intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa lạm phát và truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua mô hình STR dựa trên nền tảng nghiên cứu của Nidhaleddine Ben Cheikh và cộng sự (2012), Shintani và cộng sự (2013) đề tài sử dụng các biến kinh tế vĩ mô để ước lượng mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam. Bài nghiên cứu khảo sát dữ liệu từ năm 2000 tới năm 2017 là 216 quan sát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa lạm phát và truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ĐỒNG DIỄM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ĐỒNG DIỄM PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ ANH THƯ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Mối quan hệ giữa lạm phát và truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Anh Thư. Các số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập trung thực từ các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy khác nhau. Luận văn không sao chép công trình của các tác giả khác. TP. HCM, ngày …. tháng …. năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Đồng Diễm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu ..................................................................1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của đề tài .....................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3 1.5 Ý nghĩa khoa học của luận văn ..........................................................................3 1.6 Kết Cấu Của Luận Văn ......................................................................................3 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu ......................................5 2.1 Lý thuyết truyền dẫn tỷ giá hối đoái ..................................................................5 2.1.1 Định nghĩa cơ bản về tỷ giá hối đoái và lạm phát .......................................5 2.1.2 Định nghĩa truyền dẫn tỷ giá hối đoái .........................................................6 2.1.3 Mối liên hệ giữa lạm phát và truyền dẫn tỷ giá.........................................6 2.2 Các kênh truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến giá trong nước ............................7 2.3 Truyền dẫn tỷ giá là phi tuyến ..........................................................................9 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn tỷ giá ..........................................11 2.4.1 Các nghiên cứu tác động môi trường lạm phát đến truyền dẫn tỷ giá .......... ...............................................................................................................11 2.4.2 Các nghiên cứu truyền dẫn tỷ giá ảnh hưởng đến lạm phát ......................16 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ truyền dẫn tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam .............................................................................................................24 3.1 Khung phân tích................................................................................................24
  5. 3.2 Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) ........................................................31 3.2.1 Trường hợp hàm chuyển tiếp trơn là hàm logistic tổng quát (LSTR) ......32 3.2.2 Trường hợp hàm chuyển tiếp trơn là hàm mũ (ESTR) .............................35 3.3 Quy trình xây dựng mô hình ............................................................................36 3.3.1 Giai đoạn thiết lập mô hình .......................................................................37 3.3.2 Giai đoạn ước lượng các tham số hồi quy.................................................39 3.3.3 Giai đoạn đánh giá sự phù hợp của mô hình .............................................39 3.4 Cơ sở dữ liệu ....................................................................................................41 3.4.1 Mô tả dữ liệu .............................................................................................41 3.4.2 Thống kê mô tả..........................................................................................44 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................46 4.1 Kiểm định tính dừng ........................................................................................46 4.2 Kiểm định tuyến tính dựa theo chỉ định mô hình STR, lựa chọn biến chuyển tiếp và định dạng mô hình STR .............................................................................46 Chương 5: Kết luận .................................................................................................56 5.1 Kết quả nghiên cứu ..........................................................................................56 5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................57 5.2.1 Hạn chế của đề tài .....................................................................................57 5.2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ Tiếng Việt Tên đầy đủ Tiếng Anh CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index ERPT Truyền dẫn tỷ giá hối đoái Exchange rate Pass – Through ESTAR Mô hình tự hồi quy phi tuyến lũy Exponential smooth transition thừa autoregressive ESTR Mô hình hồi quy phi tuyến lũy Exponential smooth transition thừa regression EU Liên minh châu Âu European Union GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product HICP Chỉ số hài hòa của giá tiêu dùng Harmonized Index of Consumer Price IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế International Monetary Fund IMP Chỉ số giá nhập khẩu Import price index LSTAR Mô hình tự hồi quy phi tuyến Logistic smooth transition logistic autoregressive LSTR Mô hình hồi quy phi tuyến logistic Logistic smooth transition regression NEER Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa đa Nominal Effective Exchange Rate phương PPI Chỉ số giá sản xuất Producer Price Index STAR Mô hình tự hồi quy phi tuyến trơn Smooth transition autoregressive STR Mô hình hồi quy phi tuyến trơn Smooth transition regression USD Đô la Mỹ US Dollar
  7. VAR Mô hình vectơ tự hồi quy Vector Autoregression VECM Mô hình vec tơ hiệu chỉnh sai số Vector Error Correction Model VND Việt Nam Đồng Vietnam dong
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1.Tổng hợp các nghiên cứu trước đây ..........................................................20 Bảng 3.2 Tóm tắt thống kê mô tả của các biến cơ sở được sử dụng.........................44 Bảng 4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị .............................................................46 Bảng 4.2 Kết quả kiểm định tuyến tính (𝑧𝑡 = 𝜋𝑡 − 𝑑) ............................................47 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định thành phần phi tuyến còn sót lại ................................48 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định tính nhất quán của tham số ước lượng .......................49
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1.Cơ chế truyền dẫn tỷ giá đến giá trong nước ...............................................8 Hình 3.1 ERPT và lạm phát trễ: trường hợp đồng hai thời kỳ (N=2) .......................30 Hình 3.2 ERPT và lạm phát trễ: trường hợp đồng thời ba thời kỳ (N=3) .................31 Hình 3.3 Đồ thị LSTR1 với c =1...............................................................................33 Hình 3.4 Đồ thị của hàm số LSTR2 với c1 = -1, c2 =1 ............................................35 Hình 3.5 Đồ thị của hàm số ESTR với 𝒄𝟏 ∗= 𝟎 .......................................................36 Hình 3.6: Chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá nhập khẩu tại Việt Nam từ 01/2000 đến 12/2017 ......................................................................................................................42 Hình 3.7: Tỷ giá hiệu lực danh nghĩa đa phương Việt Nam từ 01/2000 đến 12/2017 ...................................................................................................................................43 Hình 3.8: Chỉ số lạm phát tại Việt Nam từ 01/2000 đến 12/2017 ............................44 Hình 4.1 ERPT so với biến chuyển tiếp Mô hình LSTR ..........................................52 Hình 4.2 ERPT theo thời gian mô hình LSTR ..........................................................53
  10. 1 Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu 1.1 Sự cần thiết của đề tài Trong những năm qua, Chính sách lạm phát mục tiêu là một trong các lựa chọn cho hướng điều tiết của chính sách tiền tệ nhiều quốc gia ở khắp các châu lục và đã đem lại một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, một quốc gia không thể đồng thời thực hiện chính sách tiền tệ độc lập (theo đuổi lạm phát mục tiêu), ổn định tỷ giá và tự do hóa tài khoản vốn. Một nước theo đuổi chính sách lạm phát mục tiêu thì không thể cùng một lúc theo đuổi cả mục tiêu tỉ giá. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là Ngân hàng trung ương từ bỏ việc can thiệp lên thị trường hối đoái bởi vì tỷ giá là kênh quan trọng của chính sách tiền tệ, đóng vai trò truyền dẫn tác động từ các công cụ của Ngân hàng trung ương đến mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ, trong đó quan trọng nhất là mục tiêu ổn định giá cả, góp phần ổn định nền kinh tế. Do vậy việc nghiên cứu về ảnh hưởng chuyển tiếp những biến động tỷ giá đến mức giá cả nội địa thông qua giá cả nhập khẩu, được coi như là một hành động tất yếu trong một nền kinh tế mở. Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát, tác động của tỷ giá tới lạm phát…. là những vấn đề khác đã và đang được nhiều nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu. Có khá nhiều bài nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn về vấn đề lạm phát và các nhân tố tác động. Từ những năm 1970, các nhà kinh tế học đã nghiên cứu về mức độ truyền dẫn tỷ giá (exchange rate Pass – Through, ERPT) vào mức giá nội địa là một trong các yếu tố then chốt xác định nên quy mô tác động của chính sách tiền tệ. Theo nghiên cứu Nidhaleddine Ben Cheikh, Waël Louhichi (2016), cho rằng mức độ truyền dẫn (ERPT) vào giá nhập khẩu là một vấn đề quan trọng đối với lạm phát. Các nhà hoạch định chính sách phải có khả năng đánh giá tác động của thay đổi tiền tệ đối với giá nội địa, để xác định sự tồn tại của áp lực lên lạm phát và, do đó, các chính sách tiền tệ phản ứng thích hợp để đối phó với điều đó. Các ngân hàng trung ương không chỉ có hiểu biết tốt về động lực lạm phát, mà họ cũng dự đoán hướng lạm phát trong tương lai. Các nghiên cứu về ERPT và lạm phát ngày càng tăng với nhiều cách tiếp cận mới. Cách tiếp cận theo hướng xây dựng mô hình chuỗi thời gian phi tuyến hồi quy trơn
  11. 2 STR là một trong số đó, đặc biệt là vận dụng vào phân tích mối quan hệ ERPT và lạm phát tại các quốc gia khác nhau từ đó đem lại ý nghĩa thực nghiệm và lý luận. Trước đây, các nhà kinh tế học thường quy về xấp xỉ tuyến tính khi đối mặt với các trường hợp phi tuyến, tuy rằng cách giải quyết này cũng đã hỗ trợ phần nào trong việc mô hình hóa các yếu tố kinh tế vĩ mô giải quyết được một số trường hợp phi tuyến. Rõ ràng, cách làm như vậy chỉ giải quyết được một ít trường hợp riêng lẻ và không thể giải quyết triệt đề vấn đề. Do đó, mô hình chuỗi thời gian phi tuyến chính là công cụ hữu ích cho những trường hợp như trên. Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu trên thế giới và trong bối cảnh nền kinh trong nước đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới qua các cuộc khủng hoảng tài chính và sắp sửa bước vào chu kỳ khủng hoảng 10 năm thì việc xem xét lại mức độ ảnh hưởng của ERPT đến lạm phát là cần thiết. Và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM”. Thông qua mô hình STR dựa trên nền tảng nghiên cứu của Nidhaleddine Ben Cheikh và cộng sự (2012), Shintani và cộng sự (2013) đề tài sử dụng các biến kinh tế vĩ mô để ước lượng mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam. Bài nghiên cứu khảo sát dữ liệu từ năm 2000 tới năm 2017 là 216 quan sát. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Xây dựng mô hình chuỗi thời gian phi tuyến STR để phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và truyền dẫn tại Việt Nam, Công thức hóa mức độ truyền dẫn của tỷ giá tác động đến lạm phát.  Tìm hiểu Môi trường lạm phát ảnh hưởng đến như thế nào đến mức độ truyền dẫn tại Việt Nam: Mức độ truyền dẫn của tỷ giá là một hàm số của tỷ lệ lạm phát và có sự chuyển biến mượt hơn là gián đoạn ứng với các độ trễ lạm phát khác nhau.  Sử dụng phương pháp thực nghiệm kiểm chứng nhận định của Taylor (2000) rằng cơ chế lạm phát thấp và ổn định sẽ kéo theo sự suy giảm trong mức độ truyền dẫn của tỷ giá, ERPT sẽ thấp hơn trong môi trường lạm phát ổn định so với thời kỳ lạm phát cao trong nền kinh tế Việt Nam.
  12. 3 1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: lạm phát, truyền dẫn tỷ giá và mối quan hệ giữa ERPT và lạm phát. Sự bất cân cứng trong truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập theo tháng từ năm 01/2000 – 12/2017 tại Việt Nam dựa trên số liệu của IMF và trung tâm dữ liệu trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu đề tài sử dụng mô hình STR với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 10 để phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và truyền dẫn tại Việt Nam; đồng thời kiểm chứng kết nhận định của Taylor (2000). 1.5 Ý nghĩa khoa học của luận văn Cho đến nay, đã có các công trình lý thuyết cũng như thực nghiệm với số lượng lớn nghiên cứu về vấn đề này ở các quốc gia, các ngành và sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, việc vận dụng mô hình chuỗi thời gian phi tuyến STR trong phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô trên tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, cần được chú trọng phát triển. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào đo lường truyền dẫn tỷ giá vào các chỉ số giá trong nước mà chưa liên hệ nhiều vào quan hệ lạm phát có tác động ngược trở lại đối với ERPT. Tiếp cận vấn đề này ở một khía cạnh mới là không chỉ đo lường mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái như đã nêu ở phần trên mà còn xét mối quan hệ môi trường lạm phát ảnh hưởng đến truyền dẫn tỷ giá; với những so sánh đánh giá kết quả có được đề tài đóng góp phần nào trong thực thi chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá nói riêng để góp phần vào mục tiêu chung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. 1.6 Kết Cấu Của Luận Văn  Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu  Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu.  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát tại Việt Nam.
  13. 4  Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận  Chương 5: Kết luận
  14. 5 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu 2.1 Lý thuyết truyền dẫn tỷ giá hối đoái 2.1.1 Định nghĩa cơ bản về tỷ giá hối đoái và lạm phát: - Tỷ giá hối đoái: O'Sullivan, Arthur; Steven M. Sheffrin (2003): Tỷ giá hối đoái giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ khác. - Định nghĩa lạm phát: Theo N. Gregory Mankiw (2010): Trong kinh tế vĩ mô, lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự "ổn định giá cả". Còn theo Michael F. Bryan (1997): Sự gia tăng cung tiền có thể được gọi là lạm phát tiền tệ, để phân biệt với sự tăng giá cả, mà cũng có thể được gọi cho rõ ràng là lạm phát giá cả. Trong bài này ta sử dụng định nghĩa lạm phát giá cả để tiến hành nghiên cứu. - Đo lường lạm phát: Taylor & Hall (1993), sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (consumer price index – CPI) để tính lạm phát. CPI là là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Thay đổi tương đối vì chỉ số này chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng
  15. 6 tiêu dùng. Như vậy, ta thấy rằng chỉ số CPI là thước đo của lạm phát. 2.1.2 Định nghĩa truyền dẫn tỷ giá hối đoái: Có nhiều định nghĩa được nêu ra về truyền dẫn tỷ giá hối đoái, trong đó theo Jonathan McCarthy (2000) thì xem xét dưới góc độ là mức chuyển của tỷ giá và giá nhập khẩu đến giá cả sản xuất nội địa PPI và giá tiêu dùng CPI. Goldberg và Knetter (1997) lại cho rằng, khái niệm về truyền dẫn tỷ giá hối đoái thường được hiểu rộng hơn, đó là truyền dẫn tỷ giá hối đoái là phần trăm thay đổi của các chỉ số giá trong nước khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa thay đổi một phần trăm. Các chỉ số giá trong nước bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng. Khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong bài nghiên cứu của các tác giả ở nhóm nước đang phát triển; do đó trong luận văn này ERPT được nhìn nhận là “sự thay đổi của tỷ lệ lạm phát dưới tác động của sự thay đổi trong tỷ giá danh nghĩa”. Cơ chế truyền dẫn tỷ giá có thể diễn ra một cách hoàn toàn, không hoàn toàn hoặc không xảy ra tùy vào đặc điểm kinh tế của từng quốc gia. Khi cơ chế này xảy ra hoàn toàn, 1% phá giá nội tệ sẽ làm tăng 1% giá cả nội địa và ngược lại. Nếu đồng nội tệ phá giá nhưng không làm thay đổi giá cả tính bằng nội tệ, ta nói rằng cơ chế truyền dẫn tỷ giá đã không xảy ra. Trường hợp 1% phá giá làm tăng giá cả ít hơn 1% khi cơ chế truyền dẫn tỷ giá diễn ra không hoàn toàn. Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng trong ngắn hạn truyền dẫn tỷ giá vào giá cả là không hoàn toàn và có sự khác biệt ERPT giữa các quốc gia. 2.1.3 Mối liên hệ giữa lạm phát và truyền dẫn tỷ giá - Sự sụt giảm của truyền dẫn tỷ giá có liên quan đến môi trường lạm phát thấp và truyền dẫn tỷ giá có mức độ khác nhau khi xem xét sự tăng giá và giảm giá, nghĩa là truyền dẫn bất cân xứng. ERPT sẽ thấp hơn trong môi trường lạm phát ổn định so với thời kỳ lạm phát cao. Ngược lại, trong thời kỳ khủng hoảng, lạm phát cao kéo theo sự tăng lên trong mức độ truyền dẫn tỷ giá, ERPT cao hơn (Taylor (2000)).
  16. 7 - Sự tương quan giữa lạm phát và truyền dẫn là dương. Tỷ giá tăng tạo sức ép khiến lạm phát trong nước gia tăng, và ngược lại (Choudhri và cộng sự (2006)). 2.2 Các kênh truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến giá trong nước Theo nghiên cứu của Lafleche (1996), Những thay đổi trong tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát thông qua các chỉ số giá theo hai kênh là trực tiếp và gián tiếp. - Kênh truyền dẫn trực tiếp: Khi đồng nội tệ giảm giá, giá cả hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn, tức ảnh hưởng đến chỉ số giá nhập khẩu. Nếu hàng hóa đó được dùng cho mục đích tiêu dùng cuối cùng, giá nhập khẩu sẽ ảnh hưởng lên chỉ số giá tiêu dùng; hoặc nếu hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhiên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất, sẽ khiến chi phí sản xuất tăng cao, và như một hệ quả đẩy giá tiêu dùng tăng, gây ra áp lực lạm phát. - Kênh truyền dẫn gián tiếp: Hàm ý khi có sự mất giá của đồng nội tệ, sẽ khiến hàng hóa trong nước rẻ hơn, xuất khẩu gia tăng. Điều này sẽ gây ra một gia tăng trong cầu lao động, tiền lương và sau đó là tổng cầu, như một hệ quả, có thể khiến lạm phát tăng. Tuy nhiên, ảnh hưởng này chỉ có thể diễn ra trong dài hạn, vì tính chất cứng nhắc của giá cả trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, tình trạng đô la hóa ngày càng tăng trong nền kinh tế có thể là một nhân tố làm khuếch đại hiệu ứng truyền dẫn gián tiếp này. Một khi tỷ giá biến động tăng, đồng nội tệ mất giá sẽ khiến cho giá cả các tài sản được định giá bằng đồng ngoại tệ (như bất động sản, hàng hóa xa xỉ như ô tô…) sẽ tăng lên. Và đây là nguyên nhân khiến giá cả tiêu dùng tăng.
  17. 8 Đồng nội tệ mất giá (tỷ giá hối đoái tăng) Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp Giá cả Cầu hàng hóa Cầu xuất khẩu nguyên liệu Hàng hóa thay thế trong tăng nhập khẩu nhập khẩu tăng giá nước tăng đầu vào tăng giá Cầu lao động tăng Làm tăng giá cả sản xuất trong Làm tăng giả nước tăng cả hàng hóa thay thế và xuất khẩu Tiền lương tăng Giá tiêu dùng tăng Hình 2.1.Cơ chế truyền dẫn tỷ giá đến giá trong nước (Nguồn: Nghiên cứu của Lafleche (1996), trang 23) Lafleche (1996) giới thiệu sơ đồ về truyền dẫn của tỷ giá đến giá cả trong nước thông qua kênh trực tiếp và gián tiếp như hình 1.
  18. 9 2.3 Truyền dẫn tỷ giá là phi tuyến Bài viết được dựa theo tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về tính phi tuyến của truyền dẫn tỷ giá Nidhaleddine Ben Cheikh và cộng sự (2012, trang 5-7). Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều giả định sự truyền dẫn tỷ giá là tuyến tính. Tuy nhiên, các lý thuyết thực tiễn đóng góp một phần nhỏ đến vấn đề phi tuyến và bất đối xứng trong sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái. Thực tế, có nhiều trường hợp khác nhau có thể tạo sự bất đối xứng trong cơ chế truyền dẫn. Theo các lý thuyết Gil-Pareja (2000) và Olivei (2002), khả năng truyền dẫn bất cân xứng có thể tăng lên đối với chiều hướng thay đổi tỷ giá, nghĩa là, phản ứng lại với sự tăng giá và mất giá của tiền tệ. Theo Coughlin và Pollard (2004) và Bussière (2007), mức độ truyền dẫn cũng phản ứng bất đối xứng với quy mô thay đổi của tỷ giá, bởi vì có sự tác động khác nhau của những thay đổi tỷ giá lớn so với những thay đổi tỷ giá nhỏ. Có một số lý thuyết cho rằng khả năng tiềm ẩn mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá và mức giá cả, chủ yếu, chúng ta đề cấp đến ba lý do cho khả năng ERPT là phi tuyến: + Mục tiêu thị phần: Khi đồng tiền của quốc gia nhập khẩu mất giá, hàng hóa nước ngoài trở nên đắt hơn đối với người tiêu dùng trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài có thể điều chỉnh lại mức giá để duy trì thị phần. Tuy nhiên, với trường hợp đồng tiền của quốc giá nhập khẩu tăng giá, hàng hóa của họ trở trên rẻ đối với người tiêu dùng trong nước, họ duy trì mức tăng giá của đồng tiền quốc gia nhập khẩu và chấp nhận giá nhập khẩu giảm trong đồng tiền của thị trường đến. Do đó, mức độ truyền dẫn tỷ giá sẽ khác nhau đối với chiều hướng thay đổi của tỷ giá. Nếu các doanh nghiệp cố gắng duy trì sự cạnh tranh và duy trì thị phần, thì sự tăng giá đồng tiền của quốc gia nhập khẩu có thể gây ra truyền dẫn cao hơn sự mất giá. + Những ràng buộc: cũng như đã được đề cập trong các lý thuyết kinh tế vi mô, đa số doanh nghiệp có thể bị những hạn chế trong ngắn hạn. Thực tế là, đối mặt với sự tăng giá của đồng tiền quốc gia nhập khẩu, các nhà xuất khẩu sẽ gia tăng năng lực cạnh tranh về giá bằng việc chuyển những thay đổi trong tỷ giá vào trong mức giá của họ. Nhưng nếu các doanh nghiệp thực sự có đủ năng lực mà khả năng gia tăng
  19. 10 doanh số trong thị trường đến bị giới hạn, họ có thể giá tăng lợi nhuận của mình bằng cách duy trì mức giá hiện tại thay vì hạ thấp mức giá theo đồng tiền của nhà nhập khẩu. Cũng như lập luận của Knetter (1994), nếu các doanh nghiệp xuất khẩu chịu sự ràng buộc về hạn chế số lượng, thì một sự tăng giá đồng tiền của quốc gia nhập khẩu có thể gây ra truyền dẫn thấp hơn sự mất giá. Hai lập luận trên đã phát sinh cách giải thích trái ngược nhau của sự bất cân xứng. Theo sự giải thích “mục tiêu thị phần”, truyền dẫn sẽ lớn hơn khi đồng tiền của nhà nhập khẩu tăng giá so với mất giá. Trong khi giả thuyết “điều kiện ràng buộc” cho rằng ngược lại, truyền dẫn tỷ giá sẽ lớn nhất khi tỷ giá hối đoái giảm. + Chi phí thực đơn: vì các chi phí liên quan đến thay đổi trong mức giá, các nhà xuất khẩu có thể từ bỏ việc thay đổi mức giá của họ khi đồng tiền của nhà nhập khẩu thay đổi nhỏ. Tuy nhiên, khi tỷ giá thay đổi vượt qua một vài ngưỡng nào đó thì các doanh nghiệp sẽ thay đổi mức giá của họ. Do đó, theo giả thuyết chi phí thực đơn, ERPT có thể là bất cân xứng đối với độ lớn của các cú sốc tỷ giá, vì mức giá sẽ được điều chỉnh thường xuyên đối với những thay đổi tỷ giá lớn hơn là so với một thay đổi tỷ giá nhỏ. Trong nghiên cứu của Coughlin và Pollard (2004) đối với giá nhập khẩu của 30 ngành công nghiệp tại Mỹ, họ tìm thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp phản ứng bất cân xứng đối với những thay đổi lớn và nhỏ của tỷ giá hối đoái và ERPT có tương quan dương với độ lớn của thay đổi. Chúng ta đã nhận thấy rằng các lý thuyết hiện tại đặc biệt quan tâm đến tính phi tuyến trong truyền dẫn tỷ giá liên quan đến độ lớn và chiều hướng của những thay đổi tỷ giá. Bên cạnh đó, có một vài yếu tố kinh tế vĩ mô sẽ làm thay đổi hành vi các doanh nghiệp nước ngoài, và do đó có thể là nguồn gốc của sự phi tuyến trong truyền dẫn. Một trong những yếu tố kinh tế vĩ mô đó là môi trường lạm phát. Theo Taylor (2000), với cơ chế lạm phát thấp và ổn định sẽ kéo theo sự suy giảm trong mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái ở nhiều nước công nghiệp phát triển. ERPT sẽ thấp hơn trong môi trường lạm phát ổn định. Do đó, có thể nghĩ rằng thay đổi năng động của sự truyền dẫn phụ thuộc vào cơ chế lạm phát, mà nó có thể được mô hình hóa theo cách phi tuyến. Đã có một số công trình nghiên cứu ERPT liên quan đến mức độ lạm
  20. 11 phát trong khuôn khổ phi tuyến. Sử dụng mô hình ngưỡng dựa theo đường cong Phillips, Pryzstupa và Wróbel (2011) bác bỏ giả thuyết truyền dẫn bất đối xứng do môi trường lạm phát ở Ba Lan. Theo hướng ngược lại, Shintani et al. (2013) và Nogueira Jr. và Leon-Ledesma (2008) đã tìm thấy sự tương quan dương và có ý nghĩ thống kê giữa ERPT và lạm phát trong khuôn khổ mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR). Một nguồn gốc quan trọng khác của sự truyền dẫn phi tuyến là chu kỳ kinh tế. Theo Goldfajn và Werlang (2000), phân tích dữ liệu bảng của 71 quốc gia, họ tìm thấy rằng đồng tiền mất giá có mức truyền dẫn lớn hơn vào trong các giá cả khi nền kinh tế tăng trưởng. Correa và Minella (2006) và Pryzstupa và Wróbel (2011) đã củng cố hành vi bất cân xứng của ERPT với sự tăng trưởng trong khuôn khổ ngưỡng đường cong Phillips. Với mô hình STR, Nogueira Jr. và Leos-Ledesma (2008) tìm thấy ba trong số sáu quốc gia có sự truyền dẫn phản ứng phi tuyến với tăng trưởng sản lượng. Chính vì vậy, người ta cho rằng khi nền kinh tế bùng nổ, ERPT sẽ cao hơn trong thời kỳ suy thoái. Các doanh nghiệp thấy rằng sẽ dễ dàng hơn để truyền dẫn những thay đổi tỷ giá hối đoái khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, so với khi đang trong thời kỳ suy thoái và doanh số đang sụt giảm. Mục tiêu luận văn này là đóng góp thêm một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ phi tuyến giữa ERPT và lạm phát với số liệu thu thập tại Việt Nam. Với mục tiêu này, luận văn sẽ phân tích ERPT theo giả thuyết của Taylor (2000) bằng mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn (STR) về sự tương quan thuận giữa ERPT và lạm phát. 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn tỷ giá 2.4.1 Các nghiên cứu tác động môi trường lạm phát đến truyền dẫn tỷ giá Tiêu biểu là nghiên cứu của Taylor (2000) đã cho rằng sự sụt giảm của truyền dẫn tỷ giá có liên quan đến môi trường lạm phát thấp và truyền dẫn tỷ giá có mức độ khác nhau khi xem xét sự tăng giá và giảm giá, nghĩa là truyền dẫn bất cân xứng. Bài báo của Taylor (2000) kiểm tra khả năng lạm phát ổn định là nguyên nhân của sụt giảm trong mức độ mà các doanh nghiệp truyền dẫn sự gia tăng của chi phí do những biến động tỷ giá vào trong mức giá. Trong quá trình quan sát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2