intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa TOT và tiết kiệm tư nhân ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định tác động của các biến động TOT lên tiết kiệm tư nhân ở các nước đang phát triển, mà ở đây là các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa TOT và tiết kiệm tư nhân ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á

  1. BỘ Ờ Ồ Ô ẮNG MỐ L Ê Ệ GIỮA T KIỆ Â Ở Ớ A ỂN KHU VỰ ÂU LUẬ Ă SĨ TP. Hồ hí inh- 2016
  2. BỘ Ờ Ồ Ô ẮNG MỐ L Ê Ệ GIỮA T KIỆ Â Ở Ớ A ỂN KHU VỰ ÂU huyên ngành: ài chính – gân hàng ã số: 60340201 LUẬ Ă SĨ gười hướng dẫn khoa học: PGS. TS.Nguyễn Khắc Quốc Bảo TP. Hồ hí inh- 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, (ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực, (iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng 06 năm 2016 Học viên Đoàn Công Thắng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ................................................................................................................ - 1 - CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................... - 2 - 1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... - 2 - 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... - 3 - 1.3 Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... - 3 - 1.4 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... - 4 - 1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. - 4 - 1.6 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ - 5 - 1.7 Bố cục của Luận văn ................................................................................... - 5 - CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..................................................................................................... - 7 - 2.1 Lý thuyết về TOT ......................................................................................... - 7 - 2.1.1 TOT của hàng hóa ................................................................................. - 7 - 2.1.2 TOT của thu nhập .................................................................................. - 8 - 2.1.3 TOT nhân tố đơn ................................................................................... - 8 - 2.1.4 TOT nhân tố kép ................................................................................... - 9 - 2.1.5 Biến động TOT.................................................................................... - 11 - 2.2 Lý thuyết về tiết kiệm tư nhân ................................................................... - 12 - 2.2.1 Định nghĩa ........................................................................................... - 12 - 2.2.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô khác có tác động lên tiết kiệm tư nhân .... - 13 - 2.3 Những lý thuyết về tác động của biến động TOT lên tiết kiệm tư nhân.... - 15 -
  5. 2.3.1 Lý thuyết về hiệu ứng Harberger-Laursen-Metzler (HLM) ................ - 15 - 2.3.2 Lý thuyết căn bệnh Hà Lan ................................................................. - 17 - 2.4 Các bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................ - 20 - CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. - 28 - 3.1 Mô hình ...................................................................................................... - 28 - 3.2 Giải thích biến số ....................................................................................... - 31 - CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ - 35 - 4.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................................ - 37 - 4.2 Kiểm định tương quan và đa cộng tuyến ................................................... - 39 - 4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ............................ - 39 - 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến ......................................................................... - 41 - 4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ........ - 42 - 4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM ........ - 42 - 4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM ........... - 43 - 4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng ..... - 44 - 4.7 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng ............... - 44 - 4.8 Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ - 45 - CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN .................................................................................... - 53 - 5.1 Kết luận chung ........................................................................................... - 53 - 5.2 Một số gợi ý quan điểm.............................................................................. - 54 - 5.3 Hạn chế đề tài ............................................................................................. - 55 - 5.4 Hướng mở rộng đề tài: ............................................................................... - 55 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. - 56 - PHỤ LỤC ............................................................................................................... - 58 -
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT TOT Terms of trade – Sau đây trong đề tài gọi là TOT GMM Gaussian Mixture Model – Mô hình Gaussian hỗn hợp OLS Ordinary Least Square – Phương pháp ước lượng hồi quy tuyến tính RPCY Real Per Capital Income – Thu nhập thực bình quân đầu người GRPCY Real Per Capital GDP Growth – Tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội INF Inflation Rate – Tỷ lệ lạm phát PUBSAV The Ratio Of Public Savings To Gross National Disposable Income - Tỷ lệ tiết kiệm công trên thu nhập quốc gia ròng sẵn có DEP Dependency Ratio – Tỷ lệ phụ thuộc HLM Lý thuyết về hiệu ứng Harberger-Laursen-Metzler OECD Organisation For Economix Co-operation And Development – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế BKK Backus Kehoe Kydland – Mô hình kinh tế BKK REER Real Effective Exchange Rate – Tỷ giá thực hiệu quả NER Nominal Exchange Rate – Tỷ giá hối đoái danh nghĩa CPI Consumer price index – Chỉ số giá tiêu dùng HP Hodrick-Prescott Filter – Bộ lọc Hodrick-Prescott
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục Bảng Bảng 4.1: Thống kê mô tả gữa các biến trong mô hình ...................................... trang 36 Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan ................................................................ trang 41 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai trang 42 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM ...................................... trang 42 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM ...................................... trang 43 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM ......................................... trang 43 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ................................... trang 44 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư ............................................ trang 45 Bảng 4.9 (a): Kết quả hồi quy mô hình 1 ............................................................. trang 46 Bảng 4.9 (b): Kết quả hồi quy mô hình 2 ............................................................. trang 51 Danh mục biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Mối quan hệ giữa giá khu vực N với giá khu vực L và số lượng hàng hóa khu vực N ............................................................................................................ trang 18
  8. TÓM TẮT Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu mối quan hệ của TOT và tiết kiệm tư nhân sau khi giải thích cho các yếu tố khác – các yếu tố trung gian của TOT. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp mô men tổng quát GMM năng động hồi quy dạng bảng kiểm soát việc phát sinh, đồng thời sử dụng biến phụ thuộc có độ trễ và bỏ đi các hiệu ứng đặc trưng quốc gia, sử dụng dữ liệu bảng không cân xứng hàng năm của 22 quốc gia đang phát triển thuộc Châu Á trong giai đoạn 1993 – 2014. Kết quả hồi quy cho thấy bằng chứng biến độc lập độc về tài chính, tỷ lệ phụ thuộc của dân số ngoài độ tuổi lao động có tác động ngược chiều đến tiết kiệm tư nhân có ý nghĩa thống kê; ngược lại tiết kiệm tư nhân tương quan đồng biến với tỷ lệ tiết kiệm tư nhân năm trước, thu nhập thực trên đầu người, tăng trưởng GDP bình quân, lạm phát và sự không chắc chắn của thu nhập. Trong mối quan hệ với TOT, bài nghiên cứu tìm thấy tác động cùng chiều của biến động tạm thời của TOT với tỷ lệ tiết kiệm của khu vực tư nhân. Điều này phản ánh sự thiếu hụt khả năng tiếp cận việc vay mượn nước ngoài mà nhiều nước đang phát triển phải đối mặt trong suốt thập kỷ qua. Các biến động đo lường sự bất ổn theo thời gian của TOT tương quan dương trong khi kỳ vọng nghiên cứu là quan hệ nghịch biến. Tác động của các biến động thường xuyên TOT không có ý nghĩa thống kê. -1-
  9. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Có một số bài nghiên cứu về sự quan trọng tiềm ẩn của các biến động TOT trong việc giải thích hiệu quả hoạt động của kinh tế vĩ mô. Một câu hỏi thường được nêu ra trong những bài nghiên cứu là: các nhân tố kinh tế nên phản ứng như thế nào với những biến động lớn trong giá cả hàng hóa thương mại khi nó gây ra sự bất ổn trong sự cán cân tài khoản vãng lai hoặc bất ổn trong thu nhập thực tế? Câu hỏi này có liên quan đặc biệt với các quốc gia xuất khẩu hàng hóa ra thế giới vì sẽ có lợi lớn từ sự bùng nổ giá cả hàng hóa trong thập kỷ qua. Câu trả lời được cung cấp bởi lý thuyết về tiết kiệm phòng ngừa, gợi ý rằng phản ứng đối với một sự gia tăng bất ổn thu nhập tăng lên, ngoài việc tăng khả năng bị thất nghiệp, các nhân tố kinh tế sẽ tăng tiết kiệm để phòng ngừa và chống lại các vấn đề lớn hơn của biến động thu nhập sụt giảm đáng kể trong tương lai. Lý thuyết kinh tế thế giới bắt đầu với các nghiên cứu của Obstfeld (1982), Sachs (1981) và Svensson và Razin (1983) dành sự chú ý đặc biệt cho phản ứng của tiết kiệm tư nhân đối với những biến động TOT trong bối cảnh của mô hình kinh tế vĩ mô trải qua các quyết định dựa trên sự tối ưu hóa tạm thời bằng cách cải tiến các nhân tố. Một kết quả quan trọng nổi lên từ việc này là bản chất tác động của những biến động này lên tiết kiệm tư nhân phụ thuộc vào vấn đề các biến động này là tạm thời hay thường xuyên, và có thể dự đoán được hay không? Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực này lại chỉ tập trung vào các nước đã phát triển. Có rất ít bài nghiên cứu đề cập đến các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, việc người dân phản ứng lại các chính sách kinh tế thông qua việc tiêu dùng hay tiết kiệm nhiều hơn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước đó. Việc người dân tiêu dùng hay tiết kiệm quá nhiều trong một thời gian dài đều không tốt cho nền kinh tế, vì nó có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của quốc gia, do đó phải có chính sách quản lý kinh tế vĩ mô hợp lý để kích thích hoặc -2-
  10. hạn chế người dân tiết kiệm, tùy theo đặc điểm nền kinh tế của quốc gia tại những thời điểm cụ thể khác nhau. Như vậy, để bổ sung chuỗi dữ liệu nghiên cứu còn bị bỏ sót trong các nghiên cứu trước về biến động TOT và tiết kiệm tư nhân đồng thời trả lời các câu hỏi như tại sao đây là một vấn đề trong quan trọng với các nước đang phát triển như Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa TOT và tiết kiệm tƣ nhân ở các nƣớc đang phát triển khu vực Châu Á” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định tác động của các biến động TOT lên tiết kiệm tư nhân ở các nước đang phát triển, mà ở đây là các nước đang phát triển thuộc khu vưc Châu Á. Cụ thể như sau: _ Kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố của biến động TOT và tiết kiệm tư nhân. _ Mức độ tương quan giữa các yếu tố này với tiết kiệm tư nhân. 1.3 Vấn đề nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:  Tác động của thu nhập thực trên đầu người đến tỷ lệ tiết kiệm theo đầu người.  Tác động của tăng trưởng GDP thực trên đầu người đến tỷ lệ tiết kiệm theo đầu người.  Ảnh hưởng của mức độ lưu hành tiền tệ đến tỷ lệ tiết kiệm theo đầu người.  Ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát lên tỷ lệ tiết kiệm theo đầu người.  Tác động của tỷ lệ tiết kiệm công trên tổng thu nhập sẵn có của quốc gia đến tỷ lệ tiết kiệm theo đầu người.  Cách thức tỷ lệ phụ thuộc tác động lên tỷ lệ tiết kiệm theo đầu người. -3-
  11.  Cuối cùng, làm sao để phân tích tác động của TOT, cụ thể là tác động của các thành phần thường xuyên/nhất thời của TOT và làm cách nào đo lường tính dễ biến động của nó cũng như ghi nhận hiện trạng của hiệu ứng bất đối xứng của TOT. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động các yếu tố của biến động TOT lên tiết kiệm khu vực tư nhân ở 22 quốc gia đang phát triển thuộc Châu Á trong giai đoạn từ 1993 đến 2014, trong đó có Việt Nam. Nguồn dữ liệu chính là thống kê tài chính thế giới của Ngân hàng thế giới (Worldbank). Theo nhà kinh tế học Micheal Todaro, trong cuốn “Kinh tế học cho thế giới thứ 3”, ông đã đưa ra 6 đặc điểm chung của các quốc gia đang phát triển là: mức sống thấp, năng suất lao động thấp, tốc độ tăng dân số và gánh nặng ăn theo tăng, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiểu dụng nhân công cao và ngày càng tăng, phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp và sản phẩm thô, bị chèn ép, bị phụ thuộc và dễ bị tổn thương trong quan hệ với bên ngoài. Tuy nhiên, các quốc gia này cũng có những điểm khác biệt về ngôn ngữ, tôn giáo, dân số, chế độ chính trị, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát…những yếu tố này ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của các quốc gia nghiên cứu làm ảnh hưởng kết quả phân tích tác động của các biến động TOT lên tiết kiệm khu vực tư nhân. 1. 5 Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên dữ liệu bảng không cân xứng thu thập từ 22 quốc gia đang phát triển thuộc Châu Á trong giai đoạn từ 1993 đến 2014, từ tổng hợp lý thuyết các yếu tố nghiên cứu và các bằng chứng thực nghiệm liên quan vấn đề nghiên cứu. Sử dụng mô hình hồi quy định lượng nhằm xác định các mối quan hệ trên các biến đại diện nhân tố nghiên cứu, từ đó trả lời câu hỏi nghiên cứu và nêu ra các kiến nghị, hướng mở rộng. -4-
  12. Bài nghiên cứu thực hiện định lượng trên dữ liệu bảng, sử dụng khung phương pháp hệ thống GMM và đối chiếu với kết quả OLS. GMM cho phép ước lượng vững và hiệu quả trên dữ liệu tồn tại cả phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh. Các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu sẽ được mô tả rõ hơn trong Chương 3. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata để thực hiện định lượng phục vụ cho việc kiểm định các bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng đến tiết kiệm tư nhân của các biến động TOT. 1.6 Ý nghĩa của đề tài Về mặt định tính, bài nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết kinh tế và bằng chứng thực nghiệm về tác động của các biến động TOT lên tiết kiệm tư nhân ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á. Về mặt định lượng, việc xây dựng một mô hình nghiên cứu giải quyết các vấn đề nghiên cứu được đặt ra sẽ cung cấp cơ sở thực nghiệm của cách thức mà các yếu tố của biến động TOT tác động lên tiết kiệm tư nhân từ đó đưa ra các giải pháp nhằm kiểm soát các yếu tố của biến động TOT để đạt mục tiêu kinh tế vĩ mô. 1.7 Bố cục của Luận văn Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. -5-
  13. Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến tiết kiệm tư nhân và tài khoản vãng lai cũng như tác động của cấu trúc tài chính đến hai yếu tố trên. Chƣơng 3: Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu, phương pháp thực hiện nghiên cứu. Bài nghiên cứu thực hiện định lượng trên dữ liệu bảng, sử dụng khung phương pháp hệ thống GMM và đối chiếu với kết quả OLS. GMM cho phép ước lượng vững và hiệu quả trên dữ liệu tồn tại cả phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh. Chƣơng 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các yếu tố biến động TOT đến tiết kiệm tư nhân. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành kiểm định dựa trên dữ liệu của các quốc gia đang phát triển đồng thời thảo luận các kết quả thực nghiệm nhận được. Chƣơng 5: Kết luận và các hàm ý Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, tổng kết lại các kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài. -6-
  14. CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Lý thuyết về TOT: Để đánh giá tiềm lực kinh tế của quốc gia trong thương mại quốc tế, ảnh hưởng của thương mại quốc tế đến thu nhập quốc gia tính theo hàng hóa nhập khẩu của nước ngoài và đánh giá sự phụ thuộc của sản xuất trong nước đối với hàng hóa nhập khẩu, các nhà kinh tế vĩ mô đã đưa ra khái niệm và công thức tính chỉ tiêu TOT (Terms of trade). TOT là một thuật ngữ chung, mô tả một nhóm các TOT khác nhau gồm: TOT của hàng hóa (Commodity term of trade), TOT của thu nhập (Income term of trade), TOT nhân tố đơn (Single factoral term of trade) và TOT nhân tố kép (Double factoral term of trade). 2.1.1 TOT của hàng hóa Là chỉ tiêu kinh tế biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa giá hàng xuất khẩu với giá hàng nhập khẩu của quốc gia, được tính theo công thức: N = Giá xuất khẩu/Giá nhập khẩu = P/(S.P*) (1) Trong đó: N – TOT của hàng hóa; P – Giá hàng xuất khẩu theo nội tệ; P*- Giá hàng nhập khẩu theo ngoại tệ; S – Tỷ giá hối đoái giữa nội tệ so với ngoại tệ. Trong thực tế, hoạt động trao đổi thương mại của một quốc gia với bên ngoài diễn ra với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, khi đó TOT được tính bằng tỷ lệ giữa chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu với chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu của quốc gia: -7-
  15. N = (PX / PM) x 100 (2) Trong đó: PX – Chỉ số giá hàng xuất khẩu; PM – Chỉ số giá hàng nhập khẩu. 2.1.2 TOT của thu nhập Là chỉ tiêu kinh tế đánh giá khả năng dựa vào xuất khẩu để nhập khẩu của quốc gia, được tính theo công thức: I = (PX / PM) x QX (3) Trong đó: I – TOT của thu nhập; PX , PM – Lần lượt là chỉ số giá hàng xuất, nhập khẩu; QX - Chỉ số khối lượng hàng xuất khẩu. Biến động của TOT thu nhập là chỉ tiêu quan trọng đối với các nước đang phát triển vì những nước này phụ thuộc rất nhiều vào tư liệu sản xuất nhập khẩu để phát triển kinh tế. 2.1.3 TOT nhân tố đơn Là chỉ tiêu kinh tế đánh giá lượng hàng nhập khẩu của một quốc gia có trong một đơn vị nhân tố sản xuất trong nước của hàng xuất khẩu. TOT nhân tố đơn phản ánh mức độ phụ thuộc của sản xuất hàng xuất khẩu của quốc gia đối với hàng nhập khẩu và được tính theo công thức: S = (PX / PM) ZX (4) Trong đó: S – TOT nhân tố đơn; PX, PM – Lần lượt là chỉ số giá hàng xuất, nhập khẩu; -8-
  16. ZX – Chỉ số năng suất khu vực xuất khẩu của quốc gia. 2.1.4 TOT nhân tố kép Là chỉ tiêu kinh tế đánh giá bao nhiêu đơn vị nhân tố sản xuất trong nước có trong hàng xuất khẩu để đổi được một đơn vị nhân tố ngoài nước có trong hàng nhập khẩu, được tính theo công thức: D = (PX / PM) (ZX / ZM) (5) Trong đó: D – TOT nhân tố kép; PX , PM – Lần lượt là chỉ số giá hàng xuất, nhập khẩu; ZX – Chỉ số năng suất khu vực xuất khẩu của quốc gia; ZM – Chỉ số năng suất nhập khẩu. Trong bốn loại TOT nêu trên, TOT nhân tố kép (D) không sử dụng thường xuyên đối với các nước đang phát triển và ít được tính toán. TOT của thu nhập và TOT nhân tố đơn là hai loại quan trọng nhất đối với các nước đang phát triển. Vì TOT của hàng hóa (N) dễ tính toán nhất trong số bốn loại TOT, nên trong hầu hết các giáo trình kinh tế thường dùng TOT của hàng hóa và N thường được gọi đơn giản là TOT (Term of trade). Biến động của TOT phản ánh thay đổi thu nhập của quốc gia tính theo hàng hóa nhập khẩu của nước ngoài. Khi TOT giảm, đồng nghĩa với thu nhập quốc gia giảm vì cần phải tăng thêm hàng xuất khẩu để mua được một đơn vị hàng nhập khẩu định trước. Nếu chỉ đơn thuần dựa vào tăng, giảm của TOT khó có thể đánh giá mức sống tăng hay giảm. Ví dụ, khi giá hàng xuất khẩu tăng dẫn tới TOT tăng, nghĩa là với một lượng hàng xuất khẩu nhất định có thể đổi lấy một lượng hàng nhập khẩu lớn hơn. Tuy nhiên, giá hàng xuất khẩu tăng có thể dẫn tới nhu cầu của bên ngoài đối với hàng xuất khẩu giảm, do vậy trong khi một đơn vị hàng xuất khẩu có thể đổi -9-
  17. lấy nhiều hàng nhập khẩu hơn thì tổng giá trị hàng xuất khẩu có thể giảm và kéo theo khả năng nhập khẩu của quốc gia giảm. Từ định nghĩa của các loại TOT, chúng ta nhận thấy ba yếu tố trực tiếp gây nên biến động đến các loại TOT này, đó là: giá hàng xuất khẩu trong nước, giá hàng nhập khẩu và tỷ giá hối đoái. Năng suất là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng tới N, I và trực tiếp ảnh hưởng tới S. Khi phá giá đồng nội tệ (S trong công thức (1) tăng) làm cho hàng nhập khẩu theo nội tệ đắt hơn, dẫn tới TOT giảm và làm giảm thu nhập quốc gia. Điều này gợi ý cho các nhà quản lý phải thận trọng và cân nhắc mọi khía cạnh khi đưa ra quyết định phá giá đồng nội tệ với mục đích cải thiện cán cân vãng lai trong cán cân thanh toán quốc tế. Khi phá giá đồng tiền sẽ có hai loại ảnh hưởng ngược nhau tới tổng trị giá hàng hóa xuất, nhập khẩu: i. Ảnh hưởng của giá: hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ sẽ rẻ hơn, hàng hóa nhập khẩu tính theo nội tệ sẽ đắt hơn, vì vậy ảnh hưởng của giá sẽ làm cho cán cân vãng lai xấu đi; ii. Ảnh hưởng của lượng: hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn sẽ dẫn tới tăng khối lượng hàng xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu đắt hơn sẽ làm giảm khối lượng hàng nhập khẩu, vì vậy ảnh hưởng của lượng sẽ cải thiện cán cân vãng lai. Ảnh hưởng của lượng cần có thời gian vì nó phụ thuộc vào nhu cầu của bên ngoài. Vì vậy, ảnh hưởng thuần của phá giá đồng tiền đối với cán cân vãng lai phụ thuộc vào ảnh hưởng của giá hay ảnh hưởng của lượng nổi trội hơn. TOT của hàng hóa ở các nước đang phát triển có xu hướng giảm theo thời gian. Nguyên nhân của hiện tượng này là do cách ứng xử khác nhau đối với hiện tượng tăng năng suất tại các nước phát triển và các nước đang phát triển. Tại các nước phát triển, kết quả của tăng năng suất được chuyển hết vào người lao động dưới dạng tiền lương và thu nhập cao hơn. Trong khi đó tại các nước đang phát triển tăng năng suất được phản ánh dưới dạng giá cả hàng hóa thấp hơn. Các nước phát - 10 -
  18. triển giữ được mối lợi từ tăng năng suất của riêng họ, đồng thời hưởng lợi từ tăng năng suất của các nước đang phát triển qua việc họ mua các sản phẩm xuất khẩu của các nước đang phát triển với giá rẻ hơn. Nhu cầu của các nước đang phát triển đối với sản phẩm công nghiệp xuất khẩu từ các nước phát triển có xu hướng tăng nhanh hơn nhu cầu của các nước phát triển đối với sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu từ các nước đang phát triển. Điều này cũng là nguyên nhân dẫn tới TOT của hàng hóa ở các nước đang phát triển giảm. Nếu tăng năng suất tại các nước phát triển và các nước đang phát triển đều được phản ánh dưới dạng giá cả hàng hóa thấp hơn, khi đó TOT của các nước đang phát triển sẽ tăng theo thời gian. Tăng năng suất trong nông nghiệp nhìn chung thấp hơn trong công nghiệp, vì vậy chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm công nghiệp giảm mạnh hơn so với sản phẩm nông nghiệp. Các nước đang phát triển chủ yếu xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, ngược lại, các nước phát triển chủ yếu xuất khẩu sản phẩm công nghiệp, nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu thô. Vì vậy TOT của hàng hóa ở các nước phát triển sẽ giảm. TOT của thu nhập và TOT nhân tố đơn có thể tăng ngay trong trường hợp TOT của hàng hóa giảm. Trường hợp này xảy ra khi chỉ số khối lượng hàng xuất khẩu (QX) và chỉ số năng xuất khu vực xuất khẩu của quốc gia (ZX) tăng đủ lớn để bù đắp sự suy giảm của TOT của hàng hóa. 2.1.5 Biến động TOT: Là tình trạng tăng hoặc giảm bất thường với biên độ lớn của TOT. Điều này làm ảnh hưởng đáng kể lên thu nhập thực của quốc gia, đầu tư, tiết kiệm cá nhân và cuối cùng là sản lượng quốc gia trong tương lai. Các lý thuyết nền tảng về biến động TOT: - 11 -
  19. 2.2 Lý thuyết về tiết kiệm tƣ nhân: 2.2.1 Định nghĩa: Tiết kiệm tư nhân là tiết kiệm của hộ gia đình và doanh nghiệp. Tiết kiệm tư nhân được tính bằng bằng tiết kiệm cá nhân cộng với lợi nhuận sau thuế của công ty trừ cổ tức được trả. Tiết kiệm trong nền kinh tế: Trong một nền kinh tế đóng, không có hoạt động xuất nhập khẩu, ta có: Y = C + I + G (6). Trong đó, Y là thu nhập quốc dân, C là tiêu dùng tư nhân, I là tổng đầu tư của nền kinh tế và G là chi tiêu Chính phủ. Đẳng thức (6) ở trên được viết lại là: Y – C – G = I (7) Y – C – G là phần tiết kiệm của nền kinh tế, gọi là S. Ta sẽ có S = I. Trong nền kinh tế đóng, bao giờ cũng có sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư. Trong một nền kinh tế mở có các hoạt động xuất nhập khẩu, vì vậy đẳng thức (6) sẽ được viết như sau: Y = C + I + G + (X – M). Trong đó X là xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, M là nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Chênh lệch giữa X – M là thâm hụt/thặng dư thương mại, viết tắt là TD. X – M
  20. Như vậy theo phương trình cân bằng sản lượng kinh tế thì tiết kiệm cá nhân phụ thuộc vào 03 biến số là chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu, đầu tư và tiết kiệm chính phủ. 2.2.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô khác có tác động lên tiết kiệm tƣ nhân: a) GRPCY: Tỷ lệ tăng trƣờng GDP thực đầu ngƣời Theo định nghĩa của Worldbank: tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP bình quân đầu người dựa trên cơ sở tiền tệ nội địa không thay đổi. Tập hợp này dựa trên hằng số là giá trị của đô la Mỹ năm 2005. GDP bình quân đầu người là tổng sản phẩm trong nước chia cho dân số giữa năm. GDP theo giá mua là tổng của giá trị gia tăng ròng của tất cả các nhà sản xuất thường trực trong nền kinh tế cộng với mọi khoản thuế sản phẩm và trừ đi bất kỳ khoản trợ cấp không tính vào giá trị của sản phẩm . Nó được tính toán mà không thực hiện trích khấu hao tài sản không có thực hoặc nguồn thu từ việc làm cạn kiệt và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. b) RPCY: Thu nhập thực bình quân đầu ngƣời. Thu nhập thực bình quân đầu người là thu nhập trung bình của một người trong một khu vực cho trước (thành phố, quốc gia, vùng miền…). Chỉ số này được tính bằng cách chia tổng thu nhập của khu vực cho dân số của toàn khu vực đó. c) GDP: Tồng giá trị sản phẩm quốc gia GDP theo giá mua là tổng giá trị gia tăng của tất cả các nhà sản xuất thường trực trong nền kinh tế cộng với mọi khoản thuế sản phẩm và trừ đi bất kỳ khoản trợ cấp không tính vào giá trị của sản phẩm. Nó được tính toán mà không thực hiện trích khấu hao tài sản không có thực hoặc nguồn thu từ việc làm cạn kiệt và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. d) Mức độ cung tiền tính theo % trên GDP: - 13 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2