intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát - Phân tích chuỗi thời gian phi tuyến ở Việt Nam 1995 - 2012

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu mức độ của hiệu ứng ERPT trước sự thay đổi của lạm phát trong nước qua các giai đoạn kinh tế Việt Nam; tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa ERPT và lạm phát ở Việt Nam thông qua lạm phát trong quá khứ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát - Phân tích chuỗi thời gian phi tuyến ở Việt Nam 1995 - 2012

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ________________ PHẠM THÀNH CHUNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ VÀ LẠM PHÁT – PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN PHI TUYẾN Ở VIỆT NAM 1995 – 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ________________ PHẠM THÀNH CHUNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ VÀ LẠM PHÁT – PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN PHI TUYẾN Ở VIỆT NAM 1995 – 2012 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ Tp. Hồ Chí Minh - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn về đề tài: “Mối quan hệ giữa truyền dẫn tỷ giá và lạm phát - Phân tích chuỗi thời gian phi tuyến ở Việt Nam 1995 - 2012” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của GS.TS Trần Ngọc Thơ và chưa từng được công bố trước đây. Các trích dẫn trong luận văn đều được dẫn các nguồn trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nguồn số liệu và kết quả thực nghiệm được thực hiện trung thực và chính xác. Tác giả Phạm Thành Chung
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 GIỚI THIỆU................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ, CÁC XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ HIỆU ỨNG ERPT .............................................. 4 1.1. LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 1990 – 2012 .......................................................... 4 1.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM 1990 – 2012 ..................... 6 1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ ERPT........................ 9 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 18 2.1. NỀN TẢNG LÝ THUYẾT .............................................................................. 18 2.1.1. Mô hình chuỗi thời gian phi tuyến STAR ................................................. 18 2.1.2. Mô hình chuỗi thời gian phi tuyến cho các công ty nhập khẩu ................. 24 2.2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 34 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 38 3.1. DỮ LIỆU VÀ KIỂM TRA TÍNH TUYẾN TÍNH ........................................... 38 3.2. MÔ HÌNH ESTAR ........................................................................................... 44 3.3. MÔ HÌNH DLSTAR ĐỐI XỨNG ................................................................... 49
  5. 3.4. MÔ HÌNH DLSTAR BẤT ĐỐI XỨNG .......................................................... 53 3.5. LỰA CHỌN MÔ HÌNH STAR ........................................................................ 58 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ........................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC A: CHUỖI DỮ LIỆU CPI VÀ IMP 1995-2012 Ở VIỆT NAM PHỤ LỤC B: CODE CHO MÔ HÌNH STAR TRÊN WINRATS 8.3 PHỤ LỤC C: KIỂM ĐỊNH KPSS VÀ TÍNH DỪNG
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADLSTAR Mô hình DLSTAR bất đối xứng ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CIF Giá cả, phí bảo hiểm và phí vận chuyển hàng hóa ở cảng trong nước CPI Chỉ số giá tiêu dùng CSTT Chính sách tiền tệ DLSTAR Double logarit STAR (Mô hình STAR 2 hàm logarit) ERPT Echange rate pass-through (Cơ chế truyền dẫn tỷ giá hối đoái ESTAR Exponential STAR (Mô hình STAR hàm mũ) EU Liên minh châu Âu FOB Giá miễn trách nhiệm trên boong tàu nơi đi ở cảng nước ngoài GDP Tổng sản phẩm thu nhập quốc nội IMP Chỉ số giá nhập khẩu KPSS Kiểm định Kwiatkowski-Phillips-Schmidt-Shin LM Hệ số nhân tử lagrange (Lagrange multiplier) LPC Đồng tiền địa phương LSTAR Logarit STAR (Mô hình STAR hàm logarit) NHTW/ NHNH Ngân hàng Trung ương/ Ngân hàng Nhà nước PCP Đồng tiền của nhà sản xuất PT Pass-through (Cơ chế truyền dẫn) SDLSTAR Mô hình DLSTAR đối xứng STAR Smooth transition autoregressive model (Mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn) SVAR Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc VAR Vector autoregression (Mô hình vector tự hồi quy) VECM Mô hình vector tự hồi quy hiệu chỉnh sai số WTO Tổ chức thương mại Thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1-1: Biên độ giao dịch tỷ giá từ năm 1998 đến 2012 ............................................. 