intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 1986 – 2015 với mục tiêu xác định mối quan hệ và đo lường mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách cho Chính phủ dựa trên kết quả thực nghiệm nhằm quản lý đầu tư công hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẠ QUANG VŨ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẠ QUANG VŨ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG CƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Lê Quang Cường. Những tài liệu và dữ liệu nghiên cứu được tham khảo và sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Tạ Quang Vũ
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................2 1.1 Lý do thực hiện đề tài .......................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và Câu hỏi nghiên cứu .................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3 1.4 Cấu trúc bài nghiên cứu ..................................................................................3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................6 2.1 Tổng quan về lý thuyết .....................................................................................6 2.1.1 Khái niệm đầu tư công ...............................................................................6 2.1.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ tác động của đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................................7 2.2 Các mô hình về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ....................................10 2.2.1 Mô hình tân cổ điển..................................................................................10 2.2.2 Mô hình Barro ..........................................................................................12 2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ...................................................................................................................13 2.3.1 Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài ..................................................13 2.3.2 Các nghiên cứu của các tác giả trong nước ............................................16
  5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................17 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ................................................................................................18 3.1 Khái quát về tình hình kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1976 - 2014 ..........18 3.1.1 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976 - 1985 ..................................18 3.1.2 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986 – 2014 .................................19 3.2 Phân tích thực trạng đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 1986 – 2014 ........22 3.2.1 Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 1986 – 2014 .....................................22 3.2.2 Hiệu quả đầu tư công giai đoạn 1986 – 2014..........................................28 3.3 Đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986 – 2014 ..........................................................................................31 3.3.1 Kết quả đạt được ......................................................................................31 3.3.2 Hạn chế ....................................................................................................35 3.3.3 Nguyên nhân hạn chế ...............................................................................38 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................39 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ..............................................40 4.1 Mô hình thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu ....................................40 4.2 Kỳ vọng dấu ....................................................................................................43 4.3 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................44 4.4 Kết quả thực nghiệm ......................................................................................45 4.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị .........................................................................45 4.4.2 Kiểm định sự tồn tại mối quan hệ dài hạn ...............................................45 4.4.3 Ước lượng các hệ số dài hạn ...................................................................46
  6. 4.4.4 Ước lượng các hệ số ngắn hạn ................................................................51 4.4.5 Kết luận ....................................................................................................54 4.5 Hạn chế của mô hình định lượng .................................................................55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................55 CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT NAM ..............................................................................................................56 5.1 Định hướng phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020..............................56 5.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công .............................................57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................61 KẾT LUẬN ..............................................................................................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADF Augmented Dickey-Fuller AIC Akaike Information Criterion ARDL Autoregressive distributed Lag Approach CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội CUSUMSQ Cumulative Sum of Squares CUSUM Cumulative Sum DNNN Doanh nghiệp Nhà nước ECM Error Correction Model FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GSO Tổng cục thống kê Việt Nam ICOR Incremental Capital Output Ratio NSNN Ngân sách nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế SBC Schawart’s Bayesian Information Criterion USD Đô la Mỹ WB Ngân hàng thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Hệ số ICOR các thành phần kinh tế và tăng trưởng kinh tế Việt Nam ...................................................................................................................................29 Bảng 3.2: Cơ cấu GDP theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế ...................32 Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ........................................................45 Bảng 4.2: Thống kê lựa chọn độ trễ.......................................................................45 Bảng 4.3: Kiểm định F về tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến ................46 Bảng 4.4: Phân tích mối quan hệ dài hạn .............................................................46 Bảng 4.5: Kiểm định Wald phương trình (4.6) ....................................................49 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định dạng hàm của phương trình (4.6) ........................49 Bảng 4.7: Kiểm định tự tương quan của phương trình (4.6) ..............................49 Bảng 4.8: Bảng kiểm định phương sai sai số thay đổi của phương trình (4.6) .50 Bảng 4.9: Bảng Phân tích mối quan hệ ngắn hạn ................................................51 Bảng 4.10: Kiểm định Wald mô hình ECM..........................................................52 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định dạng hàm mô hình ECM ....................................52 Bảng 4.12: Kiểm định tự tương quan mô hình ECM ..........................................52 Bảng 4.13: Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình ECM .......................52
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Mô hình hóa sự gia tăng vốn công đến sản lượng ...............................11 Hình 2.2: Mô hình ảnh hưởng của các giai đoạn đầu tư công ............................12 Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 1986 – 2014 ...................................................................................................................................21 Hình 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo thành phần kinh tế ....................23 Hình 3.3: Tăng trưởng vốn đầu tư theo nguồn vốn .............................................24 Hình 3.4: Cơ cấu vốn đầu tư công phân theo nguồn vốn đầu tư ........................25 Hình 3.5: Cơ cấu vốn đầu tư công phân theo ngành kinh tế ..............................27 Hình 3.6: Cơ cấu đầu tư công phân theo cấp quản lý..........................................28 Hình 3.7: So sánh hệ số ICOR của các thành phần kinh tế ................................31 Hình 4.1: Kết quả kiểm định Histogram-Normality của phương trình (4.6) ....50 Hình 4.2: Kết quả kiểm định Histogram-Normality mô hình ECM ..................53 Hình 4.3: Đồ thị CUSUM và CUSUMSQ mô hình ECM ....................................54
  10. 1 MỞ ĐẦU Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam sử dụng dữ liệu thực tế hàng năm trong giai đoạn 1986 – 2015. Phương pháp kiểm định giới hạn ARDL được sử dụng để kiểm tra tác động ngắn hạn cũng như dài hạn của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Kết quả cho thấy đầu tư công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng tìm thấy các tác động tích cực của đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài và chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế.
  11. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Lý do thực hiện đề tài Sau gần ba thập kỷ chuyển đổi cơ chế kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, thay đổi từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển trở thành nước đang phát triển và xếp vào nhóm quốc gia có thu nhập trung bình. Đầu tư công giữ vai trò quan trọng trong việc đạt được những kết quả tăng trưởng kinh tế nhất định trong thời kỳ đổi mới. Đầu tư công (hay đầu tư của Nhà nước) bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, đóng vai trò tạo những nền tảng vật chất kĩ thuật cho đất nước, là "giá đỡ" cho các thành phần kinh tế khác phát triển đồng thời thúc đẩy thực hiện chính sách phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên, tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế cũng như hiệu quả của đầu tư công vẫn còn là vấn đề cần tranh luận. Vì vậy, để đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và phát trưởng kinh tế bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong đó, đầu tư công giữ vai trò là động lực của nền kinh tế thì yêu cầu đặt ra là cần nghiên cứu một cách sâu sắc tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý đầu tư công hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện tại các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam còn rất hạn chế. Do đó, bằng cách tiếp cận mô hình ARDL cùng với số liệuđược thu thập từ nhiều nguồn đáng tin cậy,phương pháp chọn mẫu phù hợp, bài nghiên cứu sẽ góp phần khẳng định thêm minh chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Từ đó đưa ra một số khuyến nghị cho Chính phủ nhằm quản lý đầu tư công hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam”.
  12. 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 1986 – 2015 với mục tiêu xác định mối quan hệ và đo lường mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách cho Chính phủ dựa trên kết quả thực nghiệm nhằm quản lý đầu tư công hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để có thể đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau: Thứ nhất, thực trạng đầu tư công của Việt Nam trong giai đoạn 1986 - 2015? Thứ hai, mối quan hệ giữa và mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam như thế nào? Thứ ba, từ kết quả bài nghiên cứu, có thể đưa ra những hàm ý chính sách nào cho Chính phủ nhằm quản lý đầu tư công hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện để kiểm định mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Nghiên cứu sẽ xem xét tác động của các biến đến tăng trưởng kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu dùng số liệu thực tế hàng năm tại Việt Nam từ 1986 - 2015 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, Ngân hàng Thế giới) (Trong đó: năm 2015 là số liệu 9 tháng đầu năm) để xem xét mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, kiểm tra các lý thuyết về mối quan hệ giữa hai biến số này. 1.4 Cấu trúc bài nghiên cứu Bài nghiên cứu được chia thành 5 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan các vấn đề trong bài nghiên cứu:lí do chọn đề tài, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
  13. 4 và phạm vi nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm: khái niệm đầu tư công, cơ sở lý thuyết về mối quan hệ tác động của đầu tư công và tăng trưởng kinh tế, các mô hình về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế vàcác nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế. Chương 3 trình bày thực trạng đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Chương 4 trình bày kết quả kiểm định mối liên hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Chương 5 đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam.
  14. 5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Vốn đầu tư là một yếu tố rất quan trọng trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Trong đó, đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đóng góp rất lớn vào việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên hiệu quả của đầu tư công tại Việt Nam trong thời gian qua cần phải được xem xét lại. Với mục tiêu trả lời cho câu hỏi Có mối quan hệ nào giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam hay không? Bài nghiên cứu thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa hai biến số này trong giai đoạn 1986-2015.
  15. 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về lý thuyết 2.1.1 Khái niệm đầu tư công Kinh tế học định nghĩa đầu tư công là việc đầu tư để tạo năng lực sản xuất, cung ứng hàng hóa công cộng và chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng đường xá, trường học, dịch vụ phòng và chữa bệnh, bảo đảm an ninh, quốc phòng... Hiểu theo định nghĩa của đầu tư: Đầu tư công là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh. Đầu tư công gồm: - Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, phòng quốc, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác. - Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp. - Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. - Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể, đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
  16. 7 của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. Trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng cách tiếp cận đầu tư công từ góc độ tính chất sở hữu của nguồn vốn trong đầu tư. Như vậy đầu tư công (đầu tư Nhà nước) bao gồm tất cả các khoản đầu tư do Nhà nước và DNNN tiến hành. 2.1.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ tác động của đầu tư công và tăng trưởng kinh tế  Đầu tư công thúc đẩy tăng trưởng GDP Vốn đầu tư công là một thành phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, một nhân tố có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế ở hai mặt: tổng cung và tổng cầu. Theo Adam Smith (đầu thế kỷ 18) thì việc tăng vốn đầu tư sẽ dẫn đến tăng sức lao động và tăng công sụ sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng, từ đó mở rộng sản xuất. Tới thế kỷ 19, K.Marx đã đề cập đến vốn như là một trong bốn yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất bao gồm đất đai, lao động, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Kế thừa những tư tưởng trên, các nhà kinh tế tân cổ điển tiêu biểu là Cobb và Douglas đã phân tích rõ vai trò của vốn thông qua hàm sản xuất. Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế nếu các yếu tố khác không thay đổi. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ…Do đó, đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế. Ngoài ra, đầu tư còn là một thành phần quan trọng của tổng cầu. Theo Keynes, tổng sản lượng của nền kinh tế hình thành nhờ vào việc hiện thực hóa những quyết định chi tiêu: chi tiêu tiêu dùng của hộ gia đình, chi tiêu cho đầu tư mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu của Chính phủ và chi tiêu ròng của nền kinh tế bên ngoài đối với sản phẩm nội địa. AD = C + I + G + X – M
  17. 8 Như vậy, gia tăng đầu tư sẽ làm cho tổng cầu tăng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Sự thay đổi tổng cung, tổng cầu được phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế. Như vậy thay đổi quy mô vốn đầu tư cũng là nguyên nhân làm thay đổi tộc độ tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều nước trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng chậm.  Tác động đổi mới công nghệ Đầu tư công là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của một quốc gia. Trong mỗi thời kỳ, các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công nghệ. Trong giai đoạn đầu, các nước đang phát triển do có nhiều lao động và nguyên liệu nên thường đầu tư các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu. Sau đó, giảm dần hàm lượng lao động và nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức thông qua việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Quá trình này là quá trình chuyển từ đầu tư nhỏ sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ không đảm bảo cho sự thành công của quá trình chuyển đổi và phát triển của khoa học công nghệ. Đầu tư công chính là nguồn vốn quan trọng làm thay đổi công nghệ, tác động không nhỏ đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đổi mới phương thức sản xuất, làm tăng quy mô sản lượng, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.  Tác động đến dịch chuyển cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng.
