Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối liên hệ cung tiền và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2012
lượt xem 2
download
Trong phạm vi đề tài này, tác giả mong muốn cung cấp một cái nhìn rõ hơn về vấn đề liệu cung tiền có ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam, nếu cung tiền thực sự ảnh hưởng đến lạm phát thì mức độ ảnh hưởng là bao nhiêu? Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối liên hệ cung tiền và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- TRẦN THỊ THÙY ANH MỐI LIÊN HỆ CỦA CUNG TIỀN VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĨNH HÙNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘MỐI LIÊN HỆ CUNG TIỀN VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2012’’ là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. NGUYỄN VĨNH HÙNG. Tác giả luận văn TRẦN THỊ THÙY ANH
- LỜI CẢM ƠN Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Tôi chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Trường. Tôi chân thành cảm ơn Thầy - TS. Nguyễn Vĩnh Hùng đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị bạn bè K19 TCDN 3 đã tạo điều kiện và động viên tinh thần để tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Trần Thị Thùy Anh
- Mục Lục TÓM LƢỢC ......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ................................................................................................ 2 1.1 Giới thiệu: .................................................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................. 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 4 1.5 Bố cục luận văn: .......................................................................................................... 4 CHƢƠNG II. TỔNG QUAN .............................................................................................. 5 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................................................................. 5 2.1 Các công trình nghiên cứu kết luận cung tiền có ảnh hưởng đến lạm phát: ................ 5 2.2 Các công trình nghiên cứu kết luận cung tiền ít/không ảnh hưởng đến lạm phát: ...... 8 Chƣơng III: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 10 3.1 Mô hình nghiên cứu: .................................................................................................. 10 3.2 Mô tả dữ liệu và ý nghĩa từng biến: ........................................................................... 10 3.3 Phương pháp ước lượng:............................................................................................ 11 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 13 4.1 Kiểm định tính dừng: ................................................................................................. 13 4.2 Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình: ......................................................... 14 4.3 Kiểm định nhân quả Granger: .................................................................................... 15 4.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình: .......................................................................... 16 4.5 Thứ tự sắp xếp các biến và giải thích ........................................................................ 19 4.6 Kết quả hàm phản ứng xung (IRF): ........................................................................... 19 4.7 Kết quả phân rã phương sai: ...................................................................................... 21 CHƢƠNG V: KẾT LUẬN ................................................................................................. 25 5.1. Kết luận:.................................................................................................................... 25 5.2 Kiến nghị: .................................................................................................................. 25 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo: ................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 27
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên Tiếng Việt Tên Tiếng Anh CP Chính phủ CPI (Chỉ số giá tiêu dùng) Consumer price index GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) Gross Domestic Product GSO (Tổng cục thống kê Việt Nam) General Statistics Office IFS (Thống kê dữ liệu tài chính quốc tế của IMF) International Financial Statistics IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế ) International Monetary Fund KT Kinh tế NHNN (Ngân hàng nhà nước) NK Nhập khẩu LP (Lạm phát) Inflation VAR (Mô hình tự hồi quy ) Vector Vector Autoregression Model VECM Vector Error Correction Model
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi số liệu ......................................................... 13 Bảng 4.2 : Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình ..................................................... 15 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nhân quả Granger.................................................................. 16 Hình 4.4: Kết quả kiểm định nghịch đảo đơn vị gốc đa thức AR ........................................ 17 Hình 4.5 : Kết quả kiểm định phần dư của mô hình ............................................................ 18 Hình 4.6: Đồ thị kết quả phản ứng xung của CPI, giá trị sản xuất công nghiệp, tỷ giá trước cú sốc cung tiền (M2) .......................................................................................................... 20 Hình 4.7: Kết quả phân rã phương sai của cung tiền M2………………………….. .... …..23
- PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng kết quả mô hình VAR ............................................................trang 29 Phụ lục 2: Bảng kết quả phân rã phương sai ....................................................trang 33 Phụ lục 3: Bảng dữ liệu chạy mô hình .............................................................trang 35 Phụ lục 4: Bảng dữ liệu chạy mô hình đã chuyển sang LN .............................trang 38
- 1 TÓM LƢỢC Nghiên cứu này thực hiện nhằm kiểm tra sự tác động của những thay đổi trong cung tiền đến lạm phát Việt Nam trong ngắn và dài hạn giai đoạn 2001 – 2012. Trong bài nghiên cứu này các yếu tố sau được coi là yếu tố chính tác động lên lạm phát: cung tiền M2, IPI (giá trị sản xuất công nghiệp) và tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) . Bài nghiên cứu sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu là định tính và định lượng. Trong phần nghiên cứu định lượng tác giả sử dụng mô hình vector tự hồi qui VAR (Vector Autoregression Model) để ước lượng các biến trong mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến cung tiền có ảnh hưởng đến lạm phát Việt Nam giai đoạn 2001 – 2012 và tác động ảnh hưởng đạt giá trị cao nhất vào tháng thứ 6 sau đó kéo dài tác động sau 12 tháng. Ngoài ra cung tiền (M2) cũng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái danh nghĩa, nhưng lại tác động không đáng kể đến giá trị sản xuất công nghiệp. Từ khóa: : lạm phát, cung tiền M2, Nominal Exchange Rate (Tỷ giá hối đoái danh nghĩa), mô hình VAR.
- 2 CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu: Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, lạm phát, các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát, những biến động của lạm phát là một trong những chủ đề được quan tâm thảo luận nhiều tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm phát cao , sự tăng trưởng cung tiền của Ngân hàng trung ương nhằm khắc phục một phần thâm hụt ngân sách và đảm bảo các nhiệm vụ về chính sách tiền tệ đã ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012. Ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những vấn đề quan trọng trong định hướng chính sách của Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Kinh tế Việt Nam đã trải qua giai đoạn siêu lạm phát trong những năm từ 1986 đến đầu những năm 1990. Ngoại trừ giai đoạn 2000 – 2003 lạm phát Việt Nam ổn định ở mức 5% trở xuống thì lạm phát Việt Nam thường xuyên cao hơn, dao động mạnh hơn và kéo dài lâu hơn các nước trong khu vực. Milton Friedman cho rằng lạm phát ở đâu và khi nào cũng xuất phát từ những nguyên nhân tiền tệ, thì một câu hỏi tự nhiên tiếp theo sẽ là tại sao một chính phủ lại chấp nhận chính sách tiền tệ gây ra lạm phát - một trong những điều tối kỵ nhất của điều hành vĩ mô như vậy. Khởi phát từ khủng hoảng nợ dưới chuẩn tại Mỹ năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính lan tỏa ngày càng rộng trên phạm vi toàn cầu. Do có mối quan hệ mật thiết với kinh tế Mỹ, nền kinh tế châu Âu lập tức chịu ảnh hưởng và rơi vào suy thoái. Tại Mỹ, nền kinh tế nước này vẫn đang lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao (trên 9%) khi các gói giải cứu khổng lồ QE1, QE2 (tương đương 2.000 tỷ dollar) của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) tỏ ra không hiệu quả. Như vậy, việc các nước tích cực bơm tiền một cách thiếu kiểm soát khiến lạm phát bùng lên trên diện rộng kéo theo những bất ổn trong hệ thống tài chính, tiền tệ toàn cầu. (Theo bài viết Kinh tế 2012 Tập trung kiềm chế lạm phát của TS. TRẦN HOÀNG NGÂN – Bản tin nhà đầu tư 11/2011) Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 nên cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
- 3 2008 với nhiều nhân tố tác động đã ảnh hưởng đến ổn định vĩ mô cũng như làm cho việc kiểm soát lạm phát tại Việt Nam thêm nhiều thách thức. Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu thực nghiệm để đánh giá tác động của cung tiền đến lạm phát để trả lời câu hỏi: “Liệu việc cung tiền tăng có ảnh hưởng đến lạm phát hay không?” Với nhiều kết quả trái ngược nhau có tác giả chứng minh cung tiền ảnh hưởng đến lạm phát nhưng phần đông các tác giả kết luận cung tiền không phải nhân tố chính ảnh hưởng đến lạm phát. Trước thực trạng đó, cùng với mục đích là tìm hiểu xem mức độ ảnh hưởng của cung tiền đến lạm phát tại Việt Nam như thế nào, liệu rằng nó có tương đồng với đa phần các kết quả nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới hay không? Để cung cấp các bằng chứng thực nghiệm bằng phương pháp khoa học về mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của tăng trưởng cung tiền, lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2001M1 – 2012M12, tác giả thực hiện nghiên cứu “Mối liên hệ giữa cung tiền và lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2012” hy vọng sẽ mang đến các kết quả có ý nghĩa thống kê để đóng góp vào quá trình xây dựng chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô Việt Nam thời gian tới. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: Do việc nghiên cứu sâu rộng vấn đề này sẽ phải đầu tư rất nhiều thời gian cho nghiên cứu và thu thập dữ liệu. Trong phạm vi đề tài này, tác giả mong muốn cung cấp một cái nhìn rõ hơn về vấn đề liệu cung tiền có ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam, nếu cung tiền thực sự ảnh hưởng đến lạm phát thì mức độ ảnh hưởng là bao nhiêu? Để đạt được mục tiêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu để trả lời cho hai câu hỏi sau đây: 1. Tại Việt Nam, cung tiền có ảnh hưởng đến lạm phát hay không? 2. Mức độ ảnh hưởng của cung tiền đến lạm phát là bao nhiêu? 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của cung tiền đến lạm phát như thế nào được thực hiện với các dữ liệu gồm: lạm phát (P) đại diện bởi chỉ số CPI, cung tiền M2,
- 4 giá trị sản xuất công nghiệp (Y), tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Nomial Exchange Rate) giai đoạn 2001 – 2012 theo dữ liệu tháng. Số liệu được trích xuất ra từ các lấy từ các website như: http://elibrary-data.imf.org/ www.gso.gov.vn www.sbv.gov.vn 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài kế thừa các kết quả và các mô hình nghiên cứu từ các học giả trên thế giới đã thực hiện tại các thị trường khác nhau, để nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu là định tính và định lượng. Trong phần nghiên cứu định lượng tác giả sử dụng mô hình vector tự hồi qui VAR (Vector Autoregression Model) để ước lượng các biến trong mô hình. 1.5 Bố cục luận văn: Bài luận văn được thiết kế bao gồm năm chương, nội dung của các chương được trình bày như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan các công trình nghiên cứu thực nghiệm Chương 3: Mô hình và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
- 5 CHƢƠNG II. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Các c ng tr nh nghiên cứu kết luận cung tiền có ảnh hƣởng đến lạm phát: Imran Sharif Chaudhry (2010) Tác giả nghiên cứu tại Pakistan sử dụng dữ liệu từ 1972 đến 2010 để xem xét cung tiền có ảnh hưởng đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế hay không? Trong đề tài, tác giả kiểm định tính dừng, đồng liên kết đều thỏa với các biến Real GDP, M2, Exchange Rate, vay nợ nội địa %/GDP, lãi suất, thâm hụt Ngân sách, CPI, kiểm định Granger (nhân quả) kết quả chỉ có Real Exchange rate có mối liên hệ với Real GDP còn lại các biến đều không có mối liên hệ này sau đó tác giả sử dụng mô hình VECM để ước lượng mô hình. Tác giả đã kết luận như sau: “Trong ngắn và dài hạn CS tiền tệ (trong đó có biến cung tiển) có mối quan hệ với lạm phát và tăng trưởng KT tại Pakistan 1972 – 2010”. “Chủ yếu CSTT tại Pakistan góp phần kiểm soát lạm phát”. Enang Bassey Udah (2005) Theo tác giả nghiên cứu dữ liệu từ 1970 – 2004 tại Nigieria. Theo tác giả nghiên cứu sự tăng trưởng cung tiền M2 do thâm hụt Ngân Sách sẽ làm GDP và lạm phát sẽ không ổn định theo. Tác giả sử dụng mô hình OLS và VECM để khảo sát tác động của cung tiền, lạm phát và tăng trưởng KT sau khi đã tiến hành các bước kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết đều thỏa mãn yêu cầu của mô hình. Tác giả kết luận có sự đánh đổi giữa tăng trưởng KT và lạm phát tại Nigeria, sự giảm cung tiền từ 20% trở lên sẽ tác động giảm lạm phát nhanh hơn sự giảm cung tiền dưới 10%. Andreas G. Georgantopoulos1 and Anastasios D. Tsamis (2010) Nghiên cứu được tiến hành tại đảo Cyprus với dữ liệu từ năm từ 1980 – 2009 về cung tiền, LP, chi tiêu của Chính Phủ (CP) và tăng trưởng KT. Tác giả sử dụng mô hình VECM sau khi đã tiến hành các kiểm định Johansen, Granger đều thỏa mãn yêu cầu của mô hình. Các biến M2, real GDP, CPI, GE (Goverment Expenditure). Nếu các biến dừng tại sai phân bậc 1 áp dụng mô hình VAR, nếu các biến không dừng tại sai phân bậc 1 mà có đồng liên kết => sử dụng VECM. Tác giả kết luận tăng trưởng cung tiền M2 ảnh hưởng tăng trưởng KT, đồng thời làm tăng lạm phát. Chính phủ Cyprus
- 6 thành công trong việc thúc đẩy tăng trưởng KT bằng chi tiêu CP. Tuy nhiên để kìm lạm phát, chính phủ nên có chính sách chi tiêu công hợp lý hơn. Nguyễn Thị Thu Hằng – Nguyễn Đức Thành (VEPR 2011): Đã xây dựng mô hình VECM với các biến CPI, sản lượng công nghiệp, cung tiền M2, lãi suất, tỷ giá, giá dầu quốc tế, tín dụng, chỉ số giá bán của người sản xuất, thâm hụt ngân sách, giá trị giao dịch trên thị trường chứng khoán, chỉ số giá nhập khẩu và giá gạo quốc tế. Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2000-2010. Kết luận của mô hình : quán tính lạm phát của Việt Nam là cao và là một nhân tố quan trọng quyết định lạm phát của Việt Nam trong hiện tại; tốc độ điều chỉnh là rất thấp trên cả thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối, mức chuyển tỷ giá vào lạm phát là đáng kể trong ngắn hạn cung tiền và lãi suất có tác động đến lạm phát nhưng với độ trễ; và mức chuyển trong ngắn hạn của giá quốc tế đến giá nội địa cũng có vai trò nhất định. Christian Regobeth Kofi Ahortor (2007) Tác giả nghiên cứu tại 30 nước đang phát triển từ 1970 – 2006 sử dụng mô hình Panel VAR và Panel VECM với các biến LP, cung tiền, output gap, đầu tư, tỷ giá hối đoái, NK. Sau khi tiến hành các kiểm định nghiệm đơn vị và đồng liên kết thỏa yêu cầu của các mô hình, và tiến hành chạy mô hình tác giả đã đưa ra kết quả như sau: trong dài hạn tập trung vốn và tăng trưởng KT không ảnh hưởng đến LP, cung tiền và tỷ lệ phụ thuộc nhập khẩu ảnh hưởng đến LP. Tỷ giá hối đoái thực và LP không có ảnh hưởng. Cung tiền trong dài hạn ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Trong ngắn hạn, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lạm phát và tăng trưởng KT căn cứ vào mức độ phụ thuộc NK của các nước đang phát triển. Mr Chor Foon Tang (2010) Tác giả nghiên cứu tại Malaysia sử dụng mô hình VAR cho chuỗi dữ liệu tháng từ 1971M1 - 2008M11 với dữ liệu cung tiền (M2), lạm phát (CPI), chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI), tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Nomial Exchange Rate). Tác giả đã kết luận khi có cú sốc về lạm phát xảy ra tại Malysia thì cung tiền M2 cũng bị ảnh hưởng theo. Tại mức ý nghĩa 1% cung tiền và lạm phát có ảnh hưởng lẫn nhau nhưng tỷ giá hối đoái danh nghĩa thì hầu như không ảnh hưởng đến lạm phát tại mức ý nghĩa này. Lạm phát bị ảnh hưởng không chỉ bởi cung tiền M2 gây ra.
- 7 Phan Thanh Vinh (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng lạm phát tại Việt Nam tác giả sử dụng mô hình VAR với 7 biến: giá dầu thế giới, chênh lệch sản lượng GDP trong nước (output gap), lãi suất tiền gửi VND, tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng (NEER), chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá bán nhà SX, chỉ số giá tiêu dùng trong nước dữ liệu theo quí từ 2000 – 2011 tác giả kết luận: Mức giá cả thế giới (OIL) và giá nhập khẩu (IMP) có khuynh hướng gây ảnh hưởng lên mức giá thấp hơn các nhân tố khác trong nền kinh tế. CPI phản ứng mạnh với cú sốc PPI. Khoảng cách sản lượng (Output Gap) là nhân tố quan trọng gây nên áp lực làm tăng lạm phát. Mối quan hệ giữa Output gap và CPI là cùng chiều. Chính sách tiền tệ (đại diện là biến lãi suất IR) có tác động đến lạm phát nhưng với độ trễ. Có sự chuyển dịch của các cú sốc tỷ giá hối đoái hiệu dụng danh nghĩa (NEER) đến các chỉ số giá nội địa nhưng với mức độ khác nhau. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến IMP là lớn nhất, thứ hai là PPI và ít ảnh hưởng đến CPI. Akhtar Hossain (1989) Đề tài nghiên cứu được khảo sát tại Nam Á gồm: Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Srilanca, Pakistan theo dữ liệu năm từ 1961 -1988. Tác giả sử dụng mô hình OLS và kiểm định Durbin Watson cho kết quả như sau: ngoại trừ Bangladesh, các nước còn lại đều có kết quả đối lập với tân học thuyết Keynes, trái phiếu tiêu dùng của chính phủ không có sự độc lập trong ảnh hưởng đến lạm phát và sự thay đổi cân bằng tiền tệ (trong đó có biến cung tiền) ảnh hưởng nhanh chóng đến lạm phát. Amedeo Strano (2003) Bài nghiên cứu tiến hành trên dữ liệu từ 1972 – 2002 tại 11 quốc gia (Argentina, Austria, Bolivia, Brazil, Israel,Iceland, Japan, Mexico, Switzerland, Netherlands and Thailand.) và tác giả thấy có mối liên hệ chặt chẽ trong dài hạn giữa tăng trưởng tiền tệ và lạm phát dù quốc gia đó có tỷ lệ lạm phát (LP) cao hay thấp. Các nước có tỷ lệ LP thấp là Austria, Japan, Netherlands, Switzerland and Thailand. Các nước có tỷ lệ LP cao đến rất cao trong thập niên 80 => 90 là Argentina, Bolivia, Brazil and Israel. Kết quả các nước có tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao thì LP cao (10 nước) ngoại trừ Iceland có tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ thấp thì LP cũng thấp.
- 8 Ajantha Madurapperuma (2008) Bài nghiên cứu được tiến hành tại Srilanca với dữ liệu quan sát theo năm từ 1950 – 2007 với các biến tăng trưởng KT, cung tiền M2, lạm phát nhằm khảo sát mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên. Tác giả sử dụng mô hình hồi qui để xác định tương quan giữa cung tiền và lạm phát. Với độ trễ 1 năm, tương quan giữa cung tiền và lạm phát 46%% cho thấy tương quan không chặt nhưng sự thay đổi của lạm phát ảnh hưởng đến cung tiền có độ tương quan đến 59%. Liệu cung tiền có ảnh hưởng (thúc đẩy) tăng trưởng KT: mối quan hệ giữa GDP và cung tiền là 87%, nhưng ngược lại, tương quan giữa M2 và GDP là 47% chưa đủ để kết luận và đưa ra dự báo về chính sách. Bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa cung tiền làm tăng lạm phát. Đối với tăng cung tiền thì tỷ lệ tương quan không chặt (mối quan hệ yếu) giữa money supply và real GDP. 2.2 Các công trình nghiên cứu kết luận cung tiền ít/kh ng ảnh hƣởng đến lạm phát: Henri Ngoa Tabi (2005) Tác giả nghiên cứu tác động của lạm phát, cung tiền, tăng trưởng KT từ 1960 – 2004 tại Cameroon sử dụng mô hình VAR trong phân tích. Kết quả mô hình cho thấy cung tiền ảnh hưởng tăng trưởng KT nhưng lạm phát không ảnh hưởng tăng trưởng KT (tăng trưởng KT lại ảnh hưởng lạm phát). Theo tác giả thì cung tiền tăng thúc đẩy tăng trưởng KT nhưng lạm phát không phải một trong các lý do chính tác động đến tăng trưởng KT. Nếu LP tăng 1% về dài hạn sẽ làm giảm 0,025% tăng trưởng KT. Tăng cung tiền 1% sẽ làm tăng GDP 2%. Tóm lại tác giả kết luận cung tiền làm tăng trưởng KT và tăng trưởng KT làm tăng LP. Tăng cung tiền không ảnh hưởng trực tiếp đến lạm phát. Wu Ge (伍戈) (2009) Nghiên cứu thực hiện tại Trung Quốc dữ liệu Quí từ Q1/1994 – Q2/2009 với các biến prices, money supply, output gap, exchange rate and international oil. Sau khi kiểm định ADF các biến đều dừng và Johansen các biến không đồng liên kết trong dài hạn đều thỏa điều kiện tác giả đã sử dụng mô hình VAR và VECM trên cơ sở đã lấy log các biến để đánh giá tác động trong dài hạn kết quả như sau: cung tiền ảnh hưởng không lớn đến lạm phát (vì nếu nền KT SX ra
- 9 nhiều sản phẩm thì cung tiền tăng tương ứng không gây lạm phát). Ali F. Darat và Yousif K. Al Yousif (1994) Nghiên cứu tiến hành tại UAE (các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất) từ 1775 – 1993 dữ liệu Quí.Tác giả sử dụng mô hình hồi qui OLS với các biến cho thấy kết quả sau: cung tiền không ảnh hưởng đến lạm phát nhưng không thể nói lạm phát không ảnh hưởng cung tiền. Bài nghiên cứu kết luận trong dài hạn cung tiền ảnh hưởng lạm phát đến 0.60. Theo bài nghiên cứu 3 năm là khoảng thời gian để lạm phát có tác động đầy đủ đến cung tiền.
- 10 Chƣơng III: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 3.1 M h nh nghiên cứu: Xuất phát từ các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trên thế giới với các kết quả nghiên cứu khác nhau. Có tác giả kết luận cung tiền không ảnh hưởng đến lạm phát, có tác giả kết luận cung tiền có ảnh hưởng nhiều đến lạm phát, vậy với trường hợp tại Việt Nam liệu cung tiền có thực sự ảnh hưởng đến lạm phát. Để trả lời câu hỏi trên tác giả đã sử dụng mô hình VAR theo nghiên cứu của Mr Chor Foon Tang (2010) xây dựng gồm 4 nhân tố: cung tiền mở rộng (M2), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), giá trị sản xuất công nghiệp (Y), tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Nominal Exchange Rate: EX). Lý do tác giả chọn mô hình VAR để phân tích mối liên hệ giữa cung tiền và lạm phát vì mô hình VAR có các ưu điểm sau: Thứ nhất, mô hình VAR không cần phân biệt biến ngoại sinh và biến nội sinh (theo các nghiên cứu của Dimitrios Asterious, Stephen G.Hall và James H.Stock(2001)). Điều này phù hợp khi đánh giá tác động của các biến vĩ mô, như tác động của các biến tiền tệ lên lạm phát. Thứ hai, mô hình VAR cung cấp một phương pháp tiếp cận có hệ thống và dẫn ra những kết quả thực nghiệm đầy trực quan. VAR còn cho phép các biến hồi quy không chỉ phụ thuộc vào các biến khác mà còn phụ thuộc và độ trễ của chính biến đó. Và ưu điểm nữa là có thể dùng ít biến và các giả định không quá phức tạp. Thứ ba, mô hình cho phép đánh giá tác động của các biến trong mô hình thông qua nhiều công cụ hữu ích, đáng kể là kiểm định nhân quả Granger, hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai. 3.2 M tả liệu và nghĩ từng iến: Bài nghiên cứu sử dụng số liệu theo tháng, từ tháng 01/2001 đến tháng 12/ 2012, những số liệu này được tác giả thu thập từ Tổng cục thống kê (GSO), Ngân hàng Nhà nước (SBV), Thống kê tài chính thế giới: International Financial Statistic - International Monetary Fund (IFS_IMF).
- 11 Dựa trên nghiên cứu của của Mr Chor Foon Tang (2010) tác giả xây dựng mô hình thực nghiệm gồm 4 biến: cung tiền mở rộng (M2), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), giá trị sản xuất công nghiệp (Y), tỷ giá hối đoái danh nghĩa (EX) (Phụ lục 3) Tất cả các biến đều được lấy logarit cơ số tự nhiên để hạn chế nhiễu (Phụ lục 4) Cung tiền và lãi suất ngắn hạn là hai đại diện cho các phản ứng tiền tệ với lạm phát CPI. Tuy nhiên ở Việt Nam, lãi suất đôi khi không phải lúc nào cũng hiệu quả, nhất là khi NHNN sử dụng các công cụ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn cơ sở hoặc "khung hướng dẫn" để đối phó thị trường. Do đó, lãi suất ngắn hạn có thể không phản ánh các quyết định của cơ quan tiền tệ trên thị trường tốt bằng cung tiền. Hơn nữa McLeod (2003) đã chứng minh rằng lạm phát cao ở Indonesia sau khủng hoảng tiền tệ có nguyên nhân sâu xa từ sự mở rộng tiền cơ sở - được phản ánh trong chính sách tiền tệ của NHNN Indonesia. Vì vậy bài nghiên cứu tác giả sử dụng dữ liệu cung tiền mở rộng (đơn vị tính: tỷ đồng) để đánh giá các tác động. Ký hiệu: M2 Giá trị sản u t c ng nghiệp theo tháng đại diện thay GDP (đơn vị tính: tỷ đồng). Ký hiệu: Y Sử ụng tỷ giá nh nghĩ USD/VND thay vì sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương NEER vì, tại Việt Nam, chính sách về tỷ giá được điều hành chủ yếu thông qua tỷ giá hối đoái danh nghĩa công bố USD/VND của NHNN tại website: www.sbv.gov.vn. Điều này giống với bài nghiên cứu của Mr Chor Foon Tang (2010) Ký hiệu: EX Chỉ số giá tiêu ùng CPI : được sử dụng nhằm kiểm định lạm phát quá khứ. Ký hiệu P 3.3 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng: Tác giả, sử dụng mô hình VAR trên phần mềm Eview 6.0 với 4 biến như sau: Xt =( LM2t , LYt , LPt, LEXt ) Các bước được tiến hành như sau: Bước 1: Tác giả tiến hành kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu theo
- 12 thời gian. Các chuỗi này, đều ở dạng logarit cơ số tự nhiên. Nếu các chuỗi này là không dừng (hay có nghiệm đơn vị), chúng ta phải lấy sai phân cho tới khi nó có tính dừng trước khi đưa vào mô hình thực nghiệm. Giữa các chuỗi số không dừng có thể tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp (mối quan hệ trong dài hạn). Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu của mô hình Bước 3: Xác định quan hệ nhân quả và tính ổn định của mô hình Bước 4: Sử dụng mô hình VAR để phân tích mối liên hệ cung tiền – lạm phát Bước 5: Kiểm định tính đúng đắn của mô hình.
- 13 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Kiểm định tính ừng: Để kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian tôi dựa vào kiểm định ADF (Augmented Dickey-Fuller) truyền thống. Kiểm định PP (Phillips Peron) cũng được tham khảo để tăng thêm tính chính xác đối với kết luận về tính dừng của các chuỗi. Độ trễ trong kiểm định ADF được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu AIC (Akaike Information Criterion) và SIC (Schwarz Information Criterion). Kết quả kiểm định tính dừng trình bày trong Bảng 4.1 cho thấy tất cả các biến đều không dừng (với mức ý nghĩa 1%). Tiếp tục tiến hành lấy sai phân bậc một của các chuỗi số này ta nhận được kết quả các biến đều dừng nghĩa là tất cả các biến đều tích hợp bậc nhất, I(1). Do vậy, sai phân bậc nhất của các biến số sẽ được sử dụng trong mô hình xác định các nhân tố quyết định lạm phát ở Việt Nam. Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính ừng chuỗi số liệu Chuỗi số Chuỗi Sai phân bậc liệu gốc 1 2,88183 -3,4422 LCPI (0,9978) (0,0000) 2,88340 11,5727 LY (0,9999) (0,0000) 2,88168 -10,4350 LEX (0,99015) (0,0000) -0,114962 -8,1576 LM2 (0,8849) (0.0000) Chú thích: giá trị p - value được biểu thị trong ngoặc đơn tại mức ý nghĩa 5%. Nguồn: Tính toán của tác giả Kết quả ở mỗi biến đều có ý nghĩa thống kê với giá trị p-value đều bé hơn 1%, cho thấy các biến LCPI, LEX, LY, LM2 đều dừng tại sai phân bậc 1.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn