intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là tập trung nghiên cứu các nhân tố gây ra các cú sốc tài chính, từ đó kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng trước các tác động do cú sốc tài chính gây ra. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẠI THỊ MỸ HÀ KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẠI THỊ MỸ HÀ KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính” là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin số liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và hợp lý. Học viên Lại Thị Mỹ Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÚ SỐC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 10 1.1 Tổng quan về các cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................................. 10 1.1.1 Thế nào là cú sốc tài chính ...........................................................................10 1.1.2 Các ảnh hưởng của các cú sốc tài chính gây ra ...........................................10 1.1.3 Phân loại, đặc điểm các cú sốc tài chính .....................................................11 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng gây ra các cú sốc tài chính ................................. 14 1.3 Các cú sốc tài chính trên thế giới và sức chịu đựng của các hệ thống tài chính trên thế giới ..................................................................................... 16 1.3.1 Các cú sốc tài chính đã xảy ra trên thế giới .................................................16 1.3.2 Sức chịu đựng của hệ thống tài chính trên thế giới khi xảy ra các cú sốc tài chính.......................................................................................................................18 1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn ................ 20 1.4.1 Công trình nghiên cứu của Martin Cihak.....................................................21 1.4.2 Công trình nghiên cứu của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher Hasan .....................................................................................................................21 1.4.3 Các công trình nghiên cứu khác ...................................................................22
  5. 1.5 Kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thế giới trƣớc các cú sốc tài chính và bài học rút ra cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam...................................................................................... 23 1.5.1 Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng mô hình kiểm tra sức chịu đựng của một số hệ thống ngân hàng thế giới ..............................................................................23 1.5.2 Bài học rút ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. .......................................25 1.5.3 Mô hình nghiên cứu ban đầu ........................................................................25 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................. 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH ... 28 2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam .......................................... 28 2.1.1 Qui mô, năng lực của một vài ngân hàng .....................................................28 2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành...................................29 2.1.3 Đánh giá chung về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ..................................33 2.2 Sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng Việt Nam ............. 35 2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................................35 2.2.2 Sức chịu đựng của các ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính trong thời gian qua ..........................................................................................................36 2.3 Các rủi ro các ngân hàng gặp phải khi xảy ra các cú sốc tài chính ........... 38 2.3.1 Rủi ro tín dụng ..............................................................................................38 2.3.2 Rủi ro lãi suất ...............................................................................................39 2.3.3 Rủi ro tỷ giá ..................................................................................................40 2.3.4 Rủi ro thanh khoản .......................................................................................40 2.3.5 Rủi ro lan truyền ...........................................................................................41 2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu ....................................... 41 2.4.1 Nghiên cứu định tính.....................................................................................41 2.4.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................41 2.4.2.1 Các kịch bản giả định .............................................................................43
  6. 2.4.2.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................44 2.5 Các căn cứ đề xuất giải pháp................................................................. 54 2.5.1 Dựa vào dự báo phát triển hệ thống ngân hàng ...........................................54 2.5.2 Dựa vào các bài học kinh nghiệm rút ra ở chương 1 ...................................54 2.5.3 Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả giả định ..............................................55 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 57 CHƢƠNG 3: GIA TĂNG SỨC CHỊU ĐỰNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRƢỚC CÁC CÚ SỐC TÀI CHÍNH ... 58 3.1 Mục đích xây dựng giải pháp ................................................................ 58 3.2 Quan điểm đề xuất giải pháp ................................................................ 58 3.2.1 Về chiến lược phát triển của ngành ..............................................................58 3.2.2 Về mục tiêu phát triển của ngành .................................................................59 3.2.3 Về định hướng phát triển của ngành ............................................................60 3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính của các hệ thống ngân hàng tại Việt Nam .................................................... 61 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 65 KẾT LUẬN ............................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT CAR: Tỉ lệ an toàn tối thiểu FED: Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ FSAP: Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính GDP: Tổng sản phẩm nội địa HĐQT: Hội đồng quản trị IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW: Ngân hàng trung ương NPL: Tỷ lệ nợ xấu M&A: Sáp nhập và mua lại OMO: Thị trường mở PD: Xác suất vỡ nợ VAMC: Công ty quản lý tài sản SRM: Rủi ro hệ thống ST: Kiểm tra sức chịu đựng TCTD: Tổ chức tín dụng TTTC: Thị trường tài chính WB: Ngân hàng Thế giới
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 0.1 Khung nghiên cứu của luận văn ............................................................ 7 Hình 1.1 Khủng hoảng tài khoản vốn ................................................................. 14 Hình 1.2 Sơ đồ khủng hoảng thị trƣờng bất động sản ở Mỹ năm 2008 ............ 18 Hình 1.3 Phân loại kiểm tra sức chịu đựng ........................................................ 26 Hình 2.1 Tổng tài sản, vốn điều lệ của các ngân hàng ....................................... 28 Hình 2.2 Lợi nhuận của các ngân hàng qua các năm ........................................ 29 Hình 2.3 Tăng trƣởng tín dụng qua các tháng của năm 2013 ........................... 31 Hình 2.4 Lãi suất liên ngân hàng 6 tháng 2013 .................................................. 32 Hình 2.5 Các yếu tố vĩ mô dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................ 38 Hình 2.6 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ................................. 45 Hình 2.7 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng ...................... 45 Hình 2.8 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ................................. 46 Hình 2.9 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng ...................... 46 Hình 2.10 Kết quả ST rủi ro tín dụng cho từng ngân hàng ............................... 47 Hình 2.11 Kết quả ST rủi ro tín dụng phân nhóm các ngân hàng .................... 47 Hình 2.12 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động thu nhập lãi thuần ............................................................................................... 48 Hình 2.13 Kết quả ST rủi ro lãi suất phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động định giá lại ........................................................................................................... 49 Hình 2.14 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ giá trực tiếp .......................................................................................................... 50 Hình 2.15 Kết quả ST rủi ro tỷ giá phân nhóm các ngân hàng dƣới tác động tỷ giá gián tiếp .......................................................................................................... 51 Hình 2.16 Kết quả ST rủi ro thanh khoản từng ngân hàng ............................... 52 Hình 2.17 Kết quả ST rủi ro thanh khoản phân nhóm các ngân hàng ............. 53
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Giả định cú sốc gây rủi ro thanh khoản .............................................. 44
  10. -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khủng hoảng nợ công tại Châu Âu tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế cả nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tăng trưởng kinh tế trong 6 tháng đầu năm chỉ đạt 4,9% (cùng kỳ đạt 5,57%), hàng tồn kho tăng cao, lạm phát diễn biến phức tạp và khó lường cụ thể lạm phát tháng 6/2013 tăng nhẹ 0,05% so với mức giảm của tháng 5. Về tổng thể, CPI so với đầu năm tăng 2,4%, so với cùng kỳ năm ngoái tăng 6,69%. Trước những khó khăn thách thức từ môi trường bên trong và bên ngoài nền kinh tế, ngân hàng Nhà nước đã triển khai đồng bộ, quyết liệt có hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng kết hợp chính sách tài khoá thắt chặt, chính sách tỷ giá hợp lý nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ ngoại hối, thanh khoản của hệ thống tổ chức tín dụng được cải thiện, lãi suất cho vay được giảm dần, giúp doanh nghiệp tiếp cận vốn phục vụ nhu cầu sản xuất- kinh doanh, cân đối vĩ mô từng bước được cải thiện, tỷ giá USD/VND ổn định, thanh khoản hệ thống ngân hàng được đảm bảo. Bên cạnh sự tăng trưởng và thuận lợi, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn và bộc lộ những điểm yếu kém nhất định, đó là phát triển vượt bậc song thiếu vững chắc. Thật vậy, sự phát triển không bền vững của hệ thống ngân hàng có thể nhìn nhận qua việc hầu hết các ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Tổng tài sản cả hệ thống nói chung và riêng nhiều người dự tính sụt giảm mạnh. Tăng trưởng tín dụng thấp là đa số, thậm chí cả năm vẫn âm; lợi nhuận kém và có cả trường hợp lỗ; nợ xấu tăng cao, chi phí dự phòng lớn và có trường hợp ăn cả vào vốn chủ sở hữu… Đi cùng với thực tế trên là nhiều đợt cắt giảm và xáo trộn nhân sự, cắt giảm lương thưởng ghi nhận trong năm 2012. Sự sa sút đó còn phản ánh thực tế năng lực dự báo khả năng chịu đựng của hệ thống ngân hàng trước các cú sốc
  11. -2- diễn ra,... đây chính là nguyên nhân dẫn đến các ngân hàng dễ bị sa sút và đổ vỡ. Để khắc phục và vượt qua các rào cản đó, các ngân hàng phải có cái nhìn đầy đủ, đúng đắn và nghiêm túc về các cú sốc tài chính có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhanh chóng xây dựng và triển khai mô hình kiểm tra sức chịu đựng của chính bản thân mỗi ngân hàng, bởi lẽ trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, đó chính là chìa khóa để giúp hóa giải các khó khăn cho mỗi ngân hàng và cho toàn hệ thống. Điều này đồng nghĩa với việc để giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển bền vững và hiệu quả, điều kiện cần là phải nhìn nhận sự thiết yếu của việc dự đoán và thường xuyên kiểm tra sức khoẻ cũng như sức chịu đựng của mỗi ngân hàng. Trên thế giới mô hình kiểm tra sức chịu đựng trước các cú sốc tài chính là một khái niệm không mới, nhưng đối với các ngân hàng Việt Nam, thì vẫn còn khá mới mẻ, lạ lẫm. Thực tiễn cho thấy nhiều ngân hàng chưa hiểu rõ được tầm quan trọng đặc biệt của việc kiểm tra sức chịu đựng trước các cú sốc tài chính trong môi trường cạnh tranh toàn cầu ngày nay có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do vậy, muốn duy trì vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và giảm chi phí, giành thế chủ động trong kinh doanh, các ngân hàng buộc phải hiểu rõ hơn ai hết về vai trò của việc thiết lập mô hình kiểm tra và dự báo các tình huống khi gặp bất kỳ cú sốc tài chính nào xảy ra. Bất kể các ngân hàng hoạt động ở đâu, qui mô như thế nào và kinh doanh lĩnh vực gì thì việc cải thiện sức chịu đựng các rủi ro của chính mình đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Có nhiều cách để các ngân hàng cải thiện khả năng cạnh tranh, một trong những cách đó là các ngân hàng nên hợp tác với ngân hàng Nhà nước trong việc minh bạch trong các số liệu cung cấp, thiết lập các cơ sở để thực hiện quy trình kiến tạo một cú sốc hợp lý, từ đó xem xét và thay đổi hoạt động của từng ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính để đảm bảo hệ thống ngân hàng tài chính an toàn và lành mạnh. Nguyên nhân và sự cần thiết phải nghiên cứu sức chịu đựng các cú sốc tài chính của các ngân hàng Việt Nam: Rủi ro cố hữu của thị trường tài chính
  12. -3- - Hệ thống tài chính của các nước có trình độ phát triển khác nhau đều có những vấn đề cố hữu và rủi ro thường trực như thông tin bất đối xứng, sự bất ổn định và rủi ro mang tính hệ thống. - Các rủi ro này luôn thường trực trong hệ thống tài chính, có thể gây nên bất ổn tài chính và thậm chí dẫn đến các cú sốc tài chính khi một hay một số yếu kém, rủi ro không được phát hiện, hoặc bị kích hoạt bởi các yếu kém, nhân tố rủi ro khác nếu không được ngăn chặn, xử lý kịp thời. - Một đặc tính cơ bản của TTTC so với với các thị trường khác là sự bất ổn định mang tính hệ thống hay rủi ro hệ thống. Như đã đề cập, các thị trường cấu thành của TTTC gắn bó chặt chẽ với nhau. Một tác động từ bên trong lẫn bên ngoài có thể gây nên những phản ứng dây chuyền trên toàn hệ thống TTTC. Rõ ràng TTTC càng phát triển ở trình độ cao thì tính nhạy cảm mang tính hệ thống càng cao. Hơn nữa, các cú sốc tài chính thường kéo theo các cuộc khủng hoảng kinh tế, thậm chí cả khủng hoảng chính trị - xã hội. Trong bối cảnh tự do hoá tài chính, tính bất ổn định mang tính hệ thống của TTTC có thể lan truyền nhanh chóng ra khỏi biên giới của một quốc gia và có thể kéo theo hàng loạt bất ổn, thậm chí khủng hoảng tài chính ở một số nước khác trong khu vực và thế giới. Khủng hoảng tài chính tại các nước châu Á năm 1997-1998 và đặc biệt là khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ trong hai năm gần đây cho thấy rõ đặc tính này của TTTC. Rủi ro thường gặp trong quá trình hoạt động của các định chế tài chính - Hệ thống tài chính thường phải đối mặt với nhiều loại rủi ro và mức độ “phơi nhiễm tài chính” là khác nhau với các loại rủi ro khác nhau, phụ thuộc vào các đặc điểm của danh mục đầu tư của từng định chế tài chính, nhất là ngân hàng, tầm quan trọng của từng ngân hàng trong hệ thống, mối liên kết với các định chế và thị trường khác, cũng như mức độ và bản chất của các rủi ro. - Một danh mục đầu tư có thể bị tổn thương dưới tác động của các cú sốc rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro tỷ giá, lãi suất, giá cổ phiếu và giá hàng hóa). Các cú sốc rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng có thể tác động lên danh mục đầu tư của các định chế tài chính hoặc trực tiếp qua sự thay
  13. -4- đổi giá trị tài sản tài chính (theo giá thị trường) hoặc gián tiếp thông qua sự thay đổi tình hình tài chính của con nợ - đều làm giảm chất lượng tín dụng. Các cú sốc đối với lòng tin của những người gửi tiền hay các nhà đầu tư có thể gây ra các vấn đề về thanh khoản- điều đó còn ảnh hưởng tới bảng kết toán tài sản của các định chế tài chính. Cuối cùng, những cú sốc này tác động tới khả năng lợi nhuận và an toàn vốn của các định chế tài chính. Mức độ dễ bị tổn thương của HTTC gia tăng khi các cú sốc tác động mạnh vào các tài sản không có tính thanh khoản, không được phòng vệ hay đa dạng hóa ở mức cần thiết và khi thiếu các nguồn vốn cần thiết để hấp thụ các cú sốc. - IMF (2000) tổng kết một loạt nghiên cứu và cho thấy rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, sự tập trung danh mục đầu tư và sự chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ là những nhân tố rủi ro chủ yếu. Trong khi đó, tại nhiều nước, chất lượng tín dụng thấp lại là căn nguyên quan trọng của sự dễ bị tổn thương, rủi ro bất ổn tài chính và thậm chí khủng hoảng. Vì vậy, kênh chính mà qua đó các cú sốc tác động lên các rủi ro của các định chế ngân hàng là sự sụp đổ lòng tin/ sự tín nhiệm về khả năng trả nợ của những người đi vay, nhất là tại những hệ thống tài chính chưa phát triển. Tóm lại: Vì các rủi ro trên, các tổ chức tài chính cũng như các ngân hàng cần phải có mô hình cụ thể để tiến hành kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống trước các cú sốc tài chính có thể xảy ra trong khi hệ thống tài chính có hàng loạt các nguy cơ và rủi ro cùng tồn tại. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả tập trung nghiên cứu vào việc kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính. Trên cơ sở đó, sử dụng mô hình định lượng, cùng các kịch bản phù hợp để khám phá và khẳng định nhân tố nào có tác động chi phối đến sức khỏe của các ngân hàng. Chính vì lý do đó, việc chọn đề tài: “Kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính” làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn tiếp tục đóng góp thêm về phương diện lý luận vai trò của mô hình kiểm tra sự tác động và là cơ sở tham khảo cho các ngân hàng trên phương diện thực tiễn để giúp họ có thể tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh
  14. -5- khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu cốt lõi của luận văn là tập trung nghiên cứu các nhân tố gây ra các cú sốc tài chính, từ đó kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng trước các tác động do cú sốc tài chính gây ra. Chính vì vậy, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn tập trung vào: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các cú sốc tài chính; - Phân tích thực trạng chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính đã xảy ra; - Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của của các cú sốc tài chính đến hoạt động của các ngân hàng; - Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo từ năm 2013 – 2018 nhằm giúp các ngân hàng tham khảo và ứng dụng trong thực tiễn hoạt động. Để nghiên cứu này giải quyết tốt mục tiêu nghiên cứu, cần phải làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Bản chất của các cú sốc tài chính? Các nhân tố nào gây các cú sốc tài chính? (ii) Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu nào để xây dựng và kiểm định mô hình các cú sốc tài chính tác động đến khả năng chịu đựng của các ngân hàng, qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của từng cú sốc tài chính đến hoạt động các ngân hàng? (iii) Những hướng hoạt động của hệ thống ngân hàng để có thể tăng cường sự chịu đựng trước các cú sốc tài chính trong giai đoạn 2013– 2018. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng và gây ra các cú sốc tài chính trên thế giới. Các ngân hàng thương mại cổ phần đã soát xét các Báo cáo tài chính bán niên 2013 được đưa vào để kiểm tra sức chịu đựng các cú sốc tài chính xảy ra. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán, các
  15. -6- ngân hàng thuộc sỡ hữu nhà nước, tư nhân… Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm 2013 từ các Báo cáo tài chính đã soát xét của các ngân hàng. Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận án: - Nghiên cứu các lý thuyết đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng sức chịu đựng của các ngân hàng. Từ đó dựa vào mô hình trên thế giới để tiến hành thực hiện kiểm tra sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc giả định. - Đối tượng phân tích là các ngân hàng thương mại cổ phần đã soát xét các Báo cáo tài chính bán niên 2013, giúp cho việc dễ dàng tiếp cận các số liệu tài chính cần thiết cho việc kiểm tra và nghiên cứu. Tuy nhiên, do còn hạn chế về nguồn lực, cùng với việc tiếp cận các ngân hàng khác rất khó khăn, nên sẽ có vài phương pháp kiểm tra sức chịu đựng (ST) không thực hiện được, hoặc khi thực hiện không xảy ra các kết quả giả định như mong muốn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích các nhân tố tác động gây ra cú sốc tài chính tại các ngân hàng nghiên cứu thông qua các biểu đồ minh họa. 4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng Được thực hiện nhằm kiểm tra và nhận diện các nhân tố tác động và chịu ảnh hưởng thông qua các giá trị, độ tin cậy, kiểm tra và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, được thực hiện qua các giai đoạn: - Xác định các nguy cơ có thể xảy ra hoặc các vấn đề đang được quan tâm; - Xây dựng một kịch bản,; - Lập bản đồ và phân tích số các kết quả đầu ra của kịch bản đó, có thể sử
  16. -7- dụng cho một phân tích về Bảng cân đối kế toán của các ngân hàng và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; - Xem xét bất kỳ hiệu ứng khác; - Kết quả kiểm tra. Hình 0.1 Khung nghiên cứu của luận văn Vấn đề nghiên cứu Kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc tài chính Mục tiêu nghiên cứu Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của của các cú sốc tài chính đến hoạt động của các ngân hàng nhăm đưa ra các giải pháp khả thi Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu định Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng tính - Xác định các nguy cơ có thể xảy ra hoặc các vấn đề đang được quan tâm, -Thống kê thông qua thu thập dữ - Xây dựng kịch bản, liệu có sẵn, tiến hành lập bảng - Lập bản đồ và phân tích số các kết quả biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ đầu ra của kịch bản, dàng so sánh và đánh giá nội - Xem xét bất kỳ hiệu ứng khác, dung cần tập trung nghiên cứu - Kết quả kiểm tra. Kết quả và hạn chế của nghiên cứu Đề xuất giải pháp Nguồn: Tác giả tự tóm tắt 5. Tính mới và những đóng góp của luận văn Dựa trên tình hình nghiên cứu đã đề cập, luận văn đã có những đóng góp sau: 5.1 Về phương diện học thuật - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về các cú sốc tài chính cũng
  17. -8- như điểm qua các cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra và ảnh hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng như thế nào? Do vậy, kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc giám sát hệ thống tài chính về ST. - Nghiên cứu đã góp phần phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng nhằm giúp các ngân hàng phần nào đó nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra khi các cú sốc tài chính diễn ra và đề xuất các giải pháp khả thi. 5.2 Về phương diện thực tiễn - Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý ngân hàng có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương thức tiếp cận và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sức chịu đựng của các ngân hàng trước các cú sốc tài chính. Đồng thời nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của chúng đến khả năng chịu đựng của mỗi ngân hàng khác nhau. Đây sẽ là điều kiện để triển khai những mô hình ST toàn diện hơn hoặc có những giải pháp phù hợp để nâng cao sự phát triển lành mạnh và khỏe của hệ thống ngân hàng. - Nghiên cứu này là một thể nghiệm vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp định tính như: thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ, suy diễn, sử dụng kỹ thuật định tính và định lượng như ứng dụng mô hình. Mỗi phương pháp được vận dụng phù hợp theo từng nội dung nghiên cứu trong luận văn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng, phụ lục và tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3 chương như sau: - Chương 1. Tổng quan về cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thương mại. - Chương 2. Thực trạng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại
  18. -9- Việt Nam trước các cú sốc tài chính. - Chương 3. Gia tăng sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trước các cú sốc tài chính.
  19. -10- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÚ SỐC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về các cú sốc tài chính đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Thế nào là cú sốc tài chính Cú sốc tài chính là một sự kiện có thể gây ra một bất ngờ, thay đổi mạnh mẽ và đáng kể trong một nền kinh tế, mặc dù xảy ra bên ngoài hoặc bên trong của doanh nghiệp hoặc hệ thống ngân hàng... đặc biệt là gây biến động giá cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng hoặc sự gián đoạn nghiêm trọng cho hệ thống phân phối. Một cú sốc tài chính có thể là tích cực hay tiêu cực, nó có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn và không thể đoán trước. Nó có thể bắt nguồn từ bên ngoài hoặc trong lĩnh vực kinh tế. Các nguyên nhân có thể đến từ các thiết lập chính sách chính phủ, thay đổi chính trị, nguyên nhân tự nhiên, thay đổi công nghệ, hành vi thị trường không hợp lý hoặc chiến tranh và các cuộc tấn công khủng bố. Một cú sốc tài chính có thể đến trong nhiều hình thức. Ví dụ: Một cú sốc trong việc cung cấp các mặt hàng chủ yếu như dầu, có thể khiến giá tăng vọt, làm cho nó đắt tiền để sử dụng cho mục đích kinh doanh; Sự mất giá nhanh chóng của một loại tiền tệ sẽ tạo ra một cú sốc cho ngành công nghiệp nhập khẩu/ xuất khẩu bởi vì một quốc gia sẽ gặp khó khăn trong việc đưa sản phẩm nước ngoài. 1.1.2 Các ảnh hưởng của các cú sốc tài chính gây ra Tác động của các cú sốc tài chính toàn cầu đối với nền kinh tế bất kỳ phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: (1) mức độ tài chính hội nhập của nền kinh tế của quốc gia đó và (2) sức mạnh của kinh tế vĩ mô, sẽ góp phần giảm thiểu hoặc gia tăng tác động của cú sốc trên nền kinh tế thực. Những cú sốc tài chính đã đóng một vai trò trung tâm trong những cuộc suy thoái gần đây nhất? Lao động và sản lượng giảm mạnh trong năm 2008, cũng như nợ nần phát triển. Kết quả là trong năm 2009, hầu hết các nền kinh tế lớn tìm mình trong một cuộc suy thoái sâu. Hậu quả ảnh hưởng kinh tế toàn cầu, cho cả khối lượng và mô hình thương mại. Các cú sốc tài chính gây tác động tiêu cực lớn nhất về giá trị thị trường
  20. -11- chứng khoán. Trong năm 2009, do bùng nổ cú sốc của bong bóng nhà đất đầu dẫn đến các nhà đầu tư trong nước ồ ạt mua các tài sản nước ngoài dẫn đến giá chứng khoán, lãi suất trái phiếu và đầu tư giảm mạnh. Nền kinh tế các quốc gia khác cũng bị ảnh hưởng bất lợi do việc đánh giá lại rủi ro, chi phí vốn cho họ cũng tăng lên, làm cho vốn cổ phần hiện tại đang sử dụng là quá lớn. Gây ra các cú sốc thương mại: tất cả các kết quả của căng thẳng tài chính toàn cầu thường được đi kèm với sự giảm mạnh trong giá cả của hàng hóa. Sự giảm mạnh trong các dòng chảy hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng mất lòng tin vào sản phẩm. Ngoài ra, đầu tư được thực hiện bởi một khu vực vốn có sử dụng hàng hóa trong nước và nhập khẩu từ sản xuất trong nước và nguồn nhập khẩu. Do đó, sẽ khiến cho tiêu dùng, nhập khẩu và đầu tư giảm mạnh hơn so với GDP. Nhập khẩu của một quốc gia là xuất khẩu của một quốc gia khác vì vậy xuất khẩu cũng sẽ giảm hơn so với GDP gây tác động trên thị trường chứng khoán, đầu tư và xuất khẩu là lớn hơn nhiều GDP sẽ có thể kéo dài hơn các cuộc khủng khoảng, đôi khi sẽ là vĩnh viễn, mặc dù các cú sốc tài chính xảy ra chỉ là tạm thời. 1.1.3 Phân loại, đặc điểm các cú sốc tài chính Dựa trên đặc điểm và tính chất các loại hình khủng hoảng tài chính đã nổ ra, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các biến/ chỉ tiêu tài chính thể hiện các dấu hiệu, là nguyên nhân, gây ra các cú sốc tài chính (khủng hoảng tiền tệ, ngân hàng và nợ) và thường xảy ra theo ba mô hình khủng hảng sau: Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất: - Ở một số nước châu Mỹ Latinh vào cuối những năm 1970, đầu những năm 1980 và trong những năm 1990, chủ yếu đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng cán cân vãng lai trong điều kiện tỷ giá cố định bị các hoạt động đầu cơ tiền tệ tấn công. Khi những nền tảng kinh tế vĩ mô quá yếu kém, ngân sách thâm hụt trầm trọng, cung tiền tăng quá mức (có thể do chính phủ in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách) khiến lạm phát gia tăng; những điều này dẫn đến cán cân vãng lai bị thâm hụt trầm trọng. Trước nguy cơ đồng nội tệ bị giảm giá, Chính phủ buộc phải liên tục can thiệp bằng cách bán ngoại tệ ra thị trường để duy trì tỷ giá cố định. Khi lượng dự trữ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2