intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là hệ thống hóa những lý luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập. Khảo sát, đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng, từ đó chỉ rõ những điểm hạn chế và đưa ra các giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LƯU THỊ THÚY ANH LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hà Nội, năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LƯU THỊ THÚY ANH LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 Luận văn Thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. ĐOÀN VÂN ANH Hà Nội, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu sử dụng và kết quả trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa có đề tài nào được thực hiện để nghiên cứu đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng”./. Hà nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020 Tác giả luận văn Lưu Thị Thúy Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian được học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Thương mại với sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình cùng sự nỗ lực của bản thân, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế toán với đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng”. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và các bộ môn của các khoa khác đã truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Đoàn Vân Anh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi cũng xin được cảm ơn Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng đã đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện cho tôi thu thập dữ liệu để thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bàn bè đã hỗ trợ, chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do điều kiện thời gian, phạm vi nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô, các bạn và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020 Tác giả luận văn Lưu Thị Thúy Anh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................... vi CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 6 1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính doanh nghiệp ......................................................... 6 1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính doanh nghiệp .................................................. 6 1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp ........................................................ 7 1.2. Vai trò của báo cáo tài chính trong doanh nghiệp .................................................... 9 1.3. Quy định của Chuẩn mực kế toán về lập và trình bày báo cáo tài chính ............... 11 1.4. Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính tại doanh nghiệp hoạt động liên tục theo Thông tư 200/2014/TT-BTC .................................................................................... 16 1.4.1. Công tác chuẩn bị lập và trình bày liên tục theo Thông tư 200/2014/TT-BTC... ......................................................................................................................... 16 1.4.2. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính tại doanh nghiệp hoạt động theo Thông tư 200/2014/TT-BTC .................................................................................. 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG .................................................................. 34 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ...................................................................................................... 34 2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng .......... 34 2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ... 40 2.2. Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ................................................................................................................................ 44 2.2.1. Công tác chuẩn bị lập và trình bày báo cáo tài chính .................................... 44 2.2.2. Trách nhiệm lập, thời hạn và nơi gửi báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ........................................................................................................... 47
  6. iv 2.2.3. Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ......................................................................................................................... 48 2.3. Đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ........................................................................................................................... 63 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 63 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 65 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG ................................... 69 3.1. Định hướng phát triển Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.................................... 69 3.2. Yêu cầu, nguyên tắc của việc hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cổ phần Cao su Sao Vàng ...................................................................................................... 71 3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cổ phần Cao su Sao Vàng ........................................................................................................... 71 3.2.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cổ phần Cao su Sao Vàng ........................................................................................................... 73 3.3. Các giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Cổ phần Cao su Sao Vàng ................................................................................................................................ 74 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày Bảng cân đối kế toán .......................... 74 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh76 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính .................................................................................................. 79 3.4. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu trong tương lai ....................... 80 3.4.1. Những hạn chế của luận văn ........................................................................... 80 3.4.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai .................................................................. 80 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 83 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 84
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt thay thế Nội dung viết tắt được thay thế 1 B CĐKT Bảng cân đối kế toán 2 BC KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 BC LCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4 BCTC Báo cáo tài chính 5 CBNV Cán bộ nhân viên 6 CCDC Công cụ, dụng cụ 7 DN Doanh nghiệp 8 HĐKD Hoạt động kinh doanh 9 HTK Hàng tồn kho 10 KQ HĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh 11 KQKD Kết quả kinh doanh 12 LN Lợi nhuận 13 SRC Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng 14 SXKD Sản xuất kinh doanh 15 TK Tài khoản 16 TM BCTC Thuyết minh báo cáo tài chính 17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 18 TSCĐ Tài sản cố định
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 . Kết cấu Bảng cân đối kế toán (theo chiều ngang).................................... 17 Bảng 1.2. Bảng kết cấu bảng cân đối kế toán (theo chiều dọc) ................................. 18 Bảng 1.3. Kết cấu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo hai phương pháp ....................... 26 Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của năm 2020 ...................................... 71 Bảng 3.2. Ước tính lãi tiền gửi ngân hàng chưa ghi nhận năm 2019 ........................ 76 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Vị trí của báo cáo kế toán .......................................................................... 10 Sơ đồ 1.2. Quy trình lập Bảng cân đối kế toán .......................................................... 18 Sơ đồ 1.3. Quy trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .............................. 23 Sơ đồ 1.4. Quy trình lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................. 28 Sơ đồ 1.5. Quy trình lập Thuyết minh báo cáo tài chính ........................................... 31 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng .................... 37 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ............. 40 Sơ đồ 2.3. Quy trình lập và trình bày Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ........................................................................... 50 Sơ đồ 2.4. Quy trình lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ........................................................................... 54 Sơ đồ 2.5. Quy trình lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng ........................................................................... 59
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Về mặt lý luận, Việt Nam đã thực hiện chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, những năm qua, tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao mới. Hiện nay, các quy định của Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật này đã tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam. Điều quan tâm đầu tiên của các đối tác, các nhà đầu tư là những thông tin công khai đến với họ có thực sự là trung thực và hợp lý, khách quan hay không. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho tất cả các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo tài chính để nhà đầu tư quyết định, do vậy báo cáo tài chính mô tả được bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, thông tin trên báo cáo tài chính phải trung thực, hợp lý, khách quan để những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có thể đánh giá được chính xác tình hình tài chính của đơn vị, từ đó sẽ có những quyết định kinh doanh đúng đắn và đầu tư có hiệu quả. Theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ Tài chính đã liên tục nghiên cứu và sửa đổi Chế độ kế toán doanh nghiệp để báo cáo tài chính cũng được thay đổi về quy định lập và trình bày, có thể phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách sát thực nhất. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp được chủ động xây dựng trên cơ sở đặc thù mô hình sở hữu và quản lý của mỗi doanh nghiệp. Qua tìm hiểu thực tiễn, công tác lập và trình bày báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp còn có những bất cập hạn chế, không tuân thủ các quy định hiện hành của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán Việt nam, các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh không đúng với tình hình thực tế của doanh nghiệp, số liệu trên báo cáo còn tình trạng bị sai lệch, không đáp ứng được mong muốn và yêu cầu từ phía người quan tâm. Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước là Công ty Cao su Sao vàng ngày 24 tháng 10 năm 2005. Được ra đời sớm nhất ngành Công nghiệp cao su Việt Nam, Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng với hệ thống dây truyền sản xuất sau nhiều lần nâng cấp nhưng vẫn lạc hậu và phầm mềm kế toán còn chưa theo kịp sự tiến bộ của công nghệ mới. Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin
  10. 2 có chất lượng cao, chính xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng cho các nhà quản trị tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng, vấn đề lập và trình bày báo cáo tài chính là vấn đề cấp thiết cần sớm được nghiên cứu và đưa vào thực hiện. 2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài Dựa trên các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các phương pháp trình bày báo cáo tài chính đã được khái quát thành giáo trình giảng dạy tại các trường Đại học, đã có một số nghiên cứu theo hướng đưa ra giải pháp hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính ở một số doanh nghiệp trong nước. Quá trình nghiên cứu, tác giả xác định các luận văn Thạc sĩ kinh tế đã đề cập đến vấn đề báo cáo tài chính tại doanh nghiệp. Trên tạp chí Kế toán và Kiểm toán số T1+2/2019 của các tác giả Lê Thị Minh Châu, Hoàng Thị Mai Anh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam có bài viết: “Trình bày báo cáo tài chính tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Gia lâm - TP. Hà Nội”. Bài viết đánh giá vai trò quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế và xã hội của các địa phương. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này chưa tiếp cận được nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại, một phần nguyên nhân là do trình bày báo cáo tài chính còn hạn chế và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính. Bài viết cũng nêu các yếu tố ảnh hưởng đến trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và một số đề xuất đối với nhà nước, đối với doanh nghiệp để hoàn thiện trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại các Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc” - Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh Quyên bảo vệ tại trường Đại học Thương mại - năm 2018. Tác giả của luận văn đã dựa vào những quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán hiện hành để xây dựng và phát triển lý luận của việc lập và trình bày báo cáo tài chính từ đó đã đưa ra được rất nhiều hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động của công ty về lập và trình bày báo cáo tài chính, đặc biệt là yếu tố nhân sự kế toán. Các giải pháp được đưa ra cũng tương đối phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, có ý nghĩa thực tiễn cao, cần được doanh nghiệp cân nhắc thực hiện để có thể khắc phục được những hạn chế đó. Tuy nhiên, tác giả nên chỉ ra cụ thể hơn, có ý nghĩa thiết thực tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện.
  11. 3 Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Viễn thông Telvina Việt Nam” - Tác giả: Hà Huyền Trang bảo vệ tại trường Đại học Thương mại - năm 2019. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày tương đối đầy đủ cơ sở lý luận về lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, tác giả cũng đã đưa ra được một số hạn chế còn tồn tại của công ty về lập và trình bày báo cáo tài chính. Các giải pháp được đưa ra cũng rất cụ thể, rõ ràng, phù hợp, cần được doanh nghiệp cân nhắc thực hiện để có thể khắc phục được những hạn chế đó. Qua nghiên cứu, tìm hiểu nhiều tài liệu về lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng. Do vậy, đề tài nghiên cứu về việc “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng” là đề tài hoàn toàn mới. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập. - Về mặt thực tiễn: Khảo sát, đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng, từ đó chỉ rõ những điểm hạn chế và đưa ra các giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng. Báo cáo tổng hợp được lập từ Báo cáo tài chính của chi nhánh Thái Bình và của Văn phòng Công ty Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. + Không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng + Thời gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu bắt đầu từ tháng 12/2019 đến khoảng 30/06/2020. - Luận văn lấy số liệu tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng năm 2018, 2019.
  12. 4 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp chung Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn liên quan một cách logic. Đồng thời, tác giả cũng sử dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu. 5.2. Phương pháp cụ thể * Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp điều tra phỏng vấn: Tác giả gặp gỡ và đặt câu hỏi trực tiếp cho người Quản lý và các nhân viên kế toán tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng về nội dung chuyên sâu liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính. Mục đích: Tác giả nhằm thu nhận các thông tin chi tiết về chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán, quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Phương pháp này giúp tác giả có thể linh hoạt trong việc thu thập thông tin để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả thu thập dữ liệu thông qua nghiên cứu Hệ thống kế toán Việt Nam, đó là: Luật Kế toán 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 (thay thế cho Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003), tại Điều 29 đã quy định cụ thể về nội dung của báo cáo tài chính, cách lập và trình bày BCTC tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam; Chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, Chuẩn mực số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con (Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003), Chuẩn mực số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Quyết định số 165/2002/QĐ ngày 31/12/2002); và một số chuẩn mực khác có nội dung liên quan đến việc lập và trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính. Đồng thời tìm hiểu về hệ thống tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng. Mục đích: Tác giả nhằm thu thập những kiến thức về những vấn đề lý luận chung về lập và trình bày báo cáo tài chính trên góc độ kế toán tài chính, đồng thời tác giả cũng mong muốn tìm hiểu quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh
  13. 5 nghiệp khác nhau để có thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. - Phương pháp quan sát thực tế: Tác giả tiến hành quan sát thực tế công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng. Tác giả tiến hành quan sát trình tự lập, luân chuyển chứng từ, biểu mẫu, chứng từ kế toán, vận dụng hình thức sổ kế toán, tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán. * Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu Sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành xử lý theo các bước sau: - Tổng hợp và xử lý thông tin: Với các thông tin thu thập được, tác giả tiến hành phân loại và sắp xếp theo nhóm dữ liệu thuộc cơ sở khoa học lý luận (bao gồm thông tin về luật, nghị định, thông tư, hệ thống chuẩn mực, chế độ chính sách kế toán) và nhóm dữ liệu thuộc cơ sở thực tiễn (bao gồm dữ liệu mang tính chất chung về doanh nghiệp và dữ liệu liên quan đến kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất). - So sánh: Sau khi phân loại theo nhóm, tác giả tiến hành so sánh cơ sở khoa học lý thuyết, các quy định và chế độ với việc thực hiện thực tế tại doanh nghiệp, đi sâu nghiên cứu những vấn đề doanh nghiệp đã thực hiện, những vấn đề chưa thực hiện theo quy định. - Phân tích và đánh giá: Sau khi nắm rõ các nội dung cần nghiên cứu, phân tích, tác giả đưa ra các nhận xét, đánh giá đồng thời xem xét các nguyên nhân tác động đến kết quả và đưa ra một số giải pháp để cùng trao đổi, thảo luận cho những tồn tại cũng như khó khăn cần giải quyết. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung văn gồm 3 chương: + Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp. + Chương 2: Thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng. + Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.
  14. 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính doanh nghiệp Báo cáo tài chính được xem xét trên những góc độ khác nhau như: theo chức năng cung cấp thông tin, theo nội dung phản ánh..., trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán. Do đó, có thể có các quan điểm khác nhau như: Theo khoản 1 Điều 3 của Luật Kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Theo tác giả Ngô Thế Chi (2007, tr.532), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính: “Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống thông tin tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn... của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất”. Theo tác giả Võ Văn Nhị (2011, tr.31), Hướng dẫn lập - đọc và phân tích báo cáo tài chính báo cáo quản trị, NXB Tài chính: “Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế tài chính đáng tin cậy về hoạt động của một thực thể kinh tế và phục vụ rộng rãi các đối tượng sử dụng thông tin này ở bên trong và bên ngoài một thực thể kinh tế” Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính được tổng hợp và rút ra từ các số liệu kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và những thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó. Báo cáo tài chính là phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến người ra quyết định. Các khái niệm về Báo cáo tài chính có khác nhau do nhìn nhận báo cáo tài chính trên những góc độ khác nhau, nhưng về bản chất thì không có sự khác nhau, tựu chung lại đều khẳng định báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hoạt động kế toán và được lập trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp riêng của kế toán, cung cấp các thông tin về tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…, phục vụ cho đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
  15. 7 Như vậy, về bản chất báo cáo tài chính là một hệ thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính, nhằm phục vụ cho các đối tượng sử dụng, cung cấp thông tin tài chính có ích cho các đối tượng sử dụng đó, để đưa ra các quyết định quản lý kinh tế. Tuy nhiên, hình thức và nội dung của báo cáo tài chính còn phụ thuộc vào cơ chế kinh tế và sự quy định của mỗi quốc gia. Trong Hệ thống kế toán Việt Nam, Báo cáo tài chính được xác định là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu có mối liên hệ mật thiết với nhau do Nhà nước quy định thống nhất bắt buộc. Tóm lại, qua những quan điểm phân tích trên về báo cáo tài chính, khẳng định bản chất của báo cáo tài chính là sự kết hợp của những sự kiện xảy ra trong quá khứ với những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận và những đánh giá của các nhân tố, nhằm chủ yếu cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Các thông tin hữu ích do báo cáo tài chính cung cấp là các thông tin biểu hiện dưới hình thái giá trị về tình hình hiện có và sự biến động của tài sản và nguồn hình thành tài sản. Chất lượng của thông tin được cung cấp bởi báo cáo tài chính là rất quan trọng cho các đối tượng sử dụng. Do đó, trình bày và công bố các thông tin tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc: Trình bày một cách trung thực và khách quan nhất về tình hình tài chính của một tổ chức nhằm phục vụ cho việc ra quyết định quản lý của nhà quản lý bên trong cũng như bên ngoài tổ chức đó. 1.1.2. Phân loại báo cáo tài chính doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng đúng đắn thông tin kế toán của các doanh nghiệp có sự khác nhau về đặc điểm kinh doanh, về hình thức sở hữu, về quy mô tổ chức, về yêu cầu quản lý..., nhà nước quy định nhiều loại báo cáo tài chính khác nhau được phân loại dựa trên các tiêu thức khác nhau, cụ thể: a. Theo nội dung kinh tế của thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính: - Bảng cân đối kế toán (B CĐKT): Là Báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp (DN) tại một thời điểm nhất định. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BC KQHĐKD): Là BCTC tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
