intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

42
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với ý nghĩa giúp những nhà đầu tư cá nhân có thể lựa chọn được chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với giai đoạn TTCK VN hiện nay cũng như phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro và sở thích của bản thân. Tuy nhiên, giới hạn của đề tài nghiên cứu là TTCK VN có rất nhiều cổ phiếu được niêm yết nên việc tác giả lựa chọn các cổ phiếu để phân tích trong phần ứng dụng các chiến lược đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư nổi tiếng vào TTCK VN còn nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu đánh giá hết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ THÚY HẰNG LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU PHÙ HỢP VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền. Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép công trình nghiên cứu của bất kỳ ai. Các thông tin, dữ liệu trong luận văn được sử dụng từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy, các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 Tác giả luận văn Đinh Thị Thúy Hằng
  3. iii MỤC LỤC Trang phụ bìa ..................................................................................................................... i Lời cam đoan .....................................................................................................................ii Mục lục............................................................................................................................ iii Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................................. vi Danh mục các biểu đồ và bảng biểu................................................................................vii Lời mở đầu ....................................................................................................................... ix CHƯƠNG I: .................................................................................................................... 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU .......................... 1 1.1. Khái luận về chiến lược đầu tư cổ phiếu:........................................................... 1 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 1 1.1.2. Vai trò của chiến lược đầu tư cổ phiếu trong hoạt động của thị trường chứng khoán .............................................................................................................. 1 1.2. Các chiến lược đầu tư cổ phiếu: .......................................................................... 2 1.2.1. Chiến lược đầu tư tăng trưởng (Growth Investing) ....................................... 2 1.2.2. Chiến lược đầu tư giá trị (Value Investing).................................................... 4 1.2.3. Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng (Momentum Investing) ..................... 6 1.2.4. Chiến lược đầu tư kỹ thuật (Technical Investing) .......................................... 9 1.2.5. Các chiến lược đầu tư khác: ......................................................................... 14 1.2.5.1. Chiến lược đầu tư từ trên xuống dưới .................................................... 14 1.2.5.2. Chiến lược giao dịch nội bộ ................................................................... 15 1.2.5.3. Chiến lược mua và giữ ........................................................................... 15 1.2.5.4. Chiến lược đầu tư trái ngược ................................................................. 16 1.2.5.5. Sử dụng giá trị vốn hóa thị trường như một chiến lược đầu tư.............. 16 1.2.6. Các chiến lược đầu tư nâng cao:.................................................................. 17 1.2.6.1. Chiến lược bán khống (Short-selling) .................................................... 17 1.2.6.2. Chiến lược đầu tư thị trường trung lập .................................................. 17 1.2.6.3. Chiến lược đầu tư toàn cầu .................................................................... 18 1.3. Ý nghĩa của việc lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu đối với nhà đầu tư ... 18
  4. iv 1.4. Những bài học kinh nghiệm lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư nổi tiếng trên thế giới ....................................................................................... 20 Kết luận Chương I ....................................................................................................... 23 CHƯƠNG II: ................................................................................................................ 24 ỨNG DỤNG CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................................................... 24 2.1. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến 2011: ....... 24 2.1.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 ......................................................... 24 2.1.2. Giai đoạn năm 2006 –2011 .......................................................................... 28 2.2. Ứng dụng các chiến lược đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam: .............................................................................................................................. 33 2.2.1. Chiến lược đầu tư tăng trưởng ..................................................................... 34 2.2.2. Chiến lược đầu tư giá trị .............................................................................. 40 2.2.3. Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng ........................................................ 45 2.2.4. Chiến lược đầu tư kỹ thuật ........................................................................... 51 2.2.5. Ưu điểm và nhược điểm của các chiến lược đầu tư cổ phiếu khi ứng dụng vào TTCK VN .......................................................................................................... 55 Kết luận Chương II ...................................................................................................... 59 CHƯƠNG III:............................................................................................................... 60 NHỮNG GIẢI PHÁP LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU PHÙ HỢP VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...................................... 60 3.1. Định hướng lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN... 60 3.2. Mục tiêu lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN: ...... 61 3.2.1. Nhà đầu tư có thể dễ dàng lựa chọn cổ phiếu để đầu tư .............................. 61 3.2.2. Nhà đầu tư có thể tách biệt cảm xúc với việc đưa ra quyết định đầu tư ...... 61 3.2.3. Đạt được lợi nhuận kỳ vọng và hạn chế thua lỗ ........................................... 61 3.3. Dự báo.................................................................................................................. 61 3.4. Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN: ..................... 63 3.4.1. Các yếu tố tác động đến TTCK VN trong giai đoạn hiện nay ...................... 63 3.4.2. Những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến TTCK VN trong thời gian tới ...... 70 3.4.3. Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN ...................... 71
  5. v 3.5. Giải pháp lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN ...... 73 3.5.1. Trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm và quan sát thị trường ................. 73 3.5.2. Lựa chọn và xây dựng chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với từng giai đoạn phát triển của TTCK VN và bản thân nhà đầu tư .......................................... 73 3.5.3. Tuân thủ theo chiến lược đầu tư cổ phiếu đã lựa chọn ................................ 76 3.5.4. Xây dựng và tuân thủ theo các mục tiêu lợi nhuận và cắt lỗ........................ 77 Kết luận chương III ..................................................................................................... 79 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 81 PHỤ LỤC
  6. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT - EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu - HN : Hà Nội - HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội - HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh - ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán - TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh - TTCK : Thị trường chứng khoán - TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán - UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước - VN : Việt Nam
  7. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Danh mục các biểu đồ - Biểu đồ 2.1: Biến động của VN-Index và khối lượng giao dịch giai đoạn 2000 – 2005 - Biểu đồ 2.2: Số lượng tài khoản nhà đầu tư giai đoạn 2000 – 2005 - Biểu đồ 2.3: Số lượng công ty niêm yết, công ty chứng khoán và công ty quản lý tham gia trên TTCK VN giai đoạn 2000 – 2005 - Biểu đồ 2.4: Biến động của VN-Index và khối lượng giao dịch giai đoạn 2006 – 2011 - Biểu đồ 2.5: Biến động của HNX-Index và khối lượng giao dịch giai đoạn 2006 – 2011 - Biểu đồ 2.6: Số lượng nhà đầu tư giai đoạn 2006 – 2011 - Biểu đồ 2.7: Số lượng công ty niêm yết, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ giai đoạn 2006 – 2011 - Biểu đồ 2.8: Biến động giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu VNM từ tháng 07/2010 đến tháng 08/2011 - Biểu đồ 2.9: Biến động của VN-Index và khối lượng giao dịch từ tháng 07/2010 đến tháng 08/2011 - Biểu đồ 2.10: Biến động giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu PNJ từ tháng 04/2009 đến tháng 06/2011 - Biểu đồ 2.11: Biến động giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu PNJ từ tháng 09/2009 đến tháng 09/2011 Danh mục các bảng biểu - Bảng 2.1: Thống kê giá trị giao dịch, vốn hóa thị trường và % so với GDP giai đoạn 2000 – 2005 - Bảng 2.2: Thống kê giá trị giao dịch, vốn hóa thị trường và % so với GDP giai đoạn 2006 – 2011
  8. viii - Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk từ năm 2006 đến năm 2010 - Bảng 2.4: Bảng đánh giá cổ phiếu KTS với các tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu của Benjamin Graham - Bảng 2.5: Các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk từ năm 2006 đến năm 2010 - Bảng 2.6: Thay đổi tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn của Vinamilk tại thời điểm 31/12 của năm tài chính
  9. ix LỜI MỞ ĐẦU Với 11 năm hình thành và phát triển, TTCK VN ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Hiện nay, số lượng tài khoản nhà đầu tư tham gia TTCK đã tăng đến con số hơn 1 triệu tài khoản. Điều đó cho thấy sức hấp dẫn của TTCK rất mạnh mẽ. Nhờ thế mà TTCK đã đảm nhận khá tốt vai trò quan trọng trong việc huy động vốn trung, dài hạn trong và ngoài nước để tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển đưa đất nước thực hiện đường lối công nghiệp hóa hiện đại hóa, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Các nhà đầu tư đến với TTCK ai cũng đặt ra mục tiêu lợi nhuận và nghĩ mình có thể đánh bại thị trường. Nhưng thực tế, TTCK là một nơi rất khắc nghiệt, chỉ có những ai có kiến thức và chiến lược đầu tư hiệu quả thì mới có thể đạt được lợi nhuận kỳ vọng, ngược lại, sẽ bị thua lỗ. Về lý thuyết không hề có công thức và các tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu cụ thể cho từng chiến lược đầu tư. Do đó, việc nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các nhà đầu tư thành công sẽ giúp nhà đầu tư có thể xây dựng một phương pháp lựa chọn cổ phiếu cho riêng mình. Thông qua việc tổng hợp nghiên cứu các chiến lược đầu tư cổ phiếu của Thomas Rowe Price, Benjamin Graham, William J. O’Neil, Lý thuyết Dow – lý thuyết nền móng của phân tích kỹ thuật của Charles H. Dow và các chiến lược đầu tư cổ phiếu khác ứng dụng vào TTCK VN để các nhà đầu tư nếu chưa tham gia hoặc đã và đang tham gia trên thị trường có thể tham khảo và lựa chọn được chiến lược đầu tư phù hợp với từng giai đoạn của thị trường và bản thân nhất. Đó cũng chính là mục tiêu khi tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1. Mục tiêu nghiên cứu: Thứ nhất, giới thiệu về các chiến lược đầu tư cổ phiếu của: - Thomas Rowe Price được xem là “cha đẻ của đầu tư tăng trưởng”. - Benjamin Graham là đồng tác giả cuốn sách Security Analysis, cuốn sách đặt nền tảng cho trường phái đầu tư giá trị.
  10. x - William J. O’Neil là một trong những người đề xướng chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng. - Chiến lược phân tích kỹ thuật được đặt nền móng nghiên cứu bởi Lý thuyết Dow. Thứ hai, ứng dụng các tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu của các nhà đầu tư nổi tiếng trên vào TTCK VN để từ đó lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: là các mã cổ phiếu niêm yết trên SGDCK TP.HCM, SGDCK HN và chỉ số VN-Index với dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến cuối năm 2011. 3. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn là phương pháp tổng hợp, kết hợp quan sát, phân tích và đánh giá. Bên cạnh đó, luận văn có sử dụng phần mềm MetaStock để hỗ trợ trong việc phân tích các cổ phiếu. 4. Ý nghĩa và giới hạn của đề tài nghiên cứu: Luận văn được thực hiện với ý nghĩa giúp những nhà đầu tư cá nhân có thể lựa chọn được chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với giai đoạn TTCK VN hiện nay cũng như phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro và sở thích của bản thân. Tuy nhiên, giới hạn của đề tài nghiên cứu là TTCK VN có rất nhiều cổ phiếu được niêm yết nên việc tác giả lựa chọn các cổ phiếu để phân tích trong phần ứng dụng các chiến lược đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư nổi tiếng vào TTCK VN còn nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu đánh giá hết. 5. Kết cấu của luận văn: Luận văn bao gồm 3 chương - Chương I: Cơ sở lý luận về các chiến lược đầu tư cổ phiếu - Chương II: Ứng dụng các chiến lược đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN - Chương III: Những giải pháp lựa chọn chiến lược đầu tư cổ phiếu phù hợp với TTCK VN. Mặc dù, tác giả đã nỗ lực chỉnh sửa nhiều lần nhưng luận văn cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
  11. 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU 1.1. Khái luận về chiến lược đầu tư cổ phiếu: 1.1.1. Khái niệm: - Khái niệm chiến lược: Chiến lược xuất hiện đầu tiên trong nghệ thuật quân sự. Chiến lược là phương cách để chiến thắng một cuộc chiến tranh. Chiến lược là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức đạt đến các mục tiêu đó. - Khái niệm chiến lược đầu tư cổ phiếu: Chiến lược đầu tư cổ phiếu là toàn bộ kế hoạch, cách thức đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Chiến lược đầu tư cổ phiếu phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của mỗi nhà đầu tư. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận mỗi nhà đầu tư đều lựa chọn cho mình một chiến lược đầu tư cổ phiếu thích hợp. Chiến lược đầu tư cổ phiếu được thiết lập từ trước khi thực hiện đầu tư, thể hiện sự đánh giá của nhà đầu tư trên khắp các lĩnh vực, nó thể hiện ý chí và mong muốn của nhà đầu tư và nhà đầu tư sẽ theo đuổi chiến lược này trong suốt một khoảng thời gian dài. 1.1.2. Vai trò của chiến lược đầu tư cổ phiếu trong hoạt động của thị trường chứng khoán: Thứ nhất, chiến lược đầu tư cổ phiếu giúp nhà đầu tư đạt được lợi nhuận kỳ vọng và hạn chế thu lỗ. Một nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK mà không có chiến lược đầu tư cổ phiếu thì việc xác định cổ phiếu tốt để đầu tư cũng như xác định thời điểm mua bán cổ phiếu là rất khó khăn và quá trình đầu tư chỉ được thực hiện theo cảm tính. Như vậy, kết quả đầu tư của nhà đầu tư đó sẽ khó thành công. Còn đối với một nhà đầu tư nếu thiếu tính kỷ luật, kiên trì và sự tự tin vào phán đoán trong chiến lược đầu tư cổ
  12. 2 phiếu thì sẽ trong tình thế luôn luôn thay đổi chiến lược đầu tư để tìm kiếm một chiến lược đầu tư tốt nhất. Vừa mới áp dụng chiến lược này nhưng chưa thấy thành công thì nhà đầu tư lại có khuynh hướng bỏ qua để áp dụng chiến lược đầu tư khác. Khi đó, nhà đầu tư có thể sẽ rơi vào một trong 3 trường hợp: - Trường hợp xấu nhất, nhà đầu tư thường xuyên thua lỗ với những sự thay đổi. Trong số những chiến lược mà nhà đầu tư thực hiện và cảm thấy thất bại có thể có chiến lược thích hợp với người khác, nhưng không thích hợp với họ, hoặc có những chiến lược cần có thời gian để sinh lợi. Việc vội vã thay đổi chiến lược đầu tư, đôi khi sẽ cuốn một nhà đầu tư vào chuỗi thua lỗ nối tiếp nhau. - Trường hợp khả quan hơn, nhà đầu tư có thể thắng nhiều hơn thua. Vì thế, kết quả đầu tư của nhà đầu tư chắc chắn không cao bằng nhà đầu tư với một chiến lược đầu tư cố định, do việc liên tục thay đổi chiến lược dẫn đến sự thay đổi danh mục, làm tăng chi phí giao dịch, tăng khoản thuế phải nộp… sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư. - Trường hợp khả quan nhất, nhà đầu tư luôn thắng khi áp dụng các chiến lược đầu tư khác nhau, mặc dù họ cũng không biết rõ tại sao họ thắng. Nhưng đó chỉ là may mắn tạm thời, nếu kéo dài, chắc chắn họ cũng sẽ rơi vào 1 trong 2 trường hợp trên. Như vậy, việc không có một quan điểm đầu tư, một sự suy xét phán đoán và nhất quán về thị trường nên phải thay đổi từ chiến lược đầu tư này sang chiến lược đầu tư khác, nhà đầu tư đã xem việc đầu tư của mình như sự may rủi. Trong khi đó, với một hay hai phương thức đầu tư nhất quán, với sự tự tin, tính kỷ luật và kiên định với quan điểm, nhận định của mình, nhà đầu tư có thể thành công. Thứ hai, nếu mỗi nhà đầu tư đều xác định và kiên trì thực hiện theo các chiến lược đầu tư cổ phiếu của mình thì hoạt động của TTCK sẽ có thể phát triển lành mạnh mà không gặp phải những hoảng loạn không cần thiết khi có những thông tin tiêu cực tác động gây xáo trộn thị trường. 1.2. Các chiến lược đầu tư cổ phiếu: 1.2.1. Chiến lược đầu tư tăng trưởng (Growth Investing): Trong chiến lược đầu tư tăng trưởng, các nhà đầu tư luôn sẵn sàng trả bất cứ mức giá nào để sở hữu những công ty đang tăng trưởng nhanh nhất trên thị trường. Các
  13. 3 công ty có tốc độ tăng trưởng cao được đo bằng lợi nhuận tính theo doanh thu trên một cổ phiếu. Các nhà đầu tư tăng trưởng hy vọng bằng việc mua và nắm giữ những cổ phiếu như vậy trong khoảng thời gian dài, giá của những cổ phiếu đó sẽ tăng, từ đó sẽ kéo theo danh mục đầu tư tăng trưởng cũng sẽ tăng. Khi nhắc đến chiến lược đầu tư tăng trưởng, Thomas Rowe Price được xem là "cha đẻ của đầu tư tăng trưởng". Triết lý quản lý đầu tư của Thomas Rowe Price dựa trên kỷ luật đầu tư, sự kiên định trong quá trình và phân tích cơ bản. Ông đi tiên phong trong phương pháp đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng bằng cách tập trung vào những công ty được quản lý tốt trong những lĩnh vực có khả năng sinh lợi cao hơn lạm phát của toàn bộ nền kinh tế. John Train, tác giả cuốn "The Money Masters", cho rằng Price tìm những công ty tăng trưởng có các đặc điểm sau: - Hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm và thị trường vượt trội. - Không bị cạnh tranh quá gay gắt. - Tương đối ít bị trói buộc bởi các quy định của Chính phủ. - Nhân viên được trả lương tốt nhưng tổng chi phí lao động không cao. - Tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư đạt ít nhất 10%, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu cao và bền vững, tăng trưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu vượt trội. Price và công ty của ông đã rất thành công nhờ sử dụng chiến lược đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng. Cho đến năm 1965, ông đã trải qua gần 30 năm đi theo triết lý cổ phiếu tăng trưởng. Vào thời điểm đó, rất nhiều cổ phiếu được ông ưa chuộng đã được biết đến với biệt hiệu "cổ phiếu T.Rowe Price". Tuy nhiên, cuối thập niên 1960, ông bắt đầu để ý đến sự phấn khích một cách vô cớ của thị trường với cổ phiếu tăng trưởng và ông cảm thấy đã đến lúc các nhà đầu tư nên thay đổi định hướng của mình. Ông nghĩ sự tăng giá đã đến mức vô lý và cho rằng thị trường giá lên kéo dài đã đến lúc kết thúc. Đây chính là thời điểm ông bắt đầu bán cổ phần của mình trong T. Rowe Price Associates. Năm 1973 - 1974, điều Price dự liệu đã thành hiện thực và những cổ phiếu tăng trưởng nhất đồng loạt rớt giá nhanh và mạnh. Công ty mang tên ông chỉ còn có thể hoạt
  14. 4 động cầm chừng. Rõ ràng, thuật ngữ "irrational exuberance - sự dồi dào một cách bất hợp lý" chưa hề có khi đó, nhưng Thomas Rowe Price đã thấy rất rõ những ảnh hưởng mang tính tàn phá của nó. 1.2.2. Chiến lược đầu tư giá trị (Value Investing): Nhà đầu tư giá trị (value investor) được định nghĩa một cách đơn giản là những người tìm kiếm cổ phiếu “giá hời”. “Hời” ở đây có nghĩa là thị trường định giá cổ phiếu thấp hơn giá trị của nó. Cả về mặt lý thuyết và thực tế, chiến lược đầu tư giá trị là chiến lược có độ rủi ro thấp nhất trong các chiến lược đầu tư cổ phiếu. Benjamin Graham, người thành công trong nhiều vai trò như nhà phân tích tài chính, nhà đầu tư, giảng viên, là đồng tác giả cuốn sách “Security Analysis”. Đây là cuốn sách đặt nền tảng cho trường phái đầu tư giá trị và là sách gối đầu giường cho những nhà đầu tư dài hạn. Trong cuốn sách này, Benjamin Graham đã đưa ra 10 tiêu chuẩn để chọn cổ phiếu: 1 - Tỷ số lợi nhuận/thị giá (E/P) cao gấp đôi lãi suất trái phiếu xếp hạng AAA (AAA là hạng mức tín dụng cao nhất dành cho trái phiếu của các công ty). 2 - P/E của cổ phiếu thấp hơn hoặc bằng 40% so với P/E của toàn thị trường. 3 - Tỷ suất cổ tức/giá của cổ phiếu (dividend yield) lớn hơn 2/3 của lãi suất trái phiếu xếp hạng AAA. 4 - Giá trị vốn hóa của công ty nhỏ hơn 2/3 giá trị sổ sách của tài sản hữu hình. 5 - Giá trị vốn hóa của công ty nhỏ hơn 2/3 giá trị tài sản lưu động ròng. 6 - Tỷ số nợ/vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách nhỏ hơn 1. 7 - Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn ít nhất 2 lần. 8 - Toàn bộ nợ nhỏ hơn 2 lần giá trị tài sản lưu động ròng. 9 - Tỷ suất lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) tăng trưởng 7%/năm trở lên trong vòng 10 năm qua. 10 - Công ty có sự tăng trưởng lợi nhuận hàng năm ít nhất 7 lần trong vòng 10 năm qua. Ngoài 10 tiêu chuẩn chọn lọc trên, Benjamin Graham còn có 8 phương châm về đầu tư giá trị và một công thức tính giá trị cổ phiếu mang dấu ấn riêng của ông. Tác giả
  15. 5 Janet Lowe, trong cuốn sách viết về tiểu sử của Benjamin Graham, đã tổng kết 8 phương châm như sau: 1 - Hãy là một nhà đầu tư, đừng là một nhà đầu cơ. Benjamin Graham định nghĩa nhà đầu tư là người mua và sở hữu cổ phiếu dài hạn, trong khi nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn. 2 - Quan trọng nhất là mua với giá bao nhiêu. Mua cổ phiếu của một công ty tốt nhất thị trường về hoạt động, về các chỉ số tài chính vẫn có thể là một đầu tư sai hoặc không hiệu quả nếu chúng ta mua với giá quá cao. 3 - Truy tìm những cơ hội giá hời. Thị trường sẽ luôn có lỗi trong việc định giá cổ phiếu. 4 - Luôn thận trọng với những con số tài chính do công ty cung cấp. Thỉnh thoảng vẫn có những công ty cố tình không đạo đức. 5 - Đa dạng hoá đầu tư. Đừng quá tập trung vào một số ít cổ phiếu. 6 - Hãy thực hiện quyền cổ đông của mình. Nhiều nhà đầu tư đã không thực hiện quyền cổ đông của mình mà bỏ ngỏ công ty cho các nhà điều hành. Nhà điều hành đôi khi hành động theo lợi ích của họ, hay lợi ích của một nhóm cổ đông nào đó, mà không hoạt động vì lợi ích của cả công ty. 7 - Hãy kiên nhẫn. Phương châm này củng cố phương châm 1. 8 - Phải có tính kỷ luật. Chỉ mua cổ phiếu khi thị giá thấp hơn giá trị được xác định theo công thức sau: Giá trị = EPS x (2 x tốc độ tăng trưởng năm + 8,5) x Lãi suất trái phiếu chính phủ/lãi suất trái phiếu AAA Ví dụ: Một cổ phiếu có EPS là 3 USD, tăng trưởng 10%/năm, trong khi đó, lãi suất trái phiếu chính phủ là 5% và lãi suất trái phiếu của công ty xếp hạng tín dụng AAA là 6%. Giá trị của cổ phiếu này sẽ là: Giá trị = 3 x (2 x 10 + 8,5) x 5/6 = 71,25 USD Theo Benjamin Graham, chúng ta chỉ nên mua cổ phiếu này khi thị giá thấp hơn 71,25 USD.
  16. 6 1.2.3. Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng (Momentum Investing): Trong chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng, các nhà đầu tư tìm kiếm và đầu tư vào những cổ phiếu đang tăng trưởng. Hầu hết các cổ phiếu đều có giai đoạn bùng nổ tăng trưởng hay còn gọi là đà tăng trưởng. Điều lý tưởng nhất đối với các nhà đầu tư theo đà tăng trưởng là bắt kịp những đợt sóng lớn nhất, lướt trong khoảng thời gian “hoàn hảo” và rút lui vào thời điểm “hoàn hảo” – thời điểm ngay trước khi đà tăng trưởng đảo chiều hoặc khả thi hơn là ngay sau khi đà tăng trưởng đảo chiều. Chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng chứa đựng rất nhiều rủi ro, bởi vì các cổ phiếu đang có đà tăng trưởng thường đã đi được chặng đường dài nhất và có tốc độ tăng nhanh nhất. Các cổ phiếu này sẽ đạt đến kỷ lục mới và những điều chỉnh tất yếu có thể đến rất nhanh và gây ra nhiều hậu quả khôn lường. William J. ONeil là một trong những người đề xướng chiến lược đầu tư theo đà tăng trưởng. Khởi nghiệp bằng nghề kế toán viên, ông nhanh chóng bị cuốn vào cơn sốt cổ phiếu trên TTCK, để rồi với những công thức đầu tư của riêng mình, ông đã trở thành một nhà “phù thuỷ” tại Wall Street khi thu về hàng triệu USD lợi nhuận mỗi năm từ cổ phiếu. 300 USD là khoản tiền đầu tiên William đầu tư vào TTCK với cổ phiếu của Procter & Gamble khi còn phục vụ trong Không lực hoàng gia. Có trong tay tấm bằng cử nhân tài chính của Đại học Southern Methodist, William khởi động sự nghiệp đầu tư của mình trên cương vị một nhà môi giới chứng khoán tại Los Angeles. Biết kinh nghiệm còn ít ỏi, William đã dành rất nhiều thời gian để nghiên cứu về thành công của các “bậc tiền bối” trên TTCK. Và rồi, nỗ lực của ông đã được đền đáp. William nghiên cứu và đúc kết được 7 yếu tố cần thiết để nhận dạng những cổ phiếu hiện còn ít được giới đầu tư chú ý nhưng lại chính là những tài sản sinh lời lớn trong tương lai. Bảy yếu tố đó được biết đến với cái tên CANSLIM. * Nguyên tắc thành công của William J. ONeil: - Mua cổ phiếu khi nó đang lên giá. Đừng bao giờ đợi cổ phiếu xuống giá và có vẻ như rẻ mới mua. Mua khi giá đang lên và bán khi giá đạt được mức 20-25% giá đã mua.
  17. 7 - Luôn phải nhận biết mức nào là đỉnh điểm và bán ngay cổ phiếu trước khi nó đến đỉnh và chuẩn bị xuống dốc. Phải quyết đoán và bán cổ phiếu khi đang bị lỗ ít. Đừng bao giờ chần chừ, vì mức thua lỗ sẽ ngày càng lớn hơn. Hãy quyết đoán và cắt lỗ càng sớm càng tốt. Đừng bao giờ để mức thua lỗ lên đến 8%. - Đừng quan tâm đến những chỉ số của các nhà phân tích cơ bản, đầu tư theo giá trị. Đừng quan tâm đến tỷ số giá cả trên lợi nhuận của cổ phiếu, cổ tức, giá trị sổ sách. - Xác định tỷ lệ lợi nhuận và thua lỗ cố định. Ví dụ như bạn chọn tỷ lệ lợi nhuận- thua lỗ là 3-1. Nghĩa là nếu bạn bị thua lỗ một cố phiếu là 3%-5%, thì hãy đạt lợi nhuận từ cổ phiếu khác ở mức gấp 3 lần tức là 9%-15%. - Không phải nhà phân tích kỹ thuật nào cũng thành công, nhưng điều đó không có nghĩa là công cụ phân tích kỹ thuật là không hiệu quả. Ngược lại, đồ thị biểu thị giá và lượng giao dịch là một công cụ tuyệt vời trong kinh doanh cổ phiếu. Bạn hãy học kỹ năng đọc đồ thị và từ đó tập xác định phán đoán xu hướng giá của cổ phiếu. Khi đã thành thạo kỹ năng này, chắc chắn kết quả kinh doanh của bạn sẽ khả quan hơn rất nhiều. Là cha đẻ của phương pháp phân tích và lựa chọn cổ phiếu hiệu quả CANSLIM, William J. ONeil đã mang lại tốc độ tăng trưởng bình quân 40%/năm cho các tài khoản đầu tư cá nhân được ông tư vấn. Nhiều chuyên gia đánh giá đây là một trong những phương pháp hiệu quả nhất trong vô vàn các công cụ phân tích chứng khoán hiện nay. “CANSLIM thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa phương pháp phân tích cơ bản với phương pháp phân tích kỹ thuật đầu tư chứng khoán”- John Neff, một cây đại thụ của phố Wall, cho biết. CANSLIM là tập hợp bảy chữ cái đầu tiên của bảy yếu tố mà theo William là rất hiệu quả khi đánh giá cổ phiếu và thời điểm thuận lợi để mua vào: C: Current Quaterly Earnings (Lợi nhuận quý hiện tại) Hãy so sánh lợi nhuận của công ty trong quý năm nay so với cùng kỳ năm trước. Chú ý đến những cổ phiếu có mức tăng trưởng 18% - 20%/năm. Những công ty tuyệt vời đôi khi có mức tăng trưởng lợi nhuận quý lên đến 50% - 70%. Ngoài phần trăm, chúng ta còn phải chú ý đến con số tuyệt đối. Công ty với mức lợi nhuận 100 triệu đô
  18. 8 tăng trưởng 20% sẽ có ý nghĩa hơn công ty có lợi nhuận 10 triệu đô tăng trưởng 30%. Một điều quan trọng nữa là xem xét xem sự tăng trưởng này có tính bền vững không. A: Annual Earnings Increases (Sự gia tăng lợi nhuận ròng hàng năm) Nên đầu tư vào công ty có lợi nhuận năm tăng trưởng từng năm trong 5 năm vừa qua. Mức tăng trưởng tối thiểu là 25%. Kiểm tra tính xác thực của tăng trưởng bằng việc xem xét ROE - tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu. ROE phải đạt ít nhất 15%; lý tưởng nhất là trong khoảng 20 - 25%. N: New Products, New Management, New Highs (Sản phẩm mới, sự quản lý mới, mức giá trần mới) Yếu tố mới. Khi công ty có yếu tố mới, chẳng hạn như sản phẩm mới, thị trường mới, ban điều hành mới. S: Supply and Demand (Nguồn cung và cầu) Khi giá dao động lên xuống mà khối lượng giao dịch nhỏ thì cũng không nói được điều gì. Khi giá lên xuống kèm theo khối lượng giao dịch ngày càng tăng thì đó mới thực sự là dấu hiệu quan trọng. L: Leader and Laggard (Cổ phiếu dẫn đầu ngành và cổ phiếu phát triển kém) Theo ONeil, nhà đầu tư chỉ nên mua 2 hay 3 cổ phiếu tốt nhất trong nhóm những cổ phiếu dẫn đầu ngành vào thời điểm hiện tại, còn lại nên dành tiền cho những cổ phiếu có khả năng sinh lời trong tương lai. Ðặc biệt, các nhà đầu tư cần tránh mua những cổ phiếu có mức tăng trưởng cao nhưng không bền vững, chẳng hạn như cổ phiếu lên giá theo trào lưu, theo sự kiện nổi bật… bởi vì các cổ phiếu này được đánh giá là những cổ phiếu phát triển kém nên giá của chúng cũng sẽ nhanh chóng sụt giảm. I: Institutional Sponsorship (Sự ủng hộ của các nhà đầu tư tổ chức) Nên mua cổ phiếu mà các nhà đầu tư tổ chức có ít nhất 25% sở hữu. Lý do thứ nhất, đó là nhà đầu tư tổ chức không bao giờ mua cổ phiếu mà không nghiên cứu điều tra tình hình kinh doanh cũng như năng lực của ban điều hành của công ty đó. Lý do thứ hai, khi chúng ta muốn bán, thì đã có một thị trường lớn sẵn sàng mua. Chúng ta có thể bán với giá lỗ nhưng ngược lại chúng ta không bị rủi ro thanh khỏan đối với những cổ phiếu này. Tuy nhiên, một số lượng quá lớn các tổ chức nắm giữ cổ phiếu lại trở
  19. 9 thành yếu tố bất lợi, vì điều đó đồng nghĩa với việc nguồn cung sẽ bị hạn chế bởi các tổ chức ít khi muốn bán từng phần cổ phiếu của mình, đẩy tính thanh khoản của cổ phiếu xuống thấp. M: Market Direction (Xu hướng thị trường) Thị trường luôn luôn đúng và là người duy nhất đúng. Do đó, những người kinh doanh thành công không nên bao giờ tìm cách đi ngược lại thị trường. Và để kinh doanh cổ phiếu thành công, việc nắm bắt xu hướng của thị trường là cực kỳ quan trọng. Các nhà đầu tư hãy theo dõi tin tức, đọc những báo cáo phân tích chuyên nghiệp để nắm vững xu hướng thị trường. Lịch sử đã minh chứng rằng những độc giả thường xuyên của những tờ báo chuyên về đầu tư chẳng hạn như tờ Investor Business Daily đã tránh được được những bong bóng IT thời gian vừa qua. Cho dù nhà đầu tư hoàn toàn chính xác khi nhận định về cả 6 tiêu chí kể trên, nhưng đến tiêu chí định hướng thị trường lại mắc phải sai lầm thì sẽ có đến 5 trong số 7 cổ phiếu nhà đầu tư mua sẽ mất giá và dẫn đến thua lỗ. Yếu tố thị trường là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cổ phiếu. Khi hàng loạt các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường bị mất giá, thì giá cổ phiếu của công ty mà nhà đầu tư lựa chọn chắc chắn cũng sẽ sụt giảm theo. Ngược lại, nếu giá cổ phiếu của các công ty này tăng theo sự phát triển của thị trường thì cổ phiếu nhà đầu tư mua vào cũng sẽ tăng theo những chỉ số tích cực đó. Do đó, William nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu các đồ thị biến động giá chứng khoán theo ngày, theo tuần và theo tháng trước mỗi quyết định đầu tư cổ phiếu. 1.2.4. Chiến lược đầu tư kỹ thuật (Technical Investing): Trong chiến lược đầu tư kỹ thuật, các nhà đầu tư luôn tin tưởng rằng tất cả thông tin về một công ty đều được thể hiện qua giá cổ phiếu. Các nhà đầu tư kỹ thuật cho rằng các bản báo cáo lợi nhuận, kết quả đạt được trong nhóm ngành, tin tức mới nhất, thậm chí các con số dự đoán, tin đồn về khả năng sáp nhập hay mua lại đều được phản ánh trong giá cổ phiếu, do đó, họ chỉ quan tâm tới các chi tiết trong biểu đồ cổ phiếu, đặc biệt là xu hướng tăng và xu hướng giảm.
  20. 10 Các nhà đầu tư kỹ thuật ngắn hạn thường sử dụng những công cụ đưa ra dấu hiệu mua vào và bán ra trong ngắn hạn. Ngược lại, các nhà đầu tư kỹ thuật dài hạn chỉ quan tâm tới khả năng biến động có cơ sở trong xu hướng dài hạn. * Những giả định cơ sở của việc áp dụng phân tích kỹ thuật vào TTCK: Phân tích kỹ thuật là sự nghiên cứu biến động của thị trường, chủ yếu thông qua việc sử dụng các đồ thị nhằm mục đích dự đoán các xu thế biến động của giá trong tương lai. Thuật ngữ “biến động của thị trường” ám chỉ ba yếu tố biến động chính cung cấp thông tin cho quá trình phân tích kỹ thuật là giá, khối lượng giao dịch và số lượng hợp đồng chưa tất toán (open interest). Có 3 giả định làm cơ sở cho việc tiếp cận phân tích kỹ thuật: - Biến động thị trường phản ánh tất cả - Giá dịch chuyển theo xu thế chung - Lịch sử sẽ tự lặp lại ● Biến động thị trường phản ánh tất cả: Đây có thể coi là nền tảng của phân tích kỹ thuật. Mọi lý thuyết, phân tích khác muốn được chấp nhận thì trước tiên phải hiểu và chấp nhận giả định này. Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng bất cứ yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến giá như tâm lý, chính trị hay các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, tổ chức… đều được phản ánh rõ trong giá thị trường. Do đó, có người cho rằng việc nghiên cứu biến động của giá là tất cả những gì nhà đầu tư cần và thực sự không thể phản đối lại ý kiến này. Trên cơ sở nhận thức chung về việc giá phản ánh những biến động trong cung cầu, các nhà phân tích kỹ thuật chỉ ra rằng khi giá tăng dù vì bất kỳ lý do gì thì cầu phải vượt cung và thị trường tăng giá. Chúng ta cũng đều biết và đồng ý rằng động lực chính của cung và cầu là những yếu tố kinh tế căn bản, chúng làm hình thành nên Bull Market hay Bear Market, còn đồ thị thì không tự nó làm cho thị trường dịch chuyển lên hay xuống. Đồ thị chỉ có thể phản ánh tình hình thị trường mà thôi. ● Giá vận động theo xu thế:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2