  18. 9 Đầu tư công góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế. Đối với cơ cấu ngành, quy mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp…đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới. Do đó làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư công có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.  Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động Nhiều nhà kinh tế học cho rằng nguồn nhân lực hay vốn con người là yếu tố quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác của sản xuất như vốn, công nghệ, nguyên vật liệu đều có thể mua hoặc vay mượn nhưng nguồn nhân lực thì rất khó có thể làm như vậy. Đầu tư công vào lĩnh vực con người, lĩnh vực giáo dục đào tạo, lĩnh vực nghiên cứu phát triển sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ là nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.  Tác động thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển Đầu tư công vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng là một nội dung quan trọng trong chi đầu tư công. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại là điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng trong và ngoài nước, đặc biệt là dòng vốn FDI. Kết cấu hạ tầng liên quan đến cả yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của hoạt động kinh doanh, nên nó là điều
  19. 10 kiện nền tảng để các nhà đầu tư khai tác lợi nhuận. Nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và thiếu đồng bộ thì nhà đầu tư rất khó khăn để triển khai dự án, chi phí đầu tư tăng cao, quyền lợi của nhà đầu tư không được đảm bảo, do vậy sẽ không muốn đầu tư nguồn vốn của mình. Như vậy, đầu tư công vào lĩnh vực kết cầu hạ tầng sẽ có tác dụng thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.  Tác động nâng cao phúc lợi và mức sống của người dân Ngoài tác động thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển như đã trình bày ở trên, đầu tư công vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng còn có tác động nâng cao phúc lợi và mức sống của người dân. Kết cấu hạ tầng phát triển thực sự có ích cho người nghèo. Có thể kể đến những cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các vùng nghèo như trường học, trạm y tế, thủy lợi, đường giao thông nông thôn, nước sạch và vệ sinh môi trường…Phúc lợi xã hội cũng được nâng cao thông qua nhiều chương trình như tín dụng đối với học sinh nghèo, cho vay vốn phát triển sản xuất đối với các hộ gia đình đặc biệt khó khăn…Nhờ vậy, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện. 2.2 Các mô hình về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế 2.2.1 Mô hình tân cổ điển Hầu hết các nghiên cứu về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế đều bắt nguồn từ việc giả định vốn đầu tư công và đầu tư tư nhân là bổ sung cho nhau. Đây là điều hợp lý vì mục đích sử dụng vốn đầu tư công và đầu tư tư nhân hoàn toàn khác nhau. Vốn công chủ yếu đầu tư vào các hàng hóa công công như: Đường giao thông, cung cấp điện nước… Trong trường hợp này mô hình lí thuyết dựa trên cách tiếp cận mô hình tân cổ điển được mô tả như sau: Hàm sản xuất tổng hợp cho nền kinh tế: Y=A. f(K,G, N, L) (i)
  20. 11 Trong đó: Y là tổng sản lượng; K vốn tư nhân; N: Nguồn tài nguyên thiên nhiên, L: lực lượng lao động; A là trình độ công nghệ năng suất các yếu tố. Mô hình hóa theo cách này, sự gia tăng vốn công làm tăng sản lượng tổng hợp. Nó cũng làm tăng năng suất của tất cả các yếu tố khác, bao gồm cả lao động. Nếu thị trường lao động là cạnh tranh và sự cung ứng lao động là không co dãn, sự tăng lên của năng suất lao động dẫn đến sự gia tăng trong tiền lương. Output Public capital Hình 2.1: Mô hình hóa sự gia tăng vốn công đến sản lượng Nguồn: Aaron H (1970) Khi vốn công và tư nhân bổ sung, sự ra tăng của vốn công sẽ nâng cao tỷ lệ năng trưởng của một quốc gia, ít nhất là lên một điểm. Để minh họa, giả sử phương trình (i) có thể được minh họa bởi hàm Cobb – Douglas: y = A. k ∝ g β (ii) Trong đó: y=Y/L là năng suất lao động của một công nhân; k=K/L là vốn tư nhân trên một công nhân; g=G/L là vốn công của một công nhân, hệ số ∝, β kà đại diện cho hệ số co dãn của sản lượng tổng hợp với nguồn vốn tư nhân và vốn công (giả sử cũng là tỷ lệ tiết kiệm tư nhân không bị ảnh hưởng bởi đầu tư tư nhân). Dài hạn hoặc ổn định mức sản lượng đầu ra của một công nhân được viết bởi hàm: 1 α sp sg β y ∗ = Aγ ( )γ ( )γ (iii) δk δg
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1