BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ---------------------------

NGUYỄN ĐĂNG KHOA NGUYÊN

VẬN DỤNG MÔ HÌNH CAMELS ĐÁNH GIÁ

XẾP HẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NG DẪN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ---------------------------

NGUYỄN ĐĂNG KHOA NGUYÊN

VẬN DỤNG MÔ HÌNH CAMELS ĐÁNH GIÁ

XẾP HẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

1.1.1 Khái niệm về mô hình CAMELS................................................................ 1

1.1.2 Đối tượng của mô hình CAMELS .............................................................. 1

CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH CAMELS VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP ............................................................................1 1.1 Tổng quan về mô hình CAMELS ........................................................................ 1

1.2 Tổng quan về hoạt động của NHTMCP ............................................................. 2

1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại .............................................................. 2

1.2.2 Các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng thương mại ................................... 2

1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn ........................................................................ 3

1.2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn .......................................................................... 3

1.2.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hang ............................................. 4

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM ...................................... 5

1.2.3.1 Các yếu tố nội tại .................................................................................... 5

1.2.3.2 Các yếu tố bên ngoài .............................................................................. 6

1.2.3.3 Thiệt hại từ rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM ......................... 7

1.2.3.4 Vai trò của quản trị rủi ro trong kinh doanh NHTM .............................. 9

1.3 Cơ sở lý luận đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTM theo mô hình

CAMELS.............................................................................................................. 10

1.3.1 Yếu tố C – Capital (Vốn của bản thân ngân hàng) ........................ 10

1.3.2 Yếu tố A – Asset quality (Chất lượng tài sản có) .......................... 12

1.3.3 Yếu tố M – Management ability (Năng lực quản lý) ..................... 13

1.3.4 Yếu tố E – Earning (Thu nhập) ...................................................... 14

1.3.5 Yếu tố L – Liquidity (Khả năng thanh khoản) .............................. 16

1.3.6 Yếu tố S – Sensitivity to market risk (Độ nhạy với rủi ro thị

trường) ........................................................................................... 17

Kết luận chương 1 ............................................................................... 18

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠICỔ PHẦN VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CAMELS ................. 19

2.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................. 19

2.2 Đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam theo mô hình

CAMELS ................................................................................................................ 25

2.2.1 Đánh giá theo yếu tố C – vốn tự có của Ngân hàng ....................................... 27

2.2.2 Đánh giá theo yếu tố A – chất lượng tài sản Có ............................................. 31

2.2.3 Đánh giá theo yếu tố M – khả năng quản lý ................................................... 38

2.2.4 Đánh giá theo yếu tố E – khả năng sinh lời .................................................... 41

2.2.5 Đánh giá theo yếu tố L – khả năng thanh khoản ............................................ 47

2.2.6 Đánh giá tổng hợp xếp hạng các NHTMCP Việt Nam theo mô hình

CAMELS ................................................................................................................. 49

2.3 So sánh việc vận dụng mô hình CAMELS trong xếp hạng NHTM giữa các

nước ......................................................................................................................... 55

2.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình vận dụng mô hình CAMELS đánh giá

xếp hạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam……………………………........57

2.4.1 Thuận lợi trong quá trình vận dụng mô hình CAMELS đánh giá xếp hạng

hoạt động của các NHTMCP Việt Nam…………………………………………...58

2.4.1.1 Mô hình CAMELS đang rất được quan tâm và ứng dụng vào nhiều

lĩnh vực……………………………………………………………………… 58

2.4.1.2 Việc xếp hạng các NHTMCP Việt Nam đã được vận dụng theo mô

hình CAMELS từ nhiều năm nay…………………………………………… 60

2.4.1.3 Các số liệu sử dụng trong phân tích CAMELS được lấy tổng hợp từ

nhiều nguồn, tương đối dễ tiếp cận…………………………………………. 61

2.4.2 Khó khăn trong quá trình vận dụng mô hình CAMELS đánh giá xếp hạng

hoạt động của các NHTMCP Việt Nam…………………………………………...62

2.4.2.1 Quản trị Ngân hàng chưa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế…………. 62

2.4.2.2 Các chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam có sự khác biệt so

với quốc tế…………………………………………………………………... 63

Kết luận chương 2 ............................................................................... 65

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN VẬN DỤNG MÔ HÌNH

CAMELSĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC NHTMCP VIỆT

NAM .............................................................................................................................. 67

3.1 Định hướng chung trong đánh giá xếp hạng hoạt dộng các NHTMCP Việt

Nam ............................................................................................................................... 67

3.2 Giải pháp góp phần vận dụng mô hình CAMELS đánh giá xếp hạng hoạt

động NHTMCP Việt Nam ........................................................................................... 70

3.2.1 Các giải pháp từ phía NHTMCP Việt Nam .............................................................. 71

3.2.1.1 Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và quản trị dữ liệu đầy đủ và

hiệu quả ........................................................................................................... 71

3.2.1.2 Nâng cao nhận thức quản trị rủi ro ...................................................... 71

3.2.1.3 Các NHTM thực hiện cải tổ lại hoạt động .......................................... 71

3.2.2 Các kiến nghị với NHNN ................................................................................... 72

3.2.2.1 Củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thanh tra giám sát ......... 72

3.2.2.2 Tập trung củng cố bộ máy tổ chức về thanh tra giám sát của

NHNN ............................................................................................................. 73

3.2.2.3 Tái huấn luyện và tăng cường bộ phận thanh tra giám sát theo

những chuẩn mực mới ..................................................................................... 73

3.2.2.4 Nâng cấp hệ thống và năng lực công nghệ thông tin của bộ phận

thanh tra của NHNN ........................................................................................ 73

3.2.2.5 Điều chỉnh một số chuẩn mực kế toán của Việt Nam phù hợp với

chuẩn mực quốc tế ........................................................................................... 73

3.2.2.6 Từng bước cơ cấu lại hệ thống các TCTD ................................................... 74

3.2.2.7 Tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa phương về thanh

tra Ngân hàng .................................................................................................. 76

Kết luận chương 3 ............................................................................... 76

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Tên viết tắt của sáu thước đo để đánh giá đối với một định

chế tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng, bao gồm:

C – Capital (Vốn của bản thân ngân hàng), A – Asset

quality (Chất lượng tài sản có), M – Management ability CAMELS

(Năng lực quản lý), E – Earning (Thu nhập), L – Liquidity

(Khả năng thanh khoản), S – Sensitivity to market risk (Độ

nhạy với rủi ro thị trường)

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam CTG

Công ty Cty

Doanh nghiệp Nhà nước DNNN

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam EIB

Hội đồng quản trị HĐQT

Ngân hàng NH

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW Ngân hàng Trung ương

Quyết định QĐ

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín STB

Tổ chức tín dụng TCTD

Thương mại cổ phần TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam VCB

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU



1. BẢNG BIỂU:

Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn của NHTM ............................. 11

Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản Có .............................................. 13

Bảng 1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá yếu tố M (năng lực quản lý) ................................... 14

Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá yếu tố E – Earning (Thu nhập) ............................... 16

Bảng 1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá yếu tố L – Khả năng thanh khoản .......................... 17

Bảng 2.1 Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản các TCTD tại Việt Nam tính tại thời

điểm 31/12/2013 ............................................................................................................ 20

Bảng 2.2 Thống kê vốn điều lệ các NHTM Việt Nam tính tại thời điểm 30/06/2013 .. 21

Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu vốn của các NHTMCP Việt Nam ......................................... 27

Bảng 2.4 Bảng so sánh CAR giữa các NHTMCP Việt Nam ........................................ 29

Bảng 2.5 Tỷ lệ khả năng chi trả (H1) của các NHTMCP Việt Nam năm 2012 ............ 30

Bảng 2.6 Tỷ lệ H2 và H3 của các NHTMCP Việt Nam năm 2012 .............................. 31

Bảng 2.7 Cơ cấu tài sản Có sinh lãi của các NHTMCP Việt Nam năm 2012 .............. 31

Bảng 2.8 Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế/tổng số nhân viên (H4) của các NHTMCP

Việt Nam năm 2012 ....................................................................................................... 39

Bảng 2.9 Chỉ tiêu ROA, ROE, NIM của các NHTMCP Việt Nam năm 2012 ............. 41

Bảng 2.10 Cơ cấu lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam năm 2012 ......................... 46

Bảng 2.11 Tỷ lệ khả năng thanh khoản ngay của các NHTMCP Việt Nam năm

2012 ............................................................................................................................... 47

Bảng 2.12 Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của các NHTMCP Việt Nam

năm 2012 ....................................................................................................................... 48

Bảng 2.13 Đánh giá xếp hạng các NHTMCP Việt Nam ............................................... 50

Bảng 2.14 Đánh giá xếp hạng một số NHTMCP Việt Nam theo Phụ lục 1 Quyết

định số 06/2008/QĐ – NHNN ....................................................................................... 52

Bảng 2.15 Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hang ...................................... 53

2. BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ H2 và H3 của các NHTMCP Việt Nam năm 2012 .......................... 27

Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động của các NHTMCP Việt Nam .................................. 28

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản Có sinh lãi của các NHTMCP Việt Nam năm 2012 .......... 32

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của các NHTMCP Việt

Nam năm 2012 .............................................................................................................. 34

Biểu đồ 2.5 Dư nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam năm 2012 ... 36

Biểu đồ 2.6 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam năm 2009 – 2012 ................... 37

Biểu đồ 2.7 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP Việt Nam

qua các năm 2009 – 2012 .............................................................................................. 43

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Qua những giai đoạn phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam, hệ thống Ngân

hàng thương mại tại Việt Nam có sự biến đổi, phát triển mạnh mẽ. Vào thời

điểm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đều theo xu hướng

toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực. Nền kinh tế phát triển nóng bỏng, dẫn đến sự

bùng nổ của ngành tài chính Ngân hàng, hệ thống Ngân hàng thương mại tại

Việt Nam cũng phát triển ồ ạt, nhanh chóng. Ngay sau đó, khủng hoảng kinh tế

thế giới diễn ra vào năm 2008 gây ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, ngay

lập tức, ngành Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Sau gói “hỗ trợ lãi suất” năm

2009, Ngân hàng thương mại tại Việt Nam dần phát triển trở lại. Tuy nhiên, đến

cuối năm 2011, đặc biệt là trong năm 2012, 2013 nền kinh tế Việt Nam rơi vào

khủng hoảng kéo dài. Hiện nay (tháng 03/2014), nền kinh tế Việt Nam có một

số dấu hiệu chuyển biến tích cực, tuy nhiên, trong tình hình này, vai trò của

NHNN là vô cùng quan trọng, thể hiện ở chức năng quản lý điều hành chính

sách tiền tệ quốc gia, đặc biệt là trong vấn đề kiểm soát tín dụng.

NHNN đã được Chính phủ phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín

dụng giai đoạn 2011 – 2015” (theo Quyết định số 254/QĐ – TTg Phê duyệt đề

án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” ngày

01/03/2012 của Thủ tướng chính phủ). Trước đó, ngày 13/02/2012, Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành Chỉ thị số 01/CT – NHNN về

tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động Ngân hàng an toàn,

hiệu quả năm 2012. Mục tiêu chính của Chỉ thị 01/CT – NHNN ngày

13/02/2012 của Ngân hàng Nhà nước là: kiểm soát chặt chẽ, thận trọng và linh

hoạt chính sách tiền tệ. NHNN chia thành bốn nhóm Ngân hàng thương mại để

sàng lọc lại toàn bộ hệ thống trước khi tái cấu trúc.

Việc xếp hạng các tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm mục đích đánh giá thực trạng

hoạt động của từng TCTD và toàn hệ thống Ngân hàng, giúp phát hiện sớm

những TCTD nào đang gặp khó khăn để có giải pháp khắc phục.

Vì vậy, trước tinh thần chỉ đạo của NHNN hiện nay, đối với các Ngân hàng

thương mại, các tiêu chí phân nhóm Ngân hàng thương mại trở nên cực kỳ quan

trọng. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để có thể có tiêu chí đánh giá công bằng,

trung thực. Từ kinh nghiệm của thế giới cho thấy, để đánh giá sự lành mạnh của

các TCTD nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng hầu hết các quốc gia trên

thế giới đã vận dụng mô hình CAMELS.

Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng đã chú trọng và thực hiện

xếp hạng các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) từ năm 2008 đến nay.

Tuy nhiên, đến thời điểm có nhiều biến động về ngành Ngân hàng như trong

những năm gần đây thì vấn đề xếp hạng, phân nhóm các NHTMCP lại được đặt

ra cấp thiết hơn bao giờ hết.

Trước nhu cầu cấp thiết đó, học viên cho rằng cần phải tìm hiểu về việc vận

dụng mô hình CAMELS – một mô hình có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng

rãi trên thế giới để xếp hạng các NHTMCP trong nước, qua đó có thể thấy được

những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình CAMELS tại Việt Nam và

đề ra một số giải pháp nhằm phát huy những thế mạnh và hạn chế những yếu

điểm giúp NHTMCP Việt Nam phát triển bền vững hơn. Vì lý do đó, học viên

đã lựa chọn đề tài “VẬN DỤNG MÔ HÌNH CAMELS ĐÁNH GIÁ XẾP

HẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

VIỆT NAM”.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:

Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian qua và

trong tương lai dẫn đến việc thành lập hàng loạt ngân hàng và các chi nhánh

mới. Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít rủi ro

cho hệ thống ngân hàng còn non yếu như: dễ bị phá sản, thiếu vốn để cạnh

tranh, thua lỗ và mất thị phần. Do vậy, việc đánh giá dự báo “sức khỏe” các tổ

chức tín dụng nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng và đưa ra các giải

pháp phù hợp, kịp thời luôn là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà quản lý, cơ quan

thanh tra giám sát NHNN.

Theo lý thuyết CAMELS, người ta sử dụng kết hợp cả phân tích định lượng và

định tính để đánh giá. Phân tích định lượng dựa trên những chỉ số tài chính. Còn

phân tích định tính lại dựa trên những yếu tố chủ quan về hoạt động của các

định chế tài chính. Tại Việt Nam, việc triển khai xếp hạng các ngân hàng theo

tiêu chuẩn CAMELS đã được vận dụng từ năm 2008 đến nay, được xem là bước

đột phá nhằm thực hiện mục tiêu tăng cường tính hiệu quả và hiệu lực của hệ

thống thanh tra ngân hàng. Nhưng trong quá trình vận hành cũng có một số

thuận lợi và khó khăn nhất định. Vì vậy, với đề tài này, học viên tập trung

nghiên cứu các chỉ tiêu mô hình CAMELS, đánh giá xếp hạng hoạt động các

NHTMCP Việt Nam theo mô hình CAMELS, so sánh với cách vận dụng

CAMELS để xếp hạng ngân hàng tại một số nước. Từ đó so sánh với tình hình

Việt Nam để đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi vận dụng mô hình

CAMELS để đánh giá xếp hạng hoạt động ngân hàng và đề ra một số giải pháp

có thể phát huy lợi thế và khắc phục yếu điểm.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình CAMELS khi được vận dụng

đánh giá xếp hạng hoạt động của một số NHTMCP Việt Nam tiêu biểu.

- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong hệ thống

xếp hạng cho riêng loại hình NHTMCP Việt Nam, lấy số liệu là các báo cáo

tài chính vào năm 2012 của các Ngân hàng được nghiên cứu, từ đó thấy

được những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình CAMELS vào thực

tiễn Ngân hàng Việt Nam.

4. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu sau:

- Nghiên cứu các chỉ tiêu mô hình CAMELS.

- Đánh giá xếp hạng thực trạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam tiêu

biểu trong năm 2012 theo các chỉ tiêu trong mô hình CAMELS

- Xác định thuận lợi và khó khăn trong quá trình vận dụng mô hình CAMELS

đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những thuận lợi, hạn chế những

khó khăn khi vận dụng mô hình CAMELS đánh giá xếp hạng hoạt động của

các NHTMCP Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề:

Trong quá trình triển khai thực hiện luận văn, học viên sử dụng các phương

pháp nghiên cứu: so sánh, tổng hợp, thống kê, phản biện, phân tích đánh giá.

Thông qua tìm hiểu lý thuyết về các khía cạnh đánh giá được đề cập trong mô

hình CAMELS như: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có, Năng lực quản

trị, Khả năng sinh lời, Khả năng thanh khoản và Độ nhạy với rủi ro thị trường.

Nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập

được từ báo cáo của NHNN, bản cáo bạch, báo cáo quản trị, báo cáo thường

niên của các NHTMCP Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn:

Luận văn bao gồm Chương mở đầu, kết luận và ba chương chính:

- Chương 1: Mô hình CAMELS và cơ sở lý luận đánh giá xếp hạng hoạt động

của NHTMCP

- Chương 2: Đánh giá xếp hạng hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần

Việt Nam theo mô hình CAMELS

- Chương 3: Một số giải pháp góp phần vận dụng mô hình CAMELS đánh giá

xếp hạng hoạt động các NHTMCP Việt Nam

1

CHƯƠNG 1: MÔ HÌNH CAMELS VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP

1.1 Tổng quan về mô hình CAMELS:

1.1.1 Khái niệm về mô hình CAMELS:

- Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả

năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng.

- CAMELS là tên viết tắt của sáu thước đo để đánh giá đối với một định chế

tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng, bao gồm:

+ C – Capital (Vốn của bản thân ngân hàng)

+ A – Asset quality (Chất lượng tài sản có)

+ M – Management ability (Năng lực quản lý)

+ E – Earning (Thu nhập)

+ L – Liquidity (Khả năng thanh khoản)

+ S – Sensitivity to market risk (Độ nhạy với rủi ro thị trường).

- Vào năm 1979, thời điểm này mô hình CAMELS chỉ gồm năm yếu tố viết

tắt là CAMEL được thông qua bởi Hội đồng đánh giá các định chế tài chính

liên bang – FFIEC (một cơ quan của Mỹ), là một công cụ nội bộ để đo lường

rủi ro và phân bổ các nguồn lực cho mục đích giám sát. Đến năm 1996, mô

hình CAMEL được sửa đổi (thêm chữ “S”: độ nhạy với rủi ro thị trường), trở

thành mô hình CAMELS.

1.1.2 Đối tượng của mô hình CAMELS:

- Trên thế giới có nhiều mô hình được sử dụng trong hệ thống thanh tra,

giám sát. Tuy nhiên, mô hình CAMELS là mô hình được nhiều Ngân hàng

Trung ương các nước trên thế giới áp dụng.

2

- Được áp dụng từ năm 1979 đến nay, mô hình CAMELS là hệ thống xếp

hạng, giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ và được xem là chuẩn mực đối

với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá hiệu quả, rủi ro của

các ngân hàng nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung.

- Mô hình này chủ yếu dựa trên các yếu tố tài chính, thông qua thang điểm

để đưa ra kết quả xếp hạng các ngân hàng, từ đó cho nhà quản lý biết “tình

hình sức khỏe của các ngân hàng”.

1.2 Tổng quan về hoạt động của NHTMCP:

1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại cổ phần:

- Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc

một số các nghiệp vụ sau đây:

a) Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình

thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát

hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền

gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi

tiền theo thỏa thuận.

b) Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một

khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên

tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,

bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương

tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,

nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh

toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

1.2.2 Các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần:

- Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại cổ phần:

+ Huy động vốn

3

+ Sử dụng vốn

+ Kinh doanh dịch vụ Ngân hàng

1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn:

- Đây là nghiệp vụ cơ bản và trước tiên của NHTMCP, là nguồn đầu vào

của các hoạt động khác: tín dụng, đầu tư…

- Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng bao gồm:

+ Vốn điều lệ thực có và các quỹ

+ Vốn huy động từ khách hàng: tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng

(tiền gửi thanh toán); tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể; tiền

gửi tiết kiệm của dân cư; nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ

có giá: kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… Đây là

nguồn vốn sử dụng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,

chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTMCP.

+ Vốn đi vay: trường hợp vốn tự có và vốn huy động vẫn không đáp ứng

đủ nhu cầu kinh doanh, NHTMCP có thể vay vốn từ: NHNN dưới hình

thức được tái cấp vốn (chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, cầm cố,

vay lại theo hồ sơ tín dụng…); từ các NHTM khác qua thị trường liên

Ngân hàng; vay của các TCTD quốc tế…

+ Nguồn vốn khác: vốn tiếp nhận từ Ngân sách Nhà nước thực hiện các

chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của Nhà nước; vốn tiếp nhận

từ các tổ chức tài chính quốc tế cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của

khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt…

1.2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn:

- Nguồn thu từ hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu

nhập của Ngân hàng. Với nguồn vốn có được, Ngân hàng phải lựa chọn sử

dụng vốn đem lại hiệu quả cao nhất.

+ Thiết lập dự trữ: các NHTMCP không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho

hoạt động kinh doanh mà phải dành một phần nguồn vốn thích hợp cho

4

dự trữ nhằm đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc của NHNN; thực hiện các

lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng; chi trả các

khoản tiền gửi đến hạn, rút lãi; đáp ứng nhu cầu vay vốn hàng ngày của

khách hàng; thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày của Ngân hàng…

+ Cấp tín dụng: bao gồm các nghiệp vụ cho vay theo thời hạn ngắn hạn,

trung hạn, dài hạn; chiết khấu hối phiếu, chứng từ có giá; cho thuê tài

chính; bảo lãnh; bao thanh toán…

+ Đầu tư tài chính: NHTMCP sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực

hiện các hình thức đầu tư nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ

tín dụng: góp vốn; liên doanh; mua cổ phần các công ty, tổ chức, các

TCTD khác; mua chứng khoán…

+ Sử dụng vốn cho các mục đích khác: mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ

hoạt động kinh doanh; xây dựng trụ sở Ngân hàng; hệ thống kho bãi…

1.2.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hàng:

- Dịch vụ thanh toán và tiền mặt: dịch vụ liên quan đến thu chi tiền mặt

(kiểm đếm tiền, phân loại tiền, bảo quản, vận chuyển tiền…); phát triển các

hình thức thanh toán hiện đại qua thẻ, Internet Banking…

- Dịch vụ bảo lãnh tín dụng: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính

thay cho khách hàng khi họ không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ

nghĩa vụ trong các hợp đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng phải nhận nợ và

hoàn trả cho Ngân hàng theo thỏa thuận.

- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng được phép mua bán ngoại tệ với

khách hàng, thu phí dịch vụ và chênh lệch tỷ giá.

- Dịch vụ khác: ủy thác quản lý ngân quỹ, ủy thác giám hộ, dịch vụ bảo hiểm

(Bancassurance), dịch vụ thông tin tư vấn, dịch vụ giữ hộ (cho thuê két sắt),

dịch vụ địa ốc…

5

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTMCP:

- Ngân hàng thương mại cổ phần cũng là một tổ chức kinh doanh, hoạt động

vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là

tiền tệ, được thực hiện bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay.

Ngân hàng là trung gian tài chính nên có thể nhận rủi ro từ hai phía: từ rủi ro

trong hoạt động huy động cho đến rủi ro trong hoạt động cho vay.

- Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng được hiểu là những biến cố không

mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của Ngân hàng,

giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi

phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.

- Bản chất hoạt động của NHTMCP có đặc điểm như sau:

+ Phần lớn tiền vốn mà Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho khách hàng không

phải là vốn tự có của Ngân hàng mà được hình thành từ nhiều nguồn khác

nhau, trong đó chủ yếu là tiền gửi các chủ thể trong nền kinh tế. Do đó, rủi ro

có thể phát sinh từ sự hình thành các nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng: việc

Ngân hàng huy động được nhiều hay ít tiền gửi đều có thể ảnh hưởng trực

tiếp đến hoạt động của Ngân hàng.

+ Khi huy động được vốn, NHTMCP sẽ sử dụng vốn nhằm sinh lợi: chủ yếu

là hoạt động cho vay; một phần nhỏ là hoạt động đầu tư, kinh doanh tài

chính. Khi NHTMCP cho khách hàng vay tiền nghĩa là nguồn vốn mà Ngân

hàng huy động được đã vượt qua khỏi tầm quản lý trực tiếp của Ngân hàng.

Ngân hàng buộc phải kiểm soát và quản lý gián tiếp nguồn vốn này bằng

cách theo dõi chặt chẽ các khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, khả năng thu hồi

vốn của Ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân Ngân hàng và

khách hàng mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan khác. Điều

này dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.

1.2.3.1 Các yếu tố nội tại:

- Rủi ro có nguồn gốc nội tại, tiêu biểu như:

6

+ Rủi ro tín dụng: xảy ra khi khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng

thời hạn hoặc khách hàng không trả nợ cho Ngân hàng. Rủi ro này có thể do

khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả dẫn đến không có khả năng trả nợ

cho Ngân hàng hoặc do việc thẩm định phương án kinh doanh hay đầu tư của

khách hàng không chuẩn xác, chính sách tín dụng không hợp lý, không kiểm

soát chặt chẽ khách hàng trong quá trình cho vay…

+ Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi thị trường thứ cấp có những thay đổi gây

khó khăn cho Ngân hàng trong việc chuyển đổi các tài sản thành tiền để đáp

ứng các nhu cầu chi trả. Rủi ro này có thể là chi phí giao dịch tăng hay thời

gian giao dịch kéo dài làm phát sinh chi phí tăng thêm hay Ngân hàng phải đi

tìm kiếm những nguồn chi trả khác.

+ Rủi ro lãi suất: xảy ra khi biến động lãi suất thị trường gây tổn thất cho

Ngân hàng. Rủi ro này có thể do lãi suất của thị trường tăng lên, khi đó, các

khoản cho vay và đầu tư của Ngân hàng sẽ sụt giảm giá trị và Ngân hàng sẽ

gặp tổn thất. Một nguyên nhân khác nữa là, ngược lại, khi lãi suất thị trường

giảm làm cho các Ngân hàng phải chấp nhận đầu tư và cho vay các khoản

tiền huy động với lãi suất cao trước đó vào các tài sản có mức sinh lời thấp

hơn.

1.2.3.2 Các yếu tố bên ngoài:

- Rủi ro về mặt hệ thống do tác động của thị trường Ngân hàng, tiêu biểu

như:

+ Rủi ro lạm phát: là các rủi ro gây ảnh hưởng đến hoạt động của NHTMCP

do lạm phát tăng cao như: khả năng thanh khoản bị suy giảm, khó huy động

vốn, hoạt động tín dụng bị kiềm chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn, lợi nhuận bị

giảm sút…. Lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu hay tệ hơn nữa là phá vỡ

thị trường vốn.

7

+ Rủi ro công nghệ: xảy ra khi NHTMCP đầu tư công nghệ nhưng không tạo

được hiệu quả mong đợi, không tận dụng được sự tiết kiệm chi phí nhờ lợi

thế quy mô lớn.

+ Rủi ro về chu kỳ kinh tế: các rủi ro này liên quan đến sự biến động của nền

kinh tế quốc gia hay nền kinh tế toàn cầu, trong các giai đoạn nền kinh tế

toàn cầu bị khủng hoảng, ngành Ngân hàng là ngành ảnh hưởng đầu tiên và

doanh thu, lợi nhuận đều giảm sút.

+ Rủi ro về sự thay đổi môi trường pháp lý: các rủi ro này liên quan đến tác

động tài chính của việc thay đổi các quy định quản lý của Nhà nước và luật

pháp. Hệ thống vận hành của các NHTMCP có thể không đáp ứng hay thích

nghi kịp thời với những thay đổi trong các yêu cầu, quy định pháp lý và quản

lý của NHTW, và các cơ quan chức năng chủ quản khác.

- Khi NHTMCP đối diện với một trong các loại rủi ro hoặc đồng thời nhiều

rủi ro trên, ví dụ như: tác động của thị trường là sự suy thoái của nền kinh tế,

nội tại của Ngân hàng là thiếu kinh nghiệm quản lý vĩ mô, rủi ro về nguồn

vốn (tỷ trọng huy động tiền gửi nhỏ, chủ yếu dựa vào sự xoay vòng vốn của

các khoản cho vay), sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn…

thì NHTMCP sẽ có thể không đủ vốn chủ sở hữu để bù đắp cho sự sụt giảm

đột ngột của giá trị tài sản Có so với giá trị Nợ. Khi đó, NHTMCP sẽ vỡ nợ,

phá sản.

1.2.3.3 Thiệt hại từ rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTMCP:

- Một Ngân hàng thương mại cổ phần với mục tiêu chính là kinh doanh

thương mại nhưng bị lỗ liên tục, hoặc thường xuyên không đủ khả năng

thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô lớn và con đường phá

sản là tất yếu. Khi Ngân hàng phá sản sẽ kéo theo hệ quả rất lớn là hàng triệu

người gửi tiền có nguy cơ mất tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp

ứng vốn, nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất

nghiệp tăng, rối loạn trật tự xã hội… Nguy hiểm nhất là kéo theo đó là hàng

8

loạt Ngân hàng trong nước sụp đổ, hoặc có thể là kéo theo các Ngân hàng

trong khu vực sụp đổ.

- Những thiệt hại từ phía Ngân hàng: rủi ro sẽ gây ra thiệt hại cho Ngân hàng

về lợi nhuận, giá trị tài sản giảm, mất uy tín thương hiệu, thậm chí dẫn đến

nguy cơ phá sản.

+ Về tình hình tài chính: Ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, như: không

thu hồi được vốn và lãi từ các khách hàng vay vốn nên bị giảm doanh thu,

mất vốn, đồng thời vẫn phải chi trả vốn và lãi đầu vào của nguồn vốn huy

động, từ đó gây ra mất cân đối trong thu chi nghiệp vụ. Ngân hàng không thu

được nợ thì không quay vòng vốn tín dụng được, nếu thời gian kéo dài và

các khoản nợ quá hạn ngày càng phát sinh nhiều hơn thì Ngân hàng có nguy

cơ không đảm bảo được nguồn vốn lưu động của mình, từ đó hạn chế cả

chức năng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hậu quả nghiêm trọng hơn

là lợi nhuận Ngân hàng ngày càng giảm, thiếu tiền chi trả cho khách hàng, từ

đó dẫn đến mất khả năng thanh toán.

+ Về uy tín thương hiệu: từ rủi ro này dẫn đến rủi ro khác, đặc biệt là các rủi

ro kéo dài và ngày càng gây hậu quả nặng nề, dẫn đến rủi ro thanh khoản.

Rủi ro thanh khoản gây mất lòng tin trong dân chúng, gây hiệu ứng tâm lý

khiến khách hàng đến rút tiền hàng loạt, khi đó, nguy cơ phá sản rất cao.

+ Các cấp quản lý, NHTW cũng đánh giá thấp hiệu quả hoạt động của

NHTMCP này, khi đó, niềm tin lại tiếp tục bị giảm sút, gây mất uy tín

thương hiệu.

+ Từ rủi ro khiến Ngân hàng thiệt hại về lợi nhuận, dẫn đến cắt giảm chi phí,

chủ yếu là cắt giảm nhân sự hoặc cắt giảm lương nhân viên, khi đó, bộ phận

nhân viên có năng lực và thâm niên có thể chuyển sang NHTMCP khác. Hậu

quả vẫn rất nặng nề, mặc dù sau đó, các NHTMCP có thể tuyển dụng lại đội

ngũ nhân viên mới nhưng lại phát sinh thêm chi phí đào tạo mà hiệu quả có

thể không được như mong muốn.

9

- Những thiệt hại từ phía nền kinh tế: Hoạt động của NHTMCP có liên quan

đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro xảy ra có thể làm

phá sản một vài Ngân hàng, từ đó có khả năng lây lan các Ngân hàng khác.

Dân chúng đua nhau rút tiền ào ạt, tâm lý bầy đàn lại tăng thêm sợ hãi nên đổ

xô nhau đến các Ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể đưa đến

phá sản hàng loạt các Ngân hàng và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế. Khi các

Ngân hàng phá sản sẽ kéo theo một bộ phận các xí nghiệp, doanh nghiệp,

dân cư mất vốn làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống. Bộ phận nhân

sự từ các NHTMCP phá sản bị thất nghiệp hàng loạt cũng gây ảnh hưởng

tiêu cực rất lớn đến đời sống kinh tế chính trị xã hội.

1.2.3.4 Vai trò của quản trị rủi ro trong kinh doanh NHTMCP:

- Do bản chất hoạt động của NHTMCP như vậy nên các NHTMCP đều phải

đối diện với nhiều loại rủi ro thường xuyên, thậm chí là hàng ngày. Rủi ro

gây ra hậu quả và thiệt hại nặng nề, không chỉ riêng cho bản thân NHTMCP

mà còn gây tổn thất cho toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, các lãnh đạo hệ thống

NHTMCP cùng với bộ máy thanh tra, giám sát của NHTW đều cần phải

quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng một cách toàn diện.

Do đó, mục tiêu hàng đầu là cần có phương pháp quản trị rủi ro một cách

khoa học, toàn diện; có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và

giảm thiểu những mất mát, tổn thất từ những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.

- Để đánh giá sự lành mạnh của các tổ chức tín dụng nói chung và hệ thống

ngân hàng nói riêng hầu hết các quốc gia trên thế giới đã vận dụng mô hình

CAMELS.

- Theo lý thuyết CAMELS cần sử dụng kết hợp cả phân tích định lượng và

định tính để đánh giá. Phân tích định lượng dựa trên những chỉ số tài chính,

còn phân tích định tính lại dựa trên những yếu tố chủ quan về hoạt động của

các tổ chức tín dụng.

10

1.3 Cơ sở lý luận đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTMCP theo mô

hình CAMELS:

- Việc đánh giá xếp hạng hoạt động của các ngân hàng đối với các quốc gia

đều nằm trong khuôn khổ chung là mô hình CAMELS. Nhưng ở mỗi nước,

hay ở mỗi nhóm nước có thể sử dụng các phương pháp khác nhau tùy thuộc

vào mục đích đánh giá. Tuy nhiên cũng có những nội dung thống nhất và xu

hướng phát triển đánh giá xếp hạng hoạt động ngân hàng cũng có sự giao

thoa.

- Ưu điểm của mô hình CAMELS là các tiêu chí đánh giá năng lực và tình

hình tài chính được định lượng và áp dụng đồng nhất với tất cả các ngân

hàng. Cùng với đó, việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một tổ chức

tín dụng có thể dễ dàng thực hiện qua các việc xếp hạng/đánh giá trong nhiều

thời kỳ liên tiếp và dưới cùng những chỉ tiêu thống nhất.

1.3.1 Yếu tố C – Capital (Vốn của bản thân ngân hàng):

- Vốn là điều kiện không thể thiếu để Ngân hàng được thành lập, tiến hành

các hoạt động kinh doanh và phát triển. Vốn chủ sở hữu của NHTMCP là

toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng, của các thành viên trong

đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong Ngân hàng. Vốn chủ sở hữu

bao gồm hai bộ phận: vốn của chủ sở hữu ban đầu và vốn của chủ sở hữu

hình thành trong quá trình hoạt động.

- Vốn chủ sở hữu ban đầu đối với các NHTM Nhà nước là vốn do Ngân

sách Nhà nước cấp khi mới thành lập, đối với các NHTMCP là vốn do cổ

đông góp thông qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu.

- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động (vốn chủ sở hữu bổ

sung) do Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung trong quá trình hoạt động

hoặc do cổ phần phát hành thêm, do chuyển một phần lợi nhuận tích lũy,

các quỹ dự trữ, quỹ đầu tư, bổ sung vốn điều lệ, phát hành giấy nợ dài

hạn….

11

- Vốn tự có cung cấp nguồn lực cho Ngân hàng hoạt động trong thời gian

mới bắt đầu hoạt động, là thời gian mà Ngân hàng chưa nhận được tiền

gửi từ khách hàng, và là nguồn vốn giúp Ngân hàng chống đỡ khi rủi ro

phát sinh. Do đó, vốn là điều kiện tiên quyết của Ngân hàng, tạo nên sức

mạnh và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường; là niềm tin

để thu hút khách hàng huy động vốn. Vốn tự có là nguồn vốn ổn định,

phải luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, để Ngân

hàng có thể sử dụng kỳ hạn dài mà không phải hoàn trả, tạo nền tảng cho

sự tăng trưởng của Ngân hàng.

- Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng, và là yếu tố để

các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh

doanh Ngân hàng: giới hạn huy động vốn, giới hạn cho vay, giới hạn đầu

tư vào tài sản cố định…. Vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ

trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thường là từ 10 – 15%), nhưng có vai

trò quan trọng, là cơ sở hình thành nên các nguồn vốn khác của Ngân

Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn của NHTM

hàng.

Chỉ tiêu

Nội dung phản ánh

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)

- Tỷ lệ này xác định được khả năng của Ngân

hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và

đối mặt với các loại rủi ro

= (Vốn cấp I + Vốn cấp II)/ Tổng Tài sản Có rủi ro x 100%

- Theo Basel II: CAR ≥ 8%

- CAR ≥ 9% được xem là thích hợp

- Hệ số này giới hạn mức huy động vốn của

Hệ số giới hạn huy động vốn (H1)

Ngân hàng để tránh tình trạng khi Ngân hàng

= Vốn tự có/ Tổng nguồn vốn huy

huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của

động x 100%

vốn tự có làm cho Ngân hàng có thể mất khả

năng chi trả

12

1.3.2 Yếu tố A – Asset quality (Chất lượng tài sản có):

- Tài sản Có của Ngân hàng bao gồm các tài sản được hình thành từ nguồn

vốn chủ sở hữu của ngân hàng và các khoản nợ phải trả (tài sản Nợ). Các

khoản mục chi tiết của tài sản Có quan trọng nhất là: Cho vay khách hàng

(tín dụng), Chứng khoán đầu tư – kinh doanh, Tiền gửi, cho vay các tổ chức

tín dụng khác (thị trường liên ngân hàng), Tiền – kim loại quý tại quỹ, Tài

sản cố định của ngân hàng. Có hai khái niệm liên quan đến tài sản Có được

sử dụng khá phổ biến là Tài sản Có sinh lãi và Tổng tài sản Có không sinh

lãi (rủi ro). Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản sẽ quyết định sự tồn tại và

phát triển của NHTMCP.

- Chất lượng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện khả năng bền vững về

tài chính, năng lực quản lý của NHTMCP. Đảm bảo chất lượng tài sản Có là

tạo ra cơ cấu tài sản thích hợp bao gồm: ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài

sản khác nhằm đảm bảo Ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi.

Quy mô và chất lượng tài sản Có được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: tốc

độ tăng trưởng của tổng tài sản; tỷ trọng tài sản sinh lời trong tổng tài sản;

tính đa dạng hóa trong tài sản; tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ; tỷ trọng dư

nợ cho vay trên tổng tài sản; tỷ lệ nợ xấu; chính sách phân loại nợ và trích

lập dự phòng rủi ro tín dụng; mức độ rủi ro của các khoản cam kết ngoại

bảng… Điều này thể hiện chất lượng của các món vay nói chung và các tài

sản khác, bao gồm các khoản cho vay cơ sở hạ tầng. Điều này đòi hỏi xem

xét sự phù hợp hệ thống phân loại các món vay, thu thập thông tin về chất

lượng các món vay và các chính sách cơ cấu nợ, xóa nợ.

- Đặc điểm hoạt động của NHTMCP cho thấy để tăng trưởng tổng tài sản

không chỉ phụ thuộc vào sự tăng trưởng của tài sản mà còn phụ thuộc vào sự

tăng trưởng của nguồn vốn. Muốn tăng trưởng tổng tài sản bền vững thì cần

phải tạo lập tính tối ưu giữa cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn, nhằm tạo ra

khả năng phản ứng của Ngân hàng trước những rủi ro, đáp ứng yêu cầu rút

tiền của công chúng nếu có. Cơ cấu tài sản thích hợp sẽ giúp Ngân hàng tối

13

thiểu hóa rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo nhu cầu thanh khoản và khả

Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản Có

năng sinh lời.

Chỉ tiêu

Nội dung phản ánh

Số dư các khoản cho vay và ứng trước

H2 ≥ 50% được xem là cơ cấu thích hợp

khách hàng và các khoản cho vay các Tổ

chức tín dụng khác/ Tổng tài sản (H2)

Tỷ lệ nợ xấu (H3)

3% ≤ H3 ≤ 10%

Cấp tín dụng là loại tài sản mang lại thu

Sự tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà

nhập cao nhất, nhưng có nhiều rủi ro

nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng

nhất của Ngân hàng, trong đó khả năng

dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

vỡ nợ của người đi vay là cao nhất. Vì

vậy, cần phải tuân thủ quy định về quản

lý nợ nhằm tối thiểu hóa rủi ro và có

phương thức xử lý nợ tốt nhất, tránh mất

vốn Ngân hàng.

Chất lượng các khoản đầu tư.

NHTMCP thường sử dụng 30% nguồn

vốn của mình để đầu tư nhằm ổn định hóa

thu nhập, bù trừ rủi ro tín dụng trong

danh mục cho vay, cung cấp nguồn thanh

khoản dự phòng cho Ngân hàng…

- Thành phần quan trọng là các hợp đồng

Chất lượng các khoản cam kết ngoại

phái sinh như: hợp đồng ngoại hối, hợp

bảng: hợp đồng bảo lãnh tín dụng; hợp

đồng hoán đổi.

đồng trao đổi lãi suất; hợp đồng tài chính

tương lai; hợp đồng cam kết cho vay; hợp

- Ở các Ngân hàng lớn, các loại hợp đồng

đồng tỷ giá hối đoái..

này thường có giá trị ≥ 6 lần tổng tài sản.

14

1.3.3 Yếu tố M – Management ability (Năng lực quản lý):

- Khả năng của nhà quản lý để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát

rủi ro hoạt động của ngân hàng và đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu

quả, an toàn, lành mạnh, tuân thủ pháp luật và quy định. Nhìn chung,

Giám đốc không cần phải tham gia vào tất cả các hoạt động hằng ngày,

tuy nhiên, họ phải đưa ra hướng dẫn rõ ràng về mức rủi ro có thể chấp

nhận và đảm bảo các quy trình chính sách phù hợp được thiết lập. Quản

lý cấp cao chịu trách nhiệm phát triển và triển khai thực hiện các quy

trình chính sách để chuyển mục tiêu và giới hạn rủi ro của Hội đồng

Quản trị (HĐQT) thành các chỉ tiêu hoạt động khôn ngoan.

- Tùy thuộc vào tính chất và phạm vi hoạt động của một ngân hàng, thực

tiễn quản lý cần phải giải quyết một vài hay tất cả rủi ro sau: rủi ro thị

trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động hay giao dịch, rủi ro danh tiếng,

rủi ro chiến lược, rủi ro tuân thủ, rủi ro pháp lý, rủi ro thanh khoản và các

rủi ro khác. Thực tiễn quản lý lành mạnh được minh chứng bởi: sự giám

sát tích cực của nhà quản lý, nhân viên có thẩm quyền; quy trình chính

sách và thực hiện kiểm soát đầy đủ (tương ứng với quy mô và sự phức

tạp của ngân hàng); duy trì chương trình kiểm toán và môi trường kiểm

soát nội bộ phù hợp; hệ thống thông tin quản lý và giám sát rủi ro hiệu

quả. Thành phần “M” đánh giá năng lực của nhà quản lý trên mọi khía

Bảng 1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá yếu tố M (năng lực quản lý)

cạnh hoạt động ngân hàng.

Chỉ tiêu Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

Nội dung phản ánh Là chương trình hoạt động tổng thể và dài hạn nhằm tạo bước phát triển cho Ngân hàng, cam kết trước về mục tiêu cơ bản, toàn diện mà Ngân hàng cần đạt được; sự phân bổ các nguồn lực quan trọng để đạt được các mục tiêu đó trong tương lai Sử dụng được bộ máy nhân sự, cơ sở vật chất nhằm đem lại hiệu quả tối đa cho Ngân hàng

Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị Ngân hàng hiệu quả Quản trị kết quả tài chính

Đề ra các giải pháp tiết giảm chi phí, tăng doanh

15

Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng

Chất lượng các chính sách, kiểm soát được việc tuân thủ các chính sách của Ngân hàng

thu cho Ngân hàng, đem lại kết quả hoạt động kinh doanh cao, ngày càng tăng trưởng Theo dõi quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng, kiểm soát, hạn chế các rủi ro phát sinh, ứng phó với những thay đổi từ môi trường xung quanh và đưa ra giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả Chính sách của Ngân hàng tuân thủ theo quy định của Nhà nước và pháp luật, đồng thời theo đuổi đúng mục tiêu đề ra của Ngân hàng

1.3.4 Yếu tố E – Earning (Thu nhập):

- Khả năng sinh lời là chỉ số quan trọng để đánh giá công tác quản lý và các

hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Ngân hàng

hoạt động có lợi nhuận sẽ hình thành thêm vốn, hỗ trợ phát triển trong

tương lai, bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích lập dự phòng. Các

nguồn thu nhập chính của Ngân hàng là: thu nhập từ lãi, thu nhập từ phí,

hoa hồng; thu nhập từ kinh doanh mua bán; …

- Yếu tố “E” không chỉ phản ánh khối lượng và xu hướng thu nhập mà còn

bao gồm những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự bền vững và chất lượng

thu nhập. Khối lượng cũng như chất lượng thu nhập có thể bị ảnh hưởng

bởi rủi ro tín dụng được quản lý không đầy đủ hay quá mức dẫn đến tổn

thất và đòi hỏi phải bổ sung dự phòng cho tổn thất tín dụng và cho thuê

tài chính; hay bởi rủi ro thị trường ở mức cao có thể khiến thu nhập của

ngân hàng biến động đáng kể theo lãi suất.

- Chất lượng thu nhập cũng bị giảm sút bởi sự phụ thuộc quá mức vào thu

nhập bất thường, những sự kiện không tái diễn hay tác động của ưu đãi

thuế. Thu nhập trong tương lai có thể bị ảnh hưởng bất lợi do không có

khả năng dự báo hay kiểm soát vốn và chi phí điều hành, thực hiện không

đúng hay chiến lược kinh doanh rất thiếu khôn ngoan hoặc quản lý kém

hoặc không kiểm soát được các rủi ro khác.

16

Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá yếu tố E – Earning (Thu nhập)

Chỉ tiêu

Nội dung phản ánh Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và nguồn gốc hình thành nên lợi nhuận

Lợi nhuận: - Giá trị tuyệt đối của Lợi nhuận sau thuế - Tốc độ tăng trưởng của Lợi nhuận - Cơ cấu của Lợi nhuận ROA

Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị tài sản của Ngân hàng

Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản x 100%

Đánh giá mức độ vốn chủ sở hữu tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng Dự báo khả năng sinh lãi của Ngân hàng

ROE Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu x 100% NIM (Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí từ lãi)/ Tổng tài sản Có sinh lời x 100%

Yếu tố L – Liquidity (Khả năng thanh khoản): 1.3.5

- Khả năng thanh khoản của Ngân hàng là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh

toán cho khách hàng và bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt

động kinh doanh.

- Mức độ hiện tại và triển vọng của các nguồn thanh khoản được so sánh

với nhu cầu tài trợ cũng như với thực tiễn quản lý ngân quỹ (tương ứng

với quy mô, sự phức tạp và rủi ro của định chế). Nhìn chung, thực tiễn

quản lý ngân quỹ phải đảm bảo ngân hàng có khả năng duy trì mức thanh

khoản đầy đủ để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính kịp thời và thỏa mãn nhu

cầu về hoạt động dịch vụ ngân hàng hợp pháp của công chúng.

- Thực tiễn cũng phản ánh khả năng ngân hàng quản lý những thay đổi

(chưa được lên kế hoạch) trong nguồn tài trợ, cũng như phản ứng với sự

thay đổi điều kiện thị trường (ảnh hưởng đến khả năng thanh lý tài sản

nhanh chóng với phí tổn thấp nhất). Thêm vào đó, việc thực hiện quản lý

ngân sách phải đảm bảo rằng thanh khoản không được duy trì ở mức chi

phí cao hay phụ thuộc quá mức vào các nguồn tài trợ có thể không có sẵn

trong thời gian căng thẳng tài chính hoặc thay đổi bất lợi trong điều kiện

thị trường.

17

Bảng 1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá yếu tố L – Khả năng thanh khoản

Chỉ tiêu Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn x 100% Tỷ số thanh toán tiền mặt = (Tiền và các khoản tương đương tiền + các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn x 100%

Nội dung phản ánh Tỷ lệ này ≥ 1, chứng tỏ Ngân hàng có khả năng thanh toán tốt. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá lớn cũng thể hiện Ngân hàng dự trữ quá mức làm giảm khả năng sinh lời Vì vậy, cần duy trì khả năng thanh toán phù hợp Đánh giá tính thanh khoản của tổng tài sản Ngân hàng

Đánh giá cân đối nguồn tiền huy động từ tiền gửi của khách hàng cá nhân và tổ chức kinh tế để cho vay

- Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản x 100% - Tài sản thanh khoản bao gồm: + tiền và các khoản tương đương tiền tại quỹ + tiền gửi tại NHNN + tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD + tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD trong vòng 3 tháng + các khoản đầu tư chứng khoán nợ do chính phủ phát hành có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua + chứng khoán vốn cho mục đích thương mại, sẵn sàng để bán - Tổng dư nợ ròng/ Tổng tiền gửi khách hàng x 100% - Tổng dư nợ ròng = Tổng dư nợ tín dụng – dự phòng rủi ro tín dụng - Tổng dư nợ ròng không bao gồm cho vay các TCTD - Tổng tiền gửi khách hàng không bao gồm phát hành giấy tờ có giá và phát hành trái phiếu - Tiền gửi, cho vay các TCTD/ Tiển gửi, tiền vay từ các TCTD

- Đánh giá cân đối giữa huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động trên thị trường liên Ngân hàng - Tỷ lệ này < 1, chứng tỏ Ngân hàng đang sử dụng vốn vay liên Ngân hàng để cho vay khách hàng

1.3.6 Yếu tố S – Sensitivity to market risk (Độ nhạy với rủi ro thị trường):

- Những tài sản của Ngân hàng chủ yếu là các tài sản tài chính, cho nên

chúng thường nhạy cảm với thị trường và gây ra những rủi ro nhất định.

- Yếu tố “S” phản ánh mức độ thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng

hóa, giá cổ phiếu có thể ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hay vốn tự có của

một ngân hàng. Khi đánh giá yếu tố này, phải xem xét khả năng quản lý

(để xác định, đo lường, giám sát, và kiểm soát rủi ro thị trường); quy mô

18

của ngân hàng; tính chất và mức độ phức tạp trong các hoạt động, sự đầy

đủ vốn và thu nhập tương ứng với mức rủi ro thị trường.

- Đối với nhiều ngân hàng, rủi ro thị trường phát sinh chủ yếu từ trạng thái

phi giao dịch và độ nhạy với những thay đổi lãi suất. Đối với một số ngân

hàng lớn, hoạt động ở nước ngoài có thể là một nguồn làm phát sinh rủi

ro thị trường đáng kể. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa đánh giá được yếu tố

“S” khá quan trọng này.

Kết luận chương 1:

- Mô hình CAMELS là mô hình phổ biến, đem lại hiệu quả cao nên được

nhiều NHTW các nước trên thế giới áp dụng. Mô hình này được áp dụng

trước tiên ở Mỹ vào năm 1979 và đến nay vẫn được xem là chuẩn mực

giúp đánh giá hiệu quả, rủi ro của các TCTD trên toàn thế giới.

- Quy trình đánh giá khá toàn diện, chi tiết mọi khía cạnh theo khung

CAMELS nên đòi hỏi người đánh giá phải nắm rõ các loại rủi ro (như: rủi

ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro danh tiếng, rủi ro

chiến lược hay rủi ro tuân thủ…), chính sách vốn hóa, văn hóa và triết lý

tín dụng… của từng ngân hàng. Quy trình này đã chứng minh rằng:

những yếu tố trong mô hình CAMELS không thể áp dụng độc lập. Bất kỳ

sự di chuyển hay quyết định lên một yếu tố nào cũng sẽ ảnh hưởng đáng

kể lên những yếu tố còn lại. Khả năng quản lý là yếu tố quan trọng nhất

trong khung phân tích CAMELS. Nguyên nhân bởi vì việc thành lập mục

tiêu, cũng như phát triển và thực hiện kế hoạch kinh doanh cuối cùng sẽ

quyết định hiệu quả của một ngân hàng.

- Tổng kết chương 1, luận văn đã đi vào nghiên cứu mô hình CAMELS và

đây là cơ sở, tiền đề cho việc phân tích, đánh giá xếp hạng hoạt động của

các NHTMCP Việt Nam theo mô hình CAMELS ở chương tiếp theo.

19

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CAMELS

2.1 Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam:

- Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống các NHTMCP giữ vai trò vô cùng

quan trọng, là cầu nối giữa các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá

nhân với NHTMCP trong việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh

tế và thực hiện phân phối lại vốn tiền tệ nhàn rỗi đó dưới hình thức cho vay,

đầu tư để phát triển nền kinh tế. Vì vậy, hệ thống NHTMCP trong nền kinh

tế được ví như là xương sống của nền kinh tế. Hoạt động của NHTMCP tốt

sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi, ngược lại thì hoạt động của hệ

thống NHTMCP yếu kém sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ hoạt động

của nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực.

- Trong quá trình phát triển, đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn, hệ

thống NHTMCP Việt Nam vẫn phát sinh nhiều bất cập, cả về phương diện tổ

chức lẫn phương diện kinh doanh, điều đó đòi hỏi cần phải nhìn nhận lại hệ

thống NHTMCP Việt Nam một cách khoa học, toàn diện và tiến tới tái cấu

trúc lại hệ thống NHTMCP Việt Nam. Đây cũng là nhiệm vụ cấp bách theo

Quyết định số 254/QĐ – TTg Phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ

chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” ngày 01/03/2012 của Thủ tướng chính

phủ. Trước đó, ngày 13/02/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

cũng đã ban hành Chỉ thị số 01/CT – NHNN về tổ chức thực hiện chính sách

tiền tệ và đảm bảo hoạt động Ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012, một

trong những mục tiêu và nhiệm vụ là “Trên cơ sở tình hình hoạt động và khả

năng tăng trưởng tín dụng của các tổ chức tín dụng, giao chỉ tiêu tốc độ tăng

trưởng tín dụng, số dư mua trái phiếu doanh nghiệp (trừ trái phiếu do tổ chức

tín dụng phát hành) và dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ủy thác (bao gồm cả

yếu tố điều chỉnh tỷ giá), đối với bốn nhóm tổ chức tín dụng: nhóm 1 tăng

trưởng tối đa 17%, nhóm 2 tăng trưởng tối đa 15%, nhóm 3 tăng trưởng tối

20

đa 8% và nhóm 4 không được tăng trưởng. Sau sáu tháng thực hiện, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng

đối với các tổ chức tín dụng phù hợp với diễn biến tiền tệ, tín dụng, hoạt

động Ngân hàng, đảm bảo đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ”.

Bảng 2.1 Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản các TCTD tại Việt Nam tính tại thời điểm 31/12/2013

- Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình hoạt động của các TCTD tại Việt Nam:

Tỷ lệ cấp

Tỷ lệ

ROA ROE

Tỷ lệ

Vốn

Vốn tự

Loại hình

Tổng tài

tín dụng

vốn

an

điều lệ,

có, đvt:

TCTD

sản Có,

so với

ngắn

toàn

đvt: tỷ

tỷ đồng

đvt: tỷ

nguồn

hạn cho

vốn tối

đồng

đồng

vốn huy

vay

thiểu

động

trung

(CAR)

dài hạn

(%)

(%)

(%)

2.504.871 166.580 128.094

0,67

7,93

10,91

23,06

94,62

NHTM

Nhà nước

NHTMCP 2.463.445 195.123 193.536

0,31

3,60

12,56

19,05

75,20

NH

liên

704.908

100.233

81.529

0,75

4,64

26,53

-11,50

61,98

doanh

nước

ngoài

Công

ty

65.461

2.674

18.819

-2,07

-22,21

4,63

-2,96

340,69

tài chính,

cho thuê

17.183

2.316

2.005

0,62

3,95

32,84

7,66

109,16

TCTD

hợp tác

Tổng

5.755.869 466.926 423.983

0,49

5,18

13,25

17,40

84,71

Nguồn: webstie Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

21

- Qua phân tích ở bảng trên cho thấy trong hệ thống TCTD tại Việt Nam thì

NHTM Nhà nước và NHTMCP chiếm tỷ trọng ưu thế hơn so với các loại

hình còn lại: về tổng tài sản thì NHTM Nhà nước và NHTMCP tương đương

nhau; về vốn tự có và vốn điều lệ thì 34 NHTMCP cao hơn so với 5 NHTM

Nhà nước. Tuy nhiên, nếu xét về số lượng thì NHTM Nhà nước chỉ có 5 tổ

chức đã có tổng tài sản tương đương với 34 NHTMCP. Như vậy, mức độ

đóng góp của hệ thống NHTM bao gồm NHTM Nhà nước và NHTMCP khá

lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, nếu xét đến hệ thống các TCTD tại

Việt Nam thì học viên muốn xét đến hai loại hình tiêu biểu là các NHTM

Nhà nước và NHTMCP.

- Danh sách hệ thống các NHTM Việt Nam (được sắp xếp theo vốn điều lệ

Bảng 2.2 Thống kê vốn điều lệ các NHTM Việt Nam tính tại thời điểm 30/06/2013

giảm dần) bao gồm:

Tỷ lệ

Nhóm

STT

Tên Ngân hàng

Vốn điều

%/tổng

lệ, đvt: tỷ

Ngân hàng

vốn điều

đồng

lệ các

Ngân

hàng

NHTM

1

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

29.154

24%

thôn Việt Nam

Nhà nước

NHTMCP

2

NHTMCP Công Thương Việt Nam (CTG)

32.661

27%

Nhà nước

NHTMCP

3

NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB)

23.174

19%

Nhà nước

NHTMCP

4

NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

23.012

19%

(BID)

22

Nhà nước

NHTM Nhà

5

NH Phát Triển Việt Nam (VDB)

10.000

08%

nước

NHTMCP

5

NHTMCP Phát triển nhà đồng bằng sông

3.055

03%

Cửu Long (MHB)

Nhà nước

Tổng

121.056

100%

NHTMCP

NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EIB)

12.355

7%

1

NHTMCP

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (STB)

10.740

6%

2

NHTMCP

NHTMCP Sài Gòn (hợp nhất từ ba Ngân

10.584

6%

3

hàng cũ: NHTMCP Sài Gòn, NH Đệ Nhất và

NH Việt Nam Tín Nghĩa)

NHTMCP

NHTMCP Quân Đội (MBB)

6%

10.000

4

NHTMCP

NHTMCP Á Châu (ACB)

5%

9.377

5

8.865

5%

NHTMCP

NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội (Habubank sáp

6

nhập vào ngày 28/08/2012)

NHTMCP

NHTMCP Kỹ Thương (Techcombank)

5%

8.788

7

NHTMCP

NHTMCP Hàng Hải Việt Nam

5%

8.000

8

NHTMCP

NHTMCP Bưu Điện Liên Việt

4%

6.400

9

NHTMCP

10

NHTMCP Đông Nam Á

3%

5.334

NHTMCP

11

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng

3%

5.050

3%

NHTMCP

12

NHTMCP Đại Dương

5.000

3%

NHTMCP

13

NHTMCP Đông Á

5.000

23

NHTMCP

14

NHTMCP Quốc Tế Việt Nam

4.250

2%

2%

NHTMCP

15

NHTMCP An Bình

4.199

2%

NHTMCP

16

NHTMCP Phương Nam

4.000

2%

NHTMCP

17

NHTMCP Phát Triển Nhà TP.HCM

4.000

NHTMCP

18

NHTMCP Phát Triển Mêkong

3.750

2%

NHTMCP

19

NHTMCP Đại Á

3.100

2%

NHTMCP

20

NHTMCP Việt Á

3.098

2%

NHTMCP

21

NHTMCP Sài Gòn Công Thương

3.040

2%

NHTMCP

22

NHTMCP Nam Việt

3.010

2%

2%

NHTMCP

23

NHTMCP Nam Á

3.000

2%

NHTMCP

24

NHTMCP Bắc Á

3.000

2%

NHTMCP

25

NHTMCP Bản Việt

3.000

2%

NHTMCP

26

NHTMCP Phương Đông

3.000

2%

NHTMCP

27

NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu

3.000

2%

NHTMCP

28

NHTMCP Kiên Long

3.000

2%

NHTMCP

29

NHTMCP Việt Nam Thương Tín

3.000

2%

3.000

NHTMCP

30

NHTMCP

Phương Tây

(thời

điểm

13/09/2013, Ngân hàng vừa được NHNN

chấp thuận hợp nhất NH Phương Tây và

Tổng Công ty tài chính CP Dầu Khí (PVFC)

thành NHTMCP Đại Chúng, với vốn điều lệ

dự kiến là 9.000 tỷ đồng)

24

2%

NHTMCP

31

NHTMCP Xây Dựng Việt Nam (trước đây là

3.000

NHTMCP Đại Tín)

2%

NHTMCP

32

NHTMCP Tiên Phong

3.000

2%

NHTMCP

33

NHTMCP Bảo Việt

3.000

2.000

1%

NHTMCP

34

NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex (đến thời

điểm đến 30/06/2013 thì NH được tăng vốn

điều lệ thành 3.000 tỷ đồng)

Tổng

172.940

100%

Nguồn: webstie Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Từ bảng trên cho ta thấy được dù NHTMCP tư nhân có số lượng nhiều hơn

(34 tổ chức) nhưng mức vốn điều lệ của mỗi Ngân hàng khá nhỏ, số lượng

Ngân hàng chiếm từ 1 – 3% tổng vốn điều lệ của hệ thống NHTMCP tư

nhân là khá nhiều (25/34 tổ chức). Trong khi đó, NHTM Nhà nước chỉ có 5

tổ chức (trong đó có 4 NHTMCP) nên sự phân bố tương đối đồng đều hơn,

đa số các NHTM Nhà nước đều có vốn điều lệ hơn 20.000 tỷ đồng; chỉ có

Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) có vốn điều lệ

thấp (hơn 3.000 tỷ đồng) tương đương với các NHTMCP tư nhân nhỏ, lẻ.

Như vậy, nếu xét đến hệ thống NHTMCP Việt Nam thì học viên chọn mẫu

theo hai loại tiêu biểu:

+ NHTMCP Nhà nước: lấy mẫu số liệu từ CTG, VCB.

+ NHTMCP tư nhân: lấy mẫu số liệu từ các Ngân hàng chiếm tỷ trọng về

vốn điều lệ cao từ 5 – 7% để đại diện cho hệ thống NHTMCP tư nhân, bao

gồm cụ thể như sau: EIB, STB, ACB.

25

2.2 Đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam theo mô

hình CAMELS:

- Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều mô hình đánh giá hoạt động của Ngân

hàng thương mại, như: mô hình FIRST của Nhật Bản xét trên 10 yếu tố thiên

về quản lý (phi tài chính) là Quản lý kinh doanh, tuân thủ pháp luật, quản lý

bảo vệ khách hàng, quản lý rủi ro toàn diện, quản lý vốn,…, tuy nhiên, mô

hình này chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, cũng có rất

nhiều báo cáo xếp hạng tín dụng nội bộ của các tổ chức độc lập, có uy tín

như: Moody’s, S&P, Fitch,… làm căn cứ đánh giá, dự báo tình trạng của các

tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, ưu điểm của mô hình CAMELS là sử dụng kết

hợp cả phân tích định lượng và định tính để đánh giá. Từ kinh nghiệm của

thế giới cho thấy, để đánh giá sự lành mạnh của các TCTD nói chung và hệ

thống ngân hàng nói riêng hầu hết các quốc gia trên thế giới đã vận dụng mô

hình CAMELS. Tại Việt Nam, NHNN cũng đã chú trọng và thực hiện xếp

hạng các NHTMCP Việt Nam từ năm 2008 đến nay. Vì vậy, trong khuôn

khổ luận văn này, học viên sử dụng mô hình CAMELS để đánh giá xếp hạng

hoạt động của một số NHTMCP Việt Nam tiêu biểu.

- Việc đánh giá các ngân hàng đối với các quốc gia đều nằm trong khuôn khổ

chung là mô hình CAMELS. Nhưng ở mỗi nước, hay ở mỗi nhóm nước có

thể sử dụng các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào mục đích đánh giá.

Tuy nhiên cũng có những nội dung thống nhất và xu hướng phát triển đánh

giá hoạt động ngân hàng cũng có sự giao thoa.

- Ưu điểm của mô hình CAMELS là các tiêu chí đánh giá năng lực và tình

hình tài chính được định lượng và áp dụng đồng nhất với tất cả các ngân

hàng. Cùng với đó, việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một tổ chức

tín dụng có thể dễ dàng thực hiện qua các việc đánh giá trong nhiều thời kỳ

liên tiếp và dưới cùng những chỉ tiêu thống nhất.

26

- Điều kiện vận dụng mô hình CAMELS vào Việt Nam: do mô hình

CAMELS sử dụng số liệu phân tích định lượng là số liệu trên bảng cân đối

tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp V), số liệu báo cáo thống kê của NHTMCP.

Trong khi đó, các báo cáo tài chính không thể cung cấp đầy đủ mọi thông tin

mà người phân tích cần có để đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh lời và

khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Do đó, khi phân tích cần kết hợp phân

tích theo mô hình CAMELS và những đánh giá định tính của Ngân hàng để

có được những kết quả phân tích về Ngân hàng một cách kỹ lưỡng và hữu

ích.

- Ở Việt Nam, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam

từ năm 1998 được thực hiện theo quyết định số 292/1998/QĐ – NHNN ngày

27/08/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Sau đó, để phù hợp với các

quy định hiện hành và tình hình hoạt động của các Ngân hàng thương mại,

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định số 400/2004/QĐ-

NHNN ngày 16/04/2004 thay thế cho quyết định trước đó. Tiếp đó, trước

tình hình đổi mới mạnh mẽ về hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ban hành

Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008. Văn bản sau thay thế

văn bản trước. Quy định này áp dụng đối với các ngân hàng thương mại cổ

phần được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật

các tổ chức tín dụng.

- Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN điều chỉnh tên gọi của năm chỉ tiêu

đánh giá xếp loại cho phù hợp với khung phân tích CAMELS bao gồm: Vốn

tự có, Chất lượng tài sản, Năng lực quản trị, Kết quả hoạt động kinh doanh,

Khả năng thanh khoản (năm chỉ tiêu theo quyết định 400/2004/QĐ-NHNN

là Vốn tự có, Chất lượng hoạt động, Công tác quản trị - kiểm soát – điều

hành, Kết quả kinh doanh, Khả năng thanh khoản). Nhưng vẫn thiếu yếu tố

“S”: Độ nhạy với rủi ro thị trường.

27

2.2.1 Đánh giá theo yếu tố C – vốn tự có của Ngân hàng:

- Trong bối cảnh nền kinh tế và toàn ngành Ngân hàng có nhiều biến động

thăng trầm, tình hình khó khăn nhưng các NHTMCP Việt Nam tiêu biểu vẫn

luôn duy trì vị thế của mình.

- Theo Nghị định 10/2011/NĐ – CP ngày 26/01/2011 của Chính phủ, mức

vốn pháp định của các TCTD như: NHTMCP, NHTM Nhà nước là 3.000 tỷ

đồng. Qua bảng trên cho thấy các NHTMCP trên đã đáp ứng đủ vốn điều lệ

theo quy định của Chính phủ. Bên cạnh đó, các Ngân hàng này cũng đẩy

mạnh tăng trưởng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và

Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu vốn của các NHTMCP Việt Nam

Đvt: tỷ đồng

đảm bảo các tỷ lệ an toàn của hệ thống.

Chỉ tiêu

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

Vốn chủ sở hữu

12.624

33.625

15.812

13.414

41.553

Vốn điều lệ

9.377

26.218

12.355

10.740

23.174

CAR (%)

11,5

10,3

14,1

9,5

14,8

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP năm 2012

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ H2 và H3 của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

Đvt:tỷđồng

Năm 2012

50,000

41,553

40,000

33,625

30,000

26,218

Vốn chủ sở hữu

23,174

20,000

15,812

Vốn điều lệ

12,624

12,355

13,41410,740

9,377

10,000

0

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

28

- Quan trọng là các Ngân hàng luôn giữ mức tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR

> 8%/năm. Nhìn chung các chỉ số cơ bản này cho thấy Ngân hàng hoạt động

tuân thủ theo quy định của pháp luật và NHNN, hoạt động kinh doanh hiệu

quả.

- Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền gửi đa dạng

đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tạo được niềm tin cho dân cư gửi

tiền, nguồn vốn huy động của các Ngân hàng này luôn tăng trưởng qua các

năm. Trong đó, CTG là Ngân hàng có vốn mạnh nhất, huy động được nguồn

vốn lớn nhất; tiếp theo là VCB; trong năm 2011 thì ACB huy động được

nguồn vốn lớn hơn EIB và STB; nhưng đến năm 2012, sau sự cố “bầu Kiên”

thì ACB mất khá lớn lượng vốn huy động nên giảm sút so với EIB nhưng

Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động của các NHTMCP Việt Nam

Đvt: tỷ đồng

vẫn giữ mức cao hơn STB.

Nguồn vốn huy động

460,082

500,000

420,212

354,575

400,000

325,013

300,000

228,063

2011

227,972

159,500

2012

144,880

200,000

123,754

109,384

100,000

0

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP năm 2011 – 2012

- So sánh tỷ lệ an toàn vốn (CAR) giữa các NHTMCP Việt Nam trong giai

đoạn từ năm 2008 – 2012:

29

Bảng 2.4 Bảng so sánh CAR giữa các NHTMCP Việt Nam

Yếu tố

Ngân hàng

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

Năm 2008

12,6%

12,0%

45,9%

12,1%

8,9%

C

Tỷ lệ an toàn vốn tối

Năm 2009

9,7%

8,0%

26,9%

11,4%

8,1%

thiểu bình quân năm

(CAR)

Năm 2010

10,3%

8,0%

17,8%

10,0%

9,0%

Năm 2011

9,2%

10,6%

12,9%

11,7%

11,1%

Năm 2012

11,5%

10,3%

14,1%

9,5%

14,8%

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP năm 2008 - 2012

- Qua bảng trên cho thấy các NHTMCP này đều có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CAR đều đạt yêu cầu theo quy định của NHNN: Theo thông tư số

13/2010/TT- NHNN ngày 20/05/2010 và thông tư số 22/2011/TT – NHNN

thì tỷ lệ này tối thiểu là 9%, theo chuẩn mực của Basel II thì CAR tối thiểu là

8%.

- So sánh hệ số CAR giữa các NHTMCP Việt Nam theo bảng trên vào năm

2012 cho thấy thứ tự như sau: VCB > EIB > ACB > CTG > STB. Như vậy,

CAR của CTG ở mức khá thấp so với những Ngân hàng còn lại. Tuy nhiên,

nhìn vào số tuyệt đối, ta có thể thấy được nguồn vốn chủ sở hữu cũng như dư

nợ cho vay khách hàng (khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài

sản Có rủi ro) của CTG đều cao nhất so với các NHTMCP khác. Vì vậy,

CAR của CTG thấp hơn cũng là điều có thể chấp nhận được. Thời gian năm

2011 – 2013, CTG đã nỗ lực tăng vốn không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu

vay vốn ngày càng tăng trong nền kinh tế, và hiện nay là Ngân hàng dẫn đầu

về vốn điều lệ. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy CTG đảm bảo được yếu tố C về

mức độ an toàn vốn tự có.

30

Bảng 2.5 Tỷ lệ khả năng chi trả (H1) của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

Tổng vốn huy

159.500

460.082

228.063

123.754

354.575

động

Vốn chủ sở hữu

12.624

33.625

15.812

13.414

41.553

7,9%

7,3%

6,9%

10,8%

11,7%

H1

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

- Hệ số này giới hạn mức huy động vốn của Ngân hàng để tránh tình trạng

khi Ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự có làm

cho Ngân hàng có thể mất khả năng chi trả

- Theo Pháp lệnh Ngân hàng quy định thì H1 ≥ 5%, qua bảng trên cho thấy

các NHTMCP trên luôn tuân thủ đúng theo quy định này.

- Theo thứ tự xếp hạng H1 như sau: VCB > STB > ACB > CTG > EIB.

- Xét theo số tuyệt đối về tổng vốn huy động thì thứ tự như sau: CTG > VCB

> EIB > ACB > STB. Trong đó, CTG đã nỗ lực tăng vốn chủ sở hữu, đồng

thời tăng được tổng nguồn vốn huy động. Đây cũng là dấu hiệu tích cực cho

thấy CTG đáp ứng tốt yêu cầu của tỷ lệ H1 trong yếu tố C theo mô hình

CAMELS. STB tuy có vốn chủ sở hữu khá tương đồng với ACB nhưng huy

động được vốn ít hơn nên tỷ lệ H1 của STB > ACB, điều này cho thấy tuy H1

của ACB thấp hơn nhưng hiệu quả huy động vốn của ACB tốt hơn.

- Nhận xét chung là các NHTMCP trên đều đáp ứng khá tốt yếu tố C theo mô

hình CAMELS. Phân tích sâu xa hơn bên trong thì hai NHTMCP Nhà nước

có ưu thế về vốn chủ sở hữu hơn nên các hệ số cao hơn, thể hiện hiệu quả

hoạt động huy động vốn tốt hơn, một phần cũng nhờ niềm tin của dân chúng

vào NHTMCP Nhà nước cao hơn nên thu hút được lượng tiền gửi lớn. Trong

31

khi đó, ba NHTMCP tư nhân còn lại tuy có hệ số thấp hơn nhưng cũng rất cố

gắng để cạnh tranh, tăng cường nguồn vốn huy động và qua thời gian hoạt

động kinh doanh tăng dần vốn chủ sở hữu.

Bảng 2.6 Tỷ lệ H2 và H3 của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

Đvt: tỷ đồng

2.2.2 Đánh giá theo yếu tố A – chất lượng tài sản Có:

Chỉ tiêu

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

104.488

369.789

96.095

98.728

241.191

Số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác Tổng tài sản

176.308

503.530

170.156

151.282

414.475

59,3%

73,43%

56,5%

65,3%

58,2%

H2

0,30%

1,46%

1,32%

2,49%

2,40%

H3

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

Bảng 2.7 Cơ cấu tài sản Có sinh lãi của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

Đvt: tỷ đồng

EIB

STB

VCB

Chỉ tiêu

ACB

CTG

2.269

4.599

15.732

Tiền gửi tại NHNN

5.555

12.234

1,64%

3,58%

3,94%

Tỷ trọng (%)

3,57%

2,57%

26.242

2.965

60.509

Tiền gửi

tại các

20.328

21.458

TCTD khác

4,51%

Tỷ trọng (%)

13,06%

19,00%

2,31%

15,15%

36.251

Cho vay

tại các

1.657

21.173

4.609

5.204

TCTD khác

Tỷ trọng (%)

1,06%

7,61%

15,33%

3,59%

1,30%

Chứng khoán kinh

983

275

0

1.272

521

doanh

32

Tỷ trọng (%)

0,63%

0,06%

0,00%

0,99%

0,13%

Cho

vay

khách

101.313

329.683

74.316

94.888

235.870

hàng

Tỷ trọng (%)

65,10%

69,24%

53,80%

73,81%

59,06%

Chứng khoán đầu tư

24.325

73.417

11.752

19.984

78.521

Tỷ trọng (%)

15,63%

15,42%

8,51%

15,54%

19,66%

Đầu tư khác

1.464

2.816

2.389

241

3.021

Tỷ trọng (%)

0,94%

0,59%

1,73%

0,19%

0,76%

Tổng tài sản Có sinh

155.625

476.134

138.141

128.558

399.378

lãi

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản Có sinh lãi của các NHTMCP Việt Nam năm 2012, đvt: tỷ đồng

Cơ cấu tài sản Có sinh lời các Ngân hàng năm 2012

500000

Đầu tư khác

400000

Chứng khoán đầu tư

Cho vay khách hàng

300000

Chứng khoán kinh doanh

200000

Cho vay tại các TCTD khác

100000

Tiền gửi tại các TCTD khác

0

Tiền gửi tại NHNN

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012, đvt: tỷ đồng

- Chỉ tiêu H2 của các NH trên đều > 50% (quy định chuẩn theo quyết định số

06/2008/QĐ-NHNN) chứng tỏ các NH này chú trọng quản trị rủi ro khả năng

thanh khoản và chính sách tín dụng của các NH có chọn lọc đối tượng khách

hàng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, tăng lợi nhuận. Quy trình thẩm định

khách hàng chặt chẽ, quản lý thận trọng, kiểm tra thường xuyên trước, trong

và sau khi cho vay nhằm đảm bảo thu hồi vốn, tăng thu nhập từ lãi.

- Dựa vào các bảng và biểu đồ trên, ta có thể phân tích theo từng thành phần

như sau: xếp theo thứ tự tăng dần của H2 ta có: EIB < VCB < ACB < STB <

33

CTG. Trong khi đó, xét theo giá trị tuyệt đối, ta có thể thấy: tổng tài sản của

hai NHTMCP Nhà nước rất lớn: CTG > VCB > ACB > EIB > STB; trong

khi đó số dư cho vay, ứng trước KH và cho vay các TCTD khác lại có thứ tự

như sau: CTG > VCB > ACB > STB > EIB. Điều này cho thấy CTG và VCB

với lợi thế tổng tài sản lớn mạnh nên đáp ứng được nhu cầu vay vốn lớn cho

nền kinh tế, đặc biệt CTG và VCB cho vay khách hàng là các DNNN chiếm

tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay của hai Ngân hàng này: CTG (34%), VCB

(25%); các DNNN có quy mô lớn, chiếm lĩnh thị phần rất lớn trong thị

trường thường xuyên giao dịch và vay vốn với dư nợ lớn tại CTG và VCB.

Do đó, tỷ lệ H2 của CTG lớn nhất là điều đương nhiên.

- Với quy mô tổng tài sản khá lớn mà H2 của VCB khá thấp chứng tỏ chính

sách tín dụng của VCB khá thận trọng hơn CTG, tuy nhiên, VCB có lợi thế

rất lớn trong việc cho vay khách hàng là doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh

đó, trong cơ cấu tổng tài sản Có sinh lời của VCB, tỷ trọng cho vay khách

hàng và cho vay các TCTD khác của VCB thấp nhất so với các Ngân hàng

khác, chỉ chiếm 60,36; vì ngoài cho vay, VCB còn sử dụng vốn huy động

được để đầu tư chứng khoán (tỷ trọng cao nhất so với các Ngân hàng khác #

19,66%), và gửi tiền tại NHNN (tỷ trọng cao nhất # 3,94%), gửi tiền tại các

TCTD khác chiếm tỷ trọng khá cao #15,15%. Với cơ cấu tài sản Có như vậy

cho thấy VCB hoạt động trên thị trường chú trọng vào vai trò người gửi tiền

hơn là người đi vay.

- Xét về khối NHTMCP tư nhân, EIB có tổng tài sản lớn hơn STB nhưng

chính sách tín dụng chặt chẽ hơn nên H2 của EIB thấp hơn STB. Bên cạnh

đó, tương tự như VCB, tỷ trọng cho vay khách hàng và cho vay các TCTD

khác của EIB khá thấp so với các Ngân hàng khác trong cơ cấu tổng tài sản

Có sinh lời, chỉ chiếm 69,13%; EIB cũng chú trọng gửi tiền tại NHNN và gửi

tiền tại các TCTD khác (# 20,64%) hơn là chú trọng đến cho vay. Ngược lại

hoàn toàn với STB là tuy tổng tài sản STB thấp nhưng STB lại chú trọng đến

34

cho vay, tỷ trọng cho vay khách hàng và cho vay các TCTD khác của STB là

cao nhất # 77,40%.

- Với tổng tài sản trung bình của ACB thì số dư cho vay như vậy là phù hợp,

vừa đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng, vừa phù hợp với quy định của

NHNN; tuy nhiên, chính sách tín dụng quá nghiêm khắc của ACB đồng thời

cũng hạn chế cơ hội tiếp cận với các DNNN lớn (tỷ trọng cho vay DNNN

của ACB chỉ chiếm 3% trong tổng dư nợ cho vay), thay vào đó, ACB chú

trọng cho vay các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Điều này giúp phân tán

rủi ro nhưng cũng tăng thêm chi phí quản lý rủi ro tín dụng của ACB. Cơ cấu

tài sản Có sinh lãi của ACB cũng khá cân đối: tỷ trọng cho vay khách hàng

và cho vay các TCTD khác # 66,16%, tỷ trọng tiền gửi tại NHNN và tiền gửi

tại các TCTD khác # 16,63%; phần còn lại ACB sử dụng đầu tư và kinh

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của các NHTMCP Việt Nam

năm 2012

doanh chứng khoán # 16,26%.

ACB

CTG

3%

19%

34%

43%

0%2%

54%

0%0% DN Nhà nước

45% DN Nhà nước

Cty CP, Cty TNHH

Cty CP, Cty TNHH

Cty liên doanh

Cty liên doanh

Cty 100% vốn nước ngoài

Cty 100% vốn nước ngoài

Khác

Khác

35

EIB

STB

6%

14%

38%

39%

56%

46%

0%0%

0%1% DN Nhà nước

DN Nhà nước

Cty CP, Cty TNHH

Cty CP, Cty TNHH

Cty liên doanh

Cty liên doanh

Cty 100% vốn nước ngoài

Cty 100% vốn nước ngoài

Khác

Khác

VCB

25%

51%

21%

0%3%

DN Nhà nước

Cty CP, Cty TNHH

Cty liên doanh

Cty 100% vốn nước ngoài

Khác

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

- Dựa vào biểu đồ trên, ta có thể thấy được các Ngân hàng đều cho vay đa

dạng đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro. Tuy nhiên, nhờ lợi thế là

NHTMCP Nhà nước nên CTG (34% dư nợ cho vay DNNN) và VCB (25%

dư nợ cho vay DNNN) có nhiều khách hàng là DNNN vay vốn hơn các Ngân

hàng khác. VCB còn có thêm lợi thế cho vay công ty 100% vốn nước ngoài

(# 4,54% tổng dư nợ cho vay). Trong khi đó, ACB và STB là hai NHTMCP

tư nhân chú trọng cho vay các khách hàng công ty tư nhân vừa và nhỏ và cho

vay đối tượng khách hàng cá nhân với tỷ trọng khá cao. ACB có 54% dư nợ

cho vay các công ty tư nhân và > 40% cho vay khách hàng cá nhân; tương

tự, STB có 56% dư nợ cho vay các công ty tư nhân và > 35% dư nợ cho vay

khách hàng cá nhân. EIB cho vay các thành phần kinh tế với tỷ trọng khá

36

đồng đều hơn, trong đó dư nợ cho vay DNNN # 14%; cho vay công ty tư

Biểu đồ 2.5 Dư nợ cho vay và tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

Đvt: tỷ đồng

nhân # 46% và # 30% dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.

Năm 2012

400,000

200,000

Dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu

0

3.00% 2.50% 2.00% 1.50% 1.00% 0.50% 0.00%

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

333,356

74,922

102,815

96,334

241,163

Dư nợ cho vay

1.32%

1.97%

0.30%

1.46%

2.40%

Tỷ lệ nợ xấu

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

- Xét về tỷ lệ nợ xấu xếp theo thứ tự tăng dần giữa các Ngân hàng trên như

sau: ACB < EIB < CTG < STB < VCB. Các Ngân hàng đều đáp ứng được

yêu cầu theo quy định của NHNN là H3 < 3%.

- Xét về giá trị tuyệt đối và mối tương quan giữa H2 và H3, ta có thể thấy với

dư nợ cho vay lớn nhất của CTG thì tỷ lệ nợ xấu như trên là phù hợp. EIB

tuy có tổng tài sản > STB nhưng lại thận trọng trong cho vay hơn STB nên tỷ

lệ nợ xấu của EIB thấp hơn STB. Chính sách tín dụng của ACB chặt chẽ hơn

các Ngân hàng khác, rất chú trọng đến kiểm soát rủi ro tín dụng nên tỷ lệ nợ

xấu của ACB ở mức thấp nhất là phù hợp. Năm 2012, trong điều kiện kinh tế

khó khăn, nhờ cẩn trọng, VCB chú trọng đến việc gửi tiền hơn là cho vay

nên dù VCB có dư nợ cho vay khá lớn, chỉ sau CTG nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn

còn thấp # 2,4%.

37

- Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings đã đánh giá nợ xấu

của hệ thống Ngân hàng Việt Nam có thể cao hơn nhiều so với những con số

Biểu đồ 2.6 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP Việt Nam năm 2009 - 2012

Đvt: %

đã tính toán này nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tỷ lệ nợ xấu các Ngân hàng qua các năm 2009 - 2012

3

2.83

2.5

ACB

2.47

2

CTG

2.4 1.97

1.79

2.03 1.61

1.5

EIB

1.42

1.46 1.32

1

STB

0.85 0.75 0.56

0.5

VCB

0.66 0.52 0.34

0.69 0.54 0.33

0.3

0

2009

2010

2011

2012

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2009 – 2012

- Qua các năm 2009 – 2012 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của CTG tăng dần và tăng

cao trong năm 2012 do tình hình nền kinh tế khó khăn kéo dài, bên cạnh đó,

dư nợ cho vay của CTG cũng tăng dần theo thời gian.

- Tỷ lệ nợ xấu của EIB có giảm vào năm 2010, tăng vào năm 2011 và đến

năm 2012 thì khắc phục giảm thấp hơn cả mức năm 2010; nguyên nhân

chính yếu là dư nợ của EIB năm 2012 tăng hơn so với các năm trước. Điều

đáng lưu ý là dư nợ cho vay của EIB thấp nhất so với các Ngân hàng khác

nhưng tỷ lệ nợ xấu lại ở mức cao hơn ACB.

- Tỷ lệ nợ xấu của ACB vốn duy trì ở mức thấp nhất so với các Ngân hàng

khác qua các năm. Đến năm 2011, tỷ lệ nợ xấu tăng lên do cuối năm 2011

bắt đầu khủng hoảng kinh tế, đối tượng các khách hàng công ty tư nhân và

khách hàng cá nhân mà ACB cho vay với tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ

38

cho vay gặp rất nhiều khó khăn và khó khăn lại tiếp nối dây chuyền; do đó,

tình hình nợ xấu diễn biến khá căng thẳng. Tuy nhiên, đến đầu và giữa năm

2012, ACB đã xử lý tốt nợ xấu năm cũ nên tỷ lệ nợ xấu giảm, trở về mức xấp

xỉ năm 2009 và năm 2010.

- STB vốn mạnh dạn cho vay nên tỷ lệ nợ xấu năm 2009 – 2010 của STB cao

hơn ACB. Năm 2011, STB tăng dư nợ cho vay nên giảm thấp tỷ lệ nợ xấu #

0,56%, tuy nhiên, đến năm 2012 khi gặp nhiều khó khăn liên tiếp, tỷ lệ nợ

xấu của STB tăng cao # 1,97%.

- Tỷ lệ nợ xấu của VCB có giảm vào năm 2011, đến năm 2012 tuy tỷ lệ nợ

xấu tăng do ảnh hưởng chung từ khó khăn của nền kinh tế nhưng VCB đã cố

gắng xử lý nợ xấu, tăng dư nợ cho vay nên tỷ lệ nợ xấu năm 2012 xấp xỉ với

năm 2009.

2.2.3 Đánh giá theo yếu tố M – khả năng quản lý:

- So sánh kinh nghiệm các nước trên thế giới như Mỹ và Trung Quốc đều nhận

thấy tầm quan trọng của yếu tố “M” – khả năng quản lý, bởi vì hoạt động quản

trị bao trùm tất cả khía cạnh hoạt động của Nsgân hàng, do đó, nếu quản trị

không hiệu quả thì những yếu tố còn lại khó đạt kết quả tốt được, kể cả chất

lượng tài sản. Các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

những yếu tố sau: chất lượng tài sản Có, mức độ tăng trưởng của tài sản Có,

mức độ thu nhập đem lại cho Ngân hàng.

- Đặc điểm của việc quản lý Ngân hàng thành công là: năng lực, lãnh đạo, việc

tuân thủ các quy định, khả năng lập kế hoạch, khả năng ứng phó với những

thay đổi về môi trường xung quanh, chất lượng của các chính sách và khả

năng kiểm soát việc tuân thủ các chính sách.

- Trong năm 2012 do tình hình kinh tế khó khăn chung, ngành Ngân hàng có

nhiều biến động lớn và khủng hoảng nên mục tiêu hàng đầu của các Ngân

hàng lúc này là kiểm soát chi phí hoạt động nhằm tiết giảm chi phí, tăng doanh

39

thu cho Ngân hàng, đem lại kết quả hoạt động kinh doanh cao và ngày càng

tăng trưởng.

- Trong tổng chi phí hoạt động của NHTM thì chi phí nhân viên chiếm tỷ

trọng khá lớn, do đó, việc kiểm soát chi phí hoạt động của NHTM đầu tiên là

kiểm soát chi phí nhân viên.

- Xét về số lượng nhân viên thì đội ngũ nhân viên EIB là ít nhất, trong khi

ACB và STB tương đương nhau. Số lượng nhân viên của VCB cao hơn ACB

và CTG là có đội ngũ nhân viên đông đảo nhất.

- Xét về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng số nhân viên thì chỉ tiêu này của

CTG và VCB là tương đương nhau, nhưng xét trên số nhân viên của VCB ít

hơn # 6.000 người so với CTG thì VCB quản lý chi phí nhân viên tốt hơn

CTG.

- Xét về chi phí nhân viên trên tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng thì ACB

kiểm soát chi phí nhân viên tốt nhất, kế đến là EIB, STB, CTG và cuối cùng là

VCB. Tuy nhiên, doanh thu của ACB trong năm 2012 quá thấp so với các

Ngân hàng còn lại nên tỷ trọng chi phí hoạt động trên doanh thu khá cao (#

73,21%). Thực chất, ACB quản lý chi phí hoạt động khá tốt, về giá trị tuyệt

đối chi phí hoạt động thì ACB tương đương với STB, trong khi tỷ trọng chi

Bảng 2.8 Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế/tổng số nhân viên (H4) của các NHTMCP Việt Nam

năm 2012

phí nhân viên trên tổng chi phí hoạt động của ACB thấp hơn STB.

Chỉ tiêu

ACB 784 10.275 76 1.884 4.271 44,11%

CTG 6.170 19.046 324 4.989 9.436 52,87%

EIB 2.139 5.614 381 1.119 2.297 48,72%

STB 987 10.310 96 2.101 4.154 50,58%

VCB 4.427 13.637 325 3.354 6.016 55,75%

73,21%

53,87%

42,64%

60,62%

39,82%

Lợi nhuận sau thuế, đvt: tỷ đ Tổng số nhân viên, đvt: người H4, đvt: triệu đ Chi phí nhân viên, đvt: tỷ đ Chi phí hoạt động, đvt: tỷ đ Chi phí nhân viên/chi phí hoạt động (%) Chi phí hoạt động/doanh thu (%)

40

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

- Trong năm 2012, nền kinh tế có nhiều khó khăn nhưng cũng đồng thời tạo

động lực cho các Ngân hàng có sự chuyển biến trên nhiều mặt, nổi bật nhất là

công tác quản trị doanh nghiệp và kiểm soát rủi ro.

- Năm 2012, CTG nhận định cần có bộ máy quản trị rủi ro vững chắc, cân

bằng giữa mục tiêu lợi nhuận và quản lý rủi ro, đảm bảo rủi ro ở mức thấp

nhất nhằm phát triển hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả. Từ tháng

01/2013, CTG chính thức thành lập Khối quản lý rủi ro, từng bước thực hiện

nguyên tắc quản trị rủi ro theo 3 vòng độc lập như yêu cầu của Basel II, đồng

thời chuyển đổi mô hình cấp tín dụng theo hướng tập trung hóa hàng loạt,

chuyên môn hóa sâu giữa các bộ phận, tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng,

quản trị rủi ro toàn diện mọi mặt hoạt động của Ngân hàng.

- Đối với STB, nhiệm vụ quản lý rủi ro thị trường có những bước tiến nổi bật

trong năm 2012. Hệ thống quản lý rủi ro thị trường được vận hành theo quy

trình: dự báo thị trường, hoạch định chiến lược kinh doanh, theo dõi thực tế sự

biến động của thị trường, phân tích mức độ tác động đến hoạt động kinh

doanh, đề ra giải pháp hạn chế rủi ro và tận dụng sự biến động của thị trường

để phát triển kinh doanh. Chính sách tín dụng tại STB được điều chỉnh, cập

nhật thường xuyên phù hợp với tình hình thực tế. Hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ theo chuẩn mực quốc tế là công cụ hiệu quả, khoa học và tự động để

STB quản lý rủi ro tín dụng.

- VCB có Ủy ban chiến lược tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc xây

dựng chiến lược phát triển kinh doanh của Ngân hàng, bao gồm đánh giá thực

trạng, mục tiêu tổng thể, tầm nhìn dài hạn, định hướng chiến lược, các chỉ tiêu

kinh doanh cho từng giai đoạn; giải pháp và lộ trình thực hiện. VCB cũng chú

trọng đẩy mạnh ứng dụng các mô hình định lượng trong quản trị rủi ro tín

dụng, thị trường và tác nghiệp. Tăng cường quản trị rủi ro hoạt động thông qua

việc giám sát, đào tạo và hướng dẫn các quy trình, quy chế làm việc cho cán

41

bộ nhân viên, xây dựng bộ quy tắc về đạo đức nghề nghiệp. Củng cố, nâng cao

chất lượng phê duyệt tín dụng hạn chế phát sinh nợ xấu, hoàn thiện công cụ hỗ

trợ quản trị rủi ro tín dụng để kiểm soát chất lượng nợ.

- Về mặt quản trị rủi ro thanh khoản: các Ngân hàng này luôn tuân thủ chặt

chẽ các quy định về tỷ lệ an toàn vốn và khả năng thanh khoản của NHNN,

các Ngân hàng này đều quản lý tập trung thanh khoản tại Hội Sở, phân tích

trước các tình huống thanh khoản cho từng thời điểm, từng giai đoạn, đảm bảo

trong mọi trường hợp có thể ứng phó kịp thời.

- Về mặt quản trị rủi ro lãi suất: ACB thực hiện theo mô hình Hội Sở là đầu

mối quản lý hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn thông qua cơ chế mua

bán vốn nội bộ (FTP) hàng ngày. Bộ phận Ngân quỹ tại Hội Sở xử lý các

chênh lệch kỳ hạn, sự khác biệt do yếu tố vùng miền hàng ngày. Nhờ đó, mỗi

biến động của lãi suất trên thị trường tài chính Ngân hàng đều được ACB cập

nhật và xử lý kịp thời. ACB thực hiện chính sách cho vay với lãi suất thả nổi

cho phép ACB có thể điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp theo tình hình biến

động thị trường.

-Về mặt quản lý rủi ro ngoại hối: ACB cũng thực hiện quản lý trạng thái ngoại

hối tập trung tại Hội Sở, xây dựng được quy trình tác nghiệp và quản lý rủi ro

giao dịch ngoại hối chặt chẽ theo quy chuẩn quốc tế. Nhờ đó, ACB luôn đưa ra

chính sách điều chỉnh ngoại tệ phù hợp, kịp thời trong từng thời điểm, thời kỳ.

Bảng 2.9 Chỉ tiêu ROA, ROE, NIM của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

2.2.4 Đánh giá theo yếu tố E – khả năng sinh lời:

Chỉ tiêu

ROA ROE

ACB 0,44% 6,00% 8,26%

CTG 1,23% 18,00% 24,29%

EIB 1,26% 14,00% 18,03%

STB 0,65% 7,00% 9,99%

VCB 1,07% 11,00% 13,87%

Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/Vốn

chủ sở hữu bình quân

0,59%

1,62%

1,68%

0,90%

1,39%

Tỷ

lệ

lợi

nhuận

trước

42

thuế/Tổng tài sản

22.269 15.398 69,15% 155.625

50.661 32.241 63,64% 476.134

16.932 12.030 71,05% 138.141

16.631 10.387 62,46% 128.558

31.747 20.793 65,50% 399.378

4,42% 6.871 5.835

3,87% 18.420 21.962

3,55% 4.901 5.387

4,86% 6.497 6.853

2,74% 10.954 15.108

118,0%

83,9%

91,0%

94,8%

72,5%

Tổng thu nhập từ lãi, đvt: tỷ đ Tổng chi phí từ lãi, đvt: tỷ đ % chi phí từ lãi/thu nhập từ lãi Tổng tài sản Có sinh lời, đvt: tỷ đ NIM Thu nhập lãi thuần, đvt: tỷ đ Tổng thu nhập từ hoạt động, đvt: tỷ đ % thu nhập từ lãi/tổng thu nhập từ hoạt động của Ngân hàng

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

- Theo quy định của Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN, tỷ lệ lợi nhuận

trước thuế trên tổng vốn chủ sở hữu tối thiểu là 17% là mức có điểm cao

nhất. Nếu xét theo tiêu chí này thì CTG và EIB đạt điểm cao nhất, kế đó là

VCB, STB và cuối cùng là ACB. Cũng theo Quyết định số 06/2008/QĐ-

NHNN, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản tối thiểu là 0,9% là mức

có điểm cao nhất. Nếu xét theo tiêu chí này thì các Ngân hàng đều đạt điểm

tuyệt đối, ngoại trừ ACB.

- Theo kinh nghiệm thế giới thì xét theo tiêu chí ROA như sau:

+ ROA > 2%: NHTM kinh doanh hiệu quả rất tốt

+ 1% < ROA ≤ 2%: NHTM kinh doanh tốt

+ 0,5% ≤ ROA ≤ 1%: NHTM kinh doanh trung bình

+ ROA < 0,5%: NHTM kinh doanh yếu kém.

- Như vậy, nếu xét theo tiêu chí ROA này, ta có nhận xét như sau:

+ NHTM kinh doanh tốt: EIB > CTG > VCB

43

+ NHTM kinh doanh trung bình: STB

Biểu đồ 2.7 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP Việt Nam qua các

năm 2009 – 2012

Đvt: tỷ đồng

+ NHTM kinh doanh yếu kém: ACB

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP Việt Nam qua các năm 2009 - 2012

8,000

6,259

6,170

ACB

6,000

4,427

4,303

4,217

3,945

CTG

3,414

3,208

3,039

4,000

EIB

2,335

2,201

2,139

1,996

1,8151,910

1,671

1,2841,132

1,002

STB

784

2,000

VCB

0

2009

2010

2011

2012

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2009 - 2012

- Năm 2012, dù trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, đặc biệt các

Ngân hàng cũng phát sinh sự thay đổi lớn về cơ cấu Hội đồng quản trị: ACB,

STB, có nhiều thông tin nhạy cảm ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên, các Ngân hàng đã vững vàng trong mọi

hoạt động, kịp thời khắc phục các tồn đọng để phát huy hơn nữa sức mạnh

nội tại và duy trì nhịp độ tăng trưởng phù hợp với diễn biến hoạt động của

ngành.

- Các Ngân hàng đều quá phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ hoạt động tín

dụng, tỷ trọng thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập hoạt động rất cao chiếm

từ mức thấp nhất là 72,5% (VCB) cho đến mức cao nhất là 94,8% (STB).

- Xét theo chỉ tiêu NIM tăng dần của các Ngân hàng cho thấy: VCB < EIB <

CTG < ACB < STB

44

- Đặc biệt, ACB với nhiều thông tin bất lợi kéo dài suốt hai tuần cuối tháng

08/2012 đã làm suy giảm đáng kể nguồn vốn huy động và ảnh hưởng lớn đến

hoạt động kinh doanh sau đó của ACB. Bên cạnh đó, ACB có khoản lỗ khá

lớn từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng # 1.864 tỷ đồng. Vì vậy, lợi

nhuận sau thuế của ACB năm 2012 đạt mức thấp nhất trong các Ngân hàng,

lợi nhuận sau thuế năm 2011 của ACB gấp > 4 lần so với cùng kỳ năm 2012.

Vì vậy, năm 2012, với ROA < 0,5% thì ACB bị xem là NHTM kinh doanh

yếu kém là hoàn toàn hợp lý. Năm 2012, tỷ trọng thu nhập lãi thuần trên tổng

thu nhập hoạt động là 118%, điều này cho thấy nguồn thu nhập lãi thuần đã

phải bù đắp cho khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng; càng

làm tăng mức độ phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng, gia

tăng rủi ro. NIM của ACB chứng tỏ lãi suất cho vay của ACB khá cao và lãi

suất huy động thấp nên tận dụng được chi phí lãi thấp, gia tăng thu nhập từ

lãi. Thu nhập thuần từ lãi của ACB năm 2012 tăng 3,98% so với năm 2011.

Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến rủi ro mất khách hàng trong điều kiện kinh

doanh cạnh tranh như hiện nay hoặc rủi ro tín dụng do khách hàng mất khả

năng chi trả lãi.

- Tương tự như ACB, STB cũng có nhiều biến động về cơ cấu Hội đồng

quản trị cũng như có nhiều thông tin nhạy cảm ảnh hưởng lớn đến hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng làm lợi nhuận sau thuế của STB năm 2012 khá

thấp. Tuy nhiên, các hoạt động khác của STB không có biến động lớn, vẫn

đạt lợi nhuận như các năm. Do đó, lợi nhuận sau thuế của STB năm 2012

giảm gần 50% so với năm 2011. Với ROA như trên thì hoạt động kinh doanh

của STB chỉ ở mức trung bình trong năm 2012. STB cũng phụ thuộc rất lớn

vào thu nhập từ hoạt động tín dụng, tỷ lệ giữa thu nhập từ lãi thuần trên tổng

thu nhập hoạt động là 94,8%. NIM của STB cao nhất so với các Ngân hàng

khác cho thấy lãi suất cho vay của STB cũng khá cao và cũng tận dụng được

chi phí lãi thấp như ACB; thu nhập lãi thuần STB năm 2012 tăng 11,21% so

với năm 2011.

45

- Những khó khăn chung của nền kinh tế vào năm 2012, các doanh nghiệp

trong nước gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, khách hàng cá nhân tiết

kiệm chi tiêu nên cho vay sản xuất hay cho vay tiêu dùng cũng rất khó đạt

được chỉ tiêu mong muốn từ đầu năm. Do đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng

của VCB trong những tháng đầu năm 2012 rất chậm dẫn đến lợi nhuận năm

2012 giảm mạnh. Dù vậy, VCB vẫn đảm bảo duy trì các chỉ tiêu ROA, ROE

ở mức tốt, nguyên nhân là do VCB có lợi thế về lãi thu nhập kinh doanh

ngoại hối năm 2012 tăng 26% so với năm 2011. Tuy vẫn phụ thuộc vào

nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng nhưng tỷ lệ thu nhập từ lãi thuần trên

tổng thu nhập của VCB là thấp nhất so với các Ngân hàng khác # 72,5%.

Nhờ vậy, lợi nhuận sau thuế của VCB năm 2012 vẫn khá tốt, có sự tăng

trưởng # 4,98% so với năm 2011. NIM của VCB nhỏ nhất so với các Ngân

hàng khác cho thấy VCB đã giảm lãi suất vay nhằm chia sẻ với khách hàng

vay vốn trong giai đoạn khó khăn năm 2012, thu nhập từ lãi thuần của VCB

giảm so với năm 2011. Tuy nhiên, nhờ không phụ thuộc quá lớn vào thu

nhập lãi, VCB đã tìm kiếm được nguồn lợi nhuận từ hoạt động khác ít rủi ro

hơn là hoạt động kinh doanh ngoại hối, vừa giảm thiểu rủi ro, vừa phục vụ

tốt khách hàng, vừa đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Đánh giá VCB hoạt

động kinh doanh hiệu quả tốt trong năm 2012 là hoàn toàn hợp lý.

- Nếu chỉ xét về ROA của EIB năm 2012 cao nhất so với các Ngân hàng

khác cho thấy Ngân hàng này hoạt động hiệu quả tốt, đem lại thu nhập tốt.

Tuy nhiên, xét về số tuyệt đối lợi nhuận và số tuyệt đối của tổng tài sản thì ta

thấy tổng tài sản của EIB nhỏ hơn nhiều so với tổng tài sản của VCB và

CTG, cho nên chỉ tiêu ROA cao nhất cũng là điều dễ hiểu. Phân tích thêm về

tỷ trọng thu nhập từ lãi thuần trên tổng thu nhập cho thấy EIB cũng phụ

thuộc rất lớn vào thu nhập từ hoạt động tín dụng (91%). Trong năm 2012,

tuy có nhiều khó khăn nhưng EIB vẫn đảm bảo thu nhập lãi thuần chỉ giảm

nhẹ # 7,48% so với năm 2011, trong khi các hoạt động đầu tư kinh doanh

khác không có biến động bất thường; vì vậy, lợi nhuận sau thuế EIB năm

46

2012 giảm # 29,62% so với năm 2011. Tuy lợi nhuận sau thuế của EIB bị

giảm sút nhưng vẫn cao hơn lợi nhuận của ACB và STB. Vì vậy, đánh giá

phân tích đầy đủ và toàn diện thì EIB trong năm 2012 chỉ hoạt động kinh

doanh ở mức trung bình, tốt hơn so với STB mặc dù có ROA cao nhất trong

số các Ngân hàng khác.

- CTG có quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu cao nên có nhiều thuận lợi để đạt

được lợi nhuận cao, dẫn đến ROA và ROE (18%, cao nhất so với các Ngân

hàng khác) của CTG năm 2012 khá cao. Tương tự các Ngân hàng khác, CTG

phụ thuộc vào thu nhập lãi thuần, trong năm 2012 hoạt động tín dụng khó

khăn nên thu nhập lãi thuần giảm so với năm 2011, dẫn đến thu nhập sau

thuế của CTG giảm so với năm 2011. Tuy nhiên, năm 2012, CTG lại có sự

tăng trưởng về lãi từ hoạt động kinh doanh chứng khoán và hoạt động đầu tư

chứng khoán. Do đó, đánh giá CTG trong năm 2012 hoạt động kinh doanh

Bảng 2.10 Cơ cấu lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

hiệu quả tốt.

Chỉ tiêu

ACB 6,00% 784 5.835

CTG 18,00% 6.170 21.962

EIB 14,00% 2.139 5.387

STB 7,00% 987 6.853

VCB 11,00% 4.427 15.108

ROE Lợi nhuận sau thuế, đvt: tỷ đ Tổng thu nhập từ hoạt động, đvt: tỷ đ Tỷ lệ sinh lời hoạt động (%) Tổng tài sản, đvt: tỷ đ

13,44% 176.308

28,94% 503.530

39,71% 170.156

14,40% 151.282

29,30% 414.475

Hiệu quả sử dụng tài sản (%) Vốn chủ sở hữu, đvt: tỷ đ

3,31% 12.624

4,36% 33.625

3,17% 15.812

4,53% 13.414

3,65% 41.553

13,97

14,97

10,76

11,28

9,97

Tỷ trọng tài sản/vốn chủ sở hữu (lần)

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

- Tỷ lệ sinh lời hoạt động của các Ngân hàng khá thấp, chỉ có EIB # 39,71%,

còn lại đều dưới 30%, điều này cho thấy chi phí hoạt động của các Ngân

hàng trong năm 2012 khá cao, nguồn chi phí hoạt động này chủ yếu là chi

47

phí lương nhân viên. Vì vậy, đến năm 2013, đa số các Ngân hàng đều mạnh

tay cắt giảm chi phí lương nhân viên nhằm kiểm soát tốt hơn chi phí hoạt

động, gia tăng lợi nhuận.

- Hiệu quả sử dụng tài sản của các Ngân hàng chưa cao, chỉ từ 3% < x ≤

4,6%, nguyên do là tốc độ gia tăng tài sản lớn hơn tốc độ gia tăng tổng thu

nhập từ hoạt động. Nguyên nhân là năm 2012, hoạt động cho vay rất khó

khăn, trong khi tổng thu nhập từ hoạt động của Ngân hàng phụ thuộc đa số

vào thu nhập từ tín dụng. Vì vậy, tổng thu nhập từ hoạt động không tăng

trưởng kịp tốc độ gia tăng tài sản của Ngân hàng là hợp lý.

2.2.5 Đánh giá theo yếu tố L – khả năng thanh khoản:

- Theo Thông tư số 13/2010/TT – NHNN ngày 20/05/2010 đã quy định các

chỉ tiêu đo lường khả năng thanh khoản là khả năng chi trả ngay và khả năng

chi trả trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối với từng loại tiền.

- Học viên dựa vào báo cáo tài chính thu thập được của các Ngân hàng năm

Bảng 2.11 Tỷ lệ khả năng thanh khoản ngay của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

Đvt: tỷ đồng

2012 để tính toán tỷ lệ khả năng thanh khoản ngay của Ngân hàng như sau:

Chỉ tiêu

ACB 7.096 5.555 20.328 3.860

CTG 2.511 12.234 21.458 44.522

EIB 13.210 2.269 36.342 1.000

STB 9.557 4.426 7.960 11.168

VCB 5.627 15.732 60.509 15.722

36.839

80.725

52.821

33.111

97.590

12.869 143 1.189 143 14.344

53.518 2.067 7.670 9.086 72.341

7.397 30 535 208 8.170

13.134 5 782 375 14.296

67.119 2.252 921 16.964 87.256

Tiền mặt Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi tại các TCTD khác Chứng khoán nợ do Chính phủ phát hành Tổng tài sản Có thanh toán ngay Tiền gửi KKH của khách hàng Tiền gửi vốn chuyên dùng Tiền gửi ký quỹ Tiền gửi của các TCTD khác Tổng tài sản Nợ thanh toán ngay

48

2,57

1,11

6,47

2,32

1,12

Khả năng thanh khoản ngay (lần) Tổng tài sản

176.308

503.530

170.156

151.282

414.475

20,89%

16,03%

31,04%

21,89%

23,55%

Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (%)

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

- Bảng trên cho thấy các NHTMCP này đều đảm bảo tỷ lệ thanh khoản ngay

> 1 lần, đảm bảo khả năng chi trả và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Trong đó, VCB và CTG duy trì tỷ lệ khả năng thanh khoản ngay thấp hơn

các Ngân hàng khác, chỉ > 1 lần. Điều này là do VCB và CTG có nguồn tiền

gửi KKH của khách hàng khá lớn > 50.000 tỷ đồng, đây là nguồn tiền gửi

nhàn rỗi từ DNNN lớn thường xuyên giao dịch với hai NHTMCP Nhà nước

này. Đây là nguồn tiền gửi lớn, ổn định và giúp Ngân hàng gia tăng thu nhập

chênh lệch từ lãi.

- ACB tăng cường gửi tiền vào các TCTD khác và đầu tư vào chứng khoán

Nợ do Chính phủ phát hành, nhờ đó gia tăng tỷ lệ khả năng thanh khoản

ngay. STB cũng tương tự ACB, nhưng chú trọng đầu tư vào chứng khoán Nợ

do Chính phủ phát hành. EIB duy trì lượng tiền mặt quá lớn # 13.210 tỷ

đồng, điều này làm khả năng thanh khoản cao nhưng giảm mức sinh lãi của

Bảng 2.12 Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của các NHTMCP Việt Nam năm

2012

tài sản.

Chỉ tiêu

ACB 46.937 102.815 45,65%

CTG 132.901 333.356 39,87%

EIB 23.886 74.922 31,88%

STB 36.484 96.334 37,87%

Đvt: tỷ đồng VCB 91.626 241.163 37,99%

159.500 64,46%

460.082 72,46%

228.063 32,85%

123.754 77,84%

354.575 68,01%

Cho vay trung, dài hạn Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn/ Tổng dư nợ cho vay (%) Nguồn vốn huy động Tỷ lệ dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động (%)

Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTMCP Việt Nam năm 2012

49

- Theo thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 quy định tỷ lệ tối đa

của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối

với NHTM là 30%.

- Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ cho vay trung, dài hạn trên tổng dư nợ cho vay

của các Ngân hàng xếp theo thứ tự tăng dần như sau: EIB < STB < VCB <

CTG < ACB. Trong khi đó, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy

động xếp theo thứ tự tăng dần: EIB < ACB < VCB < CTG < STB. Như vậy,

EIB có tỷ lệ cho vay trung, dài hạn khá thấp, bên cạnh đó, tỷ lệ dư nợ cho

vay trên nguồn vốn huy động thấp nhất # 32,85% chứng tỏ EIB luôn nằm

trong giới hạn an toàn theo quy định của NHNN về tỷ lệ tối đa của nguồn

vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn. VCB có tỷ lệ

cho vay trung, dài hạn cũng khá thấp, tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ cho vay trên

nguồn vốn huy động ở mức khá cao, tuy nhiên, so sánh hai tỷ lệ này với nhau

cho thấy VCB cũng nằm trong giới hạn an toàn 30%. ACB có tỷ lệ dư nợ

cho vay trung, dài hạn khá cao, tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng

nguồn vốn huy động lại ở mức thấp nên ACB cũng đảm bảo tỷ lệ về việc sử

dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn. STB và CTG tương tự

nhau, tuy tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động lại cao hơn

các Ngân hàng khác nhưng tỷ lệ cho vay trung, dài hạn trên tổng dư nợ thì

thấp. Qua đó, ta thấy các Ngân hàng đều đảm bảo được tỷ lệ lệ tối đa của

nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với

NHTM là 30%.

2.2.6 Đánh giá tổng hợp xếp hạng các NHTMCP Việt Nam theo mô hình CAMELS:

- Theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ban hành ngày 12/03/2008 của

NHNN về việc đánh giá xếp hạng các NHTMCP Việt Nam thì nguyên tắc

tính điểm như sau: là lấy điểm tối đa trừ đi số điểm bị trừ ở từng chỉ tiêu.

Những NHTMCP không có hoạt động nghiệp vụ theo Quy định này thì

50

không cho điểm đối với chỉ tiêu quy định về nghiệp vụ đó. Tổng số điểm

đánh giá xếp loại tối đa cho một NHTMCP là 100 điểm. Cơ cấu điểm của

từng chỉ tiêu đánh giá xếp loại như sau:

+ Vốn tự có (C): -3 → 15 điểm

+ Chất lượng tài sản (A): 0 → 35 điểm

+ Năng lực quản trị (M): 0 → 15 điểm

+ Kết quả hoạt động kinh doanh (E): 0 → 20 điểm

Bảng 2.13 Đánh giá xếp hạng các NHTMCP Việt Nam

+ Khả năng thanh khoản (L): 0 → 15 điểm

Xếp hạng

Điểm số

Điểm của từng chỉ tiêu

( Tổng điểm 100)

(C, A, M, E, L)

>= 80

không thấp hơn 65% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu

A

đó.

(Tốt)

không thấp hơn 50% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu

60 – 79

B

đó.

(Khá)

có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu từ trên 50% đến

dưới 65% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.

> 79

C

50 – 59

không thấp hơn 45% số điểm tối đa của từng chỉ tiêu

đó.

(Trung bình)

có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu từ trên 45% đến

dưới 50% số điểm tối đa của chỉ tiêu đó.

> 59

D

< 50

(Yếu kém)

có điểm số của ít nhất một chỉ tiêu thấp hơn 45% số

điểm tối đa của chỉ tiêu đó.

> 50

51

- Thời gian xem xét, đánh giá xếp hạng:

a) Chậm nhất ngày 10 tháng 5 năm sau, từng Ngân hàng thương mại cổ phần

tự đánh giá xếp hạng và gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính.

b) Chậm nhất ngày 31 tháng 5 năm sau, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến đánh giá kết quả tự đánh giá

xếp hạng của các Ngân hàng thương mại cổ phần có trụ sở chính đặt tại địa

bàn và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng gửi Ngân hàng Nhà

nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước).

c) Tháng 6 hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn kết quả

đánh giá xếp hạng các Ngân hàng thương mại cổ phần.

- Cũng theo quy định tại Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ban hành ngày

12/03/2008 thì Thanh tra NHNN có trách nhiệm công bố kết quả xếp hạng

chính thức đối với các NHTMCP trên website của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam; đề xuất biện pháp xử lý đối với các NHTMCP xếp hạng C, D. Các

TCTD chỉ đạt tổng số điểm dưới 50 điểm và xếp hạng C do bị trừ điểm, được

xác định là đang gặp khó khăn, phải đưa vào diện kiểm soát đặc biệt, giải

thể, sáp nhập hoặc thanh lý. Tuy nhiên, trên thực tế, các kết quả xếp hạng

này được sử dụng trong nội bộ thanh tra vào các mục tiêu là thực hiện phân

tích qua xếp hạng, để phát hiện những điểm yếu về thực trạng tài chính và

điều hành của NHTMCP, và cuối cùng là đưa ra các khuyến nghị, giải pháp.

Điều này phù hợp với đặc thù nhạy cảm của hoạt động kinh doanh Ngân

hàng, dựa trên uy tín và danh tiếng; đồng thời đảm bảo cho nền kinh tế hoạt

động ổn định.

- Dựa vào các đánh giá thành phần đối với từng yếu tố riêng lẻ của mô hình

CAMELS, ta có bảng đánh giá tổng hợp như sau:

52

Bảng 2.14 Đánh giá xếp hạng một số NHTMCP Việt Nam theo Phụ lục 1 Quyết định số

06/2008/QĐ – NHNN Đvt: tỷ đồng

Yếu

Ngân hàng

ACB

CTG

EIB

STB

VCB

Theo

tố

quy

định

11,5%

10,3%

14,1%

9,5%

14,8%

9,0%

Tỷ lệ an toàn vốn tối

C

thiểu bình quân năm

(CAR)

12.624

33.625

15.812

13.414

41.553

Vốn chủ sở hữu

3.000

59,3%

73,43%

56,5%

65,3%

58,2%

Số dư các khoản cho vay

50,0%

A

và ứng trước khách hàng

và các khoản cho vay các

Tổ chức tín dụng khác

/tổng tài sản

0,30%

1,46%

1,32%

2,49%

2,40%

Tỷ lệ nợ xấu

3,0%

71,82% 80,67% 51,99% 76,46% 77,96% 75,0%

Tỷ lệ Tài sản Có sinh

lời/Tổng tài sản Có nội

bảng

1,25%

0,16%

0,00%

2,36%

0,34% 1,0%

Tỷ lệ dự phòng giảm giá

chứng khoán trên tổng số

dư các khoản đầu tư trên

bảng cân đối kế toán

8,26%

24,29% 18,03%

9,99%

13,87%

Tỷ lệ lợi nhuận trước

17,0%

E

thuế/Vốn CSH bình quân

0,59%

1,62%

1,68%

0,90%

1,39%

Tỷ lệ lợi nhuận trước

0,9%

thuế/Tổng tài sản

Tỷ lệ thu dịch vụ trong 15,72%

8,45%

7,63%

18,85% 14,90% 8,0%

53

tổng thu nhập

67,40% 15,65%

8,52%

50,15% 24,10% 30,0%

Tỷ lệ thu nhập ròng từ

hoạt động dịch vụ trong

lợi nhuận trước thuế

29,42% 28,89% 10,47% 29,48% 25,84%

Tỷ lệ tối đa của nguồn

30,0%

L

vốn ngắn hạn được sử

dụng để cho vay trung và

dài hạn, theo quy định đối

với NHTMCP

Nguồn: tổng hợp và tính toán từ báo cáo thường niên năm 2012 của các NHTMCP

- Qua phân tích ở trên cho thấy các NHTMCP được phân tích đánh giá đều là

những Ngân hàng có danh tiếng, lâu đời và tạo lập được thương hiệu “Top”

trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Vì vậy, kết quả xếp hạng các Ngân

hàng này đều thuộc nhóm A là hoàn toàn hợp lý (chi tiết theo phụ lục đính

kèm). Nếu đánh giá theo từng thành phần của CAMELS thì sẽ phân tích được

rõ rệt hơn sự khác biệt giữa các Ngân hàng “Top” trên như thế nào, biết được

điểm mạnh, điểm yếu của mỗi Ngân hàng nằm ở lĩnh vực nào.

- Trong 5 NHTMCP Việt Nam vừa phân tích đánh giá này chia thành hai

loại: NHTMCP Nhà nước và NHTMCP tư nhân với những đặc thù hoạt động

tiêu biểu; trong đó, ta có thể đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của hai loại

NHTMCP này với đại diện cho NHTMCP Nhà nước là VCB và đại diện cho

Bảng 2.15 Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng:

NHTMCP tư nhân là ACB.

NHTMCP tư nhân ACB

Điểm mạnh Yếu tố C - Hệ số CAR luôn tuân thủ > 9%

- Vốn điều lệ > 3.000 tỷ đồng

H1 > 5%

Điểm yếu - Hệ số CAR thấp hơn so với các nước trong khu vực - Vốn chủ sở hữu thấp hơn nhiều so với các Ngân hàng còn lại - Huy động vốn chủ yếu từ dân cư, nguồn vốn chưa thật sự ổn định

54

Yếu tố A H2 > 50%

- Tỷ lệ nợ xấu thấp nhất so với các Ngân hàng khác

Chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng tư nhân vừa và nhỏ nên phát sinh nhiều chi phí quản lý rủi ro hơn Chính sách tín dụng quá chặt chẽ nên hạn chế tiếp cận các khách hàng cho vay là các DNNN lớn, hạn chế tốc độ gia tăng dư nợ cho vay -

- Cơ cấu tài sản Có cân đối, tương đối đồng đều giữa các khoản mục Yếu tố M - Quản lý chi phí nhân viên tốt

- Thu nhập nhân viên thấp hơn năng lực nên dễ dẫn đến hiện tượng “chảy máu chất xám” sang các Ngân hàng khác -

-

- Chính sách tín dụng quản trị rủi ro tốt - Quản trị rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, .. đều tập trung tại Hội Sở; tình hình được cập nhật hàng ngày, quy trình thống nhất. - Cơ chế mua bán vốn nội bộ (FTP) Yếu tố E - Thu nhập thuần từ lãi tăng

- - Lợi nhuận sau thuế thấp, kinh doanh yếu kém trong năm 2012 - Phụ thuộc lớn vào thu nhập lãi - Tỷ lệ sinh lời hoạt động thấp

- Hiệu quả sử dụng tài sản thấp -

-

- Tận dụng được chi phí lãi thấp - Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập cao nhất so với các Ngân hàng còn lại - Yếu tố L - Đảm bảo tỷ lệ thanh khoản ngay > 1 - Đảm bảo tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn < 30% VCB

Nhà

NHTMCP nước

Điểm mạnh Yếu tố C - Hệ số CAR luôn tuân thủ > 8%, đến năm 2011 – 2012 thì CAR > 9% - Vốn điều lệ > 3.000 tỷ đồng

Điểm yếu - Hệ số CAR thấp hơn so với các nước trong khu vực -

-

-

-

- Vốn chủ sở hữu cao hơn so với các NHTMCP còn lại - Nguồn vốn huy động cao hơn so với các NHTMCP còn lại H1 > 5%

-

- Huy động được vốn nhàn rỗi từ các DNNN lớn, nguồn vốn ổn định, chi

55

phí thấp và doanh số lớn Yếu tố A H2 > 50%

- Tỷ lệ nợ xấu < 3%

- Tập trung vào đối tượng khách hàng DNNN quy mô lớn, chưa thật sự đa dạng hóa đối tượng khách hàng - Tỷ lệ nợ xấu thuộc mức trung bình so với các Ngân hàng còn lại, tuy nhiên, dư nợ cho vay thấp hơn CTG nhưng tỷ lệ nợ xấu lại cao hơn -

- Giảm tỷ trọng khoản mục cho vay khách hàng và cho vay các TCTD khác trong cơ cấu tài sản Có sinh lời, tăng các hoạt động đầu tư khác Yếu tố M - Quản lý chi phí nhân viên tốt hơn CTG

- Thu nhập nhân viên thấp hơn năng lực nên dễ dẫn đến hiện tượng “chảy máu chất xám” sang các Ngân hàng khác -

-

- - Vẫn còn phụ thuộc vào thu nhập lãi

- Hiệu quả sử dụng tài sản thấp

- NIM thấp hơn các Ngân hàng còn lại -

-

- Chính sách tín dụng quản trị rủi ro tốt, chú trọng đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên - Có Ủy ban chiến lược tham mưu cho HĐQT Yếu tố E - Lợi nhuận sau thuế tăng - Tận dụng được chi phí lãi thấp nhờ nguồn vốn huy động giá rẻ - Đã chú trọng tăng thu từ hoạt động dịch vụ trong tổng thu nhập - Tỷ lệ sinh lời hoạt động cao hơn các Ngân hàng còn lại Yếu tố L - Đảm bảo tỷ lệ thanh khoản ngay > 1 - Đảm bảo tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn < 30%

2.3 So sánh việc vận dụng mô hình CAMELS trong đánh giá xếp hạng hoạt

động NHTM giữa các nước:

- Việt Nam chỉ ban hành văn bản hướng dẫn cách đánh giá xếp hạng những

NHTMCP. Như vậy, các loại hình ngân hàng khác như: ngân hàng liên doanh,

ngân hàng 100% vốn nước ngoài thì xếp hạng dựa trên tiêu chuẩn nào vẫn

chưa có văn bản quy định.

56

- Tương tự như Trung Quốc, Việt Nam cũng không đưa thành phần “S” (độ

nhạy với rủi ro thị trường) vào khi đánh giá xếp hạng các ngân hàng, trong khi

đó, mô hình CAMELS đã chứng minh rằng đây cũng là thành phần không kém

phần quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động của một ngân hàng.

- Theo cơ cấu điểm của Việt Nam thì thành phần “A” (chất lượng tài sản Có)

chiếm tỷ trọng cao nhất 35%, tiếp đó là thành phần “E” (kết quả hoạt động

kinh doanh) chiếm 20%, ba thành phần còn lại là vốn tự có, năng lực quản trị

và khả năng thanh khoản có cùng tỷ trọng là 15%. Trong khi đó, Mỹ và Trung

Quốc đều nhận thấy tầm quan trọng của thành phần “M” và gán cho trọng số

cao nhất thì Việt Nam lại đề cao thành phần “A”. Hoạt động quản trị bao trùm

tất cả khía cạnh hoạt động của ngân hàng, do đó, nếu quản trị không hiệu quả

thì những thành phần còn lại khó đạt kết quả tốt được, kể cả chất lượng tài sản.

Vì vậy, thành phần “M” nên được thể hiện qua trọng số cao hơn trong mô hình

CAMELS.

- Cách cho điểm các thành phần đánh giá của Việt Nam còn tập trung vào tính

tuân thủ, chưa xem xét đến năng lực quản trị và tình hình của mỗi ngân hàng

(quy mô, sự phức tạp và các loại rủi ro) trong từng thành phần đánh giá.

Chẳng hạn khi cho điểm thành phần “C” (vốn tự có), một trong những điều

kiện để NHTMCP đạt tối đa 15 điểm là có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt mức

NHNN quy định. Điều này là đúng nhưng chưa đủ bởi vì loại và số lượng rủi

ro vốn có trong hoạt động của một ngân hàng sẽ xác định mức độ cần thiết duy

trì vốn trên mức tối thiểu pháp luật quy định để phản ánh đúng những hệ quả

bất lợi tiềm năng.

- Việc không đưa ra xếp hạng cho từng thành phần đánh giá cũng là nhược

điểm của Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN. Quy định này chỉ đưa ra xếp hạng

tổng hợp, do đó không giúp phát hiện từng khía cạnh yếu kém (theo khung

CAMELS) của các ngân hàng để có biện pháp tập trung giám sát phù hợp.

57

2.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình vận dụng mô hình CAMELS

đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam:

- Việc đánh giá xếp hạng hoạt động các NHTMCP Việt Nam không chỉ có

vai trò quan trọng đối với NHTW mà còn có ý nghĩa đối với lãnh đạo các

NHTMCP trong công tác quản trị rủi ro. Theo quy định tại Quyết định số

06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 của NHNN thì NHTMCP có trách

nhiệm tự đánh giá, xếp hạng đúng thời gian quy định theo mẫu quy định

tại Phụ lục 1 đính kèm Quy định này. Trong đó, NHTMCP có trách nhiệm

cung cấp số liệu phân tích trung thực, chính xác cho NHTW. Trách nhiệm

của NHTW tại các địa phương là kiểm tra, xác định mức độ chính xác của

số liệu do các NHTMCP tại địa phương cung cấp, và có ý kiến về kết quả tự

đánh giá xếp hạng NHTMCP tại địa bàn theo đúng quy định; sau cùng là - Ưu điểm của mô hình CAMELS là các tiêu chí đánh giá năng lực và tình chuyển tổng hợp kết quả xếp hạng NHTMCP về NHTW. hình tài chính được định lượng và áp dụng thống nhất với tất cả các ngân

hàng. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một TCTD có thể

dễ dàng thực hiện qua việc xếp hạng và đánh giá trong nhiều thời kỳ liên tiếp

và dưới cùng những chỉ tiêu thống nhất. Việc lượng hóa các đánh giá theo mô

hình này có tính khách quan cao và dễ dàng tiếp thu mặc dù việc xếp

hạng/đánh giá ít nhiều vẫn dựa vào những nhận định chủ quan của thanh tra

ngân hàng.

- Ưu điểm khác là hiệu quả thanh tra theo phương pháp CAMELS thể hiện

khá rõ, cụ thể: Kết luận của thanh tra vẫn còn nguyên giá trị sau 6 tháng đối

với 90% TCTD được thanh tra; sau 12 tháng tỷ lệ này giảm xuống còn 80%.

- Ưu điểm của mô hình CAMELS là các tiêu chí đánh giá năng lực và tình

hình tài chính được định lượng và áp dụng thống nhất với tất cả các ngân

hàng. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một TCTD có thể

dễ dàng thực hiện qua việc xếp hạng và đánh giá trong nhiều thời kỳ liên tiếp

và dưới cùng những chỉ tiêu thống nhất. Việc lượng hóa các đánh giá theo mô

58

hình này có tính khách quan cao và dễ dàng tiếp thu mặc dù việc xếp

hạng/đánh giá ít nhiều vẫn dựa vào những nhận định chủ quan của thanh tra

ngân hàng.

- Ưu điểm khác là hiệu quả thanh tra theo phương pháp CAMELS thể hiện

khá rõ, cụ thể: Kết luận của thanh tra vẫn còn nguyên giá trị sau 6 tháng đối

với 90% TCTD được thanh tra; sau 12 tháng tỷ lệ này giảm xuống còn 80%.

2.4.1 Thuận lợi trong quá trình vận dụng mô hình CAMELS đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam:

2.4.1.1 Mô hình CAMELS đang rất được quan tâm và ứng dụng vào nhiều lĩnh vực:

- Trong bối cảnh hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam đang có nhiều biến

động, dễ dẫn đến những xáo trộn rất lớn về kinh tế, chính trị thì vấn đề quản lý

tốt hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Trên thế giới hiện có nhiều mô hình được sử dụng trong công tác thanh tra,

giám sát hệ thống ngân hàng, nhưng CAMELS là mô hình được nhiều NHTW

các nước áp dụng. Đây cũng là tiền đề thuận lợi cho Việt Nam có cơ hội học

hỏi kinh nghiệm của những quốc gia đi trước để rút ngắn thời gian nghiên cứu,

thử nghiệm các phương pháp đánh giá.

- Hiện nay, tại Việt Nam, NHNN dự kiến áp dụng mô hình CAMELS vào rất

nhiều lĩnh vực và phục vụ cho nhiều đề án quan trọng sắp tới của NHNN.

Trong Dự án “Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa”

mà Cơ quan thanh tra, giám sát của NHNN đang triển khai cũng áp dụng hệ

thống chấm điểm và xếp hạng TCTD theo mô hình này. Dự án “Xây dựng hệ

thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa” mà Cơ quan Thanh tra, giám

sát ngân hàng hiện đang được triển khai gồm năm cấu phần chính:(i) Hệ thống

giám sát an toàn vĩ mô; (ii) Hệ thống chỉ tiêu, giám sát xếp hạng tổ chức tín

dụng theo CAMELS; (iii) Hệ thống giám sát vĩ mô; (iv) Hệ thống cảnh báo

sớm; (v) Hệ thống quản lý thanh tra giám sát. Việc triển khai thành công Dự

án “Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát từ xa” sẽ giúp Cơ

59

quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có được hệ thống kho dữ liệu tập trung,

cập nhật và phát triển các ứng dụng để quản lý và hỗ trợ thanh tra viên trong

quá trình thanh tra tại chỗ, các công cụ hỗ trợ việc tự học và đào tạo từ xa cho

thanh tra viên.

- Đối với nhiều ngân hàng hiện nay, khái niệm về mô hình CAMELS không

phải là xa lạ, nhưng việc xây dựng một hệ thống chỉ số theo tiêu chuẩn

CAMELS và sử dụng nó như một công cụ để giám sát và phòng ngừa rủi ro

trong hoạt động ngân hàng thì còn là vấn đề mới mẻ đối với các ngân hàng

Việt Nam. Qua việc xem xét hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn CAMELS, các

chuyên gia có thể đánh giá một cách toàn diện tình hình tài chính của

NHTMCP để từ đó tìm ra biện pháp đối phó với những rủi ro tiềm ẩn. Chính

vì vậy, các NHTMCP không nên cố "làm đẹp" chỉ tiêu để đối phó với cơ quan

quản lý, giám sát mà phải coi CAMELS như là "phiếu khám sức khoẻ của

chính mình".

- NHNN chính thức áp dụng hệ thống đánh giá theo tiêu chuẩn CAMELS đối

với các NHTMCP trong thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Theo đó, quá

trình thanh tra được rút ngắn đáng kể về thời gian; nội dung thanh tra chỉ tập

trung vào những chỉ tiêu "có vấn đề" trong hệ thống xếp hạng theo tiêu

chuẩn CAMELS. Từ đó, hiệu quả thanh tra sẽ được tăng lên đáng kể và các

NHTMCP cũng không mất nhiều thời gian tiếp đón thanh tra NHNN như họ

đã từng gặp trong các cuộc thanh tra trước đây.

- Như vậy, mô hình CAMELS đang rất được quan tâm và ứng dụng vào rất

nhiều lĩnh vực, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học lẫn thực tiễn. Đây là

thuận lợi rất lớn để áp dụng mô hình CAMELS vào hệ thống xếp hạng

NHTMCP Việt Nam.

60

2.4.1.2 Việc xếp hạng các NHTMCP Việt Nam đã được vận dụng theo mô hình CAMELS từ nhiều năm nay:

- Ở Việt Nam, việc xếp hạng các NHTMCP đã bắt đầu được thực hiện từ

năm 1998. Đến năm 2008, NHNN đã ban hành Quyết định số 06/2008/QĐ –

NHNN nhằm vận dụng mô hình CAMELS vào hệ thống xếp hạng NHTMCP

Việt Nam. Như vậy, hệ thống NHTMCP Việt Nam đã được quan tâm áp

dụng mô hình CAMELS ngay từ rất sớm, và đã có một số thành tựu nhất

định. Mô hình CAMELS là "ngôn ngữ" chung để quan hệ giữa Thanh tra

NHNN và NHTMCP cởi mở hơn và cùng đi đến mục tiêu chung là phòng

ngừa rủi ro cho toàn hệ thống. Các TCTD ngoài mục tiêu lợi nhuận cũng rất

chú trọng đến quản trị rủi ro, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều

khó khăn như hiện nay. Trong khi đó, Thanh tra NHNN chú trọng đến mục

tiêu thực hiện hiệu quả việc cảnh báo sớm những rủi ro có thể xảy ra cho các

TCTD. Nhờ có mô hình CAMELS mà hình thành quy trình tuần tự, chuẩn

mực từ khâu tự đánh giá của NHTMCP kết hợp với việc kiểm tra, giám sát

của thanh tra NHNN.

- Để kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2012 phù hợp với mục tiêu

điều hành chính sách tiền tệ , NHNN đã thực hiện phân nhóm để giao chỉ tiêu

tăng trưởng tín dụng phù hợp đối với từng TCTD. Việc phân nhóm được

thực hiện dựa vào kết quả xếp hạng các TCTD trên cơ sở đánh giá tình hình

hoạt động, tài chính an toàn, lành mạnh và năng lực của từng TCTD, riêng

đối với nhóm NHTMCP thì dựa trên kết quả xếp hạng theo Quyết định số

06/2008/QĐ-NHNN quy định về xếp hạng các NHTMCP. Nhờ có quy định

rõ ràng, cụ thể và quá trình thực hiện trong hơn năm năm qua nên các

NHTMCP Việt Nam nhanh chóng có kết quả phân nhóm và đa phần các

NHTMCP có danh tiếng lâu đời đều được giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng

khá tốt. Nguyên nhân là do những NHTMCP có thương hiệu, uy tín và danh

tiếng luôn tuân thủ những quy chuẩn của NHNN đưa ra, trong đó có các quy

định khắt khe, nghiêm ngặt của mô hình CAMELS. Dựa vào mô hình chuẩn

61

này, NHNN cũng đề xuất một số tiêu chí để phân nhóm những loại hình

NHTM khác trong nước. Vì vậy, các NHTMCP thuộc hàng “Top” gần như

đương nhiên được xếp vào các nhóm 1, 2 là các nhóm được đánh giá tốt,

được giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cao hơn. Điều này cũng cho thấy

thêm một thuận lợi nữa khi áp dụng mô hình CAMELS vào Việt Nam là các

NHTMCP Việt Nam đã có quá trình tiền đề khá lâu và các NHTMCP tuân

thủ đầy đủ theo mô hình thì đã trở nên chuẩn mực. Do đó, hiện nay, khi cần

cập nhật và hoàn thiện hơn mô hình CAMELS vào xếp hạng các NHTM, kể

cả áp dụng cho các loại hình NHTM khác trong nước thì các NHTMCP Việt

Nam đã có sẵn lợi thế có nhiều năm kinh nghiệm thực hiện theo quy định tự

đánh giá và chịu sự kiểm tra giám sát của NHNN.

2.4.1.3 Các số liệu sử dụng trong phân tích CAMELS được lấy tổng hợp từ nhiều nguồn, tương đối dễ tiếp cận:

- Ưu điểm của mô hình CAMELS là lượng hóa các đánh giá nên có tính

khách quan cao, bên cạnh đó, để phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân

hàng Việt Nam thì cần kết hợp việc phân tích theo mô hình CAMELS với

những đánh giá định tính của Ngân hàng để có thể thu được kết quả đánh giá

hiệu quả, chính xác. Do đó, mô hình CAMELS đánh giá kết hợp cả yếu tố

định lượng và yếu tố định tính. Đối với yếu tố định lượng, các số liệu cung

cấp cần đảm bảo tính chính xác, trung thực.

- Theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2008 của

Thống đốc NHNN thì số liệu để xem xét cho điểm các NHTMCP được căn

cứ vào:

a) Số liệu trên bảng cân đối tài khoản (cấp III, cấp IV, cấp V), số liệu báo cáo

thống kê của NHTMCP. Vào thời điểm hàng quý, hàng năm, các NHTMCP

đều có nghĩa vụ tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính cho các cơ quan chủ

quản, trong đó đầy đủ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, thuyết minh tài chính, lưu chuyển tiền tệ. Các số liệu này cũng được

62

cập nhật và công khai trên website của các NHTMCP. Do đó, nguồn số liệu

này dễ tiếp cận và có độ chính xác tương đối;

b) Số liệu qua công tác thanh tra, giám sát của NHNN (số liệu giám sát từ xa,

Kết luận Thanh tra). Số liệu này chỉ sử dụng nội bộ trong NHNN. Tuy nhiên,

đối với thanh tra NHNN thì đây là nguồn số liệu bổ sung để phân tích, đánh

giá hoạt động của các NHTMCP;

c) Các tài liệu khác có liên quan như Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản

lý của tổ chức kiểm toán độc lập, Báo cáo kiểm toán nội bộ của NHTMCP.

Các số liệu từ kiểm toán độc lập cũng được cập nhật và công khai trên

website các NHTMCP, các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, số

liệu từ Báo cáo kiểm toán nội bộ chỉ sử dụng trong nội bộ NHTMCP nên khó

tiếp cận hơn. Tuy nhiên, thanh tra NHNN đều được quyền yêu cầu cung cấp

và có nhiệm vụ kiểm tra các số liệu trên;

d) Số liệu trên báo cáo tài chính năm đánh giá xếp hạng đã được kiểm toán

bởi tổ chức kiểm toán độc lập của NHTMCP. Số liệu này cũng được cập

nhật và công khai trên website các NHTMCP, các phương tiện thông tin đại

chúng;

2.4.2 Khó khăn trong quá trình vận dụng mô hình CAMELS đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam:

2.4.2.1 Quản trị Ngân hàng chưa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế:

- Theo đánh giá của CIDA (Canada) trong khuôn khổ Dự án hợp tác về cải

cách ngân hàng Việt Nam thì hoạt động giám sát của ngân hàng Việt Nam

hiện chỉ mới đáp ứng được 6/25 nguyên tắc của Basel. Thách thức đang nảy

sinh cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam quan trọng nhất hiện nay là khả năng

tự điều chỉnh sao cho đạt chuẩn đo lường hiệu quả và an toàn của Ủy ban

Basel thuộc BIS thể hiện trong Basel I và Basel II trước khi bàn đến vấn đề

hội nhập và cạnh tranh.

63

- Trong các hoạt động giám sát của NHNN, theo chuẩn mực quốc tế thì

NHNN thực hiện tốt về các chỉ tiêu: có quy định rõ ràng cách tính tỷ lệ giữa

vốn tự có với tổng tài sản Có rủi ro tại Phụ lục Quyết định 457; đồng thời có

quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) cần thiết đối với Ngân hàng

thương mại là 8% như thông lệ quốc tế; giới hạn tín dụng đối với khách hàng

lớn. NHNN tuy đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc giám sát

các NHTM tuân theo quy định về đảm bảo tỷ lệ an toàn này, nhưng vẫn chưa

xây dựng được văn bản pháp chế quy định về việc giám sát khả năng quản trị

các loại rủi ro của NHTM.

- Tại Việt Nam, mô hình CAMELS được áp dụng để xếp hạng các

NHTMCP, phục vụ trước tiên là cho nhiệm vụ thanh tra giám sát của

NHTW. Tuy nhiên, các cơ quan giám sát, thanh tra vẫn còn một số khó khăn

nhất định:

+ Công nghệ thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho hoạt động giám sát từ xa

đã được xây dựng khá tốt, tuy nhiên, chưa đáp ứng kịp thời về mặt thu thập

thông tin, đặc biệt là chưa thiết lập được hệ thống thông tin quản lý có khả

năng cập nhật thông tin từ cơ sở đến cơ quan giám sát một cách nhanh chóng

và chính xác.

+ Các bước trong quy trình thanh tra hiện chú trọng đến hoạt động thanh tra

tại chỗ và cụ thể đối với các NHTM mà chưa xây dựng được các báo cáo, dự

báo mang tính cảnh báo, cảnh báo sớm trong hoạt động chung của các

NHTM. Vì vậy, giám sát từ xa chưa thật sự có tác dụng phân tích định

hướng.

2.4.2.2 Các chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam có sự khác biệt so với quốc tế:

- Báo cáo tài chính hình thành nên các phân tích định lượng cho mô hình

CAMELS. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán của Việt Nam hiện nay có sự khác

biệt so với quốc tế, còn kẽ hở để các ngân hàng sử dụng thủ thuật làm đẹp sổ

64

sách, hay thực hiện che giấu bản chất kinh tế của các giao dịch mang tính

cạnh tranh không lành mạnh. Điều này dẫn đến các chỉ số định lượng phản

ánh chưa chính xác tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của đối

tượng được đánh giá.

- Cụ thể như việc bán nợ xấu hay tái cơ cấu nợ xấu của các TCTD tại Việt

Nam hiện chưa được hạch toán phù hợp với thông lệ quốc tế, làm cho việc

chẩn đoán nợ xấu cũng như đánh giá tình hình tài chính dưới các chuẩn mực

CAMELS không chính xác. Số liệu về tỷ lệ nợ xấu ở các NHTMCP của cơ

quan Thanh tra giám sát NHNN cao hơn nhiều so với con số mà các

NHTMCP cung cấp. Thực tế, việc các TCTD che giấu nợ xấu được thể hiện

rất rõ qua những con số mà NHNN công bố và báo cáo tài chính của các

ngân hàng. Các NHTM có động tác điều chỉnh như vậy là do chỉ nhắm tới

mục tiêu ngắn hạn: quan tâm đến con số lợi nhuận nên điều chỉnh nợ xấu để

trích lập dự phòng rủi ro thấp đi. Mặt khác, các NHTMP vì áp lực với cổ

đông, sợ mất vốn, mất thương hiệu, cổ phiếu mất giá trên thị trường chứng

khoán nên không muốn công khai con số thực. Khi con số nợ xấu không

chính xác sẽ dẫn tới tâm lý chủ quan, ảo tưởng về sự tự thân hồi phục của thị

trường, tài sản bảo đảm phục hồi, doanh nghiệp có thể trả được nợ. Tuy

nhiên, sự kỳ vọng này của các NHTMCP rất khó có thể xảy ra trong điều

kiện nền kinh tế chưa có nhiều khả quan như hiện nay, mà lại ảnh hưởng rất

lớn đến tính chất cảnh báo và nhiệm vụ điều chỉnh hoạt động các NHTMCP

của NHNN.

- Vì vậy, khi áp dụng mô hình CAMELS vào Việt Nam, những giá trị chỉ

dẫn của chỉ tiêu định lượng bị hạn chế bởi những chỉ tiêu này dựa trên chuẩn

kế toán Việt Nam và phải căn cứ vào kết quả thống kê, mà kết quả thống kê

thì phụ thuộc vào thời gian: cuối quý, cuối năm.... trong khi đó, rủi ro thì có

thể xảy ra bất cứ lúc nào.

65

Kết luận chương 2:

- Hệ thống đánh giá xếp hạng hoạt động các NHTMCP Việt Nam theo mô

hình CAMELS như trên khá phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của

NHTMCP Việt Nam. Do đó, dựa vào hệ thống xếp hạng này bộ máy thanh tra,

giám sát của NHNN có thể thấy được thực trạng tài chính cũng như tổng thể

“sức khỏe” của các NHTMCP Việt Nam, từ đó phát hiện những điểm yếu kịp

thời và nhanh chóng khắc phục, hạn chế rủi ro có khả năng phát sinh.

- Dựa vào quy định số 06/2008/QĐ-NHNN có thể đánh giá xếp hạng tình hình

hoạt động của các NHTMCP Việt Nam theo mô hình CAMELS, từ đó đã thấy

được thực trạng tài chính của các NHTMCP Việt Nam, trong đó tiêu biểu là

các NHTMCP Nhà nước và các NHTMCP tư nhân thuộc hàng “Top”.

- Bên cạnh nhiều ưu điểm của mô hình CAMELS khi vận dụng vào thực tế

xếp hạng NHTMCP Việt Nam, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế nhất

định, như: chưa đưa ra được xếp hạng từng thành phần theo mô hình

CAMELS; chưa ứng dụng được chữ “S” vào thực tế, đó là chưa lượng hóa

được mức độ nhạy cảm của Ngân hàng với rủi ro thị trường; phương pháp này

chỉ có giá trị hiệu lực trong thời gian ngắn (thường 12 tháng); đối với các

NHTMCP Nhà nước thì có nhiều thuận lợi hơn so với hệ thống các NHTMCP

tư nhân: về mặt chủ quan: được Nhà nước quan tâm hỗ trợ về nguồn vốn,

chính sách quản lý, nhân lực, các ưu đãi khác…; về mặt khách quan: uy tín và

thương hiệu Nhà nước vẫn gắn liền với các NHTMCP này nên đại bộ phận

dân chúng đều tin tưởng giao dịch và từ đó góp phần gia tăng các hoạt động

tiền gửi, gia tăng doanh thu và hoạt động dịch vụ…

- So sánh với việc vận dụng mô hình CAMELS ở nước Mỹ và Trung Quốc

cho thấy mỗi nước có sự vận dụng khác nhau tùy vào mục tiêu đánh giá. Sự

khác biệt lớn nhất là quy định trọng số cho từng thành phần trong mô hình

CAMELS, trong đó cả Mỹ và Trung Quốc đều đánh giá cao tầm quan trọng

của thành phần “M” (khả năng quản lý), nhưng Việt Nam lại cho trọng số cao

66

nhất là thành phần “A” (chất lượng tài sản) và kế đó là thành phần “E” (kết

quả hoạt động kinh doanh).

- Những ưu điểm và hạn chế này cùng với những thuận lợi và khó khăn khi

vận dụng mô hình CAMELS tại Việt Nam đều là những cơ sở đề xuất giải

pháp trong chương 3 nhằm vận dụng mô hình CAMELS đánh giá xếp hạng

hoạt động của các NHTMCP Việt Nam.

67

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN VẬN DỤNG MÔ HÌNH CAMELS ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC NHTMCP VIỆT NAM

3.1 Định hướng chung trong đánh giá xếp hạng hoạt dộng các

NHTMCP Việt Nam:

- Theo

Quyết định số 254/QĐ – TTg Phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống

, các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” ngày 01/03/2012 của Thủ

tướng chính phủ mục tiêu cơ bản của Đề án là cơ cấu lại căn bản, triệt để

và toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng để đến năm 2020 phát triển

được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt

động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô,

loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ,

quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về

hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính,

ngân hàng của nền kinh tế. Đề án cũng hướng đến mục tiêu, trong giai

đoạn 2011- 2015, tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố

năng lực hoạt động của các tổ chức tài chính, cải thiện mức độ an toàn và

hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao trật tự, kỷ cương và

nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. Phấn đấu đến cuối năm

2015 hình thành được 1 – 2 ngân hàng thương mại có quy mô và trình độ

tương đương với các ngân hàng trong khu vực. Với những định hướng,

giải pháp cũng như lộ trình được đề ra trong Đề án, việc thực hiện cơ cấu

lại hệ thống các tổ chức tín dụng trong thời gian qua đã có những thành

công nhất định.

- Lộ trình thực hiện được đề ra trong Đề án giai đoạn 2011 – 2012 chủ yếu

tập trung vào việc đánh giá, xác định thực trạng hoạt động, chất lượng tài

sản và nợ xấu của các tổ chức tín dụng; tiến hành đánh giá và phân loại tổ

68

chức tín dụng. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này Đề án cũng chú trọng vào

việc xây dựng và triển khai phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém

và tổ chức tín dụng khác; tập trung hỗ trợ thanh khoản để đảm bảo khả

năng chi trả của các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, Đề án còn hướng tới việc

hoàn thành căn bản phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các

ngân hàng thương mại nhà nước (trừ Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam); triển khai sáp nhập, hợp nhất mua lại tổ chức

tín dụng; tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; cơ cấu

lại hoạt động và hệ thống quản trị. - Như vậy, chiến lược phát triển kinh tế xã hội đặt ra là đến năm 2020, nước ta

cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời theo cam

kết với Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) thì đến năm 2018, Việt Nam phải

trở thành nền kinh tế thị trường. Do đó đòi hỏi hệ thống Ngân hàng Việt Nam,

trong đó bao gồm hệ thống NHTMCP Việt Nam phải được phát triển tương

xứng và đáp ứng những nhu cầu trên. Bên cạnh đó, vấn đề tự do hóa tài chính,

hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu, vì vậy, hệ thống NHTMCP Việt

Nam cần phải được không ngừng nâng cao khả năng ứng phó với những tác

động bất lợi của kinh tế, tài chính khu vực và cả nền kinh tế toàn cầu.

- Trước thực tế khách quan ngành Ngân hàng Việt Nam đang có nhiều biến

đổi mạnh mẽ, NHNN đã phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín

dụng giai đoạn 2011 – 2015”, mục tiêu chính là sàng lọc lại toàn bộ hệ thống

TCTD trước khi tái cấu trúc. Mục tiêu đặt ra đối với tái cơ cấu NHTMCP Việt

Nam hiện nay là phải củng cố, chấn chỉnh, thúc đẩy hoạt động của hệ thống

Ngân hàng với quy mô lớn hơn, an toàn và có hiệu quả hơn nhằm huy động,

đầu tư có hiệu quả vốn cho nền kinh tế; đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu

dịch vụ Ngân hàng ngày càng tăng của xã hội và có khả năng ứng phó với

những tác động bất lợi của kinh tế, tài chính khu vực và toàn cầu.

- Về tổng thể và dài hạn, tiếp tục xác định hướng phát triển tổng thể của hệ

thống tài chính ngân hàng (từ NHNN đến hệ thống các NHTM Việt Nam,

69

trong đó bao gồm hệ thống các NHTMCP Việt Nam), tập trung vào những nội

dung chủ yếu như sau:

+ Thứ nhất, tổ chức lại NHNN với cơ cấu và tính chất hoạt động như một

Ngân hàng Trung ương hiện đại, ngày càng hoạt động theo cơ chế thị trường

đầy đủ, được trao quyền độc lập, tự chủ hơn trong việc đưa ra các quyết định

chính sách, quyền chủ động về ngân sách; đồng thời, được quyền kiểm soát

tất cả các công cụ có ảnh hưởng tới các mục tiêu của chính sách tiền tệ, nhất

là về vấn đề chống lạm phát, hạn chế việc tài trợ trực tiếp cho thâm hụt ngân

sách của Chính phủ.

+ Thứ hai, tăng cường tái cấu trúc các NHTM và TCTD theo yêu cầu

hiện đại và bền vững theo hướng: đa dạng hóa sở hữu, loại hình, sản phẩm;

hợp lý về quy mô, giảm nhanh số lượng các ngân hàng và tổ chức tín dụng

yếu kém (ngoài 3 ngân hàng thương mại nhỏ đã thực hiện hợp nhất làm một

trong cuối năm 2011, theo Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình, từ năm

2012, NHNN có thể sáp nhập, hợp nhất hay xử lý 5-8 ngân hàng và có thể

nhiều hơn nữa. Trong thực tế thì Habubank đã sáp nhập vào SHB ngày

28/08/2012; NH Phương Tây và Tổng công ty Tài chính dầu khí đã hợp nhất

thành NHTMCP Đại Chúng ngày 13/09/2013); nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, khả năng quản trị rủi ro, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu, bảo đảm thanh

khoản và an toàn hệ thống NHTM theo tiêu chuẩn ngày càng cao; khuyến

khích những ngân hàng có điều kiện phát triển, hợp nhất, mở rộng phạm vi

hoạt động, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng

đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế; thiết lập trật tự kỷ cương trong việc

quản lý và sử dụng ngoại hối; từng bước giảm tỉ lệ cung cấp vốn cho đầu tư

phát triển từ hệ thống NHTM, tăng tỉ trọng huy động vốn từ thị trường chứng

khoán và trái phiếu doanh nghiệp…

+ Thứ ba, hoàn thiện cơ chế giám sát, ổn định tài chính ngân hàng. Tăng

cường giám sát chuyên ngành và giám sát tổng hợp, giám sát chéo… theo

yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống tài chính ngân hàng quốc gia; quy định rõ

70

ràng mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có liên quan, đảm bảo tính đồng

bộ của cơ sở pháp lý và hiệu lực thực tế của các Luật Ngân sách, Luật Ngân

hàng Nhà nước, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Giám

sát an toàn, Luật Kinh doanh chứng khoán, bám sát vào định hướng chung

nói trên. Đặc biệt, cần tăng cường năng lực và hiệu lực của hệ thống các định

chế, các quy tắc và các hoạt động giám sát an toàn tài chính các cấp; bảo vệ

người gửi tiền tiết kiệm, kể cả việc tăng mức bảo hiểm tiền gửi để bảo vệ lợi

ích người gửi tiền, giữ ổn định lượng tiền gửi trong các ngân hàng; đồng thời

tăng các hoạt động thông tin, tuyên truyền và kiểm soát nhằm giảm thiểu các

khoản đầu tư có tính đầu cơ cao, ngắn hạn, dễ gây các hiệu ứng tiêu cực trên

thị trường tài chính trong nước…

- Tổng kết lại, nổi bật nhất trong phương hướng hoạt động hệ thống Ngân

hàng Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 – 2015 là vấn đề tái cấu trúc hệ thống

tài chính ngân hàng. Đây là nhiệm vụ rất bức thiết nhưng trong quá trình thực

hiện sẽ gặp nhiều khó khăn và cả rủi ro. Vì vậy, đòi hỏi tái cơ cấu hệ thống

Ngân hàng là quá trình lâu dài nhưng đồng thời phải tiến hành khẩn trương để

giải quyết những bất cập hiện nay, tạo dựng nền móng vững chắc cho sự phát

triển hệ thống Ngân hàng trong tương lai. Trong đó, công cụ quan trọng của

cơ quan quản lý là hệ thống thanh tra giám sát, và công cụ quan trọng của bộ

máy thanh tra giám sát là hệ thống xếp hạng các TCTD nhằm quản lý theo

nhóm và tác động đến mỗi nhóm bằng các biện pháp thích hợp.

3.2 Giải pháp góp phần vận dụng mô hình CAMELS đánh giá xếp hạng hoạt động NHTMCP Việt Nam:

Qua những phân tích về các thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình

CAMELS vào mục tiêu đánh giá xếp hạng hoạt động các NHTMCP Việt

Nam, học viên thấy được rằng muốn vận dụng hiệu quả mô hình này thì cần

có những giải pháp phát huy lợi thế và khắc phục những hạn chế như sau:

71

3.2.1 Các giải pháp từ phía NHTMCP Việt Nam:

3.2.1.1 Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và quản trị dữ liệu đầy đủ và

hiệu quả:

Bản thân các NHTMCP phải xây dựng hệ thống quản lý thông tin và quản trị

dữ liệu đầy đủ và hiệu quả trong nội bộ Ngân hàng. Điều này giúp nâng cao

công tác quản trị; đồng thời quản lý và cập nhật số liệu chính xác, kịp thời;

nhanh chóng cung cấp cho NHNN khi cần thu thập, giảm độ trễ của các số

liệu tài chính. Trên cơ sở hệ thống thông tin dữ liệu này sẽ tăng cường sự gắn

kết giữa NHTMCP Việt Nam và NHNN nhằm có tiếng nói chung trong việc

nhận diện, quản trị rủi ro, hạn chế những thiệt hại từ rủi ro.

3.2.1.2 Nâng cao nhận thức quản trị rủi ro:

Việc xây dựng một hệ thống đánh giá xếp hạng theo tiêu chuẩn CAMELS

trước hết có ý nghĩa quan trọng với NHTMCP. Hệ thống đánh giá xếp hạng

hoạt động này là một công cụ phòng ngừa rủi ro rất tích cực đối với các

NHTMCP. Qua việc xem xét hệ thống đánh giá xếp hạng theo tiêu chuẩn

CAMELS, các lãnh đạo cao cấp của NHTMCP có thể đánh giá một cách

toàn diện tình hình tài chính của NHTMCP mình để từ đó tìm ra biện pháp

đối phó với những rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, các NHTMCP cần phải nâng cao

nhận thức quản trị rủi ro, chính NHTMCP phải tự đánh giá xếp hạng, báo

cáo trung thực và chính xác; không nên cố "làm đẹp" chỉ tiêu để đối phó với

cơ quan quản lý, giám sát mà phải xem CAMELS như là "phiếu khám sức

khoẻ của chính mình".

3.2.1.3 Các NHTMCP thực hiện cải tổ lại hoạt động:

- Các NHTMCP phải tự giác và tích cực chấn chỉnh về quản trị; tăng cường

nội lực và năng lực cạnh tranh; minh bạch, công khai các thông số tài chính

thể hiện đúng đắn và sát thực “sức khỏe” của NHTMCP.

- Nhiệm vụ của NHTMCP thực hiện theo lộ trình đề án “Cơ cấu lại hệ thống

các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” (theo Quyết định số 254/QĐ –

72

TTg Phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn

2011 – 2015” ngày 01/03/2012 của Thủ tướng chính phủ) như sau:

+ Giai đoạn 2014: hoàn thành căn bản cơ cấu lại tài chính của TCTD, giúp

các TCTD đáp ứng đầy đủ mức vốn điều lệ thực và các chuẩn mực, giới hạn

an toàn hoạt động Ngân hàng theo quy định pháp luật; tiếp tục triển khai cơ

cấu lại hoạt động và quản trị; tiếp tục sáp nhập, mua lại, hợp nhất theo

nguyên tắc tự nguyện.

+ Giai đoạn 2015: hoàn thành cơ cấu lại hoạt động và quản trị; tài chính và

hoạt động kinh doanh được củng cố, chấn chỉnh và lành mạnh hóa; hệ thống

quản trị được cải thiện một bước quan trọng.

3.2.2 Các kiến nghị với NHNN:

3.2.2.1 Củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thanh tra giám sát:

Tập trung hoàn thành sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn hoạt động Ngân

hàng phù hợp với thực tế Việt Nam và chuẩn mực quốc tế. Những năm qua,

NHNN cũng đã cố gắng từng bước đưa ra những chuẩn mực sát với chuẩn

mực quốc tế về an toàn hệ thống, nhưng khi triển khai trong thực tế thì chưa

đi vào cuộc sống, bởi các chuẩn mực này chưa gắn được với hệ thống giám

sát tương thích về mặt công nghệ. Vì vậy, thực tế vẫn chưa phát huy được

hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động thanh tra giám sát, chưa thật sự hoàn

thành được các văn bản hướng dẫn Luật NHNN, Luật các TCTD, hoàn thành

khung pháp lý cho việc thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với các

TCTD....

3.2.2.2 Tập trung củng cố bộ máy tổ chức về thanh tra giám sát của NHNN:

NHNN cần xây dựng hệ thống cảnh báo sớm theo thông lệ quốc tế, ban hành

các chuẩn mực về an toàn hoạt động Ngân hàng theo Basel II (hiện nay trên

thế giới đang họp bàn áp dụng Basel III). Theo lộ trình mong muốn của

NHNN thì đến năm 2015, năng lực và hiệu lực thanh tra giám sát được nâng

73

lên, hoàn thiện đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động của các TCTD sát

với chuẩn mực quốc tế (tuân thủ Basel II) và phù hợp thực tế Việt Nam,

chuyển cơ bản sang giám sát rủi ro.

3.2.2.3 Tái huấn luyện và tăng cường bộ phận thanh tra giám sát theo những chuẩn mực mới:

- Hiện nay, về quy mô các TCTD đã có trên 100 TCTD, trong khi lực lượng

thanh tra giám sát đang quá mỏng. Vì vậy, ít nhất cần tăng gấp đôi số lượng

cán bộ thanh tra hiện nay, đồng thời cần nâng cao chất lượng, trình độ và

kinh nghiệm của các cán bộ thanh tra để có thể đảm đương được công tác

này trên toàn hệ thống.

- NHNN cần tập trung đào tạo đội ngũ thanh tra viên về kiến thức giám sát

trên cơ sở rủi ro, sự hiểu biết sâu sắc hơn nữa của đội ngũ này về các mặt

hoạt động của các TCTD, đào tạo về khả năng phân tích báo cáo tài chính,

khả năng cảnh báo, phát hiện sớm những rủi ro có thể xảy ra.

3.2.2.4 Nâng cấp hệ thống và năng lực công nghệ thông tin của bộ phận thanh tra của NHNN:

Tập trung thực hiện việc đổi mới, nâng cấp hạ tầng công nghệ Ngân hàng,

xây dựng hệ thống corebanking trong quản trị của NHNN. Hiện nay, NHNN

đang được sự hỗ trợ của World Bank thực hiện vấn đề này, dự kiến dự án sẽ

kết thúc vào năm 2014, đi cùng với nó là nâng cao năng lực sử dụng công

nghệ, năng lực phân tích, dự báo.

3.2.2.5 Điều chỉnh một số chuẩn mực kế toán của Việt Nam phù hợp với chuẩn mực quốc tế:

- Từ việc điều chỉnh chuẩn mực kế toán đến vận dụng vào thực tiễn những

chuẩn mực này còn đầy thử thách, vẫn còn một khoảng cách nhất định để đạt

được mục tiêu chung nhằm xây dựng chuẩn mực quốc tế chất lượng cao. Quá

trình đó là bài toán phức tạp và nan giải bởi chúng xuất phát từ nhiều nguyên

do khác nhau về môi trường kinh doanh, pháp lý và văn hóa trong mỗi quốc

74

gia. Do đó, chuẩn mực kế toán của một số quốc gia có thể chưa hoàn toàn

nhất quán trong thực tế, và vẫn còn cách biệt so với chuẩn mực của quốc tế.

- Có thể thấy, hệ thống kế toán Việt Nam chịu tác động bởi nhiều yếu tố tụ

hội từ môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý và môi trường văn hóa.

Theo thời gian, mức độ chi phối, ảnh hưởng của các yếu tố đã dần hình thành

hệ thống kế toán Việt Nam mang bản sắc riêng. Hệ thống kế toán Việt Nam

mang những đặc điểm cơ bản: hệ thống kế toán được qui định thống nhất từ

chứng từ, sổ kế toán, tài khoản và các báo cáo tài chính; hệ thống kế toán còn

chịu ảnh hưởng của các qui định về thuế; mức độ trình bày và công bố thông

tin trên báo cáo tài chính còn hạn chế, mang tính bảo thủ. Như vậy, có thể

thấy hệ thống kế toán Việt Nam do Nhà nước giữ vai trò quyết định, chi phối

đến hệ thống kế toán, không những thế kế toán còn chịu ảnh hưởng bởi các

qui định của thuế. Do đó, trong giai đoạn đầu, nên tiếp cận theo xu hướng

hoàn hợp theo khu vực mà cụ thể là khu vực đối với các công ty niêm yết.

Đây là hướng đi mà nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Theo đó, hệ thống

chuẩn mực kế toán Việt Nam có thể bao gồm hai phần, một phần dành cho

các công ty niêm yết, phần còn lại cho các công ty không niêm yết. Đối với

các công ty niêm yết, chuẩn mực kế toán được thực thi theo các chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế IAS/IFRS. Riêng đối với các công ty không niêm

yết áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành nhưng theo hướng

giản lược những nội dung phức tạp trong chuẩn mực. Điều này thể hiện sự

hài hòa, linh hoạt nhằm tránh những biến động nhưng vẫn đảm bảo cho tiến

trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2.2.6 Từng bước cơ cấu lại hệ thống các TCTD:

- Hiện nay, NHNN đã được Chính phủ phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống

các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” (theo Quyết định số 254/QĐ –

TTg Phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn

2011 – 2015” ngày 01/03/2012 của Thủ tướng chính phủ). Trước đó, ngày

75

13/02/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành

Chỉ thị số 01/CT – NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm

bảo hoạt động Ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012. Theo đề án này, mục

tiêu cơ cấu lại hệ thống TCTD là cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ

thống các TCTD đến năm 2020 phát triển được hệ thống TCTD đa năng theo

hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng

về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn, dựa trên nền

tảng công nghệ, quản trị Ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn

mực quốc tế về hoạt động Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch

vụ tài chính, Ngân hàng của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2011 - 2015 tập

trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của

các TCTD. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình tái cơ cấu hệ thống

Ngân hàng, bởi hệ thống TCTD có vai trò quan trọng đối với sự ổn định của

hệ thống tài chính tiền tệ và đối với nền kinh tế. Những yếu kém hiện tại của

các NHTM phải được tiến hành tái cơ cấu toàn diện. Giải pháp đầu tiên là xử

lý tốt vấn đề thanh khoản của hệ thống TCTD, đánh giá phân loại “sức khỏe”

của các TCTD theo từng nhóm để áp dụng những biện pháp tái cơ cấu thích

hợp. Bước tiếp theo là có thể tiến hành hợp nhất, sáp nhập, mua lại những

Ngân hàng yếu kém để tái cơ cấu vốn, cơ cấu lại nợ xấu làm trong sạch bảng

cân đối kế toán, qua đó, tạo dựng những Ngân hàng mạnh hơn về quy mô

cũng như chất lượng tài sản.

- Như vậy, ở bước phân loại các NHTM thì giải pháp trọng tâm là NHNN

cần phải đánh giá được chính xác tình trạng “sức khỏe” hiện thời của các

TCTD, để có được “liều thuốc” thích hợp.

- Lộ trình thực hiện của đề án:

+ Giai đoạn năm 2011 – 2012: đánh giá, xác định thực trạng hoạt động, chất

lượng tài sản và nợ xấu của các TCTD; tiến hành đánh giá và phân loại các

76

TCTD; xây dựng và triển khai phương án cơ cấu lại TCTD yếu kém; tập

trung hỗ trợ thanh khoản để đảm bảo khả năng chi trả của các TCTD.

+ Giai đoạn 2013: hoàn thành sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn hoạt

động Ngân hàng, tiếp tục triển khai lành mạnh hóa tài chính các TCTD: bao

gồm xử lý nợ xấu, tăng vốn điều lệ; triển khai cơ cấu lại hoạt động và quản

trị; hoàn thành căn bản cơ cấu lại sở hữu, pháp nhân của NHTMCP yếu

kém… Sau 2013, nguy cơ đổ vỡ hệ thống các TCTD được loại bỏ, các

TCTD yếu kém được xử lý về cơ bản. Kỷ cương, kỷ luật trong lĩnh vực Ngân

hàng được lặp lại và củng cố.

3.2.2.7 Tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa phương về thanh tra Ngân hàng:

NHNN cần cho phép nhiều tổ chức tư vấn trong nước và ngoài nước đánh

giá và xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) các TCTD Việt Nam bên cạnh kết

quả thanh tra của NHNN để công chúng có thể đánh giá một TCTD dưới

nhiều góc cạnh, chứ không phải chỉ dưới góc chuẩn mực của thanh tra

NHNN. Bên cạnh đó, NHNN có thể tận dụng tối đa sự hỗ trợ kỹ thuật của

cộng đồng quốc tế nhằm đạt các chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát

Ngân hàng.

Kết luận chương 3:

Việc vận dụng mô hình CAMELS để đánh giá xếp hạng hoạt động các

NHTMCP Việt Nam hiện nay có nhiều thuận lợi, tuy nhiên, bên cạnh đó

cũng còn rất nhiều khó khăn. Khó khăn trong việc vận dụng mô hình

CAMELS không chỉ riêng đối với Việt Nam mà còn đối với cả các quốc gia

trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc,… cụ thể là trong việc xác định, đo lường

các chỉ tiêu định tính về hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như phương

pháp xếp hạng, phân bổ các nguồn lực giám sát như thế nào để nâng cao sự

lành mạnh trong hệ thống ngân hàng.

77

Nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng mô hình CAMELS vào

Việt Nam cho nên NHNN cũng đã đề ra nhiều giải pháp và đang trong quá

trình thực hiện: củng cố bộ máy tổ chức hoạt động thanh tra, giám sát; điều

chỉnh hệ thống kế toán phù hợp chuẩn mực quốc tế; lành mạnh hóa NHTM,

trong đó nổi bật vấn đề tái cơ cấu các Ngân hàng; tăng cường hợp tác quốc

tế, tận dụng kỹ thuật của các nước phát triển… Bên cạnh đó, tự thân các

NHTMCP cũng cần sử dụng nhiều giải pháp khả thi để tăng hiệu quả như

mong muốn. Điều cốt lõi để các giải pháp này phát huy hiệu quả cao là

NHNN tăng cường sự gắn kết với NHTM, cùng với NHTM có tiếng nói

chung trong việc nhận diện, quản trị, kiểm soát rủi ro và tìm cách khắc phục

kịp thời những hậu quả phát sinh.

KẾT LUẬN

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn từ 2011 – 2012 là

đánh giá xác định thực trạng các tổ chức tín dụng, phân hạng các tổ chức tín

dụng theo từng nhóm để có thể áp dụng các biện pháp tái cơ cấu thích hợp.

Tại Việt Nam, việc triển khai đánh giá xếp hạng hoạt động các ngân hàng

theo tiêu chuẩn CAMELS nhằm nâng cao năng lực giám sát hệ thống ngân hàng

được coi là bước đột phá nhằm thực hiện mục tiêu tăng cường tính hiệu quả và

hiệu lực của hệ thống thanh tra ngân hàng.

Trên thế giới hiện có nhiều mô hình được sử dụng trong công tác thanh

tra, giám sát hệ thống ngân hàng, nhưng CAMELS là mô hình được nhiều Ngân

hàng trung ương các nước áp dụng.

Qua quá trình phân tích đánh giá xếp hạng hoạt động của các NHTMCP

Việt Nam tiêu biểu: ACB, CTG, EIB, STB, VCB cho thấy các Ngân hàng này

đều thuộc nhóm A, được đánh giá là tốt, các Ngân hàng thuộc nhóm này lành

mạnh trong mỗi yếu tố theo mô hình CAMELS. Các điểm yếu có thể xử lý theo

cách thông thường. Khả năng chịu đựng tốt với các bất thường trong điều kiện

kinh doanh, có sức kháng cự với những tác động bên ngoài như bất ổn kinh tế

trong lĩnh vực kinh doanh. Các Ngân hàng này tuân thủ nghiêm túc theo pháp

luật và theo quy định chính sách, các chiến lược cụ thể của từng Ngân hàng đã đề

ra. Với trình độ, năng lực của đội ngũ quản lý nhiều kinh nghiệm, năng động đã

đem lại hiệu quả kinh doanh ổn định cho các Ngân hàng này mặc dù trong tình

hình nền kinh tế khó khăn chung năm 2012. Thực tiễn quản trị rủi ro của các

Ngân hàng này hiệu quả khá tốt. Tuy nhiên, qua phân tích trên cho thấy có hai

loại hình NHTMCP tiêu biểu là NHTMCP Nhà nước và NHTMCP tư nhân. Với

những đặc thù riêng về quy mô, cơ cấu đối tượng khách hàng, cơ cấu bộ máy tổ

chức quản lý cũng như mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu kiểm soát rủi ro mà hai loại

hình NHTMCP này có những lợi thế và khó khăn riêng trong hoạt động kinh

doanh. Do đó, thực tiễn quản trị rủi ro và quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh

hai loại hình Ngân hàng này có sự khác biệt, tương ứng với quy mô, sự phức tạp

và rủi ro của nó.

Hệ thống đánh giá xếp hạng hoạt động các NHTMCP Việt Nam theo mô

hình CAMELS như trên khá phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của

NHTMCP Việt Nam. Do đó, dựa vào hệ thống xếp hạng này bộ máy thanh tra,

giám sát của NHNN có thể thấy được thực trạng tài chính cũng như tổng thể

“sức khỏe” của các NHTMCP Việt Nam, từ đó phát hiện những điểm yếu kịp

thời và nhanh chóng khắc phục, hạn chế rủi ro có khả năng phát sinh.

Khi so sánh với kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy bên

cạnh nhiều ưu điểm của mô hình CAMELS khi vận dụng vào thực tế đánh giá

xếp hạng hoạt động NHTMCP Việt Nam, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn

chế nhất định, như: chưa đưa ra được xếp hạng từng thành phần theo mô hình

CAMELS; chưa ứng dụng được chữ “S” vào thực tế, đó là chưa lượng hóa được

mức độ nhạy cảm của Ngân hàng với rủi ro thị trường; phương pháp này chỉ có

giá trị hiệu lực trong thời gian ngắn (thường 12 tháng); đối với các NHTMCP

Nhà nước thì có nhiều thuận lợi hơn so với hệ thống các NHTMCP tư nhân: về

mặt chủ quan: được Nhà nước quan tâm hỗ trợ về nguồn vốn, chính sách quản

lý, nhân lực, các ưu đãi khác…; về mặt khách quan: uy tín và thương hiệu Nhà

nước vẫn gắn liền với các NHTMCP này nên đại bộ phận dân chúng đều tin

tưởng giao dịch và từ đó góp phần gia tăng các hoạt động tiền gửi, gia tăng

doanh thu và hoạt động dịch vụ… Việt Nam cũng không đưa thành phần “S”

(độ nhạy với rủi ro thị trường) vào khi đánh giá xếp hạng các ngân hàng, trong

khi đó, mô hình CAMELS đã chứng minh rằng đây cũng là thành phần không

kém phần quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Cách

cho điểm các thành phần đánh giá của Việt Nam còn tập trung vào tính tuân thủ,

chưa xem xét đến năng lực quản trị và tình hình của mỗi ngân hàng (tương ứng

với quy mô, sự phức tạp và các loại rủi ro) trong từng thành phần đánh giá. Việt

Nam chỉ mới ban hành văn bản hướng dẫn cách đánh giá xếp hạng hoạt động

của NHTMCP, như vậy, các loại hình ngân hàng khác như: ngân hàng liên

doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thì vẫn chưa có văn bản quy định các

tiêu chí đánh giá xếp hạng.

Trong quá trình thực tế vận dụng mô hình CAMELS vào việc đánh giá

xếp hạng hoạt động các NHTMCP Việt Nam ngoài một số thuận lợi: mô hình

CAMELS đang được quan tâm ứng dụng vào nhiều lĩnh vực tại Việt Nam, việc

xếp hạng các NHTMCP Việt Nam đã được vận dụng theo mô hình CAMELS từ

nhiều năm nay…, vẫn tồn tại một số khó khăn nhất định. Nổi bật nhất là việc xếp

hạng các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam chỉ mới được áp dụng cho các

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, những loại hình Ngân hàng khác thì

phải áp dụng theo tiêu chí khác, và chưa được công bố chính thức. Khó khăn về

mặt công nghệ thông tin nhằm giúp Ngân hàng thương mại cập nhật, tổng hợp dữ

liệu và giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, phân tích số liệu một cách chính xác,

nhanh chóng. Khó khăn về thiếu nhân lực thanh tra, khó khăn về chuẩn mực kế

toán tại Việt Nam còn cách biệt với chuẩn mực thế giới….

Từ việc nhận thức được thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng mô hình

CAMELS, học viên đề xuất một số giải pháp, được xem là điều kiện cần và đủ

nhằm áp dụng mô hình CAMELS có hiệu quả khi đánh giá xếp hạng hoạt động

các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, tiến xa hơn là xếp hạng hệ thống

Ngân hàng thương mại tại Việt Nam:

 Giải pháp từ phía NHTM:

+ Nâng cao nhận thức quản trị rủi ro của các NHTMCP Việt Nam.

+ Củng cố, nâng cao khả năng và hiệu quả quản lý của ban lãnh đạo các

NHTMCP Việt Nam.

+ Hoàn thiện, độc lập và phát huy tối đa vai trò của ban kiểm soát, ban

kiểm toán nội bộ NHTMCP Việt Nam.

+ Xây dựng hệ thống quản lý thông tin và quản trị dữ liệu đầy đủ và hiệu

quả.

+ Thực hiện cải tổ toàn diện và cải thiện tính minh bạch trong hoạt động.

+ Tăng cường hợp tác nhằm tận dụng ưu thế của các Ngân hàng thương

mại trong và ngoài nước.

 Một số kiến nghị với NHNN:

+ Củng cố và nâng cao hiệu lực và hiệu quả của thanh tra giám sát.

+ Tập trung củng cố bộ máy tổ chức về thanh tra giám sát của NHNN.

+ Tái huấn luyện và tăng cường bộ phận thanh tra giám sát theo những

chuẩn mực mới.

+ Nâng cấp hệ thống và năng lực công nghệ thông tin của bộ phận thanh

tra của NHNN.

+ Điều chỉnh một số chuẩn mực kế toán của Việt Nam phù hợp với các

nguyên tắc hạch toán và kế toán theo chuẩn mực quốc tế.

+ NHNN từng bước cơ cấu lại hệ thống TCTD.

+ NHNN cần tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa phương về

thanh tra Ngân hàng, tận dụng hỗ trợ kỹ thuật của cộng đồng quốc tế nhằm đạt

các chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát Ngân hàng.

Thực hiện đầy đủ và đúng các giải pháp trên thì sẽ hoàn thành tốt việc

phân nhóm các Ngân hàng thương mại. Từ đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ có những

biện pháp tái cơ cấu thích hợp nhằm lành mạnh hóa tài chính của hệ thống Ngân

hàng thương mại, triển khai cơ cấu lại hoạt động và quản trị. Theo đó, lộ trình

thực hiện đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng của Chính phủ sẽ có nhiều thành

tựu, mục tiêu đến năm 2015 hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam được lành

mạnh hóa một bước quan trọng về tài chính và hoạt động, giảm bớt số lượng tổ

chức tín dụng nhỏ và yếu kém, hình thành một số Ngân hàng thương mại có quy

mô lớn hơn, có khả năng cạnh tranh mạnh hơn, đặc biệt tăng cường được quy mô

và vị trí chi phối của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống Ngân hàng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:

1. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2012. Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương.

TP.HCM: Nhà xuất bản Phương Đông.

2. Nguyễn Thị Mùi, 2008. Quản trị Ngân hàng Thương mại. Hà Nội: Nhà

xuất bản Tài Chính.

3. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại.

TP.HCM: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

4. Website tra cứu hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam:

Văn bản pháp luật Việt Nam, 2008. Quyết định số 06/2008/QĐ – NHNN

quy định xếp loại NHTMCP do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành

. [Ngày truy cập: 26

tháng 06 năm 2013].

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, 2010. Thông tư số 13/2010/TT –

NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ

chức tín dụng do Phó Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành

ail.aspx?ItemID=25383>. [Ngày truy cập: 26 tháng 06 năm 2013].

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ

– NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử

lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do

Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành

ail.aspx?ItemID=18421>. [Ngày truy cập: 26 tháng 06 năm 2013].

DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

5. ACCION International, 1998. ACCION CAMEL Technical Note, US

6. Ram Ratings (Lanka) Ltd, 2008. Rating Methodology: Financial

Institution’s Ratings, US.

7. The Office of the Comptroller of the Currency – OCC, 2012. Bank

Supervision Process, US.

8. Thomas Hinkel – Director of Compliance (2010), CAMELS ratings and

Financial Regulatory Reform: The Management Element, US.

PHỤ LỤC 1: XẾP HẠNG CÁC NHTMCP VIỆT NAM ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ

THEO PHỤ LỤC 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2008/QĐ - NHNN

Bước 1: Sử dụng số liệu trong Báo cáo thường niên năm 2012 của các NHTMCP

được đánh giá nhằm đánh giá theo phụ lục 1 Quyết định số 06/2008/QĐ – NHNN

Bước 2: Chấm điểm, xếp hạng

Bước 3: Tổng kết kết quả

PHỤ LỤC 1

Phần 1.1: Mẫu chấm điểm xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần theo Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần ban hành theo Quyết định số …./2008/QĐ-NHNN ngày … tháng … năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Tên ngân hàng được xếp loại:

ACB

Năm xếp loại:

2012

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

A. VỐN TỰ CÓ (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -3)

10

67%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước: tối đa trừ 5 điểm (Nếu câu 1.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời câu 1.2.)

Không

1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại có đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8% đồng thời có Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 17% trở lên không?

Không

-

5 đ

1.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại có đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8% đồng thời có Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 14% đến dưới 17% không?

2. Điểm trừ: tối đa trừ 13 điểm

2.1. Vốn điều lệ có đảm bảo đủ mức vốn pháp định không?

0

2.2. Không đảm bảo an toàn vốn:

2.2.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ hơn 8% bao gồm các trường hợp có thể xảy ra như sau (Chỉ trả lời “Có” với một trong 2 câu hỏi sau đây): trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại có đạt từ 8% trở lên nhưng Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một hoặc một số tháng trong năm có nhỏ hơn 8% không?

Không

0

b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại có nhỏ hơn 8% không?

Không

0

2.2.2. Sử dụng vốn điều lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

0

0

Không

a) Có vi phạm quy định hiện hành về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (phải được nêu tại Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thư Quản lý của kiểm toán độc lập) không?

Không

0

b) Có hoạt động kinh doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia cổ tức cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ) không?

c) Có mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn tự có không?

0

Không

d) Có các vi phạm khác trong việc sử dụng vốn điều lệ không?

0

Không

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

B. CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN (Mức điểm tối đa 35 điểm, tối thiểu 0)

33

94%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác (Phải trả lời tất cả các câu 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5): tối đa trừ từ 20 đến 25 điểm

0

1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác tại thời điểm 31 tháng 12 năm đánh giá xếp loại chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên không?

1.2. Tỷ lệ nợ xấu có nhỏ hơn hoặc bằng 3% không?

0

1.3. Tỷ lệ nợ xấu có trên 3% đến 5% không?

Không

0

1.4. Tỷ lệ nợ xấu có trên 5% đến 10% không?

Không

0

1.5. Tỷ lệ nợ xấu có trên 10% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục chất lượng các khoản vay và ứng trước cho khách hàng và Các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần (việc phân loại nợ sai, trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại) không?

Không

0

2. Chất lượng các khoản đầu tư (Nếu câu 2.1. Trả lời “Có” thì không phải trả lời các câu 2.2): tối đa trừ 5 điểm

2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần có đảm bảo được tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán trên tổng số dư các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán không lớn hơn 1% không?

0

3. Cơ cấu tài sản “Có” nội bảng (Nếu câu 3.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời các câu 3.2, 3.3, 3.4): tối đa trừ 5 điểm

3.1. Tài sản có sinh lời có đạt từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng không?

Không

3.2. Tài sản có sinh lời có đạt từ 65% đến dưới 75% không?

-

2 đ

3.3. Tài sản có sinh lời có đạt từ 50% đến dưới 65% không?

3.4. Tài sản có sinh lời có đạt dưới 50% không?

4. Chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng (Nếu câu 4.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời các câu 4.2, 4.3): tối đa trừ 5 điểm

4.1. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có nhỏ hơn hoặc bằng 3% không?

0

4.2. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có trên 3% đến 5% không?

0

4.3. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có trên 5% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các cam kết ngoại bảng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục các cam kết ngoại bảng xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần (việc trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại) không?

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

C. NĂNG LỰC QUẢN TRỊ (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0)

15

100%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát đủ số lượng theo quy định và Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế nội bộ: tối đa trừ 3 điểm

0

1.1. Có đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Ban Kiểm soát theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần không?

Không

0

1.2. Có không ban hành đầy đủ, chuẩn hóa các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán và các nghiệp vụ khác) hoặc có ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (tại Kết luận thanh tra trong năm đánh giá xếp loại), kiểm toán độc lập (tại Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản lý cho năm đánh giá xếp loại) về việc quy trình nội bộ của ngân hàng không hiệu quả dẫn đến việc giới hạn quá trình thanh tra và kiểm toán không?

2. Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả: tối đa trừ 4 điểm

Không

0

2.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm toán nội bộ có không trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và về chế độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ được quyết định bởi ban điều hành (Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại cổ phần) không?

Không

0

2.2. Người phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ có không có trình độ chuyên môn (từ đại học trở lên) chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng hoặc Kế toán – Kiểm toán; có đủ 3 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng không?

Không

0

2.3. Ngân hàng có không ban hành quy định chính thức về quy trình kiểm toán nội bộ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống hoặc quy trình kiểm toán nội bộ đã được ban hành nhưng không hiệu quả (những phát hiện của kiểm toán nội bộ còn thiếu, chênh lệch so với Báo cáo kiểm toán độc lập và Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước dẫn đến việc làm ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính và tính tuân thủ các quy định pháp luật của ngân hàng) không?

3. Nội bộ có mất đoàn kết không? (tối đa trừ 3 điểm)

Không

0

Không

0

4. Có thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật các tổ chức tín dụng), không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần đặc biệt trong việc chỉ đạo thực hiện các quy định về an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước không? (tối đa trừ 3 điểm)

5. Vi phạm các quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: tối đa trừ 2 điểm

a) Có đủ số lượng cổ đông theo quy định hiện hành vể cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

0

b) Có vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu cổ phần được quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

Không

0

c) Có vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện đúng quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

Không

0

6. Ngân hàng thương mại cổ phần có đang bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt không?

Không

0

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

D. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Mức điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0)

13

65%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Kết quả hoạt động kinh doanh (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1 đến 1.6): tối đa trừ 15 điểm

1.1. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 17% trở lên không?

1.2. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 14% đến dưới 17% không?

1.3. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 10% đến dưới 14% không?

1.4. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 5% đến dưới 10% không?

-

7 đ

1.5. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ trên 0% dưới 5% không?

1.6. Lợi nhuận trước thuế có nhỏ hơn hoặc bằng 0 không?

2. Đáng giá tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ: tối đa trừ 5 điểm

2.1. Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1 đến 1.6)

a) Có đạt 8% trở lên không?

+ 3 đ

b) Có đạt từ 2% trở lên đến dưới 8% không?

c) Có đạt dưới 2% không?

2.2. Tỷ lệ thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ trong lợi nhuận trước thuế (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1. đến 1.6)

a) Có đạt 30% trở lên không?

+ 2 đ

b) Có đạt 14% đến dưới 30% không?

c) Có đạt dưới 14% không?

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

E. KHẢ NĂNG THANH KHOẢN (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0)

13

87%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bị trừ điểm như sau (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau 1.1, 1.2): tối đa trừ 12 điểm

1.1. Có bị vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả không?

Không

0

1.2. Có bị vi phạm nhiều lần, có văn bản nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính của Ngân hàng Nhà nước về việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả không?

2. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau 2.1, 2.2): tối đa trừ 3 điểm

-

2 đ

2.1. Có bị vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không?

2.2. Có bị vi phạm nhiều lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không?

TỔNG SỐ ĐIỂM XẾP LOẠI

Tổng điểm

84

XẾP LOẠI ĐỐI VỚI:

ACB

A

NĂM XẾP LOẠI:

Năm 2012

Số điểm tối đa cho từng chỉ tiêu xếp loại

Vốn tự có

15

điểm

Chất lượng tài sản

35

điểm

Năng lực Quản trị

15

điểm

Kết quả hoạt động kinh doanh

20

điểm

Khả năng thanh khoản

15

điểm

Tổng

100

điểm

PHỤ LỤC 1

Phần 1.1: Mẫu chấm điểm xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần theo Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần ban hành theo Quyết định số …./2008/QĐ-NHNN ngày … tháng … năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Tên ngân hàng được xếp loại:

CTG

Năm xếp loại:

2012

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

A. VỐN TỰ CÓ (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -3)

15

100%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước: tối đa trừ 5 điểm (Nếu câu 1.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời câu 1.2.)

0

1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại có đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8% đồng thời có Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 17% trở lên không?

1.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại có đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8% đồng thời có Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 14% đến dưới 17% không?

2. Điểm trừ: tối đa trừ 13 điểm

2.1. Vốn điều lệ có đảm bảo đủ mức vốn pháp định không?

0

2.2. Không đảm bảo an toàn vốn:

2.2.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ hơn 8% bao gồm các trường hợp có thể xảy ra như sau (Chỉ trả lời “Có” với một trong 2 câu hỏi sau đây): trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại có đạt từ 8% trở lên nhưng Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một hoặc một số tháng trong năm có nhỏ hơn 8% không?

Không

0

b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại có nhỏ hơn 8% không?

Không

0

2.2.2. Sử dụng vốn điều lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

0

0

a) Có vi phạm quy định hiện hành về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (phải được nêu tại Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thư Quản lý của kiểm toán độc lập) không?

Không

0

b) Có hoạt động kinh doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia cổ tức cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ) không?

Không

0

c) Có mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn tự có không?

Không

0

d) Có các vi phạm khác trong việc sử dụng vốn điều lệ không?

Không

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

B. CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN (Mức điểm tối đa 35 điểm, tối thiểu 0)

30

86%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác (Phải trả lời tất cả các câu 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5): tối đa trừ từ 20 đến 25 điểm

0

1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác tại thời điểm 31 tháng 12 năm đánh giá xếp loại chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên không?

1.2. Tỷ lệ nợ xấu có nhỏ hơn hoặc bằng 3% không?

0

1.3. Tỷ lệ nợ xấu có trên 3% đến 5% không?

Không

0

1.4. Tỷ lệ nợ xấu có trên 5% đến 10% không?

Không

0

1.5. Tỷ lệ nợ xấu có trên 10% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục chất lượng các khoản vay và ứng trước cho khách hàng và Các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần (việc phân loại nợ sai, trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại) không?

Không

0

2. Chất lượng các khoản đầu tư (Nếu câu 2.1. Trả lời “Có” thì không phải trả lời các câu 2.2): tối đa trừ 5 điểm

2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần có đảm bảo được tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán trên tổng số dư các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán không lớn hơn 1% không?

Không

-

5 đ

3. Cơ cấu tài sản “Có” nội bảng (Nếu câu 3.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời các câu 3.2, 3.3, 3.4): tối đa trừ 5 điểm

3.1. Tài sản có sinh lời có đạt từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng không?

0

3.2. Tài sản có sinh lời có đạt từ 65% đến dưới 75% không?

3.3. Tài sản có sinh lời có đạt từ 50% đến dưới 65% không?

3.4. Tài sản có sinh lời có đạt dưới 50% không?

4. Chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng (Nếu câu 4.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời các câu 4.2, 4.3): tối đa trừ 5 điểm

4.1. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có nhỏ hơn hoặc bằng 3% không?

0

4.2. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có trên 3% đến 5% không?

0

4.3. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có trên 5% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các cam kết ngoại bảng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục các cam kết ngoại bảng xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần (việc trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại) không?

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

C. NĂNG LỰC QUẢN TRỊ (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0)

15

100%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát đủ số lượng theo quy định và Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế nội bộ: tối đa trừ 3 điểm

0

1.1. Có đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Ban Kiểm soát theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần không?

0

Không

1.2. Có không ban hành đầy đủ, chuẩn hóa các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán và các nghiệp vụ khác) hoặc có ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (tại Kết luận thanh tra trong năm đánh

giá xếp loại), kiểm toán độc lập (tại Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản lý cho năm đánh giá xếp loại) về việc quy trình nội bộ của ngân hàng không hiệu quả dẫn đến việc giới hạn quá trình thanh tra và kiểm toán không?

2. Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả: tối đa trừ 4 điểm

Không

0

2.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm toán nội bộ có không trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và về chế độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ được quyết định bởi ban điều hành (Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại cổ phần) không?

Không

0

2.2. Người phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ có không có trình độ chuyên môn (từ đại học trở lên) chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng hoặc Kế toán – Kiểm toán; có đủ 3 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng không?

Không

0

2.3. Ngân hàng có không ban hành quy định chính thức về quy trình kiểm toán nội bộ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống hoặc quy trình kiểm toán nội bộ đã được ban hành nhưng không hiệu quả (những phát hiện của kiểm toán nội bộ còn thiếu, chênh lệch so với Báo cáo kiểm toán độc lập và Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước dẫn đến việc làm ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính và tính tuân thủ các quy định pháp luật của ngân hàng) không?

3. Nội bộ có mất đoàn kết không? (tối đa trừ 3 điểm)

Không

0

Không

0

4. Có thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật các tổ chức tín dụng), không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần đặc biệt trong việc chỉ đạo thực hiện các quy định về an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước không? (tối đa trừ 3 điểm)

5. Vi phạm các quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: tối đa trừ 2 điểm

a) Có đủ số lượng cổ đông theo quy định hiện hành vể cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

0

b) Có vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu cổ phần được quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

0

Không

c) Có vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện đúng quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

0

Không

6. Ngân hàng thương mại cổ phần có đang bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt không?

0

Không

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

D. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Mức điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0)

19

95%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Kết quả hoạt động kinh doanh (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1 đến 1.6): tối

đa trừ 15 điểm

1.1. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 17% trở lên không?

0

1.2. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 14% đến dưới 17% không?

1.3. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 10% đến dưới 14% không?

1.4. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 5% đến dưới 10% không?

1.5. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ trên 0% dưới 5% không?

1.6. Lợi nhuận trước thuế có nhỏ hơn hoặc bằng 0 không?

2. Đáng giá tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ: tối đa trừ 5 điểm

2.1. Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1 đến 1.6)

a) Có đạt 8% trở lên không?

+ 3 đ

b) Có đạt từ 2% trở lên đến dưới 8% không?

c) Có đạt dưới 2% không?

2.2. Tỷ lệ thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ trong lợi nhuận trước thuế (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1. đến 1.6)

a) Có đạt 30% trở lên không?

b) Có đạt 14% đến dưới 30% không?

+ 1 đ

c) Có đạt dưới 14% không?

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

E. KHẢ NĂNG THANH KHOẢN (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0)

13

87%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bị trừ điểm như sau (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau 1.1, 1.2): tối đa trừ 12 điểm

1.1. Có bị vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả không?

Không

0

1.2. Có bị vi phạm nhiều lần, có văn bản nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính của Ngân hàng Nhà nước về việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả không?

2. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau 2.1, 2.2): tối đa trừ 3 điểm

-

2 đ

2.1. Có bị vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không?

-

2.2. Có bị vi phạm nhiều lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không?

TỔNG SỐ ĐIỂM XẾP LOẠI

Tổng điểm

92

XẾP LOẠI ĐỐI VỚI:

CTG

A

NĂM XẾP LOẠI:

Năm 2012

Số điểm tối đa cho từng chỉ tiêu xếp loại

Vốn tự có

15

điểm

Chất lượng tài sản

35

điểm

Năng lực Quản trị

15

điểm

Kết quả hoạt động kinh doanh

20

điểm

Khả năng thanh khoản

15

điểm

Tổng

100

điểm

PHỤ LỤC 1

Phần 1.1: Mẫu chấm điểm xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần theo Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần ban hành theo Quyết định số …./2008/QĐ-NHNN ngày … tháng … năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Tên ngân hàng được xếp loại:

EIB

Năm xếp loại:

2012

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

A. VỐN TỰ CÓ (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -3)

15

100%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước: tối đa trừ 5 điểm (Nếu câu 1.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời câu 1.2.)

0

1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại có đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8% đồng thời có Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 17% trở lên không?

-

-

1.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại có đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8% đồng thời có Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 14% đến dưới 17% không?

2. Điểm trừ: tối đa trừ 13 điểm

2.1. Vốn điều lệ có đảm bảo đủ mức vốn pháp định không?

0

2.2. Không đảm bảo an toàn vốn:

2.2.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ hơn 8% bao gồm các trường hợp có thể xảy ra như sau (Chỉ trả lời “Có” với một trong 2 câu hỏi sau đây): trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại có đạt từ 8% trở lên nhưng Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một hoặc một số tháng trong năm có nhỏ hơn 8% không?

Không

0

b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại có nhỏ hơn 8% không?

Không

0

2.2.2. Sử dụng vốn điều lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

0

0

a) Có vi phạm quy định hiện hành về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (phải được nêu tại Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thư Quản lý của kiểm toán độc lập) không?

Không

0

b) Có hoạt động kinh doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia cổ tức cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ) không?

Không

0

c) Có mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn tự có không?

Không

0

d) Có các vi phạm khác trong việc sử dụng vốn điều lệ không?

Không

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

B. CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN (Mức điểm tối đa 35 điểm, tối thiểu 0)

32

91%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác (Phải trả lời tất cả các câu 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5): tối đa trừ từ 20 đến 25 điểm

0

1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác tại thời điểm 31 tháng 12 năm đánh giá xếp loại chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên không?

1.2. Tỷ lệ nợ xấu có nhỏ hơn hoặc bằng 3% không?

0

1.3. Tỷ lệ nợ xấu có trên 3% đến 5% không?

Không

0

1.4. Tỷ lệ nợ xấu có trên 5% đến 10% không?

Không

0

1.5. Tỷ lệ nợ xấu có trên 10% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục chất lượng các khoản vay và ứng trước cho khách hàng và Các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần (việc phân loại nợ sai, trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại) không?

Không

0

2. Chất lượng các khoản đầu tư (Nếu câu 2.1. Trả lời “Có” thì không phải trả lời các câu 2.2): tối đa trừ 5 điểm

2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần có đảm bảo được tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán trên tổng số dư các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán không lớn hơn 1% không?

0

3. Cơ cấu tài sản “Có” nội bảng (Nếu câu 3.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời các câu 3.2, 3.3, 3.4): tối đa trừ 5 điểm

3.1. Tài sản có sinh lời có đạt từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng không?

Không

3.2. Tài sản có sinh lời có đạt từ 65% đến dưới 75% không?

Không

3.3. Tài sản có sinh lời có đạt từ 50% đến dưới 65% không?

-

3 đ

3.4. Tài sản có sinh lời có đạt dưới 50% không?

4. Chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng (Nếu câu 4.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời các câu 4.2, 4.3): tối đa trừ 5 điểm

4.1. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có nhỏ hơn hoặc bằng 3% không?

0

4.2. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có trên 3% đến 5% không?

0

4.3. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có trên 5% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các cam kết ngoại bảng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục các cam kết ngoại bảng xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần (việc trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại) không?

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

C. NĂNG LỰC QUẢN TRỊ (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0)

15

100%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát đủ số lượng theo quy định và Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế nội bộ: tối đa trừ 3 điểm

0

1.1. Có đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Ban Kiểm soát theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần không?

1.2. Có không ban hành đầy đủ, chuẩn hóa các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản

Không

0

trị, Ban Kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán và các nghiệp vụ khác) hoặc có ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (tại Kết luận thanh tra trong năm đánh giá xếp loại), kiểm toán độc lập (tại Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản lý cho năm đánh giá xếp loại) về việc quy trình nội bộ của ngân hàng không hiệu quả dẫn đến việc giới hạn quá trình thanh tra và kiểm toán không?

2. Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả: tối đa trừ 4 điểm

Không

0

2.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm toán nội bộ có không trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và về chế độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ được quyết định bởi ban điều hành (Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại cổ phần) không?

Không

0

2.2. Người phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ có không có trình độ chuyên môn (từ đại học trở lên) chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng hoặc Kế toán – Kiểm toán; có đủ 3 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng không?

Không

0

2.3. Ngân hàng có không ban hành quy định chính thức về quy trình kiểm toán nội bộ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống hoặc quy trình kiểm toán nội bộ đã được ban hành nhưng không hiệu quả (những phát hiện của kiểm toán nội bộ còn thiếu, chênh lệch so với Báo cáo kiểm toán độc lập và Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước dẫn đến việc làm ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính và tính tuân thủ các quy định pháp luật của ngân hàng) không?

3. Nội bộ có mất đoàn kết không? (tối đa trừ 3 điểm)

Không

0

Không

0

4. Có thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật các tổ chức tín dụng), không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần đặc biệt trong việc chỉ đạo thực hiện các quy định về an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước không? (tối đa trừ 3 điểm)

5. Vi phạm các quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: tối đa trừ 2 điểm

a) Có đủ số lượng cổ đông theo quy định hiện hành vể cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

0

b) Có vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu cổ phần được quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

Không

0

c) Có vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện đúng quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

Không

0

6. Ngân hàng thương mại cổ phần có đang bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt không?

Không

0

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

D. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Mức điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0)

16

80%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Kết quả hoạt động kinh doanh (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1 đến 1.6): tối đa trừ 15 điểm

1.1. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 17% trở lên không?

0

1.2. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 14% đến dưới 17% không?

-

1.3. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 10% đến dưới 14% không?

1.4. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 5% đến dưới 10% không?

1.5. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ trên 0% dưới 5% không?

1.6. Lợi nhuận trước thuế có nhỏ hơn hoặc bằng 0 không?

2. Đáng giá tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ: tối đa trừ 5 điểm

2.1. Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1 đến 1.6)

a) Có đạt 8% trở lên không?

b) Có đạt từ 2% trở lên đến dưới 8% không?

+ 1 đ

c) Có đạt dưới 2% không?

2.2. Tỷ lệ thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ trong lợi nhuận trước thuế (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1. đến 1.6)

a) Có đạt 30% trở lên không?

b) Có đạt 14% đến dưới 30% không?

c) Có đạt dưới 14% không?

+ 0 đ

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

E. KHẢ NĂNG THANH KHOẢN (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0)

13

87%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bị trừ điểm như sau (chỉ trả lời

“Có” với một trong các câu hỏi sau 1.1, 1.2): tối đa trừ 12 điểm

1.1. Có bị vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả không?

Không

0

1.2. Có bị vi phạm nhiều lần, có văn bản nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính của Ngân hàng Nhà nước về việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả không?

2. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau 2.1, 2.2): tối đa trừ 3 điểm

-

2 đ

2.1. Có bị vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không?

2.2. Có bị vi phạm nhiều lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không?

TỔNG SỐ ĐIỂM XẾP LOẠI

Tổng điểm

91

XẾP LOẠI ĐỐI VỚI:

EIB

A

NĂM XẾP LOẠI:

Năm 2012

Số điểm tối đa cho từng chỉ tiêu xếp loại

Vốn tự có

15

điểm

Chất lượng tài sản

35

điểm

Năng lực Quản trị

15

điểm

Kết quả hoạt động kinh doanh

20

điểm

Khả năng thanh khoản

15

điểm

Tổng

100

điểm

PHỤ LỤC 1

Phần 1.1: Mẫu chấm điểm xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần theo Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần ban hành theo Quyết định số …./2008/QĐ-NHNN ngày … tháng … năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Tên ngân hàng được xếp loại:

STB

Năm xếp loại:

2012

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

A. VỐN TỰ CÓ (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu -3)

10

67%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước: tối đa trừ 5 điểm (Nếu câu 1.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời câu 1.2.)

Không

1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại có đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8% đồng thời có Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 17% trở lên không?

Không

-

5 đ

1.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân năm đánh giá xếp loại có đạt mức trên 8% và không có tháng nào trong năm đánh giá xếp loại nhỏ hơn 8% đồng thời có Tỷ lệ Lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân đạt từ 14% đến dưới 17% không?

2. Điểm trừ: tối đa trừ 13 điểm

2.1. Vốn điều lệ có đảm bảo đủ mức vốn pháp định không?

0

2.2. Không đảm bảo an toàn vốn:

2.2.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu nhỏ hơn 8% bao gồm các trường hợp có thể xảy ra như sau (Chỉ trả lời “Có” với một trong 2 câu hỏi sau đây): trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại có đạt từ 8% trở lên nhưng Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một hoặc một số tháng trong năm có nhỏ hơn 8% không?

Không

0

b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bình quân trong năm đánh giá xếp loại có nhỏ hơn 8% không?

Không

0

2.2.2. Sử dụng vốn điều lệ không theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: trừ 4 điểm, khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

0

0

a) Có vi phạm quy định hiện hành về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (phải được nêu tại Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thư Quản lý của kiểm toán độc lập) không?

Không

0

b) Có hoạt động kinh doanh lỗ và không có quỹ nhưng vẫn chia cổ tức cho các cổ đông (sử dụng vào vốn điều lệ) không?

Không

0

c) Có mua sắm tài sản cố định vượt quá 50% vốn tự có không?

Không

0

d) Có các vi phạm khác trong việc sử dụng vốn điều lệ không?

Không

-

5 đ

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

B. CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN (Mức điểm tối đa 35 điểm, tối thiểu 0)

35

100%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Chất lượng các khoản cho vay và ứng trước cho khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác (Phải trả lời tất cả các câu 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5): tối đa trừ từ 20 đến 25 điểm

0

1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần có số dư các khoản cho vay và ứng trước khách hàng và các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác tại thời điểm 31 tháng 12 năm đánh giá xếp loại chiếm từ 50% tổng tài sản trở lên không?

1.2. Tỷ lệ nợ xấu có nhỏ hơn hoặc bằng 3% không?

0

1.3. Tỷ lệ nợ xấu có trên 3% đến 5% không?

Không

0

1.4. Tỷ lệ nợ xấu có trên 5% đến 10% không?

Không

0

1.5. Tỷ lệ nợ xấu có trên 10% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục chất lượng các khoản vay và ứng trước cho khách hàng và Các khoản cho vay các Tổ chức tín dụng khác xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần (việc phân loại nợ sai, trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại) không?

Không

0

2. Chất lượng các khoản đầu tư (Nếu câu 2.1. Trả lời “Có” thì không phải trả lời các câu 2.2): tối đa trừ 5 điểm

2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần có đảm bảo được tỷ lệ dự phòng giảm giá chứng khoán trên tổng số dư các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán không lớn hơn 1% không?

0

3. Cơ cấu tài sản “Có” nội bảng (Nếu câu 3.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời các câu 3.2, 3.3, 3.4): tối đa trừ 5 điểm

3.1. Tài sản có sinh lời có đạt từ 75% trở lên so với tổng tài sản có nội bảng không?

0

3.2. Tài sản có sinh lời có đạt từ 65% đến dưới 75% không?

3.3. Tài sản có sinh lời có đạt từ 50% đến dưới 65% không?

3.4. Tài sản có sinh lời có đạt dưới 50% không?

4. Chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng (Nếu câu 4.1. Trả lời là “Có” thì không phải trả lời các câu 4.2, 4.3): tối đa trừ 5 điểm

4.1. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có nhỏ hơn hoặc bằng 3% không?

0

4.2. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có trên 3% đến 5% không?

0

4.3. Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại bảng có trên 5% hoặc không tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các cam kết ngoại bảng dẫn đến việc ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của khoản mục các cam kết ngoại bảng xét trên phương diện trọng yếu trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập năm đánh giá xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần (việc trích lập dự phòng thiếu dẫn đến ý kiến ngoại trừ của Kiểm toán độc lập được phản ánh trong Thư quản lý, Báo cáo kiểm toán độc lập hoặc ngân hàng thương mại cổ phần bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính được phản ánh trong Kết luận Thanh tra Ngân hàng Nhà nước cho năm đánh giá xếp loại) không?

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

C. NĂNG LỰC QUẢN TRỊ (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0)

15

100%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát đủ số lượng theo quy định và Ban hành đầy đủ, chuẩn hóa và thực hiện đúng các quy chế nội bộ: tối đa trừ 3 điểm

0

1.1. Có đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Ban Kiểm soát theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần không?

0

Không

1.2. Có không ban hành đầy đủ, chuẩn hóa các quy chế nội bộ về hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban điều hành, kiểm soát nội bộ và các quy chế cần thiết khác cho hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần (tín dụng, bảo lãnh, hạch toán kế toán và các nghiệp vụ khác) hoặc có ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (tại Kết luận thanh tra trong năm đánh

giá xếp loại), kiểm toán độc lập (tại Báo cáo kiểm toán độc lập, Thư Quản lý cho năm đánh giá xếp loại) về việc quy trình nội bộ của ngân hàng không hiệu quả dẫn đến việc giới hạn quá trình thanh tra và kiểm toán không?

2. Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ yếu kém, hoạt động không hiệu quả: tối đa trừ 4 điểm

Không

0

2.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm toán nội bộ có không trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và về chế độ lương, thưởng và phụ cấp trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ được quyết định bởi ban điều hành (Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc của ngân hàng thương mại cổ phần) không?

Không

0

2.2. Người phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ có không có trình độ chuyên môn (từ đại học trở lên) chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng hoặc Kế toán – Kiểm toán; có đủ 3 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng không?

Không

0

2.3. Ngân hàng có không ban hành quy định chính thức về quy trình kiểm toán nội bộ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống hoặc quy trình kiểm toán nội bộ đã được ban hành nhưng không hiệu quả (những phát hiện của kiểm toán nội bộ còn thiếu, chênh lệch so với Báo cáo kiểm toán độc lập và Kết luận của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước dẫn đến việc làm ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính và tính tuân thủ các quy định pháp luật của ngân hàng) không?

3. Nội bộ có mất đoàn kết không? (tối đa trừ 3 điểm)

Không

0

Không

0

4. Có thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành vi phạm các quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước (vi phạm điều 77, 78 Luật các tổ chức tín dụng), không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong việc quản trị, kiểm soát, điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần đặc biệt trong việc chỉ đạo thực hiện các quy định về an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước không? (tối đa trừ 3 điểm)

5. Vi phạm các quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu: tối đa trừ 2 điểm

a) Có đủ số lượng cổ đông theo quy định hiện hành vể cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

0

b) Có vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Hồ sơ cổ đông theo dõi không đầy đủ, người đại diện không đảm bảo tư cách, vi phạm quy định về nguồn vốn góp và giới hạn sở hữu cổ phần được quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

0

Không

c) Có vi phạm một trong các nội dung dưới đây: Việc phát hành cổ phiếu, quản lý theo dõi cổ đông không thực hiện đúng quy định tại quy định hiện hành về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành không?

0

Không

6. Ngân hàng thương mại cổ phần có đang bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt không?

0

Không

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

D. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Mức điểm tối đa 20 điểm, tối thiểu 0)

13

65%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Kết quả hoạt động kinh doanh (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1 đến 1.6): tối

đa trừ 15 điểm

1.1. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 17% trở lên không?

1.2. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 14% đến dưới 17% không?

1.3. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 10% đến dưới 14% không?

1.4. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ 5% đến dưới 10% không?

-

7 đ

1.5. Lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu bình quân có đạt từ trên 0% dưới 5% không?

1.6. Lợi nhuận trước thuế có nhỏ hơn hoặc bằng 0 không?

2. Đáng giá tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ: tối đa trừ 5 điểm

2.1. Tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1 đến 1.6)

a) Có đạt 8% trở lên không?

+ 3 đ

b) Có đạt từ 2% trở lên đến dưới 8% không?

c) Có đạt dưới 2% không?

2.2. Tỷ lệ thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ trong lợi nhuận trước thuế (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau từ 1.1. đến 1.6)

a) Có đạt 30% trở lên không?

+ 2 đ

b) Có đạt 14% đến dưới 30% không?

c) Có đạt dưới 14% không?

Tổng điểm

Tỷ lệ % trên tổng số điểm tối đa

E. KHẢ NĂNG THANH KHOẢN (Mức điểm tối đa 15 điểm, tối thiểu 0)

12

80%

(Có/Không)

Điểm trừ

1. Tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước bị trừ điểm như sau (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau 1.1, 1.2): tối đa trừ 12 điểm

1.1. Có bị vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả không?

Không

0

1.2. Có bị vi phạm nhiều lần, có văn bản nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính của Ngân hàng Nhà nước về việc vi phạm quy định bảo đảm tỷ lệ khả năng chi trả không?

2. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn (chỉ trả lời “Có” với một trong các câu hỏi sau 2.1, 2.2): tối đa trừ 3 điểm

-

2.1. Có bị vi phạm 1 lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không?

-

3 đ

2.2. Có bị vi phạm nhiều lần không đảm bảo tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn không?

TỔNG SỐ ĐIỂM XẾP LOẠI

Tổng điểm

85

XẾP LOẠI ĐỐI VỚI:

STB

A

NĂM XẾP LOẠI:

Năm 2012

Số điểm tối đa cho từng chỉ tiêu xếp loại

Vốn tự có

15

điểm

Chất lượng tài sản

35

điểm

Năng lực Quản trị

15

điểm

Kết quả hoạt động kinh doanh

20

điểm

Khả năng thanh khoản

15

điểm

Tổng

100

điểm

PHỤ LỤC 2: XẾP HẠNG THEO MÔ HÌNH CAMELS ĐƯỢC VẬN

DỤNG TẠI MỸ

- Mỗi cấu phần trong mô hình CAMELS sử dụng một hệ thống tính điểm từ 1

tới 5, bao gồm:

+ Điểm ở mức 1: mức thẩm định cao nhất với kết quả thanh tra rất tốt

+ Điểm ở mức 2: mức thẩm định hài lòng với một vài sai phạm không đáng kể

+ Điểm ở mức 3: Thẩm định dưới mức hài lòng và kết quả thanh tra đưa ra một

vài lo ngại

+ Điểm ở mức 4: Kết quả thanh tra đưa ra những lo ngại nghiêm trọng mà cơ

quan thanh tra sẽ theo dõi đặc biệt

+ Điểm ở mức 5: Ngân hàng có những vấn đề rất nghiêm trọng và cần có sự

chỉnh đốn tức thời.

- Các xếp hạng thành phần của CAMELS được vận dụng tại Mỹ như sau:

+ C – Capital (Vốn tự có của Ngân hàng):

 Một ngân hàng được mong đợi duy trì vốn tương xứng với tính chất,

mức độ rủi ro và năng lực quản lý (để xác định, đo lường, giám sát và kiểm

soát những rủi ro này) của nó. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường

và những rủi ro khác lên điều kiện tài chính của ngân hàng được xem xét khi

đánh giá “mức độ an toàn vốn”. Loại và số lượng rủi ro vốn có trong hoạt

động của một ngân hàng sẽ xác định mức độ cần thiết duy trì vốn trên mức tối

thiểu pháp luật quy định để phản ánh đúng những hệ quả bất lợi tiềm năng.

 Việc đánh giá bắt đầu bằng xem xét các thành phần vốn của một ngân

hàng. Mức vốn tự có cao hơn được xem là thuận lợi hơn (khi nó là đặc tính

thường xuyên) và có khả năng bù đắp tổn thất tín dụng. Sức khỏe của một

ngân hàng thường được đo thông qua các yêu cầu về mức độ an toàn vốn của

Ngân hàng trung ương. Vì vậy, nếu một ngân hàng bị suy giảm vốn, nó có

nguy cơ bị nhìn nhận là “thất bại” trong con mắt của các cơ quan quản lý.

 Điều quan trọng là người đánh giá phải hiểu biết về chính sách vốn hóa

của ngân hàng và khả năng duy trì mức vốn thông qua việc tạo vốn nội bộ và

tốc độ tăng của tài sản Có rủi ro so với vốn và tổng tài sản. Việc phân tích

cũng bao gồm xác định “khả năng suy giảm vốn trong tương lai do chiến lược

kinh doanh liên quan đến rủi ro và thu nhập tiềm năng của ngân hàng?”.

 Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng:

Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản. •

Vốn chủ sở hữu/ Các khoản cho vay và ứng trước ròng. •

Vốn cấp 1/ Tài sản có trọng số rủi ro. •

(Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2)/ Tài sản có trọng số rủi ro. •

(Lợi nhuận ròng + Dự phòng tổn thất tín dụng chung)/ Vốn chủ sở hữu •

bình quân.

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần C (vốn)

Xếp hạng vốn Mô tả ngắn gọn

1 Vốn mạnh (tương ứng với rủi ro của ngân hàng).

2 Vốn đủ tiêu chuẩn (tương ứng với rủi ro của ngân hàng).

3 Vốn dưới tiêu chuẩn. Không hỗ trợ đầy đủ cho các rủi ro của

ngân hàng. Cần cải thiện vốn, thậm chí phải vượt mức tối thiểu

mà pháp luật quy định.

4 Thiếu vốn. Sự tồn tại của ngân hàng có thể bị đe dọa. Sự hỗ trợ

của cổ đông hay các nguồn tài chính từ bên ngoài là cần thiết.

5 Thiếu vốn nghiêm trọng. Khả năng tiếp tục tồn tại của ngân

hàng bị đe dọa. Sự hỗ trợ kịp thời của cổ đông hay các nguồn

tài chính từ bên ngoài là rất cần thiết.

+ A – Asset quality (Chất lượng tài sản có):

 Một xem xét quan trọng trong đánh giá chất lượng tài sản là ước lượng

rủi ro của một ngân hàng và cách họ quản lý những rủi ro này. Nhất thiết phải

hiểu được việc “quản trị rủi ro tín dụng” của ngân hàng đó. Đánh giá sẽ bao

gồm cả: các tiêu chuẩn đảm bảo, những thủ tục tài liệu đảm bảo, cơ chế giám

sát, quá trình quyết định cho vay, hệ thống quản lý tài sản thế chấp, các chính

sách dự phòng.

 Phân tích là để xác định liệu có sự kiểm tra, kiểm soát đầy đủ trong thủ

tục phê duyệt và giám sát của một ngân hàng để quản lý mức độ rủi ro trong

danh mục tài sản hay không? Việc đánh giá cũng tập trung vào mức độ đầy đủ

và hiệu quả của thủ tục kiểm soát tín dụng trong việc khắc phục tác động của

những tài sản cho vay quá hạn. Hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý của

một ngân hàng trong việc thực hiện quản trị danh mục tài sản cũng là một yếu

tố quan trọng khác.

 Các khoản nợ quá hạn và chính sách dự phòng tổn thất tín dụng của ngân

hàng cũng sẽ được đánh giá. Các phân tích sẽ bao gồm: kinh nghiệm nợ quá

hạn và chính sách dự phòng của ngân hàng trong khoảng thời gian đủ dài, so

sánh với các ngân hàng khác trong cùng khoảng thời gian. Phân tích xu hướng

của các khoản nợ có vấn đề và tỷ lệ phục hồi trong số đó sẽ cung cấp chỉ số về

chất lượng danh mục cho vay của ngân hàng.

 Các lỗ hỏng trong hồ sơ cho vay (phân tích rủi ro đối với những lĩnh vực

khác nhau và từng khách hàng độc lập) cũng sẽ được đánh giá. Các phân tích

cố gắng xác định việc tập trung tín dụng quá mức vào bất cứ lĩnh vực cụ thể,

vị trí địa lý, những khách hàng lớn nào và làm thế nào để quản lý những rủi ro

này. “Rủi ro nhóm khách hàng nội bộ” cũng được phân tích như: việc cho vay

đối với nhóm khách hàng nội bộ không dựa trên quy trình đánh giá tín dụng

đúng đắn sẽ dẫn đến “rủi ro lan truyền”.

 Rủi ro ngoại bảng được phân tích để xác định mức rủi ro tín dụng và rủi

ro thị trường. Thành phần quan trọng là các hợp đồng phái sinh như: hợp

đồng ngoại hối, lãi suất và hợp đồng hoán đổi. Các khía cạnh khác gồm: hạn

mức kinh doanh của các dealer và năng lực hệ thống trong việc phát hiện sớm

các giao dịch chưa được duyệt. Vì vậy, kiểm soát nội bộ là vô cùng quan

trọng.

 Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng:

Các khoản cho vay và ứng trước ròng / Tổng tài sản. •

Nợ quá hạn ròng / Tổng tài sản. •

Nợ quá hạn ròng / Vốn chủ sở hữu. •

Dự phòng tổn thất tín dụng chung / (Các khoản cho vay và ứng trước – •

lãi quá hạn – dự phòng tổn thất tín dụng cụ thể + Dự phòng tổn thất tín dụng

chung).

Tài sản có trọng số rủi ro ngoại bảng / Tài sản có trọng số rủi ro. •

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần A (chất lượng tài sản)

Xếp hạng Chất Mô tả ngắn gọn

lượng tài sản

1 Chất lượng tài sản và thực tiễn quản lý tài sản mạnh mẽ. Chỉ

có những điểm yếu nhỏ và rủi ro ở mức vừa phải (tương ứng

với việc bảo toàn vốn và năng lực của nhà quản lý). Sự chú ý

giám sát chỉ yêu cầu ở mức tối thiểu.

2 Chất lượng tài sản và thực tiễn quản lý tài sản đủ tiêu chuẩn.

Mức độ nghiêm trọng trong phân loại tài sản và những điểm

yếu khác đòi hỏi sự chú ý giám sát ở mức giới hạn.

3 Chất lượng tài sản và thực tiễn quản lý tài sản dưới tiêu

chuẩn. Xu hướng có thể là ổn định hay suy giảm trong chất

lượng tài sản hay gia tăng rủi ro. Mức nghiêm trọng trong

phân loại tài sản, các rủi ro và yếu kém khác đòi hỏi sự chú ý

giám sát nâng cao. Nhìn chung, cần cải thiện thực tiễn quản

lý rủi ro và quản trị tín dụng.

4 Chất lượng tài sản và thực tiễn quản lý tín dụng suy giảm.

Các rủi ro và tài sản có vấn đề nghiêm trọng không được

kiểm soát đầy đủ. Ngân hàng có tổn thất tiềm năng, nếu

không được kiểm soát, có thể đe dọa đến khả năng tồn tại.

5 Chất lượng tài sản và thực tiễn quản lý tín dụng suy giảm

nghiêm trọng. Mối đe dọa đối với khả năng tồn tại của ngân

hàng sắp xảy ra.

+ M – Management ability (Năng lực quản lý):

 Khả năng của nhà quản lý để xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát

rủi ro hoạt động của ngân hàng và đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu

quả, an toàn, lành mạnh, tuân thủ pháp luật và quy định. Nhìn chung, Giám

đốc không cần phải tham gia vào tất cả các hoạt động hằng ngày, tuy nhiên,

họ phải đưa ra hướng dẫn rõ ràng về mức rủi ro có thể chấp nhận và đảm bảo

các quy trình chính sách phù hợp được thiết lập. Quản lý cấp cao chịu trách

nhiệm phát triển và triển khai thực hiện các quy trình chính sách để chuyển

mục tiêu và giới hạn rủi ro của Hội đồng Quản trị (HĐQT) thành các chỉ tiêu

hoạt động khôn ngoan.

 Tùy thuộc vào tính chất và phạm vi hoạt động của một ngân hàng, thực

tiễn quản lý cần phải giải quyết một vài hay tất cả rủi ro sau: rủi ro thị trường,

rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động hay giao dịch, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến

lược, rủi ro tuân thủ, rủi ro pháp lý, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác.

Thực tiễn quản lý lành mạnh được minh chứng bởi: sự giám sát tích cực của

nhà quản lý, nhân viên có thẩm quyền; quy trình chính sách và thực hiện kiểm

soát đầy đủ (tương ứng với quy mô và sự phức tạp của ngân hàng); duy trì

chương trình kiểm toán và môi trường kiểm soát nội bộ phù hợp; hệ thống

thông tin quản lý và giám sát rủi ro hiệu quả. Thành phần “M” đánh giá năng

lực của nhà quản lý trên mọi khía cạnh hoạt động ngân hàng.

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần M (năng lực quản lý)

Xếp hạng Mô tả ngắn gọn

Năng lực quản lý

1 Hiệu quả của nhà quản lý và thực tiễn quản lý rủi ro mạnh mẽ

(tương ứng với quy mô, sự phức tạp và rủi ro của ngân hàng).

Tất cả các rủi ro quan trọng được xác định, đo lường, giám sát

và kiểm soát một cách hiệu quả, nhất quán. Ban quản lý và

HĐQT chứng minh năng lực giải quyết nhanh chóng, thành

công các rủi ro/vấn đề hiện tại và tiềm năng.

2 Hiệu quả của nhà quản lý và HĐQT, thực tiễn quản lý rủi ro

(tương ứng với quy mô, sự phức tạp và rủi ro của ngân hàng) đủ

tiêu chuẩn. Những điểm yếu nhỏ có thể tồn tại nhưng không

nghiêm trọng đối với sự an toàn, lành mạnh của ngân hàng và

đang được giải quyết. Nhìn chung, rủi ro được xác định, đo

lường, giám sát và kiểm soát đầy đủ.

3 Hiệu quả của nhà quản lý và HĐQT cần cải thiện hay thực tiễn

quản lý rủi ro dưới tiêu chuẩn mà tính chất hoạt động của ngân

hàng đòi hỏi. Khả năng quản trị của nhà quản lý không tương

xứng với loại hình, quy mô và điều kiện của ngân hàng. Những

rủi ro được xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát không

đầy đủ.

4 Thực tiễn quản lý rủi ro, nhà quản lý và HĐQT đều thiếu hiệu

quả, không xem xét đầy đủ tính chất các hoạt động của ngân

hàng. Rủi ro là quá nhiều. Rủi ro không được xác định, đo

lường, giám sát và kiểm soát đầy đủ, đòi hỏi HĐQT và nhà

quản lý phải hành động tức thời để giữ vững sự lành mạnh của

ngân hàng. Việc thay thế hoặc tăng cường quản lý hay thay thế

HĐQT có thể cần thiết.

5 Thực tiễn quản lý rủi ro hoặc hiệu quả của nhà quản lý và

HĐQT suy giảm trầm trọng. Ban quản lý không chứng minh

được năng lực khắc phục các vấn đề và thực hiện quản lý rủi ro

phù hợp. Rủi ro không được xác định, đo lường, giám sát và

kiểm soát đầy đủ. Hiện tại khả năng tiếp tục hoạt động của ngân

hàng đang bị đe dọa. Việc thay thế hoặc tăng cường quản lý hay

thay thế HĐQT là cần thiết.

+ E – Earning (Thu nhập):

 Thành phần “E” không chỉ phản ánh khối lượng và xu hướng thu nhập

mà còn bao gồm những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự bền vững và chất

lượng thu nhập. Khối lượng cũng như chất lượng thu nhập có thể bị ảnh

hưởng bởi rủi ro tín dụng được quản lý không đầy đủ hay quá mức dẫn đến

tổn thất và đòi hỏi phải bổ sung dự phòng cho tổn thất tín dụng và cho thuê tài

chính; hay bởi rủi ro thị trường ở mức cao có thể khiến thu nhập của ngân

hàng biến động đáng kể theo lãi suất. Chất lượng thu nhập cũng bị giảm sút

bởi sự phụ thuộc quá mức vào thu nhập bất thường, những sự kiện không tái

diễn hay tác động của ưu đãi thuế. Thu nhập trong tương lai có thể bị ảnh

hưởng bất lợi do không có khả năng dự báo hay kiểm soát vốn và chi phí điều

hành, thực hiện không đúng hay chiến lược kinh doanh rất thiếu khôn ngoan

hoặc quản lý kém hoặc không kiểm soát được các rủi ro khác.

 Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng:

Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản bình quân •

Lợi nhuận trước thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân •

Thu nhập lãi ròng/ Tổng tài sản bình quân •

Thu nhập phi lãi/ Tổng tài sản bình quân •

Chi phí/ Thu nhập •

Tỷ lệ chi trả cổ tức •

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần E (thu nhập)

Xếp hạng Mô tả ngắn gọn

Thu nhập

1 Thu nhập mạnh mẽ. Thu nhập nhiều hơn mức yêu cầu để hỗ trợ hoạt

động, duy trì đủ vốn và các mức dự phòng (sau khi đưa ra xem xét về:

chất lượng tài sản, tốc độ tăng trưởng và những yếu tố khác ảnh

hưởng đến chất lượng, số lượng và xu hướng của thu nhập).

2 Thu nhập đạt yêu cầu. Thu nhập đủ để hỗ trợ các hoạt động, duy trì

đủ vốn và các mức dự phòng (sau khi đưa ra xem xét về: chất lượng

tài sản, tốc độ tăng trưởng và những yếu tố khác ảnh hưởng đến chất

lượng, số lượng và xu hướng của thu nhập). Thu nhập tương đối ổn

định hoặc thậm chí trải qua một sự suy giảm nhẹ.

3 Thu nhập cần được cải thiện. Thu nhập có thể không hỗ trợ đầy đủ

cho các hoạt động, sự lớn dần lên của vốn và các mức dự phòng

(tương ứng với toàn bộ điều kiện, tốc độ tăng trưởng và những yếu tố

khác ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng và xu hướng thu nhập).

4 Thu nhập thiếu. Thu nhập không đủ để hỗ trợ cho các hoạt động, duy

trì vốn thích hợp và các mức dự phòng. Các đặc trưng có thể là: biến

động thất thường trong thu nhập ròng hay biên độ lãi suất ròng, hay

sự gia tăng xu hướng tiêu cực đáng kể (các thu nhập danh nghĩa hay

thu nhập không bền vững, tổn thất liên tục hoặc giảm đáng kể trong

thu nhập của các năm trước).

5 Thu nhập thiếu nghiêm trọng. Một ngân hàng bị xếp hạng 5 đang trải

qua lỗ thể hiện mối đe dọa đặc trưng đến khả năng tồn tại của Ngân

hàng do suy giảm vốn.

+ L – Liquidity (Khả năng thanh khoản):

 Mức độ hiện tại và triển vọng của các nguồn thanh khoản được so sánh

với nhu cầu tài trợ cũng như với thực tiễn quản lý ngân quỹ (tương ứng với

quy mô, sự phức tạp và rủi ro của định chế). Nhìn chung, thực tiễn quản lý

ngân quỹ phải đảm bảo ngân hàng có khả năng duy trì mức thanh khoản đầy

đủ để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính kịp thời và thỏa mãn nhu cầu về hoạt

động dịch vụ ngân hàng hợp pháp của công chúng. Thực tiễn phản ánh khả

năng ngân hàng quản lý những thay đổi (chưa được lên kế hoạch) trong nguồn

tài trợ, cũng như phản ứng với sự thay đổi điều kiện thị trường (ảnh hưởng

đến khả năng thanh lý tài sản nhanh chóng với phí tổn thấp nhất). Thêm vào

đó, việc thực hiện quản lý ngân sách phải đảm bảo rằng thanh khoản không

được duy trì ở mức chi phí cao hay phụ thuộc quá mức vào các nguồn tài trợ

có thể không có sẵn trong thời gian căng thẳng tài chính hoặc thay đổi bất lợi

trong điều kiện thị trường.

 Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng:

Tài sản thanh khoản/ các dòng vốn từ khách hàng và dòng vốn ngắn •

hạn.

Các khoản cho vay và ứng trước ròng/ tiền gửi của khách hàng. •

Các khoản cho vay và ứng trước ròng / các dòng vốn ổn định. •

Tiền gửi của khách hàng/ các dòng vốn chịu lãi suất. •

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần L (khả năng thanh khoản)

Xếp hạng Mô tả ngắn gọn

Khả năng thanh toán

1 Thanh khoản mạnh mẽ và thực hiện quản lý ngân quỹ tốt.

Ngân hàng có sự tiếp cận đáng tin cậy, đầy đủ các nguồn

tài trợ với những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản hiện tại và dự đoán.

2 Thanh khoản và thực tiễn quản lý ngân quỹ đạt yêu cầu.

Ngân hàng có sự tiếp cận đầy đủ các nguồn tài trợ với các

điều khoản có thể chấp nhận được để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản hiện tại và dự đoán. Các điểm yếu vừa phải có

thể được biểu hiện rõ trong thực tiễn quản lý ngân quỹ.

3 Thanh khoản hoặc thực hành quản lý ngân quỹ cần phải cải

thiện. Ngân hàng xếp hạng 3 có thể thiếu sự tiếp cận được

chuẩn bị trước với các nguồn tài trợ trên những điều khoản

hợp lý hoặc có thể bộc lộ những điểm yếu nghiêm trọng

trong thực hành quản lý ngân quỹ.

4 Thiếu hụt thanh khoản, thực hành quản lý ngân quỹ không

đầy đủ. Ngân hàng xếp hạng 4 có khả năng không đạt được

một khối lượng vốn đầy đủ với những điều khoản hợp lý để

đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

5 Thanh khoản, thực hành quản lý ngân quỹ thiếu trầm trọng

dẫn đến khả năng tiếp tục tồn tại của ngân hàng đang bị đe

dọa. Ngân hàng xếp hạng 5 cần sự hỗ trợ tài chính từ bên

ngoài ngay lập tức để đáp ứng nghĩa vụ đáo hạn hay các

nhu cầu thanh khoản khác.

+ S – Sensitivity to market risk (Độ nhạy với rủi ro thị trường):

 Thành phần “S” phản ánh mức độ thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả

hàng hóa, giá cổ phiếu có thể ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập hay vốn tự có

của một ngân hàng. Khi đánh giá thành phần này, phải xem xét khả năng quản

lý (để xác định, đo lường, giám sát, và kiểm soát rủi ro thị trường); quy mô

của ngân hàng; tính chất và mức độ phức tạp trong các hoạt động, sự đầy đủ

vốn và thu nhập tương ứng với mức rủi ro thị trường.

 Đối với nhiều ngân hàng, rủi ro thị trường phát sinh chủ yếu từ trạng thái

phi giao dịch và độ nhạy với những thay đổi lãi suất. Đối với một số ngân

hàng lớn, hoạt động ở nước ngoài có thể là một nguồn làm phát sinh rủi ro thị

trường đáng kể.

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần S (độ nhạy với rủi ro thị trường)

Mô tả ngắn gọn Xếp hạng Độ

nhạy với rủi ro

thị trường

1 Độ nhạy với rủi ro thị trường được kiểm soát tốt và khả năng

gây bất lợi đến thu nhập hay trạng thái vốn ở mức tối thiểu.

Thực hành quản lý rủi ro mạnh mẽ tương ứng với quy mô, sự

phức tạp và rủi ro thị trường của ngân hàng. Thu nhập và vốn hỗ

trợ đáng kể cho rủi ro thị trường của ngân hàng.

2 Độ nhạy với rủi ro thị trường được kiểm soát đầy đủ và khả

năng gây bất lợi đến hiệu quả thu nhập hay trạng thái vốn ở mức

vừa phải. Thực hành quản lý rủi ro là phù hợp tương ứng với

quy mô, sự phức tạp và rủi ro thị trường của ngân hàng. Thu

nhập và vốn hỗ trợ đầy đủ cho rủi ro thị trường của ngân hàng.

3 Việc kiểm soát độ nhạy với rủi ro thị trường cần được cải thiện

hoặc khả năng gây bất lợi đến hiệu quả thu nhập hay trạng thái

vốn ở mức đáng kể. Thực hành quản lý rủi ro cần phải được cải

thiện tương ứng với quy mô, sự phức tạp và rủi ro thị trường của

ngân hàng. Thu nhập và vốn có thể không hỗ trợ đầy đủ cho rủi

ro thị trường của ngân hàng.

4 Việc kiểm soát độ nhạy với rủi ro thị trường là không thể chấp

nhận được hoặc khả năng gây bất lợi đến hiệu quả thu nhập hay

trạng thái vốn ở mức cao. Thực hành quản lý rủi ro thiếu tương

ứng quy mô, sự phức tạp và rủi ro thị trường của ngân hàng. Thu

nhập và vốn không hỗ trợ đầy đủ cho rủi ro thị trường của ngân

hàng.

5 Việc kiểm soát độ nhạy với rủi ro thị trường là không thể chấp

nhận hoặc rủi ro thị trường là một mối đe dọa sắp xảy ra cho khả

năng tồn tại của ngân hàng. Thực hành quản lý rủi ro là hoàn

toàn không đầy đủ tương ứng với quy mô, sự phức tạp và rủi ro

thị trường của ngân hàng.

- Tất cả những điểm/ xếp hạng của những cấu phần trên sẽ được cộng lại và đưa

ra điểm tổng hợp rủi ro.

- Dựa vào xếp hạng của CAMELS, Cơ quan thanh tra giám sát sẽ đưa ra kết

luận thanh tra tương ứng. Cụ thể, trong trường hợp có điểm tổng hợp 1 và 2,

thanh tra chỉ đưa ra những điểm cần phải lưu ý liên quan đến một vài cấu phần

đáng quan tâm. Trong trường hợp có điểm tổng hợp 3, thanh tra sẽ đưa ra

những khuyến nghị điều chỉnh cho những cấu phần có điểm thấp dưới 2. Nếu

có điểm tổng hợp 4, thanh tra có thể đưa ra những kế hoạch xử lý cụ thể,

thường là những lệnh ngưng hoạt động có điều kiện trong một thời hạn nào đó

nếu các sai phạm không được chỉnh sửa. Đặc biệt, trong trường hợp có điểm

tổng hợp 5 thì thanh tra có thể đưa ra cảnh cáo sẽ ra lệnh ngưng hoạt động toàn

diện đối với tổ chức tín dụng đó.

Xếp hạng 1: 

- Các ngân hàng thuộc nhóm này lành mạnh trong mỗi khía cạnh và nhìn chung

có các thành phần được xếp hạng 1,2. Các điểm yếu đều nhỏ, có thể xử lý theo

cách thông thường. Khả năng chịu đựng tốt nhất với những biến động bất

thường trong điều kiện kinh doanh và có sức kháng cự với những tác động bên

ngoài như bất ổn kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh. Tuân thủ nghiêm túc pháp

luật và quy định. Kết quả là, thực tiễn quản trị rủi ro và hiệu quả mạnh mẽ nhất

(tương ứng với quy mô, sự phức tạp và rủi ro của ngân hàng) và sự chú ý giám

sát chỉ yêu cầu ở mức tối thiểu.

Xếp hạng 2: 

- Các ngân hàng thuộc nhóm này về cơ bản là lành mạnh, nhìn chung không có

xếp hạng thành phần nào lớn hơn 3 quá nhiều. Các điểm yếu trung bình, khả

năng của nhà quản lý và việc sẵn sàng khắc phục là tốt. Ngân hàng ổn định và

có khả năng chịu đựng những biến động kinh doanh. Tuân thủ nghiêm luật

pháp, quy định. Thực tiễn quản trị rủi ro đủ tiêu chuẩn (tương ứng với quy mô,

sự phức tạp và rủi ro của ngân hàng). Việc thực hiện giám sát chỉ yêu cầu ở

mức giới hạn và không chính thức.

Xếp hạng 3: 

- Các ngân hàng thuộc nhóm này cho thấy cần chú ý giám sát đối với một hay

nhiều hơn các khía cạnh thành phần (component areas). Ngân hàng bộc lộ một

sự kết hợp các điểm yếu (từ trung bình đến rất lớn). Tuy nhiên, nhìn chung mức

độ thiếu hụt không làm cho thành phần nào bị xếp hạng lớn hơn 4 quá nhiều.

Có thể thiếu năng lực quản lý hay sự sẵn sàng khắc phục điểm yếu một cách

hiệu quả với khung thời gian thích hợp. Nhìn chung, các ngân hàng thuộc nhóm

này ít khả năng chịu đựng những biến động kinh doanh và dễ bị tổn thương bởi

những tác động bên ngoài hơn là những định chế được xếp hạng tổng hợp 1

hoặc 2. Không tuân thủ pháp luật và quy định nghiêm trọng. Thực tiễn quản trị

rủi ro có thể dưới tiêu chuẩn (tương ứng với quy mô, sự phức tạp và rủi ro của

ngân hàng). Những ngân hàng này cần được chú ý giám sát trên mức bình

thường (bao gồm các hoạt động cưỡng chế chính thức hay không chính thức).

Xếp hạng 4: 

- Nhìn chung, các ngân hàng thuộc nhóm này bộc lộ các thực tiễn hay điều kiện

không an toàn và lành mạnh. Có sự thiếu hụt về tài chính và quản lý nghiêm

trọng dẫn đến hiệu quả không đạt yêu cầu. Những yếu kém không được giải

quyết thỏa đáng bởi nhà quản lý. Không có khả năng chịu đựng những biến

động kinh doanh. Có thể có sự không tuân thủ nghiêm trọng quy định và pháp

luật. Thực tiễn quản trị rủi ro nhìn chung không thể chấp nhận (tương ứng với

quy mô, sự phức tạp và rủi ro của ngân hàng). Cần sự chú ý giám sát chặt chẽ,

nghĩa là, trong mọi trường hợp, việc cưỡng chế chính thức là cần thiết để giải

quyết vấn đề. Tạo rủi ro cho quỹ bảo hiểm tiền gửi. Thất bại là một khả năng dễ

nhận thấy nếu như các yếu kém không được giải quyết thỏa đáng.

Xếp hạng 5: 

- Những ngân hàng thuộc nhóm này bộc lộ thực tiễn hoặc điều kiện không an

toàn và không lành mạnh, thể hiện thiếu hiệu quả kinh doanh trầm trọng,

thường chứng tỏ thực tiễn quản lý rủi ro không đầy đủ (tương ứng với quy mô,

sự phức tạp và rủi ro của ngân hàng) và cần chú ý giám sát nhiều nhất. Quy mô

và mức độ nghiêm trọng của vấn đề vượt xa năng lực hay sự sẵn sàng kiểm

soát, khắc phục của nhà quản trị. Những hỗ trợ kịp thời về tài chính hay hỗ trợ

khác từ bên ngoài là cần thiết cho sự tồn tại của ngân hàng. Chú ý giám sát liên

tục là cần thiết. Tạo ra rủi ro nghiêm trọng cho quỹ bảo hiểm tiền gửi, và có

nguy cơ thất bại cao.

PHỤ LỤC 2: XẾP HẠNG THEO MÔ HÌNH CAMELS ĐƯỢC VẬN

DỤNG TẠI TRUNG QUỐC

- Các chỉ tiêu trong CAMELS tại các ngân hàng Trung Quốc được tính theo

đơn vị phần trăm (%), tổng điểm tối đa cho hệ thống xếp hạng nội bộ là 100%.

Điểm tối đa của từng chỉ tiêu trong CAMELS trong hệ thống ngân hàng Trung

Quốc như sau:

+ C (vốn): 20%

+ A (chất lượng tài sản): 20%

+ M (quản trị): 25%

+ E (kết quả kinh doanh): 20%

+ L (thanh khoản): 15%

+ S (độ nhạy): 0%

- Mỗi chỉ tiêu trong CAMELS (trừ S không được đề cập và M có các bộ chỉ số

đo lường khác) gồm các chỉ số đánh giá định tính và định lượng với những mức

điểm khác nhau. Tổng điểm của tất cả các chỉ số trên được quy đổi ra phần trăm

tương ứng của từng chỉ tiêu.

+ C – Capital (Vốn tự có của Ngân hàng):

Các chỉ số định lượng để đánh giá vốn (tối đa 60 điểm): •

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần C (vốn tự có của Ngân hàng)

Chỉ số Mức điểm tối đa Tỷ lệ quy định

8% Tỷ lệ an toàn vốn chung (CAR) 30 điểm (thực tế đạt 12,2%)

6% Tỷ lệ an toàn vốn đối với vốn 30 điểm chủ sở hữu (Core CAR) (thực tế đạt 10,1%)

Các chỉ số định tính để đánh giá vốn (tối đa 40 điểm): •

 Cơ cấu và chất lượng nguồn vốn: 6 điểm

 Trạng thái tài chính của toàn bộ ngân hàng và ảnh hưởng của nó tới

nguồn vốn: 8 điểm

 Chất lượng tài sản và tác động của nó tới nguồn vốn: 8 điểm

 Khả năng tăng vốn của ngân hàng: 8 điểm

 Quản lý nguồn vốn của ngân hàng: 10 điểm

+ A – Asset quality (Chất lượng tài sản có):

Các chỉ số định lượng (tối đa 60 điểm): •

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần A (chất lượng tài sản Có)

Chỉ số Mức điểm Tỷ lệ quy định

tối đa

Tỷ lệ nợ có vấn đề 15 điểm Dưới 5%

Tỷ lệ lỗ trên khoản vay 10 điểm Dưới 2%

01 khách hàng – 10% Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa đối với

01 khách hàng hoặc 01 nhóm 10 điểm 01 nhóm khách hàng –

khách hàng 15%

Tỷ lệ trích lập dự phòng chung 20 điểm 100%

Tỷ lệ lỗ trên tài sản phi tín dụng 5 điểm Dưới 1%

Các chỉ số định tính (tối đa 40 điểm): •

 Chiều hướng thay đổi đối với tài sản có vấn đề và những tác động: 5

điểm

 Tỷ lệ tập trung tín dụng vào một lĩnh vực và tác động của nó: 5 điểm

 Quy trình, hệ thống và hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng: 10

điểm

 Mức độ hoàn thiện và hiệu quả của hệ thống phân loại rủi ro tín dụng: 10

điểm

 Hiện trạng cho vay có bảo lãnh, cho vay thế chấp và công tác quản lý

chung: 5 điểm

 Thực tế công tác quản lý rủi ro đối với tài sản phi tín dụng: 5 điểm

+ M – Management ability (Năng lực quản lý):

Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị (50 điểm): •

 Cơ cấu tổ chức: 10 điểm.

 Cơ chế ra quyết định: 10 điểm.

 Cơ chế chấp hành: 10 điểm.

 Cơ chế giám sát: 10 điểm.

 Cơ chế thúc đẩy động lực làm việc và trách nhiệm giải trình: 10 điểm.

Các chỉ tiêu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (50 điểm): •

 Văn hóa và môi trường kiểm soát nội bộ: 10 điểm.

 Xác định và đánh giá rủi ro: 10 điểm.

 Hành vi kiểm soát và phân chia nhiệm vụ: 10 điểm.

 Công bố, cung cấp và chia sẻ thông tin: 10 điểm.

 Giám sát và khắc phục sai sót: 10 điểm.

+ E – Earning (Thu nhập):

Các chỉ số định lượng (60 điểm): •

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần E (thu nhập)

Chỉ số Mức điểm tối đa Tỷ lệ quy định

Khả năng sinh lời của tài sản 15 điểm 1%

Khả năng sinh lời của nguồn vốn 15 điểm 20%

Tỷ lệ thu từ lãi suất (Interest collection 15 điểm 95% ratio)

0,75%. Từ 2% trở Tỷ lệ phí tổn từ tài sản 15 điểm lên sẽ bị 0 điểm

Các chỉ số định tính (40 điểm): •

 Hiện trạng và chiều hướng của phí tổn, thu nhập và khả năng sinh lời: 15

điểm.

 Chất lượng lợi nhuận và tác động của nó tới sự phát triển của ngân hàng

và dự trữ tích lũy đối với khoản lỗ trên tài sản: 15 điểm.

 Ngân quỹ cuối cùng và hệ thống thanh toán cuối cùng, tính hoàn thiện và

hiệu quả của công tác quản lý tài chính: 10 điểm.

+ L – Liquidity (Khả năng thanh khoản):

Các chỉ số định lượng (60 điểm): •

Bảng: Đánh giá xếp hạng dựa vào thành phần L (khả năng thanh khoản)

Chỉ số Mức điểm tối đa Tỷ lệ quy định

Tỷ lệ thanh khoản (Liquidity ratio – tỷ lệ

đo lường khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ 20 điểm 35%

ngắn hạn)

Tỷ lệ thâm dụng dự trữ đối với đồng nội tệ 10 điểm 5%

Tỷ lệ cấp tín dụng so với tiền gửi bằng nội 10 điểm Dưới 65% tệ và ngoại tệ

Tỷ lệ cấp tín dụng so với tiền gửi bằng 5 điểm Dưới 70% ngoại tệ

Tỷ lệ cho vay ròng trên thị trường liên 10 điểm Dưới -4% ngân hàng

Các chỉ số định tính (40 điểm): •

 Cấu trúc, xu hướng thay đổi và tính bền vững của nguồn vốn: 5 điểm.

 Chính sách quản lý tài sản có và tài sản nợ và thực trạng phân bổ vốn: 5

điểm.

 Quản lý thanh khoản của ngân hàng (trong đó gồm các yếu tố sau: có bộ

phận phụ trách quản lý thanh khoản, dự báo nhu cầu, chính sách quản lý, và

công tác quản lý thanh khoản hàng ngày): 20 điểm.

 Năng lực của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản dưới

dạng tài sản nợ được sử dụng trong giao dịch (active liabilities): 5 điểm.

 Năng lực của ngân hàng trong việc xác định, giám sát và kiểm soát trạng

thái thanh khoản một cách hiệu quả: 5 điểm.