Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định tác động của kiều hối tới lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2012
lượt xem 10
download
Thông qua việc tiến hành nghiên cứu thực nghiệm dựa trên những số liệu đáng tin cậy thu thập được, bài viết tiến hành kiểm định mức độ tác động của kiều hối tới lạm phát ở Việt Nam để làm sáng tỏ lý thuyết và góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và kiều hối.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định tác động của kiều hối tới lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------- LÊ BÙI HỒNG KHANH KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 – 2012. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------- LÊ BÙI HỒNG KHANH KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 – 2012 Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “kiểm định tác động của kiều hối tới lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2012” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập và tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy. Tp.HCM, ngày 30 tháng 06 năm 2014 Tác giả luận văn Lê Bùi Hồng Khanh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 3 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 3 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu............................................................... 4 1.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 1.5. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KIỀU HỐI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..................................................................................................... 7 2.1. Tổng quan về kiều hối ............................................................................... 7 2.1.1. Kiều hối là gì? ..................................................................................... 7 2.1.2. Các dòng kiều hối ................................................................................ 8 2.1.3. Thực trạng kiều hối Việt Nam ............................................................. 9 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ....................................................... 14
- 2.2.1. Các nghiên cứu về tác động của kiều hối trên thế giới ....................... 14 2.2.2. Các nghiên cứu về kiều hối ở Việt Nam ............................................ 20 2.3. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu thực nghiệm ........................................ 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 29 3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 29 3.1.1. Mô tả các biến trong mô hình ............................................................ 29 3.1.2. Nguồn dữ liệu các biến ...................................................................... 33 3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 33 3.2.1. Mô hình tiền tệ của kiều hối .............................................................. 33 3.2.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................... 43 3.3. Phương pháp kiểm định mô hình ............................................................. 43 3.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test) ........................................... 43 3.3.2. Lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình ................................................... 45 3.3.3. Kiểm định tính ổn định của mô hình .................................................. 46 3.3.4. Hàm phản ứng xung (Impulse Response Funtion – IRF) và phân rã phương sai (Variance Decomposition). ....................................................... 46 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ........ 47 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test) ................................................. 47 4.2. Lựa chọn độ trễ tối ưu ............................................................................. 49 4.3. Kiểm định đồng liên kết Johansen ........................................................... 50 4.4. Kiểm định tính ổn định của mô hình........................................................ 52
- 4.5. Kết quả phân tích hàm phản ứng IRF và phân rã phương sai ................... 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................. 63 5.1. Kết quả nghiên cứu và kiến nghị chính sách ............................................ 63 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: Dữ liệu của các biến trong mô hình Phụ lục 2: Các kết quả kiểm định trong mô hình Phụ lục 3: Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của Việt Nam
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - FII: Vốn đầu tư gián tiếp. - IRF: Hàm phản ứng (Impulse response function). - IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. - ODA: Viện trợ phát triển chính thức - VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số. - VLSS: Bộ số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây Bảng 4.1. Kết quả kiểm định KPSS của các biến Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư Bảng 4.3. Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu I(1) Bảng 4.4. Kết quả kiểm định xác định độ trễ tối ưu của mô hình Bảng 4.5. Kết quả kiểm định đồng liên kết bằng kiểm định vết ma trận (trace) Bảng 4.6. Kết quả kiểm định đồng liên kết bằng kiểm định giá trị riêng cực đại Bảng 4.7. Kiểm định tính ổn định Bảng 4.8. Phân rã phương sai của lạm phát
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Kiều hối Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013 (đơn vị: tỷ USD). Hình 2.2: Top 10 quốc gia dẫn đầu về thu hút kiều hối năm 2013 (đơn vị: tỷ USD) Hình 4.1. Kiểm định tính ổn định Hình 4.2. Phản ứng của lạm phát sau cú sốc trong kiều hối Hình 4.3. Phản ứng của lạm phát sau cú sốc trong chính nó Hình 4.4. Phản ứng của lạm phát sau cú sốc trong cung tiền M2 Hình 4.5. Phản ứng của lạm phát sau cú sốc trong tỷ giá thực hiệu lực Hình 4.6. Phản ứng của lạm phát do tác động đồng thời các cú sốc
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Theo số liệu báo cáo thống kê của World Bank, lượng kiều hối đổ về các nước đang phát triển liên tục tăng trong thời gian gần đây và ước tính sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Với sự gia tăng nhanh chóng và ổn định như hiện nay thì dòng vốn này là một nguồn lực quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Bên cạnh những đóng góp tích cực như gia tăng tiết kiệm, làm tăng nguồn cung ứng vốn cho các tổ chức tài chính, kiều hối còn có những tác động tiêu cực khác đến nền kinh tế. Sự gia tăng các dòng tiền vào sẽ có tác động làm tăng giá đồng nội tệ, làm tăng sức mua đồng nội tệ và tăng cầu trong nước, hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu và do đó trung hòa hết các dòng tiền kiều hối chuyển vào trước đó. Do vậy, kiều hối được xem là nguyên nhân dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại, hoặc làm suy giảm thặng dư thương mại. Đặc biệt trong chế độ tỷ giá cố định, các dòng kiều hối chuyển vào sẽ có tác động làm tăng tổng phương tiện thanh toán do ngân hàng trung ương tăng cường mua vào ngoại tệ để duy trì sự ổn định của tỷ giá. Từ đó, dòng kiều hối tăng có thể gây áp lực gia tăng lạm phát. Giống như nhiều nước đang phát triển khác, kiều hối là một trong những nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các nguồn vốn từ bên ngoài vào Việt Nam và có xu hướng tăng lên qua các năm. Không những có giá trị lớn, kiều hối còn là dòng vốn vào có tính ổn định cao nhất so với các dòng vốn vào khác (vốn đầu tư gián tiếp FII, viện trợ phát triển chính thức ODA). Vì vậy, việc nghiên cứu tác động của kiều hối lên các biến vĩ mô như lạm phát là điều cần thiết đối với các nhà làm luật.
- 2 Cho đến nay, đã có một số lượng lớn các công trình nghiên cứu tác động của kiều hối đến lạm phát cũng như tác động của dòng vốn này lên các biến vĩ mô khác ở các quốc gia. Tuy nhiên, ở Việt Nam những tác động này vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết. Vì vậy, bài viết kỳ vọng sẽ chỉ ra được mối quan hệ giữa kiều hối và lạm phát nhằm làm sáng tỏ lý thuyết và góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam. Bài viết này nghiên cứu tác động của kiều hối đến lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2012. Sử dụng phương pháp phân tích hàm phản ứng IRF và phân tích phân rã phương sai của mô hình VAR, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy kiều hối có tác động cùng chiều (positive) tới lạm phát ở Việt Nam. Ngoài ra, lạm phát cũng chịu tác động của tỷ giá thực hiệu lực, cung tiền với những độ trễ nhất định. Tuy nhiên, yếu tố quyết định nhiều nhất tới mức lạm phát hiện tại lại là “ấn tượng về lạm phát trong quá khứ và kỳ vọng nhạy cảm về lạm phát trong tương lai” (Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Thành, 2011, trang 20).
- 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Kiều hối là tiền của cá nhân đang làm việc ở nước ngoài được chuyển về nước và do đó thường xuyên liên quan đến nhiều loại tiền tệ khác nhau. Kiều hối là nguồn bổ sung ngoại tệ quan trọng góp phần đáng kể trong việc giảm mất cân đối trong cán cân thanh toán, cải thiện dự trữ ngoại hối, giảm sức ép tỷ giá. Theo báo cáo di cư và phát triển số 22 của World Bank, kiều hối của các nước đang phát triển được ước tính khoảng 404 tỷ USD trong năm 2013; tăng 3,5% so với năm 2012. Tăng trưởng dòng kiều hối của các nước đang phát triển được kỳ vọng sẽ tăng tốc nhanh hơn nữa trong ba năm tới, với mức trung bình hàng năm là 8,4%, tăng lên 436 tỷ USD vào năm 2014 và 516 tỷ USD vào năm 2016 (World Bank, Migration and Development Brief 22, 2014). Với số lượng kiều hối được ước tính liên tục tăng như hiện nay thì đây là một nguồn lực quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực như trên thì dòng vốn này cũng có những mặt tiêu cực, trong đó cần phải kể đến những tác động của dòng vốn này đến lạm phát của nước nhận kiều hối. Giống như những nước đang phát triển khác, trong những năm gần đây dòng kiều hối ngày càng gia tăng và là dòng vốn vào tương đối lớn ở nước ta. Vì vậy, việc nghiên cứu tác động của kiều hối lên các biến vĩ mô khác, đặc biệt là lạm phát là điều cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách (policy maker). Những nghiên cứu trước đây đều tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động của kiều hối đến lạm phát. Nghiên cứu của Amuedo – Dorantes và Pozo (2004),
- 4 Bourdet và Falck (2006) và Lopez, Molina, và Bussolo (2007) cho thấy kiều hối có tác động đến lạm phát và dẫn đến tỷ giá hối đoái thực tăng. Adelman và Taylor (1992), Balderas và Nath (2008) chỉ ra rằng thông qua tác động trực tiếp và gián tiếp lên tổng cầu, kiều hối có thể tác động đến lạm phát. Đặc biệt, đối với các quốc gia theo đuổi chính sách tỷ giá cố định thì việc gia tăng kiều hối sẽ làm tăng lạm phát (Caceres và Saca, 2006; Christopher Ball, Claude Lopez và Javier Reyes, 2012). Tuy nhiên, trong chế độ tỷ giá thả nổi, các bằng chứng thực nghiệm về tác động của kiều hối đến lạm phát không rõ ràng. Mặc dù dòng kiều hối chảy vào Việt Nam ngày càng tăng, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong tổng số các dòng vốn quốc tế nhưng tác động của kiều hối đến lạm phát cũng như các biến vĩ mô khác vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết. Ở nước ta, dường như vấn đề kiều hồi thường được nhìn nhận theo chiều hướng hoàn toàn tích cực, coi đó như một dòng tài chính chảy vào làm giàu thêm cho đất nước. Mục đích của bài này là chỉ ra rằng, bên cạnh các mặt tích cực, kiều hối còn có thể gây ra những ảnh hưởng gián tiếp mang tính tiêu cực đối với nền kinh tế. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Kiểm định tác động của kiều hối tới lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2012”. Thông qua việc tiến hành nghiên cứu thực nghiệm dựa trên những số liệu đáng tin cậy thu thập được, bài viết tiến hành kiểm định mức độ tác động của kiều hối tới lạm phát ở Việt Nam để làm sáng tỏ lý thuyết và góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát và kiều hối. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận được tổng hợp từ các bài nghiên cứu trước đây, bài viết sẽ lần lượt làm rõ các nội dung sau:
- 5 Mối quan hệ giữa kiều hối và lạm phát ở Việt Nam là cùng chiều hay ngược chiều trong ngắn hạn. Mức độ tác động của kiều hối và các biến khác đến lạm phát ở Việt Nam trong ngắn hạn. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của mình, toàn bộ nội dung của đề tài sẽ xoay quanh việc trả lời cho ba câu hỏi sau: Thứ nhất, kiều hối tác động như thế nào đến lạm phát ở Việt Nam, cùng chiều hay ngược chiều? Thứ hai, kiều hối có thể giải thích bao nhiêu phần trăm trong sự thay đổi của lạm phát ở Việt Nam? Thứ ba, phản ứng của lạm phát ở Việt Nam sau một tác động đồng thời của các cú sốc trong kiều hối, GDP, cung tiền M2 và tỷ giá thực hiệu lực như thế nào? 1.3. Phạm vi nghiên cứu Bài viết sử dụng bộ dữ liệu theo quý giai đoạn từ 1995 đến 2012 để kiểm định tác động của kiều hối tới lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn này. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Dữ liệu được sử dụng trong mô hình là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như: tổ chức thống kê tài chính quốc tế IFS của IMF, tổng cục thống kê Việt Nam, Datastream và World Bank. Dựa trên phương pháp phân tích và mô hình trong nghiên cứu của Christopher Ball, Claude Lopez và Javier Reyes, bài viết sử dụng mô hình VAR với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 7.0 và phương pháp phân tích hàm phản ứng IRF (impulse response functions) và
- 6 phân tích phân rã phương sai để phân tích sự tác động của kiều hối tới lạm phát ở Việt Nam cũng như mức độ phản ứng của lạm phát khi có sự tác động đồng thời của các cú sốc trong kiều hối, GDP, cung tiền M2 và tỷ giá thực hiệu lực. 1.5. Cấu trúc luận văn Để giải quyết những vấn đề nêu trên, luận văn sẽ được sắp xếp theo cấu trúc sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan về kiều hối và những nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm Chương 5: Kết luận
- 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KIỀU HỐI VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan về kiều hối 2.1.1. Kiều hối là gì? Một cách đơn giản, theo Puri & Ritzema (1999), kiều hối (international remittances) có thể được định nghĩa là “phần thu nhập của người lao động ở nước ngoài gửi về nước”. Một cách chi tiết hơn, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa kiều hối của người lao động “là hàng hoá và các công cụ tài chính do người lao động sống và làm việc ở nước ngoài từ một năm trở lên chuyển về đất nước họ” (Addy et al. 2003). Kiều hối là nguồn tài chính phát sinh từ những công dân của một nước đang ở ngoài lãnh thổ quốc gia. Theo định nghĩa hẹp, kiều hối là một khoản chuyển đi nhưng không được nhận lại (“unrequited transfers”) – chủ yếu nói đến tiền gửi của những người di cư cho gia đình và bạn bè mà không có bất cứ yêu cầu hay đòi hỏi nào từ người gửi, không giống như những dòng tài chính khác như nợ hoặc vốn cổ phần (Devesh Kapur, 2003). Dựa vào IMF’s Balance of Payments Yearbook, kiều hối được tạo nên từ 3 thành phần sau: Thu nhập của người lao động ở nước ngoài (compensation of employees): nếu những người di cư sống ở quốc gia khác dưới một năm thì toàn bộ thu nhập của họ được gọi là thu nhập của người lao động ở nước ngoài – một bộ phận của yếu tố thu nhập trong tài khoản vãng lai.
- 8 Kiều hối của người cư trú (workers’ remittances) là dòng tiền được chuyển về nước theo phương thức chuyển tiền vãng lai bởi những người dân di cư hoặc đã định cư đã sinh sống và làm việc ở một quốc gia khác từ một năm trở lên. Kiều hối của người cư trú được xem là một bộ phận của chuyển giao hiện tại trong tài khoản vãng lai. Tài sản thuyên chuyển của người di cư (migrants’ transfer) bao gồm các khoản tài chính phát sinh từ việc chuyển đổi, thay đổi nơi cư trú từ một nền kinh tế này sang một nền kinh tế khác, ở một quốc gia khác. Thành phần này của kiều hối được xem là một bộ phận của tài khoản vốn. (Nguồn Worker’s remittances, Economic growth and poverty in developing Asia and the Pacific countries). 2.1.2. Các dòng kiều hối Hiện nay có nhiều cách phân chia, tùy theo căn cứ khác nhau mà nguồn tiền kiều hối được phân loại khác nhau. Nếu căn cứ vào phương thức chuyển tiền thì kiều hối được phân thành hai loại: Kiều hối chuyển theo kênh chính thức (formal channel): chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức chuyển tiền, các đại lý được cấp phép. Kiều hối chuyển qua kênh phi chính thức (informal channel): sử dụng công nghệ chi phí thấp, thô sơ, chủ yếu họ dựa trên sự tin tưởng nhau. Bao gồm gửi kiều hối bằng tiền mặt hoặc thông qua người vận chuyển (ví dụ như người thân, bạn bè hoặc những người vận chuyển khác), tiền hoặc hàng hóa được người di cư chuyển về thông qua các đợt về thăm quê hương, các tổ chức chuyển tiền không có giấy phép sử dụng mạng lưới
- 9 truyền thống như Hawala and Hundi (Nam Á), Fei ch’ien (Trung Quốc), Phoe kuan (Thái Lan), Hui (Việt Nam), Casa de cambio (Nam Mỹ). Bất chấp sự phát triển của kênh chính thức, một lượng đáng kể kiều hối vẫn tiếp tục chảy qua kênh phi chính thức, nằm ngoài tầm kiểm soát và các quy định của Chính phủ (Devesh Kapur, 2003). Sở dĩ kênh phi chính thức vẫn thu hút nhiều kiều hối vì: không yêu cầu xuất trình nhiều giấy tờ và các thủ tục hành chính phức tạp, chi phí giao dịch rẻ và thấp hơn các kênh chính thức, nhanh và đáng tin cậy vì được dựa trên mạng lưới người thân và bạn bè. Tiền được chuyển qua kênh phi chính thức có thể đến từ các hoạt động hợp pháp và bất hợp pháp mà chính phủ không thể kiểm soát được. Vì vậy nguy cơ lạm dụng kiều hối để rửa tiền và tài trợ các hoạt động bất hợp pháp (ví dụ như khủng bố) gia tăng. Điều này có thể vi phạm pháp luật về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ở nhiều quốc gia trên thế giới. 2.1.3. Thực trạng kiều hối Việt Nam Với xu thế mở cửa hội nhập, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiều bào về nước đầu tư cũng như việc nhận kiều hối cũng thông thoáng hơn trước (người nhận kiều hối được nhận trực tiếp bằng ngoại tệ, không bắt buộc phải bán hoặc gởi tiết kiệm vào ngân hàng,…). Thêm vào đó dịch vụ chuyển tiền kiều hối khá phát triển về lượng cũng như về chất, mức phí cũng cạnh tranh hơn. Vì thế, trong những năm gần đây lượng kiều hối đổ về Việt Nam tăng trưởng ổn định và đạt được những con số kỷ lục.
