BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MÍNH

VŨ ĐỨC BÌNH

KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐƯỜNG CONG PHILLIPS

TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VŨ ĐỨC BÌNH

KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐƯỜNG CONG PHILLIPS

TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN DÂN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, mục tiêu kiểm soát tỷ lệ lạm phát

và tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp luôn là những mục tiêu kinh tế vĩ mô hàng đầu.

Chính phủ cần đưa ra các chính sách kinh tế đúng đắn phù hợp để thực hiện tốt và hài

hòa cả hai mục tiêu kiểm soát lạm phát và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Lý thuyết mô hình

đường cong Phillips biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp, lý

thuyết đường cong Phillips trong ngắn hạn và dài hạn rất hữu ích trong việc hoạch định

chính sách kinh tế của chính phủ cũng như chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung

ương. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Kiểm định mô hình đường cong Phillips tại

Việt Nam” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao.

Tác giả đã kết hợp sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng

để phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp tại Việt Nam, kiểm định lý

thuyết mô hình đường cong Phillips tại Việt Nam.

Luận văn cơ bản đã làm rõ được những vấn đề có tính lý luận về lạm phát và

thất nghiệp, phân tích diễn biến thực trạng về mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ

thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014. Luận văn cũng phân tích và làm sáng tỏ

thêm lý thuyết mô hình đường cong Phillips trong ngắn hạn và dài hạn, trình bày và

phân tích đường cong Phillips tại Việt Nam giai đoạn 2000-2014 và sử dụng phương

pháp định lượng kiểm định lý thuyết mô hình đường cong Phillips tại Việt Nam giai

đoạn 1992-2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy lý thuyết đường cong Phillips đúng với

diễn biến thực tiễn tại Việt Nam và rút ra được kết luận lạm phát và thất nghiệp không

có mối quan hệ với nhau trong dài hạn tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn

đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính ứng dụng của lý thuyết mô hình đường cong

Phillips vào chính sách kinh tế tại nền kinh tế Việt Nam, đề xuất các giải pháp giảm tỷ

lệ thất nghiệp tại Việt Nam.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: VŨ ĐỨC BÌNH

Sinh ngày 26 tháng 03 năm 1989

Quê quán: thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Là học viên cao học khóa XV của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí

Minh.

Cam đoan luận văn: “KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐƯỜNG CONG PHILLIPS

TẠI VIỆT NAM”.

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VĂN DÂN

Luận văn được thực hiện tại: Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả

nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây

hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy

đủ trong luận văn.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Người cam đoan

Học viên

Vũ Đức Bình

LỜI CÁM ƠN

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Đặng Văn Dân đã

trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này.

Tôi vô cùng biết ơn các Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại

trường.

Tôi xin trân trọng cám ơn Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trường Đại học

Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ,

ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

VŨ ĐỨC BÌNH

MỤC LỤC



Danh mục bảng và biểu đồ

Phần mở đầu

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH ĐƢỜNG CONG PHILLIPS ........ 1

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT ................................................... 1

1.1.1 Khái niệm lạm phát ............................................................................................. 1

1.1.2 Đo lường lạm phát ............................................................................................... 2

1.1.2.1 Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng (CPI) ............................................................ 2

1.1.2.2 Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ........................................... 4

1.1.2.3 Chỉ số giá sản xuất (PPI) .................................................................................. 5

1.1.3 Phân loại lạm phát ............................................................................................... 5

1.1.3.1 Căn cứ vào tốc độ và tác động của lạm phát .................................................... 5

1.1.3.2 Căn cứ vào nguyên nhân gây ra lạm phát ........................................................ 6

1.1.3.3 Căn cứ vào tính chất chủ động - bị động trong chính sách đối phó ................. 7

1.1.4 Nguyên nhân gây ra lạm phát .............................................................................. 8

1.1.4.1 Nguyên nhân về phía cầu hàng hóa ................................................................. 8

1.1.4.2 Nguyên nhân về phía cung hàng hóa ............................................................. 10

1.1.5 Tác động của lạm phát ...................................................................................... 11

1.1.5.1 Lạm phát tác động đến lãi suất ....................................................................... 11

1.1.5.2 Lạm phát tác động đến thu nhập .................................................................... 12

1.1.5.3 Lạm phát tác động đến đầu tư ........................................................................ 13

1.1.5.4 Lạm phát tác động đến thất nghiệp ................................................................ 13

1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẤT NGHIỆP .......................................... 14

1.2.1 Khái niệm việc làm ........................................................................................... 14

1.2.2 Khái niệm thất nghiệp ....................................................................................... 14

1.2.3 Cách đo lường tỷ lệ thất nghiệp ........................................................................ 15

1.2.4 Phân loại thất nghiệp ......................................................................................... 16

1.2.4.1 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp ............................................................ 16

1.2.4.2 Phân loại theo tính chất thất nghiệp ............................................................... 17

1.2.4.3 Phân loại theo lý do thất nghiệp ..................................................................... 17

1.2.4.4 Phân loại theo loại hình thất nghiệp .............................................................. 18

1.2.5 Tác động của thất nghiệp .................................................................................. 19

1.2.5.1 Tác động về mặt kinh tế .................................................................................. 19

1.2.5.2 Tác động về mặt xã hội .................................................................................. 19

1.2.5.3 Tác động về mặt bản thân người thất nghiệp ................................................. 20

1.3 MÔ HÌNH ĐƢỜNG CONG PHILLIPS .......................................................... 20

1.3.1 Đường cong Phillips trong ngắn hạn ................................................................. 20

1.3.2 Đường cong Phillips trong dài hạn ................................................................... 22

Chƣơng 2: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐƢỜNG CONG PHILLIPS TẠI VIỆT NAM

..................................................................................................................................... 26

2.1 Tổng quan về lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014 ................................... 26

2.2 Tổng quan về thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014 ............................... 29

2.3 Mô hình đường cong Phillips tại Việt Nam ......................................................... 35

2.4 Phân tích định tính mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam ........ 36

2.5 Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam

..................................................................................................................................... 38

2.5.1 Phân tích mô hình hồi quy ................................................................................ 39

2.5.1.1 Khảo sát số liệu .............................................................................................. 39

2.5.1.2 Mô hình hồi quy ............................................................................................. 41

2.5.2 Phân tích mối quan hệ nhân quả ....................................................................... 43

2.5.2.1 Kiểm định tính dừng của dữ liệu .................................................................... 43

2.5.2.2 Kiểm định đồng liên kết .................................................................................. 46

2.5.2.3 Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................... 49

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐƢỜNG

CONG PHILLIPS TẠI VIỆT NAM ...................................................................... 53

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2020

..................................................................................................................................... 53

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của nước ta ............................................. 53

3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước ta .................................................. 54

3.2 Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề lạm phát và lao động – việc làm .. 55

3.3 Ứng dụng đường cong Phillips tại Việt Nam ....................................................... 58

3.4 Đề xuất các chính sách giảm tỷ lệ thất nghiệp ..................................................... 59

3.4.1 Đề xuất các chính sách về kinh tế ..................................................................... 59

3.4.1.1 Chính sách tiền tệ ........................................................................................... 59

3.4.1.2 Chính sách tài khóa ........................................................................................ 61

3.4.1.3 Phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ........................................ 64

3.4.2 Đề xuất các chính sách khác ............................................................................. 66

3.4.2.1 Thu hút nhà đầu tư nước ngoài ...................................................................... 66

3.4.2.2 Xuất khẩu lao động ........................................................................................ 69

3.4.2.3 Tổ chức và phát triển các trung tâm cơ sở dạy nghề ..................................... 70

3.4.2.4 Nâng cao hiệu quả dịch vụ việc làm .............................................................. 71

KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................... 73

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

BẢNG

Bảng 1.1: Quyền số dùng tính chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ 2009-2014 ....................... 3

Bảng 2.1: Cung tiền trong giai đoạn 2005-2009 ........................................................ 28

Bảng 2.2: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 2000-2014 ................................... 29

Bảng 2.3: Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động giai đoạn 2009-2014 ............. 33

Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp cả nước giai đoạn 2008-2014 ........................................ 37

Bảng 2.5: Giản đồ tự tương quan của chuỗi số liệu tỷ lệ thất nghiệp ........................ 40

Bảng 2.6: Kết quả mô hình hồi quy ........................................................................... 42

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định tính dừng của lạm phát ................................................. 44

Bảng 2.8: Kết quả kiểm định tính dừng của thất nghiệp ............................................ 45

Bảng 2.9: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị thống kê Trace .................... 48

Bảng 2.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị thống kê Maximum Eigen . 49

Bảng 2.11: Kết quả kiểm định Granger Causality ..................................................... 50

Bảng 3.1: Số liệu xuất khẩu lao động giai đoạn 2010-2014 ...................................... 70

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Đồ thị biểu diễn tổng cầu tăng dẫn đến lạm phát .................................... 8

Biểu đồ 1.2: Đồ thị biểu diễn tổng cung giảm dẫn đến lạm phát ............................... 10

Biểu đồ 1.3: Đường cong Phillips trong ngắn hạn ..................................................... 21

Biểu đồ 1.4: Đường cong Phillips trong dài hạn ........................................................ 23

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014 ........................ 26

Biểu đồ 2.2: Diễn biến giá dầu thô trung bình của tổ chức OPEC qua các năm ....... 27

Biểu đồ 2.3: Vốn FDI thực hiện giai đoạn 2000-2014 ............................................... 30

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2014 ..................................................................................................................................... 32

Biểu đồ 2.5: Dân số Việt Nam giai đoạn 2000-2014 ................................................. 34

Biểu đồ 2.6: Đường Phillips tại Việt Nam giai đoạn 2000-2014 ............................... 35

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2000-2014 …..36

Biểu đồ 2.8: Đồ thị chuỗi số liệu tỷ lệ lạm phát ......................................................... 39

Biểu đồ 2.9: Đồ thị chuỗi số liệu tỷ lệ thất nghiệp ..................................................... 40

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý dó chọn đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, mục tiêu kiểm soát tỷ lệ lạm phát

và tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp luôn là những mục tiêu kinh tế vĩ mô hàng đầu.

Đặc biệt là sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và hội nhập kinh tế

quốc tế ngày càng sâu rộng, hai mục tiêu trên càng trở nên quan trọng đặc biệt được

quan tâm. Trong từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể, chính phủ cần đưa

ra các chính sách kinh tế đúng đắn phù hợp để thực hiện tốt và hài hòa cả hai mục tiêu

kiểm soát lạm phát và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nếu chính phủ thực hiện tốt được hai

mục tiêu này sẽ góp phần đảm bảo kinh tế Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo an

sinh xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Xuất phát từ tầm quan trọng của hai vấn đề

lạm phát và thất nghiệp, đây là vấn đề thực tiễn quan trọng đang đặt ra cần giải quyết

một cách chính xác và phù hợp. Trên thực tế vấn đề lạm phát được đưa ra bàn cãi,

tranh luận rất nhiều nhưng giải quyết vấn đề lạm phát kết hợp với vấn đề thất nghiệp

thì chưa thực sự có một công trình khoa học nào nghiên cứu thấu đáo rõ ràng. Vì thế,

việc nghiên cứu đề tài này là một yêu cầu cấp bách, là vấn đề kinh tế - xã hội mang

tính thực tiễn cao, mang tính cấp thiết của việc nghiên cứu. Với mong muốn làm rõ

mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam, kiểm định lý thuyết

mô hình đường cong Phillips vào thực tiễn ở Việt Nam, từ đó đưa ra các kiến nghị

nâng cao tính ứng dụng lý thuyết mô hình đường cong Phillips vào các chính sách kinh

tế vĩ mô, đồng thời kiến nghị các giải pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam.

Đây chính là lý do mà tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm định mô hình đường

cong Phillips tại Việt Nam” để nghiên cứu.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:

Theo tác giả được biết thì cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu, đề tài

nghiên cứu đề cập đến nội dung liên quan đến vấn đề mối quan hệ giữa lạm phát và

thất nghiệp, sau đây là tổng lược một số bài đã nghiên cứu trước đây:

+ TS. Võ Hùng Dũng: “Lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế”, bài nghiên cứu

được trình bày trên tạp chí nghiên cứu kinh tế năm 2009. Bài nghiên cứu đã khái quát

về đường cong Phillips tại Việt Nam, phân tích định tính nhưng chưa phân tích định

lượng về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp, chỉ dừng lại phân tích số liệu tỷ lệ

lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 1994 đến năm 2008.

+ Phạm Sỹ An: “Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam”, bài nghiên

cứu được trình bày trên tạp chí quản lý kinh tế năm 2008. Bài nghiên cứu chỉ dừng lại

ở phân tích số liệu tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp năm 2007, chưa nghiên cứu sâu

phân tích định lượng về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.

+ Phạm Thị Thu Phương: “Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt

Nam”, bài nghiên cứu đã trình bày phân tích được mối quan hệ giữa lạm phát và tăng

trưởng kinh tế ở Việt Nam, tuy nhiên bài nghiên cứu đã chưa đưa ra được kiến nghị

chính sách giúp đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát và tạo nhiều việc làm, tăng

trưởng kinh tế ở mức hợp lý.

+ NCS Đoàn Hoàng Tuấn: “Giải pháp kiểm soát lạm phát tại Việt Nam”, luận văn thạc

sĩ kinh tế. Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung về lạm phát tại Việt Nam nhưng

không phân tích đề cập đến mối liên hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp, mối

liên hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp là vấn đề nóng bỏng cấp thiết đặt ra cho

những người làm chính sách tiền tệ hiện nay.

+ Tác giả Đỗ Văn Tính: “Thất nghiệp tại Việt Nam”, bài nghiên cứu đưa ra một vài nét

về tình hình kinh tế xã hội trong giai đoạn 2006-2009 chủ yếu vào hai năm 2008-2009,

trình bày nội dung nghiên cứu về thất nghiệp ở Việt Nam tìm ra nguyên nhân và kiến

nghị giải pháp nhằm hạn chế thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.

Bên cạnh những luận văn nói trên thì còn một số luận án, luận văn, đề tài nghiên

cứu khoa học cấp trường và cấp bộ đề cập đến vấn đề lạm phát và vấn đề thất nghiệp,

nhưng vẫn còn tồn tại khe hở nghiên cứu đó là hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào

trình bày phân tích đường cong Phillips tại Việt Nam và phân tích chuyên sâu mối

quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Các công trình nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở mức phân tích định tính mối quan

hệ giữa lạm phát và thất nghiệp chứ chưa sử dụng phương pháp định lượng để phân

tích, đồng thời chưa có một nghiên cứu nào trình bày đường cong Phillips tại Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:

Một là: khái quát hóa và làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản nhất về

lạm phát, thất nghiệp và mô hình đường cong Phillips trong ngắn hạn và dài hạn. Trên

cơ sở đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu kiểm định mô hình đường cong Phillips tại

Việt Nam.

Hai là: phân tích và đánh giá thực trạng lạm phát và thất nghiệp tại Việt Nam,

kiểm định lý thuyết mô hình đường cong Phillips tại Việt Nam từ năm 2000-2014.

Ba là: đề xuất những giải pháp nâng cao tính ứng dụng của lý thuyết đường

cong Phillips tại Việt Nam trong chính sách kinh tế vĩ mô, kiến nghị các giải pháp

giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là: đường cong Phillips.

Phạm vi nghiên cứu là: thực trạng và mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

tại Việt Nam giai đoạn 2000-2014. Kiểm định lý thuyết mô hình đường cong Phillips

tại Việt Nam giai đoạn 2000-2014.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế truyền thống được sử dụng:

phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp tư duy khoa học, thống kê, tổng

hợp và phân tích.

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học hiện đại như: tham

khảo ý kiến của một số nhà khoa học, nhà quản lý, nhà xây dựng chính sách, chuyên

gia kinh tế.

Phương pháp định tính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, nguồn số liệu

thứ cấp được thu thập từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các báo cáo thường niên, số

liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam.

Luận văn có sử dụng phương pháp định lượng, các dữ liệu được xử lý trên phần

mềm EVIEWS để thực hiện các kiểm định và tính toán giá trị trung bình.

6. Những đóng góp mới của luận văn:

Những điểm đóng góp mới của luận văn:

Thứ nhất: luận văn đi sâu làm rõ, phân tích một cách đầy đủ, hệ thống hóa

những vấn đề cơ bản về lạm phát và thất nghiệp. Với mỗi vấn đề về lạm phát và thất

nghiệp, luận văn đi sâu phân tích khái niệm, đo lường, phân loại, tác động.

Thứ hai: luận văn phân tích, làm sáng tỏ thêm lý thuyết mô hình đường cong

Phillips trong ngắn hạn và dài hạn. Luận văn rút ra nhận xét trong từng lý thuyết đường

cong Phillips ngắn hạn và dài hạn.

Thứ ba: luận văn phân tích rõ diễn biến thực trạng về mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm

phát và tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014. Luận văn trình bày và phân

tích đường cong Phillips tại Việt Nam giai đoạn 2000-2014.

Thứ tư: luận văn phân tích định lượng, kiểm định tính thực tế của lý thuyết mô

hình đường cong Phillips tại nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1992-2014. Luận

văn khẳng định, lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau trong dài hạn

tại Việt Nam.

Thứ năm: luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính ứng dụng của lý

thuyết mô hình đường cong Philips vào chính sách kinh tế tại nền kinh tế Việt Nam.

Luận văn đề xuất các giải pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam, bao gồm đề xuất

các chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách phối hợp chính sách tiền tệ và

chính sách tài khóa và một số chính sách khác.

7. Kết cấu của luận văn:

Bao gồm phần mở đầu, ba chương, kết luận chung, tài liệu tham khảo và phụ

lục. Phần nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về mô hình đường cong Philips.

Chương 2: Kiểm định mô hình đường cong Philips tại Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nâng cao tính ứng dụng mô hình đường cong Philips

tại Việt Nam.

1

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH ĐƢỜNG CONG PHILLIPS

1.1 Những vấn đề cơ bản về lạm phát:

1.1.1 Khái niệm lạm phát:

Do xuất phát từ tiếp cận lạm phát ở các khía cạnh khác nhau nên đã có nhiều

khái niệm về lạm phát khác nhau. Có khái niệm lạm phát tiếp cận theo nguyên nhân

gây ra lạm phát, trong khi đó có khái niệm lạm phát lại tiếp cận theo hướng ảnh hưởng

của lạm phát. Có thể nêu ra một số khái niệm lạm phát như sau:

Khái niệm lạm phát theo nhà kinh tế học K.Marx: “ Lạm phát là hiện tượng tiền

giấy tràn ngập các kênh lưu thông tiền tệ, vượt quá mức nhu cầu của kinh tế thực tế

làm cho tiền tệ bị mất giá và phân phối lại thu nhập quốc dân ”.

Khái niệm lạm phát theo nhà kinh tế học Paul.A.Samuelson: “ Lạm phát biểu thị

một sự tăng lên trong mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi của mức giá

chung ”.

Khái niệm lạm phát theo nhà kinh tế học Milton Friedman: “ Lạm phát dù lúc

nào và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ. Lạm phát ở bất cứ nơi nào luôn là một

hiện tượng tiền tệ với nghĩa là nó được và có thể được tạo ra chỉ bằng cách tăng lượng

tiền nhanh hơn so với tăng sản lượng ”.

Dù các nhà kinh tế học đưa ra các khái niệm lạm phát khác nhau nhưng các khái

niệm trên đều có điểm cơ bản chung của lạm phát là: biểu hiện cơ bản của lạm phát là

sự tăng lên của giá cả. Từ đó xuất hiện khái niệm lạm phát được nhiều nhà kinh tế chấp

nhận và phổ biến hiện nay đó là: “ Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá chung

trong nền kinh tế tăng kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định ”.

2

Trong đó mức giá chung trong nền kinh tế là mức trung bình của giá cả các

hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, được biểu hiện ở chỉ số giá cả chung của hàng

hóa. Trên cơ sở các khái niệm lạm phát đã đề cập, theo tác giả lạm phát tiền tệ có 3

biểu hiện cơ bản đó là:

 Mức chung của giá cả hàng hóa tăng liên tục và kéo dài.

 Tiền tệ bị mất giá.

 Tài sản tài chính liên tục giảm giá.

1.1.2 Đo lƣờng lạm phát:

Để đo lường mức độ của lạm phát, phương pháp chỉ số được sử dụng nhằm thể

hiện sự biến động của mức giá chung trong nền kinh tế. Có một số phương pháp tính

chỉ số giá cả như sau:

1.1.2.1 Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng (CPI):

Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng là chỉ số được tính theo một giỏ hàng hóa tiêu

dùng và dịch vụ chính trên thị trường. Chỉ số CPI được sử dụng phổ biến trên nhiều

quốc gia để đánh giá mức độ thay đổi lạm phát xảy ra, mỗi quốc gia quy định khác

nhau về nhóm mặt hàng trong giỏ hàng hóa và quyền số của từng mặt hàng, nhóm mặt

hàng và quyền số này được thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với tình hình kinh tế

xã hội.

Ví dụ như ở Việt Nam, nhóm mặt hàng và quyền số để tính chỉ số CPI được quy

định như sau:

3

Bảng 1.1: Quyền số dùng tính chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ 2009-2014

Đơn vị tính: %

STT Nhóm hàng hóa và dịch vụ Quyền số

1 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 39,93

2 Đồ uống và thuốc lá 4,03

3 May mặc, mũ nón, giày dép 7,28

Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD 10,01 4

5 Thiết bị và đồ dùng gia đình 8,65

6 Thuốc và dịch vụ y tế 5,61

7 Giao thông 8,87

8 Bưu chính viễn thông 2,73

9 Giáo dục 5,72

10 Văn hóa, giải trí và du lịch 3,83

11 Hàng hóa và dịch vụ khác 3,34

Cộng chỉ số chung 100

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14].

Công thức tính tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI như sau:

=

Trong đó:

: tỷ lệ lạm phát năm t (tính theo CPI).

: chỉ số giá cả hàng hóa năm t so với năm gốc.

: chỉ số giá cả hàng hóa năm (t-1) so với năm gốc.

4

1.1.2.2 Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (GDP):

Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội là chỉ số giá cả cho toàn bộ hàng hóa

và dịch vụ trong GDP để xác định tỷ lệ lạm phát, chỉ số này được tính bằng tỷ lệ của

tổng giá trị GDP danh nghĩa với tổng giá trị GDP thực tế.

=

Công thức tính chỉ số giảm phát GDP như sau:

Trong đó:

: chỉ số giảm phát GDP.

: GDP danh nghĩa (đo lường sản lượng năm hiện tại theo giá năm hiện tại).

: GDP thực tế (đo lường sản lượng hiện tại theo giá năm gốc).

Trên cơ sở tính được chỉ số giảm phát GDP, công thức tính tỷ lệ lạm phát theo

chỉ số giảm phát GDP như sau:

=

Trong đó:

: tỷ lệ lạm phát năm t (tính theo GDP).

: chỉ số giảm phát GDP năm t.

: chỉ số giảm phát GDP năm t-1.

Như vậy có thể nhận xét so sánh một số điểm khác biệt cơ bản giữa chỉ số giảm

phát tổng sản phẩm quốc nội với chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng như sau:

5

Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội phản ánh giá cả của tất cả các loại

hàng hóa sản phẩm sản xuất trong nền kinh tế, trong khi chỉ số giá cả hàng hóa tiêu

dùng phản ánh giá cả của một số loại hàng hóa dịch vụ trong giỏ hàng hóa được lựa

chọn theo quyền số nhất định. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội chỉ bao gồm

hàng hóa sản xuất trong nước, trong khi chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng bao gồm cả

hàng hóa trong nước và hàng nhập khẩu. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội sử

dụng giỏ hàng hóa thay đổi, trong khi chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng sử dụng giỏ

hàng hóa cố định.

1.1.2.3 Chỉ số giá sản xuất (PPI):

Tỷ lệ lạm phát tính theo PPI cũng có cách tính tương tự như tính tỷ lệ lạm phát

theo CPI, nhưng so với cách tính tỷ lệ lạm phát theo CPI thì tỷ lệ lạm phát tính theo

PPI được tính trên một số lượng hàng hóa nhiều hơn và tính theo giá bán buôn hay

mức giá ở giai đoạn sản xuất.

1.1.3 Phân loại lạm phát:

Có nhiều cách phân loại lạm phát khác nhau, tùy theo tính chất đặc điểm của

lạm phát có thể chia theo từng loại lạm phát:

1.1.3.1 Căn cứ vào tốc độ và tác động của lạm phát:

Nếu căn cứ vào tốc độ và tác động của lạm phát thì có 3 loại lạm phát đó là: lạm

phát vừa phải, lạm phát phi mã và lạm phát siêu tốc.

 Lạm phát vừa phải

Lạm phát vừa phải là lạm phát với tốc độ ở mức một con số một năm. Tác động

của loại lạm phát này là: giá cả hàng hóa tương đối ổn định và tăng nhẹ, lưu thông tiền

tệ bình thường, có thể gia tăng đầu tư, tăng trường kinh tế, đời sống nhân dân ổn định.

6

Có thể nhận thấy đây là loại lạm phát tốt cho nền kinh tế, các nhà làm chính sách tiền

tệ luôn mong muốn nền kinh tế ở tình trạng lạm phát vừa phải.

 Lạm phát phi mã

Lạm phát phi mã là lạm phát với tốc độ ở mức từ hai đến ba con số một năm.

Tác động của loại lạm phát này là: giá cả hàng hóa tăng nhanh và liên tục, lưu thông

tiền tệ rối loạn, người dân không muốn nắm giữ tiền mặt mà chuyển sang nắm giữ

hàng hóa tài sản thực, nền kinh tế có nguy cơ khủng hoảng thất nghiệp cao, đời sống

nhân dân khó khăn. Có thể nhận thấy đây là loại lạm phát không tốt cho nền kinh tế,

các nhà làm chính sách tiền tệ không mong muốn nền kinh tế ở tình trạng lạm phát phi

mã.

 Lạm phát siêu tốc

Lạm phát siêu tốc là lạm phát với tốc độ từ bốn con số trở lên một năm. Tác

động của loại lạm phát này là: giá cả hàng hóa tăng rất nhanh, lưu thông tiền tệ bị rối

loạn nghiêm trọng, người dân chạy trốn khỏi tiền và chuyển sang cất trữ mọi thứ, nền

kinh tế khủng hoảng trầm trọng, thất nghiệp tràn lan, đời sống nhân dân bị giảm sút

nghiêm trọng. Có thể nhận thấy đây là loại lạm phát rất không tốt cho nền kinh tế, các

nhà làm chính sách tiền tệ luôn muốn tránh nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát siêu

tốc.

1.1.3.2 Căn cứ vào nguyên nhân gây ra lạm phát :

Nếu căn cứ vào nguyên nhân gây ra lạm phát thì có 2 loại lạm phát đó là: lạm

phát do cầu kéo (nguyên nhân về phía cầu) và lạm phát do chi phí đẩy (nguyên nhân về

phía cung).

7

 Nguyên nhân về phía cầu (Lạm phát do cầu kéo)

Lạm phát do cầu kéo là lạm phát xuất phát từ nguyên nhân về phía cầu hàng hóa

khi tổng cầu hàng hóa tăng lên vượt quá mức cung ứng hàng hóa trong nền kinh tế dẫn

đến giá cả hàng hóa tăng lên.

 Nguyên nhân về phía cung (Lạm phát do chi phí đẩy)

Lạm phát do chi phí đẩy là lạm phát xuất phát từ nguyên nhân phía cung hàng

hóa khi chi phí sản xuất vượt quá mức tăng năng xuất lao động dẫn đến giảm sản lượng

sản xuất, hàng hóa trở nên khan hiếm, cung hàng hóa không đủ cầu hàng hóa đẩy giá

cả hàng hóa tăng lên.

1.1.3.3 Căn cứ vào tính chất chủ động – bị động trong chính sách đối phó:

Nếu căn cứ vào tính chất chủ động – bị động trong chính sách đối phó với lạm

phát thì có 2 loại lạm phát đó là: lạm phát dự đoán và lạm phát không dự đoán.

 Lạm phát dự đoán

Lạm phát dự đoán là lạm phát mà mọi người có thể dự đoán trước được thông

qua diễn biến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm của lạm phát. Loại lạm phát

này chưa có tác động mạnh đến nền kinh tế vì các hoạt động kinh tế đã được chuẩn bị

từ trước đã có những chính sách chủ động đối phó. Lạm phát này không gây ảnh hưởng

nhiều đến sản lượng sản xuất, thu nhập phân phối của người dân và hiệu quả của các

hoạt động kinh tế khác trong xã hội.

 Lạm phát không dự đoán

Lạm phát không dự đoán là loại lạm phát bất ngờ xảy ra ngoài dự đoán của mọi

người về quy mô, cường độ và mức độ tác động đến nền kinh tế. Khi loại lạm phát này

xảy ra thì sẽ gây lên tình trạng phân phối lại thu nhập một cách không bình đẳng vì các

8

hoạt động kinh tế không được chuẩn bị trước và bị động trong chính sách đối phó, đây

là loại lạm phát có tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

1.1.4 Nguyên nhân gây ra lạm phát:

Có 2 nguyên nhân chính gây ra lạm phát đó là: nguyên nhân về phía cầu hàng

hóa và nguyên nhân về phía cung hàng hóa.

1.1.4.1 Nguyên nhân về phía cầu hàng hóa:

Đây là nguyên nhân khi tổng cầu hàng hóa trong nền kinh tế tăng trong khi tổng

cung hàng hóa trong nền kinh tế không đổi hoặc độ tăng của tổng cung hàng hóa ít hơn

độ tăng của tổng cầu hàng hóa.

Biểu đồ 1.1: Đồ thị biểu diễn tổng cầu tăng dẫn đến lạm phát

9

Các nguyên nhân dẫn đến tổng cầu hàng hóa trong nền kinh tế tăng là:

- Thâm hụt ngân sách thường xuyên và kéo dài: nếu chính phủ bù đắp thâm hụt

ngân sách bằng cách vay Ngân hàng Trung ương hoặc vay nước ngoài dẫn đến Ngân

hàng Trung ương phải phát hành tiền mặt, lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ tăng gây

ra lạm phát cao. Nếu chỉ là thâm hụt ngân sách tạm thời và chính phủ bù đắp bằng cách

phát hành trái phiếu vay công chúng thì sẽ không ảnh hưởng đến mức cung tiền và sẽ

không gây ra lạm phát cao.

- Thu nhập của các hộ gia đình tăng: khi thu nhập thực tế của các hộ gia đình

tăng làm chi tiêu của hộ gia đình tăng dẫn đến tổng cầu hàng hóa tăng lên và giá cả

hàng hóa tăng theo gây ra lạm phát cao.

- Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng: khi Ngân hàng

Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng như: giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm

lãi suất chiết khấu, mua giấy tờ có giá thông qua thị trường mở, tăng hạn mức tín

dụng… điều này làm lãi suất trên thị trường giảm tác động đến chi tiêu chính phủ và hộ

gia đình tăng, đầu tư tăng, xuất khẩu ròng tăng dẫn đến tổng cầu hàng hóa tăng làm cho

giá cả hàng hóa tăng gây ra lạm phát cao.

- Sự chênh lệch cao giữa giá cả hàng hóa cùng loại trong nước và nước ngoài:

khi giá cả hàng hóa thế giới tăng cao hơn so với trong nước dẫn đến cầu hàng hóa trong

nước tăng lên làm cho giá cả hàng hóa trong nước tăng theo gây ra lạm phát.

- Các chấn động về kinh tế xã hội tác động đến tâm lý người dân làm tổng cầu

hàng hóa trong nền kinh tế tăng lên đột biến gây ra giá cả hàng hóa tăng dẫn đến lạm

phát xảy ra.

10

1.1.4.2 Nguyên nhân về phía cung hàng hóa:

Đây là nguyên nhân khi tổng cung hàng hóa trong nền kinh tế giảm trong khi

tổng cầu hàng hóa trong nền kinh tế không đổi hoặc độ giảm của tổng cung hàng hóa

nhiều hơn độ giảm của tổng cầu hàng hóa.

Biểu đồ 1.2: Đồ thị biểu diễn tổng cung giảm dẫn đến lạm phát

Các nguyên nhân dẫn đến tổng cung hàng hóa trong nền kinh tế giảm là:

- Tốc độ tăng của tiền lương cao hơn tốc độ tăng của năng suất lao động: khi

tiền lương trong một đơn vị sản phẩm tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng trong khi

khoản vốn đầu tư không thay đổi làm cho cung hàng hóa giảm dẫn đến giá cả hàng hóa

tăng và lạm phát xảy ra.

- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu tăng cao: khi chí phí nguyên, nhiên vật liệu đầu

vào tăng sẽ đẩy chi phí sản xuất tăng lên trong khi đó vốn đầu tư không đổi sẽ dẫn đến

11

cung hàng hóa trong nền kinh tế sụt giảm và gây ra giá cả hàng hóa tăng cao và lạm

phát xảy ra.

Theo tác giả nhận xét thì các nguyên nhân gây ra lạm phát chỉ là tương đối vì

tùy vào trường hợp yếu tố đó có thể là nguyên nhân nhưng cũng là biện pháp kiềm chế

lạm phát. Có thể ví dụ như: chính sách tài chính mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu

chính phủ) là nguyên nhân gây ra lạm phát nhưng nếu chính phủ giảm thuế sẽ kích

thích đầu tư dẫn đến cung hàng hóa tăng dẫn đến giá cả hàng hóa sẽ giảm dẫn đến giúp

kiềm chế lạm phát.

Ngoài ra việc chia nguyên nhân lạm phát do cầu kéo hay do chi phí đẩy cũng chỉ

là tương đối vì một nguyên nhân gây ra lạm phát có thể thuộc cả hai loại nguyên nhân

nêu trên. Có thể ví dụ như khi chí phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm tăng sẽ

đẩy giá thành sản phẩm tăng dẫn đến lạm phát do chi phí đẩy đồng thời thu nhập cũng

tăng lên làm cầu hàng hóa tăng lên dẫn đến lạm phát do cầu kéo.

1.1.5 Tác động của lạm phát:

1.1.5.1 Lạm phát tác động đến lãi suất:

Khi nền kinh tế xảy ra tình trạng lạm phát cao thì những người cho vay bị thiệt

hại vì tiền tệ bị mất giá và giá cả hàng hóa tăng lên dẫn đến lợi tức thật sự họ nhận

được từ tiền cho vay bị giảm, ngược lại những người đi vay lại có lợi vì chi phí thực sự

họ phải trả thấp đi. Điều này dẫn đến số lượng người cho vay giảm làm cung quỹ cho

vay giảm, đồng thời số lượng người đi vay tăng lên làm cho cầu quỹ cho vay tăng, từ

đó dẫn đến lãi suất trên thị trường tăng lên. Như vậy lạm phát cao sẽ tác động làm tăng

lãi suất thị trường.

Từ sự phân tích này, Irving Fisher đã tìm ra mối tương quan giữa lạm phát và lãi

suất danh nghĩa, người ta gọi là hiệu ứng Fisher: lạm phát dự tính tăng thì lãi suất danh

12

nghĩa tăng. Chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác hơn bằng lãi

suất thực. Lãi suất thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự tính.

Trích theo phân tích của sách tiền tệ ngân hàng của trường Đại học Ngân hàng

TP.Hồ Chí Minh [1]: “ Với một lãi suất cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên chi phí

thực của việc vay tiền giảm xuống do đó lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở bất kỳ lãi

suất nào cho trước. Đồng thời, khi lạm phát dự tính tăng lên, có nghĩa giá cả hàng hóa

dự tính tăng, do đó tăng lợi tức dự tính của những tài sản thực, đồng thời tiền tệ mất giá

do đó sẽ làm sụt giảm lợi tức dự tính của những tài sản tài chính so với tài sản thực.

Nghĩa là với một lãi suất cho trước, sự tăng lên của lạm phát dự tính sẽ làm sụt giảm

lợi tức thực dự tính của việc cho vay do đó lượng cung quỹ cho vay giảm xuống ở bất

kỳ lãi suất nào cho trước ”. Từ phân tích này đưa ra kết luận đó là khi lạm phát dự tính

tăng thì cầu quỹ cho vay tăng và cung quỹ cho vay giảm dẫn đến lãi suất thị trường

tăng lên.

1.1.5.2 Lạm phát tác động đến thu nhập:

Khi nền kinh tế trong tình trạng lạm phát thấp và kiểm soát được thì giá cả hàng

hóa ít biến động nên lạm phát thấp hầu như không tác động nhiều đến thu nhập thực tế

của những người có thu nhập cố định, ví dụ như những người có thu nhập từ lương.

Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao thì giá cả hàng hóa tăng cao và

tốc độ tăng giá cả thường cao hơn tốc độ tăng tiền lương dẫn đến thu nhập danh nghĩa

của những người làm công ăn lương tăng nhưng thu nhập thực tế của họ bị giảm sút

mạnh.

Có thể nhận thấy lạm phát tác động chủ yếu đến những người có thu nhập cố

định, thu nhập của họ từ lương hoặc những người cho vay với lãi suất cố định.

13

1.1.5.3 Lạm phát tác động đến đầu tƣ:

Khi nền kinh tế trong tình trạng lạm phát thấp sẽ tác động làm thúc đẩy gia tăng

đầu tư vì: khi lạm phát thấp thì Ngân hàng Trung ương sẽ đặt mục tiêu tăng tỷ lệ

trưởng kinh tế, tạo thêm việc thông qua thực thi chính sách tiền tệ mở rộng dẫn đến

chính sách tín dụng mở rộng tác động làm giảm lãi suất thị trường dẫn đến tăng đầu tư

trong nền kinh tế.

Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao sẽ tác động làm giảm đầu tư vì:

khi lạm phát cao xảy ra thì Ngân hàng Trung ương sẽ đặt ra mục tiêu hàng đầu là kiềm

chế lạm phát thông qua chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến chính sách tín dụng thắt

chặt tác động làm tăng lãi suất thị trường dẫn đến giảm đầu tư trong nền kinh tế. Bên

cạnh đó lạm phát cao và khó dự đoán sẽ gây ra nền kinh tế thiếu ổn định, rủi ro trong

kinh doanh tăng lên làm giảm bớt các nhà đầu tư.

1.1.5.4 Lạm phát tác động đến thất nghiệp:

Trong ngắn hạn theo nhà kinh tế học William Phillips thì lạm phát và thất

nghiệp có mối quan hệ nghịch biến với nhau, tức là trong ngắn hạn tỷ lệ lạm phát tăng

thì tỷ lệ thất nghiệp giảm và ngược lại, mối quan hệ này được thể hiện qua đường cong

Phillips trong ngắn hạn. Về lý thuyết, khi tỷ lệ lạm phát có một sự tăng lên vừa phải sẽ

có tác động tích cực đến nền kinh tế như: giá cả tăng nhẹ giúp kích thích các nhà đầu tư

mở rộng quy mô đầu tư sản xuất, tăng trưởng kinh tế tăng lên tạo thêm nhiều công ăn

việc làm. Điều này tác động dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống. Tuy nhiên nếu lạm

phát tăng lên quá cao sẽ gây ra những bất ổn trong kinh tế, tác động tiêu cực đến đầu

tư, tiêu dùng và do đó sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm giảm tốc độ tăng

trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên.

Trong dài hạn hai nhà kinh tế Edmund Phelps và Milton Friedman cho rằng chỉ

có một tỷ lệ thất nghiệp phù hợp với một mức lạm phát ổn định, và tỷ lệ thất nghiệp đó

14

gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ xoay quanh tỷ lệ thất

nghiệp tự nhiên trong khi lạm phát phát có xu hướng tăng lên, lạm phát và thất nghiệp

không có mối quan hệ nghịch biến trong dài hạn. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất

nghiệp sẽ được phân tích sâu hơn trong phần mô hình đường cong Phillips ngắn hạn và

dài hạn của luận văn.

1.2 Những vấn đề cơ bản về thất nghiệp:

1.2.1 Khái niệm việc làm:

Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): việc làm là hoạt động có

ích, không bị pháp luật cấm, có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật.

Theo Luật việc làm của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [19]: việc

làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Theo khái niệm

này các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:

- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp luật

cấm, được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.

- Những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho

gia đình cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng tiền hoặc

hiện vật.

Như vậy khái niệm về việc làm theo Luật việc làm của nước ta về cơ bản không

có sự khác biệt nhiều so với khái niệm của tổ chức lao động quốc tế, đều có điểm

chung đó là các hoạt động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm.

1.2.2 Khái niệm thất nghiệp:

Khi đề cập đến khái niệm thất nghiệp có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác

nhau, trong đó có một số quan điểm về thất nghiệp như:

15

Theo quan điểm nhà kinh tế học Keynes: thất nghiệp do thiếu cầu hoặc thất

nghiệp chu kỳ là dạng thất nghiệp không tự nguyện và mất cân bằng, nó xảy ra do tổng

cầu thấp và quá trình điều chỉnh tiền lương diễn ra chậm chạp. Có thể nhận thấy thất

nghiệp theo quan điểm Keynes phản ánh tình trạng dư thừa lực lượng lao động do nhu

cầu về lao động giảm thấp.

Theo nhà kinh tế học David Begg [3]: tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ lực lượng lao

động không có việc mà có đăng ký tìm việc. Như vậy theo quan đểm này thì thất

nghiệp là người thuộc lực lượng lao động và có đăng ký tìm việc tức có mong muốn

tìm việc làm.

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam thì định nghĩa thất nghiệp là căn cứ vào 3

tiêu chuẩn là: hiện không làm việc, đang tìm kiếm việc làm, và sẵn sàng làm việc. Các

yếu tố này phải thỏa mãn đồng thời.

Như vậy qua các định nghĩa trên thì có thể khái quát lại khái niệm thất nghiệp

như sau: thất nghiệp là trạng thái không có việc làm và đang tìm việc làm của những

người thuộc lực lượng lao động.

1.2.3 Cách đo lƣờng tỷ lệ thất nghiệp:

Để tìm hiểu về cách đo lường tỷ lệ thất nghiệp chúng ta tìm hiểu khái niệm lực

lượng lao động, một số quan điểm về khái niệm lực lượng lao động như:

Theo nhà kinh tế học David Begg: lực lượng lao động là những người có việc

hoặc có đăng ký tìm việc. Không phải tất cả mọi người đều cần việc làm, những người

thật sự cần có việc làm được gọi là lực lượng lao động.

Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): lực lượng lao động là một bộ phận dân số

trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm

đang tìm kiếm việc làm.

16

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam: lực lượng lao động là bao gồm những

người 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong

thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan sát).

Theo Bộ Luật lao động Việt Nam [18] định nghĩa người lao động là: người đủ

15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của

người sử dụng lao động. Nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi và nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi đang

có việc làm hay đang tìm việc làm được tính vào lực lượng lao động.

Cách đo lường tỷ lệ thất nghiệp và công thức tính tỷ lệ thất nghiệp là:

 Cách đo lường tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ thất nghiệp bằng tỷ lệ phần trăm số

người thất nghiệp chiếm trong lực lượng lao động.

 Công thức tính : Tỷ lệ thất nghiệp =

Trong đó: Lực lượng lao động = Số người làm việc + Số người thất nghiệp

1.2.4 Phân loại thất nghiệp:

1.2.4.1 Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:

Nếu phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp thì có 4 loại thất nghiệp đó là: thất

nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp do thiếu cầu và thất nghiệp cổ điển.

Thất nghiệp tạm thời: gồm những người có hạn chế về năng lực và khiến họ khó

có thể được lựa chọn cho công việc. Theo nhà kinh tế học David Begg thì thất nghiệp

tạm thời là số người thất nghiệp tối thiểu, không thể thấp hơn nữa mà một xã hội luôn

vận động phải có.

17

Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu

giữa cung và cầu lao động. Sự mất cân đối xảy ra do sự không tương thích giữa kỹ

năng của người tìm việc với những yêu cầu của công việc sẵn có.

Thất nghiệp do thiếu cầu: là thất nghiệp xảy ra khi sản lượng thực tế thấp hơn

sản lượng tiềm năng, tồn tại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, nhu cầu chung

về lao động thấp.

Thất nghiệp cổ điển: là thất nghiệp do tiền lương đặt cao hơn tiền lương cân

bằng trên thị trường, thất nghiệp cổ điển có thể xay ra do việc liên đoàn lao động gây

áp lực hoặc do luật tiền lương tối thiểu khiến cho mức lương cao hơn mức lương cân

bằng.

1.2.4.2 Phân loại theo tính chất thất nghiệp:

Nếu phân loại theo tính chất thất nghiệp thì có 2 loại thất nghiệp đó là: thất

nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.

Thất nghiệp tự nguyện: là thất nghiệp phát sinh do người lao động không chấp

nhận làm việc với mức lương tương ứng trên thị trường.

Thất nghiệp không tự nguyện: là thất nghiệp phát sinh khi mặc dù người lao

động chấp nhận làm việc với mức lương tương ứng trên thị trường.

1.2.4.3 Phân loại theo lý do thất nghiệp:

Nếu phân loại theo lý do thất nghiệp thì có 4 loại thất nghiệp đó là: thất nghiệp

do tự ý bỏ việc, thất nghiệp do mất việc, thất nghiệp do mới tham gia vào lực lượng lao

động nhưng chưa có việc làm và thất nghiệp do mới quay lại lực lượng lao động.

Thất nghiệp do tự ý bỏ việc: là những người đang làm việc nhưng tự ý xin thôi

việc.

18

Thất nghiệp do mất việc: là những người đang làm việc nhưng bị cho nghỉ việc.

Thất nghiệp do mới tham gia vào lực lượng lao động nhưng chưa có việc làm: là

những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc

làm.

Thất nghiệp do mới quay lại lực lượng lao động: là những người đã ra khỏi lực

lượng lao động, trước đây thất nghiệp nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm

được việc làm.

1.2.4.4 Phân loại theo loại hình thất nghiệp:

Nếu phân loại theo loại hình thất nghiệp thì có 5 loại thất nghiệp đó là: thất

nghiệp chia theo giới tính, thất nghiệp theo ngành nghề, thất nghiệp theo khu vực hoặc

vùng lãnh thổ, thất nghiệp chia theo tuổi và thất nghiệp chia theo dân tộc - chủng tộc.

Thất nghiệp chia theo giới tính: là thất nghiệp được chia theo tỷ lệ thất nghiệp

của nam và tỷ lệ thất nghiệp của nữ.

Thất nghiệp theo ngành nghề: thất nghiệp được chia theo các ngành như: nông

nghiệp lâm nghiệp thủy sản, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ.

Thất nghiệp theo khu vực hoặc vùng lãnh thổ: thất nghiệp chia theo khu vực có

thể chia thành: tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn,

tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước.

Thất nghiệp chia theo tuổi: thất nghiệp chia theo tuổi có thể chia thành: tỷ lệ thất

nghiệp của thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp của người lớn, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi

lao động.

19

Thất nghiệp chia theo dân tộc - chủng tộc: mỗi quốc gia có các dân tộc - chủng

tộc khác nhau, số lượng các dân tộc - chủng tộc cũng nhiều và đa dạng, tỷ lệ thất

nghiệp theo mỗi dân tộc - chủng tộc là khác nhau và không đồng đều.

1.2.5 Tác động của thất nghiệp:

1.2.5.1 Tác động về mặt kinh tế:

Khi thất nghiệp gia tăng, nguồn nhân lực của xã hội sẽ bị lãng phí và không

được tận dụng hết, mức nhân dụng của nền kinh tế giảm xuống. Số người lao động

giảm, sản lượng sản xuất sụt giảm dẫn đến nguồn thu ngân sách từ thuế bị giảm sút,

nguồn thu ngân sách từ thuế bị giảm sẽ có tác động làm giảm thu ngân sách nhà nước.

Ngoài ra thất nghiệp tăng gây ra chi phí giải quyết các tệ nạn xã hội gia tăng, chi tiền

trợ cấp thất nghiệp cũng gia tăng, khoản chi này tăng lên sẽ làm tăng chi ngân sách nhà

nước.

Thất nghiệp cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội giảm, cầu hàng hóa giảm

vì thu nhập người dân giảm sút làm chi tiêu có xu hướng giảm đi. Điều này dẫn đến giá

cả hàng hóa giảm gây lên áp lực giảm phát.

Thất nghiệp tăng lên cao và liên tục sẽ tác động làm tăng trưởng kinh tế thấp

hoặc không có tăng trưởng, cơ hội kinh doanh đầu tư giảm, nền kinh tế rơi vào khó

khăn, tình trạng kinh tế suy thoái càng trầm trọng hơn.

1.2.5.2 Tác động về mặt xã hội:

Khi tỷ lệ thất nghiệp của một quốc gia ở mức cao tức số người trong độ tuổi lao

động không có việc làm ở mức cao, đặc biệt tỷ lệ thất nghiệp ở lớp tuổi thanh niên cao

sẽ có nhiều tác động tiêu cực về mặt xã hội như: tệ nạn xã hội xảy ra tăng cao và đa

dạng, tội phạm ngày càng nhiều và càng nguy hiểm hơn.

20

Vấn đề thất nghiệp cũng ảnh hưởng đến công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại

hóa máy móc thiết bị sản xuất vì khi sử dụng các máy móc thiết bị kỹ thuật tiên tiến

hiện đại vào sản xuất sẽ cần ít nhân công hơn.

Tính cạnh tranh giữa những người tìm việc làm ngày càng tăng cao, khi số

lượng người thất nghiệp tìm việc tăng lên trong khi nhu cầu tuyển dụng không tăng

hoặc tăng ít sẽ dẫn đến những người tìm việc làm xin được việc càng khó khăn. Ngược

lại những người tuyển dụng lao động lại có lợi thế chọn lựa được lao động có chất

lượng tốt phù hợp với nhu cầu mà tiền lương cạnh tranh.

Giải quyết vấn đề tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp cũng là vấn đề

khó khăn đặt ra đối với toàn xã hội.

1.2.5.3 Tác động về mặt bản thân ngƣời thất nghiệp:

Khi bị thất nghiệp, cuộc sống của bản thân và gia đình người bị thất nghiệp gặp

khó khăn về mặt tài chính vì thu nhập của gia đình bị giảm sút, nếu là lao động chính

trong gia đình thì cuộc sống sẽ càng gặp nhiều khó khăn hơn nữa. Ngoài bị tác động về

mặt vật chất, người bị thất nghiệp còn bị tác động về mặt tinh thần như: tâm lý không

thoải mái, dễ gây căng thẳng, chán nản…bên cạnh đó thì kỹ năng chuyên môn và kinh

nghiệm làm việc của người bị thất nghiệp cũng bị suy giảm.

1.3 Mô hình đƣờng cong Phillips:

1.3.1 Đƣờng cong Phillips trong ngắn hạn:

Đường cong Phillips do nhà kinh tế học William Phillips tìm ra, đường cong

Phillips ngắn hạn biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp trong

ngắn hạn, trong đó trục tung phản ánh tỷ lệ lạm phát còn trục hoành phản ánh tỷ lệ thất

nghiệp. Đường cong Phillips dốc xuống từ trái qua phải thể hiện quan hệ nghịch biến

giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp, trong ngắn hạn khi tỷ lệ thất nghiệp giảm

21

xuống thì tỷ lệ lạm phát sẽ tăng lên và ngược lại khi tỷ lệ lạm phát giảm xuống thì tỷ lệ

thất nghiệp sẽ tăng lên.

Biểu đồ 1.3: Đƣờng cong Phillips trong ngắn hạn

Điểm E0 trên đường cong Phillips tương ứng mới tỷ lệ lạm phát dự tính là P0 và

tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là T0. Khi tổng cầu trong nền kinh tế giảm sẽ làm tỷ lệ lạm

phát giảm từ P0 xuống còn P1 và tỷ lệ thất nghiệp tăng từ T0 lên T1, điểm E0 dịch

chuyển đến vị trí E1. Ngược lại tổng cầu trong nền kinh tế tăng sẽ làm tỷ lệ lạm phát

tăng từ P0 lên đến P2 và tỷ lệ thất nghiệp giảm từ T0 xuống T2, điểm E0 dịch chuyển đến

vị trí E2. Từ đó ta vẽ được đường cong Phillips trong ngắn hạn như trên hình vẽ. Tổng

cầu trong nền kinh tế thay đổi có thể do nhiều yếu tố tác động như: chính sách tiền tệ

của Ngân hàng Trung ương, lãi suất, lạm phát được dự đoán, tỷ giá hối đoái, lợi nhuận

dự đoán, khối lượng tiền, cầu của chính phủ… Trong những yếu tố kể trên thì chính

sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương là yếu tố tác động mạnh nhất đến tổng cầu

22

trong nền kinh tế bởi vì khi Ngân hàng Trung ương đặt ra mục tiêu kiềm chế lạm phát,

thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với việc thực thi các công cụ chính

sách tiền tệ theo hướng thắt chặt như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín

dụng, bán giấy tờ có giá trên thị trường mở để giảm cung tiền, tăng lãi suất chiết

khấu…từ đó làm tăng lãi suất thị trường, giảm đầu tư, tổng cầu trong nền kinh tế giảm,

tỷ lệ thất nghiệp tăng. Ngược lại nếu Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền

tệ mở rộng sẽ tác động làm tăng tổng cầu, giảm tỷ lệ thất nghiệp nhưng đồng thời tỷ lệ

lạm phát sẽ tăng lên.

Từ mô hình đường cong Phillips ngắn hạn và phân tích trên cho thấy các nhà

hoạch định chính sách tiền tệ sẽ phải lựa chọn giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp ở

một mức nào cho tối ưu nhất. Do trong ngắn hạn chúng có mối quan hệ nghịch biến

nên một nền kinh tế với tỷ lệ lạm phát vừa phải kiểm soát được và tỷ lệ thất nghiệp

thấp sẽ là mục tiêu tối ưu của chính sách tiền tệ. Có thể nhận thấy đường cong Phillips

ngắn hạn rất hữu ích trong việc hoạch định chính sách kinh tế của chính phủ cũng như

chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.

1.3.2 Đƣờng cong Phillips trong dài hạn:

Trong lý thuyết đường cong Phillips trong dài hạn có khái niệm cần tìm hiểu đó

là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Có một số quan điểm về khái niệm tỷ lệ thất nghiệp tự

nhiên như:

Theo nhà kinh tế học David Begg thì thất nghiệp cân bằng còn được gọi là tỷ lệ

thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng.

Theo kinh tế học thì tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế

đạt được ứng với mức sản lượng tiềm năng. Khi sản lượng thực tế cao hơn sản lượng

tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Khi sản

23

lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế cao hơn tỷ lệ

thất nghiệp tự nhiên.

Nội dung lý thuyết đường cong Phillips trong dài hạn:

Theo trường phái chủ nghĩa tiền tệ, hai nhà kinh tế Edmund Phelps và Milton

Friedman cho rằng đường cong Phillips dốc xuống từ trái qua phải hay còn gọi là

đường cong Phillips ngắn hạn sẽ không đúng trong dài hạn. Họ đưa ra khái niệm tỷ lệ

thất nghiệp tự nhiên và định nghĩa tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà tại

đó thị trường lao động cân bằng, số người kiếm được việc bằng số người mất việc. Khi

thị trường lao động cân bằng vẫn tồn tại thất nghiệp đó là thất nghiệp tự nguyện, thất

nghiệp tự nguyện bao gồm thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp theo

lý thuyết cổ điển. Theo họ đường cong Phillips trong dài hạn là đường thẳng đứng đi

qua mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

Biểu đồ 1.4: Đƣờng cong Phillips trong dài hạn

24

Ta có đường cong Phillips trong ngắn hạn là đường cong dốc xuống từ trái qua

phải. Ban đầu đường cong Phillips ( P1) có điểm A tại vị trí có mức tỷ lệ thất nghiệp tự

nhiên và mức lạm phát ban đầu. Khi chính phủ thực hiện các biện pháp tăng trưởng

kinh tế giảm tỷ lệ thất nghiệp dẫn đến nền kinh tế phát triển mở rộng, sản lượng thực tế

cao hơn sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự

nhiên đồng thời lạm phát tăng lên cao hơn so với lạm phát ban đầu, tương ứng với

điểm B trên hình vẽ.

Lạm phát cao này kéo dài trong một thời gian dẫn đến đường cong Phillips (P1)

dịch chuyển lên trên đến vị trí đường cong Phillips (P2) như hình vẽ. Khi lạm phát tăng

cao, tiền lương của người lao động không đổi dẫn đến thu nhập thực sự của họ bị giảm

sút, số người lao động giảm đi. Đồng thời nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, thu hẹp sản

xuất kéo sản lượng thực tế bằng với sản lượng tiềm năng kết quả là tỷ lệ thất nghiệp

thực tế tăng lên đến mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, tương ứng với điểm C dịch chuyển

đến điểm D như trong hình vẽ. Nối điểm A và điểm D ta có đường cong Phillips dài

hạn là đường thẳng đứng đi qua mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên như trong hình vẽ.

Như vậy trong dài hạn, tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ xoay quanh tỷ lệ thất nghiệp

tự nhiên trong khi lạm phát phát có xu hướng tăng lên. Qua hình vẽ đường cong

Phillips dài hạn và phân tích cho thấy trong dài hạn tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp

không có quan hệ nghịch biến như trong ngắn hạn. Có thể nhận thấy đường cong

Phillips dài hạn rất có hữu ích cho những nhà làm chính sách kinh tế theo đuổi mục

tiêu dài hạn.

25

Kết luận chƣơng 1

Trong chương này luận văn đã phân tích làm sáng tỏ thêm những vấn đề cơ bản về lạm

phát, thất nghiệp và mô hình đường cong Phillips trong ngắn hạn và dài hạn:

Thứ nhất, luận văn đưa ra những vấn đền cơ bản về lạm phát. Trong đó, có đưa

ra khái niệm lạm phát; đo lường lạm phát; phân loại lạm phát; nguyên nhân gây ra lạm

phát; tác động của lạm phát.

Thứ hai, luận văn đưa ra những vấn đền cơ bản về thất nghiệp. Trong đó, có

đưa ra khái niệm thất nghiệp; cách xác định tỷ lệ thất nghiệp, phân loại và tác động của

thất nghiệp.

Thứ ba, luận văn trình bày nội dung cơ bản về mô hình đường cong Phillips.

Trong đó luận văn phân tích lý thuyết cơ bản của mô hình đường cong Phillips trong

ngắn hạn và dài hạn.

Những vấn đề cơ bản được khái quát ở chương 1 của luận văn đã hình thành cơ sở lý

thuyết phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực hiện các chương tiếp theo của luận văn.

26

CHƢƠNG 2

KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐƢỜNG CONG PHILLIPS TẠI VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014

Đơn vị tính: %

Tỷ lệ lạm phát

22

19.89

18.13

18

12.6

14

11.75

9.5

10

8.4

6.04

6

4

6.6

6.81

6.52

3

1.84

0.8

2

-0.6

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

-2

Tỷ lệ lạm phát

Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo thường niên của Tổng Cục Thống Kê Việt Nam.[14]

 Giai đoạn 2000-2004:

Năm 2000 xảy ra hiện tượng giảm phát khi tỷ lệ lạm phát ở mức âm 0,6%, chính

phủ đã có biện pháp kích cầu đầu tư và kích thích tiêu dùng, kết quả là nền kinh tế

chuyển từ giảm phát sang lạm phát thấp từ năm 2001 đến năm 2003. Trong ba năm này

tỷ lệ lạm phát ở nước ta đều ở mức thấp dưới 5%, đến năm 2004 tỷ lệ lạm phát tăng vọt

từ mức 3% lên đến 9,5%. Năm 2004 tỷ lệ lạm phát tăng cao do nhiều nguyên nhân

27

trong đó nguyên nhân cơ bản là do giá cả các mặt hàng trên thế giới tăng gây tác động

làm tăng giá cả trong nước.

 Giai đoạn 2005-2009

Năm 2006 có tỷ lệ lạm phát là 6,6%, đây là tỷ lệ lạm phát lý tưởng cho điều

kiện thuận lợi tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam. Bước sang năm 2007 tỷ lệ lạm

phát có sự thay đổi đột biến tăng vọt từ 6,6% lên đến 12,6%, lần đầu tiên trong nhiều

năm trước đó tỷ lệ lạm phát ở mức 2 con số. Đến năm 2008 tỷ lệ lạm phát tăng lên cao

nhất trong vòng nhiều năm với mức 19,89%. Tỷ lệ lạm phát cao của năm 2008 là do

nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân cơ bản như:

- Giá dầu thô trên thế giới tăng cao đột biến từ 61,08 USD/thùng lên đến 94,45

USD/thùng điều này đã ảnh hưởng đến giá dầu nhập khẩu làm giá xăng dầu trong nước

tăng theo tạo nên sức ép làm tăng chi phí nguyên liệu đầu vào và làm tăng cao giá cả

hàng hóa trong nước. Chính diễn biến giá xăng dầu tăng cao trong năm 2008 đã tác

động đến diễn biến lạm phát cao xảy ra năm 2008.

Biểu đồ 2.2: Diễn biến giá dầu thô của tổ chức OPEC trong giai đoạn 2002-2014

Giá dầu (USD/thùng)

120

107.46 109.45

94.45

100

105.87

77.45

69.08

96.29

80

61.08

50.64

60

36.05

61.06

28.1

40

24.36

20

0

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Giá dầu (USD/thùng)

Nguồn: http://www.opec.org [35]

28

- Cung tiền tăng cao đột biến cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản góp

phần gây ra lạm phát cao của hai năm 2007-2008.

Bảng 2.1: Cung tiền trong giai đoạn 2005-2009

Đơn vị tính: % tăng so với năm trước

Năm 2005 2006 2007 2008 2009

Tổng phương tiện thanh toán 29,7 33,6 46,1 20,3 29

Nguồn: http://finance.vietstock.vn [37]

Vào ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ

chức Thương Mại Thế Giới (WTO), Việt Nam đã thu hút được một lượng lớn đầu tư từ

nước ngoài dẫn đến lượng USD tăng quá lớn trên thị trường ngoại hối và Ngân hàng

Nhà nước đã tung tiền VND ra để mua USD vào nhằm bình ổn tỷ giá, chính điều này

đã góp phần làm cho cung tiền trong năm 2007 của nền kinh tế tăng lên cao đột biến

với mức tăng 46,1% so với năm trước, cung tiền tăng cao dẫn đến cung quỹ cho vay

tăng từ đó tác động làm lãi suất thị trường giảm dẫn đến áp lực tăng tổng cầu hàng hóa

dịch vụ và giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên gây ra lạm phát cao. Việc cung tiền trong

nền kinh tế tăng mạnh là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao

trong năm 2008. Lạm phát cao trong năm 2008 đã làm cho chính phủ thực thi chính

sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tài khóa thắt chặt để kiềm chế lạm phát, chính vì

vậy tỷ lệ lạm phát năm 2009 giảm xuống còn 6,52%.

 Giai đoạn 2010-2014

Trong hai năm từ 2010 đến 2011 tỷ lệ lạm phát đều ở mức 2 con số, đặc biệt

năm 2011 tỷ lệ lạm phát ở mức rất cao lên đến 18,13%. Lạm phát cao trong hai năm

2010-2011 là do giá cả hàng hóa thiết yếu trên thế giới tăng làm cho giá các hàng hóa

nhập khẩu tăng cao tác động đến giá cả trong nước tăng, bên cạnh đó một số mặt hàng

29

do nhà nước quản lý cũng điều chỉnh tăng như giá điện, giá than…Sau khi xảy ra lạm

phát cao của năm 2011, chủ chương của chính phủ chuyển từ theo đuổi mục tiêu tăng

trưởng kinh tế sang ưu tiên kiềm chế lạm phát và kết quả là từ năm 2012 đến năm 2014

tỷ lệ lạm phát được duy trì ổn định ở mức thấp với lần lượt ở mức 6,81% , 6,04% và

1,84%, trong đó năm 2014 là năm có tỷ lệ lạm phát thấp nhất kể từ năm 2002 đến nay.

2.2 Tổng quan về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014

Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam được đề cập vào năm 1986 sau khi Bộ Luật lao

động ra đời, nhưng đến năm 1996 mới tiến hành cuộc điều tra đầu tiên về lao động -

việc làm. Hiện nay thất nghiệp luôn là đề tài nóng mang tính thời sự và cấp bách trong

hoạch định chính sách kinh tế nước ta. Giảm tỷ lệ thất nghiệp cũng như tạo nhiều việc

làm là một trong những mục tiêu hàng đầu của các chính sách kinh tế hiện nay. Trong

cơ cấu tỷ lệ thất nghiệp cả nước thì tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị chiếm chủ yếu vì lực

lượng lao động của cả nước tập trung ở thành thị đông hơn ở nông thôn, tỷ lệ thất

nghiệp ở thành thị phản ánh chính xác và rõ nét thực thất nghiệp ở nước ta. Trong giới

hạn phạm vi nghiên cứu, bài luận văn phân tích tổng quan về thất nghiệp của Việt Nam

ở thành thị giai đoạn 2000-2014.

Bảng 2.2: Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 2000-2014

Đơn vị tính: %

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Tỷ lệ thất nghiệp 6,42 6,28 6,01 5,78 5,6 5,31 4,82

Tỷ lệ thất nghiệp

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

4,64 4,65 4,64 4,29 3,6 3,25 3,58 3,43

Nguồn số liệu: tổng hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14].

30

 Giai đoạn 2000-2006

Giai đoạn này tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta luôn ở mức cao, trong giai đoạn này

thì năm 2000 có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là 6,42% và năm 2006 có tỷ lệ thất nghiệp

thấp nhất cũng lên đến 4,82%. Đây là giai đoạn mà nước ta chưa hội nhập quốc tế

nhiều, chưa thu hút được nhiều các nhà đầu tư nước ngoài nên chưa tạo được nhiều

công việc cho người lao động. Đến cuối năm 2006 Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương

Mại Thế Giới (WTO), từ sư kiện này dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI vào Việt Nam tăng

đột biến từ 4,1 tỷ USD của năm 2006 lên đến 8,03 tỷ USD trong năm 2007, điều này

đã có tác động góp phần làm cho tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 4,82% xuống còn 4,64%.

Qua số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam thì dòng vốn FDI ở Việt Nam có xu

hướng tăng và luôn ở mức cao từ năm 2007 đến nay.

Biểu đồ 2.3: Vốn FDI thực hiện giai đoạn 2000-2014

Đơn tính tính: tỷ USD

FDI

14

12.4

11.5

11.5

12

11 11.04

10.5

10

10

8.03

8

FDI

6

4.1

4

2.41 2.45 2.59 2.65 2.8 3.3

2

0

200020012002200320042005200620072008200920102011201220132014

Nguồn: tác giả tổng hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14]

31

Các doanh nghiệp FDI góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tác

động tích cực làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta. Các doanh nghiệp FDI trực tiếp tạo

việc làm thông qua tuyển dụng lao động ở Việt Nam, bên cạnh đó còn gián tiếp tạo

việc làm thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho hình thành và phát triển của các doanh

nghiệp khác cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI. Dòng vốn FDI có

tác động tích cực cả về mặt số lượng và chất lượng, ngoài tạo thêm số lượng việc làm

thì còn đóng góp tích cực về việc nâng cao chất lượng người lao động và phát triển

nguồn nhân lực ở nước ta thông qua hoạt động đào tạo và quá trình làm việc tại các

doanh nghiệp FDI.

 Giai đoạn 2007-2010

Do khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh

tế của nước ta, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của nước ta bị giảm sút mạnh điều này đã tác

động tiêu cực đến vấn đề giải quyết việc làm, làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta trong

giai đoạn này bị chững lại chứ không còn có xu hướng giảm như những năm trước đó.

Giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tồn tại mối quan hệ nghịch chiều, khi

tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tăng lên thì sẽ tạo được thêm nhiều công ăn việc làm dẫn đến

tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống, ngược lại khi tỷ lệ tăng trưởng kinh tế giảm sút sẽ làm

cho kinh tế rơi vào khủng hoảng, tìm kiếm việc làm khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp tăng

lên. Bên cạnh mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp thì mối quan hệ giữa tăng

trưởng kinh tế và thất nghiệp cũng là một trong những mối quan hệ cơ bản quan trọng

trong kinh tế học vĩ mô. Để phân tích rõ hơn thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai

đoạn này, luận văn sẽ kết hợp phân tích ngắn gọn thêm về mối quan hệ giữa tỷ lệ thất

nghiệp và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2014.

32

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn

2000 - 2014

9

8

7

6

5

4

3

2

1

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Tỷ lệ thất nghiệp

tỷ lệ tăng trưởng

Đơn vị tính: %

Nguồn: tác giả tổng hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14]

Qua đồ thị ta có thể nhận xét thấy mối quan hệ là khi tỷ lệ tăng trưởng GDP

tăng thì tỷ lệ thất nghiệp giảm và ngược lại:

Giai đoạn 2000-2005 tốc độ tăng trưởng GDP đều tăng qua các năm, năm sau

cao hơn năm trước thì tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm xuống qua từng năm. Trong 2 năm

2006-2007 tốc độ tăng trưởng GDP vẫn còn ở mức cao thì tỷ lệ thất nghiệp vẫn theo

chiều hướng giảm nhưng đến năm 2008 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra ảnh

hưởng tiêu cực đến nền kinh tế làm cho tăng trưởng GDP của nước ta bị giảm sút mạnh

từ 8,48% của năm 2007 xuống còn 6,23% trong năm 2008, điều này làm cho giai đoạn

2007-2009 tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta không còn có xu hướng giảm nữa mà bị chững

33

lại. Như vậy có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp ở thực

trạng Việt Nam có mối quan hệ nghịch biến với nhau.

Tuy nhiên mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp cũng có độ

trễ nhất định, năm 2010 tăng trưởng kinh tế tăng mạnh từ 5,32% lên 6,78% sau đó lại

giảm xuống qua hai năm tiếp theo nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn giảm liên tục từ năm

2010 đến 2012 sau đó mới tăng lên. Qua đó cho thấy có một độ trễ nhất định trong mối

quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp.

Giai đoạn 2011-2014

Trong giai đoạn này tỷ lệ thất nghiệp trung bình ở thành thị của nước ta chỉ là

3,46%, đây là tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp trong vòng nhiều năm so với các giai đoạn

trước đây. Cho thấy đây là kết quả tốt của nền kinh tế của nước ta vì hàng năm lực

lượng lao động và dân số của nước ta đều tăng lên, để tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống thì

số người làm việc phải tăng lên tức hàng năm nước ta đã tạo thêm được nhiều việc làm

mới cho người lao động.

Bảng 2.3: Lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động giai đoạn 2009-2014

Đơn vị tính: triệu người

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Lực lượng lao động 45,2 46,21 46,48 46,95 47,49 47,75

Nguồn số liệu: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14].

34

Biểu đồ 2.5: Dân số Việt Nam giai đoạn 2000-2014

Đơn vị tính: triệu người

DÂN SỐ

95

90.72

89.75

88.81

90

87.86

86.93

86.02

85.11

84.21

85

83.31

82.39

81.43

80.46

79.53

78.62

80

77.63

75

70

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

DÂN SỐ

Nguồn số liệu: tác giả tổng hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14].

Dân số và lực lượng lao động là những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ lệ thất

nghiệp, khi một quốc gia có đông dân số và lực lượng lao động dồi dào sẽ vừa là cơ hội

và thách thức đối với quốc gia đó. Cơ hội cho quốc gia đó là tận dụng nguồn lao động

dồi dào thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời cũng là thách thức trong việc giải quyết

vấn đề tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Ở nước ta, dân số có xu hướng tăng lên qua

từng năm với tốc độ tăng khoảng 1% so với năm trước.

Thực trạng dân số tăng lên qua hàng năm sẽ dự báo nguồn lao động trong tương

lai tăng lên, với xu hướng dân số ngày một tăng ở nước ta hiện nay sẽ tạo áp lực rất lớn

trong tương lai về vấn đề giải quyết việc làm.

35

2.3 Mô hình đƣờng cong Phillips tại Việt Nam:

Luận văn sẽ xem xét mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp, kiểm

định đường cong Phillips ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2014.

Biểu đồ 2.6: Đƣờng Phillips tại Việt Nam giai đoạn 2000-2014

22

2008

20

2011

18

16

14

2010

2007

12

2004

10

8

Đơn vị tính: %

t á h p m ạ l ệ l

2013

2005

ỷ T

6

2012

2009

2006

2002

4

2001

2

2003

2000

2014

0

3

3.4

3.8

4.2

4.6

5

5.4

5.8

6.2

6.6

7

Tỷ lệ thất nghiệp

Nguồn số liệu: tác giả tổng hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14]

Từ đồ thị trên cho thấy đường Phillips giữa thất nghiệp và lạm phát ở Việt Nam

giai đoạn 2000-2014 là một đường có xu hướng dốc lên từ phải qua trái trong những

năm lạm phát tăng và thất nghiệp giảm như giai đoạn 2000-2004, 2006-2007 và 2009-

2011 và đường này có xu hướng dốc xuống từ trái qua phải trong những năm lạm phát

giảm và thất nghiệp tăng như giai đoạn 2012-2013.

36

Ta có thể nhận thấy điểm đặc biệt đó là đường Phillips gần như thẳng đứng

trong giai đoạn 2006-2009 đây là giai đoạn có tỷ lệ thất nghiệp qua các năm lần lượt là

4,82%, 4,64%, 4,65%, 4,64% giai đoạn này có tỷ lệ thất nghiệp gần như không đổi.

Dựa vào lý thuyết của đường cong Phillips trong dài hạn thì đường Phillips trong dài

hạn là đường thẳng đứng đi qua tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, kết hợp với số liệu thực tế tỷ

lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thì tác giả đưa ra kết luận tỷ lệ thất nghiệp tự

nhiên của Việt Nam trong khoảng từ 4% đến 5%.

Đường cong Phillips thể hiện mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát, để kiểm

định lý thuyết của mô hình đường cong Phillips luận văn sẽ phân tích định tính và định

lượng về mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000-2014.

2.4 Phân tích định tính mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam:

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2000-2014

Đơn vị tính: %

Tỷ lệ lạm phát

Tỷ lệ thất nghiệp

7

25

6

20

5

15

4

3

10

2

5

1

0

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ lạm phát

Nguồn số liệu: tác giả tổng hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14]

37

Qua diễn biến của số liệu thực tế trên đồ thị ta có thể nhận thấy: mối quan hệ

giữa lạm phát và thất nghiệp thể hiện rõ nét các tính chất của một chu kỳ kinh tế từ

tăng trưởng cao đảo chiều sang thời kỳ suy thoái, từ suy thoái chuyển sang phục hồi và

tăng trưởng, rồi từ tăng trưởng lại chuyển sang giai đoạn suy thoái. Cụ thể như:

Giai đoạn 2000-2006 tỷ lệ lạm phát luôn chỉ ở mức một con số thì tỷ lệ thất

nghiệp qua các năm có mức trung bình khoảng 5,7%. Trong khi giai đoạn 2007-2010

tỷ lệ lạm phát thường xuyên ở mức hai con số thì tỷ lệ thất nghiệp qua các năm có mức

trung bình thấp hơn chỉ có 4,6% cho thấy trong giai đoạn này tỷ lệ lạm phát xu hướng

cao hơn so với giai đoạn trước thì đồng thời tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm xuống.

Đặc biệt trong hai năm 2008-2009, tỷ lệ lạm phát giảm mạnh từ 18,89% xuống

còn 6,52% tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị trong hai năm 2008-2009 gần như

không thay đổi nhưng tỷ lệ thất nghiệp của cả nước tăng đáng kể từ 2,38% lên đến

2,9%. Điều này cho thấy giai đoạn 2008-2009 vẫn đúng với lý thuyết của đường cong

Phillips trong ngắn hạn, tỷ lệ lạm phát giảm xuống thì tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.

Từ năm 2010 sang năm 2011 tỷ lệ lạm phát tăng cao đột biến từ 11,75% lên đến

18,13% thì tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thất nghiệp cả nước đều có sự giảm

mạnh, đối với tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị thì giảm từ 4,29% xuống còn 3,6% còn tỷ lệ

thất nghiệp cả nước giảm từ 2,88% xuống còn 2,22%.

Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp cả nƣớc giai đoạn 2008-2014

Đơn vị tính: %

Tỷ lệ thất nghiệp

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

2,38 2,9 2,88 2,22 1,96 2,18 2,08

Nguồn số liệu: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam [14]

38

Giai đoạn 2012-2014 tỷ lệ lạm phát được duy trì ở mức ổn định một con số thì

đồng thời tỷ lệ thất nghiệp cũng ổn định ít biến động ở mức từ 3,25% đến 3,58%.

Qua phân tích thực trạng trên ta có thể nhận xét lạm phát đã có ảnh hưởng rõ nét

đến tỷ lệ thất nghiệp và chúng có mối quan hệ nghịch biến với nhau trong ngắn hạn,

khi tỷ lệ lạm phát thấp thì tỷ lệ thất nghiệp cao trong giai đoạn 2000-2006, khi tỷ lệ lạm

phát tăng cao thì tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống trong giai đoạn 2007-2010 và đặc biệt

trong năm 2011, khi tỷ lệ lạm phát ổn định ở mức thấp thì tỷ lệ thất nghiệp cũng ít thay

đổi như trong giai đoạn 2012-2014.

Nhận xét: như vậy ta có thể nhận thấy lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ

nghịch biến rõ với nhau trong ngắn hạn, cụ thể rõ nét là những năm 2008-2009 và

2010-2011 thì tỷ lệ lạm phát tăng cao thì tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống. Nhưng trong

dài hạn từ năm 2000-2014 mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và thất nghiệp không

rõ ràng, có những năm lạm phát giảm nhưng tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm như giai đoạn

2004-2006 hoặc giai đoạn 2011-2014 tỷ lệ lạm phát giảm liên tục qua từng năm nhưng

tỷ lệ thất nghiệp cũng không tăng mà ít biến động.

Để phân tích sâu hơn mối quan hệ lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn, luận

văn sẽ sử dụng các phương pháp định lượng để kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát

và thất nghiệp ở Việt Nam trong dài hạn.

2.5 Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt

Nam:

Theo lý thuyết đường cong Phillips trong dài hạn đã phân tích thì lạm phát và

thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau trong dài hạn nên để phân tích định lượng

mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam trong dài hạn, bài luận văn sẽ

phân tích mô hình hồi quy và mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát và thất nghiệp trong

dài hạn, luận văn sẽ sử dụng số liệu để phân tích như sau:

39

Luận văn sử dụng số liệu tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp theo từng năm từ

năm 1992 đến năm 2014. Tỷ lệ lạm phát được tính theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) theo

năm, xác định tại thời điểm cuối mỗi năm so với tháng 12 của năm trước đó. Tỷ lệ thất

nghiệp được tính theo tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị.

2.5.1 Phân tích mô hình hồi quy:

2.5.1.1. Khảo sát số liệu:

Số liệu tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 1992-2014 là chuỗi số liệu

theo thời gian do đó ta cần kiểm định số liệu này thuộc dạng nào. Có 4 dạng : tính xu

hướng, tính chu kỳ, tính thời vụ và tính ngẫu nhiên.

 Khảo sát số liệu tỷ lệ lạm phát:

Biểu đồ 2.8: Đồ thị chuỗi số liệu tỷ lệ lạm phát

Nguồn: kết quả tính toán từ Eview

Qua quan sát đồ thị chuỗi số liệu tỷ lệ lạm phát cho thấy số liệu tỷ lệ lạm phát

thuộc tính ngẫu nhiên vì theo đồ thị ta nhận thấy tỷ lệ lạm phát biến động bất thường

không có quy luật, không nhận ra được các xu hướng khác trong số liệu.

40

 Khảo sát số liệu tỷ lệ thất nghiệp:

Biểu đồ 2.9: Đồ thị chuỗi số liệu tỷ lệ thất nghiệp

Nguồn: kết quả tính toán từ Eview

Date: 08/27/15 Time: 09:14

Sample: 1992 2014

Included observations: 23

Autocorrelation

Partial Correlation

AC

PAC Q-Stat Prob

. |****** |

. |****** |

1 0.765 0.765 15.312 0.000

. |**** |

. *| . |

2 0.524 -0.150 22.822 0.000

. |*** |

. |* . |

3 0.402 0.139 27.476 0.000

. |**. |

. | . |

4 0.313 -0.034 30.433 0.000

. |**. |

. |* . |

5 0.298 0.164 33.263 0.000

. |**. |

. | . |

6 0.274 -0.043 35.810 0.000

. |* . |

. *| . |

7 0.165 -0.150 36.782 0.000

. | . |

. *| . |

8 0.050 -0.068 36.879 0.000

Bảng 2.5: Giản đồ tự tƣơng quan của chuỗi số liệu tỷ lệ thất nghiệp

Nguồn: kết quả tính toán từ Eview

Qua quan sát đồ thị và giản đồ tự tương quan ta nhận thấy rằng số liệu tỷ lệ thất

nghiệp là một chuỗi có xu hướng. Số liệu tỷ lệ thất nghiệp thuộc tính xu hướng vì theo

đồ thị tỷ lệ thất nghiệp biến động theo một chiều hướng giảm. Bên cạnh đó, quan sát

41

giản đồ tự tương quan cho thấy các hệ số tương quan của các độ trễ đầu tiên khá lớn và

sẽ giảm dần về không khi số độ trễ tăng lên, do đó dựa theo Hanke (2005) tác giả kết

luận chuỗi số liệu tỷ lệ thất nghiệp có tính xu hướng. Từ kết quả khảo sát số liệu tỷ lệ

thất nghiệp có tính xu hướng, đây là cơ sở để tác giả tiến hành ước lượng mô hình hồi

quy dạng hàm xu thế. Mô hình hóa dạng hàm xu thế bằng cách thực hiện một hàm hồi

quy thích hợp với biến cần dự báo Y và thời gian T.

2.5.1.2 Mô hình hồi quy:

Nội dung cơ bản của phân tích xu hướng đối với dãy số thời gian là khái quát

hóa xu hướng biến động của dãy số bằng một hàm số toán học, nghĩa là người ta tìm

một hàm số mô tả một cách gần đúng nhất biến động thực tế của hiện tượng gọi là hàm

lý thuyết. Các hàm số biểu hiện xu hướng phát triển xác định theo logic nội tại của dãy

số, biểu hiện chỉ tiêu kinh tế muốn phân tích. Thực tế muốn thông qua dãy số thời gian

ta cũng chỉ phân tích được xu hướng trên những nét chung nhất. Có nhiều dạng hàm số

biểu hiện tính xu hướng trong phân tích kinh tế như:

Dạng hàm xu thế Phƣơng trình hồi quy tổng thể

Tuyến tính

Bậc hai

Bậc ba Yt = β0 + β1Time + ut Yt = β0 + β1Time + β2Time2 + ut Yt = β0 + β1Time + β2Time2 + β3Time3 + ut

Tuyến tính - log Yt = β0 + β1ln(Time) + ut

Nghịch đảo

Tăng trưởng mũ Yt = β0 + β1(1/Time) + ut Yt = e β0+ β1Time + ut

Log-tuyến tính Ln(Yt) = β0 + β1Time + ut

42

Qua kết quả tính toán bằng Eview cho thấy:

Dạng hàm Ln(Yt) = β0 + β1Time + ut là dạng hàm biểu diễn tính xu hướng của biến thất nghiệp cho hệ số tương quan R2 cao nhất trong các hàm biểu diễn tính xu

hướng của biến thất nghiệp.Trong mô hình hồi quy, biến Time mang ý nghĩa là biến xu

thế, được tính bằng công thức time = @ trend ( ).

Dependent Variable: LOG(THATNGHIEP)

Method: Least Squares

Date: 08/18/15 Time: 21:48

Sample: 1992 2014

Included observations: 23

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

2.128264

0.052348

40.65628

0.0000

T

-0.035332

0.003208

-11.01310

0.0000

LAMPHAT

-0.003990

0.003721

-1.072163

0.2964

R-squared

0.860360 Mean dependent var

1.672626

Adjusted R-squared

0.846396 S.D. dependent var

0.260296

S.E. of regression

0.102016 Akaike info criterion

-1.606268

Sum squared resid

0.208145 Schwarz criterion

-1.458160

Log likelihood

21.47208 F-statistic

61.61292

Durbin-Watson stat

0.714258 Prob(F-statistic)

0.000000

Bảng 2.6: Kết quả mô hình hồi quy

Nguồn: kết quả tính toán từ Eview

Kết quả Eview cho thấy :

Hàm hồi quy: Log(THATNGHIEP) = 2.128264 - 0.035332*T - 0.003990*LAMPHAT

Hệ số tương quan R2= 86% (hệ số tương quan hiệu chỉnh 84%) cho biết có đến

86% mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp được giải thích bởi mô hình. Trong đó

43

đặc biệt, Prob của biến lạm phát = 0.2964 > 5% cho thấy biến lạm phát trong mô hình

không có ý nghĩa.

Kết luận: qua kiểm định cho thấy trong dài hạn lạm phát không có mối quan hệ

với thất nghiệp, điều này càng củng cố thêm lý thuyết về mối quan hệ dài hạn giữa lạm

phát và thất nghiệp.

2.5.2 Phân tích mối quan hệ nhân quả:

2.5.2.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu:

Theo Gurajati (2003) một chuỗi thời gian là dừng khi giá trị trung bình, phương

sai, hiệp phương sai (tại các độ trễ khác nhau) giữ nguyên không đổi cho dù chuỗi

được xác định vào thời điểm nào đi nữa. Chuỗi dừng có xu hướng trở về giá trị trung

bình và những dao động quanh giá trị trung bình là như nhau. Trong nghiên cứu định

lượng nếu chuỗi dữ liệu nghiên cứu là chuỗi dữ liệu thời gian không dừng thì ta không

thể áp dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square) để

tiến hành ước lượng bởi vì phương pháp này sẽ dẫn đến hiện tượng hồi quy giả mạo,

kết quả thu được sẽ không hợp lý và không chính xác. Do đó bước đầu tiên là kiểm

định chuỗi dừng và xác định bậc dừng.

Theo Ramanathan (2002) hầu hết các chuỗi thời gian về kinh tế là không dừng

vì chúng thường có một xu hướng tuyến tính hoặc mũ theo thời gian. Tuy nhiên có thể

biến đổi chúng về chuỗi dừng thông qua quá trình sai phân (lấy sai phân bậc một hoặc

sai phân bậc hai cho đến khi dừng).

Có nhiều cách để kiểm tra xem một chuỗi thời gian là dừng hay không dừng,

trong bài nghiên cứu này tác giả thực hiện kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu bằng

kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) của Dickey và Fuller.

Dickey – Fuller đã đưa ra tiêu chuẩn kiểm định như sau:

44

H0: ρ =1 (chuỗi là không dừng) ; H1: ρ ≠1 (chuỗi dừng)

phân phối theo quy luật DF. Ta có τ = ̂ ̂

 Nếu | | < | | thì chấp nhận giả thiết H0  Nếu | | > | | thì bác bỏ giả thiết H0

Tác giả thực hiện kiểm định tính dừng của lạm phát trên phần mềm Eviews được kết

quả như sau:

Null Hypothesis: LAMPHAT has a unit root

Exogenous: None

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=1)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.969800 0.0003

Test critical

values: 1% level -2.664853

5% level -1.955681

10% level -1.608793

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định tính dừng của lạm phát

LAMPHAT Level

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.969800

(ADF)

45

1% -2.664853

Test critical values 5% -1.955681

10% -1.608793

Nguồn: kết quả từ kiểm định nghiệm đơn vị thực hiện trên Eviews

Theo kết quả bảng kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu lạm phát cho thấy chuỗi lạm phát dừng ở mức ý nghĩa 1%; 5% và 10% vì | |= 3.969800 > | | với α = 1%; α = 5% và α = 10% .

Tác giả kiểm định tính dừng của thất nghiệp trên phần mềm Eviews được kết quả:

Null Hypothesis: THATNGHIEP has a unit root

Exogenous: None

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=1)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.399853 0.0016

Test critical

values: 1% level -2.664853

5% level -1.955681

10% level -1.608793

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Bảng 2.8: Kết quả kiểm định tính dừng của thất nghiệp

THATNGHIEP Level

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.399853

46

(ADF)

1% -2.664853

Test critical values 5% -1.955681

10% -1.608793

Nguồn: kết quả từ kiểm định nghiệm đơn vị thực hiện trên Eviews

Theo kết quả bảng kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu thất nghiệp cho thấy chuỗi thất nghiệp dừng ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% vì | |= 3.399853 > | | với α = 1%; α = 5%; α = 10%.

Nhận xét: ở mức ý nghĩa α = 5% thì chuỗi lạm phát và thất nghiệp đều dừng,

như vậy giữa hai biến lạm phát và thất nghiệp có thể tồn tại mối quan hệ cân bằng

trong dài hạn. Do đó tác giả sẽ tiếp tục kiểm định đồng liên kết.

2.5.2.2 Kiểm định đồng liên kết :

“None” : nghĩa là không có đồng liên kết

“At most 1” : nghĩa là có một mối quan hệ đồng liên kết.

Số phương trình đồng liên kết sẽ phụ thuộc số biến trong mô hình. Nếu mô hình

có n biến thì sẽ có (n-1) phương trình đồng liên kết.

Kiểm định Johansen với các giả thiết sau:

H0 : không có đồng liên kết ; H1 : có đồng liên kết

Quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thiết H0 dựa vào cơ sở so sánh giá trị vết

của ma trận “Trace Statistic” hoặc giá trị riêng cực đại của ma trận “Maximum

Eigenvalue” với giá trị giới hạn “Critical value” ở mức ý nghĩa lựa chọn.

47

 Nếu “Trace Statistic” hoặc “Maximum Eigenvalue” < “Critical value” thì ta

chấp nhận giả thiết H0 (không có đồng liên kết).

 Nếu “Trace Statistic” hoặc “Maximum Eigenvalue” > “Critical value” thì ta bác

bỏ giả thiết H0 (tồn tại đồng liên kết).

Tác giả thực hiện tính toán trên phần mềm Eviews được kết quả như sau:

 Kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị thống kê Trace:

Date: 08/12/15 Time: 11:42

Sample (adjusted): 1992 2014

Included observations: 23 after adjustments

Trend assumption: No deterministic trend (restricted constant)

Series: LAMPHAT THATNGHIEP

Lags interval (in first differences): 1 to 1

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesizd Trace 0.05

Critical

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Value Prob.**

None * 0.852830 48.05185 20.26184 0.0000

At most 1 0.158901 3.980065 9.164546 0.4151

Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

48

 Kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị thống kê Maximum Eigen

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Hypothesizd Max-Eigen 0.05

Critical

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Value Prob.**

None * 0.852830 44.07179 15.89210 0.0000

At most 1 0.158901 3.980065 9.164546 0.4151

Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the

0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Bảng tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị thống kê Trace và giá

trị thống kê Maximum Eigen:

Bảng 2.9: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị thống kê Trace

Giá trị riêng Giá trị thống kê Giá trị giới hạn P-value Giá trị H0

của ma trận của ma trận 5% (Critical

(Eigen value) (Trace statistic) value 5%)

None* 0.852830 48.05185 20.26184 0.0000

At most 1 0.158901 3.980065 9.164546 0.4151

49

Bảng 2.10: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị thống kê Maximum Eigen

Giá trị riêng Giá trị thống kê Giá trị giới hạn P-value Giá trị H0

của ma trận của ma trận 5% (Critical

(Eigen value) (Maximum value 5%)

Eigen Statistic)

None* 0.852830 44.07179 15.89210 0.0000

At most 1 0.158901 3.980065 9.164546 0.4151

Kết quả cho thấy:

Giá trị thống kê Trace = 48.05185 > giá trị Critical = 20.26184 và giá trị thống

kê maximum Eligen = 44.07179 > giá trị Critical = 15.89210. Do đó ta bác bỏ giả thiết

H0 ở mức ý nghĩa 5% tức hai biến lạm phát và thất nghiệp có tồn tại đồng liên kết.

2.5.2.3 Kiểm định nhân quả Granger:

Để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát và thất nghiệp xem lạm phát

có tác động đến thất nghiệp và ngược lại tác giả tiến hành kiểm định Pairwise Granger

Causality Test giữa các cặp biến.

Có 4 trường hợp có thể xảy ra :

(1) Lạm phát tác động đến thất nghiệp nhưng thất nghiệp không tác động đến lạm

phát.

(2) Thất nghiệp tác động đến lạm phát nhưng lạm phát không tác động đến thất

nghiệp.

(3) Lạm phát tác động đến thất nghiệp và thất nghiệp cũng tác động đến lạm phát.

(4) Lạm phát và thất nghiệp không có tác động đến nhau.

50

Giả thiết:

 H0: Lạm phát (thất nghiệp) không có tác động nhân quả tới thất nghiệp (lạm

phát).

 H1: Lạm phát (thất nghiệp) có tác động nhân quả tới thất nghiệp (lạm phát).

Kiểm định:

 Nếu P-value > α (1%, 5%, 10%) : chấp nhận H0

 Nếu P-value < α (1%, 5%, 10%) : bác bỏ H0

Tác giả thực hiện kiểm định Granger Causality với lags bằng 1 trên phần mềm Eviews

được kết quả như sau:

Pairwise Granger Causality Tests Date: 08/12/15 Time: 12:02 Sample: 1990 2014 Lags: 1

F- Null Hypothesis: Statistic Prob.

0.14226 0.7098 Obs 24

THATNGHIEP does not Granger Cause LAMPHAT LAMPHAT does not Granger Cause THATNGHIEP 0.02951 0.8652

Bảng 2.11: Kết quả kiểm định Granger Causality

P-value Kết luận * Giả thiết H0

Biến động của thất nghiệp không có ảnh 0.7098 Chấp nhận giả thiết H0

hưởng đến biến động của lạm phát.

Biến động của lạm phát không có ảnh 0.8652 Chấp nhận giả thiết H0

hưởng đến biến động của thất nghiệp.

* Xét tại mức ý nghĩa 5%

51

Kết quả kiểm định cho thấy với độ trễ là 1 năm thì P-value = 0.7098 > 0.05 và

P-value = 0.8652 > 0.05 do đó kết luận thất nghiệp không ảnh hưởng đến lạm phát và

lạm phát cũng không ảnh hưởng thất nghiệp vì p-value > 0.05. Tác giả cũng đã kiểm

định với các độ trễ từ 1 năm đến 7 năm thì đều nhận thấy có kết quả là p-value > 0.05.

Qua đó tác giả kết luận không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong

dài hạn, như vậy kết quả phân tích định lượng cho thấy phù hợp với lý thuyết.

52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát và thất nghiệp ở

Việt Nam.

Thứ nhất, luận văn nêu lên tổng quát thực trạng lạm phát và thất nghiệp ở Việt

Nam giai đoạn 2000-2014. Từ đó đánh giá phân tích thực trạng lạm phát và thất nghiệp

ở Việt Nam theo từng giai đoạn cụ thể.

Thứ hai, luận văn đã trình bày đường cong Phillips tại Việt Nam giai đoạn

2000-2014.

Thứ ba, luận văn đã phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa lạm phát và thất

nghiệp ở Việt Nam. Trong đó, luận văn đã kết hợp phân tích định tính và định lượng về

mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam, qua phân tích luận văn đưa ra

kết luận và củng cố thêm lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong

dài hạn.

Từ kiểm định mô hình đường cong Phillips tại Việt Nam và phân tích thực trạng

mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam, đây là cơ sở quan trọng để luận

văn đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính ứng dụng của đường cong Phillips vào

hoạch định chính sách kinh tế và đề xuất các chính sách giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước

ta.

53

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁT NÂNG CAO TÍNH ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐƢỜNG CONG

PHILLIPS TẠI VIỆT NAM

Lạm phát và thất nghiệp luôn là vấn đề vĩ mô quan trọng trong chính sách kinh

tế của một quốc gia. Để biết tác động của lạm phát đến thất nghiệp ta cần phân tích đầy

đủ tác động của lạm phát đến nền kinh tế ứng với từng đặc điểm kinh tế của mỗi quốc

gia và trong từng thời kỳ giai đoạn khác nhau. Trong phạm vi bài nghiên cứu tác giả

dựa trên cả phương pháp định tính và định lượng để tìm hiểu mối quan hệ giữa lạm

phát và thất nghiệp. Vấn đề đặt ra cần giải quyết đó là cân bằng được lạm phát và thất

nghiệp, vừa đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát và giảm tỷ lệ thất nghiệp.

3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2020:

Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 [15] đã được thông qua

tại Đại hội đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI, định hướng và mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội của nước ta là:

3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta:

Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu

xuyên suốt trong chiến lược.

Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước

Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể,

nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.

54

Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày

càng cao, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa.

Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập

quốc tế ngày càng sâu rộng.

3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta:

 Mục tiêu tổng quát:

Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng

hiện đại, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận. Đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn

vẹn lãnh thổ được giữ vững. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được

nâng lên, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.

 Mục tiêu kinh tế:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 -

8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010. GDP

bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Bảo đảm ổn định kinh tế

vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả.

Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Chuyển

dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tỷ lệ lao động nông nghiệp

khoảng 30 - 35% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao

động xã hội. Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại, cải

thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc

tế, thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ nguồn, mở rộng thị trường

xuất khẩu.

55

 Mục tiêu văn hóa xã hội:

Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Đến

năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới. Tốc

độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%, lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo

nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm,

phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. Phát

triển mạnh nguồn nhân lực, Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu

cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến

bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực

sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.

3.2 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về vấn đề lạm phát và lao động – việc làm:

 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về vấn đề lạm phát:

Theo nghị quyết số 10/2011/QH13 [22] về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5

năm 2011-2015, quan điểm của chính phủ về vấn đề lạm phát là: “Tiếp tục kiên trì

kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị sức mua đồng tiền. Thực hiện

chính sách tiền tệ với mục tiêu hàng đầu là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát để đảm

bảo tương thích giữa tăng tổng phương tiện thanh toán, tăng dư nợ tín dụng với tốc độ

tăng trưởng kinh tế và kiềm chế tăng chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá tiêu dùng tăng

khoảng 5% -7% vào năm 2015”.

Theo mục tiêu và giải pháp lớn về điều hành chính sách tiền tệ năm 2015 thì

quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về vấn đề lạm phát là: “Điều hành chủ

động và linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, không chủ

quan với lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý,

đảm bảo an toàn thanh khoản của các tổ chức tín dụng. Điều hành lãi suất và tỷ giá phù

56

hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lạm phát, bảo đảm giá

trị đồng Việt Nam…”

 Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về vấn đề lao động – việc làm:

Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 [15], quan điểm của chính

phủ về vấn đề lao động - việc làm là: “Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc

làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người

lao động. Bảo đảm quan hệ lao động hài hoà, cải thiện môi trường và điều kiện lao

động. Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi

trọng đào tạo nghề, đẩy mạnh đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực để nâng cao

năng suất lao động trong toàn bộ nền kinh tế. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt

động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Hỗ trợ học nghề và tạo

việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô

thị hoá...”

Trong nghị quyết số 10/2011/QH13 [22] về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5

năm 2011-2015, chính phủ cũng đề ra chỉ tiêu cụ thể về vấn đề giảm tỷ lệ thất nghiệp

và lao động – việc làm là: số lao động được tạo việc làm trong 5 năm 2011-2015 là 8

triệu người, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị đến năm

2015 dưới 4%, tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong

nền kinh tế đạt 55% vào năm 2015.

Đặc biệt theo luật số 38/2013/QH13 [19], Luật việc làm có nêu lên rõ chính

sách của nhà nước về việc làm:

- Có chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo việc làm cho người lao

động, xác định mục tiêu giải quyết việc làm trong chiền lược, kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội, bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách về việc làm.

57

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu

nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phát

triển thị trường lao động.

- Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và bảo hiểm

thất nghiệp.

- Có chính sách đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc

nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

- Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên

mô kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -

xã hội.

- Hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao

động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.

Như vậy: quan điểm và định hướng của chính phủ về vấn đề lạm phát và thất

nghiệp đó là ưu tiên mục tiêu ổn định giá trị sức mua đồng Việt Nam, kiểm soát tỷ lệ

lạm phát, từ việc kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tác động tăng tốc độ tăng

trưởng kinh tế và tạo nhiều việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Quan điểm này được cụ thể

hóa rõ nét thông qua báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015

do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII ngày

20/10/2014, khi mục tiêu về lạm phát và giảm tỷ lệ thất nghiệp của năm 2015 đặt ra là

tốc độ tăng giá tiêu dùng khoảng 5% và tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 4%. Với mục

tiêu tỷ lệ lạm phát năm 2015 là 5% cho thấy định hướng của nước ta là kiểm soát và

duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức thấp chỉ với một con số. Bên cạnh mục tiêu về lạm phát,

theo nghị quyết số 77/2014/QH13 [21] về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm

2015 quan điểm của chính phủ nước ta về giải quyết vấn đề thất nghiệp là: “Gắn giải

quyết việc làm với nâng cao chất lượng và điều kiện làm việc, tăng tỷ lệ lao động qua

58

đào tạo có chứng chỉ, tay nghề cao”. Với quan điểm này của chính phủ cho thấy ngoài

mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp về số lượng, chính phủ còn đưa ra mục tiêu về nâng cao

chất lượng việc làm.

3.3 Ứng dụng đƣờng cong Phillips tại Việt Nam:

Dựa vào lý thuyết đường cong Phillips về mối quan hệ giữa lạm phát và thất

nghiệp, các nhà làm chính sách kinh tế có thể vận dụng lý thuyết này để đưa ra chính

sách kinh tế hợp lý.

Trong ngắn hạn, khi xây dựng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cần dựa

vào nguyên tắc đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp để chính phủ có thể lựa chọn ưu

tiên mục tiêu trong từng chính sách và trong từng thời kỳ. Theo đó, một nền kinh tế có

thể đạt được một mức độ thất nghiệp thấp hơn nếu sẵn sàng chấp nhận tỷ lệ lạm phát

cao hơn và ngược lại. Điều này hoàn toàn phù hợp vì trong ngắn hạn nếu mục tiêu đặt

ra là tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ thất nghiệp thì chính phủ sẽ có xu hướng thực

hiện chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tài khóa mở rộng để tăng tổng cầu trong

nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên tạo được thêm nhiều việc làm nhưng

đồng thời giá cả hàng hóa tăng lên, lạm phát tăng lên. Ngược lại nếu mục tiêu đặt ra là

giảm lạm phát thì chính phủ sẽ có xu hướng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt và

chính sách tài khóa thắt chặt để giảm tổng cầu trong nền kinh tế và giá cả hàng hóa

giảm xuống nhưng đồng thời tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng giảm xuống và tỷ lệ thất

nghiệp tăng lên. Tuy nhiên thực tế cho thấy có những giai đoạn khi lạm phát tăng lên

nhưng tỷ lệ thất nghiệp không giảm xuống, cụ thể ở nước ta trong những năm lạm phát

rất cao như năm 2008 và năm 2011 thì tỷ lệ thất nghiệp không hề giảm mà những năm

tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ như giai đoạn 2001-2005 thì tỷ lệ thất nghiệp mới giảm, điều

này cho thấy một tỷ lệ lạm phát tăng thích hợp tùy vào mỗi quốc gia và tùy vào mỗi

giai đoạn mới có tác động làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.

59

Trong dài hạn, khi xây dựng chính sách kinh tế các nhà kinh tế cũng ứng dụng

lý thuyết đường cong Phillips trong dài hạn là trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp

không tác động đến nhau mà tỷ lệ thất nghiệp xoanh quanh tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế có sản lượng thực tế

bằng với sản lượng tiềm năng của một quốc gia, là mức thất nghiệp tối thiểu mà nền

kinh tế có thể duy trì trong dài hạn. Do đó, các nhà làm chính sách kinh tế nước ta cần

xác định chính xác tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên của Việt Nam và định hướng chính sách

kinh tế dựa vào tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên này vì một quốc gia không thể đẩy tỷ lệ thất

nghiệp xuống thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên quá lâu trong dài hạn mà không gây

lên lạm phát cao.

Mỗi quốc gia có đặc điểm và cơ cấu kinh tế khác nhau và mỗi thời điểm hay

giai đoạn kinh tế rơi vào chu kỳ kinh tế riêng.

Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố, ngoài yếu tố lạm

phát thì còn nhiều yếu tố gây ra tình trạng thất nghiệp do đó luận văn đưa ra một số

kiến nghị đề xuất các chính sách giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam.

3.4 Đề xuất các chính sách giảm tỷ lệ thất nghiệp:

3.4.1 Đề xuất chính sách về kinh tế :

Sử dụng kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cũng như các chính

sách kinh tế khác để tạo nhiều công ăn việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.

3.4.1.1 Chính sách tiền tệ :

Chính sách tiền tệ mở rộng sẽ giúp tăng trưởng đầu tư, mở rộng tín dụng từ đó

sẽ tạo thêm nhiều công việc giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên nếu chính sách tiền

tệ mở rộng gây ra lạm phát cao thì sẽ không có tác dụng làm giảm tỷ lệ thất nghiệp,

thực tiễn cho thấy ở nước ta những năm có tỷ lệ lạm phát quá cao thì tỷ lệ thất nghiệp

60

không hề giảm xuống. Lý thuyết cho thấy lạm phát cao sẽ gây ra các tác động xấu như:

giá cả hàng hóa tăng cao, thu nhập thực tế người lao động giảm sút dẫn đến chi tiêu

giảm, tiêu dùng giảm dẫn đến các doanh nghiệp các nhà đầu tư không mở rộng sản

xuất mà xó xu hướng thu hẹp sản xuất, bất ồn kinh tế xảy ra… điều này dẫn đến nhu

cầu tuyển dụng người lao động giảm lại do thu hẹp sản xuất trong xã hội, tỷ lệ thất

nghiệp tăng lên. Do đó, một chính sách tiền tệ tối ưu nhất đó là kiểm soát được lạm

phát duy trì tỷ lệ lạm phát vừa phải kích thích nền kinh tế tăng trưởng và giảm tỷ lệ thất

nghiệp ở mức tốt nhất. Để phát huy tốt nhất tác động tích cực của chính sách tiền tệ

đến mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp và không gây ra lạm phát cao, tác giả kiến nghị

một số giải pháp sau:

- Xác định mục tiêu chính sách tiền tệ linh hoạt và phù hợp với từng giai đoạn

kinh tế. Xác định mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ có vai trò ý nghĩa quan

trọng trong định hướng, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ. Ở nước ta, mục tiêu

cuối cùng của chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm phát và tăng trường ở mức hợp lý,

hàng năm quốc hội đều thông qua mục tiêu con số cụ thể về tỷ lệ lạm phát và tốc độ

tăng trưởng, đây là bước tiến tích cực và nổi bật trong điều hành kinh tế - xã hội của

chính phủ nước ta. Tuy nhiên Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra kế hoạch chi tiết hơn để

đạt mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ, hiện nay Ngân hàng Nhà nước mới chỉ

đề ra mục tiêu tỷ lệ lạm phát theo năm nhưng chưa có đề ra mục tiêu cho từng quý một

cách rõ ràng, theo tác giả kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nên đề ra mục tiêu cụ thể

trong điều hành chính sách tiền tệ theo từng quý, như vậy sẽ tăng cao khả năng đạt

được mục tiêu đề ra cho cả năm.

- Phát huy hơn nữa hiệu quả sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ. Các công

cụ chính sách tiền như: công cụ dự trữ bắt buộc, công cụ thị trường mở, công cụ lãi

suất… có tác động rất mạnh đến thị trường, điều tiết toàn nền kinh tế do đó Ngân hàng

Nhà nước có thể sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ một cách linh hoạt hiệu quả để

61

thực hiện các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm tăng trưởng

hợp lý, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên Ngân hàng Nhà nước cũng cần tính toán kỹ

lưỡng tác động của các công cụ chính sách tiền tệ giảm những tác động không mong

muốn, tránh gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

- Tăng cường thanh tra giám sát đảm bảo an toàn trong hệ thống tài chính, hệ

thống ngân hàng. Hiện nay vấn đề nợ xấu đang là vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân

hàng, do đó Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu xử lý nợ xấu và

kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng ở các ngân hàng thương

mại để phòng tránh nợ xấu tiếp tục gia tăng, phòng ngừa rủi ro tín dụng ở các ngân

hàng, đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả lành mạnh phát huy tốt vai trò

ngân hàng thúc đẩy phát triển kinh tế vững mạnh.

- Tăng cường công tác dự báo tình hình diễn biến kinh tế để chính sách tiền tệ

kịp thời với diễn biến kinh tế thị trường, tránh hiện tượng chính sách tiền tệ đi sau thị

trường. Chính sách tiền tệ luôn có độ trễ nhất định cần mất một khoảng thời gian mới

phát huy tác dụng do đó công tác dự báo có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bên cạnh đó

trong bối cảnh nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng, diễn biến kinh tế quốc tế phức tạp

sẽ là thách thức lớn đối với kinh tế nước ta, chính phủ nói chung và Ngân hàng Nhà

nước nói riêng cần hoàn thiện công tác dự báo tình hình diễn biến kinh tế giúp các

chính sách kinh tế đưa ra một cách chủ động hơn tránh phải bị động như những giai

đoạn trước đây.

3.4.1.2 Chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là một trong những chính sách chủ chốt quan trọng của

chính phủ trong quản lý kinh tế vĩ mô quốc gia. Chính sách tài khóa là hệ thống các

chính sách của chính phủ nhằm tác động đến các định hướng phát triển của nền kinh tế

62

thông qua những thay đổi trong kế hoạch chi tiêu chính phủ và chính sách thu ngân

sách, trong đó thu ngân sách chủ yếu là các khoản thu về thuế.

Với mục tiêu phục hồi kinh tế và tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, chính phủ

có xu hướng áp dụng chính sách tài khóa mở rộng như giảm thuế và tăng chi tiêu chính

phủ. Khi chính phủ tăng chi tiêu tức là tăng chi mua hàng hóa và dịch vụ sẽ tác động

làm tăng tổng cầu và đồng thời giảm thuế sẽ tác động làm tăng thu nhập khả dụng cho

mỗi hộ gia đình khi đó sẽ kích thích tiêu dùng tăng lên và tổng cầu tăng lên, khi tổng

cầu tăng lên sẽ kích thích việc sản xuất của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp mở

rộng quy mô sản xuất sẽ tăng nhu cầu lao động tạo thêm nhiều việc làm. Bên cạnh đó,

chính sách giảm thuế của chính phủ còn tác động tích cực đến các doanh nghiệp khi

khuyến khích đầu tư mới hoặc mở rộng sản xuất, tổng cung trong nền kinh tế tăng lên

và tạo thêm nhiều việc làm giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Qua đó cho thấy, chính sách tài khóa mở rộng sẽ là một trong những biện pháp

giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên để phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chính

sách tài khóa đến giảm tỷ lệ thất nghiệp thì nước ta cần phải:

- Cân đối thu chi ngân sách nhà nước hợp lý. Một quốc gia có ngân sách nhà

nước cân đối là tốt nhất, không phải bội thu ngân sách luôn luôn là tốt và cũng không

phải bội chi ngân sách luôn luôn là xấu. Bội thu ngân sách do huy động nguồn lực quá

mức cần thiết, tận thu, không xây dựng được chương trình chi tiêu tương xứng với khả

năng tạo nguồn thu thì sẽ không tốt. Nếu bội chi ngân sách trong phạm vi kiểm soát

được, sử dụng tiền vay hiệu quả thì giúp nền kinh tế phát triển. Trong kinh tế học thì

ngân sách nhà nước thặng dư là tiêu cực vì lãng phí nguồn tài nguyên tài chính không

sinh lời không tạo ra lực lượng sản xuất mới, ngân sách cân bằng cũng không tạo ra

động lực phát triển, mà thâm hụt ngân sách ở mức nhất định là tích cực nhất vì nó tạo

động lực cho sự phát triển. Thâm hụt ngân sách ở mức nhất định sẽ tốt cho nền kinh tế

nhưng nếu thâm hụt ngân sách quá lớn sẽ gây hại cho nền kinh tế, nếu chi ngân sách

63

quá giới hạn sẽ làm tổng cầu tăng quá mức chịu đựng của nền kinh tế. Ở Việt Nam,

thâm hụt ngân sách ngày càng tăng và hai năm gần đây thâm hụt ngân sách ở tỷ lệ

5,3% so với GDP đã vượt quá mức 5%, hàng năm chính phủ phải vay trong nước và

ngoài nước để bù đắp thâm hụt ngân sách, do đó cần có chính sách cân đối thu chi ngân

sách nhà nước hợp lý để đảm bảo duy trì thâm hụt ngân sách nhà nước ở mức giới hạn

cho phép.

- Tăng cường kiểm soát trong việc chi ngân sách nhà nước. Chính sách chi ngân

sách nhà nước là một trong những yếu tố quan trọng trong chính sách tài khóa, nếu chi

sai và thiếu hiệu quả sẽ dẫn đến mất cân đối ngân sách và mất cân đối đến tổng cung và

tổng cầu nền kinh tế gây ra những bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm phát tăng cao, doanh

nghiệp sản xuất khó khăn, thất nghiệp tăng lên… Hiện nay ở nước ta sử dụng ngân

sách chưa thật sự hiệu quả, do đó chính phủ cần thực hiện các giải pháp: nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước đóng góp cho sự phát triển kinh tế, chống thất

thoát, lãng phí trong đầu tư công, nâng cao hiệu quả đầu tư công, tập trung đầu tư vào

những dự án có hiệu quả cao, ưu tiên những dự án sử dụng nhiều lao động để có thể tạo

thêm nhiều việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp cả nước.

- Tăng cường đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý thu,

chống thất thu. Chính sách thu phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế quốc gia, đặc biệt

chính sách thuế hợp lý vừa đảm bảo là nguồn thu chính ổn định của ngân sách nhà

nước và đồng thời hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đảm

bảo cho nền kinh tế phát triển theo hướng ổn định. Bộ Tài chính cần đưa ra những

chính sách thuế, chính sách tín dụng nhà nước thuận lợi hỗ trợ các doanh nghiệp phát

triển sản xuất kinh doanh, điều tiết cơ cấu nền kinh tế theo hướng ổn định bền vững từ

đó góp phần tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp và kiềm chế lạm phát.

- Kiểm soát chặt chẽ về huy động và sử dụng hiệu quả nợ vay trong nước và

ngoài nước. Nghị định số 79/2010/NĐ-CP [23] về nghiệp vụ quản lý nợ công là bước

64

đột phá của chính phủ nước ta trong việc quản lý vay và trả nợ của chính phủ. Tuy

nhiên, chính phủ cần chú trọng đến ngưỡng an toàn nợ công nói chung và nợ nước

ngoài nói riêng, nếu nợ chính phủ tăng cao vượt ngưỡng an toàn sẽ ảnh hưởng tiêu cực

đến tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp. Ngoài ra chính phủ cần xem

xét thận trọng giữa chi phí vay và hiệu quả lợi ích từ việc sử dụng vốn vay, chính phủ

cần cung cấp công khai minh bạch các thông tin về nợ vay và trả nợ chính phủ để đảm

bảo tính hiệu quả khả thi và an toàn về nợ quốc gia.

3.4.1.3 Phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa:

Việc phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa

có ý nghĩa hết sức quan trọng, khi hai chính sách này kết hợp với nhau sẽ tác động đến

kinh tế - xã hội mạnh mẽ hơn so với tác động riêng lẻ của từng chính sách, hoặc nếu

hai chính sách này mâu thuẫn nhau cũng sẽ làm giảm hiệu quả tác động của từng chính

sách và dẫn đến không đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô đề ra. Để đạt được kết

quả tốt nhất trong phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, từ đó thực

hiện được mục tiêu kiểm soát lạm phát và đồng thời chống suy thoái, giảm tỷ lệ thất

nghiệp, tác giả có một số kiến nghị như sau:

- Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cần đạt được sự thống nhất trong mục

tiêu chính sách, tránh tình trạng trong thực tế xảy ra khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện

chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát lạm phát trong khi Bộ Tài chính vẫn thực hiện

chính sách tài khóa mở rộng dẫn đến giảm hiệu quả của từng chính sách và không đạt

được mục tiêu chung của chính phủ đặt ra. Sự thống nhất trong mục tiêu chính sách

tiền tệ và chính sách tài khóa có vai trò hết sức quan trọng, là tiền đề định hướng cho

sự phối hợp giữa hai cơ quan Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cũng như phối hợp

giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.

65

- Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cần có sự tăng cường phối hợp trao đổi

thông tin liên lạc giữa hai cơ quan về: xây dựng hoạch định chính sách, thực thi chính

sách, điều hành quản lý thực hiện chính sách của mỗi cơ quan. Điều này sẽ giúp cho

chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đạt được sự phối hợp nhịp nhàng linh hoạt phù

hợp với mục tiêu kinh tế của từng giai đoạn, tránh xảy ra những bất cập trong thực hiện

chính sách mà có sự đồng bộ nhất quán trong trong định hướng và điều hành chính

sách. Đây là hai cơ quan của chính phủ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ

chặt chẽ này được thể hiện thông qua mối quan hệ chặt chẽ giữa giữa chính sách tài

khóa và chính sách tiền tệ, khi các chính sách về thuế, vấn đề về thâm hụt ngân sách

nhà nước, việc phát hành trái phiếu của chính phủ đều tác động đến lạm phát và tăng

trưởng kinh tế.

- Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cùng phối hợp trong việc thực hiện dự

toán ngân sách nhà nước. Thâm hụt ngân sách nhà nước tăng lên và vượt quá dự toán

trong những năm gần đây đang là vấn đề đặt ra đối với chính phủ do đó Bộ tài chính

cần chủ động cân đối ngân sách để chủ động giảm bớt áp lực lên chính sách tiền tệ bên

cạnh đó Bộ Tài chính cũng cần cung cấp nhu cầu vay nợ trong nước và ngoài nước, kế

hoạch phát hành trái phiếu chính phủ, sau đó phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quyết

định khối lượng phát hành, lãi suất và thời điểm phát hành để đợt phát hành trái phếu

chính phủ thành công nhất và không gây ra những bất ổn kinh tế vĩ mô.

- Chính phủ nước ta cần giao nhiệm vụ cụ thể cho một cơ quan chính phủ chủ trì

thực hiện công việc phối hợp chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và chính sách

tài khóa của Bộ Tài chính. Tác giả kiến nghị chính phủ nước ta nên giao cho Bộ Kế

hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện việc phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài

khóa, như vậy sẽ đạt được kết quả tốt hơn vì Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chính

phủ có chức năng: tham mưu và trình chính phủ về chiến lược kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội 5 năm và hàng năm của cả nước cùng với các cân đối vĩ mô của nền kinh tế

66

quốc dân, xây dựng lộ trình kế hoạch sửa đổi các cơ chế chính sách quản lý kinh tế

chung và chính sách kinh tế vĩ mô.

3.4.2 Đề xuất các chính sách khác:

3.4.2.1 Thu hút nhà đầu tƣ nƣớc ngoài:

Khi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào Việt Nam sẽ

gia tăng nguồn lực tài chính thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh trong nước từ đó

tạo ra được rất nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động trong nước. Để thu hút

được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, nước ta cần thực hiện các giải

pháp sau:

 Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến đầu tƣ nƣớc ngoài:

Hiện nay, trong bối cảnh nguồn đầu tư nước ngoài có phần chững lại do cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự cạnh tranh thu hút vốn nước ngoài ngày càng gay

gắt giữa các nước trong khu vực. Do đó nước ta cần phải xây dựng các chính sách ưu

đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài song song kết hợp gắn chặt với định hướng phát

triển kinh tế của Đảng và nhà nước. Để thu hút được hơn nữa các nhà đầu tư nước

ngoài, về mặt hệ thống pháp lý nước ta cần: hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến

đầu tư nói chung và đầu tư từ nước ngoài nói riêng, khắc phục các bất cập mâu thuẫn

trong quy định của các luật đầu tư, cải cách thủ tục hành chính về cơ quan đăng ký

kinh doanh và cơ quan cấp giấy phép đầu tư để giúp cho các nhà đầu tư thuận lợi hơn

nữa trong đầu tư…

Hệ thống pháp lý có vai trò quan trọng là cơ sở cho các doanh nghiệp đầu tư

tuân thủ theo các luật định và quy định của pháp luật. Hệ thống pháp lý sẽ giúp cho

chính phủ định hướng các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các vùng miền, ngành lĩnh

67

vực có lợi cho kinh tế và xã hội của quốc gia, ngăn chặn các dự án đầu tư làm tổn hại

đến kinh tế, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

 Chính sách kinh tế ƣu đãi thuận lợi:

Để các nhà đầu tư nước ngoài thật sự tin tưởng và có triển vọng lợi nhuận khi

đầu tư vào Việt Nam thì chính phủ cần có các chính sách kinh tế ổn định kinh tế vĩ mô,

các chỉ số kinh tế như tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức thâm hụt ngân

sách, tỷ giá… luôn được các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài quan tâm

đến. Các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương và chính sách khóa của Bộ Tài

chính đều có tác động ảnh hưởng đến các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, do đó các

chính sách tiền tệ thuận lợi cho doanh nghiệp và chính sách ưu đãi về thuế sẽ khuyến

khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

 Cải thiện cơ sở hạ tầng:

Phát triển cơ sở hạ tầng và giao thông là một trong những yếu tố quan trọng để

thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Trong những năm trước đây, mặc dù hệ thống cơ sở

hạ tầng và giao thông của Việt Nam được đầu tư nhiều đã có những thành tựu nhất

định nhưng vẫn chưa hoàn thiện chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư nước

ngoài, đặc biệt là hệ thống cấp điện, nước, hệ thống giao thông, cảng hàng không, cảng

biển. Vẫn còn tồn tại một số tình trạng yếu kém như: công tác thực hiện các dự án phát

triển cơ sở hạ tầng còn chậm, tình trạng kẹt xe ở các thành phố lớn vẫn thường xảy ra,

tình trạng thiếu điện dẫn đến cắt điện luân phiên khiến cho các doanh nghiệp gặp khó

khăn trong sản xuất kinh doanh… Do đó chính phủ cần thực hiện các giải pháp đồng

bộ cải thiện và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng như: tăng cường công tác quy hoạch

tổng thể hợp lý và hiệu quả, nâng cấp hệ thống giao thông cả đường bộ, đường hàng

không và đường thủy, nâng cấp mạng lưới điện, thông tin liên lạc… Hiện nay chính

phủ nước ta đã và đang thực hiện cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng hết sức mạnh mẽ với

68

những dự án trọng điểm quốc gia như: dự án nhà máy thủy điện Sơn La, dự án tuyến

đường sắt đô thị ở Thành Phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, dự án cảng hàng không quốc tế

Long Thành, dự án nâng cấp và mở rộng quốc lô 1A. Ngoài ra còn rất nhiều dự án phát

triển hệ thống kết cấu hạ tầng khác đang thực hiện, đây là tín hiệu tích cực trong việc

cải thiện cơ sở hạ tầng ở nước ta.

 Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tƣ và thƣơng mai:

Hoạt động xúc tiến đầu tư là nhân tố quan trọng trong môi trường đầu tư, Thủ

tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 03/2014/QĐ-TTg [24] về quy chế quản lý

nhà nước đối với các hoạt động xúc tiến đầu tư. Đây là bước quan trọng xây dựng văn

bản pháp quy và tạo hành lang pháp lý trong công tác xúc tiến đầu tư. Hoạt động xúc

tiến đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc khuyến khích các hoạt động xúc tiến đầu tư mang

tính liên ngành liên vùng, hạn chế các hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ nhằm tránh

trùng lặp chồng chéo lãng phí nguồn lực. Hoạt động xúc tiến đầu tư cũng cần phải phù

hợp với quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, ngành và địa

phương, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của chính phủ đề ra. Việt Nam đã

làm rất tốt và đạt được những kết quả thành công trong công tác xúc tiến đầu tư như:

nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), gia nhập cộng đồng kinh tế

ASEAN (AEC), tham gia hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương và còn

nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại khác.

Các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại được thực hiện tốt sẽ thu hút được

các nguồn lực từ bên ngoài và đồng thời thúc đẩy hoạt động kinh doanh sản xuất trong

nước từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh

và nhu cầu lao động gia tăng tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.

69

3.4.2.2 Xuất khẩu lao động:

Xuất khẩu lao động sang nước ngoài là biện pháp tích cực góp phần giảm tỷ lệ

thất nghiệp, giải quyết số lao động dư thừa ở các nước có dân số đông và thiếu việc

làm, thu nhập thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao trong khi dân số lại tăng nhanh. Khi người lao

động Việt Nam sang nước ngoài làm việc sẽ giải quyết được vấn đề tìm việc làm, nâng

cao thu nhập và cải thiện đời sống người lao động. Xuất phát từ tác động tích cực của

xuất khẩu lao động, nhà nước ta có chủ chương khuyến khích tạo điều kiện cho người

lao động có nhu cầu và khả năng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp động bằng những

chính sách khuyến khích về người lao động đi làm việc ở nước ngoài như:

- Tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở

nước ngoài.

- Bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài

và của doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị

trường tiếp nhận nhiều người lao động; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy nghề, ngoại

ngữ cho người lao động.

- Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng chính sách xã hội đi làm việc

ở nước ngoài.

- Khuyến khích đưa nhiều người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đi

làm việc ở nước ngoài, đưa người lao động đi làm việc ở thị trường có thu nhập cao,

khuyến khích đưa người lao động đi làm việc tại công trình, dự án, cơ sở sản xuất, kinh

doanh do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu, nhận thầu, đầu tư thành lập ở

nước ngoài.

Qua đó, trong những năm gần đây số người xuất khẩu lao động ở nước ta có xu

hướng tăng lên, mặc dù năm 2012 số người xuất khẩu lao động thấp hơn so với các

70

năm trước nhưng trong hai năm 2013-2014 số người xuất khẩu lao động tăng lên rõ rệt,

đây là tín hiệu tốt cho thị trường xuất khẩu lao động, điều này góp phần đáng kể trong

việc giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta.

Bảng 3.1: Số liệu xuất khẩu lao động giai đoạn 2010-2014

Đơn vị tính: người

Năm 2014 2013 2012 2011 2010

Số lao động 106840 88155 80230 88298 85546

Nguồn số liệu: tác giả tổng hợp từ Bộ lao động thương binh và xã hội [33].

Trong tương lai nước ta ngày càng hội nhập, Việt Nam tham gia nhiều hợp tác

kinh tế quốc tế nói chung và cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) nói riêng sẽ là cơ hội

và thách thức đối với người lao động nước ta. Người lao động Việt Nam sẽ có nhiều cơ

hội làm việc tại nước ngoài nhiều hơn, xuất khẩu lao động sẽ có xu hướng tăng lên khi

hội nhập kinh tế khu vực sâu rộng hơn. Để xuất khẩu lao động đạt được kết quả tốt,

nhà nước có vai trò quan trọng và cần thiết trong việc hoạch định chính sách phát triển

xuất khẩu lao động. Chính phủ cần củng cố và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt

động xuất khẩu lao động phát triển, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho

các doanh nghiệp xuất khẩu lao động phát triển, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp

cho người xuất khẩu lao động. Đặc biệt là chính phủ tiếp tục tăng cường công tác đối

ngoại, đàm phán, ký kết hợp tác lao động với các nước trên thế giới để mở rộng thị

trường xuất khẩu lao động.

3.4.2.3 Tổ chức và phát triển các trung tâm cơ sở dạy nghề:

Trong những nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp có rất nhiều nguyên nhân, trong

đó có nguyên nhân từ phía nguồn nhân lực đó là người lao động hạn chế về năng lực

kỹ năng làm việc. Hiện nay, nguồn nhân lực của nước ta dồi dào với lực lượng lao

71

động trong độ tuổi tăng lên qua từng năm nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp,

nguồn nhân lực có trình độ cao còn thiếu. Khi các doanh nghiệp mới thành lập hoặc

các doanh nghiệp muốn tăng năng suất mở rộng quy mô sản xuất có nhu cầu tuyển

dụng lao động công nhân lành nghề thì người lao động không đáp ứng được các yêu

cầu đặt ra của doanh nghiệp. Đây là vấn đề đã tồn tại từ lâu, trong khi đó đòi hỏi của

các nhà tuyển dụng ngày càng cao, các nhà đầu tư doanh nghiệp ngày càng chú trọng

hơn trong việc sử dụng lao động có chất lượng cao để đáp ứng được khoa học công

nghệ phát triển và giảm được chi phí đào tạo cho chủ doanh nghiệp. Do đó để khắc

phục được nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp này thì nước ta cần tổ chức và phát triển

các trung tâm cơ sở dạy nghề, tăng cường mạnh mẽ công tác đào tạo giáo dục nhất là

đào tạo nghề với sự tham gia của các tổ chức trong nước và liên kết với nước ngoài,

nâng cao chất lượng dạy nghề để người lao động có thể đáp ứng được tốt hơn nhu cầu

lao động kỹ thuật cao của các nhà tuyển dụng.

3.4.2.4 Nâng cao hiệu quả dịch vụ việc làm:

Trong số các người lao động bị thất nghiệp, có những người lao động thất

nghiệp do xuất phát từ hạn chế về năng lực và không lựa chọn được đúng công việc

thích hợp, do đó cần có chính sách phát triển nâng cao chất lượng hệ thống trung tâm

dịch vụ việc làm, thúc đẩy phát triển thông tin tuyển dụng.

Trung tâm dịch vụ môi giới việc làm có vai trò quan trọng là cầu nối trung gian

giữa cung và cầu lao động, là đơn vị nối kết giữa người sử dụng lao động và người lao

động. Với các chức năng như tư vấn cung cấp thông tin về việc làm cho người lao động

và nhà tuyển dụng lao động, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ giúp ích trong vấn đề giải

quyết việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.

72

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lạm phát và thất nghiệp, cũng như phân

tích đánh giá thực trạng lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam. Từ đó luận văn đưa ra

kiến nghị ứng dụng lý thuyết đường cong Phillips vào chính sách tiền tệ và nêu các giải

pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta:

Thứ nhất, luận văn đưa ra định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của

Việt Nam đến năm 2020, quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề lạm phát và lao

động – việc làm.

Thứ hai, luận văn đưa ra kiến nghị nâng cao ứng dụng lý thuyết đường cong

Phillips vào chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

Thứ ba, luận văn đưa ra đề xuất các chính sách giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt

Nam. Trong đó bao gồm nhóm chính sách về kinh tế và nhóm các chính sách khác.

Trong nhóm chính sách về kinh tế gồm có: chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, phối

hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Nhóm các chính sách khác gồm: tổ chức

và phát triển các trung tâm cơ sở dạy nghề, xuất khẩu lao động, thu hút nhà đầu tư

nước ngoài, nâng cao hiệu quả dịch vụ việc làm.

73

KẾT LUẬN CHUNG

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kiểm định mô hình đƣờng cong Phillips tại Việt

Nam” luận văn đã làm rõ những vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, luận văn đưa ra những vấn đền cơ bản về lạm phát. Trong đó, có đưa

ra khái niệm lạm phát; đo lường lạm phát; phân loại lạm phát; nguyên nhân gây ra lạm

phát; tác động của lạm phát. Luận văn đưa ra những vấn đền cơ bản về thất nghiệp.

Trong đó, có đưa ra khái niệm thất nghiệp; cách xác định tỷ lệ thất nghiệp, phân loại và

tác động của thất nghiệp. Luận văn trình bày nội dung cơ bản về mô hình đường cong

Phillips. Trong đó luận văn phân tích lý thuyết cơ bản của mô hình đường cong Phillips

trong ngắn hạn và dài hạn.

Thứ hai, luận văn đã nêu tổng quan thực trạng lạm phát và thất nghiệp ở Việt

Nam, phân tích thực trạng mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam.

Thứ ba, luận văn đưa ra định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của

Việt Nam. Đồng thời đưa ra quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề lạm phát và

lao động – việc làm. Bên cạnh đó luận văn đưa ra đề xuất các chính sách giảm tỷ lệ thất

nghiệp ở Việt Nam.

Những đóng góp mới của luận văn

Thứ nhất, luận văn đi sâu làm rõ những nội dung cơ bản của lạm phát và thất

nghiệp, đây là hai vấn đề nổi bật trong kinh tế vĩ mô. Với mỗi vấn đề, luận văn phân

tích làm rõ khái niệm, cách đo lường, phân loại, tác động.

Thứ hai, luận văn trình bày tổng quan thực trạng lạm phát và thất nghiệp ở Việt

Nam trong giai đoạn 2000-2014, từ đó luận văn trình bày mối quan hệ giữa lạm phát và

thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014.

74

Thứ ba, luận văn trình bày đường cong Phillips ở Việt Nam giai đoạn 2000-

2014. Kiểm định lý thuyết đường cong Phillips vào thực trạng Việt Nam, từ đó rút ra

kết luận lý thuyết đường cong Phillips đúng với thực trạng ở Việt Nam. Đây là cơ sở

đưa ra kiến nghị nâng cao ứng dụng lý thuyết đường cong Phillips vào xây dựng chính

sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.

Thứ tƣ, luận văn đưa ra những kiến nghị nâng cao tính ứng dụng lý thuyết

đường cong Phillips vào xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Đặc biệt ứng

dụng lý thuyết đường cong Phillips vào điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

Thứ năm, luận văn nêu những kiến nghị đề xuất các giải pháp giảm tỷ lệ thất

nghiệp đối với Việt Nam.

Trên đây là nội dung nghiên cứu của tác giả về đề tài “Kiểm định mô hình

đƣờng cong Phillips tại Việt Nam”. Tác giả mong muốn kiểm định lý thuyết đường

cong Phillips vào thực trạng ở Việt Nam, từ đó muốn nâng cao ứng dụng lý thuyết này

trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.

Đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng, ở tầm vĩ mô nên luận văn chắc chắn không

thể hoàn hảo, khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả cũng nhận thấy có một số hạn chế

của đề tài như: số liệu tỷ lệ thất nghiệp sử dụng trong luận văn là tỷ lệ thất nghiệp ở

thành thị chứ không phải là tỷ lệ thất nghiệp của cả nước, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp ở

thành thị cũng đã phản ánh chính xác rõ nét thực trạng tỷ lệ thất nghiệp của cả nước.

Ngoài ra tác giả cũng muốn kết hợp phân tích sâu hơn nữa vấn đề tốc độ tăng trưởng

kinh tế với thất nghiệp và lạm phát tại Việt Nam, nhưng điều này chưa làm được trong

luận văn. Tác giả sẽ nghiên cứu điều này sau khi hoàn thành xong luận văn này hoặc

những đọc giả có quan tâm sẽ tiếp tục nghiên cứu. Tác giả cũng rất mong nhận được sự

đóng góp của người đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Lê Thị Tuyết Hoa, PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung, Tiền tệ - Ngân hàng , ĐH

Ngân hàng TP.HCM, NXB thống kê, 2010.

2. PGS.TS. Lý Hoàng Ánh, PGS.TS. Lê Thị Mận, Chính sách tiền tệ, ĐH Ngân

hàng TP.HCM, NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM, 2012.

3. David Begg, Kinh tế học vĩ mô, Nhà xuất bản thống kê.

4. TSKH. Nguyễn Ngọc Thạch, PGS.TS Lý Hoàng Ánh, giáo trình Kinh tế học vĩ

mô, ĐH Ngân hàng TP.HCM, NXB Kinh tế TP.HCM, 2012.

5. TS. Nguyễn Như Ý, Th.S Trần Thị Bích Nhung, Kinh tế vĩ mô, ĐH Kinh tế

TP.HCM, NXB Tổng hợp TP.HCM, 2011.

6. TS. Nguyễn Minh Tuấn, Th.S Trần Nguyễn Minh Ái, Kinh tế vĩ mô, NXB Đại

học Quốc gia TP.HCM, 2012.

7. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy, Dự báo và phân

tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính, ĐH Kinh tế TP.HCM, NXB thống kê,

2009.

8. Th.S Hoàng Ngọc Nhậm, Giáo trình Kinh tế lượng, ĐH Kinh tế TP.HCM, 2008.

9. Th.S Hoàng Ngọc Nhậm, Bài tập Kinh tế lượng, ĐH Kinh tế TP.HCM, 2008

10. PGS.TS. Hạ Thị Thiều Dao, Giải pháp giảm bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam,

Đề tài CT-1204-19, 2012.

11. TS. Lê Văn Hải, Nghiên cứu công cụ chính sách điều hành chính sách tiền tệ

trong điều kiện thực thi luật ngân hàng thời kỳ hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế,

bảo vệ tại ĐH Ngân hàng TP.HCM năm 2013.

12. Phạm Sỹ An, Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam, tạp chí

Quản lý kinh tế, 2008.

13. TS. Võ Hùng Dũng, Lạm phát, thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế, tạp chí

Nghiên cứu kinh tế, 2009.

14. Báo cáo thường niên của Tổng cục thống kê Việt Nam.

15. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

16. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam mười năm 2001-2010, NXB Thống kê Hà

Nội, 2011.

17. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam mười năm 1991-2000.

18. Bộ luật lao động, số 10/2012/QH13, ngày 18/06/2012.

19. Luật Việc làm, số 38/2013/QH13, ngày 16/11/2013.

20. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, số

72/2006/QH11, ngày 29/11/2006.

21. Nghị quyết số 77/2014/QH13 của Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của Việt Nam năm 2015.

22. Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm 2011-2015.

23. Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14/07/2010 về nghiệp vụ quản lý nợ công.

24. Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 17/01/2014 về ban hành quy chế quản lý

nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.

25. Tạp chí công nghệ ngân hàng: bài viết có liên quan trong năm 2012.

26. Tạp chí nghiên cứu kinh tế: một số bài viết có liên quan trong các năm 1991-

2014.

27. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng: một số bài viết có liên quan trong các

năm 1991-2014.

28. Tài liệu khác có liên quan.

29. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.com.vn

30. Website của Bộ tài chính: www.mof.gov.vn

31. Website của Tổng cục thống kê Việt Nam: www.gso.gov.vn

32. Website cổng thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam: www.chinhphu.vn

33. Website của Bộ lao động thương binh và xã hội: www.molisa.gov.vn

34. Website của Bộ kế hoạch và đầu tư: www.mpi.gov.vn

35. Website của tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC): www.opec.org

36. Website trang thư viện pháp luật: http://thuvienphapluat.vn/

37. Website trang Vietstock : http://finance.vietstock.vn/

38. Website chuyên về phân tích tài chính – ngân hàng: www.saga.com.vn

39. Website của báo điện tử VnEconomy: http://vneconomy.vn/

40. Website của báo kinh tế Việt Nam: http://ven.vn/

41. Website của kênh truyền hình FBNC: http://fbnc.vn/

PHỤ LỤC

Bảng tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1990-2014

Đơn vị tính: %

Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Thất nghiệp 10 9 8.5 8 6.08 5.91 5.88 6.01 6.85 6.74 6.42 6.28 6.01 5.78 5.6 5.31 4.82 4.64 4.65 4.64 4.43 3.6 3.25 3.58 3.43 Lạm phát 67.1 67.5 17.5 5.2 14.4 12.7 4.5 3.6 9.2 0.1 -0.6 0.8 4 3 9.5 8.4 6.6 12.6 19.89 6.52 11.75 18.13 6.81 6.04 1.84

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

KẾT QUẢ EVIEW

Kiểm định tính dừng của lạm phát:

Null Hypothesis: LAMPHAT has a unit root

Exogenous: None

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=1)

Prob.*

t-Statistic

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.969800 0.0003

Test critical

values: 1% level -2.664853

5% level -1.955681

10% level -1.608793

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Dependent Variable: D(LAMPHAT)

Method: Least Squares

Date: 08/12/15 Time: 11:22

Sample (adjusted): 1991 2014

Included observations: 24 after adjustments

Kiểm định tính dừng của thất nghiệp:

Null Hypothesis: THATNGHIEP has a unit root

Exogenous: None

Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=1)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.399853 0.0016

Test critical

values: 1% level -2.664853

5% level -1.955681

10% level -1.608793

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation

Dependent Variable: D(THATNGHIEP)

Method: Least Squares

Date: 08/12/15 Time: 11:29

Sample (adjusted): 1991 2014

Included observations: 24 after adjustments

Kiểm định đồng liên kết:

Date: 08/12/15 Time: 11:42

Sample (adjusted): 1992 2014

Included observations: 23 after adjustments

Trend assumption: No deterministic trend (restricted constant)

Series: LAMPHAT THATNGHIEP

Lags interval (in first differences): 1 to 1

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesize

d Trace 0.05

Critical

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Value Prob.**

None * 0.852830 48.05185 20.26184 0.0000

At most 1 0.158901 3.980065 9.164546 0.4151

Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Hypothesizd Max-Eigen 0.05

Critical

No. of CE(s) Eigenvalue Statistic Value Prob.**

None * 0.852830 44.07179 15.89210 0.0000

At most 1 0.158901 3.980065 9.164546 0.4151

Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the

0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Kiểm định Granger Causality:

Pairwise Granger Causality Tests Date: 08/12/15 Time: 12:02 Sample: 1990 2014 Lags: 1

F- Null Hypothesis: Statistic Prob.

Obs 24 0.14226 0.7098

Pairwise Granger Causality Tests Date: 08/12/15 Time: 12:03 Sample: 1990 2014 Lags: 2

THATNGHIEP does not Granger Cause LAMPHAT LAMPHAT does not Granger Cause THATNGHIEP 0.02951 0.8652

F- Null Hypothesis: Statistic Prob.

Obs 23 1.24411 0.3118

THATNGHIEP does not Granger Cause LAMPHAT LAMPHAT does not Granger Cause THATNGHIEP 0.08350 0.9202

Pairwise Granger Causality Tests Date: 08/12/15 Time: 12:04 Sample: 1990 2014 Lags: 3

F- Null Hypothesis: Statistic Prob.

0.88178 0.4727 Obs 22

Pairwise Granger Causality Tests Date: 08/12/15 Time: 12:05 Sample: 1990 2014 Lags: 4

THATNGHIEP does not Granger Cause LAMPHAT LAMPHAT does not Granger Cause THATNGHIEP 3.16518 0.0554

F- Null Hypothesis: Statistic Prob.

0.75931 0.5713 Obs 21

Pairwise Granger Causality Tests Date: 08/12/15 Time: 12:05 Sample: 1990 2014 Lags: 5

THATNGHIEP does not Granger Cause LAMPHAT LAMPHAT does not Granger Cause THATNGHIEP 3.07889 0.0584

F- Null Hypothesis: Statistic Prob.

1.22843 0.3707 Obs 20

THATNGHIEP does not Granger Cause LAMPHAT LAMPHAT does not Granger Cause THATNGHIEP 0.61925 0.6894

Pairwise Granger Causality Tests Date: 08/12/15 Time: 12:06 Sample: 1990 2014 Lags: 6

F- Null Hypothesis: Statistic Prob.

0.91299 0.5426 Obs 19

THATNGHIEP does not Granger Cause LAMPHAT LAMPHAT does not Granger Cause THATNGHIEP 0.28269 0.9252

Pairwise Granger Causality Tests Date: 08/12/15 Time: 12:07 Sample: 1990 2014 Lags: 7

F- Null Hypothesis: Statistic Prob.

0.49048 0.8029 Obs 18

THATNGHIEP does not Granger Cause LAMPHAT LAMPHAT does not Granger Cause THATNGHIEP 0.41451 0.8479