intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở các chỉ tiêu chấm điểm của mô hình XHTD cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tác giả vận dụng phương pháp Logistic để hình thành mô hình XHTD mới đối với cá nhân vay tiêu dùng thay thế cho mô hình hiện tại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRỊNH ĐÌNH CƯỜNG HOÀN THIỆN MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM TỐ NGA TP.Hồ Chí Minh - 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận, giải pháp và kiến nghị của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả luận văn Trịnh Đình Cường
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................. 1 1.1. Cho vay tiêu dùng cá nhân ........................................................................................... 1 1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng........................................... 2 1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ................................................. 2 1.2.2. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng: ........................................... 3 1.2.3. Mục tiêu xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ................................................... 4 1.2.4. Vai trò của xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ................................................ 4 1.2.5. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ............................................... 6 1.2.6. Các phương pháp xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ..................................... 8 1.2.6.1. Phương pháp chuyên gia.......................................................................................... 8 1.2.6.2. Phương pháp thống kê ............................................................................................. 9 1.2.6.3. Phương pháp kết hợp ............................................................................................. 12 1.3. Các nghiên cứu về mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ................. 12 1.3.1. Nghiên cứu mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng của Vương Quân Hoàng và cộng sự (2006) ..................................................................................................... 12 1.3.2. Nghiên cứu mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng của Dinh Thi Huyen Thanh và Stefanie Kleimeier (2006), ....................................................................... 13 1.4. Một số mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ....................................... 14 1.4.1. Một số mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng phổ biến nhất trên thế giới .................................................................................................................................. 14 1.4.2. Một số mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam và công ty kiểm toán có xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ............................................................................................................... 17
  4. 1.5. Đánh giá mô hình XHTD cá nhân vay tiêu dùng ...................................................... 20 1.5.1. Số lượng các chỉ tiêu trong hệ thống xếp hạng tín dụng .......................................... 21 1.5.2. Khả năng hạn chế lỗi của mô hình xếp hạng tín dụng ............................................. 26 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ........ 26 1.6.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................................. 26 1.6.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................................. 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 28 CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC HOÀN THIỆN MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................................................ 29 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam........................... 29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................... 29 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2011 - 2013.................................................................................................. 30 2.2. Quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ..................................................................................................................................... 32 2.3. Thực trạng xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ......................................................................................... 33 2.3.1. Quy định chung ........................................................................................................ 33 2.3.2. Nội dung chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng .............................. 36 2.3.3. Quy trình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng ................................................ 38 2.3.4. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................................................. 40 2.3.5. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................................................. 41 2.3.5.1. Những kết quả đạt được......................................................................................... 42 2.3.5.2. Những điểm cần hoàn thiện trong hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .............................................................. 42 2.4. Ứng dụng mô hình Logistic hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................. 47 2.4.1. Kiểm định các hệ số và đo lường độ phù hợp của mô hình Logistic ....................... 47 2.4.2. Lựa chọn biến số ...................................................................................................... 48
  5. 2.4.3. Chọn mẫu ................................................................................................................. 51 2.4.3.1. Xác định kích thước mẫu ....................................................................................... 51 2.4.3.2. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................... 52 2.4.4. Ước lượng hồi quy Binary Logistic ......................................................................... 53 2.4.4.1. Xử lý biến độc lập.................................................................................................. 54 2.4.4.2. Kết quả hồi quy Binary Logistic............................................................................ 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......................................................................................................................... 58 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng giai đoạn 2014 - 2016 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ......................................................... 58 3.2. Giải pháp hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ......................................................... 59 3.2.1. Giải pháp đối với các yếu tố chủ quan ..................................................................... 59 3.2.2. Kiến nghị đối với các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................................................................................................. 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 67 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Basel Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam CIC Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam E&Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam FICO Fair Isaac Corporation HĐQT Hội đồng quản trị Moody’s Moody’s Investors Service NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam XHTD Xếp hạng tín dụng
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2011 - 2013 Bảng 2.2. Nguyên tắc XHTD cá nhân vay tiêu dùng Bảng 2.3. Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân vay tiêu dùng của BIDV Bảng 2.4. Thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng từ năm 2004 đến 2013 Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu của Hệ thống XHTD cá nhân vay tiêu dùng của BIDV Bảng 2.6. Biến độc lập sử dụng trong nghiên cứu Bảng 2.7. Số lượng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng theo mẫu Bảng 2.8. Kích thước mẫu dùng để nghiên cứu Bảng 2.9. Kết quả ước lượng hồi quy Binary Logistic Bảng 3.1. Kế hoạch kinh doanh hoạt động tín dụng tiêu dùng giai đoạn 2014 - 2016 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1. Quy trình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại BIDV
  8. MỞ ĐẦU 1. Vấn đề nghiên cứu Bất cứ giai đoạn nào của nền kinh tế, tín dụng tiêu dùng đều có vai trò kích cầu, thúc đẩy tiêu thụ, gián tiếp thúc đẩy sản xuất. “Vay tiêu dùng trước, trả nợ sau” vốn là đặc điểm văn hoá rất phổ biến ở các nước phát triển, đặc biệt là ở Mỹ, chính “văn hoá” này đã trở thành một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Ở các nước phát triển, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm khoảng từ 40% đến 50%/tổng dư nợ cho vay. Cùng với xu thế chung, vay tiêu dùng là một nhu cầu thiết yếu ngày càng tăng mạnh ở Việt Nam. Theo đánh giá của các chuyên gia, Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng đối với tín dụng tiêu dùng; Bởi vì, Việt Nam là một trong những nước đông dân số trẻ, chủ yếu ở trong độ tuổi có nhiều nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, và thu nhập của người dân đang có xu hướng tăng. Thực tế cho thấy, những ngân hàng thương mại đạt lợi nhuận cao trong thời gian qua, nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất chủ yếu đến từ khối tín dụng cá nhân. Điều đó giải thích cho hiện tượng những năm gần đây các TCTD chuyển sang chiến lược tăng tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng, trong đó có cả Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Song song với chiến lược phát triển tín dụng tiêu dùng, các TCTD cũng phải tăng cường biện pháp quản trị rủi ro tín dụng; Bởi vì, cho vay tiêu dùng là một trong những danh mục cho vay có độ rủi ro cao. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, “xếp hạng tín dụng” là một trong những kỹ thuật của biện pháp sàng lọc khách hàng được các TCTD sử dụng phổ biến và có hiệu quả. Về mặt pháp lý, hệ thống XHTD là cơ sở cho các TCTD xây dựng khung đánh giá rủi ro tín dụng, từ đó có thể phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, được NHNN quy định tại điều 4 và điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và khoản 3, điều 5 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng của các TCTD Việt Nam đều được xây dựng theo phương pháp chuyên gia;
  9. Nghĩa là, việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của Hệ thống xếp hạng tín dụng (bộ chỉ tiêu, trọng số điểm từng phần, từng chỉ tiêu, công thức tổng hợp điểm,…) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia; hoặc phương pháp chuyên gia kết hợp với phương pháp thống kê. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp thống kê chỉ đơn thuần là thống kê mô tả, chưa sử dụng các mô hình kinh tế lượng trong quá trình xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng. Vì vậy, kết quả xếp hạng tín dụng chưa thực sự làm thước đo để lượng hóa rủi ro. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cũng không phải là trường hợp ngoại lệ, hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV cũng có những nhược điểm nêu trên. Do đó, “Hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu của tác giả. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở các chỉ tiêu chấm điểm của mô hình XHTD cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tác giả vận dụng phương pháp Logistic để hình thành mô hình XHTD mới đối với cá nhân vay tiêu dùng thay thế cho mô hình hiện tại. Mục tiêu cụ thể: - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của cá nhân vay tiêu dùng. Phân tích sự ảnh hưởng và định lượng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó đến khả năng trả nợ của cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Vận dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để tính xác suất trả nợ của cá nhân vay tiêu dùng. Từ đó, đề xuất áp dụng mô hình XHTD mới thay thế mô hình XHTD hiện hữu đối với cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng.
  10. - Đối tượng khảo sát chính là những hồ sơ tín dụng cho vay tiêu dùng tại một số chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên toàn quốc. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: 04 Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam gồm: Chi nhánh Hà Nội, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh TP.HCM, Chi nhánh Cần Thơ - Phạm vi thời gian: tác giả thu thập thông tin tín dụng của những khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, có thông tin và kết quả xếp hạng tín dụng trên hệ thống XHTD của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại thời điểm ngày 02/01/2014. Trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2011 đến 31/12/2013. - Phạm vi chuyên môn: dữ liệu nghiên cứu là thông tin xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng. Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo quy trình suy diễn; bắt đầu bằng việc sử dụng các lý thuyết nền về XHTD cá nhân vay tiêu dùng, lựa chọn những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của cá nhân vay tiêu dùng. Trên cơ sở ứng dụng mô hình Binary Logistic để hoàn thiện mô hình XHTD cá nhân vay tiêu dùng hiện hữu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Để hoàn thiện mô hình XHTD cá nhân vay tiêu dùng, tác giả sử dụng phương pháp thực nghiệm và phương pháp thống kê mô tả; Ứng dụng mô hình hồi quy Binary Logistic và xử lý bằng phần mềm SPSS để tìm ra các hệ số ước lượng của mô hình hồi quy Binary Logistic. Qua đó, tác giả xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng trả nợ của cá nhân vay tiêu dùng. 6. Kết cấu của luận văn
  11. Ngoài phần phần mở đầu, kết luận và các danh mục, phụ lục kèm theo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Chương 2: Ứng dụng mô hình Logistic hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  12. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay tiêu dùng là một hình thức tín dụng, qua đó ngân hàng cho khách hàng là cá nhân vay một lượng tiền nhất định để mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho mục đích tiêu dùng (Nguyễn Văn Tiến, 2013). Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm của một khoản vay nói chung, đó là thời hạn vay, tính hoàn trả và lãi suất. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn có những điểm đặc thù sau: - Đối tượng được cấp tín dụng: Là cá nhân có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; Có nguồn thu nhập ổn định bảo đảm trả được nợ vay cho ngân hàng; Có tài sản bảo đảm hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ ba. - Mục đích tín dụng: Để mua hàng hoá và dịch vụ sử dụng vào mục đích tiêu dùng, chứ không phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Các hàng hoá, dịch vụ chủ yếu gồm: nhà ở, đất ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế, du lịch,... - Quy mô các món vay thường nhỏ, nhưng số lượng các món vay lại lớn. Do các món vay có giá trị nhỏ, nên chi phí tổ chức cho vay cao, đây là một trong những nguyên nhân khiến cho lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại hay công nghiệp. - Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởng, người dân lạc quan về thu nhập trong tương lai nên có xu hướng tăng chi tiêu cho tiêu dùng, kích thích tín dụng tiêu dùng tăng trưởng; Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm, họ bi quan lo lắng về nguy cơ thất nghiệp nên có xu hướng tiết kiệm, chi tiêu ít hơn, khiến cho tín dụng tiêu dùng giảm.
  13. 2 - Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có mối quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng: Người có thu nhập càng cao thì chi tiêu càng nhiều, việc vay mượn được xem như công cụ để đạt được mức sống cao hơn, tiện nghi hơn; Người vay có trình độ học vấn cao thì các khoản vay của họ thường an toàn hơn không chỉ vì có nguồn trả nợ tốt, mà còn do nhận thức, ý thức trả nợ, và tư cách đạo đức của người vay. Học vấn cao thường nhận được sự tin tưởng của các TCTD nên họ dễ dàng được vay và có xu hướng vay được nhiều hơn. Ngược lại, những người có học vấn thấp thường vay khó hơn, số tiền vay được ít hơn, chịu sự giám sát chặt chẽ của các TCTD, thậm chí không được cấp tín dụng. - Chất lượng thông tin tài chính của cá nhân vay tiêu dùng thường không cao. Trong khi các công ty muốn vay vốn ngân hàng thì phải xuất trình các báo cáo tài chính và thường phải có xác nhận của công ty kiểm toán; còn thông tin tài chính cá nhân rất khó kiểm chứng được. Mặt khác, các thông tin về khách hàng cá nhân chủ yếu là do khách hàng tự cung cấp nên độ chính xác không cao. - Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Cũng như bất kỳ khoản vay nào, đây là chỉ tiêu quan trọng để ngân hàng thẩm định trước khi quyết định cấp tín dụng. Đối với cho vay tiêu dùng, thì tư cách người vay lại càng có vai trò quan trọng, nhưng đây là yếu tố định tính nên ngân hàng khó xác định chính xác. Tư cách người vay quyết định đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và là yếu tố quyết định thiện chí hoàn trả nợ vay. Do đó, tư cách của người vay càng được đánh giá cao, thì khả năng trả nợ của khách hàng càng cao, rủi ro tín dụng càng thấp. 1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng 1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ do John Moody (người sáng lập công ty đánh giá tín dụng Moody’s của Mỹ, là một trong 3 công ty đánh giá tín dụng lớn nhất trên thế giới hiện nay) đưa ra năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng
  14. 3 đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ Aaa (mức ổn định cao nhất) đến C (mức rủi ro cao nhất). Hiện nay, những ký hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế. Ở Việt Nam, thuật ngữ “credit rating” được dịch với nhiều nghĩa khác nhau, như: xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, đánh giá tín nhiệm. Thuật ngữ “xếp hạng tín nhiệm” có nội dung rộng hơn thuật ngữ “xếp hạng tín dụng” vì nó không chỉ là xếp hạng (hoặc đánh giá) về năng lực tài chính mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác. Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ xem xét đến những yếu tố ảnh hưởng đến việc trả nợ của đối tượng được cấp tín dụng nên tác giả sẽ sử dụng thuật ngữ “xếp hạng tín dụng” xuyên suốt trong bài nghiên cứu. Có nhiều định nghĩa khác nhau về xếp hạng tín dụng. Tuy nhiên đặc điểm chung của XHTD là công việc chấm điểm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của một đối tượng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng. Với tổng điểm đạt được, đối tượng đó sẽ được xếp vào một nhóm các đối tượng có chung mức độ rủi ro tín dụng. Theo đó, có thể khái quát một cách đơn giản như sau: “XHTD là việc chấm điểm tín dụng để phân loại, sắp xếp một đối tượng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng” (Nguyễn Trọng Hoà, 2010). Đối tượng của XHTD là các cá nhân, doanh nghiệp xin cấp tín dụng, các quốc gia,... Như vậy, XHTD cá nhân vay tiêu dùng là việc chấm điểm tín dụng để phân loại, sắp xếp một cá nhân xin vay vốn phục vụ cho mục đích tiêu dùng, trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn theo cam kết (Trần Huy Hoàng, 2011). 1.2.2. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng:
  15. 4 - Được tiến hành dựa trên những thông tin của đối tượng xin cấp tín dụng. - Chỉ thực hiện chức năng đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của một cá nhân vay tiêu dùng. - Chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. - Không bao gồm các chỉ tiêu tài chính, gồm nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cân nợ, nhóm chỉ tiêu thu nhập, nhóm chỉ tiêu dòng tiền; và cũng không bao gồm các chỉ tiêu phi tài chính như: ngành nghề kinh doanh, triển vọng ngành, thị trường và khách hàng tiêu thụ, vị thế cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh, sự phụ thuộc vào các đối tác, trình độ và chất lượng đội ngũ quản lý và lực lượng lao động,... 1.2.3. Mục tiêu xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng Các TCTD thực hiện XHTD cá nhân vay tiêu dùng nhằm đạt được những mục tiêu sau: - Nhằm quản lý rủi ro tín dụng, để tối đa hóa tỷ suất thu nhập đã được điều chỉnh bởi rủi ro tín dụng trong phạp vi hợp lý, chấp nhận được. - Tiết kiệm thời gian, giảm bớt sự can thiệp bằng những đánh giá chủ quan của con người đối với khách hàng xin cấp tín dụng. - Làm căn cứ để các TCTD đưa ra các quyết định cấp tín dụng, và đưa ra cảnh báo sớm đối với những trường hợp có mức rủi ro cao. - Làm bộ chỉ tiêu thống nhất trong xét duyệt hồ sơ xin cấp tín dụng, đảm bảo tính công bằng giữa các khách hàng. 1.2.4. Vai trò của xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng  Đối với các Tổ chức tín dụng Hệ thống XHTD hiệu quả cho phép các TCTD quản lý và giảm sát những thay đổi và xu hướng thay đổi mức độ rủi ro của người vay hoặc các khoản tín dụng, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận cho các TCTD (Nguyễn Văn Tuân, 2013). Vai trò của hệ thống XHTD thể hiện ở những điểm chính sau:
  16. 5 - Hỗ trợ phê duyệt tín dụng: Hệ thống XHTD hiệu quả cho phép các TCTD cải thiện tính chính xác việc ra quyết định cấp tín dụng, cung cấp phương tiện hỗ trợ để quá trình này trở nên hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm bớt sự can thiệp từ con người. Trong giai đoạn thẩm định, kết quả XHTD được sử dụng để quyết định việc đồng ý hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng, tối ưu hóa tỷ lệ phê duyệt các đề nghị vay vốn thông qua việc xác định một mức điểm từ chối. - Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng: Hệ thống XHTD là một công cụ để đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng. Hệ thống XHTD chuẩn mực sẽ giúp các TCTD đánh giá được một khách hàng “tốt” hoặc “xấu” xét về khả năng trả nợ, cũng như xác định xác suất vỡ nợ của người vay, nhờ tích hợp trong nó các nguyên tắc, chính sách và tiêu chuẩn tín dụng căn bản của các TCTD. Hệ thống XHTD tạo ra một căn cứ độc lập để TCTD đánh giá hiệu quả quá trình quản trị rủi ro của các bộ phận có trách nhiệm liên quan, bảo đảm rằng chức năng cấp tín dụng được quản lý phù hợp, các tài sản có rủi ro tín dụng nằm trong các giới hạn, thống nhất với các tiêu chuẩn, và khả năng phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu. - Hỗ trợ xác định lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay phải phù hợp và đủ để bồi hoàn tổn thất tín dụng, và tương ứng với mức độ rủi ro. XHTD thực hiện chức năng phân loại các mức độ rủi ro, và là một trong những căn cứ tin cậy để định giá các khoản tín dụng, theo nguyên tắc mức XHTD thấp (rủi ro cao) sẽ tương ứng với mức lãi suất cao và ngược lại. - Hỗ trợ quản lý và quản trị khách hàng: Quan hệ khách hàng của các TCTD phụ thuộc vào mức độ XHTD của khách hàng đó. Những khách hàng vay có mức rủi ro cao cần phải theo dõi, kiểm soát, đánh giá thường xuyên. Ngược lại, những khách hàng tốt với mức XHTD cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch. - Làm căn cứ để trích lập dự phòng tín dụng: Mức trích lập dự phòng cho các khoản tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó. Ngoài ra, để dự phòng bù đắp cho tổn thất tín dụng, các TCTD cũng áp dụng chính sách bảo đảm tín dụng phù hợp với mức độ rủi ro của khoản tín dụng đó; Theo đó, các khoản cấp tín
  17. 6 dụng có mức rủi ro cao (mức XHTD thấp) sẽ phải có tỷ lệ bảo đảm tín dụng cao và ngược lại. - Hỗ trợ công tác quản lý thông tin theo danh mục và tạo lập báo cáo: Dữ liệu đưa vào hệ thống XHTD là rất phong phú, và thuộc nhiều loại trường thông tin khác nhau liên quan đến người vay và khoản tín dụng được cấp. Hơn nữa, hệ thống XHTD thường được các TCTD thiết lập trên nền tảng công nghệ tin học cao, cho phép chiết xuất, quản lý các trường thông tin theo từng danh mục yêu cầu và đưa ra hệ thống báo cáo hiệu quả.  Đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng - Khách hàng cá nhân vay tiêu dùng thường muốn hồ sơ vay vốn của họ được quyết định một cách nhanh chóng. Một trong những ưu điểm của XHTD là hoàn toàn loại bỏ những đánh giá mang tính chủ quan của nhân viên tín dụng, nhờ đó làm giảm đáng kể thời gian quyết định cấp tín dụng của các TCTD. Do đó, hệ thống XHTD của các TCTD rất có ý nghĩa đối với các cá nhân vay tiêu dùng. - Khách hàng có điểm tín dụng càng cao (độ rủi ro thấp) thì sẽ có nhiều cơ hội được cấp tín dụng dễ dàng hơn. Mặt khác, các TCTD thường đưa ra nhiều khuyến khích hơn đối với các khách hàng có mức rủi ro thấp, như: lãi suất cho vay thấp, vị thế ưu tiên, hạn mức tín dụng cao, tỷ lệ tài sản bảo đảm/nợ vay thấp,...Ngược lại, sẽ không có hoặc ít có sự ưu ái hơn đối với những đơn xin cấp tín dụng có điểm tín dụng thấp. 1.2.5. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng Mô hình XHTD cá nhân vay tiêu dùng thường bao gồm nhiều chỉ tiêu được cho điểm, mức xếp hạng của khách hàng sẽ tương ứng với tổng điểm do mô hình tổng hợp. Theo đó, việc XHTD cá nhân vay tiêu dùng được thực hiện theo những nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: kết hợp phân tích các nhân tố định tính với nhân tố định lượng. Theo Hiệp ước Basel II, Ủy ban Basel khuyến nghị các NHTM lựa chọn phương pháp XHTD nội bộ cần phải kết hợp phân tích nhiều nhân tố định tính với
  18. 7 nhân tố định lượng để phân biệt rõ giữa các cấp độ rủi ro tín dụng. Các nhân tố định lượng dùng để thống kê các quan sát được đo bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Nguyên tắc 2: Thực hiện phân tích thứ tự từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến người vay đến các yếu tố của bản thân người vay. Nguyên tắc 3: Xây dựng thang điểm cho các mức xếp hạng phải đảm bảo phân biệt được mức độ rủi ro tín dụng giữa các nhóm khách hàng. Nguyên tắc 4: Việc thu thập thông tin để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách khách quan, linh hoạt. Xem xét tất cả các thông tin được biết về khách hàng tại thời điểm nộp đơn xin cấp tín dụng, và các thông tin từ cơ sở dữ liệu lịch sử được lưu trữ tại các TCTD, có xem xét lịch sử vay và trả nợ trước đây của khách hàng. Thông tin của người xin cấp tín dụng phải được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau để có cái nhìn toàn diện và trung thực. Theo Hiệp ước Basel II, Ủy ban Basel khuyến nghị các NHTM có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp XHTD gồm: phương pháp XHTD nội bộ cơ bản, phương pháp XHTD nội bộ nâng cao, và phương pháp XHTD tiêu chuẩn. Trong đó, phương pháp XHTD tiêu chuẩn là phương pháp mà các NHTM dựa vào thông tin XHTD của các tổ chức xếp hạng bên ngoài (như Moody’s, Standard & Poor’s, Fitch - Đây là 3 tổ chức đánh giá tín dụng lớn nhất và uy tín nhất thế giới hiện nay, chiếm 95% thị phần đánh giá tín dụng toàn cầu, S&P và Moody’s có trụ sở tại Mỹ, Fitch có cả trụ sở tại Mỹ và Anh). Phương pháp này được áp dụng phổ biến tại các nước phát triển, nhưng không thích hợp và không được ưa chuộng tại các nước châu Á (trong đó có Việt Nam). Các tổ chức xếp hạng bên ngoài phải thỏa mãn 6 tiêu chí bao gồm: sự khách quan, tính độc lập, tổ chức quốc tế, công khai thông tin trọng yếu (phương pháp luận, định nghĩa khách hàng không trả được nợ,...), nguồn lực, và sự tin cậy (Basel II). Tại Việt Nam và các nước châu Á, hai phương pháp XHTD nội bộ được sử dụng phổ biến hơn. Với phương pháp XHTD nội bộ, các NHTM chỉ ước lượng xác suất người vay không trả được nợ trên cơ sở thông tin nội bộ của ngân hàng và thông tin thu thập được từ hồ sơ xin cấp tín dụng của khách hàng.
  19. 8 1.2.6. Các phương pháp xếp hạng tín dụng cá nhân vay tiêu dùng Trước đây, các TCTD thường sử dụng phương pháp chuyên gia để xây dựng hệ thống XHTD nói chung, kể cả XHTD đối với cá nhân vay tiêu dùng. Tuy nhiên, các chuyên gia thường có cái nhìn bi quan và không thích mạo hiểm, nên các hệ thống XHTD được xây dựng theo phương pháp chuyên gia thường không có cơ sở khách quan, và có phần khắt khe. Khi so sánh với phương pháp XHTD truyền thống (phương pháp chuyên gia) thì phương pháp thống kê, sử dụng các mô hình kinh tế lượng với sự hỗ trợ phân tích của máy tính cho kết quả đảm bảo tính khách quan hơn. Tuy nhiên, ngày nay người ta thường dùng phương pháp kết hợp để xây dựng hệ thống XHTD cá nhân vay tiêu dùng nhằm tận dụng và phát huy những ưu điểm của các phương pháp. 1.2.6.1. Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý ý kiến của các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học. Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể chia thành ba giai đoạn: Lựa chọn chuyên gia; Trưng cầu ý kiến chuyên gia; Thu thập và xử lý các đánh giá dự báo. Chuyên gia là những người có nghiên cứu, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực của họ, có nhiều kinh nghiệm và có độ nhạy đối với nghề nghiệp. Chuyên gia giỏi là người thấy rõ mối tương quan, những mâu thuẫn và những tồn tại trong lĩnh vực nghiên cứu của mình, và họ luôn tìm hướng giải quyết những vấn đề đó. Trong XHTD, phương pháp chuyên gia thường sử dụng hệ thống các nhân tố định tính để xây dựng bảng câu hỏi đánh giá cổ điển để khảo sát và thu thập dữ liệu phục vụ cho việc xây dựng mô hình XHTD. Bảng câu hỏi cổ điển bao gồm những nhân tố tương quan với khả năng trả nợ của người vay; và mỗi nhân tố đều được gán điểm số. Các nhân tố và các điểm số tương ứng đều qua kiểm định thống kê. Điểm số của mỗi câu trả lời sẽ được tổng hợp và người vay sẽ được xếp hạng tương ứng với tổng điểm đạt được. Kết quả xếp hạng này sẽ phản ánh khả năng trả nợ của người vay, làm căn cứ để các TCTD ra quyết định cấp tín dụng.
  20. 9 ► Nhận xét ưu, nhược điểm của phương pháp chuyên gia ▪ Ưu điểm: Tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia theo đúng chuyên ngành, lĩnh vực của họ. Các chỉ tiêu trong hệ thống XHTD dùng để đánh giá người xin cấp tín dụng là kết quả được tập hợp từ nhiều khảo sát nên tránh được sự phiến diện, một chiều. ▪ Nhược điểm: Chi phí đánh giá có thể rất cao do phải trả chi phí lớn cho các chuyên gia, và do số lượng khảo sát lớn. Mặt khác, không thể loại bỏ hoàn toàn yếu tố chủ quan trong kết quả đánh giá, thời gian đánh giá dài, nhân sự của nhóm chuyên gia đánh giá có thể rất lớn. ▪ Điều kiện áp dụng: Phương pháp chuyên gia được sử dụng phù hợp trong cho những dự án nghiên cứu có kinh phí lớn, có khả năng nghiên cứu ở quy mô rộng, với kích thước mẫu lớn, và lĩnh vực nghiên cứu phải có nhiều chuyên gia giỏi. 1.2.6.2. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê là một quá trình bao gồm điều tra thống kê, khái quát hóa thông tin (còn gọi là tổng hợp thống kê), phân tích và dự báo. Phương pháp này thường sử dụng kết hợp với các phương pháp toán học như thống kê nhiều chiều, lý thuyết dự báo,…và các chương trình phần mềm hỗ trợ cho việc nghiên cứu nên có độ chính xác cao. Tùy thuộc vào phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu XHTD, việc xây dựng mô hình XHTD có thể sử dụng các mô hình thống kê gồm: Mô hình phân tích phân biệt; Mô hình hồi quy; Mô hình Logit hoặc Probit; Mạng Neutral. Phương pháp thống kê cho phép lựa chọn và xác định trọng số cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay một cách khách quan. Vì vậy người vay có khả năng trả nợ hay không sẽ được phân loại từ bộ dữ liệu thực nghiệm một cách tối ưu nhất. Sự phù hợp của mô hình XHTD được xây dựng bằng phương pháp thống kê phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của bộ dữ liệu thực nghiệm. Thứ nhất, phải đảm bảo rằng bộ dữ liệu là đủ lớn và thỏa mãn các giả thuyết về mặt thống kê. Thứ hai,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0