8 Bảng 3-1: Kiểm định tính dừng cho các biến ................................................................ 42 Bảng 3-2: Lựa chọn độ trễ cho các biến trong mô hình ................................................. 43 Bảng 3-3: Kiểm tra thay thế tuyến tính .......................................................................... 44 Bảng 3-4: Lựa chọn độ trễ cho biến chuyển tiếp mô hình ESTAR ............................... 44 Bảng 3-5: Kết quả hồi quy mô hình ESTAR ................................................................. 44 Bảng 3-6: Lựa chọn độ trễ cho biến chuyển tiếp mô hình DLSTAR đối xứng ............. 49 Bảng 3-7: Kết quả hồi quy mô hình SDLSTAR ............................................................ 49 Bảng 3-8: Lựa chọn độ trễ cho biến chuyển tiếp mô hình DLSTAR bất đối xứng ....... 53 Bảng 3-9: Kết quả hồi quy mô hình ADLSTAR ........................................................... 54 Bảng 3-10: Kiểm định lựa cho mô hình STAR ............................................................. 59
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1-1: Các giai đoạn lạm phát ở Việt Nam................................................................. 4 Hình 1-2: Các giai đoạn tỷ giá ổn định ở Việt Nam ........................................................ 6 Hình 1-3: Các giai đoạn tỷ giá biến động mạnh ở Việt Nam........................................... 7 Hình 1-4: Tỷ giá trần và tỷ giá sản ở Việt Nam 2008 - 2011 .......................................... 8 Hình 1-5: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD và lạm phát ở Việt nam 1995-2013 ................ 9 Hình 1-6: Đồ thị tác động của cung tiền đến tỷ giá hối đoái ......................................... 10 Hình 1-7: Kênh truyền dẫn tỷ giá ................................................................................... 11 Hình 2-1: Mối quan hệ dự kiến giữa độ trễ lạm phát và ERPT ..................................... 33 Hình 2-2: Mối quan hệ phi tuyến phẳng hơn giữa lạm phát và ERPT........................... 33 Hình 3-1: Chỉ số giá nhập khẩu (IMP) của Việt Nam qua các năm .............................. 39 Hình 3-2: Thống kê mô tả chuỗi dữ liệu IMP ................................................................ 39 Hình 3-3: Chỉ số gia tiêu dùng (CPI) của Việt Nam qua các năm ................................. 40 Hình 3-4: Thống kê mô tả chuỗi dữ liệu CPI ................................................................. 41 Hình 3-5: Chỉ số lạm phát thông qua CPI của Việt Nam............................................... 41 Hình 3-6: ERPT tương ứng với biến chuyển đổi trong mô hình ESTAR ...................... 46 Hình 3-7: ERPT theo thời gian mô hình ESTAR .......................................................... 47 Hình 3-8: ERPT tương ứng với biến chuyển đổi trong mô hình DLSTAR đối xứng ... 51 Hình 3-9: ERPT theo thời gian của mô hình DLSTAR đối xứng .................................. 53 Hình 3-10: ERPT tương ứng với biến chuyển đổi trong mô hình DLSTAR bất đối xứng ........................................................................................................................................ 56 Hình 3-11: ERPT theo thời gian trong mô hình DLSTAR bất đối xứng ....................... 58
  9. 1 TÓM TẮT Bài viết này đưa ra một con số phần trăm ước lượng mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái danh nghĩa và chỉ số giá nhập khẩu đối với lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2012 thông qua 1 biến chuyển là lạm phát của các kỳ trước đó. Giai đoạn mà nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi lớn từ bản thân nội tại nền kinh tế và từ ảnh hưởng bên ngoài cho thấy chính sách tỷ giá ảnh hưởng rất lớn tới lạm phát. Nhìn chung, mô hình STAR cho nghiên cứu về mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái danh nghĩa và chỉ số giá nhập khẩu ở Việt Nam cho giai đoạn 1995 – 2012 đã cho chúng ta thấy rằng, mức độ ERPT càng cao khi lạm phát tăng cao và ERPT càng thấp khi lạm phát thấp. Kết quả hồi quy mô hình STAR ở Việt Nam cho thấy ERPT đối với lạm phát cao được chuyển đổi một cách trơn tru và mượt hơn so với giai đoạn giảm phát. Mức độ ERPT bắt đầu hình thành khi lạm phát tăng lên 1 đơn vị và gia tăng đến mức gần 1 khi lạm phát gia tăng từ 2.5 – 4 đơn vị. Điều này cho thấy rằng mức độ ảnh hưởng đến lạm phát của tỷ giá hối đoái danh nghĩa và chỉ số giá nhập khẩu là khá cao ở Việt Nam. GIỚI THIỆU Sự cần thiết của đề tài Mức độ mà tỷ giá truyền dẫn vào sự thay đổi trong mức giá nội địa đã được nhấn mạnh trong nhiều nghiên cứu trước và được gọi là cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái (ERPT). Hiểu rõ ERPT rất quan trọng trong việc dự báo lạm phát và điều hành chính sách tiền tệ. Một mức độ ERPT thấp và không hoàn toàn làm cho chính sách tiền tệ độc lập hơn bởi vì việc thực hiện chính sách tiền tệ lúc này sẽ không cần phải lo về sự bất ổn của mức giá trong nước hay lạm phát khi điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Chính sách tiền tệ của Việt Nam hướng vào mục tiêu bình ổn mức giá của đồng nội tệ (lạm phát) và mức giá ngoại tệ (tỷ giá) để phát triển kinh tế. Kể từ khi thực hiện
  10. 2 chính sách mở của nền kinh tế vào 1986, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu rộng mở và giao thương với kinh tế thế giới, mức độ giao thương hàng hóa trên GDP xấp xỉ 147% trong giai đoạn 2009 – 2013 (World Bank). Chính vì lẽ đó mà mức giá trong nước không chỉ bị ảnh hưởng bởi những cú sốc nội tại trong nền kinh tế và còn bị ảnh hưởng bởi những cú sốc từ bên ngoài nền kinh tế. Sự thay đổi trong tỷ giá không chỉ là sự thay đổi trong mức giá nhập khẩu hàng hóa mà còn là mức giá đầu vào, đó là các chi phí dịch vụ cho hàng hóa. Bài viết hướng tới vấn đề về sự thay đổi trong tỷ giá ảnh hưởng đến mức giá nội địa tại Việt Nam, chủ yếu là mức giá nhập khẩu và mức giá tiêu dùng. Bài viết sử dụng mô hình STAR của Terasvirta 1994, Skalin và Terasvirta 1999 sau đó được điều chỉnh và phát triển qua nhiều nghiên cứu khác để phân tích mức độ truyền dẫn của tỷ giá tới mức độ lạm phát trong nước thông qua nhiều dạng mô hình phi tuyến khác nhau. Sau khi ước lượng mô hình kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của cú sốc tỷ giá tới mức giá trong nước là khá lớn. Mục tiêu nghiên cứu  Tìm hiểu mức độ của hiệu ứng ERPT trước sự thay đổi của lạm phát trong nước qua các giai đoạn kinh tế Việt Nam.  Tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa ERPT và lạm phát ở Việt Nam thông qua lạm phát trong quá khứ. Câu hỏi nghiên cứu  Lạm phát cao hơn (giá trị tuyệt đối) có dẫn đến mức độ ERPT cao hơn?  ERPT có được biểu diễn như là một hàm đối xứng của các tỷ lệ lạm phát trong quá khứ xung quanh giá trị 0?  ERPT có được biểu thị như là một sự chuyển đổi trơn (smooth transition) hay là chuyển đổi đột ngột (abrupt transition) bằng việc sử dụng tỷ lệ lạm
  11. 3 phát trong quá khứ như là biến chuyển đổi có thể chấp nhận được với nhiều độ trễ? Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phân tích chuỗi thời gian phi tuyến (non-linear time series analysis) ở đây là mô hình STAR trong việc kiểm định mối quan hệ giữa hiệu ứng ERPT với biến chuyển đổi là lạm phát quá khứ của Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu: Chỉ số IMP, chỉ số CPI của Việt Nam hàng tháng từ 1995- 2012. Bài viết được cấu trúc thành các phần như sau Chương 1: Tổng quan về chính sách tỷ giá, lạm phát của Việt Nam 1995 – 2012 và tổng quan các nghiên cứu trước đây về ERPT. Chương 2: Nền tảng lý thuyết và mô hình STAR Chương 3: Kết quả mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Chương 4: Kết luận.
  12. 4 1. CHƯƠNG 1: CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ, CÁC XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ HIỆU ỨNG ERPT 1.1. LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 1990 – 2012 Năm 1986, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế định hướng thị trường. Kết quả của quá trình chuyển đổi này, Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao, đạt đỉnh 9.3% vào năm 1996. Tuy nhiên, lạm phát lại là một vấn đề vĩ mô đối với Việt Nam, đi từ lạm phát rất cao cho tới giảm phát. Hình 1-1: Các giai đoạn lạm phát ở Việt Nam Nguồn: IMF (2013) Giai đoạn lạm phát rất cao sau chiến tranh được coi là động lực chính để thức đẩy quá trình đổi mới 1986. Tuy nhiên, lạm phát tăng cao tiếp tục cho tới 1989 khi SBV thực hiện chính sách rút tiền từ nền kinh tế bằng cách phát hành trái phiếu ngắn hạn 12%/tháng từ 07/1989. Chính sách này được duy trì một vài tháng, lượng tiền trong nền kinh tế giảm xuống một cách nhanh chóng làm cho lạm phát đột ngột giảm
  13. 5 xuống (Hung, 1999). Những năm sau đó, sự thành công từ việc cố gắng ổn định lạm phát đã làm cho chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa sáng lạng hơn, đây là yếu tố chính của thời kỳ lạm phát có thể chấp nhận được 1993 – 2003 (Camen, 2006). Trong giai đoạn này có một thời kỳ giảm phát từ 1999 – 2001 là kết quả của những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng Châu Á 1998 dẫn tới hàng hóa dư thừa và giá cả thì sụt giảm. Suy thoái kinh tế sau cuộc khủng hoảng Châu Á đã buộc chính phủ ưu tiên tăng trưởng GDP hơn lạm phát bằng chính sách tiền tệ nới lỏng. Thêm vào đó, từ năm 2000, nền kinh tế phải đối mặt với một lượng vốn lớn chảy vào trong khi phải duy trì tỷ giá ổn định, NHNN đã phải mua ngoại tệ vào. Kết quả, cung tiền quá nhanh dẫn đến lạm phát gia tăng, điều này là hậu quả của cú sốc cầu ở mức độ thấp và cú sốc tiền tệ. Năm 2004, lạm phát lên đến 9.5% so với 3% trong năm 2003 cao hơn 5% so với mục tiêu của bộ tài chính và tiếp tục tăng cao vào các năm sau, đỉnh điểm là mức 20% vào năm 2008, mức cao nhất từ năm 1990. Trong tình hình này, chính phủ đã chuyển trọng tâm sang lạm phát và chuyển CSTT từ nới lỏng sang thắt chặt. Điều này đã làm giảm lượng cung tiền khoảng 20% trong 2008 và một năm sau đó. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính toàn cầu vào 2008 đã làm cho những sự cố gắng điều chỉnh lạm phát của chính phủ trở nên không hiệu quả. Chính sách tiền tệ thắt chặt và ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng đã gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp1, sản xuất bị đình trệ. Kết quả là lạm phát không những không thấp mà còn ở mức cao. Điều này cho thấy rằng cú sốc cung đóng vai trò rất quan trọng trong Q1/2008 – Q4/2010, giá dầu và giá gạo cũng góp phần ảnh hưởng đến lạm phát. Hơn nữa, thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai trở nên nghiêm trọng vào 2007 cũng là một yếu tố quan trọng không kém. 1 Năm 2010 và 2011 có khoảng 70,000 doanh nghiệp phá sản.
  14. 6 1.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM 1990 – 2012 Kể từ khi đổi mới, tỷ giá được quản lý theo định hướng thị trường bằng cách neo cố định theo đồng USD, với sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước, công bố tỷ giá chính thức và mức biên độ dao động. Bằng cách dựa vào sự biến động của tỷ giá chúng ta có thể thấy có 2 xu hướng tỷ giá trong 2 giai đoạn kinh tế khác nhau. Hình 1-2: Các giai đoạn tỷ giá ổn định ở Việt Nam Nguồn: IMF (2013) Thứ nhất, khi nền kinh tế ổn định và không có cú sốc từ bên ngoài, tỷ giá rất ổn định với cơ chế tỷ giá neo cố định từ 1992 – 1997 và từ 1999 – 2007. Trong hai thời kỳ này, tỷ giá ít biến động bởi vì Ngân hàng Nhà nước giữ tỷ giá không thay đổi ở mức xung quanh 11,000 VND/USD với mức dao động 0.5% tới năm 1997 và từ 0.1% đến 0.75% trong giai đoạn 1999 – 2007. Thứ hai, khi nền kinh tế bất ổn hoặc chịu ảnh hưởng của cú sốc từ bên ngoài, tỷ giá ngay lập tức bị giảm giá với chính sách tỷ giá linh hoạt từ 1997 – 1998 và 2007 – 2011. Khủng hoảng tài chính Châu Á bắt đầu từ năm 1997 làm cho một loạt đồng tiền của các quốc gia sụt giảm nhanh chóng. Chính vì vậy, VND được đánh giá cao so với
  15. 7 các đồng tiền khác. Mức biên độ dao động từ 1% cuối 1996 lên 5% và sau đó tiếp tục tăng lên 10% vào cuối năm 1997 trước khi sụt giảm 7% vào cuối 1998. Thêm vào đó, năm 1998, Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ giá từ 11,175 VND/USD lên 12,998 VND/USD. Trong một giai đoạn như vậy, VND bị trượt giá 24.54%. Đây là lần đầu tiên nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế thế giới và tỷ giá biến động khá mạnh. Hình 1-3: Các giai đoạn tỷ giá biến động mạnh ở Việt Nam Nguồn: IMF (2013) Mười năm sau, kinh tế Việt Nam lại bị ảnh hưởng bởi một cuộc khủng hoảng khác. Đó là khủng hoảng tài chính toàn cầu với nhiều nguy hại hơn so với cuộc khủng hoảng 1998. Đối mặt với khủng hoảng, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện một số chính sách như mười năm trước, điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt bằng cách điều chỉnh biên độ dao động của tỷ giá chính thức. Bắt đầu với việc gia tăng biên độ +/-1% vào 03/2008, Ngân hàng Nhà nước (SBV) đã tạo ra một sự trượt giá trong tỷ giá hối đoái. Biên độ +/-1% được giữ trong một vài tháng trước khi tăng lên +/-3% vào tháng 06/2008 và tăng lên +/-5% vào tháng 09/2009, đây là mức cao nhất kể từ năm 1998. Tỷ giá ngoại tệ giao dịch ở mức trần và tỷ giá song phương cách xa so với mức tỷ giá
  16. 8 chính thức của thị trường. Do đó, với việc mở rộng biên độ dao động, SBV đã làm giảm tỷ giá chính thức 4 lần, với mức sụt giảm 5.4% so với cuối năm 2009 (mức tỷ giá chính thức cao nhất so với 1998). Vào đầu năm 2011, tỷ giá chính thức công bố là 20,693 VND/USD và biên động giao động +/-1%. Hình 1-4: Tỷ giá trần và tỷ giá sàn ở Việt Nam 2008 - 2011 Nguồn: NHNH Việt Nam (2012) Bảng 1-1: Biên độ giao dịch tỷ giá từ năm 1998 đến 2012 Thời gian Biên độ (%) 7/8/1998 – 25/02/1999 +/-7 26/02/1999 – 01/7/2002 +/-0,1 01/7/2002 – 31/12/2006 +/-0,25 31/12/2006 – 24/12/2007 +/-0,5 24/12/2007 – 09/3/2008 +/-0,75 10/3/2008 – 26/6/2008 +/-1 27/6/2008 – 6/11/2008 +/-2 7/11/2008 – 23/3/2009 +/-3 24/3/2009 – 25/11/2009 +/-5 26/11/2009 – 10/02/2011 +/-3 11/02/2011 – 2012 +/-1 Nguồn: NHNN Việt Nam (2012)
  17. 9 Hình 1-5: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD và lạm phát ở Việt nam 1995-2013 Nguồn: NHNN Việt Nam (2013) 1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ ERPT Một số quốc gia duy trì tỷ giá cố định, CSTT có thể tác động tới tỷ giá thực thông qua giá cả trong nước và do vậy dẫn đến có thể tác động tới xuất khẩu ròng mặc dù với mức độ thấp hơn và chậm hơn. Tùy theo điều kiện và mức độ phát triển của thị trường, đặc điểm tài chính của các hộ gia đình, các doanh nghiệp trong từng quốc gia mà CSTT tác động qua kênh tỷ giá là khác nhau. Vai trò quan trọng của kênh tỷ giá hối đoái trong việc truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ lên nền kinh tế trong nước đã được dẫn chứng trong những nghiên cứu gần đây của Taylor (1993). Trong khuôn khổ của nền kinh tế mở, mức độ truyền dẫn tỷ giá (ERPT) vào giá trong nước là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá các hiệu ứng lan tỏa của chính sách tiền tệ.
  18. 10 Hình 1-6: Đồ thị tác động của cung tiền đến tỷ giá hối đoái I LM0 LM1 i0 i1 IS Y Y0 Y1 M↑→i↓→E↑→ xuất khẩu ↑, nhập khẩu ↓→AD↑→Y↑ Nguồn: Giáo trình Kinh tế Vĩ mô, ĐH Kinh tế TP.HCM Theo Bhagawati (1991) cụm từ “pass - through” – truyền dẫn - lần đầu tiên được sử dụng trong ngôn ngữ kinh tế bởi Steve Magee (1973) trong bài báo của mình khi giải thích sự tác động của giảm giá tiền tệ. Kể từ đó thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi trong kinh tế. Về định nghĩa tác động truyền dẫn tỷ giá, tham khảo nghiên cứu “Exchange Rate Pass-Through to Domestic Prices: The Case of Colombia” của Peter Rowland (Ngân hàng Trung ương Colombia). Tác giả này đã giới thiệu định nghĩa tác động truyền dẫn tỷ giá trong nghiên cứu của Goldberg and Knetter (1997) như sau “Định nghĩa giáo khoa về tác động truyền dẫn tỷ giá là phần trăm thay đổi trong giá nhập khẩu tính theo đồng nội tệ do phần trăm thay đổi trong tỷ giá giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu”. Tuy nhiên, những thay đổi trong giá nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến giá sản xuất và giá tiêu dùng. Do đó, tác giả Peter Rowland trong nghiên cứu của mình đã sử dụng một định nghĩa rộng hơn cho tác động truyền dẫn tỷ giá là sự thay đổi trong các loại giá cả trong nước do sự thay đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Theo Hyder và Shah (2004), kênh truyền dẫn tỷ giá được minh họa như sau:
  19. 11 Hình 1-7: Kênh truyền dẫn tỷ giá Phá giá đồng nội tệ Truyền dẫn Truyền dẫn gián tiếp trực tiếp Giá hàng trung Cầu về hàng xuất gian, đầu vào SX khẩu tăng Chi phí sản xuất Mở rộng khả năng tăng sản xuất Hàng tiêu dùng Chỉ số giá hàng cuối cùng tiêu dùng Nguồn: Hyder và Shah (2004) Theo một số nghiên cứu, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến lạm phát trong nước thông qua hai kênh. Thứ nhất, ảnh hưởng của tỷ giá lên đồng tiền nội tệ thông qua chi phí nhập khẩu hàng hóa khi chúng cập bến. Thứ hai, ảnh hưởng trong giá nhập khẩu hàng hóa lên toàn bộ giá cả tiêu dùng trong nước. Theo Nicotela (2007), nếu hệ số truyền dẫn = x và tỷ giá thay đổi 1% dẫn đến lạm phát trong nước thay đổi x% thì đó là tác động truyền dẫn hoàn toàn. Tác động truyền dẫn càng cao thì tỷ giá càng là công cụ hiệu quả để kiểm soát lạm phát. Mototsugu Shintani, Akiko Terada-Hagiwara, Tomoyoshi Yabu cho rằng tác động truyền dẫn tỷ giá ERPT được định nghĩa là phản ứng của tỷ lệ lạm phát trong nước trước những thay đổi của tỷ giá hối đoái (hoặc trong chi phí biên).
  20. 12 Đánh giá đúng của cơ chế ERPT là rất quan trọng cho sự hiểu biết và dự báo những ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ vào nền kinh tế thực. Hiểu được những kênh truyền dẫn mà chính sách tiền tệ tác động đến sản lượng và lạm phát qua đó tăng cường hiệu quả của chính sách tiền tệ và cho phép các ngân hàng trung ương duy trì các biến kinh tế vĩ mô quan trọng ở mức mục tiêu. Với ảnh hưởng sâu rộng của nó đến nền kinh tế thực, chính sách tiền tệ được nghiên cứu rất nhiều qua các năm. Phần lớn các bài nghiên cứu kinh tế đã nghiên cứu về các kênh truyền dẫn, mà thông qua đó chính sách tiền tệ tác động đến các thành phần khác nhau của nền kinh tế. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về mối tương quan dương giữa ERPT và lạm phát tập trung trên các bằng chứng xuyên quốc gia, bao gồm cả phân tích của Calvo và Reinhart (2002), Choudhri và Hakura (2006), và Devereux và Yetman (2010). Đa số các nghiên cứu tập trung chủ yếu ở Mỹ và châu Âu, nhưng trong những năm gần đây đã được nghiên cứu rộng rãi trong nước đang phát triển (ví dụ Pruteanu năm 2004, Công hòa Séc, Juks, năm 2004 ở Extônia; Horvath, 2004 ở Hungary; Golodniuk, Ukraine vào 2005; Matousek và Sarantis, 2006 cho Slovenia, Slovakia và Ba Lan; Belarus ...). Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thông qua chi phí nhập khẩu hàng hóa đã đưa ra những kết luận có ý nghĩa về truyền dẫn từ tỷ giá vào lạm phát (Chung, Kohler, & Lewis, 2011; Frankel, Parsley, & Wei, 2012; Ito & Sato, 2008), mức độ truyền dẫn khác nhau ở các quốc gia với chế độ tỷ giá khác nhau. Barhoumi (2006) nhấn mạnh rằng quốc gia với chế độ tỷ giá cố định sẽ có mức độ truyền dẫn tỷ giá trong dài hạn lớn hơn so với những quốc gia có chế độ tỷ giá thả nổi. Những nghiên cứu khác tập trung vào truyền dẫn tỷ giá lên toàn bộ giá cả tiêu dùng, sản xuất,… trong nước cho rằng, cách xem xét này cho thấy mức độ truyền dẫn tỷ giá thấp hơn và không hoàn toàn trong tương quan với giá cả trong nước so với truyền dẫn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0