Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam
- 1 LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, chưa từng được công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc chính thống từ các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong nước và quốc tế. Nếu sai học viên xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
- 2 MỤC LỤC
- 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt Ngân hàng Phát triển châu 1 ADB The Asian Development Bank Á ASEAN Economic Cộng đồng Kinh tế 2 AEC Community ASEAN Khu vực Mậu dịch tự do 3 AFTA ASEAN Free Trade Area ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các Quốc gia 4 ASEAN Asian Nations Đông Nam Á ASEAN Trade In Goods Hiệp định thương mại hàng 5 ATIGA Agreement hóa ASEAN Hiệp định chương trình ưu Common Effective 6 CEPT đãi thuế quan có hiệu lực Preferential Tariff chung Nhóm 4 nước Campuchia, 7 CLMV Lào, Myanmar, Việt Nam Enterprise Resource Hệ thống hoạch định 8 ERP Planning nguồn lực doanh nghiệp Đầu tư trực tiếp nước 9 FDI Foreign Direct Investment ngoài 10 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 11 GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc dân 12 L/C Letter of Credit Thư tín dụng 13 TGHĐ Tỉ giá hối đoái 14 TQM Total Quality Management Quản trị chất lượng toàn diện 15 USD United States Dollar Đô la Mỹ Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và 16 VCCI Commerce and Industry Công nghiệp Việt Nam Tổ chức thương mại thế 17 WTO World Trade Organization giới 18 WB World Bank Ngân hàng Thế giới 19 Website Trang thông tin điện tử
- 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU
- 5 DANH MỤC HÌNH VẼ
- 6 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết, giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, từng bước tăng trưởng và phát triển. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về “ Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã định hướng phát triển cho ngành công nghiệp xe máy nước ta là nâng cao hiệu quả đầu tư, năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Một trong những mục tiêu cho ngành công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2020 là kim ngạch xuất khẩu đạt 500800 triệu USD. Việt Nam hiện đang là thị trường xe máy phổ thông lớn thứ tư thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng là một trong những trung tâm sản xuất xe máy lớn nhất thế giới (Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam, 2016). Tính đến cuối năm 2016, lượng xe lưu thông tại Việt Nam đạt hơn 45 triệu; tức là trung bình cứ hai người dân bất kỳ ở lứa tuổi nào đều sở hữu một chiếc xe máy. Như vậy, thị trường xe máy tại Việt Nam đang dần đạt đến bão hòa. Hiện nay tổng công suất các nhà máy xe máy tại Việt Nam đạt khoảng 45 triệu xe một năm trong khi sức tiêu thụ của thị trường nội địa là 2.72.8 triệu chiếc. Nếu muốn tiếp tục giữ công suất và ổn định hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất xe máy Việt Nam phải định hướng xuất khẩu ra nước ngoài. Honda Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Được thành lập vào năm 1996, sau hơn 20 năm có mặt tại Việt Nam, công ty đã không ngừng phát triển và trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe máy. Hiện tại, Honda Việt Nam không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với tổng công suất của 3 nhà máy đạt hơn 2.5 triệu xe/
- 7 năm. ASEAN đã và đang là thị trường truyền thống của Honda Việt Nam, luôn dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu xe máy lẫn linh kiện xe máy. Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang ASEAN năm 2016 đạt gần 150 triệu USD, trong đó sản lượng xe nguyên chiếc đạt gần 72 nghìn xe, chiếm 56% tổng số xe xuất khẩu đi các nước. Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao và thị trường không ngừng mở rộng, nhưng hoạt động xuất khẩu của Honda Việt Nam sang ASEAN hiện nay vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Bởi vậy, nhằm tìm ra những giải pháp thực tiễn giúp công ty thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu sang ASEAN, tac gia quy ́ ̉ ết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng hiện nay, đã có rất nhiều cuốn sách và giáo trình trên thế giới cũng như ở Việt Nam nghiên cứu các lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, giao dịch thương mại quốc tế như: Cuốn “International Business” của John J. Wild, Kenneth L. Wild và Jerry C. Y. Han (2003) nêu ra chi tiết các vấn đề liên quan đến kinh doanh quốc tế hiện nay đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa, trong đó có đề cập đến lợi ích của hoạt động xuất khẩu với quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng, cũng như mức độ giao dịch trong các hình thức xuất khẩu. Tại Việt Nam, giáo trình “Kỹ thuật ngoại thương” của Đoàn Thị Hồng Vân (2005) tập trung nghiên cứu những kiến thức cơ bản để đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương; các kỹ thuật đàm phán hợp đồng ngoại thương hiệu quả cho doanh nghiệp. Trong khi đó, giáo trình “Giao dịch thương mại quốc tế” của Phạm Duy Liên (2012) đã hệ thống hóa các điều kiện trong thương mại quốc tế của
- 8 Incoterms 2010 bộ quy tắc mới nhất do phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành năm 2010; cũng như các bước cơ bản để tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Giáo trình “Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu” của Lê Ngọc Hải (2013) lại cập nhật một cách hệ thống những vấn đề mang tính lý luận chung như khái niệm và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu, các hình thức xuất khẩu chủ yếu đang được sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế hiện nay; và quy trình tổ chức xuất khẩu hàng hóa. Ngoài ra, có rất nhiều các tài liệu của Bộ Công thương Việt Nam, các tổ chức quốc tế và các bài báo trong thời gian qua đề cập đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung và sang thị trường ASEAN nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này lại thường tập trung phân tích và đánh giá các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là hàng nông sản, thủy sản, dệt may và da dày. Với mặt hàng xe máy và linh kiện xe máy, hiện nay mới có một số công trình nghiên cứu về ngành công nghiệp phụ trợ cho xe máy như “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất ô tô, xe máy” của Viện kinh tế Việt Nam (2007), “Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam” của Hà Thị Hương Lan (Luận án tiến sĩ, 2014); về giải pháp phát triển thị trường của một doanh nghiệp sản xuất xe máy như “Giải pháp phát triển thị trường xe máy của công ty Honda Việt Nam” của Bùi Văn Duy (Luận văn thạc sĩ, 2009), trong đó có đề cập đến giải pháp chuyển hướng sang xuất khẩu giúp công ty mở rộng thị trường… Cho đến nay chưa thực sự có một công trình nghiên cứu cụ thể về hoạt động xuất khẩu mặt hàng xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN ở Việt Nam nói chung hoặc ở một doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây sẽ là công trình đầu tiên nghiên cứu về nội dung này, đưa ra kết luận cụ thể về những thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện với một thị trường cụ thể, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp mang tính khả thi hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- 9 Mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của Honda Việt Nam tại khu vực ASEAN từ năm 2012 đến năm 2016; xem xét kinh nghiệm xuất khẩu của một số doanh nghiệp xe máy tại Việt Nam trước khi đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu của công ty sang ASEAN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN với 2 loại hình sản phẩm chính của công ty là xe máy và linh kiện xe máy, tập trung vào giai đoạn 20122016. Về không gian nghiên cứu: Hiện nay, Honda Việt Nam đang xuất khẩu đi 22 quốc gia ở châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương và châu Phi. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu 2 loại hình sản phẩm chính của công ty là xe máy và linh kiện xe máy sang các nước ASEAN, đây là thị trường lớn nhất đóng góp khoảng 40% đến 50% doanh thu xuất khẩu của công ty hàng năm. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; quan sát, thu thập thông tin, số liệu.
- 10 Phân tích tổng hợp và so sánh: Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh giữa các thị trường và rút ra bài học cho Honda Việt Nam tại thị trường ASEAN. Đề tài sẽ sử dụng các nguồn dữ liệu sẵn có trong nước và quốc tế, từ dữ liệu chính thức của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý, tới dữ liệu của công ty Honda Việt Nam, các trường đại học và các cá nhân trong và ngoài nước. Bên cạnh đó nhằm tập hợp đầy đủ những số liệu, đề tài sẽ sử dụng tư liệu từ nguồn sách, báo, tạp chí và các trang website chuyên ngành xe máy (đặc biệt là các nguồn tài liệu của VAMM Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam); cùng với việc tham khảo những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả đi trước. 6. Đóng góp mới của luận văn Luận văn có những đóng góp mới sau đây: (1) Thông qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam, luận văn chỉ ra để thúc đẩy xuất khẩu, điều quan trọng là công ty phải phát huy được lợi thế so sánh. Và điểm cốt lõi giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường ASEAN là không ngừng cắt giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cũng như nâng cao hệ thống quản lý chất lượng. (2) Bên cạnh những thành tựu công ty đạt được khi xuất khẩu sang ASEAN như mở rộng thị trường và đa dạng hóa dòng xe mới cho xuất khẩu, hiện nay vẫn còn một số tồn tại trong công tác xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN như chưa đủ trình độ công nghệ, chuyên môn để sản xuất các dòng xe hiện đại phân khối lớn; đồng thời công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế. (3) Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn tình hình xuất khẩu của Honda Việt Nam sang ASEAN, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của công ty tại thị trường này trong thời gian tới. Trong đó tập trung vào việc đổi mới dây chuyền
- 11 máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, đồng thời đầu tư sản xuất các dòng xe phân khối lớn đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai. Bên cạnh việc duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu hiện tại, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại cũng như xây dựng một bộ phận chuyên trách công việc nghiên cứu thị trường trong công ty. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận; tóm tắt luận văn; danh mục từ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ; danh mục tài liệu tham khảo; luận văn chia làm 3 chương như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa; Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy tại công ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN; Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của công ty Honda Việt Nam trong thời gian tới.
- 12 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và phát triển ngày một đa dạng. Cho đến nay có rất nhiều hình thức của xuất khẩu như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác…Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Do sự phổ biến sâu rộng của hoạt động xuất khẩu hiện nay nên có thể tìm thấy rất nhiều định nghĩa học thuật về “hoạt động xuất khẩu”: Trong cuốn sách “International Business – The challenges of globalization” của John J. Wild (2003, tr.352) có đề cập “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác.” Tuy nhiên, công trình nghiên cứu về hoạt động Marketing quốc tế của Rakesh M. Joshi (2005, tr.503) lại hiểu hoạt động xuất khẩu theo nghĩa “là vận chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia. Người bán hàng hóa, dịch vụ được gọi là nhà xuất khẩu và có trụ sở tại nước xuất khẩu, trong khi người mua có trụ sở ở nước ngoài được gọi là nhà nhập khẩu. Trong thương mại quốc tế, xuất khẩu đề cập đến việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ sản xuất trong nước sang thị trường nước khác.”
- 13 Trong khi đó, Luật thương mại Việt Nam năm 2005 định nghĩa về hoạt động xuất khẩu hàng hóa như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” Ở một công trình nghiên cứu khác gần đây thì xuất khẩu được định nghĩa là “hoạt động bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.” (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010) Theo quan điểm của tác giả, xuất phát từ bản chất của xuất khẩu, đây là hoạt động đưa hàng hoá hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới góc độ kinh doanh, hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác; còn dưới góc độ phi kinh doanh (với quà tặng, quà biếu hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ qua biên giới quốc gia. Mục đích cơ bản của hoạt động xuất khẩu trong kinh doanh là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán, mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia về phân công lao động quốc tế. Vì vậy, các quốc gia hiện nay đều coi xuất khẩu như một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước, trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế. Do những điều kiện khác nhau, mỗi quốc gia có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà được nguy cơ và lợi thế, tạo ra được sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những gì mình thừa và mua những gì mình thiếu.
- 14 Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết chỉ diễn ra giữa những quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà các quốc gia thua thiệt hơn về tất cả các điều kiện như: nhân lực, tài chính, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ… thông qua hoạt động trao đổi thương mại quốc tế cũng sẽ thu được những lợi ích, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nội địa. Tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu đã được chứng minh rất rõ qua lý thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo. Theo Nguyễn Xuân Thiên (2010), trong quy luật lợi thế so sánh, nếu một nước có hiệu quả thấp hơn so với các nước khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm vẫn cần phải tham gia hoạt động thương mại quốc tế vì có thể tạo ra lợi ích không nhỏ mà nếu bỏ qua, quốc gia có thể mất cơ hội phát triển. Nói cách khác, khi một quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về những loại hàng hoá mà việc sản xuất nó là bất lợi nhất để tiết kiệm được các nguồn lực của mình và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất trong nước. 1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với quốc gia và doanh nghiệp Theo Hoàng Tuyết Minh (2000, tr.8), xuất khẩu là một khâu quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân của một nước, đóng góp một phần tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product GDP) nhờ bán ra nước ngoài những sản phẩm có lợi thế, có chất lượng cao. Điều này được thể hiện qua các vai trò sau: Đối với quốc gia: Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới thì xuất khẩu là hoạt động đóng vai trò vô cùng cần thiết. Xuất khẩu chính là hoạt động giúp các quốc gia tham gia gắn kết và phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Tùy vào lợi thế từng quốc gia mà mức độ chuyên môn hóa sẽ khác nhau; trình độ chuyên môn hoá cao hơn sẽ giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác, từ đó làm giảm giá thành san phâm. ̉ ̉
- 15 Mục đích chung của mọi quốc gia khi tiến hành việc xuất khẩu chính là thu được một lượng ngoại tệ lớn để có thể nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại… nhằm tạo ra công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân. Đây cũng là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp rút ngắn sự chênh lệch giữa các nước trên thế giới. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, các quốc gia không thể tự mình đáp ứng mọi nhu cầu, nếu muốn đáp ứng thì phải tốn rất nhiều chi phí. Vì vậy họ bắt buộc không thể đứng ngoài mà phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu để bán đi những gì mà mình có lợi thế hơn các quốc gia khác, đồng thời có thể mua về những gì mà trong nước không sản xuất được hoặc có sản xuất được nhưng chi phí quá cao. Do đó, tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu chính là hoạt động kinh tế có lợi, giúp tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm được các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với doanh nghiệp: Hoạt động xuất khẩu với doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt động này, góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty. Lợi nhuận cao cho phép công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch phát triển của mình. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến, mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài. Để có
- 16 được điều này thì doanh nghiệp ngược lại cần phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán… Bên cạnh đó, xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu; thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển. Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu trong việc tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ chu kỳ sống của một sản phẩm. Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân khiến các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, cố gắng hạ giá thành của sản phẩm; từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay chính là tiết kiệm các nguồn lực. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cán bộ của công nhân viên; đây chính là động lực để người lao động làm việc chất lượng và hiệu quả hơn. Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Như vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay. 1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
- 17 Hình1.1: Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Nguồn: Lê Ngọc Hải, 2013 Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu... Hình 1.1 đã liệt kê một số hình thức xuất khẩu chủ yếu theo giá trị đầu tư và độ rủi ro các doanh nghiệp ngoại thương phải gánh chịu. 1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà xuất khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài (Lê Ngọc Hải, 2013). Đây là hình thức mà hàng hoá được mua bán trực tiếp không qua trung gian. Theo hình thức này đơn vị kinh doanh xuất khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương. Doanh nghiệp sẽ tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó bán các sản phẩm này cho khách hàng nước ngoài, trong đó sản phẩm có thể qua một số công đoạn gia công chế biến. Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này giúp lợi nhuận của đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do giảm bớt được các khâu trung gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh doanh, có điều kiện tiếp cận thị trường, nắm bắt thông tin một cách nhạy bén hơn để tự đưa ra quyết định về thâm nhập thị trường, ứng xử linh hoạt hơn với nhu cầu thị trường và do vậy có thể gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị xuất khẩu hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ có thể xây dựng được thương hiệu cũng như uy tín về sản phẩm trên thị trường thế giới. Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng hóa và có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với đơn vị mới tham gia kinh doanh thì hình thức này rất khó áp dụng do không có điều kiện về vốn đầu tư, nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng...
- 18 1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác) Đây là hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác (Lê Ngọc Hải, 2013). Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán… mà phải thông qua bên thứ 3 bên nhận uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác. Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu gián tiếp giúp doanh nghiệp dễ dàng mở rộng thị trường và tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của mình. Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh được rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đều không phát sinh, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh. Nhược điểm: Do không phải bỏ vốn kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu theo hình thức này thường thấp do phải chia sẻ lợi nhuận với bên thứ 3. Đồng thời mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu bị hạn chế. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này lại khá phổ biến, đặc biệt là ở các nước kém phát triển và đang phát triển vì nguyên nhân sau: + Nhà kinh doanh thường thiếu thông tin về thị trường, còn bên trung gian thường hiểu rõ thị trường kinh doanh nên sẽ tìm được nhiều cơ hội thuận lợi hơn.
- 19 + Bên trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực nên nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải. 1.1.2.3. Gia công xuất khẩu Gia công là phương thức kinh doanh trong đó một bên (bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao hay phí gia công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia công xuất khẩu hay gia công quốc tế (Lê Ngọc Hải, 2013). Ưu điểm: Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến hiện nay, được các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng. Thông qua hình thức này, họ vừa tạo cho người lao động có công ăn việc làm, lại vừa tiếp nhận được công nghệ mới. Mặt khác nước nhận gia công không phải đầu tư nhiều vốn, cũng như không cần quan tâm về thị trường tiêu thụ. Nước đặt gia công cũng có lợi vì tận dụng được nguồn nguyên phụ liệu dồi dào và nhân công giá rẻ của nước nhận gia công. Nhược điểm: Hình thức này có hạn chế là các nước nhận gia công bị phụ thuộc vào nước đặt gia công về số lượng, chủng loại hàng hoá gia công đồng thời cũng bị o ép về phí gia công. 1.1.2.4. Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng) Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá được trao đổi có giá trị tương đương (Lê Ngọc Hải, 2013). Mục đích xuất khẩu ở đây không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.
- 20 Ưu điểm: Phương thức này thông thường được thực hiện nhiều ở các nước đang phát triển, vì các nước này thông thường rất thiếu ngoại tệ để thanh toán hàng hóa nhập khẩu nên thường dùng phương pháp hàng đổi hàng để cân đối nhu cầu trong nước. Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Nhược điểm: Với phương thức này, thời gian trao đổi hay thanh toán trên thị trường lâu, do vậy có thể không kịp tiến độ sản xuất làm mất cơ hội kinh doanh. 1.1.2.5. Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất Đây là hình thức nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục xuất nhập khẩu và thường hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (Lê Ngọc Hải, 2013). Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu và thu tiền của người nhập khẩu hàng hóa đó. Thông thường khoản thu từ người nhập khẩu lớn hơn khoản phải trả cho người xuất khẩu, do đó người kinh doanh sẽ thu được số chênh lệch như tiền lãi. Các mặt hàng theo hình thức tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, hay chuyển khẩu được miễn thuế xuất nhập khẩu. Đường đi của hàng hoá trong tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu là giống nhau; điểm khác nhau giữa 2 hình thức này là kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải, còn tái xuất là loại hình hợp đồng kinh doanh hàng hoá: Nhập khẩu để xuất khẩu hàng đó, không qua chế biến và thu lãi tức thời. Người kinh doanh bỏ vốn ra mua hàng, bán lại hàng đó để thu lời nhiều hơn. Việc giao dịch được thực hiện ở ba nước: Nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. 1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu. Doanh nghiệp không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng (Lê Ngọc Hải, 2013).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 857 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 603 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 623 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 563 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 513 | 128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 451 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 405 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 353 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần VIWASEEN 6
102 p | 185 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 229 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 242 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 236 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 229 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 189 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 259 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 15 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn