intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng các thương hiệu thuốc lá phổ thông tại một số tỉnh Miền Tây

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đặt ra của để tài là giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tìm ra những nhân tố chính có ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng thuốc lá phổ thông và các giải pháp để phát triển dòng sản phẩm này tại khu vực miền Tây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng các thương hiệu thuốc lá phổ thông tại một số tỉnh Miền Tây

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  DƯƠNG NGỌC CHÂU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG TIÊU DÙNG CỦA CÁC THƯƠNG HIỆU THUỐC LÁ PHỔ THÔNG TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN TÂY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THANH HỘI TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  2. 1 PHẦN MỞ ðẦU 1. Lý do chọn ñề tài Hiện nay, theo ước tính ðồng bằng Sông Cửu Long (bao gồm 13 tỉnh, thành phố) có khoảng 2,6 triệu người ở ñộ tuổi từ 20-59 ñang sử dụng thuốc lá thường xuyên (Nguồn: Tổng cục Thống kê). Tổng nhu cầu tiêu dùng thuốc lá của khu vực này vào khoảng 798 triệu bao/năm (Nguồn: Tổng công ty thuốc lá Việt Nam). Trong ñó, năm nhà máy thuốc lá thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam (Bao gồm Công ty Thuốc lá Long An, Công ty Thuốc lá Bến Tre, Công ty Thuốc lá ðồng Tháp, Công ty Thuốc lá Cửu Long, Công ty Thuốc lá An Giang) chiếm 35% (277 triệu bao/năm, hầu hết là thuốc lá phổ thông) tổng sản lượng của cả khu vực. 65% sản lượng còn lại (bao gồm thuốc lá cao cấp, trung cấp và phổ thông) thuộc về các công ty thuốc lá khác và thuốc lá nhập lậu. ðối với dòng thuốc lá phổ thông thì hấu hết các công ty thuốc lá ở phía Nam (Bao gồm 11 công ty sản xuất thuốc lá ñiếu) ñều chọn thị trường Miền Tây là thị trường mục tiêu vì ñây ñược xem là thị trường hấp dẫn do có một số yếu tố thuận lợi như: khoảng cách ñịa lý, dân số ñông, nhu cầu tiêu dùng cho phân khúc này khá cao. Chính vì là thị trường hấp dẫn nên các công ty thuốc lá ñầu tư khá nhiều vào thị trường này dẫn ñến mức ñộ cạnh tranh ngày càng quyết liệt và gay gắt. Chiến lược kinh doanh mà các ñơn vị hiện nay ñang sử dụng khá phổ biến là chiến lược giá rẻ. Xem giá cả là lợi thế cạnh tranh của ñơn vị. Chiến lược này chỉ có lợi trong ngắn hạn nhưng về lâu dài sẽ không có lợi cho Tổng công ty vì các ñơn vị có tiềm lực nhỏ sẽ không thể cạnh tranh với các ñơn vị có tiềm lực tài chính lớn hơn và ñiều ñó ảnh hưởng ñến khả năng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của ñơn vị nhỏ.
  3. 2 Có hơn 20 thương hiệu mới và cũ cùng hiện diện trên cùng một thị trường, ñiều này cho thấy mức ñộ cạnh tranh giữa các thương hiệu là khá cao và người tiêu dùng cũng khá cởi mở trong việc tiêu dùng sản phẩm. ðây là một cơ hội ñể các ñơn vị thuốc lá phát triển sản phẩm mới, thâm nhập thị trường nhưng cũng là một thách thức khá lớn ñể bảo vệ và phát triển thương hiệu. ðể bán ñược hàng doanh nghiệp phải hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng và ñáp ứng tốt các nhu cầu ñó. Trong kinh doanh, hiểu và ñáp ứng các nhu cầu của khách hàng là ñiều hết sức khó khăn ñối với doanh nghiệp. Việc xác ñịnh những yếu tố chính tác ñộng ñến xu hướng tiêu dùng của khách hàng là rất quan trọng. Vì nó có thể giúp cho doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh, tiết kiệm ñược chi phí và thời gian, v.v. Các yếu tố có thể là: tác ñộng của người bán lẻ, tác ñộng của chương trình khuyến mãi, tác ñộng của thương hiệu, mức ñộ bao phủ (tính thuận tiện khi mua sản phẩm), tác ñộng của giá cả hay chất lượng sản phẩm, nguồn gốc của sản phẩm, v.v. Do nguồn lực có giới hạn, nên doanh nghiệp không thể cùng một lúc ñầu tư vào các nhân tố trên vì khi tác ñộng vào một nhân tố, tức là phải có một chiến lược riêng. Tất cả nhân tố nói trên có thể tác ñộng ñến xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Nhưng ñâu là yếu tố chính có thể tác ñộng mạnh nhất và yếu tố nào không có tác ñộng hay tác ñộng rất ít ñến xu hướng tiêu dùng của khách hàng? Tìm ra ñược các yếu tố chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thuốc lá có thể tránh ñược những lãng phí trong ñầu tư phát triển thị trường. Doanh nghiệp có thể ñịnh hướng ñược các chiến lược phát triển thị trường nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững. ðó là lý do tác giả chọn ñề tài “Một số nhân tố ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng các thương hiệu thuốc lá phổ thông tại một số tỉnh Miền Tây”.
  4. 3 2. Mục tiêu của ñề tài Mục tiêu ñặt ra của ñể tài là giải quyết các vấn ñề liên quan ñến việc tìm ra những nhân tố chính có ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng thuốc lá phổ thông và các giải pháp ñể phát triển dòng sản phẩm này tại khu vực miền Tây. Cụ thể các mục tiêu chính trong ñề tài nghiên cứu này là: 1. Nghiên cứu thói quen của người tiêu dùng thuốc lá tại các Tỉnh Miền Tây; 2. Kiểm ñịnh một số tác ñộng ñến việc chọn mua thuốc lá và xu hướng tiêu dùng; 3. Khám phá một số nhân tố chính ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng thương hiệu thuốc lá phổ thông của người tiêu dùng tại các tỉnh Miền Tây; 4. ðề xuất một số giải pháp phát triển dòng sản phẩm thuốc lá phổ thông tại thị trường miền Tây. 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu - ðối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là những người tiêu dùng ñang sử dụng thuốc lá phổ thông tại các tỉnh miền Tây. - Các thương hiệu thuốc lá dự ñịnh ñược khảo sát: Thuốc lá phổ thông (sản phẩm có mức giá dưới 7.000ñ). - Số lượng mẫu khảo sát: 350 mẫu. - Thị trường khảo sát: Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, ðồng Tháp. - Nghiên cứu ñược tiến hành thông qua hai bước là nghiên cứu ñịnh tính và nghiên cứu ñịnh lượng. Nghiên cứu ñịnh tính thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm. Thông tin thu thập từ nghiên cứu ñịnh tính nhằm khám phá,
  5. 4 ñiều chỉnh và bổ sung các thang ño thành phần có ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng. Nghiên cứu ñịnh lượng ñược thực hiện bằng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng thông qua các bảng câu hỏi và ñược thực hiện tại các tỉnh Miền Tây. - ðề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: Các thống kê mô tả, phân tích ñộ tin cậy (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis), phân tích hồi qui ña biến, kiểm ñịnh giả thiết thống kê. Thông qua Phần mềm SPSS 18.0 ñể xử lý và phân tích dữ liệu 4. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài - Thông qua nghiên cứu này, giúp các nhà quản lý kinh doanh của các ñơn vị trong Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam biết ñược các yếu tố chính có ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng thuốc lá phổ thông của người tiêu dùng, qua ñó ñề ra các chiến lược marketing phù hợp ñể ñáp ứng nhu cầu của thị trường. - Nghiên cứu này cũng giúp các ñơn vị trong Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam hiểu ñược nhu cầu của khách hàng và giúp ñơn vị ñầu tư hiệu quả hơn trong công tác phát triển thị trường và phát triển sản phẩm mới. - ðề tài này cũng có giá trị tham khảo cho các ñơn vị kinh doanh thuốc lá khác trong cùng Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn ñược chia làm ba chương: Chương I. Cơ sở lý thuyết và Mô hình nghiên cứu. Chương II. Thiết kế nghiên cứu. Chương III. Kết quả nghiên cứu và một số giải pháp.
  6. 5 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu Tiếp theo phần mở ñầu, nội dung Chương I sẽ ñề cập ñến các lý thuyết về thương hiệu, các nghiên cứu trước ñây về xu hướng tiêu dùng và ñề xuất mô hình nghiên cứu. 1.2 Lý thuyết về Thương hiệu 1.2.1 Thương hiệu và sản phẩm Cùng với sự tồn tại và phát triển của ngành Marketing thì khái niệm về thương hiệu cũng thay ñổi cho phù hợp với sự phát triển ñó. Vì vậy, có nhiều quan ñiểm về thương hiệu. Chúng ta có thể chia thành hai quan ñiểm chính. Quan ñiểm truyền thống và quan ñiểm tổng hợp. Quan ñiểm truyền thống mà ñiển hình là Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA): “Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, kiểu dáng hay phối hợp của các yếu tố trên nhằm mục ñích ñể nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với các thương hiệu của ñối thủ cạnh tranh”. Với quan ñiểm này, thương hiệu ñược xem là một thành phần của sản phẩm và chức năng chủ yếu của thương hiệu là dùng ñể phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp mình
  7. 6 với sản phẩm cạnh tranh cùng loại. Quan ñiểm truyền thống về thương hiệu tồn tại trong thời gian khá dài với sự ra ñời và phát triển của ngành Marketing. Nhưng ñến cuối thế kỷ 20, quan ñiểm về thương hiệu ñã có nhiều thay ñổi. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng quan ñiểm này không thể giải thích ñược vai trò của thương hiệu trong nền kinh tế thế giới chuyển sang nền kinh tế toàn cầu và cạnh tranh gay gắt. Quan ñiểm tổng hợp về thương hiệu lại cho rằng, thương hiệu không chỉ là một cái tên hay một biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều (Davis 2002). Ambler & Styles (1996), ñịnh nghĩa: “Thương hiệu là một tập các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ ñòi hỏi. Thương hiệu theo quan ñiểm này cho rằng, sản phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng. Như vậy các thành phần của Marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị) cũng chỉ là một thành phần của thương hiệu”. Thương hiệu bao giờ cũng là một sự kết hợp giữa các thuộc tính hữu hình và vô hình (Levitt 1981). Hai quan ñiểm về sản phẩm và thương hiệu ñược minh họa ở Hình 1.1. Sản phẩm Thương hiệu thương Sản hiệu phẩm Thương hiệu là thành phần của Sản phẩm là thành phần của một sản phẩm thương hiệu
  8. 7 Hình 1.1. Sản phẩm và thương hiệu Nguồn: Nguyễn ðình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002, 6) Quan ñiểm sản phẩm là một thành phần của thương hiệu ngày càng ñược nhiều nhà nghiên cứu và thực tiễn chấp nhận (Aaker 1996). Lý do là người tiêu dùng có hai nhu cầu về chức năng (functional needs) và nhu cầu về tâm lý (psychological needs). Sản phẩm chỉ cung cấp cho người tiêu dùng lợi ích chức năng và thương hiệu mới cung cấp cho con người cả hai chức năng (Hankinson & Cowking 1996). Hơn nữa, Theo Kurde (2002), “Chúng ta sống trong một thời ñại thừa mứa. Chào mời thêm những mặt hàng na ná như nhau không còn có thể giúp cho doanh nghiệp tồn tại. Không thể tiếp tục khoe những sản phẩm của bạn bằng cách chất chúng lên thành dãy cao hơn ñống hàng của ñối thủ cạnh tranh. Trong một thị trường ñông ñúc, không còn có thể tiếp tục cạnh tranh ñơn thuần bằng cách dành chỗ bày hàng hay hô hào lớn tiếng hơn người khác. Bạn phải khác biệt hoá các mặt hàng của bạn. Và chỉ còn một chỗ duy nhất mà bạn còn có thể khêu gợi sự chú ý của người khác ñể họ nghe bạn, nghĩ ñến bạn, nhớ bạn và muốn giao dịch với bạn. Chỗ ấy là tâm trí của con người. ðấy là nơi chốn mà bạn cần nỗ lực ñể chiếm lĩnh một vị thế. Không có ñược chỗ ñứng trong tâm trí của con người có nghĩa là doanh nghiệp của bạn không có chỗ ñứng trong thị trường. Và ñiều ấy còn có nghĩa là bạn cần dịch chuyển từ thế giới của sản phẩm sang thế giới của thương hiệu”. Chính vì vậy, khái niệm thương hiệu ñã dần dần thay thế cho khái niệm sản phẩm trong nghiên cứu hàn lâm cũng như trong hoạch ñịnh các chương trình marketing của doanh nghiệp. 1.2.2. Thành phần của thương hiệu
  9. 8 Theo Aaker (1996), Thương hiệu có thể bao gồm các thành phần sau: (1) Thành phần chức năng: thành phần chức năng của thương hiệu có mục ñích cung cấp lợi ích chức năng của thương hiệu cho khách hàng mục tiêu và nó chính là sản phẩm. Nó bao gồm các thuộc tính mang tính chức năng (functional attributes) như công dụng sản phẩm, các ñặc trưng bổ sung (features), chất lượng. (2) Thành phần cảm xúc: Thành phần cảm xúc của thương hiệu bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tượng (symbolic values) nhằm tạo cho khách hàng mục tiêu những lợi ích tâm lý. Các yếu tố này có thể là nhân cách thương hiệu (brand personality), biểu tượng (symbols), luận cứ giá trị hay còn gọi là luận cứ bán hàng ñộc ñáo, gọi tắt là USP (unique selling proposition), vị trí thương hiệu, ñồng hành với công ty (organizational associations), như quốc gia xuất xứ (country of origin), công ty nội ñịa hay quốc tế, vv. Yếu tố quan trọng nhất của thương hiệu tạo nên lợi ích tâm lý cho khách hàng mục tiêu là nhân cách thương hiệu. Aaker (1997), ñịnh nghĩa nhân cách thương hiệu “là một tập thuộc tính của con người gắn liền với một thương hiệu”. Như vậy, nhân cách thương hiệu sẽ có những ñặc tính của con người như giới tính, tuổi tác, tầng lớp xã hội, cũng như các cảm xúc của họ như nhiệt tình, âu lo, ña cảm, vv. Aaker (1997), dựa vào thành phần nhân cách con người, ñưa ra 5 thành phần của nhân cách thương hiệu thường ñược gọi là “The big five” (năm cá tính chính), ñó là: chân thật, hứng khởi, năng lực, tinh tế, phong trần/ mạnh mẽ. 1.2.3 Chức năng thương hiệu Các chức năng cơ bản của thương hiệu bao gồm:
  10. 9 Chức năng nhận biết và phân biệt: ñây là chức năng ñặc trưng và quan trọng của thương hiệu. Khả năng nhận biết ñược của thương hiệu là yếu tố quan trọng không chỉ cho người tiêu dùng mà còn cho cả doanh nghiệp. Chức năng thông tin, chỉ dẫn: thể hiện qua những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác cũng như khẩu hiệu của thương hiệu, người tiêu dùng có thể nhận biết ñược phần nào về giá trị của hàng hóa, những công dụng ñích thực mà hàng hóa ñó mang lại cho người tiêu dùng trong hiện tại và tương lai. Chỉ dẫn dù rõ ràng và phong phú ñến ñâu nhưng không thỏa mãn về khả năng phân biệt và nhận biết thì cũng ñược coi là một thương hiệu không thành công, bởi vì nó dễ tạo ra sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Chức năng tạo cảm nhận và tin cậy: ñó là sự cảm nhận về sự khác biệt, sang trọng, cảm nhận yên tâm, thoải mái và tin tưởng khi tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ ñó. Nói ñến chức năng cảm nhận là người ta nói ñến một ấn tượng nào ñó về hàng hóa và dịch vụ trong tâm trí người tiêu dùng. Sự cảm nhận của khách hàng không phải tự nhiên mà có, nó ñược hình thành do tổng hợp các yếu tố của thương hiệu và sự trải nghiệm của người tiêu dùng. Sự tin cậy và sẳn sàng lựa chọn hàng hóa mang một thương hiệu nào ñó ñã mang ñến cho doanh nghiệp một tập khách hàng trung thành. Chức năng kinh tế: thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá trị thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu ñược coi là một tài sản vô hình và rất có giá trị. Mặc dù giá trị của thương hiệu rất khó ñịnh ñoạt nhưng nhờ những lợi thế mà thương hiệu nổi tiếng mang lại, hàng hóa sẽ bán ñược nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập thị trường hơn. 1.2.4 Giá trị thương hiệu
  11. 10 Có nhiều quan ñiểm và cách ñánh giá về giá trị của thương hiệu. Lassar & ctg (1995) chia ra thành hai nhóm chính- giá trị thương hiệu ñánh giá theo quan ñiểm ñầu tư hay tài chính và giá trị thương hiệu ñánh giá theo quan ñiểm khách hàng. Keller (1993, 1998) cho rằng giá trị thương hiệu chính là kiến thức của khách hàng về thương hiệu ñó. Kiến thức khách hàng gồm hai thành phần chính là nhận biết thương hiệu và ấn tượng về thương hiệu. Aaker (1996) ñề nghị 4 thành phần của giá trị thương hiệu: (1) Lòng trung thành thương hiệu, (2) nhận biết thương hiệu, (3) chất lượng cảm nhận, (4) các thuộc tính ñồng hành thương hiệu như một nhân vật gắn liền với thương hiệu, bằng sáng chế, mối quan hệ với kênh phân phối. Nguyễn ðình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2002), ñưa ra ba thành phần về giá trị thương hiệu, ñó là (1) nhận biết thương hiệu, (2) chất lượng cảm nhận, (3) lòng ñam mê thương hiệu, bao gồm thích thú, xu hướng tiêu dùng và trung thành thương hiệu. Theo quan ñiểm về marketing, tài sản thương hiệu là kết quả ñánh giá của người tiêu dùng về giá trị thương hiệu ñó, quan ñiểm thứ hai trên cơ sở ñánh giá của người tiêu dùng. Tài sản thương hiệu là một tập hợp tài sản liên quan ñến thương hiệu mà nó làm gia tăng giá trị cung cấp bởi một sản phẩm hoặc dịch vụ ñối với tổ chức hoặc khách hàng của tổ chức ñó (Aaker 1996). Thành phần chính tài sản thương hiệu bao gồm: (1) nhận biết thương hiệu, (2) lòng trung thành thương hiệu (3) chất lượng cảm nhận, (4) sự liên tưởng thương hiệu, và (5) những giá trị tài sản thương hiệu khác (quan hệ theo kênh phân phối, phát minh gắn liền với thương hiệu…).
  12. 11 1.3 Mô hình nghiên cứu 1.3.1 Các mô hình nghiên cứu trước ñây Trong một nghiên cứu về ‘’Giá, thông tin sản phẩm và ý ñịnh mua hàng’’ của tác giả Chang & Wildt (1994), ñã ñưa ra mô hình các yếu tố ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng Giá cả cảm nhận: trong mô hình này ngoài yếu tố chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng như ñã phân tích trong mô hình Thọ & Trang, 2002, một yếu tố khác xuất hiện là giá cả cảm nhận. Các nghiên cứu trước ñây cho thấy giá cả cảm nhận ñược hình thành trên cơ sở của giá cả thật sự của chính sản phẩm ñó và giá cả tham chiếu của người tiêu dùng (Winer 1986, Erickson and Jonhansson 1985). Chang & Wildt (1994) cho rằng “Giá cả tham chiếu là mức giá chung mà người tiêu dùng cảm nhận ñối với một chủng loại sản phẩm nào ñó. Giá cả cảm nhận chịu ảnh hưởng ñồng biến (Negative) bởi giá cả tham chiếu (positive) của chính sản phẩm”. Chất lượng cảm nhận: Chất lượng cảm nhận ngoài ảnh hưởng của thông tin qui kết về tính chất vốn có của thương hiệu, nó còn chịu ảnh hưởng của giá cả cảm nhận. Chất lượng cảm nhận chịu ảnh hưởng ñồng biến với thông tin qui kết về thương hiệu và giá cả cảm nhận (Chang & Wildt 1994). Giá trị cảm nhận: là yếu tố trung gian trong mối quan hệ giữa thông tin cảm nhận về giá cả, chất lượng và xu hướng tiêu dùng. Giá trị cảm nhận chịu ảnh hưởng ñồng biến bởi chất lượng cảm nhận và giá cả cảm nhận (Chang & Wildt 1994). Xu hướng tiêu dùng: Xu hướng tiêu dùng chịu ảnh hưởng ñồng biến bởi giá trị cảm nhận. Nghĩa là nếu một thương hiệu bị cho là có giá trị thấp (bởi chất
  13. 12 lượng thấp hoặc giá cao) thì xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng ñối với thương hiệu ñó sẽ thấp, và ngược lại. Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan về ‘‘Các nhân tố ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng nước tinh khiết tại TPHCM’’ cho rằng xu hướng tiêu dùng nước tinh khiết có tác ñộng ñồng biến với các nhân tố như : hệ thống phân phối, thái ñộ với chiêu thị, sự thích thú thương hiệu, chất lượng cảm nhận và nhận biết thương hiệu. Trong ñó, yếu tố hệ thống phân phối và chiêu thị có tác ñộng mạnh ñến xu hướng tiêu dùng. Trong một nghiên cứu khác của tác giả Huỳnh Thiên Quy ‘về ‘ðịnh vị thương hiệu thuốc lá Vinataba tại thị trường TPHCM ‘cho thấy xu hướng tiêu dùng thuốc lá cao cấp chịu tác ñộng ñồng biến bởi 4 nhân tố chính ñó là: hình ảnh thương hiệu, mức ñộ bao phủ, nhận biết thương hiệu và chất lượng cảm nhận. Yếu tố tác ñộng mạnh nhất ñến xu hướng tiêu dùng ñó là hình ảnh thương hiệu và mức ñộ bao phủ của thương hiệu. Hình ảnh của thương hiệu nói ñến cá tính mà thương hiệu ñó thể hiện như : sự nam tính, tính hợp thời, trẻ trung, sang trọng. Mức ñộ bao phủ của thương hiệu nói ñến tính thuận tiện và sự sẳn có của thương hiệu. Bên cạnh ñó, mức ñộ nhận biết và chất lượng cảm nhận cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc tác ñộng ñến xu hướng tiêu dùng. 1.3.2 ðề xuất mô hình nghiên cứu Trên cơ sở những mô hình nghiên cứu trên và các thành phần của tiếp thị hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị), phần tiếp theo ñưa ra mô hình một số yếu tố chính ảnh hưởng ñến hành vi tiêu dùng thuốc lá phổ thông của khách hàng tại thị trường Miền tây. Mô hình này cho rằng hành vi tiêu dùng thương hiệu thuốc lá chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố; ñó là, (1) nhận biết thương hiệu, (2) chất lượng cảm nhận, (3) mức ñộ bao phủ, (4) giá cả cảm nhận, và (5)
  14. 13 hoạt ñộng khuyến mại (xem hình 1.2). Mặc dù thuốc lá là mặt hàng cấm khuyến mại hay quảng cáo nhưng trong thực tế thì các doanh nghiệp vẫn thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Do ñó, trong mô hình này tác giả ñưa nhân tố khuyến mại vào mô hình ñể kiểm ñịnh xem mức ñộ ảnh hưởng của khuyến mại tác ñộng như thế nào ñến xu hướng tiêu dùng. 1.3.2.1 Nhận biết thương hiệu Mức ñộ nhận biết thương hiệu nói lên khả năng của người tiêu dùng trong việc nhận dạng và phân biệt những ñặc ñiểm của một thương hiệu trong một tập những thương hiệu có mặt trên thị trường (Aaker 1991). Khi người tiêu dùng quyết ñịnh tiêu dùng và ñam mê một thương hiệu nào ñó, trước tiên họ phải nhận biết ñược thương hiệu ñó. Như vậy, nhận biết thương hiệu là yếu tố ñầu tiên ñể người tiêu dùng ñam mê thương hiệu (Nguyễn ðình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang 2002). 1.3.2.2 Chất lượng cảm nhận Yếu tố chính ñể so sánh các thương hiệu với nhau là chất lượng của nó. Tuy nhiên, chất lượng thực sự của một thương hiệu mà nhà sản xuất cung cấp và chất lượng khách hàng cảm nhận ñược thường không trùng nhau. Lý do ñơn giản nhất là khách hàng thường không phải là chuyên viên trong lĩnh vực này. Do vậy, các tính năng kỹ thuật thường không ñược khách hàng ñánh giá ñầy ñủ và chính xác. Chất lượng mà khách hàng cảm nhận ñược mới là yếu tố mà khách hàng làm căn cứ ñể ra quyết ñịnh tiêu dùng (Aaker 1991, Keller 1998). 1.3.2.3 ðộ bao phủ của thương hiệu Theo lý thuyết về marketing và thực tiễn, ñộ bao phủ của thương hiệu (là tỷ lệ ñiểm bán có sự hiện diện của thương hiệu so với tổng số ñiểm bán trên toàn
  15. 14 thị trường. Tỷ lệ ñiểm bán có sự hiện diện của thương hiệu càng lớn thì ñộ bao phủ càng cao) có ảnh hưởng lớn ñến quyết ñịnh tiêu dùng của khách hàng. Một thương hiệu có ảnh hưởng tích cực trong tâm trí người tiêu dùng thì không thể không có mức ñộ bao phủ tốt. Người tiêu dùng không phải mất thêm chi phí ñi lại cũng như vận chuyển trong lúc mua thì chúng sẽ ñược người tiêu dùng quan tâm hơn trong trường hợp phải cân nhắc, lựa chọn những thương hiệu mà hầu như các yếu tố khác là tương ñương nhau. 1.3.2.4 Giá cả cảm nhận Giá cả ñóng vai trò quan trọng trong tiếp thị, khách hàng thường xem giá cả là dấu hiệu cho chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ (Yoo & ctg 2000). Tuy nhiên hiệu ứng của giá cả không phải luôn như vậy. Có khi giá cả làm giảm giá trị của thương hiệu vì nó không tương xứng với chất lượng của nó (Nguyễn ðình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang 2002). Khi khách hàng xem xét chất lượng của một thương hiệu, dù là sản phẩm hay dịch vụ, họ luôn có xu hướng liên hệ với giá cả của nó với các thương hiệu cạnh tranh ñể có cảm nhận về chất lượng dịch vụ của nó (Chang & Wildt 1994). 1.3.2.5 Hoạt ñộng khuyến mại Là một hình thức kích thích tiêu dùng và thường là ngắn hạn. Nếu quảng cáo ñưa ra lý do mua hàng thì khuyến mại ñưa ra những biện pháp khuyến khích người tiêu dùng mua hàng (Nguyễn Ngọc Quế Trân 2004). Mục ñích của khuyến mại nhằm vào sự phản ứng tức thời và thường ñược sử dụng ñể bổ sung thêm có tính chất tác ñộng dài hạn của quảng cáo và chào hàng. Có nhiều dạng khuyến mại bán hàng ñược sử dụng nhằm vào khách hàng tiêu dùng cuối cùng như sản phẩm mẫu, giảm giá, trừ tiền, quà tặng, xổ số, trò chơi, cuộc thi, giải thưởng, phiếu mua hàng, ñổi hàng…
  16. 15 1.3.2.6 Xu hướng tiêu dùng thương hiệu Xu hướng tiêu dùng thương hiệu ñược thể hiện qua hành vi của người tiêu dùng – họ có thể có xu hướng tiêu dùng hay không tiêu dùng một thương hiệu nào ñó. Xu hướng tiêu dùng thương hiệu là một yếu tố quyết ñịnh hành vi tiêu dùng thương hiệu (Ajzen & Fishbein 1980). Nhận biết thương hiệu β1 Chất lượng cảm nhận β2 β3 Xu hướng tiêu dùng ðộ bao phủ thương hiệu của thương hiệu β4 Giá cả cảm nhận β5 khuyến mại Hình 1.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng ñến xu hướng tiêu dùng thương hiệu thuốc lá phổ thông. 1.4. Khái niệm thuốc lá phổ thông:
  17. 16 Theo thông báo của Hiệp hội thuốc lá Việt Nam số 49/TB-HHTL ngày 30/05/2012 , thuốc lá phổ thông có giá dưới 10.000ñ/bao ( bao gồm các loại thuế )1.5. Tổng quan về ngành thuốc lá Sản xuất và kinh doanh sản phẩm thuốc lá là lĩnh vực ñầu tư có ñiều kiện nên rào cản gia nhập ngành là rất lớn. Năm 1999, cả nước có 29 doanh nghiệp sản xuất thuốc lá. ðến năm 2008 chỉ còn 17 doanh nghiệp thuộc 6 ñầu mối sau: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (Công ty Thuốc lá Sài Gòn, Công ty Thuốc lá Thăng Long, Công ty Thuốc lá Bắc Sơn, Công ty Thuốc lá Thanh Hoá, Công ty Thuốc lá Hải Phòng, Công ty Thuốc lá Vina-Imperial- ðà Nẵng, Công ty Thuốc lá Long An, Công ty Thuốc lá Bến Tre, Công ty Thuốc lá Cửu Long, Công ty Thuốc lá ðồng Tháp, Công ty Thuốc lá An Giang, Công ty Thuốc lá Vinataba Philip Moris), Tổng Công ty Khánh Việt (Khánh Hoà), Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm ðồng Nai (Công ty Thuốc lá ðồng Nai), Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn (Công ty Thuốc lá Bến Thành), Công ty Thuốc lá 27/7, Công ty Dịch vụ Công nghiệp và Thuốc lá Bình Dương. (Nguồn: Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam) Hiện có 2 công ty liên doanh với nước ngoài về sản xuất thuốc lá thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam là Công ty Liên doanh Thuốc lá Vina-Imperial- ðà Nẵng, Công ty Liên doanh Thuốc lá Vinataba- Philip Moris. Ngoài hình thức liên doanh còn có các hình thức khác như hợp tác sản xuất sản phẩm thuốc lá nhãn quốc tế và sản xuất nhãn quốc tế dưới dạng nhượng quyền, cụ thể: Công ty Thuốc lá Sài Gòn hợp tác với British American Tobacco sản xuất thuốc lá 555. Công ty Vinataba Philip Morris sản xuất thuốc lá Marlboro. Công ty Thuốc lá Bến Thành sản xuất nhãn Craven “A”, Fine. Công ty Khánh Việt sản xuất nhãn
  18. 17 White Horse, Công ty thuốc lá ðồng Nai hợp tác với Imperial sản xuấn nhãn Bastos, v.v. (Nguồn: Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam). Năm 2010, tổng sản lượng thuốc lá tiêu thụ tại Việt Nam khoảng 4.547 triệu bao. Sản xuất trong nước chiến 85,7%, thuốc lá nhập lậu chiếm 14,3%. ðối với khu vực Miền Tây thì thuốc lá cao cấp chiếm khoảng 25%, sản phẩm trung cấp chiếm khoảng 15%, và sản phẩm phổ thông chiếm khoảng 60%. Trong năm năm qua, tốc ñộ tăng trưởng của toàn ngành vào khoảng 1,7% mỗi năm. Trong ñó sản phẩm trung cao cấp có xu hướng tăng do thu nhập của người dân có nhiều thay ñổi cũng như ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng ñược nâng cao. (Nguồn: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam). Cũng theo báo cáo này, tổng nhu cầu tiêu dùng thuốc lá tại các tỉnh Miền Tây vào khoảng 798 triệu bao chiếm 17,55% tổng thị phần thuốc lá tại Việt Nam. Trong ñó, sản lượng thuốc lá phổ thông tiêu thụ vào khoảng 477,8 triệu bao/năm. Các nhãn hiệu có mức tiêu thụ lớn như là Bastos của Công ty Thuốc lá ðồng Nai, nhãn Bastion của Công ty Thuốc lá Long An, nhãn Khánh Hội của Công ty Thuốc lá Bến Thành, nhãn Tây ñô và Fasol của Công ty Thuốc lá Sài Gòn, nhãn Heirose của Công ty Thuốc lá Bình Dương, ðây là các nhãn hiệu chiếm khoảng 70% thị phần dòng sản phẩm thuốc lá phổ thông. Với doanh thu khoảng 3,000 tỷ ñồng/năm, số lượng nhãn hiệu xuất hiện trên thị trường khá nhiều, số lượng người tiêu dùng khá cao, nên có thể xem Miền Tây là thị trường khá hấp dẫn ñối với việc phát triển dòng nhãn hiệu thuốc lá phổ thông. 1.6 Tóm tắt Chương I, ñưa ra một số cơ sở lý thuyết về thương hiệu, mô hình nghiên cứu ñược áp dụng trong ñề tài này. Dựa trên các mô hình về xu hướng tiêu dùng
  19. 18 thương hiệu ñã nghiên cứu trước ñây và các thành phần tiếp thị hỗn hợp. Mô hình này cho rằng xu hướng tiêu dùng thuốc lá phổ thông chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chính như: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, ñộ bao phủ của thương hiệu, giá cả thương hiệu, và hoạt ñộng khuyến mại. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu ñược thực hiện ñể xây dựng và ñánh giá các thang ño lường và kiểm ñịnh sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.
  20. 19 CHƯƠNG II THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1 Giới thiệu Chương I, ñã giới thiệu cơ sở lý thuyết, các mô hình nghiên cứu trước nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu trong nghiên cứu này. Chương này sẽ tiến hành nghiên cứu một cách chi tiết nhằm cụ thể hóa mô hình nghiên cứu trong chương I. Quá trình nghiên cứu sẽ tiến hành qua hai bước sau: bước (1) nghiên cứu ñịnh tính và bước (2) nghiên cứu ñịnh lượng. 2.2 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu này sẽ ñược tiến hành theo các bước như sau: Bảng 2.1: Kế hoạch nghiên cứu Bước 1 Bước 2 Dạng Sơ bộ Chính thức Phương pháp ðịnh tính ðịnh lượng ðối tượng Khách hàng ñang sử dụng Khách hàng ñang sử dụng thuốc thuốc lá phổ thông lá phổ thông Mục ñích Xác ñịnh xem khách hàng Tổng hợp kết quả trên ñể hiệu mong ñợi những gì từ sản chỉnh và hình thành mô hình phẩm thuốc lá? Theo họ thì nghiên cứu chính thức thông các yếu tố nào tác ñộng ñến qua bảng câu hỏi. xu hướng tiêu dùng thương hiệu thuốc lá của họ. Kỹ thuật Thảo luận nhóm Phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng thông qua bảng câu hỏi. Kết quả ðiều chỉnh mô hình thang ño Chọn và sử dụng thang ño chính thức. Thời gian Tháng 10/2011 Tháng 02/2012
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2