- 10 Hình 2.1. Kiều hối Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013 (đơn vị: tỷ USD). Vietnam 12000.0 10000.0 8000.0 6000.0 Vietnam 4000.0 2000.0 .0 2003 2000 2001 2002 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Nguồn: Số liệu kiều hối World Bank. Giai đoạn từ năm 2000 đến trước quý 4 năm 2008 Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam trong giai đoạn này liên tục tăng với con số ấn tượng. Do tình hình kinh tế của đất nước và chính trị - xã hội ổn định, vị thế của đất nước ngày một tăng và đặc biệt là những chính sách của Nhà nước thông thoáng tạo nhiều cơ hội cho người đầu tư nên thu hút được nhiều nguồn đầu tư, cũng như kiều hối chuyển về cho thân nhân đầu tư. Giai đoạn từ đầu quý 4 năm 2008 đến hết năm 2009 Dựa vào hình 3.1 bên dưới ta thấy, trong năm 2008 có 6,805 tỷ USD kiều hối được chuyển về Việt Nam, tăng mạnh so với các năm trước. Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 10/2008 lượng kiều hối chuyển về Việt Nam thông qua các kênh chính thức bắt đầu giảm dần. Trong khi theo thông lệ hàng năm, khoảng thời gian từ đầu tháng 10 năm nay đến tháng 1 năm sau mới chính là “mùa kiều hối”. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
- 11 Đặc điểm của kiều hối nhìn chung xuất phát từ hai nguồn chính là tiền của người Việt Nam đi xuất khẩu lao động gởi về cho gia đình và tiền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài gởi về giúp đỡ người thân trong nước. Do tác động của khủng hoảng kinh tế, lương trả cho công nhân suy giảm đồng thời việc tiếp nhận lao động mới cũng không còn được như trước. Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam năm 2009 là 6,02 tỷ USD, giảm 12% so với năm 2008. Đây là lần đầu tiên lượng kiều hối của Việt Nam sụt giảm sau 4 năm tăng liên tiếp. Điều này là hệ quả tất yếu của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều nước đã bắt đầu sa thải những nhân viên hiện tại và ngưng nhận nhân công mới. Theo ghi nhận vào cuối tháng 12/2009 của Bộ lao động, thương binh và xã hội Việt Nam, mới chỉ có 45.000 lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc trong khi chỉ tiêu xuất khẩu lao động năm 2009 là 90.000 lao động. Tuy nhiên, kiều hối có được do xuất khẩu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng lượng kiều hối nhận được. Phần lớn kiều hối đến từ nguồn thứ hai, tức là từ những người nhập cư chuyển về nước, trong đó gần 2/3 lượng kiều hối Việt Nam nhận được là từ Mỹ. Kinh tế Mỹ đang trải qua giai đoạn khó khăn làm lượng kiều hối mà cộng đồng người Việt ở Mỹ chuyển về Việt Nam giảm mạnh. Giai đoạn từ 2010 đến nay Trong giai đoạn này nền kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi, lượng kiều hối chuyển về nước đạt mức kỷ lục. Kiều hối năm 2010 là 8,26 tỷ USD tăng 21% so với năm 2008 – mức cao nhất của giai đoạn trước. Những năm tiếp theo (từ 2011 đến nay), kiều hối liên tục tăng và tăng một cách ổn định. Nhìn vào hình 3.2 ta thấy năm 2013 thực sự là một năm ấn tượng, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam là 11 tỷ USD, gần tương đương với xuất khẩu xăng dầu 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn