Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Tác giả tóm tắt cơ sở lý thuyết về việc thu hút vốn FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Thứ hai, luận văn nghiên cứu, kiểm định mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- VŨ THỊ VINH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM’’ là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan Hiển Minh. Tác giả luận văn Vũ Thị Vinh
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Phụ lục TÓM TẮT .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI ............................................................... 3 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 1.5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 5 1.6. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 5 CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................... 7 2.1. Tổng quan lý thuyết ......................................................................................... 7 2.1.1. Tổng quan về FDI ..................................................................................... 7 2.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 7 2.1.1.2. Đặc điểm vốn FDI ............................................................................... 7 2.1.1.3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế ...................................................... 8 2.1.1.4. Kinh nghiệm từ một số nước Châu Á ................................................ 11 2.1.1.5. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút FDI tại Việt Nam ................. 15 2.1.2. Tổng quan các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến thu hút FDI ....................... 18 2.1.2.1 Quy mô thị trường .............................................................................. 18
- 2.1.2.2 Tỷ giá ................................................................................................. 19 2.1.2.3 Độ mở thương mại ............................................................................. 19 2.1.2.4 Lãi suất .............................................................................................. 20 2.1.2.5 Lạm phát ............................................................................................ 20 2.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm ............................................................... 21 2.2.1. Các nghiên cứu cho các quốc gia trên thế giới ........................................ 21 2.2.1.1 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI ................... 21 2.2.1.2. Nghiên cứu tác động của FDI đối với nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư ................................................................................................................... 22 2.2.2. Các nghiên cứu về Việt Nam .................................................................... 24 2.2.2.1 Nghiên cứu các nhân tố thu hút FDI tại Việt Nam ............................. 24 2.2.2.2. Nghiên cứu tác động của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam............. 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 26 CHƯƠNG 3 – DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ ....... 27 3.1. Dữ liệu........................................................................................................... 27 3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27 3.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 29 3.3.1 Phân tích số liệu ........................................................................................ 29 3.3.2 Phân tích tương quan................................................................................. 31 3.3.3. Phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa thu hút FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô .............................................................................................. 32 3.3.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị đối với tính dừng ...................................... 32 3.3.3.2. Kiểm định VAR ................................................................................. 33 3.3.3.3. Kiểm định nhân quả Granger Causality ............................................. 33 3.3.3.4. Johansen’s Co-integration Test .......................................................... 35 3.3.4. Phân tích tác động của các cú sốc kinh tế đối với việc thu hút FDI ........... 37
- 3.3.5. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu khác .............. 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 40 CHƯƠNG 4 – GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM.. 41 4.1. Duy trì tăng trưởng hợp lý ............................................................................. 41 4.2. Tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 42 4.3. Mở cửa thị trường, đẩy mạnh xuất nhập khẩu ................................................ 42 4.4. Lãi suất .......................................................................................................... 42 4.5. Kiềm chế lạm phát ......................................................................................... 43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 43 CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN .................................................................................. 45 5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................... 45 5.2. Hạn chế của đề tài.......................................................................................... 47 5.3. Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI Chỉ số giá tiêu dung DN: Doanh nghiệp ĐTNN: Đầu tư nước ngoài FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài IMF Quỹ tiền tệ quốc tế OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế S & P 500 Standard & Poor’s 500 Stock Index TPP Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương UNCTAD: Hội nghị quốc tế về Thương mại và phát triển XTĐT: Xúc tiến đầu tư
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012 ............................................................................................................. 29 Bảng 3.2: Đồ thị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012 và các biến số kinh tế vĩ mô ................................................................................... 29 Bảng 3.3: Ma trận tương quan Karl – Pearson’s ..................................................... 31 Bảng 3.4: Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................. 32 Bảng 3.5: Kết quả chọn độ trễ tối ưu ..................................................................... 33 Bảng 3.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger .................................................... 33 Bảng 3.7: Kết quả kiểm định đồng liên kết ............................................................ 35 Biểu 3.8: Kết quả phân tích hàm phản ứng xung .................................................... 38 Bảng 3.9. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác ............................. 39
- PHỤ LỤC Phụ lục 01: Kết quả kiểm định tính dừng với chuỗi dữ liệu ban đầu Phụ lục 02: Kết quả kiểm định tính dừng với chuỗi sai phân bậc 1 Phụ lục 02: Kết quả chạy mô hình VAR
- 1 TÓM TẮT Luật ĐTNN ban hành năm 1987, văn bản pháp lý quan trọng nhất chính thức hóa việc tiếp nhận ĐTNN tại Việt Nam kể từ quá trình đổi mới, thực hiện chính sách mở cửa, thu hút ĐTNN thì khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng phát huy vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Mặt khác các yếu tố kinh tế vĩ mô – xã hội của Việt Nam cũng có tác động ngược lại đến việc thu hút FDI. Làm thế nào để thu hút FDI ngày càng hiệu quả, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực của thu hút FDI, cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô vẫn đang là mục tiêu của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố kinh tế vĩ mô như quy mô thị trường (đại diện bởi GDP), tỷ giá, độ mở thương mại (đại diện bởi tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu), lãi suất (lãi suất TPCP), lạm phát (đại diện bởi CPI). Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu được tổng hợp theo quý trong thời gian từ 2000-2012. Ngoài việc sử dụng các kỹ thuật hồi quy như phân tích tương quan, kiểm định tính dừng, kiểm định nhân quả Granger Causality và kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn, kiểm định đồng liên kết (Johansen Co-integration Test) để phân tích mối quan hệ trong dài hạn, tác giả sử dụng hàm phản ứng xung (Impulse Response Analysis) để kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút FDI như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa giữa FDI và các yếu tố vĩ mô được xem xét là quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát, ngoại trừ yếu tố tỷ giá. Thứ hai, trong ngắn hạn, FDI thời kỳ sau chịu tác động bởi lãi suất, độ mở thương mại trong ngắn hạn. Kiểm định nhân quả cho thấy trong ngắn hạn CPI, Lãi suất trái phiếu chính phủ, giá trị xuất nhập khẩu đại diện cho độ mở thương mại đều có tác động nhân quả tới FDI và FDI có tác động nhân quả tới CPI, giá trị xuất nhập khẩu.
- 2 Thứ ba, có mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa FDI và lạm phát, quy mô thị trường. Thứ tư, các cú sốc diễn ra với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá khứ ảnh hưởng tới việc thu hút FDI trong tương lai. Từ kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô, đồng thời học hỏi kinh nghiệm của một số quốc gia, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô nhằm thu hút FDI vào Việt Nam trong tương lai.
- 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa đang cuốn mọi quốc gia vào vòng xoáy của nó và FDI là một trong những thước đo mức độ toàn cầu hóa của các nền kinh tế đang phát triển. Các thập kỷ gần đây, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của hoạt động FDI trên toàn cầu, nó góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới, giúp các nước rút ngắn dần khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực và trên toàn thế giới. Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tại Hà Nội ngày 27/03/2013 đã nhìn nhận và khẳng định vai trò quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, góp phần tích cực trong tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, tạo việc làm trực tiếp cho người lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác, là yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phương thức quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành... FDI là khu vực phát triển năng động nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng trưởng cả nước: năm 1995 GDP của khu vực FDI tăng 14,98% trong khi GDP cả nước tăng 9,54%; tốc độ này tương ứng là 11,44% và 6,79% (2000), 13,22% và 8,44% (2005), 8,12% và 6,78% (2010). Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng dần, từ 2% GDP (1992), lên 12,7% (2000), 16,98% (2006) và 18,97% (2011). Trong những năm trở lại đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng đến tình hình thu hút FDI tại Việt Nam. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bắt đầu từ năm 2009, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chỉ còn 23 tỷ USD, bằng khoảng 30% so với năm trước. Các năm tiếp theo liên tục có xu hướng giảm và bắt đầu tăng trở lại trong năm 2013. Những yếu kém nội tại của nền kinh tế mà qua khủng hoảng toàn cầu, qua hội nhập lại càng bộc lộ
- 4 rõ hơn. Bởi cùng bị ảnh hưởng, nhưng một số nước trong khu vực lại tăng trưởng tốt hơn Việt Nam rất nhiều, nhất là hai năm gần đây như Indonesia, Philippines. Một trong các nguyên nhân là kinh tế vĩ mô bất ổn định, lạm phát cao. Bài báo của TS Phan Hữu Thắng (tapchitaichinh.vn): “Xin nêu ý kiến của Đại sứ Singapore tại Việt Nam – ông Simon Wong: Hiện Singapore là nhà đầu tư nước ngoài lớn tại Việt Nam nhưng các công ty của Singapore vẫn cho rằng, Việt Nam có thể tăng tính cạnh tranh của mình, tiếp tục “bay” cao nếu như cải thiện được vấn đề: Đầu tiên là lạm phát; Thứ đến là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, giảm thiểu nạn quan liêu và cơ chế xin-cho, cải thiện chất lượng lao động, cả về kỹ năng và ngôn ngữ”. Xuất phát từ thực tiễn thu hút FDI và các vấn đề còn tồn tại, tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI tại Việt Nam và ngược lại, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm thu hút và nâng cao chất lượng, hiệu quả FDI. Tác giả chọn đề tài ‘‘MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM’’. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, tác giả tóm tắt cơ sở lý thuyết về việc thu hút vốn FDI và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Thứ hai, luận văn nghiên cứu, kiểm định mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: + Các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lợi nhuận từ việc đầu tư, lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến việc thu hút FDI vào Việt Nam?
- 5 + Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam? 1.4. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu từ Internet, các bài báo, các bài nghiên cứu trong và ngoài nước. + Phân tích xu hướng: phân tích thay đổi của FDI và các chỉ số kinh tế vĩ mô nhằm đưa ra các nhận định và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. + Phương pháp phân tích kinh tế lượng: Tác giả sử dụng Kiểm định nhân quả Granger Causality và Kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ ngắn hạn và Kiểm định đồng liên kết Johansen Co-integration Test để phân tích mối quan hệ dài hạn của các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc thu hút FDI giai đoạn 2000-2012. Phân tích hàm phản ứng xung để kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến FDI như thế nào. 1.5. Đóng góp của luận văn Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI Việt Nam và ngược lại. 1.6. Bố cục của luận văn Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 5 chương, bao gồm: Chương 1: Giới thiệu về đề tài Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây. Trong chương này, tác giả tóm tắt lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam về tác động của các nhân tố vĩ mô đến FDI và ngược lại. Chương 3: Dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và kết quả. Chương này mô tả mẫu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, các kiểm định và phân tích, thảo
- 6 luận về những kết quả thực nghiệm. Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho việc đề xuất các chính sách cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô để thu hút FDI một cách có hiệu quả. Chương 5 : Kết luận
- 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Tổng quan về FDI 2.1.1.1. Khái niệm Vốn FDI được hiểu là nguồn vốn do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đồng thời tổ chức điều hành, quản lý, là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vốn FDI. Theo IMF: “FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”. Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền kiểm soát tài sản đó. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với các hoạt động đầu tư khác. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Luật Đầu Tư năm 2005 tại Việt Nam, thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 có đưa ra khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài” nhưng không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên từ các khái niệm này có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. 2.1.1.2. Đặc điểm vốn FDI Trong hình thức FDI, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối
- 8 thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong những trường hợp đặc biệt có thể giảm nhưng không dưới 20%, còn theo qui định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức. Chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn và là một bộ phận của hình thức chu chuyển vốn quốc tế nên phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của nhà đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn và hết sức cần thiết trong nền kinh tế của những nước tiếp nhận đầu tư. Nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia, đây là ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. 2.1.1.3. Vai trò của vốn FDI đối với nền kinh tế: Vốn FDI có tác động lên nước chủ nhà một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực như: xã hội, văn hóa, chính trị, môi trường, nhưng trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến các tác động sau:
- 9 Thứ nhất, bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội: Một xã hội muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư, đầu tư đó được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là vốn đầu tư. Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ cần có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI. Thứ hai, chuyển giao công nghệ: Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí và thời gian để tích lũy và phát triển qua nhiều năm. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ cho nước tiếp nhận đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của nước sở tại. Điển hình như tại Việt Nam, khu vực FDI sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Từ năm 1993 đến nay, cả nước có 951 hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được phê duyệt/đăng ký, trong đó có 605 hợp đồng của DN FDI, chiếm 63,6%. Thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu vực FDI đã góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, nâng cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ chuyển giao công nghệ, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ như dầu khí, điện tử, viễn thông, tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn thông, dầu khí được đánh giá có hiệu quả nhất. Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông qua mối liên kết sản xuất giữa DN FDI với DN trong nước, qua đó tạo điều kiện để DN trong nước tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhìn chung, khu vực FDI có tác động lan tỏa gián tiếp tới khu vực DN sản xuất trong nước cùng ngành và DN dịch vụ trong nước khác ngành. Bên cạnh đó, thông qua mối quan hệ với DN FDI, DN trong nước ứng dụng công nghệ sản xuất tương tự để sản xuất sản phẩm/dịch vụ thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác động tạo ra các ngành sản xuất, dịch vụ khác trong nước để hỗ trợ cho hoạt động của các DN
- 10 FDI. Thứ ba, thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu. Hoạt động thu hút FDI đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN, ký Hiệp định khung với EU, Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) với Nhật Bản và nhiều nước. Thứ tư, đóng góp vào nguồn thu ngân sách: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Đóng góp của FDI vào ngân sách nước ta ngày càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994-2000) lên 14,2 tỷ USD (2001 – 2010). Năm 2012, nộp ngân sách của khu vực FDI (không kể dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội địa, trừ dầu thô). Thứ năm, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động: Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tính riêng cho Việt Nam, hiện nay khu vực FDI tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng
- 11 3- 4 triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. DN FDI được xem là tiên phong trong việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động, cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng. Thứ sáu, góp phần quan trọng vào xuất khẩu: Chủ trương khuyến khích FDI hướng về xuất khẩu đã tạo thuận lợi trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu, qua đó giúp quốc gia tiếp nhận đầu tư từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tại Việt Nam, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI chỉ đạt 45,2% tổng kim ngạch, kể cả dầu thô. Từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực này bắt đầu vượt khu vực trong nước và dần trở 10 thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012. Bên cạnh đó, FDI góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo. FDI tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu nhất là sang Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Ngoài ra, FDI còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp (DN) trong nước sản xuất thay vì phải nhập khẩu như trước đây. Thứ bẩy, FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị DN, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh: Thực tiễn FDI đã cho nhiều bài học, kinh nghiệm bổ ích về công tác quản lý kinh tế và DN, góp phần thay đổi tư duy quản lý, thúc đẩy quá trình hoàn thiện luật pháp, chính sách theo hướng bình đẳng, công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với xu thế hội nhập.
- 12 2.1.1.4. Kinh nghiệm từ một số nước Châu Á Singapore Mặc dù khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu xảy ra vào năm 2008, nhưng nguồn vốn FDI vào Singapore vẫn tăng lên năm 2009 là 24.006,1 triệu USD lên 63.997,2 triệu USD năm 2011). Mặc dù, năm 2012, nguồn vốn FDI tuy có sụt giảm so với năm 2011, song con số 56.700 triệu USD vẫn khá cao và đứng đầu khối ASEAN. Singapore đã xác định rõ việc thu hút nguồn vốn FDI tập trung vào ba lĩnh vực cần ưu tiên là: ngành sản xuất mới, xây dựng và xuất khẩu. Bên cạnh đó, tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ, Singapore chủ trương thu hút FDI vào các ngành thích hợp. Ban đầu, do cơ sở kinh tế ở điểm xuất phát thấp, Singapore chủ trương sử dụng FDI vào các ngành tạo ra sản phẩm xuất khẩu, như: dệt may, lắp ráp các thiết bị điện và phương tiện giao thông…Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp điện tử và một số công nghệ tiên tiến khác, hướng sử dụng nguồn vốn đầu tư tập trung vào những ngành, như: sản xuất máy vi tính, điện tử, hàng bán dân dụng, công nghiệp lọc dầu và kỹ thuật khai thác mỏ… Để khai thác ưu thế về vị trí địa lý, cũng như khắc phục sự thiếu hụt về tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thu hút FDI còn hướng vào việc tạo ra một hệ thống các ngành dịch vụ thúc đẩy đầu tư quốc tế. Chính phủ Singapore đã tạo nên một môi trường kinh doanh ổn định, hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ đã công khai khẳng định, không quốc hữu hoá các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, Singapore cũng rất chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng, phục vụ cho hoạt động sản xuất. Đặc biệt, Singapore đã xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn thiện, nghiêm minh, công bằng và hiệu quả. Tệ nạn tham nhũng được xét xử rất nghiêm, tất cả các doanh nghiệp không kể trong nước, ngoài nước đều được đối xử như nhau, mọi người đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật. Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến khích các nhà tư bản
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn