Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực với các nhân tố kinh tế cơ bản của nền kinh tế Việt Nam
lượt xem 3
download
Kết quả bài nghiên cứu giúp chúng ta có một cái nhìn tổng quan và đầy đủ hơn về mối quan hệ này. Từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách có những hướng đi đúng đắn để thực hiện hai mục tiêu của nền kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực với các nhân tố kinh tế cơ bản của nền kinh tế Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____ _____ PHẠM THỊ KIM NGÂN MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VỚI CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____ _____ PHẠM THỊ KIM NGÂN MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VỚI CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
- 1 LỜI CAM ĐOAN Luận văn này đƣợc thực hiện xuất phát từ nhu cầu học tập và nghiên cứu của tác giả. Nội dung của luận văn đƣợc viết dựa vào các nghiên cứu và tài liệu đƣợc trích dẫn cụ thể và hoàn toàn minh bạch. Các dữ liệu tính toán đƣợc dựa trên các dữ liệu đáng tin cậy đƣợc công bố rộng rãi trên các website. Tác giả cam kết không sao chép lại nội dung của các nghiên cứu khác. Tác giả luận văn PHẠM THỊ KIM NGÂN
- 2 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM LƢỢC ............................................................................................................................. 1 DẪN NHẬP ............................................................................................................................. 2 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................2 2. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................3 4. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................................3 5. Đối tƣợng nghiên cứu ...........................................................................................................3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................................4 7. Dữ liệu nghiên cứu ...............................................................................................................4 8. Bố cục luận văn: ..................................................................................................................4 9. Đóng góp của đề tài .............................................................................................................5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TGHĐ THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ NỀN TẢNG CỦA NỀN KINH TẾ .............................................................................................................................................6 1.1. Tiếp cận TGHĐ thực hiệu lực ...........................................................................................6 1.2. Mối quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố nền tảng của nền kinh tế ..............7 1.3. Những nghiên cứu trên thế giới về quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố nền tảng của nền kinh tế ..................................................................................................................9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................................16 CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................................................................17
- 3 2.1. Phƣơng pháp phân tích sử dụng trong mô hình nghiên cứu ...........................................17 2.1.1. Kỹ thuật thực nghiệm ...................................................................................................17 2.1.2. Thuật toán ACE ............................................................................................................18 2.1.3. Hồi quy tuyến tính và mối quan hệ đồng liên kết ........................................................20 2.1.4. Phƣơng pháp kiểm định biên ARDL ............................................................................20 2.2. Xây dựng các biến ..........................................................................................................23 2.2.1. Tỷ giá thực hiệu lực – tỷ giá thực đa phƣơng (REER – Real Effective Exchange Rate) .24 2.2.2. Chênh lệch trong năng suất (PROD – Difference in Productivity) .............................. 24 2.2.3. Tỷ lệ mậu dịch (TOT – Term Of Trade) ......................................................................25 2.2.4. Chi tiêu chính phủ (GEXP – Government expenditure): .............................................26 2.2.5. Độ mở của nền kinh tế (OPEN – openness of economy).............................................27 2.2.6. Tài sản nƣớc ngoài ròng (NFA – Net foreign assets) ..................................................28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................................29 CHƢƠNG 3: KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TGHĐ THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ NỀN TẢNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2012 .........30 3.1. Thu thập số liệu và tính toán các biến: ............................................................................30 3.2. Xử lý dữ liệu: ..................................................................................................................30 3.2.1. Dữ liệu chƣa chuyển đổi: ............................................................................................. 30 3.2.2. Dữ liệu đã chuyển đổi: .................................................................................................36 3.3. Kết quả hồi quy: ..............................................................................................................45 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................................48 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................49 HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Thuật ngữ Giải nghĩa ACE Alternating Conditional Expectation ARDL Autoregressive Distributed Lag GEXP Goverment expenditure Chi tiêu chính phủ NEER Norminal effective exchange rate Tỷ giá hối đoái danh nghĩa NFA Net foreign assets Tài sản nước ngoài ròng OPEN Openess of economy Độ mở của nền kinh tế PROD Difference in productivity Chênh lệch trong năng suất REER Real effective exchange rate Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực TOT Terms of trade Tỷ lệ mậu dịch TGHĐ Exchange rates Tỷ giá hối đoái
- 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.2.1.a: Kết quả kiểm định cho các dãy biến chƣa lấy sai phân……………….31 Bảng 3.2.1.b: Kết quả kiểm định cho chuỗi sai phân bậc 1………………………….31 Bảng 3.2.1.c: Kết quả độ trễ đƣợc chọn cho các biến gốc ………………..................32 Bảng 3.2.1.d: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ADRL cho các biến gốc ………………...33 Bảng 3.2.1.e: Kết quả kiểm định WALD – test cho các biến gốc …………………..34 Bảng 3.2.1.f: Bảng giá trị kiểm định biên cho F – statistic trong trƣờng hợp có hệ số chặn và không có biến xu hƣớng……………………………………………………..35 Bảng 3.2.2.a: Kết quả kiểm định cho các dãy biến sau khi chuyển đổi chƣa lấy sai phân ………………………………………………………………………………….40 Bảng 3.2.2.b: Kết quả kiểm định cho các dãy biến sau khi chuyển đổi sai phân bậc 1……………………………………………………………………………………....40 Bảng 3.2.2.c: Kết quả độ trễ đƣợc chọn cho các biến sau khi chuyển đổi..................41 Bảng 3.2.2.d: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình ADRL cho các biến sau khi chuyển đổi...42 Bảng 3.2.2.e: Kết quả kiểm định WALD – test cho các biến sau khi chuyển đổi…..43 Bảng 3.3: Kết quả ƣớc lƣợng mối quan hệ dài hạn cho các biến sau khi chuyển đổi..45 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Biểu đồ phân tán các biến trƣớc và sau khi chuyển đổi tại Việt Nam........37 Biểu đồ 2: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMSQ……………………………..46
- 1 TÓM LƯỢC Tác giả thực hiện nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố nền tảng kinh tế của nền kinh tế Việt Nam, giai đoạn Q1.2000 – Q4.2012 bằng lý luận và bằng mô hình kế thừa từ nghiên cứu của Xiaolei Tang và Jizhong Zhou (2013). Mô hình này nhận định tỷ giá hối đoái thực hiệu lực có mối quan hệ phi tuyến đối với một số các yếu tố nền tảng kinh tế bao gồm tăng trƣởng năng suất, tỷ lệ mậu dịch, tài sản nƣớc ngoài ròng, sự mở cửa của nền kinh tế và mức chi tiêu chính phủ. Kết hợp ƣớc lƣợng từ mô hình với việc phân tích thực trạng của nền kinh tế Việt Nam, tác giả đƣa ra một số nhận xét về tác động của các biến số kinh tế đến tỷ giá trong nền kinh tế Việt Nam. Từ khóa: mức cân bằng tỷ giá hối đoái, Thuật toán ACE, đồng liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi tuyến tính.
- 2 DẪN NHẬP 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện nền kinh tế ngày nay, khi quá trình toàn cầu hóa đã bao trùm tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và ngay cả trong cuộc sống, thì sự gia tăng hợp tác quốc tế, phát huy các lợi thế so sánh của mình là mối quan tâm đặc biệt của chính phủ các nƣớc và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Bất kỳ một quốc gia nào cũng luôn luôn tìm cách để đạt đƣợc hai mục tiêu lớn của nền kinh tế: Đó là mục tiêu cân bằng ngoại (cân bằng ngoại thƣơng) và mục tiêu cân bằng nội (cân bằng sản lƣợng, công ăn việc làm và lạm phát). Tỷ giá hối đoái thực đóng vai trò quan trọng trong thƣơng mại quốc tế và các quyết định đầu tƣ. Tỷ giá thực đƣợc lập luận là gây ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán, đến quá trình sản xuất, xuất nhập khẩu của một quốc gia và vì vậy trở thành yếu tố chính ảnh hƣởng tới việc thực hiện hai mục tiêu lớn của nền kinh tế. Bên cạnh đó tỷ giá thực còn là một yếu tố mấu chốt của chính sách tiền tệ. Việc hiểu đƣợc mối quan hệ giữa tỷ giá thực và các yếu tố cơ bản của nền kinh tế giúp các nhà hoạch định chính sách có một hƣớng đi đúng đắn hơn. Do đó từ lâu mối quan hệ này đã đƣợc các nhà nghiên cứu chú tâm tìm hiểu. Nhận thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, tác giả tiến hành thực hiện đề tài với tên gọi “Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực với các nhân tố kinh tế cơ bản của nền kinh tế Việt Nam”, nhằm có một cái nhìn mới và tổng quan từ đó đƣa ra các nhận xét về tác động của các biến số kinh tế tới tỷ giá trong nền kinh tế Việt Nam. 2. Tính cấp thiết của đề tài Tỷ giá hối đoái thực đóng vai trò quan trọng trong thƣơng mại quốc tế và các quyết định đầu tƣ. Việc đánh giá cao tỷ giá hối đoái thực có thể làm chậm xuất khẩu và dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, do đó tốc độ tăng trƣởng kinh tế có thể bị ảnh hƣởng. Hơn nữa, tỷ giá thực đƣợc lập luận là gây ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán của một quốc gia. Vì
- 3 vậy thật sự quan trọng và cần thiết khi xác định các yếu tố ảnh hƣởng và mối quan hệ của các yếu tố đó đến tỷ giá thực của nền kinh tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu Các biến số kinh tế đƣợc lựa chọn để đại diện cho nền kinh tế vĩ mô và cách tính toán các biến số. Mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế cơ bản và tỷ giá thực đa phƣơng là một mối quan hệ tuyến tính thông thƣờng hay là một mối quan hệ phi tuyến. Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam: bằng chứng mối quan hệ phi tuyến giữa các biến số kinh tế và tỷ giá thực đa phƣơng. 4. Câu hỏi nghiên cứu Quá trình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá thực và các yếu tố kinh tế cơ bản từ tuyến tính đến phi tuyến? Các biến số kinh tế nào đƣợc lựa chọn để đại diện cho nền kinh tế vĩ mô và các biến số này đƣợc tính toán nhƣ thế nào? Phƣơng pháp nào dùng để kiểm tra mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá thực và các yếu tố kinh tế cơ bản? 5. Đối tƣợng nghiên cứu - REER (Tỷ giá thực hiệu lực đa phƣơng) - Các yếu tố nền tảng của nền kinh tế: PROD (chênh lệch trong năng suất: đại diện bởi chỉ số CPI – PPI hoặc bằng GDP bình quân đầu ngƣời), TOT (tỷ lệ mậu dịch), GEXP (chi tiêu chính phủ), OPEN (độ mở của nền kinh tế), NFA (tài sản nƣớc ngoài ròng).
- 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phân tích định tính mối quan hệ tuyến tính thông thƣờng giữa tỷ giá thực đa phƣơng và các nhân tố kinh tế cơ bản theo kết quả của các nghiên cứu trƣớc. - Phân tích định lƣợng để nhận thấy đƣợc mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá thực đa phƣơng các yếu tố nền tảng kinh tế tại Việt Nam bằng mô hình: Áp dụng mô hình ARDL để kiểm định tính đồng liên kết và ƣớc lƣợng phƣơng trình đồng liên kết giữa các tỷ giá thực và các biến số kinh tế. Kết luận: không tìm thấy mối quan hệ tuyến tính giữa các biến chuyển sang kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa các biến. Dùng thuật toán ACE để biến đổi biến, giải quyết vấn đề hồi quy các biến khi mối quan hệ của chúng không phải là tuyến tính nhằm hỗ trợ cho mô hình ARDL. Sử dụng ARDL để kiểm định mối quan hệ phi tuyến từ dữ liệu đã chuyển đổi. Dùng các kiểm định khác để kiểm tra xem mô hình có phù hợp hay không. 7. Dữ liệu nghiên cứu - Tác giả sử dụng dữ liệu theo quý của Việt Nam và 5 quốc gia thƣơng mại với Việt Nam trong giai đoạn Q1.2000 – Q4.2012 (5 quốc gia khảo sát bao gồm: Trung Quốc, Úc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore) từ các nguồn: Tổng cục Thống Kê (GSO) và Quỹ tiền tệ Quốc Tế (IMF). 8. Bố cục luận văn: Chƣơng 1: Tổng quan và các nghiên cứu thực ngiệm về mối quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố nền tảng của nền kinh tế Chƣơng 2: Mô hình nghiên cứu Chƣơng 3: Kiểm định mối quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố nền tảng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012
- 5 Chƣơng 4: Kết luận chung 9. Đóng góp của đề tài Tìm thấy các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá thực và các yếu tố kinh tế cơ bản đại diện cho nền kinh tế vĩ mô. Kết quả bài nghiên cứu giúp chúng ta có một cái nhìn tổng quan và đầy đủ hơn về mối quan hệ này. Từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách có những hƣớng đi đúng đắn để thực hiện hai mục tiêu của nền kinh tế.
