Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
lượt xem 9
download
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống c ơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; phân tích những thành tựu về tăng trưởng kinh tế, về việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; phân tích những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ................................ ĐỖ LÂM HOÀNG TRANG MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TR ƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - năm 2008
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ................................ ĐỖ LÂM HOÀNG TRANG MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TR ƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN NHƯNG TP. Hồ CHí Minh - năm 2008
- -1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài. Công bằng xã hội là vấn đề được đặt ra từ lâu trong lịch sử x ã hội loài người, ngay từ khi con người ý thức được những bất công trong x ã hội. Tiến bộ và công bằng xã hội là mục tiêu mà Đảng Cộng sản Việt Nam xác định ngay từ những ngày đầu bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng gắn bó chặt chẽ với nhau. Quá chú trọng tới tăng tr ưởng kinh tế, không quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội sẽ để lại nhiều hậu quả nghi êm trọng. Ngược lại, chỉ chú trọng tới việc giải quyết các vấn đề x ã hội sẽ làm triệt tiêu các động lực phát triển kinh tế. Việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng tr ưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội chịu ảnh hưởng bởi bản chất xã hội và điều kiện cụ thể của từng nước. Trong chủ nghĩa tư bản, vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội chỉ được đặt ra khi các vấn đề xã hội trở nên gay gắt, tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ xung đột xã hội, đe dọa sự tồn tại của chủ nghĩa t ư bản. Song trong chế độ tư bản chủ nghĩa, các giải pháp nhằm kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội chỉ mang tính nửa vời. Đối với nước ta, một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, vấn đề về tiến bộ v à công bằng xã hội không chỉ là phương tiện để phát triển kinh tế mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới. Sự thành công của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng cao, mà còn ở mức sống thực tế của các tầng lớp dân cư được nâng lên, y tế, giáo dục đều phát triển, khoảng cách gi àu nghèo được thu hẹp, môi trường sinh thái được bảo vệ... Do vậy, tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ v à công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển l à chủ trương cơ bản đã được Đảng và Nhà nước ta xác định trong suốt quá tr ình đổi mới. Để hiện thực hóa chủ trương trên, trong những năm vừa qua, bên cạnh việc quan tâm tới phát triển kinh tế, sớm đ ưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển thì
- -2- các vấn đề xã hội cũng là một mục tiêu được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ngay từ đầu. Tuy nhiên, không phải cứ tăng trưởng kinh tế cao là có thể đạt được tiến bộ và công bằng xã hội. Thực tế những năm qua cho thấy, nền kinh tế Việt Nam đ ã có sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Nhờ đó, Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài nhiều năm; đời sống vật chất v à tinh thần của người dân đã được cải thiện một cách đáng kể; nền kinh tế Việt Nam đ ã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực v à thế giới. Nhưng nếu xem xét một cách nghiêm túc thì có thể thấy chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam c òn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng; sự phân phối những th ành quả của tăng trưởng thiếu công bằng, chưa thật hợp lý; tình trạng tham nhũng, buôn lậu, tệ nạn x ã hội có xu hướng gia tăng; môi trường sinh thái bị tàn phá nghiêm trọng... Để giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, hoạch định và thực thi các chính sách một cách đồng bộ trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của nền kinh tế - xã hội. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận chung về tăng tr ưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và công bằng xã hội. Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của một số n ước trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội. Tìm ra mối quan hệ và cơ chế tác động giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đề xuất những giải pháp c ơ bản nhằm kết hợp tăng tr ưởng kinh tế với công bằng xã hội.
- -3- 3. Phạm vi nghiên cứu. Về thời gian: luận văn nghiên cứu vấn đề kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt l à giai đoạn từ năm 1990 đến năm nay và những giải pháp cho những năm sắp tới . Về không gian: luận văn nghiên cứu những vấn đề kinh tế, x ã hội trên lãnh thổ nước Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên c ứu. Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Sử dụng phương pháp Logic-Lịch sử để nghiên cứu sự thay đổi về kinh tế, x ã hội của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, sự cần thiết khách quan phải kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội trong điều kiện nước ta hiện nay. Sử dụng phương pháp phân tích và t ổng hợp các số liệu thống k ê và các tài liệu liên quan đến vấn đề này để làm rõ cơ chế tác động của tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp v à kiến nghị nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng tr ưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. 5. Tình hình nghiên cứu. Tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội là một vấn đề đã được Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cũng như các cơ quan thông tấn báo chí, các nhà nghiên cứu quan tâm trong suốt thời kỳ đổi mới. V ì vậy đã có rất nhiều bài báo, công trình nghiên c ứu đề cập đến vấn đề tr ên. Nhưng những công trình nghiên cứu ấy chỉ nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế với công bằng x ã hội chứ chưa bao gồm phần nghiên cứu về tiến bộ xã hội. Do đó, đề tài này được thực hiện dựa trên sự kế thừa nhất định những công tr ình nghiên cứu trên, đồng thời nghiên cứu vấn đề tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội một cách hệ thống h ơn.
- -4- 6. Những đóng góp của luận văn. - Nghiên cứu một cách có hệ thống c ơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội. - Phân tích những thành tựu về tăng trưởng kinh tế, về việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. - Phân tích những tồn tại, hạn chế trong quá trình giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội. - Đề ra hệ thống giải pháp v à một số kiến nghị có tính khả thi v à thực tiễn. 7. Kết cấu của luận văn. Kết cấu của luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 ch ương về nội dung và phần kết luận. Trong đó, 3 chương về nội dung gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng tr ưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Chương 2: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam: thực trạng v à những vấn đề đặt ra. Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ v à công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới.
- -5- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ V À CÔNG BẰNG XÃ HỘI. 1.1 Tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và công bằng xã hội. 1.1.1 Tăng trưởng kinh tế. 1.1.1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng tr ưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô v à tốc độ tăng trưởng là “cặp đôi” trong nội dung khái niệm tăng tr ưởng kinh tế. Hiện nay, tr ên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân hay tổng sản phẩm quốc nội. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) l à tổng giá trị tính bằng tiền của n hững hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của m ình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) l à tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước hay nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). 1.1.1.2 Chất lượng tăng trưởng kinh tế. Về chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, tăng trưởng kinh tế là sự tăng theo chiều rộng, nghĩa l à thêm nhiều vốn, tăng lao động và khai thác tài nguyên. Ngoài ra, nó còn là s ự tăng theo chiều sâu thể hiện ở tăng hiệu quả vốn sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực áp dụng khoa học, công nghệ, ho àn thiện môi trường kinh doanh, môi tr ường pháp lý…
- -6- Có ý kiến cho rằng, chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi của công dân; gắn liền tăng trưởng kinh tế với công bằng x ã hội. Theo quan điểm này, thước đo của tăng trưởng kinh tế là sự đáp ứng phúc lợi của nhân dân đ ược thể hiện như thế nào. Phúc lợi xã hội không chỉ thể hiện ở thu nhập b ình quân đầu người mà còn là chất lượng cuộc sống, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên, cơ hội học tập và chăm lo sức khoẻ. Có quan niệm cho rằng, chất lượng tăng trưởng kinh tế là phát triển bền vững. Điều này có nghĩa tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với việc bảo tồn v à phát triển các nguồn vốn như tài nguyên môi trường, vốn nhân lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế… Còn nhiều ý kiến khác nhau, song các nh à nghiên cứu ở Việt Nam cho rằng: Chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp , năng suất lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống của ng ười dân được nâng cao không ngừng; c ơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất n ước, sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ v à công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế của nhà nước có hiệu quả. Như vậy, theo nghĩa hẹp, tăng trưởng kinh tế chỉ phản ánh sự g ia tăng về lượng của nền kinh tế, song nếu hiểu theo nghĩa rộng th ì tăng trưởng kinh tế không chỉ phản ánh sự gia tăng về l ượng mà còn về chất của nền kinh tế. Theo nghĩa này, nó cũng gắn với khái niệm phát triển kinh tế hiện nay vẫn d ùng. Trong báo cáo về phát triển thế giới năm 1992, Ngân h àng Thế giới đưa ra định nghĩa về phát triển kinh tế nh ư sau: Phát triển là nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khỏe v à bình đẳng về cơ hội là tất cả những thành phần cơ bản của phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là một cách cơ bản để có thể có được sự phát triển, nhưng trong bản thân nó là một đại diện không toàn vẹn của sự tiến bộ.
- -7- Như vậy, hiện nay, xu hướng nhìn nhận tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế không thuần tuý là kinh tế mà còn bao hàm các yếu tố chính trị - xã hội, nhân văn. Muốn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và liên tục, các nền kinh tế phải phát huy được những yếu tố sau: Một là, tư liệu sản xuất ngày càng tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng suấ t lao động ngày càng cao, nhờ vậy, số lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng tăng lên. Quá trình phát triển kinh tế thế giới ngày nay cho thấy vai trò của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hết sức to lớn, có tác động quyết định không những đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, mà còn cải thiện đáng kể mọi hoạt động của đời sống x ã hội. Hai là, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Không có vốn không thể mở rộng quy mô sản xuất, không thể đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại để phát triển sản xuất theo chiều sâu… V ì vậy, những nền kinh tế mới phát triển cần có chính sách động vi ên, thu hút trong dân, kết hợp với thu hút vốn từ nước ngoài, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất v à tiêu dùng để đầu tư tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Ba là, tăng cường số lượng và chất lượng lao động. Muốn tăng tr ưởng kinh tế phải mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nhiều ng ành nghề mới, đưa khoa học - công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Để l àm được như vậy, phải tăng số lượng và đặc biệt là tăng chất lượng đội ngũ lao động. V ì vậy, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tăng cường vốn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng, thậm chí là quyết định đối với tăng trưởng kinh tế. Bốn là, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, lợi thế về địa hình kinh tế. Đây là yếu tố không phải nước nào, vùng nào cũng có thế mạnh, cũng không phải nơi nào cũng có trình độ khai thác, sử dụng đúng đắn và có hiệu quả những yếu tố này. Năm là, yếu tố về dân số có ảnh h ưởng quan trọng đến tăng trưởng kinh tế. Dân số đông làm cho tiêu dùng xã hội phục vụ đời sống nhân dân cao, đầu t ư cho sản xuất để tăng trưởng kinh tế vì vậy mà giảm xuống. Tuy nhiên, nếu mức tăng dân
- -8- số quá thấp dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực cũng ảnh h ưởng không tốt đến tăng trưởng kinh tế. Theo tính toán của các nhà khoa học, nếu mức tăng dân số l à 1%/năm, GDP tăng 2% mới chỉ bù đắp cho số dân tăng lên, GDP phải tăng từ 3% trở lên thì đời sống nhân dân mới được coi là có cải thiện. Vì vậy, phát triển dân số một cách hợp lý là một trong những yếu tố góp phần quan trọng v ào tăng trưởng kinh tế. 1.1.2 Tiến bộ xã hội. Tiến bộ xã hội là một khái niệm phản ánh sự vận động của x ã hội từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, là sự vận động của xã hội loài người từ hình thái kinh tế - xã hội này lên hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn, hoàn thiện hơn cả về cơ sở hạ tầng kinh tế lẫn kiến trúc th ượng tầng về pháp lý, chính trị v à các hình thái ý thức xã hội. Lịch sử loài người nói chung bao giờ cũng vận động theo h ướng tiến bộ mà mỗi hình thái kinh tế - xã hội là một nấc thang của tiến bộ x ã hội. Tiến bộ xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có những tiêu chí sau: - Lực lượng sản xuất phát triển với h àm lượng khoa học ngày càng cao và với quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; kinh tế tăng tr ưởng nhanh, có chất lượng cao và bền vững. - Quyền làm chủ của nhân dân đối với mọi mặt đời sống x ã hội được bảo đảm; Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, v ì dân, trong sạch, vững mạnh; dân chủ được phát huy; kỷ luật, kỷ c ương được tôn trọng. - Văn hóa, giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ đuợc mở mang, trình độ dân trí phát triển cao, quan hệ giữa ng ười với người lành mạnh, những thói hư, tật xấu được đẩy lùi. Đây là thước đo trí tuệ và đạo đức của tiến bộ xã hội. - Môi trường sinh thái được bảo vệ và cải thiện. - Con người có điều kiện từng bước phát triển về thể chất, trí tuệ, đạo đức, nghề nghiệp; có cuộc sống ng ày càng ấm no, tự do, hạnh phúc; được cống hiến và hưởng thụ công bằng thành quả của sự phát triển.
- -9- - Một xã hội vận động theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội phải là một xã hội ngày càng giàu có về của cải vật chất; đem lại cho con ng ười cuộc sống ngày càng đầy đủ, sung túc hơn. Cái đích hướng tới của tiến bộ xã hội phải là con người, là sự phát triển toàn diện của con người. 1.1.3 Công bằng xã hội Từ điển Bách khoa Triết học định nghĩa: Công bằng l à khái niệm đạo đức - pháp quyền, đồng thời là khái niệm chính trị - xã hội. Khái niệm công bằng bao h àm trong nó yêu cầu về sự phối hợp giữa vai trò thực tiễn của cá nhân (nhóm x ã hội) với địa vị của họ trong đời sống x ã hội, giữa những quyền và nghĩa vụ của họ, giữa làm và hưởng, giữa lao động và sự trả công, giữa phạm tội và sự trừng phạt, giữa công lao và sự thừa nhận của xã hội. Sự không phối hợp giữa những quan hệ đó được đánh giá là sự bất công. Trong một nghiên cứu khác, người ta đã khái quát: Công bằng xã hội là một phạm trù xã hội dùng để chỉ trình độ phát triển về phương diện xã hội của con người (cá nhân và cộng đồng) được thực hiện và thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tinh thần mà trước hết là lĩnh vực xã hội. Nó phản ánh mối quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi giữa xã hội và cá nhân, nhằm đảm bảo sự phát triển h ài hòa của con người, của xã hội phù hợp với xu thế và tiến bộ xã hội. Công bằng xã hội vừa là khát vọng của con người, vừa là động lực, là mục tiêu của sự phát triển xã hội, của cách mạng xã hội chủ nghĩa, của sự nghiệp đổi mới theo định h ướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Như vậy, công bằng xã hội là khái niệm có nội dung kinh tế, chính trị phức tạp hơn nhiều so với khái niệm tăng tr ưởng kinh tế. Công bằng x ã hội hiểu theo nghĩa chung nhất là sự ngang bằng nhau trong mối quan hệ giữa ng ười và người dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ v à quyền lợi, giữa cống hiến v à hưởng thụ. Từng thành viên gắn bó với cộng đồng xã hội trong mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội thông qua sự cống hiến theo khả năng trí tuệ, sức lực của m ình cho sự phát triển xã hội và được xã hội bù đắp, chăm sóc trở lại một cách t ương xứng. Việc thực hiện công bằng x ã hội về thực chất, là sự ứng xử một cách hợp lý nhằm
- -10- điều tiết mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân, các nhóm x ã hội, các vùng, miền… trong quá trình tìm kiếm lợi ích. Do nội hàm của công bằng xã hội phức tạp như vậy, nên việc định lượng mức độ thực hiện công bằng x ã hội là rất khó khăn. Người ta đã sử dụng nhiều thước đo khác nhau nhưng kết quả cũng chỉ mang tính t ương đối. Phương pháp phổ biến nhất để đo mức độ công bằn g trong phân phối thu nhập là tính tỷ lệ thu nhập giữa 20% số ng ười giàu nhất với 20% số người nghèo nhất. Tỷ lệ này càng lớn, mức độ bất công c àng cao và ngược lại. Để thấy rõ hơn mức độ phân cực trong thu nhập, ng ười ta còn so sánh mức thu nhập của 5% số người giàu nhất với thu nhập của 5% số ng ười nghèo nhất. 100 B 100 B Đường Đường ần trăm thu nhập ần trăm thu nhập bình bình ần trăm thu nhập đẳng đẳng Ph Đường Đường Ph Ph Lorenz Lorenz 0 0 A 100 A 100 Phần trăm dân số Phần trăm dân số Một sự phân phối tương đối Một sự phân phối tương đối bất bình đẳng bình đẳng Một công cụ để biểu đạt mức độ bất công bằng trong thu nhập đ ược sử dụng trong kinh tế học là đường cong Lorenz. Đường cong Lorenz được biểu thị trong một hình vuông, cạnh bên trái thể hiện số phần trăm thu nhập, cạnh đáy là phần trăm dân số xếp từ nhóm có thu nhập thấp đến cao. Trong trường hợp bất công bằng tuyệt đối , đường cong Lorenz chạy theo cạnh đáy và cạnh bên phải (tức là 1% dân số nhận được 100% thu nhập). Thông th ường đường cong Lorenz nằm ở khoảng giữa đường công bằng và đường bất công bằng
- -11- tuyệt đối, đường cong càng xa đường chéo thì mức độ bất công bằng càng cao. Hệ số Gini tính bằng tỷ lệ giữa h ình được tạo bởi đường chéo của hình vuông với đường cong Lorenz và tam giác vuông được tạo bởi đường chéo của hình vuông với cạnh đáy và cạnh bên phải. Hệ số này tính từ 0 đến 1, trong đó 0 là công bằng hoàn toàn, 1 là bất công bằng hoàn toàn. Hiện nay, theo tính toán của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, hệ số Gini bằng 0,4 là giới hạn giữa công bằng và bất công bằng. Các phương pháp đo mức độ chênh lệch trong thu nhập chưa đủ để xác định mức độ bất công bằng trong một quốc gia, chẳng hạn có thể có sự công bằng trong phân phối thu nhập nhưng xét thêm những yếu tố khác như điều kiện sống, các dịch vụ được hưởng... thì có thể mức độ công bằng xã hội lại khác đi. Bởi thế, người ta còn đưa ra nhiều tiêu chí xác định khác như: - Mức độ nghèo khổ: xác định ranh giới tối thiểu về thu nhập để tính số người nghèo trong một quốc gia, chẳng hạn, những người có mức sống dưới 1 USD/ngày ở các nước đang phát triển và dưới 14 USD/ngày ở các nước phát triển được coi là nghèo. Hoặc người ta quy định những chuẩn ngh èo quốc gia để xác định số ng ười nghèo trong từng nước. - Mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người bao gồm mức tối thiểu về dinh dưỡng, sức khỏe, mức sống, nh à ở và các điều kiện đảm bảo sự phát triển của cá nhân. Những nhu cầu n ày được thực hiện khác nhau ở mỗi n ước. Tuy nhiên, một xã hội không thể được coi là công bằng khi đại bộ phận dân cư không được đảm bảo những nhu cầu tối thiểu. - Chỉ số phát triển xã hội tổng hợp do Liên Hiệp Quốc đưa ra với 73 chỉ tiêu bao gồm cả các chỉ tiêu về phát triển kinh tế, về chăm sóc sức khỏe nhân dân , về văn hóa, giáo dục... - Chỉ số phát triển con người (HDI) được sử dụng khá phổ biến để đánh giá sự phát triển của một nước. Chỉ số này được tính toán theo 3 tiêu chí có tính bao quát, thể hiện được những yếu tố quan trọng nhất trong phát triển con người, đó là
- -12- tuổi tác, trí tuệ và mức sống. Cụ thể là: GDP bình quân đầu người, tỷ lệ biết chữ của người lớn, tuổi thọ bình quân của dân số. Chỉ số này được tính theo dãy giá trị từ 0 (mức độ phát triển con ng ười thấp nhất) đến 1 (mức độ phát triển con ng ười cao nhất). 1.2 Mối quan hệ. 1.2.1 Mối quan hệ giữa tăng tr ưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Một xã hội mới tiến bộ và văn minh phải có một nền kinh tế phát triển cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được đảm bảo. Mỗi người dân thực sự là người chủ của xã hội, được hưởng tự do, ấm no, hạnh phúc . Tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tăng tr ưởng kinh tế là cơ sở và tiền đề thực hiện tiến bộ v à công bằng xã hội. Ngược lại, tiến bộ và công bằng xã hội sẽ tác động trở lại thúc đẩy tăng tr ưởng kinh tế nhanh và bền vững hơn. Nếu không tăng trưởng kinh tế thì chúng ta không xây d ựng được cơ sở kinh tế để xây dựng chủ nghĩa x ã hội. không tăng trưởng và phát triển kinh tế thì làm sao xây dựng được một xã hội “ấm no, hạnh phúc”. Ng ược lại, nếu tăng trưởng kinh tế mà tiến bộ và công bằng xã hội không được đảm bảo thì trong xã hội người dân vẫn chưa thực sự được hưởng hạnh phúc, những hình thức áp bức, boác lột và bất công vẫn còn. Cho nên phải giải quyết đồng thời cả hai nhiệm vụ n ày trong thời kỳ đổi mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, chế độ xã hội mà chúng ta xây dựng là một chế độ mà ở đó “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành” [13, 161]. 1.2.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là cơ sở vật chất cho tiến bộ x ã hội và ngược lại, tiến bộ xã hội thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ xã hội là kết quả của mọi sự phát triển kinh tế v à mọi sự phát triển được coi là tiến bộ trước hết phải là sự phát triển thúc đẩy sự tiến bộ x ã hội.
- -13- Tiến bộ xã hội xét về thực chất là giải phóng và phát triển con người toàn diện, mà nhân tố con người là chủ thể, là nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế bền vững. Tiến bộ xã hội xác định rõ các nhu cầu xã hội, nhu cầu đời sống cần phải đáp ứng. những nhu cầu đó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. đến l ượt nó, phát triển kinh tế lại tạo ra những nhu cầu mới thúc đẩy sự tiến bộ x ã hội. Quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội về thực chất là mối quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với sự phát triển của quan hệ sản xuất và của kiến trúc thượng tầng, tức là sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội. Trong đó, không phải chỉ có sự tác động một chiều của sự phát triển kinh tế, sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của quan hệ sản xuất v à kiến trúc thượng tầng mà là mối quan hệ biện chứng, c ó sự tác động qua lại, quan hệ sản xuấtr và kiến trúc thượng tầng có thể thúc đẩy hoặc k ìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. 1.2.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Công bằng xã hội được coi là động lực, là mục tiêu quan trọng của sự nghiệp đổi mới. Về nguyên tắc, đảm bảo công bằng x ã hội phải được đặt trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị và giải quyết đúng đắn các vấn đề x ã hội. công bằng xã hội không chỉ là phương tiện để phát triển nền kinh tế thị tr ường mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới. Sự thành công của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ biểu hiện ở tốc độ tăng tr ưởng cao, mà còn ở mức sống thực tế của các tầng lớp dân c ư được nâng lên, y tế, giáo dục đều phát triển, khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp, đảm bảo chế độ bảo hiểm x ã hội, chính sách phân phối thu nhập, hỗ trợ khó khăn cho những gia đ ình đặc biệt (gia đình có công với cách mạng, thương binh, người tàn tật...), môi trường sinh thái được bảo vệ... Nếu không có tăng trưởng thì không thể phát triển kinh tế và do đó cũng kéo theo hệ quả là khó có thể thực hiện tốt công bằng x ã hội trong đời sống kinh tế xã hội của các tầng lớp dân c ư. Ngược lại, tăng trưởng và phát triển kinh tế
- -14- tạo ra cơ sở vật chất cho việc thực hiện tốt công bằng xã hội, việc thực hiện tốt công bằng xã hội lại trở thành động lực to lớn thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế. 1.2.4 Mối quan hệ giữa tiến bộ x ã hội với công bằng xã hội. Trước hết, công bằng xã hội là động lực của sự phát triển x ã hội. Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất. H ình thái vận động này lấy mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. Mác cho rằng xã hội không phải gồm các cá nhân, m à xã hội là tổng hòa của những mối liên hệ của các cá nhân đối với nhau . “Xã hội – cho dù nó có hình thức gì đi nữa... là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con ng ười” [4, 657]. Sự tác động của quy luật xã hội diễn ra thông qua hoạt động của con ng ười. Động lực thúc đẩy con ng ười hoạt động trong mọi thời đại, mọi xã hội là lợi ích của chủ thể hoạt động. Do vậy, lợi ích trở thành yếu tố quan trọng trong c ơ chế hoạt động của quy luật x ã hội và trong nhận thức của con người về nó. Như vậy, xã hội là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con người có khi phù hợp nhau, có khi lệch nhau thậm chí đối lập nhau. Vì vậy, việc phân chia giữa các th ành viên cùng hoạt động với nhau phải được tiến hành theo một nguyên tắc phân chia lợi ích nhất định. Điều kiện kinh tế - xã hội trong lịch sử đã có những cách phân chia khác nhau . Thước đo của nguyên tắc phân chia lợi ích l à sự bình đẳng giữa lao động và trả công, giữa cống hiến v à hưởng thụ... Nguyên tắc này quy định lao động ngang nhau th ì trả công ngang nhau, được thực hiện trên cơ sở sự đồng thuận, tự nguyện của các thành viên tham gia vào một quan hệ lợi ích. Vì vậy, công bằng xã hội cũng là một nguyên tắc phân chia lợi ích, thông qua thước đo bình đẳng đã làm cho các thành viên tham gia vào quan h ệ lợi ích không thấy mình bị thiệt thòi. Mặt khác lại kích thích họ tự nguyện lao động hơn nữa, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Công bằng xã hội thực sự là động lực của sự vận động và phát triển xã hội. Thứ hai, công bằng xã hội là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội. Nguyên tắc phân phối trong chế độ cộng sản nguyên thủy là bình quân; trong chế độ nô lệ là quan hệ bất công, bất bình đẳng giữa chủ nô và nô lệ; trong chế độ phong
- -15- kiến là quan hệ bất công, bất bình đẳng giữa giai cấp nông dân v à giai cấp địa chủ. Trong chủ nghĩa tư bản, tư liệu sản xuất thuộc về giai cấp tư sản, vì vậy nguyên tắc phân phối chủ đạo trong xã hội này là quan hệ bất công, bất bình đẳng giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. So với các nguyên tắc phân phối của các xã hội trước tư bản, thì việc phân phối theo lao độ ng đã được thực hiện ở mức độ nhất định . Nhà tư bản trả tiền công cho người lao động theo nguyên tắc “thuận mua, vừa bán”. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, quan hệ sản xuất công hữu là chủ đạo, quan hệ giữa người với người về tư liệu sản xuất là bình đẳng, cho nên nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo và là nguyên tắc công bằng hơn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đến chủ nghĩa cộng sản, khi lực l ượng sản xuất phát triển cao, năng suất lao động cao, sản phẩm x ã hội dồi dào thì nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu sẽ hình thành, trình độ bình đẳng xã hội sẽ cao hơn rất nhiều so với các giai đoạn trước. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Trong lịch sử phát triển ấy, tiến bộ x ã hội được thể hiện thông qua sự tiến bộ của các hình thái kinh tế - xã hội. Qua các hình thái kinh tế - xã hội đã có trong lịch sử, ta thấy rõ mức độ bất công trong phân phối sản phẩm của lao động đ ã giảm dần và mứa độ công bằng tăng dần. Nh ư vậy, trình độ công bằng xã hội đạt được trong từng hình thái kinh tế - xã hội chính là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội ấy. 1.3 Kinh nghiệm của các nước về giải quyết mối quan hệ giữa tăng tr ưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. 1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản. Vào nửa cuối thế kỷ XX, Nhật Bản đ ã để lại những dấu ấn trong lịch sử nhân loại bằng việc đạt được sự tiến bộ kinh tế “thần kỳ”. Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đ ã trở thành cường quốc kinh tế thứ hai trên thế giới sau Mỹ chỉ trong v òng hơn hai thập kỷ.
- -16- Một trong những nguyên nhân thành công đó là chính sách “tăng trư ởng kinh tế cao đi liền với công bằng x ã hội”. Đối với người Nhật, công bằng xã hội không có nghĩa là mọi người đều được hưởng như nhau những thành quả xã hội. Công bằng xã hội cũng không đơn thuần chỉ là các khoản phúc lợi xã hội, các khoản trợ cấp xã hội của chính phủ. Theo họ, công bằng xã hội không chỉ là toàn bộ những gì mà người dân đã, đang và sẽ được hưởng từ sự tăng trưởng kinh tế tương ứng với phần đóng góp của họ, mà còn là quyền và những cơ hội tạo điều kiện cho họ đ ược tham gia đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế Nhật Bản gọi đó là “sự tăng trưởng kinh tế cùng chia sẻ”. Các biện pháp và chính sách mà Nhật Bản đã thực hiện là: Thứ nhất, tạo cho mọi người có một môi trường thuận lợi để được tham gia đóng góp phần mình cho xã hội, cũng như được hưởng một phần thành quả tương ứng với sự đóng góp của m ình do sự tăng trưởng đem lại. Trong lĩnh vực chính trị, chủ nghĩa Thiên Hoàng bị lật đổ, nhà nước được tách ra khỏi tôn giáo Thần Đạo. Mọi ảnh hưởng của giới quân sự và tư tưởng quân sự đối với đời sống kinh tế, chính trị v à xã hội được loại bỏ. Nhà nước khẳng định và khuyến khích các tư tưởng dân sự trong nền kinh tế. Trong lĩnh vực kinh tế, tiến hành đồng thời ba cuộc cải cách lớn nhằm dân chủ hóa đời sống kinh tế v à tái lập nền kinh tế thị trường. Thủ tiêu tình trạng tập trung quá mức sức mạnh kinh tế thông qua việc giải tán và chia nhỏ các tập đoàn tài phiệt, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh mạnh mẽ trong tất cả các ngành công nghiệp. Cải cách ruộng đất được tiến hành chặt chẽ với nội dung cơ bản là chuyển quyền sở hữu ruộng đất cho thuê sang cho những tá điền đã từng trồng trọt trên những mảnh đất đó, giảm bớt tình trạng bất bình đẳng về sở hữu ruộng đất , kích thích tính tích cực sản xuất và nâng cao thu nhập cho người nông dân.
- -17- Tiến hành dân chủ hóa lao động bằng việc ban h ành các đạo luật về lao động như Luật công đoàn, Luật điều chỉnh quan hệ lao động v à Luật cơ bản về lao động. Nhờ đó, thu nhập, điều kiện sống v à nhu cầu tiêu dùng của công nhân tăng lên. Thứ hai, thu hút hết số lao động thất nghiệp , tạo công ăn việc làm và thu nhập, phát huy năng lực của họ để đóng góp cho x ã hội bằng cách, một mặt, tập trung các nguồn lực trong xã hội vào phát triển kinh tế; phát triển một cơ cấu công nghiệp với công nghiệp nặng và hóa chất có đặc điểm hướng vào xuất khẩu và cần nhiều lao động làm chủ đạo. Mặt khác, phát triển một số xí nghiệp hay tập đo àn kinh tế lớn làm đầu tàu lôi kéo nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ để các xí nghiệp vừa v à nhỏ phát triển bằng các khoản tín dụng ưu đãi và các dịch vụ hỗ trợ đặc biệt. Thứ ba, xây dựng được một bộ máy công chức có năng lực v à trong sạch nhờ thi hành theo cơ chế sau: + Việc tuyển mộ và đề bạt cần phải dựa vào năng lực và có tính cạnh tranh cao. + Toàn bộ sự đền bù, bao gồm cả tiền công, phụ cấp v à uy tín phải cạnh tranh được với khu vực tư nhân. +Những người có năng lực luôn được đền bù xứng đáng trong lúc đương nhiệm và trong thời gian nghỉ hưu. Thứ tư, phát triển và sử dụng tốt nguồn nhân lực. Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tiến hành cải cách giáo dục, nâng hệ giáo dục bắt buộc miễn phí từ 6 năm lên 9 năm. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hệ thống giáo dục là “mọi người đều được bình đẳng trong giáo dục, cấm phân biệt đối xử tr ên cơ sở chủng tộc, tín ngưỡng, giới tính, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế hoặc bối cảnh gia đình”. Ngoài ra, chính quyền trung ương và các địa phương còn tạo điều kiện mở các trung tâm giáo dục từ xa, các trường đặc biệt cho người khuyết tật nhằm giúp cho bất kỳ người dân nào cũng được đi học. Sau khi được đào tạo, người lao động được sử dụng và đãi ngộ theo năng lực và nỗ lực của mỗi người. Hơn nữa, chính phủ còn khuyến khích các doanh nghiệp duy trì chế độ quản lý lao động
- -18- truyền thống (chế độ làm việc suốt đời, trả lương theo thâm niên). Ở các công ty Nhật Bản, mặc dù có sự chênh lệch tiền lương giữa những người có thâm niên khác nhau đủ để khuyến khích những ng ười có thâm niên cao tiếp tục gắn bó và trung thành với công ty, song đồng thời sự ch ênh lệch đó cũng được trung hòa một phần do có tính đến tính năng động, sáng tạo v à trình độ học vấn của tuổi trẻ. Thứ năm, công bằng xã hội ở Nhật Bản còn được thực hiện thông qua việc đề ra và thực hiện nghiêm chỉnh các đạo luật, thông qua việc quản lý xã hội, quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, duy tr ì một xã hội có trật tự, có luật pháp v à an toàn. Thứ sáu, thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập. Thay v ì đề cao chủ nghĩa cá nhân như Mỹ, người Nhật lại đề cao chủ nghĩa tập thể với quy tắc sống “chia phần công bằng”. Chính phủ Nhật Bản đ ã thực thi nhiều chính sách khác nhau để điều tiết thu nhập cho ph ù hợp, tránh gây ra sự chênh lệch quá đáng giữa các tầng lớp dân cư bằng các chính sách tạo việc làm, trợ cấp cho những người thất nghiệp, có thu nhập thấp hoặc mất khả năng lao động, đánh thuế lũy tiến vào những người có thu nhập cao, trợ cấp cho nông dân để đảm bảo cho họ có thu nhập tạm chấp nhận được so với dân cư đô thị, đầu tư cho cơ sở hạ tầng xã hội cũng như các điều kiện phúc lợi phục vụ đông đảo mọi ng ười... 1.3.2 Kinh nghiệm Hàn Quốc. Ở Hàn Quốc, mục đích cuối cùng của tăng trưởng kinh tế là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sao cho tương đương với mức sống của người dân ở các nước công nghiệp phát triển. Hàn Quốc đã kết hợp tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội thông qua các chính sách sau: Thứ nhất, làm giảm bớt bất bình đẳng về thu nhập. Sự phân phối thu nhập trong toàn xã hội Hàn Quốc được cải thiện mạnh, người dân nhận được nhiều phúc lợi dưới các hình thức thu nhập gián tiếp như phúc lợi về giáo dục, y tế, nhà ở và các cơ hội việc làm... Phân phối thu nhập ở Hàn Quốc được thực hiện thông qua việc giảm dần các khoản trợ cấp và tín dụng ưu đãi cho các tập đoàn kinh doanh lớn và tăng tiền công cho các giới lao động . Nhờ vậy, hệ số Gini của Hàn Quốc đã giảm từ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn