intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:128

49
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học  độc lập, chưa từng được công bố. Các số  liệu, kết quả  nêu trong luận văn có  nguồn gốc chính thống từ các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong nước và quốc tế. Nếu   sai học viên xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  2. 2 MỤC LỤC
  3. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt Ngân hàng Phát triển châu  1 ADB The Asian Development Bank Á ASEAN Economic  Cộng đồng Kinh tế  2 AEC Community ASEAN Khu vực Mậu dịch tự do  3 AFTA ASEAN Free Trade Area ASEAN Association of Southeast  Hiệp hội các Quốc gia  4 ASEAN Asian Nations Đông Nam Á ASEAN Trade In Goods  Hiệp định thương mại hàng  5 ATIGA Agreement hóa ASEAN Hiệp định chương trình ưu  Common Effective  6 CEPT đãi thuế quan có hiệu lực  Preferential Tariff chung  Nhóm 4 nước Campuchia,  7 CLMV Lào, Myanmar, Việt Nam Enterprise Resource  Hệ thống hoạch định  8 ERP Planning nguồn lực doanh nghiệp Đầu tư trực tiếp nước  9 FDI Foreign Direct Investment ngoài 10 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 11 GNI  Gross National Income Tổng thu nhập quốc dân 12 L/C Letter of Credit Thư tín dụng 13 TGHĐ Tỉ giá hối đoái 14 TQM Total Quality Management Quản trị chất lượng toàn diện 15 USD United States Dollar Đô la Mỹ Vietnam Chamber of  Phòng Thương mại và  16 VCCI Commerce and Industry Công nghiệp Việt Nam Tổ chức thương mại thế  17 WTO World Trade Organization giới 18 WB World Bank Ngân hàng Thế giới 19 Website Trang thông tin điện tử
  4. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU
  5. 5 DANH MỤC HÌNH VẼ
  6. 6 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm  hết sức cần thiết, giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, từng   bước tăng trưởng và phát triển. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về  “ Chiến   lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm   2025” đã định hướng phát triển cho ngành công nghiệp xe máy nước ta là nâng  cao hiệu quả đầu tư, năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, đáp ứng nhu   cầu thị  trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Một trong những mục tiêu   cho ngành công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2020 là kim ngạch xuất khẩu  đạt 500­800 triệu USD. Việt Nam hiện đang là thị trường xe máy phổ thông lớn thứ tư thế giới sau   Trung Quốc,  Ấn Độ  và Indonesia. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng là một trong   những trung tâm sản xuất xe máy lớn nhất thế  giới (Hiệp hội các nhà sản xuất   xe máy Việt Nam, 2016). Tính đến cuối năm 2016, lượng xe lưu thông tại Việt   Nam đạt hơn 45 triệu; tức là trung bình cứ  hai người dân bất kỳ   ở  lứa tuổi nào  đều sở  hữu một chiếc xe máy. Như  vậy, thị  trường xe máy tại Việt Nam đang  dần đạt đến bão hòa. Hiện nay tổng công suất các nhà máy xe máy tại Việt Nam   đạt khoảng 4­5 triệu xe một năm trong khi sức tiêu thụ của thị trường nội địa là   2.7­2.8 triệu chiếc. Nếu muốn tiếp tục giữ công suất và ổn định hoạt động kinh   doanh, các doanh nghiệp sản xuất xe máy Việt Nam phải định hướng xuất khẩu   ra nước ngoài.  Honda Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Được thành lập vào năm  1996, sau hơn 20 năm có mặt tại Việt Nam, công ty đã không ngừng phát triển và  trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe máy. Hiện  tại, Honda Việt Nam không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất   nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như đẩy mạnh xuất khẩu  ra thị trường nước ngoài với tổng công suất của 3 nhà máy đạt hơn 2.5 triệu xe/  
  7. 7 năm. ASEAN đã và đang là thị  trường truyền thống của Honda Việt Nam, luôn  dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu xe máy lẫn linh kiện xe máy. Kim ngạch xuất  khẩu của công ty sang ASEAN năm 2016 đạt gần 150 triệu USD, trong đó sản  lượng xe nguyên chiếc đạt gần 72 nghìn xe, chiếm 56% tổng số xe xuất khẩu đi   các nước. Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao và thị trường không ngừng mở rộng, nhưng  hoạt động xuất khẩu của Honda Việt Nam sang ASEAN hiện nay vẫn còn một  số tồn tại, hạn chế. Bởi vậy, nhằm tìm ra những giải pháp thực tiễn giúp công ty   thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu sang ASEAN, tac gia quy ́ ̉ ết định lựa chọn  đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh   kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam”  làm đề tài  luận văn tốt nghiệp của mình.  2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế  ngày càng sâu rộng hiện   nay, đã có rất nhiều cuốn sách và giáo trình trên thế  giới cũng như   ở  Việt Nam  nghiên cứu các lý luận chung về  hoạt động xuất khẩu, giao dịch thương mại   quốc tế như:  Cuốn “International Business” của John J. Wild, Kenneth L. Wild và Jerry   C. Y. Han (2003) nêu ra chi tiết các vấn đề  liên quan đến kinh doanh quốc tế  hiện nay đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa, trong đó có đề  cập đến lợi ích của  hoạt động xuất khẩu với quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng, cũng như  mức độ giao dịch trong các hình thức xuất khẩu.  Tại Việt Nam, giáo trình “Kỹ  thuật ngoại thương” của Đoàn Thị  Hồng  Vân (2005) tập trung nghiên cứu những kiến thức cơ bản để đàm phán và ký kết  hợp đồng ngoại thương; các kỹ  thuật đàm phán hợp đồng ngoại thương hiệu   quả cho doanh nghiệp.  Trong khi đó, giáo trình “Giao dịch thương mại quốc tế” của Phạm Duy  Liên   (2012)   đã   hệ   thống   hóa   các   điều   kiện   trong   thương   mại   quốc   tế   của  
  8. 8 Incoterms 2010 ­ bộ  quy tắc mới nhất do phòng Thương mại quốc tế  ICC ban  hành năm 2010; cũng như các bước cơ bản để tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng   hóa.  Giáo trình “Lý luận chung về  hoạt động xuất nhập khẩu”  của Lê Ngọc  Hải (2013) lại cập nhật một cách hệ  thống những vấn đề  mang tính lý luận  chung như  khái niệm và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu, các hình thức   xuất khẩu chủ yếu đang được sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế hiện   nay; và quy trình tổ chức xuất khẩu hàng hóa. Ngoài ra, có rất nhiều các tài liệu của Bộ  Công thương Việt Nam, các tổ  chức quốc tế và các bài báo trong thời gian qua đề cập đến hoạt động xuất khẩu  hàng hóa của Việt Nam nói chung và sang thị  trường ASEAN nói riêng. Tuy   nhiên, các công trình nghiên cứu này lại thường tập trung phân tích và đánh giá  các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là hàng nông sản, thủy sản, dệt   may và da dày. Với mặt hàng xe máy và linh kiện xe máy, hiện nay mới có một   số  công trình nghiên cứu về  ngành công nghiệp phụ  trợ  cho xe máy như   “Phát  triển công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ trợ cho ngành   sản xuất ô tô, xe máy” của Viện kinh tế Việt Nam (2007),  “Công nghiệp hỗ trợ   trong một số ngành công nghiệp  ở  Việt Nam” của Hà Thị  Hương Lan (Luận án  tiến sĩ, 2014); về giải pháp phát triển thị trường của một doanh nghiệp sản xuất   xe máy như  “Giải pháp phát triển thị  trường xe máy của công ty Honda Việt   Nam” của Bùi Văn Duy (Luận văn thạc sĩ, 2009), trong đó có đề  cập đến giải   pháp chuyển hướng sang xuất khẩu giúp công ty mở rộng thị trường… Cho đến nay chưa thực sự  có một công trình nghiên cứu cụ  thể  về  hoạt   động xuất khẩu mặt hàng xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN ở  Việt Nam nói chung hoặc  ở  một doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây sẽ  là   công trình đầu tiên nghiên cứu về nội dung này, đưa ra kết luận cụ thể về những   thành công và hạn chế  trong hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện với một   thị trường cụ thể, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp mang tính khả thi hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
  9. 9 Mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy   và linh kiện xe máy của công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN, từ đó  đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này. Để  đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện hệ  thống   hóa các vấn đề  lý luận và thực tiễn trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa; phân  tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của  Honda Việt Nam tại khu vực ASEAN từ năm 2012 đến năm 2016; xem xét kinh   nghiệm xuất khẩu của một số doanh nghiệp xe máy tại Việt Nam trước khi đề  xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu của công ty  sang ASEAN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy  của Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN.  4.2. Phạm vi nghiên cứu:  ­ Về thời gian: Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty Honda Việt Nam  sang thị trường ASEAN với 2 loại hình sản phẩm chính của công ty là xe máy và   linh kiện xe máy, tập trung vào giai đoạn 2012­2016. ­ Về không gian nghiên cứu: Hiện nay, Honda Việt Nam đang xuất khẩu đi  22 quốc gia  ở  châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương và châu Phi. Tuy   nhiên, luận văn chỉ  tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu 2 loại hình sản  phẩm chính của công ty là xe máy và linh kiện xe máy sang các nước ASEAN,  đây là thị  trường lớn nhất đóng góp khoảng 40% đến 50% doanh thu xuất khẩu  của công ty hàng năm. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau:  ­ Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; quan sát, thu thập thông tin, số  liệu. 
  10. 10 ­ Phân tích tổng hợp và so sánh: Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh  giữa các thị trường và rút ra bài học cho Honda Việt Nam tại thị trường ASEAN.  Đề  tài sẽ sử  dụng các nguồn dữ  liệu sẵn có trong nước và quốc tế, từ  dữ  liệu chính thức của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý, tới dữ liệu của   công ty Honda Việt Nam, các trường đại học và các cá nhân trong và ngoài nước.  Bên cạnh đó nhằm tập hợp đầy đủ những số liệu, đề tài sẽ sử dụng tư liệu  từ nguồn sách, báo, tạp chí và các trang website chuyên ngành xe máy (đặc biệt là  các nguồn tài liệu của VAMM ­ Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam);   cùng với việc tham khảo những kết quả  nghiên cứu khác của các tác giả  đi  trước.  6. Đóng góp mới của luận văn Luận văn có những đóng góp mới sau đây: (1) Thông qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện  xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam, luận văn chỉ ra để  thúc đẩy xuất khẩu, điều quan trọng là công ty phải phát huy được lợi thế  so   sánh. Và điểm cốt lõi giúp công ty đẩy mạnh hoạt  động xuất khẩu sang thị  trường ASEAN là không ngừng cắt giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,  cũng như nâng cao hệ thống quản lý chất lượng. (2) Bên cạnh những thành tựu công ty đạt được khi xuất khẩu sang ASEAN   như  mở  rộng thị  trường và đa dạng hóa dòng xe mới cho xuất khẩu, hiện nay   vẫn còn một số tồn tại trong công tác xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang  thị trường ASEAN như chưa đủ trình độ công nghệ, chuyên môn để sản xuất các  dòng xe hiện đại phân khối lớn; đồng thời công tác nghiên cứu thị  trường còn   hạn chế. (3) Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn tình hình xuất khẩu của Honda   Việt Nam sang ASEAN, luận văn đề  xuất một số  giải pháp và kiến nghị  nhằm  thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của công ty tại thị  trường này trong thời gian tới. Trong đó tập trung vào việc đổi mới dây chuyền 
  11. 11 máy móc thiết bị để  nâng cao năng suất, đồng thời đầu tư  sản xuất các dòng xe  phân khối lớn đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai. Bên cạnh việc duy trì  và mở rộng thị trường xuất khẩu hiện tại, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công  tác nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới thông qua các hoạt động xúc tiến   thương mại cũng như xây dựng một bộ phận chuyên trách công việc nghiên cứu   thị trường trong công ty. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận; tóm tắt luận văn; danh mục từ viết tắt, bảng  biểu, hình vẽ; danh mục tài liệu tham khảo; luận văn chia làm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa; Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe  máy tại công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN; Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe   máy và linh kiện xe máy sang thị  trường ASEAN của công ty Honda Việt   Nam trong thời gian tới.
  12. 12 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG  HÓA 1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó  được hình thành từ  rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện  nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và phát triển ngày một đa   dạng. Cho đến nay có rất nhiều hình thức của xuất khẩu như  xuất khẩu trực  tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ  thác…Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên   phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian   rất ngắn song nó cũng có thể  kéo dài hàng năm; nó có thể  được tiến hành trên   phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong   mọi điều kiện kinh tế, từ  xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư  liệu sản xuất,   máy móc thiết bị  và công nghệ  kỹ  thuật cao. Tất cả  các hoạt động trao đổi đó  đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Do sự phổ biến sâu rộng của hoạt động xuất khẩu hiện nay nên có thể tìm   thấy rất nhiều định nghĩa học thuật về “hoạt động xuất khẩu”: Trong cuốn sách “International Business – The challenges of globalization”   của John J. Wild (2003, tr.352) có đề cập “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá   hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác.” Tuy   nhiên,   công   trình   nghiên   cứu   về   hoạt   động   Marketing   quốc   tế   của  Rakesh M. Joshi (2005, tr.503) lại hiểu hoạt động xuất khẩu theo nghĩa “là vận   chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ  ra khỏi lãnh thổ  của một quốc gia. Người bán   hàng hóa, dịch vụ được gọi là nhà xuất khẩu và có trụ  sở  tại nước xuất khẩu,   trong khi người mua có trụ  sở  ở nước ngoài được gọi là nhà nhập khẩu. Trong   thương mại quốc tế, xuất khẩu đề cập đến việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ sản   xuất trong nước sang thị trường nước khác.”
  13. 13 Trong khi đó, Luật thương mại Việt Nam năm 2005 định nghĩa về  hoạt   động xuất khẩu hàng hóa như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được   đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ   Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” Ở một công trình nghiên cứu khác gần đây thì xuất khẩu được định nghĩa là  “hoạt động bán hàng hoá hoặc dịch vụ  cho một quốc gia khác trên cơ  sở  dùng   tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một   quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.” (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010) Theo quan điểm của tác giả, xuất phát từ  bản chất của xuất khẩu,  đây là  hoạt động đưa hàng hoá hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới   góc độ kinh doanh, hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ giữa   quốc gia này với quốc gia khác; còn dưới góc độ  phi kinh doanh (với quà tặng,   quà biếu hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu   chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ qua biên giới quốc gia. Mục đích cơ  bản của hoạt động xuất khẩu trong kinh doanh là khai thác  được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao   đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia   mở rộng hoạt động này. Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán, mà là   sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia về phân công lao động quốc tế. Vì vậy,   các quốc gia hiện nay đều coi xuất khẩu như một tiền đề, một nhân tố phát triển   kinh tế trong nước, trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và   chuyên môn hóa quốc tế. Do những điều kiện khác nhau, mỗi quốc gia có thế  mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà được  nguy cơ và lợi thế, tạo ra được sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng,  các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những gì mình thừa và mua   những gì mình thiếu. 
  14. 14 Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết chỉ  diễn ra giữa những  quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà các quốc gia thua thiệt  hơn về tất cả các điều kiện như: nhân lực, tài chính, tài nguyên thiên nhiên, công   nghệ… thông qua hoạt động trao đổi thương mại quốc tế  cũng sẽ  thu được  những lợi ích, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nội địa.  Tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu đã được chứng minh rất rõ qua lý  thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo. Theo Nguyễn Xuân  Thiên (2010), trong quy luật lợi thế so sánh, nếu một nước có hiệu quả thấp hơn   so với các nước khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm vẫn cần   phải tham gia hoạt động thương mại quốc tế vì có thể  tạo ra lợi ích không nhỏ  mà nếu bỏ  qua, quốc gia có thể  mất cơ  hội phát triển. Nói cách khác, khi một  quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá sẽ  có  thể chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các   quốc gia khác và nhập về  những loại hàng hoá mà việc sản xuất nó là bất lợi  nhất để  tiết kiệm được các nguồn lực của mình và thúc đẩy sự  phát triển của  sản xuất trong nước. 1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với quốc gia và doanh nghiệp Theo Hoàng Tuyết Minh (2000, tr.8), xuất khẩu là một khâu quan trọng đối  với nền kinh tế  quốc dân của một nước, đóng góp một phần tổng sản phẩm   quốc nội (Gross Domestic Product ­ GDP) nhờ  bán ra nước ngoài những sản  phẩm có lợi thế, có chất lượng cao. Điều này được thể hiện qua các vai trò sau:  Đối với quốc gia: Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới thì xuất khẩu là hoạt động  đóng vai trò vô cùng cần thiết. Xuất khẩu chính là hoạt động giúp các quốc gia   tham gia gắn kết và phụ  thuộc vào nhau nhiều hơn. Tùy vào lợi thế  từng quốc  gia mà mức độ  chuyên môn hóa sẽ  khác nhau; trình độ  chuyên môn hoá cao hơn  sẽ giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác, từ đó làm giảm giá thành san phâm.  ̉ ̉
  15. 15 Mục đích chung của mọi quốc gia khi tiến hành việc xuất khẩu chính là thu  được một lượng ngoại tệ lớn để có thể nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết   bị hiện đại… nhằm tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống  cho người dân. Đây cũng là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế  phát triển, giúp rút   ngắn sự chênh lệch giữa các nước trên thế  giới. Hơn nữa, trong nền kinh tế  thị  trường, các quốc gia không thể tự mình đáp ứng mọi nhu cầu, nếu muốn đáp ứng  thì phải tốn rất nhiều chi phí. Vì vậy họ bắt buộc không thể đứng ngoài mà phải   tham gia vào hoạt động xuất khẩu để bán đi những gì mà mình có lợi thế hơn các  quốc gia khác, đồng thời có thể mua về những gì mà trong nước không sản xuất   được hoặc có sản xuất được nhưng chi phí quá cao. Do đó, tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu chính là hoạt động kinh tế  có lợi, giúp tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm được   các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản   xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với doanh nghiệp: Hoạt động xuất khẩu với doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Thực chất  nó là hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ  hoạt động này, góp phần quyết định sự  tồn tại và phát triển của công ty. Lợi   nhuận là nguồn bổ  sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ  của công ty. Lợi  nhuận cao cho phép công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn  vốn lưu động để  thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng  mở rộng và phát triển.  Cùng với sự  bùng nổ  của nền kinh tế  toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị  trường quốc tế  là một xu hướng chung của tất cả  các quốc gia và các doanh   nghiệp.   Xuất  khẩu  là   một   trong  những  con  đường  quen  thuộc   để   các   doanh   nghiệp thực hiện kế  hoạch phát triển của mình. Xuất khẩu tạo điều kiện cho  các doanh nghiệp mở  rộng thị  trường tiêu thụ  sản phẩm do doanh nghiệp sản  xuất ra. Nhờ  có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ  được các  khách hàng trong nước biết đến, mà còn có mặt ở thị  trường nước ngoài. Để  có 
  16. 16 được điều này thì doanh nghiệp ngược lại cần phải đáp ứng tốt các yêu cầu của   khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán… Bên cạnh đó, xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự  trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu; thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc,   thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.  Xuất khẩu phát huy cao độ  tính năng động sáng tạo của cán bộ  xuất nhập  khẩu trong việc tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả  năng xuất khẩu   các thị  trường mà doanh nghiệp có khả  năng thâm nhập. Xuất khẩu buộc các  doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng   thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ chu kỳ sống của một sản phẩm.   Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu trong và   ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân khiến các doanh nghiệp tham   gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, cố  gắng hạ  giá  thành của sản phẩm; từ đó tiết kiệm các yếu tố  đầu vào hay chính là tiết kiệm  các nguồn lực.  Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động,  nâng cao thu nhập và  ổn định đời sống cán bộ  của công nhân viên; đây chính là   động lực để người lao động làm việc chất lượng và hiệu quả hơn.  Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế  hàng hoá  nhiều thành phần sẽ  góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh  nghiệp trong và ngoài nước một cách tự  giác, mở  rộng quan hệ  kinh doanh dựa   trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Như vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết giải   quyết những vấn đề  thiết yếu của nền kinh tế  nói chung và doanh nghiệp nói  riêng. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá  trình phát triển kinh tế hiện nay. 1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
  17. 17 Hình1.1: Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Nguồn: Lê Ngọc Hải, 2013 Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác  nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ  vào nguồn hàng xuất khẩu... Hình 1.1 đã liệt kê một số hình thức xuất khẩu chủ  yếu theo giá trị  đầu tư  và độ  rủi ro các doanh nghiệp ngoại thương phải gánh   chịu. 1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà xuất  khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá với các đối tác nước  ngoài (Lê Ngọc Hải, 2013). Đây là hình thức mà hàng hoá được mua bán trực tiếp không qua trung gian.  Theo hình thức này đơn vị kinh doanh xuất khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại   thương. Doanh nghiệp sẽ tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất   trong nước sau đó bán các sản phẩm này cho khách hàng nước ngoài, trong đó  sản phẩm có thể qua một số công đoạn gia công chế biến. Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này giúp lợi nhuận của đơn vị  kinh doanh  xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do giảm bớt được các khâu trung   gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh  doanh, có điều kiện tiếp cận thị  trường, nắm bắt thông tin một cách nhạy bén  hơn để tự đưa ra quyết định về thâm nhập thị trường, ứng xử linh hoạt hơn với   nhu cầu thị trường và do vậy có thể gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị xuất   khẩu hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ có thể xây dựng được thương hiệu cũng  như uy tín về sản phẩm trên thị trường thế giới. Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải ứng trước một lượng vốn khá lớn   để  sản xuất hoặc thu mua hàng hóa và có thể  gặp nhiều rủi ro. Đối với đơn vị  mới tham gia kinh doanh thì hình thức này rất khó áp dụng do không có điều kiện  về vốn đầu tư, nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng...
  18. 18 1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) Đây là hình thức dịch vụ  thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương   đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị  uỷ  thác (Lê Ngọc Hải, 2013). Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu,   bên nhận uỷ  thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ  thác không được quyền   thực hiện các điều kiện về  giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức   thanh toán… mà phải thông qua bên thứ 3 ­ bên nhận uỷ thác. Xuất khẩu uỷ  thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không  được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu   trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị  xuất khẩu   hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ  thác.  Ưu điểm:  Hình thức xuất khẩu gián tiếp giúp doanh nghiệp dễ  dàng mở  rộng thị  trường và tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của mình. Công ty uỷ  thác  xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh được rủi ro trong kinh doanh  mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực   hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trường,   giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đều không phát sinh,   dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh. Nhược điểm: Do không phải bỏ  vốn kinh doanh nên hiệu quả  kinh doanh  của doanh nghiệp xuất khẩu theo hình thức này thường thấp do phải chia sẻ lợi   nhuận với bên thứ 3. Đồng thời mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu bị  hạn chế.  Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này lại khá phổ biến, đặc biệt là ở các   nước kém phát triển và đang phát triển vì nguyên nhân sau:  + Nhà kinh doanh thường thiếu thông tin về  thị  trường, còn bên trung gian  thường hiểu rõ thị  trường kinh doanh nên sẽ  tìm được nhiều cơ  hội thuận lợi  hơn. 
  19. 19 + Bên trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực nên nhà xuất khẩu  có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.  1.1.2.3. Gia công xuất khẩu Gia công là phương thức kinh doanh trong đó một bên (bên nhận gia công)   nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia  công) để  chế  biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao   hay phí gia công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được  gọi là gia công xuất khẩu hay gia công quốc tế (Lê Ngọc Hải, 2013). Ưu điểm: Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ  biến hiện nay,   được các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng. Thông qua   hình thức này, họ  vừa tạo cho người lao động có công ăn việc làm, lại vừa tiếp  nhận được công nghệ  mới. Mặt khác nước nhận gia công không phải đầu tư  nhiều vốn, cũng như  không cần quan tâm về  thị  trường tiêu thụ. Nước đặt gia  công cũng có lợi vì tận dụng được nguồn nguyên phụ  liệu dồi dào và nhân công   giá rẻ của nước nhận gia công.  Nhược điểm: Hình thức này có hạn chế là các nước nhận gia công bị  phụ  thuộc vào nước đặt gia công về  số  lượng, chủng loại hàng hoá gia công đồng   thời cũng bị o ép về phí gia công. 1.1.2.4. Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng) Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt   chẽ  với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá  được trao đổi có giá trị tương đương (Lê Ngọc Hải, 2013).  Mục đích xuất khẩu ở đây không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm  thu về  một khối lượng hàng hoá với giá trị  tương đương. Vì đặc điểm này mà   phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi  hàng. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang  giá chung cho giao dịch này. 
  20. 20 Ưu điểm: Phương thức này thông thường được thực hiện nhiều ở các nước  đang phát triển, vì các nước này thông thường rất thiếu ngoại tệ  để  thanh toán  hàng hóa nhập khẩu nên thường dùng phương pháp hàng đổi hàng để cân đối nhu   cầu trong nước. Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các  rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối.  Nhược điểm: Với phương thức này, thời gian trao đổi hay thanh toán trên   thị  trường lâu, do vậy có thể  không kịp tiến độ  sản xuất làm mất cơ  hội kinh   doanh. 1.1.2.5. Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất Đây là hình thức nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục xuất nhập   khẩu và thường hàng đi thẳng từ  nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (Lê   Ngọc Hải, 2013). Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu   và thu tiền của người nhập khẩu hàng hóa đó. Thông thường khoản thu từ người   nhập khẩu lớn hơn khoản phải trả cho người xuất khẩu, do đó người kinh doanh  sẽ  thu được số  chênh lệch như  tiền lãi. Các mặt hàng theo hình thức tạm nhập  tái xuất, tạm xuất tái nhập, hay chuyển khẩu được miễn thuế xuất nhập khẩu. Đường đi của hàng hoá trong tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu là giống   nhau; điểm khác nhau giữa 2 hình thức này là kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là   kinh doanh dịch vụ vận tải, còn tái xuất là loại hình hợp đồng kinh doanh hàng  hoá: Nhập khẩu để  xuất khẩu hàng đó, không qua chế  biến và thu lãi tức thời.  Người kinh doanh bỏ  vốn ra mua hàng, bán lại hàng đó để  thu lời nhiều hơn.  Việc giao dịch được thực hiện  ở  ba nước: Nước xuất khẩu, nước tái xuất và   nước nhập khẩu. 1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu.  Doanh nghiệp không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà người  mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng (Lê Ngọc Hải, 2013).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2