Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiều hối, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra bằng chứng thực nghiệm về tác động của kiều hối, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong giai đoạn 2000 – 2014. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiều hối, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------ ------------ NGUYỄN THỊ NGỌC PHƯỢNG KIỀU HỐI, PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “ Kiều hối, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng. TP.HCM, tháng 04 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Phượng
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục cụm từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục đồ thị Tóm tắt .....................................................................................................................1 1. Giới thiệu .............................................................................................................2 2. Cơ sở lý thuyết của kiều hối ...............................................................................7 2.1 Các dòng kiều hối................................................................................................7 2.2 Các kênh chuyển tiền của kiều hối .....................................................................8 2.3 Khuynh hướng kiều hối trên thế giới ...............................................................10 3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây .............................................................15 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................30 4.1 Mô hình nghiên cứu .........................................................................................30 4.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................33 4.3 Mẫu dữ liệu .......................................................................................................36 4.3.1 Mẫu nghiên cứu ..................................................................................36 4.3.2 Dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................38 5. Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................44 5.1 Thống kê mô tả .................................................................................................44 5.2 Ma trận tương quan và nhân tử phóng đại phương sai ....................................45 5.3 Kết quả nghiên cứu chính ................................................................................46 5.4 Kiểm định biến công cụ và tính nội sinh của biến ...........................................58 5.4.1 Kiểm định biến công cụ ......................................................................58 5.4.2 Kiểm định tính nội sinh của biến ........................................................58 5.5 Thảo luận kết quả hồi quy đối với trường hợp Việt Nam .................................59 6. Kết luận và gợi ý chính sách ............................................................................62 6.1 Kết luận ..................................................................................................62 6.2 Gợi ý chính sách ở Việt Nam .................................................................63 Danh mục tài liệu tham khảo
- DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng Phương pháp Dynamic DPD Dynamic Panel Data Panel Data Đầu tư trực tiếp nước FDI Foreign Direct Investments ngoài FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Phương pháp Moment GMM Generalized Method of Moments tổng quát ICRG International Country Risk Guide Các chỉ số rủi ro chính trị IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế Viện trợ phát triển chính ODA Official Development Assistance thức Phương pháp hồi quy OLS Ordinary Least Squares bình phương bé nhất Mô hình tác động ngẫu REM Random Effects Model nhiên System Generalized Method of Phương pháp System SGMM Moments Moment tổng quát Phương pháp hồi quy 2SLS Two Stage Least Squares bình phương bé nhất hai bước United Nations Human Chỉ số phát triển con UNHDI Development Index người WB World Bank Ngân hàng Thế Giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Mẫu dữ liệu nghiên cứu gồm 28 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 2000 – 2014 ............................................................................................. 37 Bảng 4.2: Mô tả các biến và kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình .................. 43 Bảng 5.1: Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................... 44 Bảng 5.2: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập .................................................. 45 Bảng 5.3: Nhân tử phóng đại phương sai .................................................................... 46 Bảng 5.4: Kết quả hồi quy trên Stata của mô hình (1) ................................................ 47 Bảng 5.5: Kết quả hồi quy trên Stata của mô hình (2a) .............................................. 50 Bảng 5.6: Kết quả hồi quy trên Stata của mô hình (3a) .............................................. 52 Bảng 5.7: Kết quả hồi quy trên Stata của mô hình (2b) .............................................. 54 Bảng 5.8: Kết quả hồi quy trên Stata của mô hình (3b) .............................................. 56 Bảng 5.9: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định biến công cụ và tính nội sinh của biến ở mô hình (1), (2a), (3a), (2b) và (3b) .......................................................................... 58
- DANH MỤC ĐỒ THỊ Hình 1: Kiều hối, ODA và FDI chuyển đến các quốc gia đang phát triển ................. 11 Hình 2: Độ lệch chuẩn của các dòng vốn ngoại tệ chuyển vào các quốc gia đang phát triển....................................................................................................................... 12 Hình 3: Các nước nhận kiều hối nhiều nhất trong năm 2013 ..................................... 13 Hình 4: Các quốc gia có tỷ lệ kiều hối trên GDP lớn nhất năm 2013 ......................... 14
- 1 TÓM TẮT Những năm gần đây nguồn kiều hối chuyển về các quốc gia đang phát triển ngày càng gia tăng. Nguồn ngoại tệ này nhanh chóng trở thành nguồn vốn quan trọng và ảnh hưởng đáng kể đến cán cân vãng lai cũng như các hoạt động của nền kinh tế. Trong các nghiên cứu trước đây, kiều hối tác động tích cực đến các hoạt động đầu tư, y tế cũng như giáo dục của quốc gia nhận, tuy nhiên nó cũng có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế như tạo áp lực tăng tỷ giá làm giảm xuất khẩu hay tạo ra tâm lý ỷ lại của người nhận kiều hối từ đó làm giảm cung lao động của quốc gia. Chính vì vậy việc nghiên cứu thực nghiệm tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển là điều rất cần thiết. Để thực hiện mục tiêu đó, luận văn sử dụng phương pháp IV - GMM với mẫu dữ liệu bảng của 28 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 2000 – 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiều hối có tương quan âm với tăng trưởng kinh tế, trong khi đó phát triển tài chính có tác động thúc đẩy tăng trưởng. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn chỉ ra mối quan hệ bổ sung giữa kiều hối và phát triển tài chính trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- 2 1. GIỚI THIỆU. Từ những năm 1990 đến nay, bên cạnh các dòng vốn truyền thống như nguồn viện trợ phát triển chính thức, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn tư nhân, kiều hối của người lao động chuyển về quê hương đã không ngừng gia tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối so với GDP trở thành một trong những dòng vốn tài chính lớn nhất chuyển đến các nước đang phát triển. Theo World Bank, lượng kiều hối gửi về các nước đang phát triển dự tính tăng 6,3% và đạt mức 414 tỉ USD năm 2013. Kiều hối chuyển về các nước đang phát triển sẽ tăng mạnh về trung hạn với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 9% điều đó có nghĩa lượng kiều hối chuyển về các nước đang phát triển có thể đạt mức 540 tỉ USD vào năm 2016. IMF (2009) đã định nghĩa kiều hối là nguồn thu nhập của hộ gia đình từ nước ngoài, nguồn tiền này được chuyển từ những người di cư đi đến một quốc gia khác để lao động thời vụ hoặc thường xuyên. Kiều hối bao gồm tiền mặt và phi tiền mặt được chuyển qua con đường chính thức như điện tín hoặc qua con đường phi chính thức như chuyển tiền, hàng hóa qua đường biên giới. Theo nghiên cứu của Barajas, Chami, Fullenkamp, Gapen, và Montiel (2009) chỉ tính trong năm 2007, 300 tỷ USD kiều hối của người lao động đã được chuyển giao trên toàn thế giới thông qua kênh chính thức, và có khả năng hàng tỷ đô la đã được chuyển giao thông qua các kênh phi chính thức. Dòng kiều hối chảy vào trở thành một trong những nguồn cung ngoại tệ lớn trong cán cân thanh toán góp phần cải thiện cán cân vãng lai của các nước đang phát triển, tăng cường thêm nguồn vốn đầu tư cho quốc gia nhận. Không những thế, kiều hối còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho người dân. Như vậy, kiều hối có vai trò quan trọng đối với nước nhận trong việc tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của kiều hối đối với tăng trưởng kinh tế thì quan điểm kiều hối có tác động tiêu cực đến tăng trưởng vẫn
- 3 tồn tại trong các lý thuyết. Những người ủng hộ các tác động tiêu cực của kiều hối đối với tăng trưởng cho rằng, đầu tiên điều này xảy ra trong bối cảnh bất cân xứng thông tin giữa người nhận tiền và người chuyển tiền. Trong trường hợp này những người chuyển tiền thiếu kiểm soát trong việc sử dụng tiền của người nhận, do đó, người nhận có thể không sử dụng nguồn kiều hối cho các dự án đầu tư hoặc sử dụng nguồn tiền không hiệu quả như dự định ban đầu. Thứ hai, vì kiều hối chủ yếu được chuyển giao cho các hộ gia đình tiêu thụ ngoài đầu tư, người nhận có thể xem xét các khoản tiền này như là một khoản thay thế cho thu nhập lao động và gia tăng các hoạt động giải trí của họ, điều đó gây ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động và tăng trưởng. Nghiên cứu của Chami và cộng sự (2003) chỉ ra rằng kiều hối làm tăng thu nhập khả dụng và tiêu dùng, có tác dụng chống lại các cú sốc thu nhập do đó làm tăng phúc lợi hộ gia đình. Tuy nhiên, kiều hối lại làm thay đổi mối tương quan giữa lao động và sản lượng. Ví dụ trong thời kỳ suy thoái, sản lượng có khuynh hướng giảm và tiền công có khuynh hướng giảm. Trong điều kiện không có kiều hối sẽ thúc đẩy tăng cung lao động để bù đắp thu nhập suy giảm góp phần hãm sản lượng không giảm quá nhanh. Tuy nhiên, kiều hối đóng vai trò như bảo hiểm chống lại cú sốc thu nhập giảm, nó đồng thời khiến cung lao động không tăng như kỳ vọng. Do đó chu kỳ kinh tế có thể diễn ra theo hướng tồi tệ hơn, tăng rủi ro về sản lượng lẫn thị trường lao động. Thứ ba, dòng kiều hối góp phần tăng cường dòng ngoại tệ, kết quả làm tăng tỷ giá hối đoái có thể làm xói mòn khả năng cạnh tranh cho các nước phụ thuộc vào lĩnh vực thương mại (Amuedo-Dorantes & Pozo, 2004; Chami, Fullenkamp, và Jahjah, 2003). Trong nghiên cứu của Nyamongo và Misati (2011); Aggarwal và cộng sự (2006) nguồn kiều hối chuyển qua các con đường chính thức tác động đến tăng trưởng của khu vực tài chính. Điều này xảy ra khi những người nhận tiền mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, khi người nhận kiều hối truy cập vào các ngân hàng họ có thể biết thêm thông tin về các gói sản phẩm của ngân hàng như lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi và các chương trình khuyến mãi khác. Nếu tác động này của kiều hối đến lĩnh vực tài chính là có ý nghĩa thì sự phát triển tài chính
- 4 được kỳ vọng cao hơn. Tuy nhiên, như thể hiện trong các nghiên cứu trước đây, phát triển tài chính cũng liên quan đến đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế (Deodat (2011); Mundaca (2009); Misati & Nyamongo (2010, 2011)). Ngoài ra còn có bằng chứng trong các bài nghiên cứu khác cho thấy phát triển tài chính quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các lập luận lý thuyết đầu tiên về vai trò của phát triển tài chính được tìm thấy trong Bagehot (1873), Schumpeter (1911) và gần đây hơn Hicks (1969). Như được thể hiện bởi Schumpeter (1911) các dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian tài chính quan trọng cho sự đổi mới và phát triển. Schumpeter cũng cho thấy các tổ chức tài chính có thể thúc đẩy đổi mới và tăng trưởng bằng cách nhận biết và tài trợ vốn cho các khoản đầu tư hiệu quả. Phát triển tài chính thường được liên kết với thông tin sản xuất về các dự án đầu tư có thể có và phân bổ vốn, giám sát các công ty và có ảnh hưởng đến quản trị doanh nghiệp, kinh doanh, đa dạng hóa và quản lý rủi ro, huy động và sự hợp nhất các nguồn tiết kiệm, dễ dàng trao đổi hàng hóa - dịch vụ. Các chức năng tài chính có xu hướng ảnh hưởng đến tiết kiệm, quyết định đầu tư và đổi mới công nghệ (Misati (2007); Misati & Nyamongo (2011), Brown (1994)). Tóm lại, phát triển tài chính vững mạnh góp phần đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Theo số liệu thống kê của World Bank, lượng kiều hối chuyển về các quốc gia đang phát triển với số lượng lớn. Nguồn tài trợ này tăng nhanh và ổn định đôi khi vượt cả viện trợ phát triển chính thức (ODA) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Căn cứ tầm quan trọng của kiều hối ở các quốc gia đang phát triển và kết quả tác động chưa rõ ràng của kiều hối và phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế thông qua các bằng chứng thực nghiệm cũng như trong lý thuyết nên tôi lựa chọn đề tài luận văn là “ Kiều hối, phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển”.
- 5 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra bằng chứng thực nghiệm về tác động của kiều hối, phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển trong giai đoạn 2000 – 2014. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất, ở các nước đang phát triển kiều hối có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không? Nếu có, tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế là cùng chiều hay ngược chiều? Thứ hai, phát triển tài chính tác động như thế nào đến tăng trưởng? Từ đó, tôi nghiên cứu mối quan hệ giữa kiều hối và phát triển tài chính là quan hệ bổ sung hay thay thế và mối quan hệ này tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế? Cuối cùng, tôi nghiên cứu tác động của biến động kiều hối đối với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Để thực hiện nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp IV - GMM kết hợp với dữ liệu bảng của 28 quốc gia đang phát triển trên thế giới trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2014. Cấu trúc của luận văn gồm những phần cơ bản như sau: Phần 1: Giới thiệu. Cụ thể trong phần này tôi trình bày mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu trong bài luận văn. Phần 2: Cở sở lý thuyết của kiều hối. Phần này tôi trình bày các dòng kiều hối, các kênh chuyển tiền của kiều hối và khuynh hướng kiều hối trên thế giới. Phần 3: Trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây. Phần 4: Phương pháp nghiên cứu. Trong phần này tôi trình bày cụ thể về mẫu dữ liệu nghiên cứu, mô hình và phương pháp nghiên cứu.
- 6 Phần 5: Kết quả nghiên cứu chính và thảo luận kết quả hồi quy đối với trường hợp của Việt Nam. Phần 6: Kết luận và gợi ý chính sách.
- 7 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA KIỀU HỐI. 2.1 Các dòng kiều hối. Theo định nghĩa của World Bank trong Migration and Remittances Factbooks 2011, kiều hối là luồng tiền chuyển giao một chiều, được những người lao động di cư hoặc những người định cư ở nước ngoài gửi về cho thân nhân ở quê nhà. World Bank đã phân kiều hối thành ba loại: kiều hối của người cư trú, tiền gửi từ những người lao động ở nước ngoài và tài sản thuyên chuyển của người di cư. Kiều hối của người cư trú như định nghĩa của IMF trong The Balance of Payments Manual, 6th edition (IMF 2010a) là chuyển giao tư nhân từ các lao động di cư được xem là cư dân của quốc gia nhập cư đến người nhận ở quê hương. Nếu người di cư sống ở quốc gia nhập cư từ một năm trở lên thì được xem là người cư trú. Nếu người nhập cư sống ở quốc gia nhập cư dưới một năm, toàn bộ thu nhập của người này ở quốc gia nhập cư được xem là thu nhập của lao động ở nước ngoài. Tài sản thuyên chuyển của người di cư là tài sản ròng của người di cư được chuyển từ một quốc gia đến một quốc gia khác tại thời điểm di cư (thời gian định cư ít nhất một năm). Thành phần này của kiều hối được xem là một bộ phận của tài khoản vốn. Bởi vì một số lượng lớn lao động tạm thời tăng lên, tầm quan trọng của sự chuyển tiền di cư có thể tăng lên. Vì vậy số liệu kiều hối nghiên cứu cần bao gồm cả ba thành phần trên. Mặc dù tình trạng cư trú được hướng dẫn rõ ràng, nhưng nguyên tắc này thường không được áp dụng bởi các nguyên nhân khác nhau. Nhiều quốc gia tập hợp dữ liệu dựa trên quyền công dân của lao động di cư hơn là tình trạng cư trú của họ. Khoảng cách giữa hai cách phân loại này xuất hiện hoàn toàn tùy ý, phụ thuộc vào sự ưa thích, thuận tiện và luật thuế hoặc dữ liệu sẵn có của mỗi quốc gia. Trong bài nghiên cứu này, dữ liệu kiều hối của các quốc gia trong mẫu sẽ được thu thập từ nguồn dữ liệu của World Bank bao gồm cả ba thành phần của kiều
- 8 hối: kiều hối của người cư trú, thu nhập của lao động ở nước ngoài và tài sản thuyên chuyển của người di cư. 2.2 Các kênh chuyển tiền của kiều hối. Mỗi nước quy định khác nhau về kênh chuyển kiều hối nhưng nhìn chung thì gồm có hai kênh chuyển kiều hối là kênh chính thức và phi chính thức. Theo Nyamongo (2012) cho rằng kênh chính thức là kênh chuyển tiền được pháp luật thừa nhận liên quan đến sự chuyển khoản thông qua sử dụng hệ thống ngân hàng và các tổ chức chuyển tiền được cấp phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho các công ty chuyển tiền được phép. Kênh phi chính thức bao gồm gửi kiều hối bằng tiền mặt hoặc thông qua người vận chuyển, như người thân, bạn bè hoặc những người vận chuyển khác, tiền hoặc hàng hóa được người di cư chuyển về thông qua các đợt về thăm quê hương, kiều hối còn được chuyển thông qua các tổ chức chuyển tiền không có giấy phép hoạt động hoặc sử dụng mạng lưới truyền thống như hawala. Theo định nghĩa trên Investopedia, Hawala là một kênh chuyển tiền thay thế và tồn tại bên ngoài hệ thống ngân hàng truyền thống. Hawala là một phương pháp chuyển tiền mà không có bất kỳ chuyển động thực tế. Giao dịch hawala được thực hiện mà không có phiếu hẹn bởi vì hệ thống chủ yếu dựa trên sự tin tưởng. Hawaladars hay còn gọi là người kinh doanh hawala, sắp xếp việc chuyển tiền thường được hỗ trợ chỉ bằng niềm tin, quan hệ gia đình hoặc các mối quan hệ trong khu vực. Hawala có nguồn gốc ở Nam Á trong thời cổ đại, và ngày nay được sử dụng trên toàn thế giới, đặc biệt là trong cộng đồng Hồi giáo như là một phương tiện khác để thực hiện chuyển tiền. Tuy hiện nay có nhiều chính sách khuyến khích người dân sử dụng hệ thống chuyển tiền chính thức nhưng hệ thống chuyển tiền phi chính thức vẫn thu hút nhiều người dùng bởi các nguyên nhân sau:
- 9 Không cần mở tài khoản ngân hàng, không cần các thủ tục hành chính phức tạp. Không yêu cầu xác định danh tính. Chi phí giao dịch rẻ và thấp hơn các kênh chính thức. Nhanh và đáng tin cậy vì được dựa trên mạng lưới người thân và bạn bè, những người có cùng tín ngưỡng tôn giáo. Tuy nhiên, các kênh chuyển tiền phi chính thức cũng đem đến các tác động tiêu cực cho kinh tế của quốc gia: Che dấu các dữ liệu có giá trị gây khó khăn cho Chính phủ khi thu thập thông tin về quy mô cũng như bản chất của kiều hối. Gia tăng nguy cơ lạm dụng kiều hối để rửa tiền và tài trợ cho các hoạt động bất hợp pháp như khủng bố. Điều này có thể vi phạm pháp luật về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố ở nhiều quốc gia trên thế giới. Giảm tác động phát triển tài chính của kiều hối. Từ các vấn đề nêu trên, một thách thức được đặt ra đối với Chính Phủ các nước đó là ước lượng chính xác số kiều hối chuyển về. Bởi vì kênh chuyển tiền phi chính thức của kiều hối không tập hợp được dữ liệu. Mặt khác, số lượng kiều hối được chuyển qua kênh phi chính thức rất lớn, có thể cao hơn nhiều so với kênh chính thức. Hơn nữa ngay cả khi tất cả số kiều hối chuyển về theo kênh chính thức thì độ tin cậy của số liệu vẫn có thể không cao (Barajas, Chami, Fullenkamp và Garg (2010)). Và số liệu được lấy từ World Bank vẫn là nguồn tin cậy nhất và thường là dữ liệu được sử dụng để nghiên cứu về kiều hối (Nyamongo, Misati, Kipyegon và Ndirangu (2012)).
- 10 2.3 Khuynh hƣớng kiều hối trên thế giới. Để tăng trưởng kinh tế cao thì vốn đầu tư là yếu tố vật chất có tính quyết định. Trong các nguồn lực thì kiều hối là kênh ngoại tệ mạnh cho đất nước mà không có một kênh thu hút nào có thể sánh nổi. - Xuất khẩu thì phải mất chi phí để sản xuất hàng hoá, tốn chi phí để vận chuyển mang ra nước ngoài lại còn chịu thuế nhập khẩu, hạn ngạch, có thể bị kiện bán phá giá. Ngoài ra còn có chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi...Đó chưa kể còn phải tốn một lượng ngoại tệ không nhỏ thậm chí còn nhiều hơn để nhập nguyên nhiên vật liệu dùng trong sản xuất và tiêu dùng. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn của nhà tư bản nước ngoài, vốn họ thu hồi, lãi họ hưởng, quốc gia nhận FDI có lợi nhờ tiếp thu được khoa học – công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề cũng như khả năng quản lý, tạo thêm nhiều việc làm giải quyết được nạn thất nghiệp, thu được một khoản thuế... Tuy nhiên, nếu những doanh nghiệp có vốn FDI không xuất khẩu được thì sẽ cạnh tranh với hàng hoá cùng loại sản xuất trong nước, bên cạnh đó còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, tài nguyên quốc gia. - Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng rất quý, vừa được vay trong thời gian dài vừa có lãi suất thấp và có những khoản là viện trợ không hoàn lại, nhưng việc giải ngân thì không đơn giản. Ngoài ra, nếu sử dụng nguồn vốn vay không hiệu quả, không thu được lợi ích từ nguồn vốn này, vay mới chỉ để trả nợ cũ và còn gây ra gánh nặng nợ nần cho thế hệ sau. Khác với những nguồn vốn trên, kiều hối có những ưu điểm vượt trội, là nguồn cung cấp ngoại tệ lớn, tăng nhanh liên tục và ổn định. Theo báo cáo của World Bank, nếu năm 2000 kiều hối chuyển về các nước đang phát triển là 79 tỷ USD thì đến năm 2013 dòng kiều hối đã tăng lên 414 tỷ USD đạt tốc độ tăng trưởng 18,3% so với năm 2012. Lượng kiều hối này mới chỉ là lượng kiều hối chuyển qua kênh chính thức, còn kênh phi chính thức thì chưa có một thống kê
- 11 rõ ràng nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng số kiều hối chuyển qua kênh này cũng tương đương số tiền chuyển qua kênh chính thức thậm chí còn nhiều hơn. Một điểm đáng lưu ý sau một thời gian dài tăng nhanh và ổn định thì năm 2009 lượng kiều hối chuyển về các nước đang phát triển chỉ còn 282 tỷ USD giảm 4,4% so với năm 2008 nguyên nhân chính là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên tốc độ giảm này của kiều hối vẫn thấp hơn tốc độ giảm 35% của FDI trong năm 2009 và lượng kiều hối năm 2009 vẫn cao hơn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức gần 3 lần. Hình 1: Kiều hối, ODA và FDI chuyển đến các quốc gia đang phát triển. Đơn vị: Tỷ USD 800 700 600 500 400 300 200 100 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Nguồn: Tác giả vẽ từ số liệu của World Bank. Từ những số liệu trên ta nhận thấy mức độ ổn định của kiều hối và nổ lực của lực lượng lao động di cư, họ đã tìm mọi cách như cắt giảm chi tiêu hoặc tìm một công việc mới để có thể ở lại các nước phát triển lao động duy trì lượng
- 12 kiều hối ổn định chuyển về nước. Tóm lại, kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng đối với các nước đang phát triển, theo sát FDI và lớn hơn nguồn vốn ODA. Để minh chứng thêm mức độ ổn định của nguồn kiều hối chuyển về các quốc gia đang phát triển, tác giả tính độ lệch chuẩn của các dòng vốn ngoại tệ để đo độ biến động của các nguồn tiền. Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2014, độ lệch chuẩn của tỷ lệ đóng góp của kiều hối vào GDP có giá trị thấp thể hiện mức độ ổn định của nguồn kiều hối với mức biến động thấp nhất là 0,00009 năm 2006 và mức biến động cao nhất là 0,0025 năm 2003. Còn tỷ lệ đóng góp của ODA vào GDP có mức biến động thấp nhất là 0,00012 năm 2009 và mức biến động cao nhất là 0,0017 năm 2007. Trong khi đó nguồn vốn FDI lại có độ biến động cao hơn hẳn so với ODA và kiều hối với độ lệch chuẩn đạt giá trị cao nhất 0,009 năm 2009. Hình 2: Độ lệch chuẩn của các dòng vốn ngoại tệ chuyển vào các quốc gia đang phát triển. 0.01 0.009 0.008 0.007 FDI 0.006 0.005 0.004 0.003 0.002 ODA KIỀU HỐI 0.001 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Nguồn: Tác giả vẽ từ số liệu của World Bank.
- 13 Nhờ việc thực hiện các chính sách thông thoáng kết hợp với các biện pháp đãi ngộ để thu hút kiều bào Ấn Độ, Trung Quốc, Philipine và Mexico tiếp tục là những quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất trên thế giới. Các nước nhận nhiều kiều hối khác theo thứ tự gồm có: Nigeria, Ai Cập, Pakistan, Bangladesh, Việt Nam và Ukraine. Phần lớn các quốc gia nhận nhiều kiều hối trên thế giới đều là các nước có nền kinh tế chưa phát triển và đang cần nhiều vốn để đầu tư sản xuất hàng hóa, phát triển công nghệ trong nước. Hình 3: Các nƣớc nhận kiều hối nhiều nhất trong năm 2014. Đơn vị: Tỷ USD 69 39.8 25 24 21.2 20.5 14.9 14 13 9 Nguồn: Tác giả vẽ từ số liệu của World Bank.
- 14 Ngoài số liệu về lượng kiều hối đổ về các quốc gia, thì tỷ lệ kiều hối trên GDP cũng thể hiện quy mô của kiều hối và mức độ phụ thuộc của quốc gia vào kiều hối. Hình 4 thể hiện những quốc gia đang phát triển như Tajikistan, Kyrgyztan, Nepal, Moldova, Haiti, Armenia là những nước có lượng kiều hối gửi về vượt quá 20% GDP trong năm 2014, trong đó Kyrgyztan là 46%, Tajikistan là 43,9%,. Những quốc gia có tỷ lệ kiều hối trên GDP cao đa phần là các quốc gia nhỏ và có nền kinh tế kém phát triển. Vì vậy kiều hối đối với các quốc gia này đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn vốn cần thiết để phát triển tài chính, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia. Hình 4: Các quốc gia có tỷ lệ kiều hối trên GDP lớn nhất năm 2014. Đơn vị: % 46 43.9 30.6 25 24.7 22.7 20.9 20.5 19.8 18.2 Nguồn: Tác giả vẽ từ số liệu của World Bank.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn