intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty và hạn chế tài chính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của vốn luân chuyển lên hiệu quả công ty và làm rõ ảnh hưởng của hạn chế tài chính trong mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với hiệu quả công ty ở các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm quản trị vốn luân chuyển đạt mức tối ưu để gia tăng hiệu quả hoạt động của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty và hạn chế tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ VÂN MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN, HIỆU QUẢ CÔNG TY VÀ HẠN CHẾ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ VÂN MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN, HIỆU QUẢ CÔNG TY VÀ HẠN CHẾ TÀI CHÍNH Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số:60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS TRẦN NGỌC THƠ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan bài nghiên cứu “ Mối quan hệ quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty và hạn chế tài chính” là kết quả nghiên cứu và làm việc của chính tác giả dưới sự dẫn dắt của GS.TS Trần Ngọc Thơ - Giảng viên Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả Đoàn Thị Vân
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1 1.3 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu..................................................................... 2 1.4 Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 2 1.5 Bố cục của đề tài .................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................... 5 2.1 Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................... 5 2.1.1 Lý thuyết về vốn luân chuyển .......................................................................... 5 2.1.2 Các thành phần của vốn luân chuyển ............................................................... 7 2.2 Các nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty ...... 12 2.2.1 Mối tương quan ngược chiều giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty ..................................................................................................................... 12 2.2.2 Mối tương quan cùng chiều giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty ..................................................................................................................... 21 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 27 3.1 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 27 3.2 Mô hình và các biến được sử dụng cho mô hình ................................................. 28 3.2.1 Mô hình 1 ....................................................................................................... 29 3.2.2 Mô hình 2 ....................................................................................................... 34 3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 41 3.3.1 Thống kê mô tả ............................................................................................... 41 3.3.2 Ma trận tương quan ........................................................................................ 41 3.3.3 Phân tích hồi quy ............................................................................................ 41
  5. 3.3.4 Các kiểm định được thực hiện trong bài ........................................................ 43 3.3.5 Các giả thuyết của đề tài ................................................................................ 44 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 46 4.1 Thống kê mô tả .................................................................................................... 46 4.2 Ma trận tương quan .............................................................................................. 48 4.3 Các kiểm định ...................................................................................................... 50 4.3.1 Kiểm định đa cộng tuyến................................................................................ 50 4.3.2 Kiểm định phương sai thay đổi ...................................................................... 51 4.3.3 Kiểm định tự tương quan................................................................................ 51 4.4 Kết quả phân tích hồi quy .................................................................................... 51 4.4.1 Kết quả phân tích hồi quy mô hình 1 ............................................................. 52 4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy mô hình 2 ............................................................. 55 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................ 60 5.1 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 60 5.2 Hạn chế của đề tài ................................................................................................ 61 5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Các biến sử dụng trong bài, công thức tính và kỳ vọng về dấu............... 28 Bảng 3.2 Các chỉ tiêu phân loại mức độ hạn chế tài chính của công ty.................. 38 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến của mô hình 1 .................................................. 42 Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình 1 ................................ 45 Bảng 4.3 Hệ số phóng đại phương sai VIF và 1/VIF.............................................. 47 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty .............................................................................................................. 52 Bảng 4.5 So sánh kỳ vọng về dấu và kết quả hồi quy về các yếu tố tác động lên hiệu quả công ty ...................................................................................................... 52 Bảng 4.6 Kết quả hồi quy mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty dưới tác động của hạn chế tài chính .......................................................... 55
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCC Chu kỳ luân chuyển tiền – Cash Conversion cycle DFC Biến giả hạn chế tài chính – Dummy Of Financial Constraint EBIT Thu nhập trước thuế và lãi vay – Earnings Before Interest And Taxes GMM Phương pháp Generalized Method of Moments GOP Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp – Gross Operating Profit GROWTH Cơ hội tăng trưởng – Opporturnity Growth HXN Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh LEV Tỷ lệ đòn bẩy – Leverage NTC Chu kỳ thương mại thuần – Net Trade Cycle ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – Return On Assests ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu – Rerurn On Equity ROS Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu – Rerurn On Turnover SIZE Quy mô công ty – Size VIF Hệ số phóng đại phương sai – Variance Inflation Factor
  8. TÓM TẮT Bài luận văn này sử dụng phân tích dữ liệu bảng bao gồm 228 công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014, để xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty và hạn chế tài chính. Nhằm tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty ở các doanh nghiệp Việt Nam. Sử dụng hồi quy theo phương pháp GMM 2 bước (Generalized Method of Moments two-step) được đề xuất bởi Arellano và Bond (1991). Kết quả cho thấy có một mối quan hệ ngược chiều giữa quản trị vốn luân chuyển (được đo lường bằng chu kỳ thương mại thuần NTC ) và hiệu quả công ty ( được đo lường bằng Tobin's q ), và chu kỳ thương mại thuần bình phương có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả công ty, mặc dù hệ số ước lượng khá thấp nhưng có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty, như vậy tồn tại một mức vốn luân chuyển tối ưu để tối đa hóa hiệu quả công ty. Ngoài ra, xem xét ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến này, và kết quả chỉ ra rằng công ty có nhiều khả năng đối mặt với hạn chế tài chính sẽ có mức vốn luân chuyển tối ưu thấp hơn so với công ty ít có khả năng đối mặt với hạn chế tài chính. Từ khóa: Vốn luân chuyển, quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty, hạn chế tài chính, chu kỳ thương mại thuần.
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Đặt vấn đề Quản trị vốn luân chuyển luôn là vấn đề được các giám đốc tài chính quan tâm vì nó có tác động lớn đến thành quả hoạt động của công ty. Việc đầu tư vào các thành phần của vốn luân chuyển thật sự chỉ mang lại lợi ích cho công ty một khi hiệu quả thu được từ việc tài trợ cho các thành phần vốn luân chuyển lớn hơn chi phí sử dụng vốn dùng để tài trợ cho nguồn vốn luân chuyển. Hiểu biết về tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển và ảnh hưởng của nó lên khả năng sinh lời có thể giúp nhà quản trị tìm được chiến lược quản trị vốn luân chuyển sao cho tối ưu vì nó giúp công ty phản ứng nhanh chóng và kịp thời với biến động của thị trường. Ở Việt Nam các công ty đa phần có tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và nợ ngắn hạn chủ yếu là sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài, khả năng tiếp cận nguồn tài trợ dài hạn từ thị trường vốn rất hạn chế nên khi các công ty thực hiện chiến lược quản trị vốn luân chuyển sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ nội bộ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hồi phục từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế, khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn tài trợ nội bộ và bên ngoài thì quản trị vốn luân chuyển một cách hiệu quả là một trong các mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần hướng đến. Chính vì thế tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty và hạn chế tài chính”, để nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên hiện quả công ty và phân tích ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ này. Từ đó nghiên cứu này sẽ giúp cho nhà quản trị hoạch định và quản trị vốn luân chuyển một cách tối ưu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của vốn luân chuyển lên hiệu quả công ty và làm rõ ảnh hưởng của hạn chế tài
  10. 2 chính trong mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với hiệu quả công ty ở các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm quản trị vốn luân chuyển đạt mức tối ưu để gia tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Với mục tiêu nghiên cứu này các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là : - Quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng như thế nào lên hiệu quả công ty? - Có hay không sự tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty? Hàm ý tồn tại mức vốn luân chuyển tối ưu mà tại đó gia tăng hiệu quả hoạt động cho các công ty Việt Nam. - Hạn chế tài chính ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của công ty? 1.3 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính của 228 công ty phi tài chính đang niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán là Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2011-2014 phân nghành theo trang www.stockbiz.vn, số liệu được lấy từ báo cáo tài chính tóm tắt, bảng cân đối kế toán, các chỉ số tài chính của các công ty từ trang www.finance.vietstock.vn, www.bvsc.com.vn, và www.ezsearch.fpts.com.vn. Dựa vào nguồn dữ liệu trên tác giả sử dụng phương pháp GMM 2 bước (Two-Step Generalized Method Of Moment) được đề xuất bởi Arellano và Bond (1991) với sự hỗ trợ từ phần mềm Stata 12.0, để tìm hiểu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên hiệu quả công ty dưới những điều kiện hạn chế tài chính khác nhau tại các doanh nghiệpViệt Nam. 1.4 Đóng góp của đề tài Đề tài quản trị vốn luân chuyển đã được nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam, có hai quan điểm đối lập nhau về đầu tư vào vốn luân chuyển.
  11. 3 Một quan điểm cho rằng duy trì mức vốn luân chuyển cao cho phép doanh nghiệp gia tăng doanh số bán và thu được những khoản giảm giá từ việc thanh toán sớm ( Defoof, 2003) và do đó, có thể gia tăng giá trị doanh nghiệp. Quan điểm ngược lại cho rằng khi duy trì vốn luân chuyển ở mức cao cần có nguồn tài trợ và do đó các công ty phải đối mặt với tài trợ bổ sung làm tăng chi phí tài trợ và tăng xác suất công ty rơi vào phá sản (Kieschnick, LaPlante & Moussawi, 2011). Tổng hợp những ảnh hưởng cùng chiều và ngược chiều của vốn luân chuyển lên hiệu quả công ty trongnghiên cứu “ Working capital management, corporate performance, and financial constraints” của các tác giả Sonia Banos-Caballero, Pedro J.Garcia- Teruel, Pedro Martinez-Solano (2013) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ phi tuyến (hình chữ U ngược) giữa vốn luân chuyển và hiệu quả công ty tại Anh Quốc, các tác giả cho rằng tồn tại một mức vốn luân chuyển tối ưu để cân bằng chi phí và lợi nhuận nhằm tối đa hóa hiệu quả công ty và đưa thêm các hạn chế tài chính vào mối quan hệ này. Ở Việt Nam nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển khá phổ biến, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên hiệu quả công ty, có rất ít nghiên cứu xem xét tác động của hạn chế tài chính lên mối quan hệ này như thế nào? Dựa theo nghiên cứu của Sonia Banos-Caballero, Pedro J.Garcia-Teruel, Pedro Martinez-Solano (2013), bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp GMM 2 bước để kiểm soát vấn đề nội sinh, hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi, nhằm tìm hiểu có hay không mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển với hiệu quả công ty và tác động của hạn chế tài chính lên mối quan hệ này ở các doanh nghiệp Việt Nam. 1.5 Bố cục của đề tài
  12. 4 Đề tài bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài, trong phần này tác giả sẽ nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu cũng như đóng góp của đề tài và cuối cùng là bố cục của đề tài. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây, trong đó tác giả định nghĩa sơ lược về khái niệm quản trị vốn luân chuyển, các thành phần của quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty. Trình bày sơ lược các nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, trong phần này tác giả giới thiệu về dữ liệu và chi tiết phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, mô tả các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến giả của mô hình. Chương 4: Kết quả nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp GMM 2 bước để xác định có hay không sự tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty của các công ty Việt Nam và xem xét ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ này. Chương 5: Kết luận, trong phần này tác giả đưa ra kết luận của bài nghiên cứu, từ đó rút ra những hạn chế của đề tài, và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết về vốn luân chuyển Vốn luân chuyển đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc vốn của công ty và được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, thể hiện mức vốn cần thiết để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái ban đầu là tiền mặt. Vai trò của vốn luân chuyển là đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, do đó có tác động rất lớn đến việc ra các quyết định tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Những công ty với vốn luân chuyển dương nghĩa là có tài sản ngắn hạn nhiều hơn nợ ngắn hạn và có thể sử dụng phần thặng dư từ tài sản ngắn hạn để hoàn thành những cam kết về tài chính và nghĩa vụ đối với cổ đông. Phần chênh lệch dương này là một yếu tố rất quan trọng cho việc duy trì sự phát triển của bất kỳ một công ty. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét lại khi công ty có mức vốn luân chuyển cao vì vốn khá cao nằm ở những tài sản ngắn hạn, số vốn này không thể giúp công ty gia tăng giá trị cũng như thực hiện những dự án đầu tư mới tiềm năng để mang lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Ngược lại, những công ty có vốn luân chuyển âm có nghĩa là nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn. Điều này có nghĩa là công ty không đủ vốn để trang trải cho những khoản nợ ngắn hạn. Đa số các công ty sẽ rơi vào tình trạng khó khăn khi vốn luân chuyển bị âm và đây là lúc mà những công ty có tiềm lực trong tương lai vẫn có thể sẽ phá sản nếu họ không tích cực quản trị vốn luân chuyển một cách hiệu quả.
  14. 6 Do đó, quản trị vốn luân chuyển là hoạt động vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Vì nó có nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển là yếu tố thúc đẩy sự chuyển hóa nhanh chóng giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản lưu động để liên tục sản sinh ra ngân quỹ. Quản trị vốn luân chuyển còn duy trì quan hệ của từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn luân chuyển một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn luân chuyển. Như vậy, quản trị vốn luân chuyển có tác động trực tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp và làm sao các nhà quản trị có thể quản trị được vốn luân chuyển ? Để đánh giá việc quản trị vốn luân chuyển, các nhà quản trị sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lường như việc dùng tỷ số thanh toán nhanh, tỉ số thanh toán hiện hành. Tuy nhiên những chỉ số này thông tin khá tổng quát, không có nhiều thông tin chi tiết về vốn luân chuyển được thể hiện. Do đó chu kỳ thương mại thuần, và chu kỳ luân chuyển tiền được xem là những chỉ tiêu đo lường được sử dụng phổ biến và tốt hơn để đánh giá hiệu quả cũng như các thành phần vốn luân chuyển. Đầu tiên là chu kỳ luân chuyển tiền (CCC – Cash Conversion Cycle) được đưa ra bởi Richards & Laughlin, 1980, được tính bằng công thức: 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝐶𝐶𝐶 = ∗ 365 + ∗ 365 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả − ∗ 365 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 Chu kỳ thương mại thuần (NTC – Net Trade Cycle) theo Shin & Soenen, 1988, là thước đo phổ biến cho quản trị vốn luân chuyển để biết được tiền mặt chuyển hóa nhanh như thế nào trong chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ thương mại thuần (NTC) được tính bằng số ngày bình quân tiền được giữ dưới dạng khoản phải thu, hàng tồn kho và khoản phải trả, với công thức: 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 + 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 − 𝐾ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả 𝑁𝑇𝐶 = ∗ 365 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
  15. 7 Chu kỳ thương mại thuần (NTC) làm cân bằng chu kỳ luân chuyển tiền mặt khi mà 3 yếu tố của chu kỳ này (khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả) được kết hợp với nhau như là một tỷ lệ trong doanh số, điều này làm cho chu kỳ thương mại thuần trở nên dễ tính toán và ít phức tạp hơn so với chu kỳ luân chuyển tiền mặt. Vì nó xác định được số ngày có doanh số tài trợ cho vốn luân chuyển và nhà quản trị vốn luân chuyển có thể dễ dàng ước tính được nhu cầu tài trợ cho vốn luân chuyển tương ứng với tốc độ tăng trưởng trong doanh thu theo kế hoạch. NTC cũng liên quan đến giá trị doanh nghiệp và giá trị cổ đông. Như vậy, vốn luân chuyển là cầu nối giữa quản trị tài chính ngắn hạn và giá trị công ty, tuy nhiên nên hay không nên đầu tư nhiều vào vốn luân chuyển vẫn là vấn đề cần tranh luận. 2.1.2 Các thành phần của vốn luân chuyển 2.1.2.1 Hàng tồn kho Hàng tồn kho bao gồm tất cả nguyên vật liệu và thành phẩm đang nằm trong kho của doanh nghiệp. Hàng tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một công ty sản xuất phải duy trì tồn kho dưới những hình thức như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho là giúp cho công ty chủ động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Hàng tồn kho nguyên liệu giúp công ty chủ động trong sản xuất và năng động trong việc mua nguyên vật liệu dự trữ. - Hàng tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của công ty được linh hoạt và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước. - Hàng tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường. Một doanh nghiệp có chu kì hàng tồn kho dài có nghĩa rằng doanh nghiệp đang đầu tư rất lớn vào hàng tồn kho và hi vọng trong tương lai nguồn cầu đối với
  16. 8 hàng hóa của mình sẽ gia tăng, làm gia tăng doanh số, lợi nhuận. Tuy nhiên, việc đầu tư rất lớn vào hàng tồn kho sẽ khiến công ty phải gánh chịu rất nhiều rủi ro như sản phẩm hư hỏng, mất mát, lỗi thời và nhiều chi phí khác như chi phí lưu trữ, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt đầu tư vào hàng tồn kho. Quản trị hàng tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì hàng tồn kho. Quản trị hàng tồn kho đúng đắn đòi hỏi một sự liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận bán hàng, mua hàng, sản xuất và bộ phận tài chính. Bộ phận bán hàng phải đi đầu trong việc dự đoán nhu cầu. Những thay đổi sẽ được chuyển cho bộ phận mua hàng và sản xuất, nhà quản trị tài chính sẽ sắp xếp các hoạt động tài trợ cần thiết hỗ trợ cho việc thiết lập tồn kho. 2.1.2.2 Khoản phải thu Khoản phải thu được xem như là các khoản tiền cho khách hàng vay trong ngắn hạn, hay là việc công ty cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng để trả cho hàng hóa và dịch vụ. Tài khoản này nên được giữ ổn định, tuy nhiên nếu khoản phải thu đang gia tăng có nghĩa công ty đang mở rộng chính sách bán chịu, đồng nghĩa với việc công ty có thêm khách hàng nhưng cũng sẽ gánh chịu nhiều chi phí như là chi phí cơ hội của dòng tiền đáng lẽ phải nhận được. Công ty nên thiết lập chính sách khoản phải thu tối ưu dựa trên những nguyên tắc sau: Sự đánh đổi giữa tính ổn định của doanh thu và lợi nhuận với chi phí cơ hội và chi phí quản lí khi gia tăng khoản phải thu. Mức độ rủi ro của công ty có thể lớn hơn khi gia tăng khoản phải thu, vì khách hàng có thể không trả nợ khi các khoản phải thu đến hạn. 2.1.2.3 Khoản phải trả Ngược lại với khoản phải thu, khoản phải trả lại là một nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp. Công ty có khoản phải trả khi công ty mua hàng hóa và thỏa thuận với nhà cung cấp trả tiền trong một kỳ hạn nào đó, nghĩa vụ phải trả tiền được ghi nhận trong tài khoản khoản phải trả cho đến khi công ty trả tiền cho nhà cung cấp. Do đó, công ty có thểđược lợi từ nguồn vốn chiếm dụng này. Tuy nhiên, doanh
  17. 9 nghiệp sẽ không được hưởng lợi ích từ những chính sách chiết khấu khi trả tiền ngay của nhà cung cấp. Mặt khác, việc kéo dài chu kỳ khoản phải trả có thể làm mất đi danh tiếng của công ty. 2.1.2.4 Tiền mặt Khái niệm tiền mặt ở đây hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tiền mặt tại quỹ của công ty và tiền gửi ngân hàng, còn các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn xem như là tài sản tương đương tiền mặt. Quản trị tiền mặt liên quan đến thu, chi và đầu tư tạm thời tiền mặt một cách hiệu quả. Có 3 động cơ khiến người ta giữ tiền mặt: - Động cơ giao dịch: nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch hàng ngày như chi trả tiền mua hàng, tiền lương, thuế, cổ tức… trong quá trình hoạt động bình thường của công ty. - Động cơ đầu cơ: nhằm sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên vật liệu dự trữ khi giá thị trường giảm, hoặc khi tỷ giá biến động thuận lợi, hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu góp phần gia tăng lợi nhuận của công ty. - Động cơ dự phòng: nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động thu chi bình thường của công ty, chẳng hạn do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng chưa thu hồi kịp. Việc có đủ nguồn tiền mặt là rất quan trọng vì nó có thể quyết định số phận của một công ty. Quản trị tiền mặt chủ yếu là về những quyết định phân phối tiền mặt, cũng là một thành phần quan trọng của việc quản trị vốn luân chuyển. Từ những lí luận trên, có thể thấy rằng vốn luân chuyển có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.3 Hiệu quả công ty
  18. 10 Việc sử dụng các công cụ nào để đánh giá về hiệu quả công ty có vai trò quan trọng. Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của công ty, những chỉ tiêu thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu có thể chia thành hai loại chính: Các hệ số giá trị kế toán, còn gọi là các hệ số về lợi nhuận; Các hệ số giá trị thị trường, còn gọi là các hệ số về tăng trưởng tài sản. Các chỉ tiêu lợi nhuận được dùng nhiều nhất bao gồm lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Một số nghiên cứu sử dụng lợi suất cổ tức - DY , lợi nhuận trên doanh thu - ROS, hoặc lợi nhuận trên vốn đầu tư - ROI. Nhìn chung, ROA và ROE là hai hệ số được sử dụng phổ biến nhất. Đáng chú ý là giá trị của hai hệ số này có thể phụ thuộc vào cách tính lợi nhuận. Mặc dù lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) được nhiều nhà nghiên cứu chọn để tính hai hệ số trên, một số nghiên cứu khác sử dụng lợi nhuận thuần cộng với lãi vay (trước hoặc sau thuế), hoặc đơn giản chỉ là lợi nhuận thuần, trong khi đó, có nghiên cứu lại cho rằng lợi nhuận trước thuế, lãi vay, hao mòn và khấu hao (EBITDA) nên được dùng. Ngoài ý nghĩa tài chính khác nhau, lý do của những cách tính khác nhau như vậy có thể là do hạn chế về cơ sở dữ liệu; trong nhiều trường hợp, sự không đầy đủ của cơ sở dữ liệu sẽ khiến cho một số nghiên cứu buộc phải có cách tính khác nhau. Đối với nhóm hệ số giá trị thị trường chỉ số Tobin’q rất thông dụng như là công cụ đánh giá tốt về hiệu quả hoạt động công ty; Tobin’q được tính bằng cách lấy giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng với giá trị sổ sách các khoản nợ phải trả so với giá trị sổ sách của tổng tài sản. Hệ số này có thể phản ánh trực tiếp mức độ tăng trưởng giá trị vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn doanh nghiệp. So sánh hai nhóm hệ số trên, các hệ số ROA và ROE là những chỉ báo hiệu quả cho kết quả sản xuất kinh doanh hiện tại và phản ánh khả năng lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt được trong các kỳ kế toán đã qua. Vì thế, nhóm này là chỉ cách nhìn về quá khứ hoặc đánh giá khả năng lợi nhuận ngắn hạn của doanh nghiệp (Hu & Izumida 2008). Đối với một số chỉ tiêu cùng nhóm như ROS hoặc ROI, các hệ số này cũng không đưa ra một góc nhìn dài hạn cho cổ đông và lãnh đạo doanh nghiệp bởi đó là các thước đo quá khứ và ngắn hạn (Jenkins, Ambrosini & Collier 2011).
  19. 11 Trong khi đó, các hệ số Tobin’q có thể cho biết hiệu quả tương lai của công ty bởi chúng phản ánh được đánh giá của thị trường cả về tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai (phản ánh vào giá thị trường của cổ phiếu). Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng Tobin’q để đo lường hiệu quả hoạt động của công ty. Tobin’q được giới thiệu lần đầu vào năm 1968 bởi James Tobin và William Brainard, mặc dù việc sử dụng chữ “q” chỉ xuất hiện từ bài báo “A general equilibrium approach to monetary theory” viết năm 1969 của Tobin. Hệ số q của Tobin được tính bằng: Tobin’q = (Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu + Giá trị thị trường của Nợ phải trả)/(Giá trị sổ sách của Vốn chủ sở hữu + Giá trị sổ sách của Nợ phải trả) Một thực tế phổ biến là cho rằng Giá trị thị trường của Nợ phải trả bằng giá trị sổ sách của Nợ phải trả, khi đó công thức là: Tobin’q = (Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu + Giá trị sổ sách của Nợ phải trả)/(Giá trị sổ sách của Tổng tài sản) Tỉ số Tobin’q được tính toán dựa trên giá trị thị trường của công ty nên giúp đánh giá hiệu quả các yếu tố rủi ro của công ty hơn so với những chỉ tiêu khác. - Tobin’q = 1: Nếu giá trị thị trường phản ánh hoàn toàn giá trị sổ sách của tài sản công ty. - Tobin’q > 1: Tức là giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách của tài sản công ty. Có thể thấy rằng công ty đang được đánh giá cao hơn giá trị hiện tại của nó, nên giá trị Tobin’q cao sẽ khuyến khích công ty đẩy mạnh đầu tư nhiều hơn vào vốn, tài sản để tăng trưởng. - Tobin’q < 1: Tức là giá trị thị trường thấp hơn giá trị sổ sách của tổng tài sản công ty. Khi thị trường định giá một tài sản dưới chi phí thay thế của nó, tức lả thị trường muốn nói rằng tài sản thực sự chưa được khai thác hết giá trị của nó để thu về lãi suất đầy đủ, khi đó công ty nên bán bớt tài sản hoặc giảm đầu tư xuống
  20. 12 mức thấp hơn. Điều này cho thấy công ty đang bị định giá thấp hơn giá trị hiện tại của nó. 2.2 Các nghiên cứu trước đây về quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty 2.2.1 Mối tương quan ngược chiều giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty Hai tác giả Shin và Soenen (1998) nghiên cứu mối quan hệ quản trị vốn luân chuyển (sử dụng chu kỳ thương mại thuần) và lợi nhuận công ty. Họ kiểm tra mối quan hệ này bằng cách sử dụng phân tích tương quan và hồi quy theo ngành công nghiệp và theo quy mô vốn với mẫu lớn gồm 58985 công ty ở Mỹ giai đoạn 1975- 1994 và kết quả có một mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ thương mại thuần và lợi nhuận doanh nghiệp. Dựa vào kết quả đó, họ cho rằng khi giảm độ dài chu kỳ thương mại thuần có thể làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Wang (2002), tác giả xem xét mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển chuyển (đo lường bằng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt - CCC) và hiệu quả hoạt động của công ty (đo lường bằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần) mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và giá trị công ty (tobin’q) ở các công ty Nhật Bản và Đài Loan. Tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson, hồi quy dữ liệu chéo trong giai đoạn 1985-1996 cho 1555 công ty Nhật Bản và 379 công ty Đài Loan. Kết quả tác giả tìm ra mối tương quan âm giữa vòng quay tiền mặt và tỷ suất sinh lợi trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, nhưng cả hai mối tương quan này khá nhạy cảm với yếu tố ngành. Các công ty với giá trị cao hơn (Tobin’q > 1) có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt thấp hơn đáng kể so với những công ty có giá trị nhỏ hơn (Tobin’q < 1). Điều này cho thấy nếu quản trị vốn luân chuyển tích cực làm tăng hiệu quả hoạt động cũng như tăng tính thanh khoản của công ty cho cả hai quốc gia mặc dù có sự khác biệt trong cấu trúc và hệ thống tài chính giữa các công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2