dịch vụ sau bán hàng của hãng xe
1 2 3 4 5 6 7
đó có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
21 Theo anh/chị, xe được thị trường đánh giá tốt
1 2 3 4 5 6 7
có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
22 Theo anh/chị, mẫu xe mới nhất có ảnh hưởng
1 2 3 4 5 6 7
đến việc tiêu dùng xe
23 Theo anh/chị, kích thước phù hợp bản thân có
1 2 3 4 5 6 7
ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
24 Theo anh/chị, trang thiết bị an toàn có ảnh
1 2 3 4 5 6 7
hưởng đến việc tiêu dùng xe
25 Theo anh/chị, mọi người trong gia đình có thể
1 2 3 4 5 6 7
dùng chung có ảnh hưởng đến việc tiêu dùng xe
1 2 3 4 5 6 7
26 Nếu tiêu dùng xe mới, anh/chị vẫn tiêu dùng nhãn hiệu xe cũ
101
27 Anh/chị tiêu dùng xe máy vì là nhu cầu thiết yếu
1 2 3 4 5 6 7
28 Anh/chị tiêu dùng xe máy vì phù hợp với khả
năng
□ 22-Dưới 30 tuổi □30-45 tuổi □ Trên 45 tuổi
triệu □ 5-10
□2-Dưới 5 triệu
□ Nhân viên văn phòng
102
B. Phần thông tin thêm (Các thông tin này được mã hóa nhằm thống kê số liệu. Tôi xin cam kết giữ bí mật thông tin cá nhân của Anh/chị) 1.Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị □ Nữ □ Nam 2. Xin vui lòng cho biết tuổi của Anh/Chị □16-Dưới 22 tuổi 4. Xin vui lòng biết thu nhập hàng tháng của Anh/Chị □ Dưới 2 triệu □Trên 10 triệu 5. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/Chị □Sinh viên □ Công nhân □ Kinh doanh Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
103