- 6 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TGHĐ THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ NỀN TẢNG CỦA NỀN KINH TẾ 1.1. Tiếp cận TGHĐ thực hiệu lực: Tỷ giá thực đa phƣơng là một chỉ số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị định giá cao hay thấp. Chỉ số này rất hữu ích cho việc đạt đƣợc mục tiêu thích hợp trong cơ chế tỷ giá hỗn hợp giữa linh hoạt và cố định. Vì vậy, nó đƣợc nhìn nhận nhƣ là dữ liệu cơ bản cho quá trình thực thi chính sách. Tỷ giá thực đa phƣơng đƣợc tính toán để định ra giá trị thực của đồng nội tệ so với các ngoại tệ (rổ ngoại tệ). Bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo chênh lệch lạm phát quốc nội so với lạm phát các đối tác thƣơng mại, ta sẽ có tỷ giá thực song phƣơng với từng đồng ngoại tệ. Sau đó xác định mức độ ảnh hƣởng đối với tỷ giá thực thông qua tỷ trọng thƣơng mại của từng đối tác với quốc gia có đồng tiền tính REER. Tính tỷ trọng thương mại: Gọi Itn là kim ngạch nhập khẩu của nƣớc có đồng tiền đƣợc tính tỷ giá thực đa phƣơng với đối tác thƣơng mại thứ n. Gọi Etn là kim ngạch xuất khẩu của nƣớc có đồng tiền đƣợc tính tỷ giá thực đa phƣơng với đối tác thƣơng mại thứ n. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các nƣớc trong “rổ tiền” (W) Tỷ trọng thƣơng mại của đối tác thứ n:
- 7 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân: Tỷ giá thực đa phương: Khi REER lớn hơn 100, đồng nội tệ bị định giá thấp, ngƣợc lại REER nhỏ hơn 100 bị định giá cao, REER bằng 100 đồng nội tệ có ngang giá sức mua so với “rổ tiền tệ”. 1.2. Mối quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố nền tảng của nền kinh tế Kể từ khi Balassa (1964) và Samuelson (1964) cho rằng sự gia tăng trong khác biệt năng suất giữa hàng hóa thƣơng mại và phi thƣơng mại sẽ dẫn đến sự đánh giá cao tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế. Đơn cử nhƣ Edward (1989) và Elbadawi (1994) đã cho thấy càng mở cửa nền kinh tế thì tỷ giá hối đoái càng tăng lên. Cũng về vấn đề này nhƣng với cách tiếp cận và góc nhìn khác, Connolly và Devereux (1995) thì lại cho thấy kết quả trái ngƣợc, Ewards (1989) cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hữu hiệu và các yếu tố kinh tế cơ bản. Các kết quả của họ đã chứng minh tỷ lệ mậu dịch có ảnh hƣởng đến REER thông qua hai hiệu ứng trái ngƣợc là hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. Đồng thời các nhà nghiên cứu này cũng đã chứng minh khi tài sản nƣớc ngoài ròng (NFA) tăng lên thì REER sẽ giảm xuống thông qua các nghiên cứu về cán cân thanh toán và cân đối tiền tệ. Qua đó, các nhà nghiên cứu đã khẳng định rõ ràng rằng các yếu tố kinh tế cơ bản có tác động đến REER. Tuy nhiên, từ đó đến nay các nghiên cứu về vấn đề này vẫn chƣa có đƣợc sự thống nhất. Tranh cãi xuất hiện từ việc xác định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế là tuyến tính hay phi tuyến, cách chọn biến, phƣơng pháp kinh tế lƣợng. Điều này đã
- 8 chứng minh sự phong phú về lý thuyết cũng nhƣ thực nghiệm của các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái thực. Có ba mối quan hệ có thể có giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế là: đồng liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi tuyến tính và không có đồng liên kết. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại đa phần quan tâm đến mối quan hệ tuyến tính và hiếm khi chú ý đến trƣờng hợp phi tuyến. Trong khi đó trên thực tế, không một lý thuyết kinh tế nào có thể đảm bảo đƣợc rằng mối quan hệ giữa các biến kinh tế phải là tuyến tính. Với việc bỏ qua trƣờng hợp phi tuyến này có thể đƣa đến kết luận sai lệch rằng không tồn tại đồng liên kết giữa tỷ giá và các yếu tố kinh tế. Chính từ mâu thuẫn đó, một số nghiên cứu về xác định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế đƣợc ra đời (Chinn (1991), Meese và Rose (1991), Ma và Kanas (2000)). Cũng nghiên cứu về chủ đề này, tác giả đã tìm ra các bằng chứng tiềm tàng cho quan hệ phi tuyến của đồng tiền Việt Nam với các yếu tố kinh tế cơ bản. Một thực tế khó khăn mà tác giả phải đối mặt đó là, trong khi phân tích tuyến tính thì mẫu hàm đã đƣợc xác định, còn với mẫu hàm chính xác của một mối quan hệ phi tuyến và các tham số của nó lại chƣa đƣợc xác định, hơn nữa hàm phi tuyến lại có thể có nhiều dạng khác nhau. Và để giải quyết vấn đề này, tác giả đã áp dụng thuật toán ACE để khám phá những mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá thực của đồng Việt Nam với các yếu tố kinh tế cơ bản. Lợi thế của ACE chính là khả năng cho thấy chính xác một mối quan hệ phi tuyến tiềm tàng giữa các biến trong mô hình, khi đó thuật toán sẽ cải tiến mô hình phù hợp hơn so với các mô hình tuyến tính thông thƣờng (Wang và Murphy (2004)). Tác giả sử dụng phƣơng pháp tiếp cận hành vi nhằm tìm kiếm một mô hình thực nghiệm để xác định tỷ giá hối đoái thực. Việc lựa chọn các biến đƣợc sử dụng đại diện cho các yếu tố kinh tế cơ bản chủ yếu dựa theo Montiel (1999). Cụ thể, các yếu tố kinh tế cơ bản đƣợc lựa chọn bao gồm tăng trƣởng năng suất, tỷ lệ mậu địch, tài sản nƣớc ngoài ròng, sự mở cửa của nền kinh tế, và mức chi tiêu chính phủ. Nghiên cứu đã cho thấy rằng đối với
- 9 Việt Nam, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản có mối quan hệ phi tuyến rõ ràng và ẩn chứa nhiều ý nghĩa quan trọng đối với các nhà làm chính sách. 1.3. Những nghiên cứu trên thế giới về quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố nền tảng của nền kinh tế: Từ trƣớc đến nay, đã có một lƣợng lớn các tài liệu tìm hiểu về mối quan hệ giữa tỷ giá và các yếu tố kinh tế. Mặc dù có nhiều sự bất đồng trong nền tảng lý thuyết và thực nghiệm, nhƣng các nghiên cứu trƣớc đây vẫn có một đặc điểm chung đó là các tác giả vẫn tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ giá thực và các yếu tố kinh tế. Vào những năm 1970, các mô hình lý thuyết “thế hệ đầu tiên” đã hình thành với nhiều mô hình nổi tiếng nhƣ mô hình tiền tệ, mô hình Dornbusch, mô hình danh mục đầu tƣ cân bằng. Các kết quả nghiên cứu của các mô hình loại này đã dẫn tới một kết luận cho rằng sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái có quan hệ tuyến tính với sự thay đổi của các biến yếu tố kinh tế nhƣ giá cả hàng hóa, tổng sản lƣợng quốc dân hay tài khoản vãng lai của các nƣớc. Một đặc điểm của mô hình tuyến tính đó là dù cho các biến có thay đổi giá trị nhƣ thế nào, thì độ co giãn của tỷ giá thực đối với các biến giải thích là bất biến. Tuy nhiên các mô hình tuyến tính về tỷ giá hối đoái thƣờng không còn chính xác khi xem xét ngoài thời kỳ nghiên cứu, hoặc khi có một số biến động trong nền kinh tế. Điều này đã gợi ý rằng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với các yếu tố kinh tế cơ bản có thể là quan hệ phi tuyến mà không phải tuyến tính. Trong các nghiên cứu thực nghiệm của mình, một số nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một vài vấn đề đối với các mô hình tuyến tính. Kể từ khi bắt đầu chế độ tỷ giá thả nổi, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái (danh nghĩa và thực tế) đã tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, không có bằng chứng nào cho thấy có sự thay đổi đáng kể của các biến số kinh tế so với thời kỳ tỷ giá cố định. Điều này mâu thuẫn với các mô hình thế hệ đầu tiên.
- 10 Ở một hƣớng nghiên cứu khác, các nhà nghiên cứu tìm kiếm một sự thay thế cho mô hình thế hệ đầu tiên, đồng thời kiểm nghiệm mối quan hệ phi tuyến nhƣ nghiên cứu của Frankel và Froot (1990). Điểm mấu chốt ở các mô hình này là việc dự đoán sự phá vỡ cấu trúc thƣờng xuyên trong các phƣơng trình tuyến tính cân bằng, điều này dẫn đến kết luận rằng sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái không chịu tác động của các yếu tố kinh tế. Các kết quả trong nghiên cứu nổi tiếng Meese (1991) đã chứng minh sự thất bại của mô hình tỷ giá hối đoái tuyến tính. Theo đó, mô hình bƣớc ngẫu nhiên lại có khả năng dự báo các biến động của tỷ giá hối đoái tốt hơn các mô hình thế hệ thứ nhất, ngay cả khi các mô hình này có đƣợc các số liệu dự đoán chính xác của các biến kinh tế cơ bản. Sau đó, một số nghiên cứu khác cũng cung cấp thêm những bằng chứng về sự thất bại của các mô hình dạng này trong thực nghiệm và hiện nay các mối quan hệ phi tuyến của khung tỷ giá hối đoái vẫn đang đƣợc nghiên cứu và tiếp tục phát triển. Sau đây là một số nghiên cứu cụ thể mà tác giả tìm đƣợc. a) Testing for a nonlinear relationship among fundamentals and exchange rates in the ERM (Yue Ma, Angelos Kanas – 2000): Yue Ma, Angelos Kanas đã đề xuất hai thử nghiệm phi tham số để kiểm định tính phi tuyến trong mối quan hệ giữa tỷ giá và các biến số cơ bản. Thử nghiệm đầu tiên là kiểm tra đồng liên kết phi tuyến (Granger và Hallman, 1991; Breiman và Friedman, 1985). Thử nghiệm thứ hai là kiểm tra quan hệ nhân quả phi tuyến Granger (Back và Brock, 1992; Granger và Joyeux, 1980; Geweke và Porter – Hudak, 1983; Sciacciavillani, 1994) cung cấp một thử nghiệm đầy hứa hẹn. Để loại bỏ tác động của các bong bóng trên thị trƣờng bằng cách kiểm định sử dụng mô hình ARFIMA. Nếu kết quả kiểm định cho thấy có mối quan hệ nhân quả phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản, thì đó là bằng chứng chứng minh mối quan hệ phi tuyến dài hạn. Thử nghiệm thứ hai này có 4 bƣớc, trong đó 3 bƣớc đầu là một chu trình, bao gồm:
- 11 Bước 1: Dùng kiểm định đơn vị để kiểm tra chuỗi không dừng. Nếu các chuỗi là không dừng, các tác giả tiếp tục chuyển sang bƣớc 2. Ngƣợc lại, chuyển sang bƣớc 4. Bước 2: Kiểm tra tham số tuyến tính và đồng liên kết phi tham số sử dụng phƣơng pháp của Johansen (1998) và Bierens (1997 a,b). Nếu kết quả cho thấy không có đồng liên kết, các tác giả chuyển sang bƣớc 3. Ngƣợc lại, chuyển sang bƣớc 4. Bước 3: Nếu không có đồng liên kết tuyến tính thì kiểm tra đồng liên kết phi tuyến, nếu thỏa mãn thì đây là bằng chứng cho mối quan hệ dài hạn. Ngƣợc lại, chuyển sang [bƣớc 4]. Bước 4: Dựa vào kết quả của 3 bƣớc đầu, các tác giả đi ƣớc lƣợng một mô hình VAR cho các biến. Nếu kết quả kiểm định ở [bƣớc 1] cho thấy các chuỗi là dừng, hoặc các tác giả tìm thấy quan hệ đồng liên kết tại [bƣớc 2], các tác giả sẽ đi ƣớc lƣợng một mô hình VAR với các chuỗi biến tại gốc (không lấy sai phân). Nếu kết quả của [bƣớc 3] cho thấy không có mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến, các tác giả sẽ ƣớc lƣợng mô hình VAR với các chuỗi sai phân bậc 1. Áp dụng kiểm định nhân quả phi tuyến Granger cho phƣơng pháp của Beak và Brock (1992) cho chuỗi dƣ từ mô hình VAR. Mục đích của việc kiểm định này là để loại bỏ tất cả các cấu trúc tuyến tính trong mô hình. Nếu kiểm định cho thấy không có mối quan hệ nhân quả, điều này có nghĩa là không có bằng chứng về tính chất phi tuyến. Sau đó để loại bỏ các yếu tố phi tuyến gây ra bởi các bong bóng trên thị trƣờng, các tác giả sử dụng mô hình ARFIMA để kiểm tra bậc liên kết không nguyên (noninterger order of integration) cho các chuỗi số thời gian. Nếu bậc liên kết của tỷ giá hối đoái không lớn hơn rõ rệt so với các chuỗi yếu tố kinh tế, các tác giả có thể loại bỏ sự tồn tại của các bong bóng. Khi kiểm tra mối quan hệ phi tuyến giữa các biến số kinh tế vĩ mô và tỷ giá hối đoái đối với 2 quốc gia Hà Lan – Đức, nhóm tác giả đã phát hiện ra đồng liên kết phi tuyến giữa tiền, sản lƣợng và tỷ giá hối đoái cho Hà Lan – Đức và đây cũng có thể đƣợc hiểu nhƣ là bằng chứng của một mối quan hệ phi tuyến dài hạn. Đối với Pháp – Đức, các kết quả không tìm thấy bằng chứng của đồng liên kết phi tuyến. Nhƣng các kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nhân quả phi tuyến Granger
- 12 của đồng France đối với tỷ giá FFr/DM. Những phát hiện này có thể đƣợc hiểu nhƣ là bằng chứng về một mối quan hệ phi tuyến linh hoạt (dynamic) và phù hợp với giả thuyết về sự chiếm ƣu thế của đồng tiền Đức. Trên cơ sở các mô hình ƣớc tính phân đoạn ARFIMA, Yue Ma, Angelos Kanas bác bỏ những giả thuyết mà mối quan hệ phi tuyến đƣợc tạo ra do các bong bóng trên thị trƣờng. b) Exchange rates and Fundamentals: A Non – Linear Relationship? (Paul De Grauwe and Isabel Vansteenkiste – 2006): Paul De Grauwe và Isabel Vansteenkiste đã tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự thay đổi trong tỷ giá danh nghĩa và các yếu tố kinh tế cơ bản có phải là phi tuyến hay không? Để thực hiện nghiên cứu này, họ mở rộng mô hình “Markov switching” đƣợc giới thiệu bởi McConnell và Perez Quiros (2000) và Dewacher (2001) và đƣa nó vào phân tích ở các nƣớc có lạm phát cao và các nƣớc có lạm phát thấp. Sự so sánh này giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về tỷ giá và các yếu tố cơ bản của nền kinh tế. Để ƣớc lƣợng các mô hình nói trên, họ chọn dữ liệu hàng tháng của tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản. Cụ thể: Đối với nƣớc có lạm phát thấp, dữ liệu về giá đồng nội tệ, cung tiền, mức giá và lãi suất trong nƣớc của Đức, Pháp, Ý Nhật Bản, Anh và Hoa Kỳ đƣợc thu thập. Chuỗi dữ liệu này bắt nguồn từ BIS. Đối với nƣớc có lạm phát cao, dữ liệu của biến nhƣ trên đƣợc thu thập từ các nƣớc: Arhentina, Bolivia, Chile, Columbia và Ecuador. Cuối cùng, các nhà nghiên cứu xác định thời gian mẫu mà tỷ giá hối đoái trong nƣớc có lạm phát cao là ở giai đoạn thả nổi. Họ sử dụng điều này nhƣ là một điểm khởi đầu cho việc phân loại tỷ giá hối đoái đƣợc trình bày trong Reinhart và Rogoff (2004) và mở rộng phân tích với thông tin từ Ngân hàng phát triển Châu Mỹ La tinh. Kết quả thực nghiệm cho thấy:
- 13 Đối với các nƣớc có lạm phát cao, mối quan hệ tuyến tính “thế hệ thứ nhất” giữa thông tin của các yếu tố cơ bản kinh tế và sự thay đổi của tỷ giá là ổn định và sâu sắc. Đối với các nƣớc có lạm phát thấp, nơi mà trạng thái chuyển đổi thƣờng xuyên xảy ra, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra mô hình phi tuyến dựa trên sự tồn tại của các chi phí chuyển đổi và đã đƣợc giải thích bằng các nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời các nhà nghiên cứu cũng thấy rằng mô hình phi tuyến đơn giản này có khả năng tự nhân rộng nhƣ các kết quả đã đƣa trong bài nghiên cứu này. c) Nonlinear relationship between the rate exchange and economic fundamentals – Evidence from China and Korea (Xiaolie Tang and Jizhong Zhou – 2013): Bài nghiên cứu khảo sát mối quan hệ phi tuyến tiềm năng giữa tỷ giá hối đoái thực của hai đồng tiền (đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc và đồng Won Hàn Quốc) và những nhân tố kinh tế cơ bản bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý trong suốt giai đoạn từ quý I năm 1980 – quý IV năm 2009. Hai nhà nghiên cứu sử dụng thuật toán ACE và kiểm định đồng liên kết ARDL để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và 5 biến đại diện cho nền kinh tế vĩ mô: tăng trƣởng năng suất, tỷ lệ mậu dịch, tài sản nƣớc ngoài ròng, sự mở cửa của nền kinh tế và chi tiêu của chính phủ. Kết quả: Kiểm tra đồng liên kết tỷ giá thực, tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực biến đổi (bằng thuật toán ACE) với các nhân tố kinh tế cơ bản. Trung Quốc: - Tỷ giá thƣơng mại TOT có tác động nghịch biến với REER và có ảnh hƣởng lớn hơn đến tỷ giá hối đoái hiệu dụng thực so với các nhân tố kinh tế khác. - PROD có tác động đồng biến đối với REER ở phạm vi giá trị thấp và tác động nghịch biến ở phạm vi giá trị cao hơn. - OPEN có tác động nghịch biến đến REER ở phạm vi giá trị thấp và tác động đồng biến đối với REER ở phạm vi giá trị cao.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn