intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá nhu cầu và khảo sát mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2016. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRƢƠNG THỊ MAI HUYỀN MỨC GIÁ SẴN LÒNG TRẢ CHO DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CỦA NGƢỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRƢƠNG THỊ MAI HUYỀN MỨC GIÁ SẴN LÒNG TRẢ CHO DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CỦA NGƢỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUẬN TÂN PHÚ Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Quản trị lĩnh vực sức khỏe) Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú” này là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Trƣơng Thị Mai Huyền
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................3 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 1.3.1 Phạm vi lấy mẫu .........................................................................................3 1.3.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................4 1.3.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................4 1.3.4. Cấu trúc luận văn .......................................................................................4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................5 2.1. Lƣợc khảo lý thuyết ..........................................................................................5 2.1.1. Mô hình Grossman ....................................................................................5 2.1.2. Lý thuyết đo lƣờng phúc lợi ......................................................................9 2.2. Một số nghiên cứu liên quan ..........................................................................11 2.2.1. Các nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................11 2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nƣớc .....................................................................17 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................19 3.1. Khung phân tích .............................................................................................19 3.2. Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên .................................................................20 3.2.1. Nội dung của Phƣơng pháp .....................................................................20 3.2.2. Các bƣớc thực hiện CVM ........................................................................22
  5. 3.2.3. Phƣơng pháp hỏi giá sẵn lòng trả (WTP) ................................................25 3.3. Thu thập dữ liệu ..............................................................................................26 3.3.1. Xác định cỡ mẫu, kỹ thuật chọn mẫu ......................................................26 3.3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..................................................................28 3.4. Các biến số/chỉ số nghiên cứu ........................................................................29 3.5. Quản lý và phân tích dữ liệu...........................................................................33 Quản lý dữ liệu ..................................................................................................34 Xử lý và phân tích dữ liệu: ................................................................................34 Trình bày kết quả: ..............................................................................................35 3.6. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................35 3.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ............................................................................35 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ .........................................................................................36 4.1. Tổng quan dịch vụ khám chữa bệnh...............................................................36 4.2 Kết quả thống kê mô tả ....................................................................................40 4.3. Nhu cầu của ngƣời bệnh về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà ....................45 4.4. Mức giá sẵn lòng trả dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà ...............................46 4.5. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú ..................................................50 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................53 5.1. Kết luận ..........................................................................................................53 5.2. Hàm ý chính sách ...........................................................................................54 5.3. Điểm hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.......................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phiếu khảo sát Kết quả phân tích
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BSGĐ Bác sĩ gia đình BVQTP Bệnh viện quận Tân Phú CSSK Chăm sóc sức khỏe CSSKTN Chăm sóc sức khỏe tại nhà CVM Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên TTYTDP Trung tâm y tế dự phòng vnđ đồng (đơn vị tiền Việt Nam) WTA Mức giá sẵn lòng chấp thuận WTP Mức giá sẵn lòng trả
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Đặc điểm xã hội của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại BVQTP ....................40 Bảng 4.2 Đặc điểm kinh tế của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại BVQTP ...................42 Bảng 4.3 Đặc điểm y tế của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại BVQTP ........................43 Bảng 4.4 Điểm số hài lòng của ngƣời bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh về dịch vụ y tế tại bệnh viện ..........................................................................................................44 Bảng 4.5 Sự hài lòng của ngƣời bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh tại các khoa ......45 Bảng 4.6 Tỷ lệ nhu cầu của ngƣời bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà .........................................................................................45 Bảng 4.7 Tỷ lệ nhu cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà theo khoa ................46 Bảng 4.8 Tỷ lệ mức giá ngƣời bệnh sẵn lòng trả dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà do bác sỹ thực hiện ....................................................................................................46 Bảng 4.9 Tỷ lệ mức giá ngƣời bệnh sẵn lòng trả dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà do điều dƣỡng thực hiện ............................................................................................47 Bảng 4.10 Mức giá WTP trung bình ngƣời bệnh sẵn lòng trả dịch vụ CSSKTN do bác sỹ thực hiện theo phƣơng pháp tham số .............................................................47 Bảng 4.11 Mức giá WTP trung bình ngƣời bệnh sẵn lòng trả dịch vụ CSSKTN do điều dƣỡng thực hiện theo phƣơng pháp tham số .....................................................48 Bảng 4.12 Mức giá WTP trung bình ngƣời bệnh sẵn lòng trả dịch vụ CSSKTN do bác sỹ thực hiện theo phƣơng pháp phi tham số .......................................................48 Bảng 4.13 Mức giá WTP trung bình ngƣời bệnh sẵn lòng trả dịch vụ CSSKTN do điều dƣỡng thực hiện theo phƣơng pháp phi tham số ...............................................49 Bảng 4.14 Kết quả hồi quy đa biến các biến số độc lập với nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà do bác sỹ thực hiện ...............................................................................51 Bảng 4.15 Kết quả hồi quy đa biến các biến số độc lập với nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà do điều dƣỡng thực hiện .......................................................................52
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 Biểu đồ ƣớc lƣợng WTP cho dịch vụ CSSKTN do bác sỹ thực hiện theo phƣơng pháp phi tham số ..........................................................................................49 Hình 4.2 Biểu đồ ƣớc lƣợng WTP cho dịch vụ CSSKTN do điều dƣỡng thực hiện theo phƣơng pháp phi tham số ..................................................................................50
  9. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Trong thời gian qua quá tải bệnh viện không chỉ là vấn đề riêng của ngành y tế mà đã trở thành vấn đề của cả xã hội. Quá tải bệnh viện xảy ra không chỉ ở khu vực phòng khám mà cả ở các khoa điều trị nội trú (Lê Quang Cƣờng et al., 2007). Bộ Y tế và các bộ, ban, ngành đã phối hợp triển khai một số chƣơng trình giảm quá tải bệnh viện nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (Chính phủ Việt Nam, 2013). Một trong những mục tiêu cụ thể cần đạt là giảm thời gian và lƣu lƣợng ngƣời chờ khám bệnh, chữa bệnh tại khoa khám bệnh của các bệnh viện. Bên cạnh việc đầu tƣ mở rộng cơ sở vật chất, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tăng cƣờng công tác quản lý và nâng cao toàn diện chất lƣợng bệnh viện, thì vấn đề cải tiến quy trình khám bệnh, chữa bệnh và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình đang đƣợc Bộ Y tế đặc biệt quan tâm trong thời gian gần đây (Bộ Y tế, 2012). Theo số liệu Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2014, Việt Nam có hơn 90,728 triệu dân, tuổi thọ dân số trung bình là 73,2 tuổi, tỷ số giới tính của dân số là 97,4 nam/100 nữ, tỷ suất sinh thô là 17,2‰, tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số là 10,3‰ (Tổng cục thống kê, 2014). Số liệu trên cho thấy nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản, nhi khoa và lão khoa cao. Theo số liệu về cơ cấu số lƣợt khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế nhà nƣớc trong Niên giám thống kê năm 2010, xu hƣớng tỷ trọng các bệnh không lây nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao. Tỷ trọng này năm 1986 là 39% thì năm 1996 tăng lên 50%, năm 2006 là 62%, và chỉ sau 05 năm đến năm 2010, tỷ trọng này đã tăng lên 10 điểm phần trăm, lên mức 72% (Bộ Y tế, 2012). Điều này cho thấy nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh ngày càng tăng. Trên thực tế trong thời gian qua, các cấp quản lý nhà nƣớc đã triển khai nhiều hoạt động giảm quá tải bệnh viện nhƣng đến nay tình trạng này vẫn chƣa giảm mà ngày càng trầm trọng. Tiếp tục triển khai đề án giảm quá tải bệnh viện, năm 2016, Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trên phạm vi toàn quốc nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn
  10. 2 diện, liên tục cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, góp phần tăng cƣờng chất lƣợng chăm sóc sức khỏe ban đầu và giảm quá tải bệnh viện (Bộ Y tế, 2016). Trƣớc đây, cơ cấu hoạt động, tổ chức, quản lý loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà chƣa có cơ sở pháp lý. Với Quyết định phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam, giai đoạn 2016 – 2020 (Bộ Y tế, 2016), dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà bao gồm: thực hiện tƣ vấn sức khỏe, sàng lọc, tầm soát phát hiện bệnh sớm; các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời; các dịch vụ kỹ thuật bao gồm: khám bệnh, kê đơn thuốc một số bệnh thông thƣờng; thực hiện một số thủ thuật: thay băng, cắt chỉ, lấy mẫu máu, mẫu nƣớc tiểu để xét nghiệm, khí dung, tiêm, truyền dịch; phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe. Triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà giúp: Ngƣời bệnh hài lòng hơn, an toàn hơn và giảm một phần chi phí điều trị gián tiếp, chi phí cơ hội do ngƣời bệnh và đôi khi cả ngƣời nhà ngƣời bệnh phải nghỉ làm để đƣa ngƣời bệnh đi khám bệnh, chữa bệnh. Ngƣời bệnh chủ động trong việc chọn giờ khám bệnh, có thể thu xếp việc cá nhân thuận tiện, không mất thời gian chờ đợi khám bệnh, thời gian di chuyển đến bệnh viện. Bệnh viện giải quyết tình trạng quá tải, chủ động trong công tác tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, tăng doanh thu dịch vụ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của ngƣời bệnh. Nhân viên y tế hài lòng hơn với công việc, chăm sóc ngƣời bệnh tốt hơn, an toàn hơn, làm việc hiệu quả hơn và tăng thêm thu nhập. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho Ban Giám đốc Bệnh viện quận Tân Phú về nhu cầu và mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời bệnh điều trị nội trú, từ đó khuyến nghị bệnh viện triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà để góp phần cải tiến nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh, giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện
  11. 3 và đạt đƣợc lợi ích 03 bên nêu trên, đồng thời xây dựng mô hình kiểu mẫu nâng cao chất lƣợng bệnh viện tuyến quận. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá nhu cầu và khảo sát mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2016. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định tỷ lệ nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2016. Khảo sát mức giá sẵn lòng trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2016. Phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú năm 2016. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Phạm vi lấy mẫu Ngƣời bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú. Tiêu chuẩn chọn vào: Ngƣời bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện quận Tân Phú đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Ngƣời bệnh từ 16 tuổi trở lên đủ năng lực hành vi dân sự, đồng ý trả lời phiếu khảo sát, đồng ý tham gia nghiên cứu. Nếu ngƣời bệnh là trẻ em dƣới 16 tuổi hoặc những ngƣời bệnh gặp khó khăn trong vận động, giao tiếp hoặc bệnh nặng thì khảo sát ngƣời nhà trực tiếp chăm sóc và chi trả viện phí cho ngƣời bệnh. Tiêu chí loại ra: Ngƣời bệnh đang trong tình trạng rất nặng, đang trong tình trạng cấp cứu hoặc đang đƣợc điều trị hồi sức tích cực.
  12. 4 Ngƣời bệnh điều trị nội trú có chỉ định chuyển viện đến bệnh viện tuyến trên tiếp tục điều trị. Ngƣời bệnh chƣa kết thúc đợt điều trị nội trú nhƣng xin ra viện hoặc trốn viện (bỏ về không trở lại điều trị tiếp). 1.3.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 7/2016 đến tháng 4/2017. 1.3.3. Địa điểm nghiên cứu Các khoa nội trú: Nội, Ngoại tổng hợp, Sản, Nhi của Bệnh viện quận Tân Phú. 1.3.4. Cấu trúc luận văn Luận văn đƣợc chia thành 05 chƣơng: Chƣơng 1 - Giới thiệu: Lý do hình thành đề tài và ý nghĩa thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chƣơng 2 - Cơ sở lý luận: Trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu liên quan. Chƣơng 3 - Phƣơng pháp nghiên cứu: Chƣơng này gồm ba phần chính trình bày về mô hình nghiên cứu đề nghị, phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên, thiết kế và thực hiện nghiên cứu. Chƣơng 4 - Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thống kê mô tả, mức giá sẵn lòng trả và phân tích hồi quy tuyến tính. Chƣơng 5 - Kết luận và hàm ý chính sách: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chƣơng này trình bày cơ sở lý thuyết về cầu chăm sóc sức khỏe theo mô hình Grossman, lý thuyết đo lƣờng phúc lợi, mô hình WTP của cá nhân và các nghiên cứu liên quan về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện, chăm sóc sức khỏe tại nhà ở Việt Nam và trên thế giới. 2.1. Lƣợc khảo lý thuyết 2.1.1. Mô hình Grossman Xét một cá nhân với một kế hoạch gồm hai giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn, anh ta hoặc cô ta phải trải qua một lƣợng thời gian đau ốm ts, nếu vốn sức khỏe càng lớn thì khoảng thời gian này càng ít đi. Nói cách khác, thời gian khỏe mạnh chính là những lợi ích (không trao đổi đƣợc) của vốn sức khỏe. Cá nhân đó nhận đƣợc mức thỏa dụng dƣơng từ những hàng hóa tiêu dùng X và những mức thỏa dụng âm từ thời gian đau ốm ts (H). Hàm thỏa dụng dựa trên những điều kiện này đƣợc giả định là không phụ thuộc vào thời gian (tỷ lệ thay thế biên giữa thời gian đau ốm và tiêu dùng không thay đổi theo thời gian). Mức thỏa dụng trong tƣơng lai đƣợc chiết khấu bằng một yếu tố giả định β ≤ 1. Nhờ đó, cá nhân này tối đa hóa mức thỏa dụng đã chiết khấu µ, µ = U (ts (H0), X0) + βU (ts (H1), X1) (1) əU ə2U əU ə2U ət2 < 0, > 0, > 0, < 0,
  14. 6 Mức đầu tƣ này bao gồm việc tiêu dùng cho dịch vụ y tế và khoảng thời gian t I dành cho những nổ lực phòng bệnh. Gộp lại ta có, H1 = H0 (1 – δ) + I (M0, tI) (2) əI ə2I əI ə2I > 0, < 0, > 0,
  15. 7 Số nhân Lagrange µ, λ > 0 thể hiện mức độ mà sự nới lỏng các ràng buộc sẽ cải thiện mục tiêu chung của bài toán tối ƣu, đƣợc đo bằng mức thỏa dụng đã chiết khấu. Ta tìm các điều kiện bậc nhất cho một phƣơng án của bài toán tối ƣu này bằng các lấy đạo hàm bậc nhất đối với từng biểu quyết định và cho đạo hàm này bằng không. Điều kiện trên đòi hỏi mức thỏa dụng biên của một sự đầu tƣ vào sức khỏe phải bằng với mức chi phí biên của nó. Điều kiện tiên quyết là sự hiệu quả. Để cho việc đầu tƣ vào sức khỏe có đƣợc mức sinh lợi dƣơng, nó phải giúp giảm thời gian đau ốm, tức là mức thỏa dụng biên phải dƣơng. Coi sức khỏe nhƣ hàng hóa tiêu dùng. Sử giảm xuống trong khoảng thời gian đau ốm (cũng là lợi ích sức khỏe tăng lên) khiến làm tăng mức thỏa dụng trực tiếp. Coi sức khỏe nhƣ hàng hóa đầu tƣ. Sự giảm xuống trong thời gian đau ốm có tác động ngay lập tức lên sự sung túc của một cá nhân và mức lƣơng thực tế. Giá trị này phụ thuộc vào mức thỏa dụng biên của việc tiêu dùng một hàng hóa tăng thêm. Vậy ngay cả khi thời gian đau ốm không bị từ chối vì bản thân sự khó chịu mà nó gây ra thì việc đầu tƣ vào sức khỏe cũng đem lại lợi ích trong việc tăng thêm thu nhập lao động và mức độ sung túc. Mức thỏa dụng biên thể hiện những gì mất đi từ việc bỏ qua một phần tiêu dùng để đầu tƣ cho sức khỏe. Tuy vậy, tổn thất này đƣợc giảm xuống một mức đáng kể nếu việc tiêu dùng các dịch vụ y tế là hiệu quả. Cuối cùng, năng suất này cần đƣợc điều chỉnh bởi giá của sự chăm sóc y tế p vì việc đầu tƣ vào sức khỏe có lợi nhƣng không nhiều nếu p cao. Tƣơng tự, mức thỏa dụng thực sự mất đi từ việc từ bỏ một sự tiêu dùng nhất định cần phải đƣợc điều chỉnh bởi mức giá c của hàng tiêu dùng vì nếu c cao, chỉ một vài đơn vị của X0 bị từ bỏ.
  16. 8 Kết luận: Trong mô hình Grossman, sức khỏe và sự sung túc là hai tài sản tƣơng quan với nhau. Giá trị của chúng đƣợc quản lý tối ƣu qua thời gian bởi các cá nhân. Trong trƣờng hợp sức khỏe, mức thỏa dụng biên của việc có thêm một đơn vị vốn sức khỏe gồm một phần tiêu dùng và một phần đầu tƣ. Tổng của chúng phải bằng với chi phí biên của việc có thêm một đơn vị vốn sức khỏe. Hàm cầu cho dịch vụ y tế chỉ ra mức cầu để có chi phí thấp nhất đối với các dịch vụ y tế cho một vốn sức khỏe (không nhất thiết phải tối ƣu) cho trƣớc H 1. Để có dạng hàm cụ thể, ta cần cụ thể hóa dạng hàm của hàm đầu tƣ sức khỏe I (M, tI). Ta giả định hàm đầu tƣ này có dạng Cobb-Douglas nhƣ sau: I = MM (tI) 1 - M e EE, 0 < M < 1; E > 0 Yếu tố giáo dục E làm tăng tác dụng của dịch vụ y tế M và thời gian dành cho chăm sóc sức khỏe tI. Mức hiệu quả của nó đƣợc đo bằng αE > 0.αM và (1 – αM) là độ co giãn đối với đầu vào. Với hàm đầu tƣ, hành vi tối thiểu hóa chi phí sẽ tạo ra hàm cầu cho dịch vụ y tế ở dạng lô ga rít: lnM= const. + lnH1 – (1 – αM)lnw0 - αEE (5) Hàm này chỉ ra rằng mức vốn sức khỏe cao hơn sẽ dẫn tới nhu cầu cao hơn đối với các dịch vụ y tế dƣới dạng một yếu tố sản xuất. Tác động của các biến ngoại sinh p và w0 có thể đƣợc giải thích nhƣ sau (với biến nội sinh H1 không đổi). Sự tăng lên trong mức giá p của dịch vụ y tế làm giảm lƣợng cầu. Vì chỉ có hai yếu tố sản xuất, sự giảm xuống của M sẽ đƣợc thay thế bởi một sự tăng lên trong thời gian dành cho chăm sóc sức khỏe tI. Mức lƣơng ban đầu w0 cao sẽ khiến nhu cầu đối với dịch vụ y tế cao (với một mức giáo dục E cho trƣớc). Rõ ràng, khi chi phí cơ hội của thời gian tăng cao, tI đƣợc thay thế bởi M. Một mức giáo dục cao hơn tạo ra một tác động âm lên nhu cầu dịch vụ y tế trong hàm cầu. Vì giáo dục làm tăng mức hiệu quả của dịch vụ y tế nên để duy trì một lƣợng vốn sức khỏe nhất định, cần ít dịch vụ y tế hơn.
  17. 9 2.1.2. Lý thuyết đo lƣờng phúc lợi Theo lý thuyết kinh tế, hàm hữu dụng gián tiếp thƣờng dùng để mô tả mức hữu dụng tối đa của cá nhân sẽ đạt đƣợc do phải chi một phần thu nhập (Y), cho sự cung ứng của một sản phẩm nào đó từ mức độ hiện nay (H0) đến mức trong tƣơng lai (H1), và ứng với giá cả hàng hóa nhất định (P). Trong trƣờng hợp nghiên cứu này, hàng hóa là chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà và hiện tại nó chƣa có trên thị trƣờng tại Bệnh viện quận Tân Phú. Ngoài ra, mức hữu dụng của cá nhân còn đƣợc giả định là phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế và xã hội khác (S) đại diện cho sự ƣa thích của cá nhân. Với những giả định nêu trên, hàm hữu dụng gián tiếp của cá nhân có thể viết dƣới dạng tổng quát nhƣ sau (Bateman và cộng sự, 2002; Hanemann, 1994): U (Y, P, S, H, Ԑi) (4) Ԑi: là sai số đại diện cho những yếu tố khác của mức hữu dụng mà cá nhân biết, nhƣng nhà nghiên cứu không thể biết (quan sát). Trong những trƣờng hợp phổ biến thì mức hữu dụng của cá nhân đƣợc kỳ vọng là sẽ đạt đƣợc mức cao hơn khi thu nhập tăng và khi giá hàng hóa giảm. Trong nghiên cứu này, khi gia tăng cung cấp dịch vụ y tế tốt hơn sẽ mang lại sự cải thiện sức khỏe tốt hơn. Khi đó, với chất lƣợng dịch vụ y tế là (H 1), cá nhân sẽ có mức hữu dụng (U1) cao hơn so với chất lƣợng dịch vụ y tế ban đầu (H0) là (U0) U0 (Y, P, S, H0, Ԑi) < U1 (Y, P, S, H1, Ԑi) (5) Trong nghiên cứu CVM, câu hỏi về giá sẵn lòng trả cho biết số tiền đối đa mà cá nhân sẽ sẵn lòng trả để đƣợc thụ hƣởng một mức độ thay đổi về chất lƣợng dịch vụ y tế tốt hơn. Trong mô hình mức hữu dụng của nghiên cứu này, cá nhân đƣợc giả định là họ sẽ so sánh mức hữu dụng hiện tại khi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện với mức hữu dụng sẽ có đƣợc sau khi họ sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà. Vì cá nhân sẽ có mức hữu dụng cao hơn (U1) với chất lƣợng dịch vụ y tế (H1),
  18. 10 lý thuyết kinh tế giả định rằng cá nhân sẽ sẵn sàng bỏ ra một số tiền nào đó để có đƣợc chất lƣợng dịch vụ y tế (H1). Nói cách khác WTP đƣợc mô tả là số tiền tối đa mà cá nhân sẽ chi trả để bảo đảm là mức hữu dụng của mình tại mức chất lƣợng dịch vụ y tế cao ngang bằng (tƣơng tự) với mức hữu dụng của mình tại mức chất lƣợng dịch vụ y tế thấp trƣớc đây. U0 (Y, P, S, H0, Ԑi) = U1 (Y – WTP, P, S, H1, Ԑi) (6) WTP = U0 (Y, P, S, H0, Ԑi) – U1 (Y, P, S, H1, Ԑi) (7) WTP trong phƣơng trình (6 và 7) là giá trị thay đổi đền bù Hicksian dùng để đo lƣờng sự thay đổi trong phúc lợi (Bateman và cộng sự, 2002; Hanemann, 1994). Dựa theo phƣơng trình (7), WTP là một hàm số của các biến trong mô hình, và đƣợc viết dƣới dạng tổng quát nhƣ sau: WTP = WTP (H0, H1, Y, P, S, Ԑi) (8) Trong đó, H0, H1 là chất lƣợng dịch vụ y tế trƣớc và sau khi cải thiện; Y là thu nhập của cá nhân; P là giá của dịch vụ; và S là véc tơ các biến số kinh tế – xã hội. Theo lý thuyết kinh tế, có một điểm khác cần lƣu ý là mức WTP cao nhất trong phƣơng trình (8) mà cá nhân có thể chi trả bị giới hạn bởi khả năng chi trả của họ – thu nhập. Biến số thu nhập thích hợp nhất trong trƣờng hợp nghiên cứu WTP là thu nhập còn lại của cá nhân (Y1) sau khi chi tiêu cho các khoản cần thiết khác (ăn, mặc, ở, đi lại, giải trí). Nói cách khác là WTP của cá nhân chỉ có thể bằng hoặc thấp hơn thu nhập còn lại của họ, và phải lớn hơn hoặc bằng zero. Đối với các hàng hóa dịch vụ y tế giá trị WTP âm là vô nghĩa, vì nếu hàng hóa đó không mang lại thêm gì cho mức hữu dụng của cá nhân thì không cần phải cung cấp. 0 ≤ WTP (H0, H1, Y, P, S, Ԑi) = H (WTP) + Ԑi ≤ Y (8) Ký hiệu H trong phƣơng trình (8) là giá trị kỳ vọng của WTP. Mô hình (8) là mô hình lý thuyết cơ bản để nghiên cứu về WTP của cá nhân trong các nghiên cứu về CVM, đƣợc áp dụng trong nghiên cứu này.
  19. 11 2.2. Một số nghiên cứu liên quan 2.2.1. Các nghiên cứu trong nƣớc Các nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện đƣợc thực hiện khá nhiều tại Việt Nam, chủ yếu tập trung đánh giá tình trạng quá tải bệnh viện, lý do ngƣời bệnh chọn bệnh viện (Lê Quang Cƣờng và cộng sự, 2007) hay phân loại bệnh nhân đến bệnh viện (Trƣơng Đức Tuấn và cộng sự, 2015). Tuy vậy, có rất ít nghiên cứu thực sự phân tích sâu về sở thích, nhu cầu của ngƣời bệnh đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện. Lê Quang Cƣờng và cộng sự (2007) đánh giá tình hình quá tải tại một số bệnh viện tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở 05 bệnh viện tuyến trung ƣơng thuộc hai thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh gồm 02 bệnh viện đại diện cho khối bệnh viện đa khoa (Bạch Mai, Chợ Rẫy) và 03 bệnh viện đại diện cho nhóm bệnh viện chuyên khoa (Nhi Trung ƣơng, Phụ sản Trung ƣơng, Phụ sản Từ Dũ). Tất cả các bệnh viện đƣợc điều tra đều hoạt động vƣợt công suất thiết kế: công suất sử dụng giƣờng bệnh luôn từ 165 đến 200%; số giƣờng bệnh thực kê vƣợt so với số giƣờng chỉ tiêu đến 200%; Số ngày sử dụng thực tế trung bình 1 giƣờng bệnh/năm dao động từ 390 –774 ngày/giƣờng bệnh/năm (bình thƣờng 280 ngày/giƣờng/năm). Tình trạng quá tải xảy ra ở cả khu vực điều trị nội trú và khám bệnh ngoại trú. Đối với bệnh viện đa khoa, tình trạng quá tải trong điều trị nội trú chủ yếu chỉ xảy ra ở các khoa điều trị các bệnh mạn tính, khó chữa. Bệnh nhân BHYT có xu hƣớng đi khám chữa bệnh đúng tuyến cao gấp ba lần bệnh nhân không có BHYT (46% so với 15%, khác biệt có ý nghĩa thống kê). Ngƣời bệnh có xu hƣớng đến thẳng bệnh viện tuyến TW để điều trị, kể cả ngƣời có và không có điều kiện kinh tế: 73.7% bệnh nhân bệnh viện Bạch Mai đến thẳng bệnh viện mà chƣa từng đi đâu để khám chữa bệnh. Tỷ lệ này ở bệnh viện Phụ sản TW và Từ Dũ thậm chí còn cao hơn, lên đến 89% và 97%. Lý do lựa chọn bệnh viện do tin tƣởng chiếm khoảng 80% bệnh nhân (trình độ chuyên môn, trang thiết bị, cơ sở vật chất …)
  20. 12 Trƣơng Đức Tuấn và cộng sự (2015) khảo sát nhu cầu khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh ở Bệnh viện 19-8 trong trong 03 năm (2013-2015) cho thấy số lƣợng bệnh nhân đến ngày càng tăng, đối tƣợng chủ yếu là BHYT, nhân dân và cán bộ chiến sỹ trong ngành. Tuổi thƣờng gặp là tuổi trƣởng thành và ngƣời cao tuổi. Nhóm bệnh chiếm tỷ lệ lớn hơn cả là Đông y, Tim mạch, Truyền nhiễm, Sản khoa, Chấn thƣơng, Tiết niệu, Ung bƣớu, Hồi sức cấp cứu số lƣợng bệnh nhân đến khám tăng 3%/ 1 năm, đối tƣợng chủ yếu là BHYT (44,2%), nhân dân (33,5%) và cán bộ chiến sỹ trong ngành (22,3%). Tuổi thƣờng gặp là tuổi trƣởng thành và ngƣời cao tuổi (98%). Nhóm bệnh chiếm tỷ lệ lớn hơn cả là Đông y, Tim mạch, Truyền nhiễm, Sản khoa, Chấn thƣơng, Tiết niệu, Ung bƣớu. Các nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời dân, ngƣời bệnh điều trị ngoại trú đã đƣợc thực hiện khá nhiều ở một số tỉnh/thành phố miền Bắc và miền Trung (Phạm Nhật An Cơ, 2009, Bùi Thùy Dƣơng, 2010, Trần Thanh Long, 2010, Đặng Thị Lan Phƣơng, 2009, Nguyễn Văn Sỹ, 2009, Nguyễn Huyền Trang, 2012) và ở đối tƣợng ngƣời cao tuổi (Trần Thị Hạnh, 2008, Hoàng Trung Kiên, 2013). Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu thật sự phân tích sâu về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngƣời bệnh điều trị nội trú tại các tỉnh/thành phố miền Nam. Phạm Nhật An Cơ (2009) đánh giá thực trạng và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại gia đình, đề xuất giải pháp phát triển mạng lƣới y học gia đình. Kết quả cho thấy phụ nữ sau đẻ đƣợc cán bộ có chuyên chăm sóc tại nhà ở các tỉnh/ thành phố phía Bắc có tỉ lệ khá cao (66,7% - 80,0%) so với các địa phƣơng khác (29,7% - 40%). Ninh Thuận có tỉ lệ này thấp nhất (29,7%). Ngƣời bệnh mạn tính có cán bộ chuyên môn tới hỗ trợ tại nhà chiếm từ 3,7% - 21,4%. Có tới gần nửa số dân chƣa bao giờ đi kiểm tra hay khám sức khỏe (28,2%- 45,0%). Tỉ lệ mức nhu cầu 50% của kiến thức về chính sách bảo hiểm y tế, tiêm chủng mở rộng và kế hoạch hóa gia đình từ 82,9% - 95,50%. Tỉ lệ này đối với tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt và hố xí hợp vệ sinh >90%, với sơ cứu bỏng và điện giật tại nhà > 85,3%; với chế độ ăn, uống, làm việc, vệ sinh và khám thai của phụ nữ có thai cũng nhƣ nuôi dƣỡng trẻ nhỏ 4 tháng đầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0