  16. 8 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BC LCTT): Là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. - Thuyết minh báo cáo tài chính (TM BCTC): Là BCTC mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong B CĐKT, BC KQHĐKD, BC LCTT, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. b. Theo tính chất và yêu cầu quản lý: - BCTC định kỳ: Là hệ thống báo cáo được lập định kỳ theo yêu cầu quản lý của nhà nước, của DN. Theo quy định hiện hành, hệ thống BCTC định kỳ gồm: BCTC năm, BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và dạng tóm lược. - BCTC bất thường: Là hệ thống BCTC được lập vào các thời điểm khi DN có những sự kiện bất thường như: chia tách, sát nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản, thanh tra.... c. Theo đặc điểm và tổ chức quản lý: - BCTC DN thông thường: Là hệ thống báo cáo mà tất cả các DN hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, đều phải lập theo quy định, để phản ánh và cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển các luồng tiền trong kỳ báo cáo của DN. - BCTC hợp nhất: Là hệ thống báo cáo mà các tập đoàn, công ty mẹ hoạt động theo mô hình có công ty con phải lập theo quy định để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo; kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển các luồng tiền theo kỳ báo cáo của tập đoàn, tổng công ty. - BCTC tổng hợp: Là hệ thống báo cáo mà các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc, các tổng công ty hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập theo quy định để phản ánh và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ của toàn đơn vị, tổng công ty. d. Phân loại theo kỳ lập - BCTC năm: Là hệ thống báo cáo được lập vào thời điểm cuối năm tài chính tại thời điểm cuối năm tài chính để cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tài sản, nợ phải
  17. 9 trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển các luồng tiền của DN trong năm tài chính. - BCTC giữa niên độ: Là hệ thống báo cáo được lập vào thời điểm cuối mỗi quý để cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của DN. BCTC giữa niên độ được chia ra thành: BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lược. e. Phân loại theo mức độ khái quát của thông tin trên BCTC - BCTC dạng đầy đủ: Là hệ thống BCTC được lập để cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển các luồng tiền của DN trong kỳ báo cáo. - BCTC dạng tóm lược: là hệ thống BCTC được lập để cung cấp các thông tin chủ yếu, mang tính tổng hợp cao về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một DN sau một kỳ hoạt động kinh doanh. 1.2. Vai trò của báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Thông thường vai trò của BCTC được xem xét thông qua mục đích và lợi ích mang lại của việc sử dụng thông tin của một số đối tượng chủ yếu. Theo IASB và FASB, các đối tượng sử dụng BCTC bao gồm nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các nợ khác và một số đối tượng khác liên quan đến việc ra các quyết định kinh tế. Các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác cần thông tin về các nguồn lực của DN không chỉ để đánh giá lưu chuyển của dòng tiền thuần trong tương lai mà còn đánh giá hiệu quả quản lý đối với việc sử dụng các nguồn lực hiện hữu của DN. Họ không thể yêu cầu DN cung cấp thông tin trực tiếp mà phải dựa vào BCTC cho nhiều thông tin tài chính mà họ cần. Vì vậy, họ là những người sử dụng chính mà BCTC hướng tới. Các quyết định của nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng về việc mua bán hoặc nắm giữ các cổ phiếu và các công cụ nợ phụ thuộc vào thu nhập mà họ mong đợi từ việc đầu tư, ví dụ như cổ tức, các khoản thanh toán nợ gốc và lãi hoặc sự gia tăng giá trị thị trường. Tuy nhiên, BCTC không thể cung cấp tất cả thông tin mà nhà đầu tư, người cho vay và chủ nợ khác cần. Người sử dụng cần phải xem xét thông tin cần thiết từ các
  18. 10 nguồn khác, chẳng hạn điều kiện và triển vọng của nền kinh tế, sự kiện, môi trường chính trị, tương lai DN. BCTC không được thiết kế để trình bày thông tin về giá trị doanh nghiệp nhưng chúng cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư, người cho vay, chủ nợ khác ước tính giá trị doanh nghiệp. Xét trong một quy trình kế toán, BCTC là sản phẩm đầu ra, nhưng trong mô hình thông tin ra quyết định BCTC lại đóng vai trò là đầu vào quan trọng cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý. Có thể thấy vị trí của BCTC trong quan hệ với hệ thống thông tin kế toán và mô hình ra quyết định qua mô hình sau: Thông tin Báo cáo tài Người ra quyết tài chính chính định bên ngoài HỆ MÔ HÌNH THỐNG RA THÔNG Thông Báo cáo Người ra QUYẾT TIN KẾ tin phi quản trị nội quyết định bên ĐỊNH TOÁN tài bộ trong chính Sơ đồ 1.1 Vị trí của báo cáo kế toán Từ mô hình trên, cho ta thấy, để xây dựng một hệ thống thông tin kế toán với mục đích cung cấp thông tin cho việc ra quyết định cần xuất phát từ hệ thống các BCTC, vì hệ thống BCTC thể hiện nhu cầu của người sử dụng thông tin cũng như các yêu cầu đối với các thông tin đó, là mục tiêu cần đạt tới của hệ thống kế toán. Từ hệ thống BCTC, các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo, kế toán sẽ xây dựng hệ thống tài khoản, sổ kế toán và quy trình kế toán phù hợp. Qua đó cho thấy, vai trò, vị trí của BCTC là rất quan trọng. Luật Kế toán quy định người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị ký và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, trung thực của BCTC. Do vậy, việc tuân thủ chế độ BCTC là yêu cầu cơ bản trong công tác chỉ đạo tổ chức hạch toán kế toán của DN. Việc lập, nộp báo cáo đúng hạn hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin trong việc đưa ra quyết định tài chính.
  19. 11 1.3. Quy định của Chuẩn mực kế toán về lập và trình bày báo cáo tài chính Mục đích của chuẩn mực là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày BCTC gồm: mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập BCTC, kết cấu và nội dung chủ yếu của BCTC. Tất cả các DN khi lập và trình bày BCTC đều phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. 1.3.1. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp Theo Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính (VAS21) quy định: “Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp”. Cụ thể việc lập và trình bày BCTC DN phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Trung thực và hợp lý: để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Do đó, DN phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu. - Lựa chọn và áp dụng các chính sách phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp thông tin đáng tin cậy. Trong phần TM BCTC, DN cần khẳng định như là lời cam đoan là BCTC được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Trường hợp DN sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán của phần TM BCTC. Để lập và trình bày báo cáo tài chính DN đáp ứng được quy định trên thì DN cần phải: + Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN trong khuôn khổ quy định của các chuẩn mực kế toán. + Trình bày và cung cấp các thông tin, kể cả các chính sách kế toán thích hợp với nhu cầu ra quyết định của người sử dụng thông tin; đáng tin cậy; so sánh được và dễ hiểu.
  20. 12 + Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của DN. 1.3.2. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp  Theo chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính (VAS21) việc lập và trình bày BCTC DN phải tuân thủ các nguyên tắc sau: a. Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập dựa trên giả định DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong một tương lai gần, trừ khi DN có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Nguyên tắc này đòi hỏi khi lập và trình bày BCTC thì Giám đốc (hoặc người đứng đầu) DN cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của DN. BCTC phải được lập trên cơ sở DN đang hoạt động liên tục và sẽ hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi DN có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) DN biết được những điều không chắc chắn đó thì cần được nêu rõ. Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC và lý do khiến DN không được coi là đang hoạt động liên tục. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) DN cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự tính được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. b. Cơ sở dồn tích: Nguyên tắc này đòi hỏi DN phải lập BCTC theo cơ sở dồn tích, loại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2