Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á
lượt xem 2
download
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát triển tài chính và nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Nếu nguyên nhân dẫn đến phát triển tài chính là do tăng trưởng kinh tế từ đó sẽ có những biện pháp, chính sách thích hợp để điều chỉnh tăng trưởng kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển tài chính theo chiều hướng thích hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------- NGUYỄN KIM NGÂN MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------- NGUYỄN KIM NGÂN MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á. Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn. Số liệu thống kê được lấy từ các nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Học Viên Nguyễn Kim Ngân
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 Chương 1.Giới thiệu....................................................................................................... 2 1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3 1.3 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 3 1.4 Ý nghĩa của bài nghiên cứu........................................................................................ 4 1.5 Bố cục của bài nghiên cứu ......................................................................................... 4 Chương 2. Tổng quan lý thuyết .................................................................................... 5 2.1 Trường phái thứ 1: Cho rằng phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế ......... 5 2.2 Trường phái thứ 2: Cho rằng tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính ......... 7 2.3 Trường phái thứ 3: Cho rằng có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ............................................................................................ 8 Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu.......................................................... 13 3.1 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 13 3.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị........................................................................................ 13 3.1.2 Kiểm định đồng liên kết.......................................................................................... 14 3.1.3 Kiểm định nhân quả ................................................................................................ 15 3.2 Dữ liệu........................................................................................................................ 16
- 3.2.1 Các biến nghiên cứu................................................................................................ 16 3.2.3 Dữ liệu..................................................................................................................... 18 3.3 Các bước tiến hành phương pháp nghiên cứu............................................................ 19 Chương 4. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 23 4.1 Trường hợp 1: Biến PRIVCRE đại diện cho biến phát triển tài chính ..................... 23 4.1.1 Kiểm định hệ số tương quan ................................................................................... 23 4.1.2 Thống kê mô tả........................................................................................................ 24 4.1.3 Kiểm định nghiệm đơn vị........................................................................................ 25 4.1.4 Kiểm định đồng liên kết.......................................................................................... 26 4.1.5 Xác định độ trễ tối ưu.............................................................................................. 27 4.1.6 Xác định độ trễ cần loại bỏ ..................................................................................... 27 4.1.7 Kiểm định nhân quả Granger .................................................................................. 28 4.1.8 Kết quả chạy mô hình VAR .................................................................................... 29 4.1.9 Kiểm tra tính ổn định của mô hình ......................................................................... 32 4.1.10 Phân tích hàm phản ứng xung ............................................................................... 33 4.1.11 Phân tích phân rã phương sai ................................................................................ 36 4.2 Trường hợp 2: Biến BANKDEP đại diện cho biến phát triển tài chính .................... 37 4.2.1 Kiểm định hệ số tương quan ................................................................................... 37 4.2.2 Thống kê mô tả........................................................................................................ 38 4.2.3 Kiểm định nghiệm đơn vị........................................................................................ 39 4.2.4 Kiểm định đồng liên kết.......................................................................................... 40 4.2.5 Xác định độ trễ tối ưu.............................................................................................. 41 4.2.6 Xác định độ trễ cần loại bỏ ..................................................................................... 42 4.2.7 Kiểm định nhân quả Granger .................................................................................. 42 4.2.8 Kết quả chạy mô hình VAR .................................................................................... 43 4.2.9 Kiểm tra tính ổn định của mô hình ......................................................................... 46 4.2.10 Phân tích hàm phản ứng xung ............................................................................... 47
- 4.2.11 Phân tích phân rã phương sai ................................................................................ 49 4.3 Trường hợp 3: Biến LIQLAIB đại diện cho biến phát triển tài chính ....................... 50 4.3.1 Kiểm định hệ số tương quan ................................................................................... 50 4.3.2 Thống kê mô tả........................................................................................................ 51 4.3.3 Kiểm định nghiệm đơn vị........................................................................................ 52 4.3.4 Kiểm định đồng liên kết.......................................................................................... 53 4.3.5 Xác định độ trễ tối ưu.............................................................................................. 54 4.3.6 Xác định độ trễ cần loại bỏ ..................................................................................... 55 4.3.7 Kiểm định nhân quả Granger .................................................................................. 56 4.3.8 Kết quả chạy mô hình VAR .................................................................................... 57 4.3.9 Kiểm tra tính ổn định của mô hình ......................................................................... 59 4.3.10 Phân tích hàm phản ứng xung ............................................................................... 60 4.3.11 Phân tích phân rã phương sai ................................................................................ 63 4.4 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu ................................................................................. 64 Chương 5. Kết luận, hạn chế của đề tài và gợi mở nghiên cứu ................................. 70 5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 70 5.2 Hạn chế của đề tài ...................................................................................................... 74 5.3 Gợi mở nghiên cứu..................................................................................................... 75 Tài liệu tham khảo. Phụ lục.
- DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt Tên đầy đủ tiếng Anh ADF Kiểm định Dickey-Fuller Augmented DickeyFuller Test VAR Mô hình VAR Vecto AutoRegression VECM Mô hình VECM Vecto error correction model
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Kiểm định hệ số tương quan giữa biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Bảng 4.2: Thống kê mô tả của biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Bảng 4.3: Kiểm định tính dừng của biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Bảng 4.4: Kiểm định đồng liên kết giữa biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Bảng 4.5: Xác định độ trễ tối ưu của biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Bảng 4.6: Xác định độ trễ cần loại bỏ của biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Bảng 4.7: Kiểm định nhân quả Granger giữa biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Bảng 4.8: Kết quả mô hình VAR của biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Bảng 4.9: Kiểm định hệ số tương quan giữa biến LNBANKDEP và LNPCGDP. Bảng 4.10: Thống kê mô tả của biến LNBANKDEP. Bảng 4.11: Kiểm định tính dừng của biến LNBANKDEP và LNPCGDP. Bảng 4.12: Kiểm định đồng liên kết giữa biến LNBANKDEP và LNPCGDP. Bảng 4.13: Xác định độ trễ tối ưu của biến LNBANKDEP và LNPCGDP. Bảng 4.14: Xác định độ trễ cần loại bỏ của biến LNBANKDEP và LNPCGDP. Bảng 4.15: Kiểm định nhân quả Granger giữa biến LNBANKDEP và LNPCGDP. Bảng 4.16: Kết quả mô hình VAR của biến LNBANKDEP và LNPCGDP. Bảng 4.17: Kiểm định hệ số tương quan giữa biến LNLIQLIAB và LNPCGDP. Bảng 4.18: Thống kê mô tả của biến LNLIQLIAB và LNPCGDP. Bảng 4.19: Kiểm định tính dừng của biến LNLIQLIAB và LNPCGDP. Bảng 4.20: Kiểm định đồng liên kết giữa biến LNLIQLIAB và LNPCGDP. Bảng 4.21: Xác định độ trễ tối ưu của biến LNLIQLIAB và LNPCGDP. Bảng 4.22: Xác định độ trễ cần loại bỏ của biến LNLIQLIAB và LNPCGDP. Bảng 4.23: Kiểm định nhân quả Granger giữa biến LNLIQLIAB và LNPCGDP. Bảng 4.24: Kết quả mô hình VAR của biến LNLIQLIAB và LNPCGDP.
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1 : Tính ổn định mô hình của biến LNPRIVCRE và LNPCGDP. Hình 4.2: Phản ứng của biến LNPCGDP đối với cú sốc LNPCGDP. Hình 4.3: Phản ứng của biến LNPCGDP đối với cú sốc LNPRIVCRE. Hình 4.4: Phản ứng của biến LNPRIVCRE đối với cú sốc LNPCGDP. Hình 4.5: Phản ứng của biến LNPRIVCRE đối với cú sốc LNPRIVCRE. Hình 4.6: Phân rã phương sai của biến LNPCGDP. Hình 4.7: Phân rã phương sai của biến LNPRIVCRE. Hình 4.8: Tính ổn định mô hình của biến LNBANKDEP và LNPCGDP. Hình 4.9: Phản ứng của biến LNPCGDP đối với cú sốc LNBANKDEP. Hình 4.10: Phản ứng của biến LNBANKDEP đối với cú sốc LNPCGDP. Hình 4.11: Phản ứng của biến LNBANKDEP đối với cú sốc LNBANKDEP. Hình 4.12: Phân rã phương sai của biến LNPCGDP. Hình 4.13: Phân rã phương sai của biến LNBANKDEP. Hình 4.14: Tính ổn định mô hình của biến LNLIQLIAB và LNPCGDP. Hình 4.15: Phản ứng của biến LNPCGDP đối với cú sốc LNLIQLIAB. Hình 4.16: Phản ứng của biến LNLIQLIAB đối với cú sốc LNPCGDP. Hình 4.17: Phản ứng của biến LNLIQLIAB đối với cú sốc LNLIQLIAB. Hình 4.18: Phân tích phân rã phương sai của biến LNPCGDP. Hình 4.19: Phân tích phân rã phương sai của biến LNLIQLIAB.
- 1 TÓM TẮT Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế cho 9 nước trong khu vực Đông Nam Á với bộ số liệu từ năm 1993 đến năm 2013. Các biến được sử dụng để đo lường cho biến phát triển tài chính và biến tăng trưởng kinh tế trong bài nghiên cứu bao gồm: biến GDP thực tế bình quân đầu người đo lường cho biến tăng trưởng kinh tế, biến phát triển tài chính được đo lường bởi 3 biến lần lượt là tỷ lệ tín dụng được cung cấp bởi các ngân hàng cho khu vực tư nhân so với GDP, tỷ lệ nợ tiền gửi của ngân hàng so với GDP, tỷ lệ nợ thanh khoản so với GDP. Đề tài tiến hành nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết dạng bảng. Kết quả của kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết dạng bảng sẽ có 2 trường hợp xảy ra là nếu các biến dừng và có mối quan hệ đồng liên kết thì chạy mô hình VECM, nếu các biến dừng và không có mối quan hệ đồng liên kết thì chạy mô hình VAR. Bài nghiên cứu với dữ liệu của 9 nước Đông Nam Á từ năm 1993 đến 2013 cho thấy kết quả của kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết dạng bảng là các biến dừng và không có mối quan hệ đồng liên kết, do đó mô hình VAR sẽ được chạy trong trường hợp này. Kết quả nghiên cứu của kiểm định nhân quả Granger cho thấy cho thấy chỉ có mối quan hệ nhân quả 1 chiều do tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính. Kết quả nghiên cứu của phân tích hàm phản ứng xung cho thấy có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu của phân tích phân rã phương sai cho thấy biến tăng trưởng kinh tế làm biến tỷ lệ tín dụng được cung cấp bởi các ngân hàng cho khu vực tư nhân so với GDP biến động nhiều hơn là làm biến tỷ lệ nợ tiền gửi của ngân hàng so với GDP và biến tỷ lệ nợ thanh khoản so với GDP biến động.
- 2 Chương 1. Giới thiệu. 1.1 Đặt vấn đề. Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với các yếu tố như lạm phát, thị trường chứng khoán, lãi suất, cán cân thương mại, nợ công, tự do hóa chính sách tiền tệ, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ……. Các nghiên cứu này đánh giá mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các nhân tố trên để từ đó có cơ sở đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm phát huy và điều chỉnh những nhân tố cần thiết để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, hay có những biện pháp, chính sách thích hợp để điều chỉnh tăng trưởng kinh tế nhằm thúc đẩy các nhân tố trên thay đổi theo hướng thích hợp. Cũng với mục đích này đề tài với nghiên cứu về “Mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á” được tiến hành. Trong nhiều năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Theo nghiên cứu của Schumpeter (1911) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tốt thị trường tài chính để tăng trưởng kinh tế. Để phát triển tốt thị trường tài chính thì theo Levine (2005) thị trường tài chính dự kiến huy động các khoản tiết kiệm và góp chung các khoản tiết kiệm lại, phòng hộ và gom góp các rủi ro lại, giảm bớt việc trao đổi của hàng hóa và dịch vụ, giám sát các doanh nghiệp và áp dụng quản trị doanh nghiệp, phân bổ vốn hiệu quả nhất cho người sử dụng. Thông qua tất cả các chức năng thị trường tài chính có khả năng thu hút tiền gửi và đảm bảo tiền gửi này tốt hơn, đồng thời phân bổ hiệu quả hơn những nguồn lực dẫn đến tăng trưởng của nền kinh tế. Trong nghiên cứu của mình King và Levine (1993) cũng đồng ý với quan điểm này là ở các nước có thị trường tài chính phát triển hơn thì tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Nghiên cứu của Patrick (1966) thừa nhận rằng mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không chỉ theo chiều tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính mà còn theo chiều ngược lại. Nghĩa là giữa phát triển tài chính và tăng
- 3 trưởng kinh tế có mối quan hệ nhân quả hai chiều. Kết luận của Patrick còn cho rằng trong giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng kinh tế thì hiện tượng phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế chiếm ưu thế, sau đó nền kinh tế tăng trưởng theo xu hướng tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính và tăng mạnh. Có rất nhiều quan điểm về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế như phát triển tài chính là nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế là nguyên nhân dẫn đến phát triển tài chính, hay giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ nhân quả 2 chiều. Vậy quan điểm nào sẽ thích hợp cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế cho các nước ở khu vực Đông Nam Á, để biết được quan điểm nào thích hợp bài nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết dạng bảng. Nếu kết quả cho ra các biến dừng và có mối quan hệ đồng liên kết thì sử dụng mô hình VECM, ngược lại các biến dừng và không có mối quan hệ đồng liên kết thì sử dụng mô hình VAR. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. 1.3 Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu này tiến hành kiểm chứng mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế cho các nước trong khu vực Đông Nam Á. Đầu tiên bài nghiên cứu thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết dạng bảng để xác định sẽ nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế theo mô hình VAR hay VECM. Khi thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết dạng bảng thì kết quả sẽ có 2 trường hợp xảy ra. Trường hợp 1 là các biến dừng và có mối quan hệ đồng liên kết thì mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế sẽ liên quan đến việc đánh giá của hai phương trình được sử dụng trong mô hình VECM
- 4 (phương trình thứ 1 xét tác động của biến phát triển tài chính và biến tăng trưởng kinh tế đến biến phát triển tài chính, phương trình thứ 2 xét tác động của biến tăng trưởng kinh tế và biến phát triển tài chính đến biến tăng trưởng kinh tế). Trường hợp thứ 2 là các biến dừng và không có mối quan hệ đồng liên kết thì mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế sẽ liên quan đến việc đánh giá của hai phương trình được sử dụng trong mô hình VAR (phương trình thứ 1 xét tác động của biến phát triển tài chính và biến tăng trưởng kinh tế đến biến phát triển tài chính, phương trình thứ 2 xét tác động của biến tăng trưởng kinh tế và biến phát triển tài chính đến biến tăng trưởng kinh tế). 1.4 Ý nghĩa của bài nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát triển tài chính và nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Nếu nguyên nhân dẫn đến phát triển tài chính là do tăng trưởng kinh tế từ đó sẽ có những biện pháp, chính sách thích hợp để điều chỉnh tăng trưởng kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển tài chính theo chiều hướng thích hợp. Nếu phát triển tài chính là nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh tế từ đó sẽ có cơ sở để đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm phát huy và điều chỉnh phát triển tài chính để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn. 1.5 Bố cục nghiên cứu. Bài nghiên cứu được chia thành 5 phần như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận, hạn chế của đề tài và gợi mở nghiên cứu.
- 5 Chương 2. Tổng quan lý thuyết. Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để quan sát mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tuy nhiên kết quả của các bài nghiên cứu không có ý kiến chung về mối quan hệ này. Có 3 trường phái chính đại diện cho ý kiến của các nhà kinh tế về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: 2.1 Trường phái thứ 1: Cho rằng phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế. King và Levine (1993) với nghiên cứu “Tài chính và tăng trưởng: Schumpeter có thể đúng” trong cuốn Tạp chí kinh tế theo quý đã sử dụng dữ liệu trên 80 quốc gia trong giai đoạn 1960 đến 1989 để nghiên cứu về mối quan quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Trong đó biến GDP thực tế bình quân đầu người đại diện cho biến tăng trưởng kinh tế và 4 biến đại diện cho biến phát triển tài chính lần lượt là tỷ lệ nợ thanh khoản so với GDP, tỷ lệ tài sản ngân hàng so với tài sản ngân hàng cộng tài sản ngân hàng trung ương, tỷ lệ các khoản vay cho khu vực tư nhân phi tài chính so với tổng tín dụng nội địa, tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân phi tài chính so với GDP. Tác giả sử dụng phép hồi qui cho dữ liệu bảng, kết quả cho thấy có sự tương quan mạnh mẽ do phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế (trong đó chỉ có 3 biến đại diện cho biến phát triển tài chính lần lượt là tỷ lệ tài sản ngân hàng so với tài sản ngân hàng cộng tài sản ngân hàng trung ương, tỷ lệ các khoản vay cho khu vực tư nhân phi tài chính so với tổng tín dụng nội địa, tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân phi tài chính so với GDP là có ý nghĩa trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế), ngoài ra King và Levine còn kết luận rằng Schumpeter có thể đúng về việc nhấn mạnh tầm quan trọng của thị trường tài chính đối với tăng trưởng kinh tế, nói cách khác các nước có hệ thống tài chính phát triển hơn thì tăng trưởng kinh tế nhanh hơn. Ahmeda và Ansarib (1998) với nghiên cứu “ Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: Kinh nghiệm ở Nam Á” trong cuốn Tạp chí kinh tế ở Châu Á đã lấy dữ liệu ở 3 nước
- 6 Nam Á là Ấn Độ, Pakistan và Sri Lanka để chạy hồi quy phân tích mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy có mối quan hệ nhân quả 1 chiều do phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế đồng thời nhấn mạnh phát triển tài chính đã thực sự góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế ở các nước này. Dimitris và Efthymios (2004) với nghiên cứu “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: bằng chứng từ kiểm định nghiệm đơn vị dạng bảng và kiểm định đồng liên kết dạng bảng” trong cuốn Tạp chí phát triển kinh tế đã thực hiện nghiên cứu bằng cách sử dụng dữ liệu của 10 nước đang phát triển từ năm 1970 đến 2000 với biến sản lượng đầu ra thực tế được đại diện cho biến tăng trưởng kinh tế và biến phát triển tài chính được đo lường bằng tỷ lệ tiền gửi ngân hàng so với tổng GDP danh nghĩa và vốn đầu tư. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng cho kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định mối quan hệ đồng liên kết, sau đó chạy mô hình VECM cho ra kết quả có mối quan hệ nhân quả 1 chiều từ phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Tsangyao và Steven (2005) với nghiên cứu “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: trường hợp ở Đài Loan” cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng dữ liệu ở Đài Loan từ năm 1962 đến 1998, với biến GDP thực tế bình quân đầu người đại diện cho tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ M2 so với GDP đại diện cho phát triển tài chính. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình VECM cho thấy có mối quan hệ nhân quả một chiều do phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển tài chính trong việc tăng trưởng của Đài Loan. Eita và Jordaan (2007) với nghiên cứu “Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đối với Botswana” đã sử dụng dữ liệu ở Botswana từ năm 1977 đến 2006 với biến GDP thực tế bình quân đầu người đại diện cho tăng trưởng kinh tế còn biến phát triển tài chính lần lượt đại diện bởi 3 biến là tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân được cung cấp bởi ngân hàng so với GDP, tỷ lệ M2 so với GDP, tỷ lệ nợ tiền gửi ngân hàng so với GDP để nghiên cứu. Tác giả cũng thực hiện kiểm
- 7 định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết, sau đó chạy mô hình VECM cho ra kết quả có mối quan hệ nhân quả 1 chiều từ phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế và kết luận rằng lĩnh vực tài chính rất quan trọng đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển ở Botswana. Wadud (2009) với nghiên cứu “ Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: mối quan hệ đồng liên kết và mô hình VECM tiếp cận với các quốc gia Nam Á” sử dụng dữ liệu ở 3 nước Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh từ năm 1976 đến 2008 với biến tỷ lệ M2 so với GDP thực tế đại diện cho biến phát triển tài chính và biến tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng biến GDP thực tế bình quân đầu người để tìm ra mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, đồng thời chạy mô hình VECM cho kết quả có một mối quan hệ ổn định giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế của các nước này và có mối quan hệ nhân quả 1 chiều từ phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế. 2.2 Trường phái thứ 2: Cho rằng tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính. Hurlin và Venet (2001) với nghiên cứu “Kiểm định nhân quả trong mô hình dữ liệu bảng với hệ số cố định” để tìm ra câu trả lời cho mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đã sử dụng dữ liệu từ năm 1967 đến 1998 cho 16 quốc gia ở Châu Phi và sử dụng biến GDP thực tế bình quân đầu người để đo lường biến tăng trưởng kinh tế, biến phát triển tài chính được đo lường lần lượt bằng 2 biến là tỷ lệ M2 so với GDP, tỷ lệ tín dụng của ngân hàng cho khu vực tư nhân so với GDP. Tác giả chạy mô hình VAR cho kết quả không tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trong 7 quốc gia, tuy nhiên tác giả lại tìm thấy mối quan hệ nhân quả 1 chiều do tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính ở các nước còn lại.
- 8 Odhiambo (2004) với nghiên cứu “Phát triển tài chính có còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này ở Nam Phi”. Trong một thời gian dài mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đều được giả định rằng sự phát triển tài chính rất quan trọng và nó là nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Với nghiên cứu của mình Odhiambo đã thực hiện mô hình VECM cho các nước ở Nam Phi cùng với việc sử dụng GDP thực tế đại diện cho biến tăng trưởng kinh tế và biến phát triển tài chính được đo lường bằng 3 dữ liệu khác nhau. Kết quả đưa ra một cái nhìn mới về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi là tồn tại mối quan hệ nhân quả do tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính. Sindano (2009) với nghiên cứu “Sự chỉ dẫn mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Namibia” đã sử dụng dữ liệu từ năm 1993 đến 2007 cùng với biến tăng trưởng kinh tế được đại diện bởi tổng sản lượng trong nước, biến phát triển kinh tế được đại diện lần lượt bởi M2 và tín dụng khu vực tư nhân để chạy mô hình VECM. Kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Namibia. 2.3 Trường phái thứ 3: Cho rằng có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Patrick (1966) với nghiên cứu “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước kém phát triển” đã đưa ra kết quả khá đa dạng. Patrick thừa nhận rằng mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không chỉ theo chiều tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính mà còn theo chiều ngược lại. Nghĩa là giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ nhân quả hai chiều. Kết luận của Patrick cho rằng trong giai đoạn đầu của quá trình tăng trưởng kinh tế thì hiện tượng phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế chiếm ưu thế, sau đó nền kinh tế tăng trưởng theo xu hướng tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính và tăng mạnh.
- 9 Jung (1986) trong nghiên cứu “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: bằng chứng quốc tế” đã sử dụng dữ liệu của 56 quốc gia với GNP thực tế bình quân đầu người được sử dụng để đại diện cho biến tăng trưởng kinh tế và biến phát triển tài chính được đại diện bởi 2 biến là tỷ lệ tiền tệ trên GNP, tỷ lệ của M2 trên GNP. Kết quả cho thấy có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính. Nhưng khi chia 56 quốc gia thành 2 nhóm nước phát triển và kém phát triển kết quả cho thấy ở nhóm nước kém phát triển tồn tại mối quan hệ nhân quả 1 chiều do phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Spears (1992) với nghiên cứu “Vai trò của các trung gian tài chính trong tăng trưởng kinh tế ở châu Phi” đã sử dụng dữ liệu ở 5 nước Châu Phi với biến tỷ lệ tài sản tài chính so với GDP, tỷ lệ gần như tiền so với M2 (quasi money so với M2), tỷ lệ M2 so với GDP làm đại diện cho phát triển tài chính. Nghiên cứu cho ra kết quả biến tỷ lệ M2 so với GDP đại diện cho phát triển tài chính là nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh tế xảy ra ở tất cả các nước, trong khi mối quan hệ nhân quả 2 chiều chỉ xảy ra ở 1 nước. Arestis và Demetriades (1996) với nghiên cứu “ Tài chính và tăng trưởng: sự xem xét thể chế và quan hệ nhân quả” sử dụng dữ liệu từ năm 1949 đến 1992 của 12 quốc gia với 3 biến lần lượt đại diện cho phát triển tài chính là tỷ lệ M2 so với GDP, tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân so với GDP, tỷ lệ M2 trừ tiền trong lưu thông so với GDP và GDP thực tế bình quân đầu người đại diện cho tăng trưởng kinh tế để chạy mô hình VAR. Kết quả cho thấy có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính tuy nhiên mối quan hệ nhân quả này khá yếu. Demetriades và Hussein (1996) trong nghiên cứu “Phát triển tài chính có phải là nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng kinh tế hay không? Bằng chứng từ dữ liệu thời gian từ 16 quốc gia” trong cuốn Tạp chí kinh tế phát triển đã sử dụng dữ liệu của 16 quốc gia và sử dụng biến tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân so với GDP và tỷ lệ nợ tiền gửi ngân hàng so với GDP như 2 nguồn dữ liệu lần lượt đại diện cho biến phát triển tài chính. Kết quả cho thấy có 7 quốc gia có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa tăng
- 10 trưởng kinh tế và phát triển tài chính, trong khi đối với 6 quốc gia khác chỉ có mối quan hệ nhân quả 1 chiều do tăng trường kinh tế dẫn đến phát triển tài chính. Luintel và Khan (1999) với nghiên cứu “Một nghiên cứu đánh giá lại mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: thực hiện bằng mô hình VAR” trong cuốn Tạp chí kinh tế phát triển đã sử dụng dữ liệu cho 10 quốc gia để chạy mô hình VAR. Kết quả cho thấy có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Calderon và Liu (2002) với nghiên cứu “Phương hướng của mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế” đã chạy mô hình VAR bằng cách sử dụng dữ liệu từ năm 1960 đến 1994 của 109 quốc gia phát triển và công nghiệp, đồng thời các biến tỷ lệ M2 so với GDP, tỷ lệ tín dụng của khu vực tư nhân được cung cấp bởi ngân hàng so với GDP lần lượt đại diện cho biến phát triển tài chính và biến GDP thực tế bình quân đầu người đại diện cho biến tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, đồng thời đưa ra kết luận rằng phát triển tài chính đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển cao hơn ở các nước công nghiệp. Yousif (2002) với nghiên cứu “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế: Một cách nhìn mới từ bằng chứng thực nghiệm của các nước đang phát triển” sử dụng dữ liệu cho 30 nước đang phát triển cho giai đoạn 1970 đến 1999. Kết quả ủng hộ mạnh mẽ quan điểm phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế có quan hệ nhân quả với nhau và là quan hệ nhân quả hai chiều. Ngoài ra còn có một số kết quả khác cho rằng phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính, giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không có mối quan hệ nào nhưng các kết quả này không mạnh mẽ như mối quan hệ 2 chiều. Hơn nữa, kết quả của các nghiên cứu gần đây với quan điểm của Ngân hàng Thế giới và các nghiên cứu thực nghiệm khác thì mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế không thể được
- 11 khái quát chung giữa các quốc gia vì mỗi quốc gia có chính sách kinh tế cụ thể khác nhau và nhiều mặt khác nhau. Ghirmay (2004) với nghiên cứu “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Phi vùng Sahara: Bằng chứng thực nghiệm từ việc phân tích chuỗi thời gian” đã sử dụng dữ liệu của 13 nước ở Châu Phi vùng Sahara với biến tín dụng cho khu vực tư nhân đại diện cho biến phát triển tài chính để chạy mô hình VAR. Kết quả cho thấy có 6 quốc gia tồn tại mối quan hệ nhân quả 2 chiều, các nước còn lại một số có mối quan hệ nhân quả 1 chiều do phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế và một số có mối quan hệ nhân quả 1 chiều do tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính. Odhiambo (2005) với nghiên cứu “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Tanzania: Một nghiên cứu thực nghiệm” sử dụng GDP thực tế bình quân đầu người đại diện cho tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính được đại diện bởi 3 biến là tỷ lệ M2 so với GDP, tỷ lệ tiền tệ so với M1, tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân được cung cấp bởi ngân hàng so với GDP để chạy mô hình VECM. Kết quả cho thấy khi biến tỷ lệ M2 so với GDP đại diện cho phát triển tài chính thì có mối quan hệ nhân quả 1 chiều do phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế, khi 2 biến còn lại đại diện cho phát triển tài chính thì tồn tại mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Odhiambo (2008) với nghiên cứu “Phát triển tài chính ở Kenya: một kiểm định về giả thuyết phát triển tài chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế” để phục vụ cho việc kiểm định đồng liên kết và chạy mô hình VECM tác giả sử dụng dữ liệu ở Kenya từ năm 1968 đến 2002 với biến thu nhập bình quân đầu người đại diện cho tăng trưởng kinh tế và biến phát triển tài chính được đại diện lần lượt bởi 3 biến là tỷ lệ M2 so với GDP, tỷ lệ tiền tệ trong lưu thông so với M1, tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân được cung cấp bởi ngân hàng so với GDP. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy khi biến tỷ lệ M2 so với GDP đại diện cho phát triển tài chính thì có mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, nhưng khi 2 biến còn lại đại diện cho phát
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn