intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Gia Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là sẽ đưa ra một số phân tích và kết quả cho thấy mô hình phê duyệt mới đã cải thiện chất lượng tín dụng tốt như thế nào. Dẫn chứng những kết quả kinh doanh, những điểm cải thiện trong con số tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu cũng như so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng mô hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Gia Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- PHẠM CHÍ HIẾU HOÀN THIỆN MÔ HÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẬP TRUNG NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH GIA ĐỊNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã Số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Đức TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN ----------------- Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu trong bài luận văn là do tôi nghiên cứu và thu thập từ thực tế công việc, các nguồn tham khảo uy tín, dưới sự hỗ trợ và hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Đức. Các giải pháp và đề xuất do cá nhân tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn. TP.HCM, ngày 12 tháng 12 năm 2014 Người cam đoan Phạm Chí Hiếu
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các biểu đồ và bảng biểu Phần mở đầu.................................................................................................................. 1 Chương 1. Tổng quan về các mô hình phê duyệt tín dụng - Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung - Nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại các NHTM ..................................... 5 1.1. Các mô hình phê duyệt tín dụng .......................................................................... 5 1.1.1. Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán .................................................................. 6 1.1.2. Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung.................................................................. 7 1.1.3. Hạn chế của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán và tính ưu việt của mô hình phê duyệt tín dụng tập trung ........................................................................................... 9 1.1.3.1. Hạn chế của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán............................................ 9 1.1.3.2. Tính ưu việt của mô hình phê duyệt tín dụng tập trung .................................. 10 1.2. Nợ xấu – Nợ quá hạn và nguyên nhân phát sinh ........................................... 11 1.3. Tác hại của nợ xấu đối với hoạt động của NHTM .......................................... 14 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM ........................................ 15 1.5. Kinh nghiệm ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế nợ xấu của một số ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam .................................. 16
  4. Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 18 Chương 2. Thực trạng ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Gia Định ........................................................................................................... 19 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và Chi nhánh Gia Định ............................................................................................................................. 19 2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển............................................................................. 19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................... 20 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh VPBank giai đoạn 2011 – 2013........................ 23 2.2. Thực trạng ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Gia Định .......................................... 29 2.2.1. Tình hình nợ xấu – nợ quá hạn của VPBank giai đoạn 2011 – 2013 ................ 29 2.2.2. Thực trạng ứng dụng mô hình .......................................................................... 32 2.2.2.1. Phân tích ứng dụng mô hình và quá trình triển khai tại VPBank ................... 32 2.2.2.2. Hiệu quả ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung – Phân tích tại VPBank - Chi nhánh Gia Định ..................................................................................... 33 2.2.2.3. Những lợi thế và khó khăn trong quá trình triển khai mô hình tại VPBank - Chi nhánh Gia Định ...................................................................................................... 41 2.2.3. Nhận xét, đánh giá về việc ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại VPBank - Chi nhánh Gia Định .................................................................................... 44 2.2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................. 44 2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 48 Kết luận chương 2....................................................................................................... 51
  5. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Gia Định ........................................................................................................... 52 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Gia Định đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 ................................... 52 3.1.1. Định hướng phát triển chung của VPBank ....................................................... 52 3.1.2. Định hướng ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung .......................... 55 3.1.3. Định hướng phát triển của VPBank – Chi nhánh Gia Định ............................. 57 3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Gia Định ...................... 58 3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân VPBank – Chi nhánh Gia Định thực hiện .......... 58 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ...................................................................................... 61 3.2.2.1. Từ phía Ban lãnh đạo cùng các phòng ban của VPBank ............................... 61 3.2.2.2. Từ phía Ngân hàng nhà nước ......................................................................... 64 3.2.2.3. Từ phía các khách hàng của VPBank ............................................................ 66 Kết luận chương 3....................................................................................................... 68 Kết luận ....................................................................................................................... 70 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CO : Nhân viên thẩm định tín dụng CIC : Trung tâm thông tin tín dụng Citibank : Ngân hàng Citibank Citigroup : Tập đoàn tài chính ngân hàng Citigroup CPC : Trung tâm xử lý và phê duyệt tín dụng tập trung HSBC : Tập đoàn tài chính ngân hàng Hồng Kông - Thượng Hải IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế INC : Chuyên trang kinh tế, doanh nghiệp tại Hoa Kỳ ING : Tập đoàn tài chính ngân hàng ING KHCN : Khách hàng cá nhân KHDN : Khách hàng doanh nghiệp Khối S&D : Khối bán hàng và kênh phân phối NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NVTD : Nhân viên tín dụng PGD : Phòng giao dịch Propertymetrics.com: Chuyên trang định giá và phân tích đầu tư phần mềm dựa trên website cho bất động sản thương mại QĐ : Quyết định QTRR : Quản trị rủi ro
  7. TCTD : Tổ chức tín dụng Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TMCP : Thương mại cổ phần RRTD : Rủi ro tín dụng SLA : Cam kết chất lượng dịch vụ SME : Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ TSĐB : Tài sản đảm bảo VIB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam VPBank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức VPBank Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức VPBank Gia Định Biểu đồ 2.3: Dư nợ VPBank 2011 - 2013 theo đối tượng và loại hình khách hàng Biểu đồ 2.4: Dư nợ VPBank 2011 - 2013 theo ngành nghề Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng dư nợ và huy động 2011 –2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng tổng tài sản 2011 –2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng lợi nhuận 2011 – 2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.8: Tăng trưởng số lượng khách hàng 2011 – 2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu 2011 - 2013 VPBank Biểu đồ 2.10: Cơ cấu nợ từ nhóm 2 đến 5 các năm 2011 - 2013 VPBank Biểu đồ 2.11: Tổng dư nợ tín dụng 2011 - 2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ nợ nhóm 2 từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ nợ nhóm 3 từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.14: Tỷ lệ nợ nhóm 4 từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ nợ nhóm 5 từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.16: Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định Biểu đồ 2.17: Tỷ lệ nợ xấu từ 2011 - 2014 VPBank Gia Định Danh sách các bảng biểu Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh 2011 - 2013 VPBank Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh doanh 2011 – 2014 VPBank Gia Định Bảng 2.3: Chất lượng nợ các nhóm 1 đến 5 năm 2011 - 2013 VPBank
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Những năm gần đây, hoạt động tín dụng tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam gặp nhiều vấn đề. Một trong số đó là kiểm soát chất lượng tín dụng. Những con số nợ xấu công bố trên thị trường đều không phản ánh chính xác thực tế hoạt động của các TCTD. Sau khi chính phủ, ngân hàng nhà nước bắt đầu có những biện pháp mạnh tay hơn với các TCTD yếu kém, hiện thực dần sáng tỏ. Những con số nợ xấu khá cao của các TCTD cùng với liên tục xuất hiện nhiều trường hợp các cán bộ nhiều ngân hàng vướng vòng lao lý đã cho thấy hiệu quả yếu kém của bộ máy nhiều ngân hàng trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Điều này xuất phát chủ yếu từ chính cơ chế quản lý và phê duyệt hồ sơ tín dụng của các ngân hàng, cũng như đến từ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Vấn đề đặt ra ở đây là: cơ chế phê duyệt tín dụng của các ngân hàng có nhiều lỗ hổng như thế nào? Mô hình mới, mô hình phê duyệt tín dụng tập trung sẽ cải thiện chất lượng tín dụng, cụ thể là nợ xấu như thế nào? Hiệu quả và tính ứng dụng của nó ra sao đối với thị trường ngân hàng Việt Nam? Với những kết quả hiện tại đối với quan sát tại VPBank cũng như tại Chi nhánh Gia Định, bài viết sẽ chỉ ra tại sao nên nhân rộng mô hình này đối với các TCTD tại Việt Nam. Mục tiêu của chính phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam là lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng, ổn định, loại bỏ những ngân hàng yếu kém, phát triển hệ thống ngân hàng một cách bền vững và an toàn. Một cách chi tiết hơn, để kiểm soát chất lượng tín dụng, kiểm soát nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế hiệu quả mà các TCTD là những trung gian tài chính, mô hình phê duyệt tín dụng tập trung cần thiết được nghiên cứu nhiều hơn, nhân rộng nhiều hơn nữa để góp phần thực hiện mục tiêu trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu:
  10. 2 Mục tiêu của luận văn là sẽ đưa ra một số phân tích và kết quả cho thấy mô hình phê duyệt mới đã cải thiện chất lượng tín dụng tốt như thế nào. Dẫn chứng những kết quả kinh doanh, những điểm cải thiện trong con số tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu cũng như so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng mô hình mới. Với những phân tích kỹ lưỡng, sâu rộng về mô hình mới trong thực tế, luận văn cũng sẽ chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của mô hình, phân tích những điểm phù hợp cũng như không phù hợp của mô hình đối với những đặc trưng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Qua đó, tác giả sẽ đưa ra những quan điểm, đề xuất những giải pháp để việc ứng dụng mô hình cũng như kiểm soát nợ xấu ở các TCTD tại Việt Nam được tốt hơn. 3. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nhắm đến đối tượng chủ yếu là mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và những biến động trong tỷ lệ nợ xấu tại VPBank và VPBank Gia Định. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu sâu về riêng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, phân tích cụ thể quy trình, đưa ra những quan điểm, so sánh giữa mô hình phê duyệt cũ và mô hình phê duyệt tín dụng mới. Bên cạnh đó luận văn cũng sẽ phân tích diễn biến nợ xấu – nợ quá hạn cụ thể về mặt không gian: tại VPBank – Chi nhánh Gia Định, về mặt thời gian là số liệu tín dụng 4 năm 2011, 2012, 2013 và năm 2014 (với số liệu thu thập cụ thể đến tháng 10/2014, số liệu dự kiến cho tháng 11 và 12/2014) để cho thấy kết quả thực tế trong kiểm soát nợ xấu của mô hình mới như thế nào. 4. Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên số liệu thực tế về Tổng dư nợ tín dụng – Tỷ lệ nợ xấu phát sinh năm 2011, 2012, 2013 và năm 2014 (với số liệu thu thập cụ thể đến tháng 10/2014, số liệu dự kiến cho tháng 11 và 12/2014, được kiểm toán và công bố công khai từ VPBank cũng
  11. 3 như thu thập được từ VPBank Gia Định) để có được sự so sánh, tìm ra tính hiệu quả của mô hình mới qua những con số cụ thể tại một đơn vị kinh doanh cụ thể. Sử dụng chủ yếu phân tích định tính để nghiên cứu tính hiệu quả của mô hình mới trong kiểm soát nợ xấu tại VPBank. Phân tích từng công đoạn mô hình, tính ứng dụng, những thành tựu và khó khăn trong việc ứng dụng: mô hình mới giúp tỷ lệ nợ xấu – chất lượng tín dụng tại VPBank tốt lên như thế nào? Phân tích được những đặc điểm phù hợp của mô hình đối với cơ chế tín dụng tại Việt Nam cũng như những hạn chế cần khắc phục để tối ưu hơn nữa mô hình phê duyệt mới này 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung là mô hình phê duyệt mới và thực tế đang được một số NHTM tại Việt Nam trong đó có VPBank áp dụng. Mới được triển khai trong hơn 2 năm trở lại đây nên mô hình mới này vẫn còn tồn tại nhiều điểm hạn chế và chưa phù hợp với thị trường Việt Nam. Tuy nhiên đây là một mô hình phê duyệt được cho là có hiệu quả và tính ứng dụng cao trong kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu của NHTM, khắc phục được nhiều nhược điểm của mô hình phê duyệt tín dụng trước đây. Luận văn sẽ đi sâu phân tích để tìm ra những giải pháp thực tiễn nhằm phát triển hơn nữa mô hình này trong thời gian tới, góp phần làm cải thiện chất lượng tín dụng và giảm thiểu nợ xấu tại các NHTM. 6. Bố cục luận văn: Luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về các mô hình phê duyệt tín dụng - Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung - Nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại các NHTM Chương 2: Thực trạng ứng dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Gia Định
  12. 4 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Gia Định
  13. 5 Chương 1. Tổng quan về các mô hình phê duyệt tín dụng - Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung - Nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại các NHTM 1.1. Các mô hình phê duyệt tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là hoạt động chủ lực của NHTM. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong quy trình cấp tín dụng, thẩm định và phê duyệt tín dụng là khâu tối quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng và rủi ro tín dụng của một khoản vay. Trong bối cảnh đó, mỗi ngân hàng sẽ chọn cho mình một mô hình phê duyệt tín dụng phù hợp với từng thời kỳ, nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả. Theo chuyên trang kinh tế, doanh nghiệp INC, được thành lập vào năm 1979 và có trụ sở tại thành phố New York, mô hình thẩm định và phê duyệt tín dụng là quá trình một doanh nghiệp hoặc một cá nhân phải trải qua để trở thành đủ điều kiện cho một khoản cấp tín dụng. Mô hình phê duyệt đề cập đến các quá trình tương tác và đánh giá nhu cầu vay khi đáp ứng yêu cầu cấp tín dụng. Việc phê duyệt tín dụng phụ thuộc vào sự sẵn sàng của các chủ thể cho vay trong nền kinh tế, đánh giá về các khả năng và thiện chí của bên vay trả lại tiền hoặc trả tiền cho các khoản vay, cộng thêm lãi suất một cách đúng thời hạn. Còn theo chuyên trang định giá và phân tích đầu tư phần mềm cho bất động sản thương mại Propertymetrics.com, tất cả các khoản vay đi qua một quá trình phê duyệt tín dụng. Trong quá trình này, một ngân hàng xác định có hay không một khoản vay đề xuất có cơ hội đủ cao được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Nếu một khoản cấp tín dụng không thực hiện đúng và đầy đủ, việc cắt giảm khoản vay sau đó hoặc bị từ chối, tái cơ cấu là để giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng.
  14. 6 Mô hình phê duyệt tín dụng là mô hình bao gồm các quy định về tổ chức bộ máy cấp tín dụng, các quy định về trình tự và thẩm quyền của bộ máy cấp tín dụng cũng như bộ máy giám sát hoạt động tín dụng. Mô hình phê duyệt tín dụng có thể có nhiều hình thức tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng, khả năng chấp nhận rủi ro tín dụng và độ phức tạp trong tổ chức của ngân hàng. Một mô hình phê duyệt tín dụng hiệu quả là phải gắn kết được mục tiêu kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng như đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh. Có hai mô hình phê duyệt tín dụng thường được các NHTM lựa chọn: mô hình phê duyệt tín dụng phân tán và mô hình phê duyệt tín dụng tập trung. 1.1.1. Mô hình phê duyệt tín dụng phân tán Là mô hình phê duyệt tín dụng trong đó từng cán bộ lãnh đạo, ban lãnh đạo các đơn vị kinh doanh được quy định các mức phán quyết tín dụng cụ thể. Khi giá trị cấp tín dụng vượt thẩm quyền, các ĐVKD phải trình hồ sơ lên các cấp cao hơn phê duyệt. Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa 3 chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Các phòng ban tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản cấp tín dụng. Mức phán quyết là mức tín dụng tối đa mà từng cán bộ lãnh đạo, ban lãnh đạo các đơn vị kinh doanh được quyền quyết định cho vay. Ở Việt Nam cách này phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng về nguyên tắc phân định trách nhiệm ở các khâu trong quy trình. Ưu điểm: - Phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của CBNV, giảm sức ép lên nhà quản trị, giảm thời gian lưu trữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. - Gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức đơn giản.
  15. 7 - Chủ động và tiết kiệm thời gian, bán hàng và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Nhược điểm: - Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu chuyên sâu. - Hoạt động tín dụng được quản lý từ xa, khó kiểm soát, sâu sát kỹ càng quy trình cấp tín dụng. - Không đảm bảo tính chính xác và khách quan. Vì vậy nhiều ngân hàng đã quy định trong những trường hợp vượt mức hoặc có mâu thuẫn trong kết quả ra quyết định tín dụng thì phải đưa ra Hội đồng tín dụng phán xét. - Khoản vay thuộc PGD phán xét sẽ được chuyển cho Hội đồng tín dụng/Ban tín dụng cấp chi nhánh; khoản vay vượt quyền phán xét của Ban Giám đốc chi nhánh sẽ do Hội đồng tín dụng khu vực phán quyết. . Trong mô hình này, nhà quản trị phải xác định rõ trình độ và kinh nghiệm của các bộ phận lãnh đạo ĐVKD trong quy trình cấp tín dụng. Từ đó quy định số tiền tối đa mà họ có quyền ra quyết định tín dụng. Mức phán quyết tăng lên theo trình độ và kinh nghiệm của nhân viên, cũng như quy mô của ĐVKD. 1.1.2. Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung Là mô hình trong đó quyền ra quyết định cấp tín dụng tập trung cho các cá nhân phê duyệt tín dụng độc lập hoặc một nhóm người (hội đồng tín dụng, ban tín dụng,…). Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. Ưu điểm: - Dễ điều hành vốn
  16. 8 - Dễ điều chỉnh cơ cấu theo mục tiêu định sẵn - Quản trị rủi ro tín dụng một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. - Thiết lập và duy trì môi trường phê duyệt tín dụng đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh, nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro. - Hỗ trợ xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống. Nhược điểm: - Ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu có một khối lượng lớn khách hàng đề nghị cấp tín dụng cùng thời điểm. - Việc ra quyết định tín dụng tập trung vào một cá nhân hay một nhóm người có thể dẫn đến tiêu cực nếu có móc nối và không kiểm soát chặt chẽ quy trình. - Không phân định được rõ ràng trách nhiệm của cá nhân tham gia thẩm định và phê duyệt. - Đội ngũ cán bộ phê duyệt tín dụng phải có kiến thức cần thiết, gắn kết lý thuyết với thực tiễn, có kinh nghiệm tín dụng lâu năm. - Đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, thời gian và nguồn nhân lực Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung được đưa ra để kiểm soát hoạt động thẩm định và phê duyệt tín dụng một cách chặt chẽ hơn. Mô hình này hạn chế thẩm quyền phê duyệt tín dụng đối với đơn vị kinh doanh – đơn vị tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Mô hình này đã phần nào giúp kiểm soát được hoạt động cấp tín dụng, giám sát được các khoản vay có hiệu quả, đồng thời giải phóng thời gian cho đơn vị kinh doanh để tập trung bán hàng, tìm kiếm khách hàng, đa dạng trong các sản phẩm bán và gia tăng nhanh doanh số.
  17. 9 1.1.3. Hạn chế của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán và tính ưu việt của mô hình phê duyệt tín dụng tập trung 1.1.3.1. Hạn chế của mô hình phê duyệt tín dụng phân tán Đối với mô hình phê duyệt tín dụng phân tán, đơn vị kinh doanh được cấp một hạn mức phê duyệt tín dụng nhất định, thông qua ban tín dụng/hội đồng tín dụng tại đơn vị do các thành viên là lãnh đạo đơn vị kinh doanh tham gia. Chỉ khi khoản cấp tín dụng giá trị lớn, vượt thẩm quyền đơn vị mới được trình lên phân luồng phê duyệt tín dụng cấp cao hơn, theo quy định của ngân hàng từng thời kỳ. Chính điều này đã tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh cấu kết với nhau, cố gắng đẩy mạnh doanh số và kiếm lợi cho các cá nhân bằng việc thực hiện thẩm định và phê duyệt cấp tín dụng cho khách hàng một cách dễ dãi, đôi khi là cố ý làm trái quy định. Từ đó hiện thực dần lộ ra trong các năm gần đây khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng rất cao trên toàn hệ thống và hàng loạt cán bộ tín dụng cũng như lãnh đạo vướng vào vòng lao lý. Cán bộ tín dụng làm hầu hết các công đoạn của quá trình cho vay, từ thu thập hồ sơ, định giá, công chứng cho đến giải ngân. Điều đó khiến NVTD dễ dàng sa ngã vào các hành vi phi đạo đức trong hoạt động tín dụng, bời quy trình cho vay qua tay một người và được kiểm soát hết sức lỏng lẻo. Đó là nguyên nhân tại sao nợ xấu của hệ thống ngân hàng các năm vừa qua tăng đột biến và ngày càng có xu hướng phình to ra. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ ngân hàng từ cấp quản lý đến nhân viên liên tục bị đưa ra xử lý vì những hành vi cho vay không đúng quy định gây thất thoát tài sản, chiếm đoạt của riêng, đặc biệt nhiều ở khối ngân hàng quốc doanh. Bên cạnh đó, các giám đốc chi nhánh, PGD đều có thẩm quyền phê duyệt tín dụng ở một mức cụ thể nào đó. Điều này giúp họ dễ dàng đưa các hồ sơ vay vốn của cá nhân họ về chi nhánh để nhân viên của mình làm. Quá trình cho vay sẽ hết sức nhanh, gọn vì họ được phê duyệt đối với hồ sơ của chính cá nhân họ - hồ sơ “sếp”. Đôi khi đó là do những mối quan hệ, cũng có những hồ sơ sẽ mang lại “lợi ích” cho cá nhân của họ, dù rằng đôi khi khách hàng
  18. 10 không đủ tiêu chuẩn cho vay. Mô hình phê duyệt phân tán cũng giúp NVTD dễ dàng thực hiện hoạt động cho vay nếu như NVTD có được mối quan hệ tốt với cấp trên. Sẽ có những hồ sơ được duyệt vay nhanh chóng do mối quan hệ đó, cho dù hồ sơ không đầy đủ chứng từ, không được thẩm định kỹ càng, thậm chí có cả những hồ sơ giả mạo. Mối quan hệ thân thiết trong nội bộ giữa NVTD với cấp trên sẽ giúp hồ sơ được duyệt một cách trót lọt, dễ dàng và về sau, rất dễ phát sinh nợ xấu. Bên cạnh đó, do NVTD thực hiện hầu hết các khâu trong quy trình cấp tín dụng, cán bộ lãnh đạo không thể kiểm soát hết hoạt động của họ và dễ dàng bỏ sót các hành vi sai trái. Việc từ chối hay đồng ý cấp tín dụng hoàn toàn thông qua việc thẩm định tín dụng tại đơn vị kinh doanh. Với chỉ tiêu được giao mỗi năm ngày một tăng lên, ĐVKD luôn tìm mọi cách để hoàn thành và vượt chỉ tiêu. Trong bối cảnh thị trường tài chính, ngân hàng, bất động sản, chứng khoán chững lại và chưa có dấu hiệu khởi sắc, việc lựa chọn để cấp tín dụng cho những đối tượng khách hàng thực sự đủ khả năng trả nợ, kinh doanh có hiệu quả là rất khó khăn. Một khi ĐVKD vẫn được trao quyền thẩm định và phê duyệt tín dụng, họ sẽ bất chấp để cho vay nhằm đạt chỉ tiêu, từ đó gây ra rủi ro tín dụng rất lớn cho toàn hệ thống ngân hàng. Do đó trong giai đoạn hiện nay, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng, hạn chế thẩm quyền phê duyệt tại các ĐVKD đang là xu hướng chung của hệ thống NHTM. 1.1.3.2. Tính ưu việt của mô hình phê duyệt tín dụng tập trung Mô hình phê duyệt tín dụng tập trung trải qua một khoản thời gian triển khai ở một số TCTD đã cho thấy được vai trò của nó. Mô hình giúp kiểm soát hoạt động tín dụng chặt chẽ hơn, tìm kiếm và lọc ra được những khách hàng thật sự tốt. Mô hình có thể coi như là một công cụ quản lý và kiểm soát rủi ro ngay từ những bước đầu tiên của quy trình cấp tín dụng. Hệ thống khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng rất đa dạng. Mỗi một khách hàng như vậy lại tiềm ẩn những rủi ro khác nhau. Việc sử dụng một mô hình phê duyệt tín
  19. 11 dụng chặt chẽ, nhiều bộ phận kiểm soát giúp khoản cấp tín dụng tuân thủ đúng quy định, giảm được tình trạng vị nể hoặc cho vay dựa trên các mối quan hệ, thẩm định tín dụng không kỹ càng. Qua đó, rủi ro trong cấp tín dụng được quản lý chặt chẽ hơn. Một khi đã kiểm soát chặt chẽ, ngân hàng sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt và có khả năng trả nợ để cấp tín dụng, qua đó hoạt động cho vay sẽ có hiệu quả và quan trọng là nợ xấu sẽ ít phát sinh hơn. Một quy trình cấp tín dụng không chặt chẽ dễ dẫn đến tình trạng cán bộ tín dụng sẽ không thực hiện đầy đủ các bước và những thủ tục cần thiết khi quyết định cho vay và như vậy các khoản vay sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Bên cạnh đó việc để một bộ phận thậm chí một cán bộ thẩm định thực hiện toàn bộ chức năng thẩm định, cho vay, công chứng, quản lý TSĐB như mô hình cũ rất dễ làm phát sinh rủi ro tín dụng cũng như rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng. Mô hình tập trung hoá từ khâu thẩm định, phê duyệt, công chứng, quản lý TSĐB được triển khai giúp cải thiện rất nhiều các vấn đề trên. Cán bộ tín dụng sẽ chỉ tập trung tìm kiếm khách hàng, thẩm định sơ bộ và thu thập hồ sơ. Các việc còn lại sẽ được bộ phận xử lý tín dụng tập trung giải quyết một cách khách quan nhất thông qua việc thẩm định dựa trên những hồ sơ cán bộ tín dụng đã thu thập được. Rõ ràng điều này giúp hệ thống tín dụng được kiểm soát chặt chẽ hơn, các khâu thực hiện chuyên nghiệp hơn và quan trọng là kiểm soát chất lượng tín dụng tốt hơn. 1.2. Nợ xấu – Nợ quá hạn và nguyên nhân phát sinh Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Đó là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 4 nhóm (từ nhóm 2 đến nhóm 5): + Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày: Nợ cần chú ý
  20. 12 + Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn + Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ + Nợ quá hạn trên 360 ngày: Nợ có khả năng mất vốn Theo quyết định 493/QĐ-NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN, Nợ xấu (Non Performing Loan – NPL) là những khoản nợ quá hạn được phân loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 (từ 91 ngày trở lên) mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được chính phủ xử lý rủi ro. Định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên Hiệp quốc: “Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Định nghĩa nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39: chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế cho ra đời và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005. Chuẩn mực này định nghĩa rằng: Nợ xấu (Doubtful debts) là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ, hay không chắc chắn thu hồi được các khoản phải thu. Cũng theo chuẩn mực này, khoản vay được phân thành 5 loại: chấp nhận, đặc biệt chú ý, dưới chuẩn, khó đòi, tổn thất vay. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (khách hàng).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2