intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống về KSNB nói chung và KSNB tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB phục vụ cho công tác quản trị của Ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH THÁI KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THÀNH THÁI KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng. Mã ngành: 60 34 02 01. Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THANH HÀ. TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  3. TÓM TẮT LUẬN VĂN Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của các hoạt động. Hệ thống kiểm soát nội bộ có một vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của một ngân hàng. Nó giúp cho ngân hàng có thể vận hành hiệu quả trên mọi lĩnh vực hoạt động. Cùng với sự phát triển của xã hội và kỹ thuật hiện đại, rủi ro ngày càng phát sinh với mức độ đa dạng hơn, phức tạp hơn. Do vậy việc không ngừng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là vấn đề bức thiết cho các ngân hàng cùng với việc mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam vấn đề an toàn trong hoạt động luôn được đặt lên hàng đầu. Song, trên thực tế, mặc dù kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng phát triển Việt Nam luôn được tăng cường, nhưng việc phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các loại rủi ro chưa đạt hiệu quả cao vì hai lý do: hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng phát triển Việt Nam chưa hoàn thiện và sự vận động của kinh tế xã hội tạo ra những thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Xuất phát từ những lý do đó mà tôi chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”. Từ những tổng quan cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tác giả thực hiện phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, qua đó nêu ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân cần được nghiên cứu khắc phục trong hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, gồm những hạn chế chủ yếu sau: - Ngân hàng chưa xây dựng và ban hành Quy chế cụ thể về hoạt động KSNB để tạo môi trường pháp lý vững chắc đồng thời làm cơ sở để quy định chi tiết việc tổ chức KSNB của mình;
  4. - Về cơ cấu tổ chức; Hiện nay Ban KTNB Hội sở trực thuộc Tổng Giám đốc; Ở cơ sở: phòng KTNB trực thuộc giám đốc các Chi nhánh nên hoạt động chưa thực sự độc lập, khách quan trong việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình; - Các quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xây dựng khá chặt chẽ và nghiêm ngặt, song việc phân công thực hiện chưa theo hướng chuyên trách cho từng mảng nghiệp vụ dẫn đến sự chủ quan và giảm tính kiểm soát nghiệp vụ; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên mang tính chuyên nghiệp; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa có chế độ đãi ngộ thực sự hấp dẫn và phù hợp đối với cán bộ thực hiện công tác KSNB để kịp thời động viên, tạo động lực tốt cho đội ngũ này thực sự toàn tâm, toàn ý trong công việc; Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên chủ yếu do điều kiện khách quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam đi vào hoạt động chính thức chưa được 10 năm, tuy kế thừa từ Quỹ HTPT nhưng dù sao Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện mô hình ngân hàng mới ở Việt Nam do vậy việc triển khai các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng trong đó có KSNB không tránh khỏi những khó khăn và hạn chế cần có những giải pháp để hoàn thiện trong những năm sắp tới. Mặt khác, Ngân hàng Phát triển Việt Nam ra đời và hoạt động trong điều kiện chưa hoàn thiện về môi trường pháp lý, chưa có sự hỗ trợ kịp thời về cơ chế, chính sách của Chính phủ cũng như NHNN về các cơ chế lãi suất, quy định nghiệp vụ tín dụng, xử lý rủi ro... Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trên, tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ phục vụ cho công tác quản trị tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát. - Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin. - Giải pháp hoàn thiện thủ tục kiểm soát.
  5. LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể: Tôi tên là: Nguyễn Thành Thái. Sinh ngày 12 tháng 10 năm 1976 - Tại: Bến Tre. Quê quán: huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Chỗ ở hiện nay: huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Hiện công tác tại: Ngân hàng Phát triển Việt Nam- Chi nhánh NHPT Khu vực Bến Tre – Tiền Giang. Là học viên cao học khóa XV – chương trình Tây Nam Bộ của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM Mã số: 60.34.02.01. Cam đoan đề tài: “Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”. Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong luận văn này được thu thập từ nguồn thực tế, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Nội dung luận văn được đúc kết từ công việc thực tế và nghiên cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Thanh Hà. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi./. TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2015 Tác giả Nguyễn Thành Thái
  6. LỜI CÁM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Quý thầy cô Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, Phòng Đào tạo Sau Đại học, đặc biệt là TS. Lê Thị Thanh Hà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam đó tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, mọi trường nghiên cứu, giúp tác giả thu thập số liệu cũng như các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các bạn học viên lớp, nhóm, cùng các anh, chị đồng nghiệp và gia đình đó nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành tốt đề tài của mình. Trân trọng cảm ơn!. TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2015 Tác giả Nguyễn Thành Thái
  7. MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ..............................................................................................6 1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ .........................................................6 1.1.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ ........................................................6 1.1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ .................................................. 6 1.1.1.2 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý ............ 7 1.1.2 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ ............................................8 1.1.2.1 Môi trường kiểm soát ........................................................9 1.1.2.2. Đánh giá rủi ro ...............................................................10 1.1.2.3. Hoạt động kiểm soát .......................................................11 1.1.2.4 Thông tin và truyền thông. ..............................................12 1.1.2.5 Giám sát và sửa chữa những sai sót ...............................12 1.2 Kiểm soát nội bộ trong các tổ chức ngân hàng ......................................13 1.2.1 Rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại ......................................... 13 1.2.2 Đặc điểm của hoạt động ngân hàng thương mại ảnh hưởng tổ chức kiểm soát nội bộ .............................................................................................................................. 14 1.2.3 Kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng ................................15 1.2.4. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại 17 1.2.5. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng .................................................................................................................................18 1.2.6. Các tiêu chí đánh giá, nhân tố tác động đến hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng ....................................................................................................19
  8. 1.3. Kinh nghiệm về tổ chức KSNB tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam và bài học cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam .............................................21 1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế ................21 1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .........................................................................................................................21 1.3.3. Bài học về tổ chức kiểm soát nội bộ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam .........................................................................................................................22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .....................................................................................25 2.1 Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam. .....................................25 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. ................................................25 2.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ......................29 2.1.2.1. Huy động vốn .................................................................29 2.1.2.2. Sử dụng vốn ....................................................................30 2.1.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...............34 2.2 Hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..........37 2.2.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .........................................................................................................37 2.2.2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................................................................................................39 2.2.2.1. Môi trường kiểm soát .....................................................39 2.2.2.2. Hệ thống thông tin .........................................................47 2.2.2.3. Thủ tục kiểm soát. ..........................................................49 2.2.3. Kết quả hoạt động của Ban KTNB - Ngân hàng Phát triển Việt Nam .........................................................................................................................55 2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................................................................................................................61
  9. 2.3.1 Những kết quả đạt được của kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ........................................................................................................61 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ........................................................................62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................68 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............................................................69 3.1. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ........................................................................................................................69 3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến 2020 .........................................................................................................................69 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................................................................................71 3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .........................................................................................................................73 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát .................................73 3.2.1.1. Về quan điểm điều hành của Ban Lãnh đạo Ngân hàng .73 3.2.1.2. Về yếu tố con người ........................................................74 3.2.1.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ..................................76 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin ......................................................76 3.2.3. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát ........................................................77 3.3. Một số kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ..............................................................................79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................81 KẾT LUẬN ..................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................84
  10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giãi COSO Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài chính KSNB Kiểm soát nội bộ KTNB Kiểm tra nội bộ HTPT Hỗ trợ phát triển ĐTPT Đầu tư phát triển TDXK Tín dụng xuất khẩu NHNN Ngân hàng Nhà nước TDĐT Tín dụng đầu tư NHTM Ngân hàng thương mại VietinBank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
  11. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình Nội dung Trang Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát 28 triển Việt Nam Hình 2.2 Tóm tắt bộ máy Ngân hàng Phát triển 42 Việt Nam Hình 2.3 Tổ chức bộ máy KSNB tại Ngân hàng 43 Phát triển Việt Nam Hình 2.4 Quy trình KTNB tại Ngân hàng Phát 51 triển Việt Nam Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Tình hình thực hiện giải ngân tín dụng 34 tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Bảng 2.2 Tình hình thực hiện thu nợ gốc, lãi vay 35 Biểu đồ Nội dung Trang Biểu đồ 1.1 Doanh số cho vay, dư nợ vay, nợ quá 36 hạn 2010-2014
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng là một trong những hoạt động gắn liền với sự ra đời và phát triển của một tổ chức. Trong các hoạt động đó thì chức năng kiểm tra - kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng và được thực hiện chủ yếu bởi kiểm soát nội bộ của từng tổ chức, cơ quan. Hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý cho vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng bảo đảm sử dụng vốn an toàn, hiệu quả và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư chủ yếu là các dự án thuộc ngành, vùng kinh tế khó khăn, các chương trình kinh tế có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Với mục đích khuyến khích đầu tư, nâng cao hiệu quả xã hội nên các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi như: Thời gian vay vốn dài, tài sản thế chấp cầm cố về cơ bản chỉ là tài sản hình thành từ vốn vay,... Do đó, hoạt động cho vay đầu tư chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Trong những năm tới, hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam từng bước xây dựng và phát triển trở thành tổ chức tài chính có uy tín trong và ngoài nước với phương châm hoạt động là phát triển bền vững hiệu quả và hội nhập. Với trách nhiệm là Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển trên cơ sở bảo toàn nguồn vốn. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vấn đề an toàn trong hoạt động của Ngân hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Song, trên thực tế, mặc dù kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam luôn được quan tâm, nhưng việc phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các loại rủi ro chưa đạt hiệu quả cao vì hai lý do: - Hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn chứa đựng những hạn chế nhất định.
  13. 2 - Sự vận động của kinh tế xã hội tạo ra những thay đổi có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Đề tài“Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu làm Luận văn thạc sĩ nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống về KSNB nói chung và KSNB tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB phục vụ cho công tác quản trị của Ngân hàng. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trong điều kiện nền kinh tế chưa ổn định như hiện nay thì kiểm soát nội bộ hoạt động ngân hàng trở nên hết sức cấp thiết và mang tính thời sự. Được biết, có nhiều đề tài về kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại tập trung hai hướng là kiểm soát nội bộ ngân hàng và kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng như: - “Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội” của tác giả Đoàn Văn Phú năm 2012. - “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các ngân hàng thương mại” của tác giả Nguyễn Hoài Nam năm 2011. - “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam” của tác giả Lê Phương Hồng năm 2013. Nhưng, hiện nay, tác giả chưa thấy có công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chức năng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có những khác biệt nhất định so với kiểm soát nội bộ của NHTM. Do đó, trong luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu về vấn đề “Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”. Luận văn tìm hiểu về thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam một cách cụ thể hơn để có thể rút ra những ưu điểm và hạn chế của kiểm soát nội bộ, xuất phát từ thực trạng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế hiện nay. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3.1 Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu hệ thống về kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng nói chung và kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn.
  14. 3 3.2 Mục tiêu cụ thể: Xuất phát từ nhu cầu bức thiết của việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Luận văn xác định các mục tiêu cần thực hiện như sau: - Trên nền tảng cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ, người viết sẽ đi sâu phân tích và đánh giá thực tiễn công tác xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Qua đó, đánh giá được những thành tựu đã đạt được cũng như phân tích những hạn chế còn tồn tại trong hệ thống. - Trên cơ sở đánh giá hoạt động của kiểm soát nội bộ, tác giả đưa ra đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ phục vụ cho công tác quản trị tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: - Kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng có đặc trưng gì? - Hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có đặc trưng gì? - Hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có những mặt mạnh gì? Và còn những hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế? - Những giải pháp cần thiết phải áp dụng để hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam? 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. + Thời gian: 2010-2014. + Không gian: Ngân hàng Phát triển Việt Nam. + Nội dung: Hoạt động kiểm soát nội bộ tập trung vào 2 mảng hoạt động chức năng:  Huy động vốn.  Cho vay. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thống kê, mô tả: sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý các số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Phân tích định tính, dựa trên dữ liệu thứ cấp để đánh giá xu hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và những thay đổi trong kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng.
  15. 4 7. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ những tổng quan cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, qua đó tác giả đã nêu ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân cần được nghiên cứu khắc phục trong hoạt động kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, gồm những hạn chế chủ yếu sau: - Ngân hàng chưa xây dựng và ban hành Quy chế cụ thể về hoạt động KSNB để tạo môi trường pháp lý vững chắc đồng thời làm cơ sở để quy định chi tiết việc tổ chức KSNB của mình; - Về cơ cấu tổ chức; Hiện nay Ban KTNB Hội sở trực thuộc Tổng Giám đốc; Ở cơ sở: phòng KTNB trực thuộc giám đốc các Chi nhánh nên hoạt động chưa thực sự độc lập, khách quan trong việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình; - Các quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xây dựng khá chặt chẽ và nghiêm ngặt, song việc phân công thực hiện chưa theo hướng chuyên trách cho từng mảng nghiệp vụ dẫn đến sự chủ quan và giảm tính kiểm soát nghiệp vụ; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên mang tính chuyên nghiệp; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa có chế độ đãi ngộ thực sự hấp dẫn và phù hợp đối với cán bộ thực hiện công tác KSNB để kịp thời động viên, tạo động lực tốt cho đội ngũ này thực sự toàn tâm, toàn ý trong công việc; Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên chủ yếu do điều kiện khách quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam đi vào hoạt động chính thức chưa được 10 năm, tuy kế thừa từ Quỹ HTPT nhưng dù sao Ngân hàng Phát triển Việt Nam cũng đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện mô hình ngân hàng mới ở Việt Nam do vậy việc triển khai các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng trong đó có KSNB không tránh khỏi những khó khăn và hạn chế cần có những giải pháp để hoàn thiện trong những năm sắp tới. Mặt khác, Ngân hàng Phát triển Việt Nam ra đời và hoạt động trong điều kiện chưa hoàn thiện về môi trường pháp lý, chưa có sự hỗ trợ kịp thời về cơ chế, chính sách của Chính phủ cũng như chưa có sự hỗ trợ kịp thời từ NHNN về các cơ chế lãi suất, quy định nghiệp vụ tín dụng, xử lý rủi ro... Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trên, tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ phục vụ cho công tác quản trị tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
  16. 5 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng. Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
  17. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIẾM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ 1.1.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ 1.1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ Quá trình kiểm soát là hoạt động tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người bên trong tổ chức cũng như toàn bộ xã hội. Trong các đơn vị có quy mô lớn, chức năng kiểm soát luôn chiếm một vị trí quan trọng trong mọi quá trình quản lý và được thực hiện bởi KSNB của đơn vị. Thứ nhất, theo quan điểm thiên về chính sách thì khẳng định: KSNB là toàn bộ các quy định có tính pháp lý như hệ thống về pháp luật, chuẩn mực, chế độ về nội quy, quy trình do đơn vị xây dựng. Tất cả các quy định đều được tập hợp theo một quy chế cụ thể là quy chế KSNB; Thứ hai, quan điểm thiên về hành vi thì cho rằng “KSNB chỉ đơn thuần là một hệ thống kỹ thuật, nhằm xây dựng sự kiểm soát trên mọi người và chú trọng các khía cạnh là quy trình, nhiệm vụ và công nghệ”. Định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi là của COSO (Committee of Spon- sorning), một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính (National Commission on Financial Reporting). Năm 1992, trong Báo cáo của COSO được công bố với tiêu đề: Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất (In- ternal control-Integrated framework), COSO đã định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ như sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu: Báo cáo tài chính đáng tin cậy; Các luật lệ và quy định được tuân thủ; Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”. Theo Từ điển Kinh tế thị trường của Viện Nghiên cứu và Phổ biến tri thức bách khoa, chế độ KSNB là một chế độ quản lý kinh doanh trong nội bộ xí nghiệp được xây dựng để bảo vệ tài sản xí nghiệp an toàn, hoàn chỉnh, tăng độ chính xác và tin cậy của tài liệu kế toán, nâng cao hiệu suất công tác, thúc đẩy các đơn vị trong nội bộ phối hợp công tác nhịp nhàng, bảo đảm quán triệt phương châm kinh doanh của xí nghiệp. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 - Đánh giá rủi ro và KSNB: “Hệ thống KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho các đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để
  18. 7 kiểm tra - kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Nhìn chung, từ những khái niệm nêu trên về hệ thống kiểm soát nội bộ có thể khái quát được một số nét cơ bản về một hệ thống kiểm soát nội bộ: - Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của các hoạt động. - Hệ thống kiểm soát nội bộ trong một đơn vị sẽ bao gồm hai phần: Phần thứ nhất là các cơ chế kiểm soát nội bộ bao gồm toàn bộ các cơ chế nghiệp vụ; các quy trình; các quy chế nghiệp vụ công với một cơ cấu tổ chức (sắp xếp, phân công phân nhiệm phân cấp, ủy quyền,…) nhằm làm cho hoạt động của đơn vị được hiệu quả, an toàn. Phần thứ hai của hệ thống kiểm soát nội bộ chính là cán bộ kiểm tra giám sát chuyên trách, trong đó có kiểm toán nội bộ nhằm đảm bảo cho việc vận hành các cơ chế kiểm soát nội bộ nói trên được thực hiện nghiêm, có hiệu quả. - Đồng thời hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ gắn liền với mọi bộ phận, mọi quy trình nghiệp vụ và mọi nhân viên trong đơn vị ít nhiều sẽ tham gia vào việc kiểm soát nội bộ và kiểm soát lẫn nhau (chứ không đơn thuần là chỉ có cấp trên kiểm soát cấp dưới). 1.1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý Cần có nhận thức đúng đắn, KSNB không thể là hệ thống kỹ thuật đơn thuần cũng không thể cho rằng KSNB chỉ thuộc về các nhà quản lý mà là một hệ thống nhằm huy động mọi thành viên trong đơn vị cùng tham gia kiểm soát các hoạt động của tổ chức, vì chính họ là nhân tố quyết định mọi thành quả. Từ các quan điểm khác nhau về KSNB ta thấy KSNB là một hệ thống chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng phần việc và tìm các biện pháp ngăn chặn nó nhằm đạt được các mục tiêu đơn vị đã đề ra. KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu lớn của đơn vị. Cụ thể KSNB có 4 mục tiêu cơ bản sau: Thứ nhất: Bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị. Bảo vệ tài sản là không để xảy ra các rủi ro trong quá trình sử dụng và quản lý tài sản. Tài sản trong đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tùy từng loại tài sản đơn vị phải thiết kế hệ thống quản lý phù hợp;
  19. 8 Thứ hai: Đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời: Hoạt động của đơn vị là liên tục, do đó hàng ngày, hàng giờ có rất nhiều luồng thông tin vào và ra. Nhà quản lý cần có những thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Vì vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời, tin cậy, đầy đủ và phản ánh khách quan thực trạng hoạt động của đơn vị. Thứ ba: Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, tuân thủ pháp luật và các quy trình quy định nội bộ: Hệ thống KSNB cần được thiết kế sao cho các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động của đơn vị phải được tuân thủ đúng mức. Theo đó, hệ thống KSNB phải đạt các yêu cầu sau: - Duy trì việc kiểm tra tính tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Ngăn chặn, phát hiện kịp thời và xử lý các sai sót, gian lận trong mọi hoạt động của đơn vị. - Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan. Thứ tư: Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và hiệu năng quản lý: Hệ thống kiểm soát thiết kế nhằm ngăn chặn sự trùng lặp, tránh gây lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực của đơn vị. Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Do đó, khi thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa bốn mục tiêu trên để tạo được một hệ thống kiểm soát hữu hiệu nhất. 1.1.2 Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu… của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những bộ phận cơ bản. Kiểm soát bao gồm các bộ phận sau: - Môi trường kiểm soát. - Đánh giá rủi ro. - Hoạt động kiểm soát. - Thông tin và truyền thông.
  20. 9 - Giám sát và sửa chữa những sai sót. 1.1.2.1 Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát tạo ra phong thái của toàn doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến ý thức về kiểm soát của các nhân viên. Nó là nền móng cho các yếu tố còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ các nhân tố chính về môi trường kiểm soát là: - Tính trung thực và giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những quy định đến mọi thành viên bằng các thể chế thích hợp. Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi thiếu trung thực. - Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và hiểu biết để thực hiện nhiệm vụ của mình, nếu không chắc chắn họ sẽ thực hiện nhiệm vụ được giao không hiệu quả. Do đó, nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, đồng thời phải giám sát và huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên. - Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán: Một sự lựa chọn của các ngân hàng trong nhiều quốc gia là thiết lập Ủy ban kiểm toán độc lập để giúp Hội đồng quản trị thực hiện những nhiệm vụ của họ. Đây là Ủy ban gồm một số thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham vào việc điều hành đơn vị. Ủy ban kiểm toán có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị, thông qua việc giám sát sự tuân thủ pháp luật, giám sát việc lập báo cáo tài chính, giữ sự độc lập của kiểm toán nội bộ…Do đó, các chức năng quan trọng trên nên sự hữu hiệu của Ủy ban kiểm toán và Hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát. Các nhân tố được xem xét đế đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc ủy ban kiểm toán, và mối quan hệ của họ với bộ phận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2