Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 3
download
Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa định giá cao và quản trị thu nhập tại thị trường Việt Nam, kết quả phù hợp với lý thuyết Jensen (2005) và nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường Mỹ của Chi và Gupta (2009).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____________ TRẦN TRƢƠNG MẠNH HIẾU MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH GIÁ CAO VÀ QUẢN TRỊ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____________ TRẦN TRƢƠNG MẠNH HIẾU MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊNH GIÁ CAO VÀ QUẢN TRỊ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang TP. Hồ Chí Minh - năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi, Trần Trương Mạnh Hiếu, cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, nội dung luận văn không sao chép từ bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Các số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014 Tác giả Trần Trương Mạnh Hiếu
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH TÓM TẮT ........................................................................................................................ 1 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4 Nội dung luận văn ........................................................................................................ 5 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................................................... 6 2.1. Quản trị thu nhập ............................................................................................... 6 2.2. Chi phí đại diện của định giá cao .................................................................... 10 2.2.1. Lý thuyết chi phí đại diện của định giá cao - Jensen (2004, 2005) ........... 10 2.2.2. Bằng chứng chi phí đại diện của việc định giá cao ................................... 14
- 2.3. Định giá cao và quản trị thu nhập ................................................................... 18 2.4. Quản trị thu nhập và sự giàu có của cổ đông .................................................. 21 3. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU ....................................................................................... 24 3.1. Mô hình ........................................................................................................... 24 3.1.1. Mô hình ước tính định giá cao và quản trị thu nhập .................................. 24 3.1.1.1. Mô hình ước tính quản trị thu nhập .................................................... 24 3.1.1.1.1. Mô hình Jones (1991) .................................................................... 24 3.1.1.1.2. Mô hình Modified Jones ................................................................ 27 2.1.1.1.3. Mô hình Advanced Jones ............................................................... 28 3.1.1.2. Mô hình ước tính định giá cao ............................................................ 31 3.1.1.2.1. Ba mô hình ước tính định giá của RKRV (2005) .......................... 35 3.1.1.2.2. Kiểm định mô hình định giá RKRV (2005)................................... 40 3.1.1.3. Các biến kiểm soát: ............................................................................. 42 3.1.2. Quan hệ nội sinh ........................................................................................ 46 3.1.3. Quản trị thu nhập và sự giàu có của cổ đông ............................................. 47 3.2. Dữ liệu ............................................................................................................. 53 3.2.1. Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 53
- 3.2.2. Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 54 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 55 4.1. Kết quả mối quan hệ định giá cao và quản trị thu nhập .................................. 55 4.2. Kết quả mối quan hệ nội sinh .......................................................................... 58 4.3. Kết quả mối quan hệ quản trị thu nhập và sự giàu có của cổ đông ................. 60 5. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TA - Total Accruals DAC - Discretionary Accruals FSVE - Firm-Specific Valuation Error ILVE - Industry-Level Valuation Error TVE - Total Valuation Error HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh HASTC: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội BE/ME - Book to Market Equity: giá trị sổ sách trên giá trị thị trường SMB - Small Minus Big: nhân tố quy mô HML - Hight Minus Low: nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường MOM – Momentum: nhân tố xung lượng M&A: Mergers And Acquisitions: mua bán và sáp nhập IMF - International Monetary Fund: Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế. IFS - International Financial Statistics: Cơ Quan Thống Kê Tài Chính Quốc Tế của IMF
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt giả thuyết nghiên cứu Bảng 3.1: Tổng hợp các biến ước tính quản trị thu nhập Bảng 3.2: Tổng hợp các biến định giá Bảng 3.3: Hệ số hồi quy trung bình qua các năm theo mô hình RKRV (2005) Bảng 3.4: Kết quả hồi quy kiểm định mô hình RKRV(2005) Bảng 3.5: Tóm tắt các biến kiểm soát chính trong mô hình Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến quản trị thu nhập, định giá cao và biến kiểm soát soát trong mô hình. Bảng 4.2: Kết quả hồi quy quản trị thu nhập và định giá cao từ 2009-2013. Bảng 4.3: Kết quả nội sinh mối quan hệ giữa DAC và TVE Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị thu nhập và sự giàu có của cổ đông mô hình 3 nhân tố - Fama-French (1993). Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị thu nhập và sự giàu có của cổ đông mô hình 4 nhân tố Carhart (1997)
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Cách thức ảnh hưởng báo cáo thu nhập của quản trị bằng phương pháp kế toán và quản trị bằng quyết định hoạt động Hình 2.2: Kết quả khảo sát 401 CFO về hành động mà CFO sẽ thực hiện nhằm đưa thu nhập đạt thu nhập mục tiêu Hình 2.3: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu - EPS và giá cổ phiếu của Enron từ 12/1991 đến 12/2001 Hình 2.4: Bằng chứng về chi phí đại diện của việc định giá cao - NPV của việc mua bán và sáp nhập từ năm 1980-2002
- 1 TÓM TẮT Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa định giá cao và quản trị thu nhập tại thị trường Việt Nam, kết quả phù hợp với lý thuyết Jensen (2005) và nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường Mỹ của Chi và Gupta (2009). Nghiên cứu còn chỉ ra không có mối quan hệ giữa việc quản trị thu nhập và sự giàu có của cổ đông. Một kết quả khác được tìm thấy là việc định giá cao/thấp của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể được nắm bắt thông qua sử dụng mô hình định giá của RhodesKropf, Robinson, and Viswanathan - RKRV (2005) Từ khóa: Chi phí đại diện của việc định giá cao - The Agency Costs Of Overvalued Equity, Quản trị thu nhập - Earnings Management, Định giá cao – Overvaluation, Total accruals.
- 2 1. GIỚI THIỆU Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng định giá doanh nghiệp từ thị trường tài chính có ảnh hưởng đến hành vi của nhà quản trị, Jensen (2005) chỉ ra định giá cao dẩn đến một loại chi phí đại diện mới được gọi là “chi phí đại diện của việc định giá cao” - The Agency Costs Of Overvalued Equity, đây là chi phí đại diện phát sinh từ việc thị trường định giá cao doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc nhà quản trị thực hiện những “trò chơi” với cổ đông. Theo lập luận của Jensen (2005), khi doanh nghiệp được định giá cao, nhà quản trị phải đối mặt với hai quyết định. Một là, nhà quản trị thông tin đến thị trường rằng giá trị doanh nghiệp đang được định giá cao và doanh nghiệp không thể tạo ra lợi nhuận như kỳ vọng. Họ có thể thực hiện việc này bằng nhiều cách như: đưa ra những phát biểu, chỉ dẫn rằng thị trường đang định giá cao để cảnh báo hay đơn giản để thị trường chờ đến những báo cáo tài chính tiếp theo, khi đó thị trường sẽ nhận được thông tin và có những đánh giá lại. Lựa chọn này có ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp và những khoản lương thưởng của nhà quản lý, khi không giữ được tăng trưởng công ty như kỳ vọng. Hai là, nhà quản lý có thể hành động, gồm cả những hành động không hợp pháp như thổi phồng báo cáo hoạt động để cố gắng chứng minh việc định giá cao là có cơ sở. Những hành động thường gặp được nhà quản lý lựa chọn như tăng cường đầu tư, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, mở rộng sản xuất, gian lận trong báo cáo, quản trị thu nhập... Bằng những hành động kể trên nhà quản lý có thể tạo ra những thông tin tốt đáp ứng kỳ vọng của thị trường và tạo ra doanh thu, lợi nhuận trong ngắn hạn, trì hoãn những tác động tiêu cực đến sự nghiệp và lương thưởng. Nhưng những hành động này thường mang lại tác động xấu đến lợi ích dài hạn của cổ đông.
- 3 Các nhà quản trị có xu hướng lựa chọn phương án thứ hai nhằm bảo vệ lợi ích bản thân trước việc định giá cao. Khái niệm chi phí đại diện của việc định giá cao là một khái niệm khá mới ở Việt Nam, những nghiên cứu về lĩnh vực này chưa nhiều. Chính vì vậy, luận văn tập trung nghiên cứu chi phí đại diện của định giá cao bằng cách tập trung vào hành động của nhà quản lý, “quản trị thu nhập” - Earnings Management. Theo đó, phần đầu nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập. Sử dụng dữ liệu từ 2009 đến 2013 của 191 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – HOSE và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội – HASTC. Nghiên cứu sử dụng các mô hình Advanced Jones để ước lượng quản trị thu nhập của doanh nghiệp và mô hình RKRV (2005) để ước tính định giá cao. Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ cùng chiều giữa định giá cao và quản trị thu nhập. Phần thứ hai, nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị thu nhập tăng lên do định giá cao và sự giàu có của cổ đông. Để ước tính được tác động này, chúng tôi tiến hành chia mẫu thành ngũ phân vị theo các biến ước lượng quản trị thu nhập và định giá cao, được 25 danh mục. Từ 25 danh mục thu được tiến hành nghiên cứu dựa vào mô hình 3 và 4 nhân tố của Fama French (1993) và Carhart (1997). Nghiên cứu đưa đến kết luận chưa tìm thấy mối quan hệ rõ ràng nào giữa tỷ suất sinh lợi bất thường và quản trị thu nhập. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa định giá cao - quản trị thu nhập và mối quan hệ giữa quản trị thu nhập tăng lên do định giá cao - sự giàu có của cổ đông trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mục tiêu nghiên cứu này, luận văn tập trung trả lời hai câu hỏi sau:
- 4 1) Liệu có tồn tại mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? 2) Nếu có tồn tại mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thì quản trị thu nhập có ảnh hưởng đến sự giàu có của cổ đông không? Phƣơng pháp nghiên cứu Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu định lượng qua các bước sau: Bước 1: Thực hiện thu thập và xử lý dữ liệu từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam cụ thể là hai sàn HOSE và HASTC. Bước 2: Uớc lượng biến phụ thuộc, biến quản trị thu nhập - Discretionary Accruals – DAC1, theo các mô hình Advanced Jones, bằng phương pháp hồi quy chéo theo ngành mỗi năm. Bước 3: Ước lượng các biến độc lập, biến định giá cao - Total Valuation Error - TVE2, bằng phương pháp hồi quy chéo theo ngành mỗi năm dựa vào mô hình của RKRV (2005). Bước 4: Thực hiện kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc, DAC, và các biến độc lập TVE, đã được ước lượng tại bước 2 và 3. Để tìm ra mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập. 1 Xem phần 3.1.1 2 Xem phần 3.1.2
- 5 Bước 5: Nếu có mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập ở bước 4, chúng ta tiếp tục kiểm định mối quan hệ quản trị thu nhập và sự giàu có của cổ đông, bằng cách sử dụng mô hình ba nhân tố Fama-French (1993), bốn nhân tố Carhart (1997). Nội dung luận văn Phần 1- Giới thiệu: Tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu. Phần 2 - Tổng kết lý thuyết: trình bày các lý thuyết về mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập cũng như quản trị thu nhập với sự giàu có của cổ đông qua một số nghiên cứu của Jones (1991), RKRV (2005), Hertzel và cộng sự (2008), Chi và Gupta (2009), Fama-French (1993)... Ngoài ra, phần này trình bày các mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận văn. Phần 3 - Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu: trình bày một cách chi tiết về các mô hình nghiên cứu của Jones (1991), RKRV (2005), Chi và Gupta (2009), Fama-French (1993), cũng như phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Phần 4 - Kết quả nghiên cứu: trình bày chi tiết các kết quả nghiên cứu và thảo luận. Phần 5 - Kết luận: kết luận nội dung của bài nghiên cứu đồng thời chỉ ra những hạn chế của luận văn.
- 6 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Phần này chúng tôi tập trung vào các định nghĩa về quản trị thu nhập, chi phí đại diện định giá cao và các lý thuyết liên quan. Theo đó, phần đầu chúng tôi thể hiện các khái niệm về quản trị thu nhập. Phần thứ hai, chúng tôi trình bày lý thuyết của Jensen (2004, 2005) về chi phí đại diện của định giá cao và mối quan hệ giữa định giá cao và quản trị thu nhập. Cuối cùng, chúng tôi trình bày các lý thuyết về ảnh hưởng của mối quan hệ quản trị thu nhập và sự giàu có của cổ đông. 2.1. Quản trị thu nhập Thu nhập là thông tin quan trọng nhất trên báo cáo tài chính. Chúng thể hiện cho nhà đầu tư biết công ty đang làm gì và nỗ lực ra sao trong việc gia tăng giá trị cho cổ đông. Trong thực tế trong các lý thuyết định giá, giá trị công ty được tính bằng hiện giá các dòng thu nhập trong tương lai, thu nhập tăng thể hiện giá trị công ty tăng, thu nhập giảm thể hiện điều ngược lại. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi doanh nghiệp tiến hành quản trị nguồn thu nhập, cách thức báo cáo thu nhập, báo cáo tài chính bằng việc lựa chọn phương pháp kế toán và ảnh hưởng của phương pháp đến thu nhập để đưa ra kết quả tốt nhất cho công ty, hay nói cách khác họ phải tiến hành quản trị thu nhập. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị thu nhập như: Schipper (1989) định nghĩa quản trị thu nhập là một sự can thiệp có mục đích trong quá trình lập báo cáo tài chính, với mục tiêu đạt được các lợi ích cá nhân. Healy và Wahlen (1999) định nghĩa quản trị thu nhập xảy ra khi: nhà quản lý sử dụng những lựa chọn trong quá trình báo cáo tài chính và xây dựng cấu trúc giao dịch - Structuring Transactions để thay đổi báo cáo tài chính nhằm đánh lừa các bên liên quan về hoạt động kinh tế của công ty hoặc gây ảnh hưởng đến kết quả của các hợp đồng được quyết định dựa vào số liệu kế toán. Như hai
- 7 định nghĩa của Schipper (1989), Healy và Wahlen (1999), quản trị thu nhập được xem là sự can thiệp có mục đích đến báo cáo tài chính, kỹ thuật quản trị thu nhập không chỉ gồm các phương pháp kế toán mà còn các phương pháp xây dựng cấu trúc giao dịch – phương pháp phi kế toán. Các phương pháp kế toán được sử dụng có thể tuân theo các chuẩn mực kế toán của GAAP hoặc không. Scott (1997) định nghĩa quản trị thu nhập như là việc lựa chọn phương pháp kế toán từ các chuẩn mực của GAAP từ nhà quản lý nhằm tối đa hóa hữu dụng bản thân và/hoặc giá trị doanh nghiệp. Ortega và Grant (2003) lập luận rằng việc quản trị thu nhập là việc vận dụng sự linh hoạt trong báo cáo tài chính để làm thay đổi kết quả hoạt động của công ty. Từ hai định nghĩa của Scott (1997), Ortega và Grant (2003), cho thấy các kỹ thuật quản trị thu nhập chỉ bao gồm các phương pháp kế toán, và các phương pháp kế toán được sử dụng không được phép vi phạm các chuẩn mực của GAAP. Levit (1998) định nghĩa quản trị thu nhập là “một vùng màu xám” nơi mà các chuẩn mực kế toán đang “bị hỏng”, nơi các nhà quản lý được “cắt gọt”, nơi báo cáo thu nhập phản ánh mong muốn của nhà quản lý chứ không phải là hoạt động tài chính cơ bản của công ty. Levit (1998) cho rằng quản trị các khoản thu nhập tương đương với làm sai lệch thu nhập. Carlos Noronha và Yun Zeng (2008) xem quản trị thu nhập là một sự liên tục của các can thiệp có mục đích trong quá trình lập báo cáo tài chính, từ các hoạt động hợp pháp đến gian lận (vi phạm chuẩn mực của GAAP), với mục đích gây hiểu lầm cho các bên về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu quản trị thu nhập là các hành vi cố ý ảnh hưởng đến quá trình lập báo cáo tài chính vì những mục đích cụ thể từ nhà quản lý. Những mục đích này có thể nhằm tối đa hóa hữu dụng của nhà quản trị hoặc tối đa
- 8 hóa giá trị doanh nghiệp. Những hành động này có thể là hợp pháp và không hợp pháp. Hợp pháp và không hợp pháp ở đây được hiểu là có vi phạm các chuẩn mực của GAAP đưa ra không, nếu nhà quản lý sử dụng những phương pháp kế toán được cho phép từ GAAP để điều chỉnh lợi nhuận thì hành động này được cho là hợp pháp, ngược lại thì là những hành vi bất hợp pháp. Lý do quản trị thu nhập Các nhà quản lý có nhiều lý do khác nhau để quản trị thu nhập như: Các nhà quản lý muốn tránh báo cáo lỗ hoặc lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ năm trước, Burgstahler và Dichev (1997), Burgstahler (1997), DeGeorge và cộng sự (1999). Các nhà quản lý muốn báo cáo thu nhập đáp ứng/ vượt những kỳ vọng của các báo cáo phân tích từ thị trường Brown (2001), Burgstahler và Eames (2003), DeGeorge và cộng sự (1999), Richardson và cộng sự (2001). Giá cổ phiếu thường có những phản ứng tiêu cực khi thu nhập không đạt được kỳ vọng (mặt dù thu nhập chỉ thấp hơn kỳ vọng một ít). Chính vì vậy, các nhà quản lý có động lực để bảo vệ cổ đông thông qua quản trị thu nhập Skinner và Sloan (2002). … Cách thức quản trị thu nhập: Hoạt động quản trị thu nhập có thể đạt được thông qua 2 con đường chính sau: Lựa chọn phương pháp kế toán theo chuẩn mực kế toán GAAP. Trong chuẩn mực kế toán của GAAP, các nhà quản lý có thể lựa chọn những phương pháp kế toán khác nhau cho cùng 1 giao dịch kinh tế, ví dụ: khấu hao đường thẳng
- 9 hay khấu hao nhanh cho tài sản, sử dụng phương pháp LIFO, FIFO hay trung bình có trọng số để tính toán chi phí… thay vì lựa chọn phương pháp hợp lý phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ lựa chọn phương pháp giúp tác động đến báo cáo thu nhập để đạt được mục tiêu nhất định. Quyết định điều hành - Operating Decisions hay còn được gọi là quản trị thu nhập kinh tế - Economic Earnings Management. Một ví dụ của quyết định điều hành là những chương trình khuyến khích để gia tăng doanh số bán hàng ở cuối quý khi doanh thu không đáp ứng được kế hoạch. Quản trị thu nhập quyết định điều hành còn được gọi là quản trị thu nhập kinh tế vì việc nhà quản lý cố gắng để quản trị dòng tiền, qua đó ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Tác động của hai cách thức này đến báo cáo thu nhập được thể hiện qua hình 2.1. Quản trị thu nhập Quản trị thu nhập dựa vào quyết dựa vào lựa chọn định hoạt động phương pháp kế toán Giao dịch và Ghi nhận vào hệ giá trị thay đổi thống kế toán Lợi nhuận trên Hoạt động Thay đổi trong báo cáo kết kinh doanh kế toán quả hoạt động kinh doanh Hình 2.1: Cách thức ảnh hƣởng báo cáo thu nhập từ quản trị bằng phƣơng pháp kế toán và quản trị bằng quyết định hoạt động Nguồn: Thomas E. McKee, 2005. Earnings Management: An Executive Perspective.
- 10 Quản trị thu nhập có những tác động khác nhau đến lợi ích của doanh nghiệp và cổ đông. Về mặt lý thuyết, quản trị thu nhập có tác động tiêu cực đến cổ đông vì quản trị thu nhập làm tăng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và cổ đông, nghiên cứu của Chi và Gupta (2009) cho thấy việc quản trị thu nhập và lợi ích cổ đông có quan hệ ngược chiều, Cheng và Warfield (2005), Gao và Shreives (2002), Ke (2002), Bergstresser và Philippon (2006) chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa DAC và lợi ích của nhà quản lý thông qua thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu và bán ra thị trường, hành động này của nhà quản lý sẽ tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu. Nhưng cũng có những nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của quản trị thu nhập đến lợi ích của cổ đông, nghiên cứu của Arya và cộng sự (2003), Subramanyam (1996) cho rằng quản trị thu nhập tạo ra lợi ích cho cổ đông bằng những cách khác nhau. 2.2. Chi phí đại diện của định giá cao 2.2.1. Lý thuyết chi phí đại diện của định giá cao - Jensen (2004, 2005) Theo Jensen (2004, 2005) chi phí đại diện của việc định giá cao là một loại chi phí đại diện mới, loại chi phí này xuất hiện khi cổ phiếu của doanh nghiệp được định giá cao hơn so với giá trị thực của doanh nghiệp. Lúc này, các nhà quản lý sẽ có động lực thực hiện những hành vi – trò chơi với thị trường nhằm duy trì việc định giá cao. Các hành vi – trò chơi này sau đó tác động gây thiệt hại đến lợi ích của cổ đông. Đây là một loại chi phí mà cổ đông phải gánh chịu khi cổ phiếu được định giá cao. Theo Jensen (2005) doanh nghiệp được định giá cao khi giá cổ phiếu lớn hơn nhiều giá trị thực, ví dụ 100% hoặc 1000% so với giá trị thực, và doanh nghiệp không thể tạo ra kết quả kinh doanh để đƣa giá trị thực bằng với giá trị mà thị trƣờng đang giao dịch (trừ trƣờng hợp may mắn). Việc định giá cao được thể hiện chủ yếu thông qua giá cổ phiếu của doanh nghiệp được thị trường giao dịch với mức giá cao
- 11 hơn giá trị thực và/hoặc các kỳ vọng thu nhập trong các báo cáo của nhà phân tích cao hơn so với khả năng tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Khi giá cổ phiếu được định giá cao, trước sau gì giá cổ phiếu cũng giảm về giá trị thực nếu các nhà quản lý không có những hành động đáp ứng những kỳ vọng từ thị trường. Nghiên cứu của Skinner và Sloan (2002) cho thấy khi doanh nghiệp không đạt được những kỳ vọng từ thị trường giá cổ phiếu sẽ giảm -5.04% so với danh mục chuẩn, ngược lại giá cổ phiếu sẽ tăng ít nhất 5.5%. Trong trường hợp đó, các nhà quản lý phải đối mặt với một vấn đề về lợi ích. Vì các khoản lương thưởng của nhà quản lý thường gắn liền với giá cổ phiếu, ví dụ, quyền mua cổ phiếu, nếu một sự sụt giảm trong giá cổ phiếu sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích, sự giàu có của nhà quản lý, chưa kể đến những áp lực từ hội đồng quản trị mà họ phải đối mặt, việc này có thể ảnh hưởng xấu đến danh tiếng và tương lai của họ. Chính những điều trên thúc đẩy các nhà quản trị thực hiện những hành vi – trò chơi với thị trường, nhằm bảo vệ lợi ích cá nhân. General Electric dưới sự điều hành của Jack Welch là một ví dụ cho các hành vi của nhà quản lý nhằm đáp ứng kỳ vọng từ các nhà phân tích. Trong 48 quý từ 31/12/1989 đến 30/9/2001, các nhà phân tích đã dự báo chính xác được thu nhập 41 quý của GE, trong 7 quý còn lại có 4 lần GE tạo thu nhập nhiều hơn dự báo 1 cent, 1 lần 2 cent và 2 lần không đạt được như kỳ vọng (1 lần thấp hơn 1 cent và 1 lần thấp hơn 2 cent). Đây hoàn toàn không phải là sự ngẫu nhiên mà chính là bằng chứng cho thấy hành vi quản trị thu phập của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kỳ vọng từ thị trường. Như định nghĩa của Jensen (2005) về định giá cao, các doanh nghiệp không thể tạo ra thu nhập để đưa giá trị thực về gần với giá trị thị trường từ năm này qua năm khác, nên cách duy nhất mà các nhà quản lý có thể đáp ứng kỳ vọng từ thị trường là thực hiện những trò chơi với các nhà phân tích và thị trường, họ có thể thực hiện những cách sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn