BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BÍCH HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC TP HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành Mã số

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn

Trần Thị Bích Hà

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ .................................. 4

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư ... 4

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư ....................................................................... 4

1.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................4

1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của dự án đầu tư............................................................4

1.1.1.3. Tính khả thi của DAĐT ..............................................................................5

1.1.2. Những vấn đề về cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư ................. 6

1.1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................6

1.1.2.2 Đặc điểm của TDĐT .....................................................................................7

1.1.2.3 Cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT ................................................7

1.1.2.3.1 Khái niệm: .................................................................................................... 7

1.1.2.3.2 Đặc điểm của cho vay dự án đầu tư ............................................................ 8

1.1.2.4 Bản chất cho vay đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT ............................................8

1.1.2.5 Chính sách cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT ............................. 10

1.1.2.5.1 Nguyên tắc cho vay .................................................................................... 10

1.1.2.5.2. Điều kiện vay vốn ..................................................................................... 10

1.1.2.5.3. Các điều kiện tín dụng .............................................................................. 10

1.2. Chất lượng cho vay dự án đầu tư. ............................................................................. 11

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................... 11

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT ................................................. 12

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 13

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................ 14

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT Việt Nam ..... 18

1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng .............................................................. 18

1.2.3.2.Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn .................................................. 22

1.2.3.3. Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước: ............................ 24

1.2.3.4. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 26

1.2.4. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của NHPTVN .......................................................................................................................... 28

1.3. Mô hình nghiên cứu và các chỉ số đánh giá chất lượng cho vay dự án đầu tư .............. 29

Kết luận chương 1 .................................................................................................................. 31

CHƯƠNG 2: CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 32

2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam và sự hình thành, phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh. .................................. 32

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam. ............................ 32

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. ..................................................................................................................... 33

2.2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh ............................................................................................................................... 35

2.2.1. Tình hình thẩm định dự án đầu tư: .......................................................................... 35

2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay dự án đầu tư:.................................................................... 37

2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng dự nợ cho vay dự án đầu tư của NHPT VN khu vực TP HCM giai đoạn 2008 -2013 ................................................................................... 37

2.2.2.2. Phân loại dư nợ cho vay dự án đầu tư theo thành phần kinh tế: ................. 38

2.2.2.3. Phân loại dư nợ cho vay dự án đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực: ............. 39

2.3. Phân tích chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh. ........................................................................................................... 41

2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính: ........................................................................................... 41

2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng: ........................................................................................ 42

2.3.2.1. . Chỉ tiêu dư nợ ......................................................................................... 42

2.3.2.2. Chỉ tiêu cân đối vốn: ................................................................................. 43

2.3.2.3. Chỉ tiêu về vòng quay vốn: ....................................................................... 44

2.3.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn: .................................................................................. 45

2.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận: .................................................................................... 46

2.4. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP.HCM. ........................................................................................................................ 47

2.4.1. Những kết quả đạt được: ......................................................................................... 47

2.4.2. Những hạn chế tồn tại ............................................................................................. 49

2.5. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu............................................................... 53

2.5.1. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM .............................................................................................................. 53

2.5.1.1. Mục tiêu thực hiện khảo sát ....................................................................... 53

2.5.1.2. Quy trình khảo sát ..................................................................................... 53

2.5.1.3. Hạn chế của khảo sát ................................................................................. 55

2.5.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................................... 55

2.5.2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ......................................................................... 55

2.5.2.2. Phân tích độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo ........................................ 56

2.5.2.3. Phân tích nhân tố (EFA) ............................................................................ 58

2.5.2.4. Phân tích hồi quy: ...................................................................................... 62

Kết luận chương 2................................................................................................................... 65

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DAĐT TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC TP HCM ..................................... 66

3.1. Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................................................................... 67

3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................... 67

3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 67

3.1.3. Định hướng hoạt động ............................................................................................. 68

3.2. Định hướng hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM đến năm 2020 .................... 72

3.2.1. Định hướng chung ................................................................................................... 72

3.2.2. Định hướng cụ thể ................................................................................................... 73

3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM .............. 73

3.3.1. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước .................................................... 73

3.3.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................................. 77

3.3.3. Giải pháp đối với NHPT VN khu vực TP HCM ..................................................... 85

3.3.4. Giải pháp đối với doanh nghiệp vay vốn ................................................................. 90

Kết luận chương 3 ................................................................................................................... 92

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................. 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

(Build – Own – Operate) Xây dựng – sở hữu – vận hành BOO

BĐTV Bảo đảm tiền vay

CBTD Cán bộ tín dụng

CBTĐ Cán bộ thẩm định

CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DAĐT Dự án đầu tư

ĐTPT Đầu tư phát triển

GDP (Gross domestic product) Tổng sản phẩm quốc nội

NHPT Ngân hàng Phát triển

NHPT VN Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

NSNN Ngân sách Nhà nước

ODA (Official Development Aids) Hỗ trợ phát triển chính thức

SGDII Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam

TCTD Tổ chức tín dụng

TDĐT Tín dụng đầu tư

TDXK Tín dụng xuất khẩu

TPCP Trái phiếu Chính phủ

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

TSĐB Tài sản đảm bảo

WTO The World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới

Bảng 2.1: Số DAĐT được tiếp nhận thẩm định tại NHPT VN khu vực TP HCM qua các năm ............................................................................................................................................ 36

Bảng 2.2: Doanh số cho vay và dư nợ vay ............................................................................... 37

Bảng 2.3: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế: ....................................... 38

Bảng 2.4: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực .................................... 39

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DAĐT ........................................................ 40

Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ của NHPTVN khu vực TP.HCM giai đoạn 2008 – 2013 .............................................................................................. 42

Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHPT VN khu vực TP.HCM giai đoạn 2008 2013 ...................................................................................... 43

Bảng 2.8: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân của NHPT VN khu vực TP HCM giai đoạn 2008 2013 .......................................................... 44

Bảng 2.9: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của NHPT VN khu vực TP.HCM TP.HCM giai đoạn 2008 2013 ............................................................................................... 45

Bảng 2.10: Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của N H P T V N k h u v ự c T P . H C M giai đoạn 2007 2012 ............................................................................................................... 46

Bảng 2.11: Mức độ hoàn thành kế hoạch giải ngân các DAĐT ............................................... 49

Bảng 2.12: Quy mô DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM trên địa bàn .............................. 50

Bảng2.13: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha: ..................................................................... 57

Bảng 2.14: KMO and Bartlett's Test ......................................................................................... 58

Bảng 2.15: Total Variance Explained ....................................................................................... 59 Bảng 2.16: Rotated Component Matrixa ................................................................................... 60

Bảng 2.17: KMO and Bartlett's Test ......................................................................................... 61

Bảng 2.18: Total Variance Explained ....................................................................................... 61 Bảng 2.19: Component Matrixa ................................................................................................ 61

Bảng 2.20: Kết quả hồi quy của mô hình.................................................................................. 63

Bảng 2.21: Bảng phân tích phương sai Anova ......................................................................... 63

Bảng 2.22: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy ............................................................................... 64

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số DAĐT được tiếp nhận thẩm định tại NHPT VN khu vực TP HCM qua các năm ............................................................................................................................................ 36

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và dư nợ vay ........................................................................... 38

Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế .................................... 39

Biểu đồ 2.4: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực ................................ 40 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DAĐT ................................................ 41

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam

nói riêng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, thiên

tai, dịch bệnh…Vượt lên mọi khó khăn, thách thức đó, Việt Nam vẫn phấn đấu thực

hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế - xã hội, từng bước trở

thành con rồng Châu Á.

Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu

vốn đã và đang là một nhu cầu cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng

đầu tư phát triển của Nhà nước là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó.

Với vai trò là công cụ của Chính phủ trong thực hiện tài trợ phát triển, Ngân

hàng Phát triển Việt Nam đã góp phần thực hiện các giải pháp của Chính phủ nhằm

ngăn chặn suy giảm kinh tế thông qua việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, tạo tiền đề

cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trọng điểm nhằm góp phần thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, đẩy mạnh xuất khẩu và khai thác

tốt hơn những tiềm năng của đất nước, góp phần vào sự tăng trưởng chung của GDP,

tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị

hoạt động trên địa bàn có nền kinh tế năng động, phát triển bậc nhất trong khu vực phía

Nam và cả nước, vì vậy NHPT VN khu vực TP HCM có nhiều điều kiện thuận lợi

trong việc phát triển hoạt động cho vay dự án đầu tư trên địa bàn cũng như các khu vực

lân cận. Tuy nhiên, trong những năm qua, NHPT VN khu vực TP HCM đã chưa phát

huy hết vai trò của mình trong việc cung cấp nhu cầu vốn giá rẻ cho các dự án đầu tư

cũng như chưa là điểm đến của hầu hết các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn do

những vướng mắc trong cơ chế cho vay và những giới hạn trong lĩnh vực hoạt động

của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chính vì vậy để nâng cao hơn nữa hoạt động của

2

Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong lĩnh vực cho vay dự án đầu tư phát triển, tôi đã

chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt

Nam khu vực Tp Hồ Chí Minh” nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng cho vay dự án đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng

cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh,

giúp đơn vị hoàn thành vai trò, sứ mệnh của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát

triển, xứng đáng là công cụ của chính phủ trong việc tài trợ phát triển, góp phần vào

việc tăng trưởng kinh tế của cả nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về dự án đầu tư, chất lượng

cho vay dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư

Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng

đến chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực Tp Hồ

Chí Minh

Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư

tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu về dự án đầu tư và chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân

hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh thông qua quy trình, các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư.

4. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu các dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

khu vực TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008 – 2013

5. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu bằng phương pháp định tính: Xuất phát từ lý luận chung, luận văn

vận dụng tổng hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra

thống kê, phân tích và so sánh…làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu.

3

Nghiên cứu bằng phương pháp định lượng: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy

tuyến tính với công cụ phần mềm SPSS 20.0 để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng cho vay dự án đầu tư.

6. Kết cấu đề tài: Gồm 3 phần chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và chất lượng cho vay dự án đầu tư

Chương 2: Chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

khu vực TP Hồ Chí Minh

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG CHO

VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng

đầu tư

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư

1.1.1.1. Khái niệm

Theo luật đầu tư năm 2005: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài

sản hữu hình hay vô hình để hình thành tài sản, bằng việc tiến hành các hoạt động đầu

tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [1].

Hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài và việc

phát huy kết quả đầu tư tương đối dài, phạm vi tác động của đầu tư cả trực tiếp lẫn gián

tiếp tương đối rộng. Vì vậy, trước một hoạt động đầu tư chúng ta cần phải chuẩn bị một

cách khoa học, đầy đủ và chính xác nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Việc chuẩn bị đó

được thực hiện thông qua quá trình lập các dự án đầu tư. Vậy dự án đầu tư là gì?

Dự án là một nỗ lực tạm thời nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ hay một

kết quả nhất định. Theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 v/v ban hành quy

chế đấu thầu thì “dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ

công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó, dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không

có tính chất đầu tư” [2]. Theo Luật đầu tư năm 2005 “Dự án đầu tư là tập hợp các đề

xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,

trong khoảng thời gian xác định” [2]

1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của dự án đầu tư

+ Đối với Chủ đầu tư:

- DAĐT là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành

đầu tư dự án hay không

- DAĐT là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư

dự án.

5

- DAĐT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ

trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn

- DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và

kiểm tra quá trình thực hiện dự án

- DAĐT là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời

những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.

- DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để

giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.

+ Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng)

- DAĐT là căn cứ quan trọng để các ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án,

từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ

đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.

+ Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

- DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy

phép đầu tư

- DAĐT là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp

giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.

1.1.1.3. Tính khả thi của DAĐT

Tính khả thi là một yêu cầu đặc biệt quan trọng của DAĐT. Người lập dự

án cũng như người thẩm định dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả thi

của dự án. Một DAĐT được gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:

+ Tính hợp pháp:

- Phải phù hợp với pháp luật.

- Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành

nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan đến các

đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch, đất đai, định giá

tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…

6

+ Tính hợp lý:

- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của

quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương.

- Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh tế.

- Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án,

phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương.

- Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ

dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan.

+ Tính hiện thực:

- Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với thực tế, có tính

hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của quốc gia.

- Các giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá

ảo tưởng.

+ Tính hiệu quả:

- Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ thể chứng minh hiệu quả của dự án về

mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các chỉ tiêu

về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.

1.1.2. Những vấn đề về cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư 1.1.2.1 Khái niệm

- Tín dụng đầu tư (TDĐT) là một hình thức tín dụng nhằm thực hiện chính

sách đầu tư phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay - trả giữa Nhà nước

với các pháp nhân và thể nhân hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà nước cho vay

với lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội (KT-XH) trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước.

- Nguồn vốn TDĐT được huy động từ nhiều nguồn khác nhau thông qua nhiều

hình thức khác nhau như: Vốn do Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, phát hành trái

phiếu, Chính phủ bảo lãnh vay vốn, … Việc huy động vốn chủ yếu tập trung vào các

7

nguồn vốn lớn và dài hạn trên nguyên tắc tận dụng tối đa các nguồn vốn rẻ, lãi suất

(LS) thấp để giảm LS cho vay nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn đối với các dự án phát triển,

các chương trình mục tiêu của Nhà nước.

- Chính sách TDĐT bao gồm các hình thức: Cho vay đầu tư (CVĐT), hỗ trợ

sau đầu tư (HTSĐT).

1.1.2.2 Đặc điểm của TDĐT

- TDĐT chỉ tập trung cho vay vào các dự án phát triển được Nhà nước khuyến

khích đầu tư trong từng thời kỳ.

- Được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn vốn, đặc biệt là được Chính phủ

bảo đảm khả năng thanh toán các nguồn vốn huy động.

- Tính chất ưu đãi của TDĐT thể hiện ở một số điểm cụ thể như: LS thấp hơn

LS thị trường, quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài, điều kiện đảm bảo tiền vay

ưu đãi, thuận lợi hơn,…

- TDĐT gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do đó, tổ chức làm

nhiệm vụ quản lý, cho vay là cơ quan chuyên môn của Nhà nước, hiện nay là NHPT,

được Nhà nước cấp vốn điều lệ, cấp bù LS, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận

nhưng phải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và phải tuân thủ theo những quy định của

Nhà nước.

1.1.2.3 Cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT

1.1.2.3.1 Khái niệm:

Cho vay dự án đầu tư (CVĐT) là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn

mức tín dụng cho chủ đầu tư thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện được

thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng sau khi đã tổ chức thẩm định tính khả thi và hiệu

quả của DAĐT. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản đã

cam kết trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng đúng

hạn (Sổ tay tín dụng, 2008).

8

1.1.2.3.2 Đặc điểm của cho vay dự án đầu tư

+ Vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài, thu hồi vốn chậm

Hoạt động CVĐT của các Ngân hàng chủ yếu là tài trợ vốn cho khách hàng để

thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, xây

dựng, mở rộng nhà xưởng… do đó thường đòi hỏi một lượng vốn khá lớn và thời

gian cho vay tương đối dài. Hơn nữa nguồn trả nợ chính của dự án là từ khấu hao và

lợi nhuận mà dự án đem lại, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể thu hồi nợ khi

dự án đã đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến thời gian thu hồi vốn của ngân hàng chậm.

+ Độ rủi ro cao

Do thời gian đầu tư tương đối dài trong khi thời gian thu hồi vốn lại chậm nên

mức độ rủi ro trong hoạt động CVĐT của ngân hàng tương đối cao. Một DAĐT từ

lúc bắt đầu triển khai thực hiện cho đến lúc đi vào sản xuất, hoạt động tiềm ẩn rất

nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các sự thay đổi về môi

trường kinh tế, cơ chế chính sách, thiên tai…đều có thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả, nguồn trả nợ của dự án do đó đòi hỏi các ngân hàng khi quyết định tài trợ vốn

cho dự án phải thẩm định thật kỹ lưỡng, nhận biết được các rủi ro có thể xảy ra để có

biện pháp phòng ngừa kịp thời.

1.1.2.4 Bản chất cho vay đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT

Cho vay dự án đầu tư là một trong các hình thức TDĐT đối với các dự án đầu

tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn và các vùng có

điều kiện KT – XH khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quy

định của Chính phủ .

NHPT là đơn vị được Chính phủ giao thực hiện cho vay dự án đầu tư theo quy

định của Chính phủ căn cứ kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm.

Cho vay dự án đầu tư của Nhà nước tập trung vào các ngành, lĩnh vực có tác

động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững;

và các vùng có điều kiện KT – XH khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích

9

đầu tư theo quy định của Chính phủ mà NSNN không đủ khả năng cấp phát, các tổ

chức tín dụng (TCTD) không muốn tài trợ và các nhà đầu tư không muốn bỏ vốn của

mình ra để đầu tư vì vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài và có tính rủi ro cao.

Cho vay dự án đầu tư của Nhà nước không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn

nhằm các mục tiêu xã hội, thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong từng

thời kỳ.

Với đặc điểm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, bản chất cho vay dự

án đầu tư của Nhà nước thể hiện ở những điểm sau:

- Thứ nhất, cho vay dự án đầu tư của Nhà nước không vì mục tiêu lợi nhuận

mà nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng

thời kỳ.

- Thứ hai, đối tượng cho vay bị giới hạn bởi các chương trình, mục tiêu, định

hướng và chủ trương đầu tư phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ.

- Thứ ba, nguồn vốn chủ yếu để thực hiện cho vay dự án đầu tư là vốn TDĐT.

- Thứ tư, LS cho vay là LS ưu đãi, thấp hơn LS cho vay của NHTM, do Nhà

nước quy định và điều tiết phù hợp với yêu cầu, chủ trương khuyến khích đầu tư, phát

triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ và phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Thứ năm, thời gian cho vay dài và cho vay không có thế chấp hoặc tỷ lệ tài

sản thế chấp thấp, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu.

- Thứ sáu, cơ quan làm nhiệm vụ cho vay dự án đầu tư của Nhà nước, hiện nay

là NHPT, hoạt động như một ngân hàng nhưng theo cơ chế quản lý riêng, không chịu

sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam mà chịu sự quản lý

trực tiếp từ Bộ Tài chính, Chính phủ.

Như vậy, cho vay dự án đầu tư của Nhà nước là công cụ tài chính của Nhà

nước, nhằm hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp (DN), tổ chức kinh tế tham gia

đầu tư, qua đó nhằm thực hiện các mục tiêu KT - XH của đất nước. Sự kết hợp hài

hòa giữa lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội là bản chất của TDĐT.

10

1.1.2.5 Chính sách cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT

1.1.2.5.1 Nguyên tắc cho vay

Dự án vay vốn TDĐT phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản là có hiệu quả KT -

XH, sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đầy đủ, đúng

hạn.

1.1.2.5.2. Điều kiện vay vốn

- Đối với dự án: Phải thuộc danh mục các dự án vay vốn TDĐT theo quy định

hiện hành của Chính phủ về TDĐT (Hiện nay, danh mục các dự án vay vốn TDĐT

được quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính Phủ về

Tín dụng đầu tư và TDXK của Nhà nước).

Dự án phải được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư

và xây dựng.

- Đối với chủ đầu tư (CĐT): CĐT dự án được thành lập và hoạt động theo

đúng quy định của pháp luật, có khả năng tài chính để thực hiện đầu tư và vận hành

dự án. Ngoài mức vốn TDĐT được NHPT cho vay theo quy định, CĐT phải sử dụng

các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư dự án; trong đó, mức vốn chủ sở hữu tham

gia vào dự án tối thiểu bằng 20% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án. Và

một số điều kiện khác.

1.1.2.5.3. Các điều kiện tín dụng

- Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu đến khi trả hết

nợ vay (gốc và lãi) theo hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã ký. Thời hạn cho vay xác định

trên cơ sở khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh (SXKD)

của dự án, khả năng trả nợ của CĐT, nhưng tối đa không quá 144 tháng (12 năm).

- Thời hạn ân hạn: Là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu đến khi bắt đầu

trả nợ gốc, được xác định phù hợp với thời gian xây dựng dự án. Thời hạn ân hạn

không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự án nhóm B.

11

Riêng dự án trồng rõng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, thời hạn ân hạn không

vượt quá thời gian từ khi trồng mới đến khi khai thác của từng loại cây trồng.

- Thời hạn trả nợ, kỳ hạn trả nợ, thời điểm bắt đầu trả nợ và mức trả nợ từng

kỳ hạn: Được xác định phù hợp với chu kỳ SXKD của dự án và khả năng trả nợ của

CĐT. Thời điểm bắt đầu trả nợ gốc là thời điểm kết thúc thời hạn ân hạn.

- Mức vốn vay: Mức vốn cho vay đối với từng dự án do NHPT quyết định, tối

đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án được duyệt. Trường hợp

cho vay vượt mức vốn quy định trên, NHPT thực hiện theo quyết định của Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Đồng tiền cho vay: Là đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho

vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện đối với dự án có nhu cầu nhập khẩu

máy móc, thiết bị mà CĐT có khả năng cân đối ngoại tệ để trả nợ.

- LS cho vay: LS cho vay trong từng thời kỳ thực hiện theo Quyết định của Bộ

trưởng Bộ Tài chính (số lần công bố LS hàng năm tối đa là 2 lần).

LS nợ quá hạn (NQH) bằng 150% LS cho vay trong hạn ghi trong HĐTD,

được tính trên số nợ gốc và lãi chậm trả.

- Tài sản bảo đảm (TSBĐ) tiền vay: CĐT khi vay vốn TDĐT được dùng tài

sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay. Nếu tài sản hình thành từ vốn vay

không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay, CĐT phải sử dụng tài sản hợp pháp khác của

mình hoặc tài sản của người thứ ba để bảo đảm tiền vay với giá trị tối thiểu bằng 15%

số vay vốn.

- Một số điều kiện khác.

1.2. Chất lượng cho vay dự án đầu tư.

1.2.1. Khái niệm

Theo khái niệm tổng quát nhất thì chất lượng là tập hợp các đặc tính của

một thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thỏa mãn

những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.

12

Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt

động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, nên để có thể bảo

đảm sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm

hàng đầu của các Ngân hàng.

Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà

khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay. Một

khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả

ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo

ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác

mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh

tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả

xã hội.

Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ thể,

vừa mang tính trừu tượng. Chất lượng cho vay phản ánh mức độ thích nghi của

ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài đồng thời thể hiện sức mạnh

của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay, xác định được nguyên nhân

của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp

quản lý thích hợp.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT

Hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động quan trọng và mang lại thu nhập lớn

nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng cũng mang

lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giúp cho nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng

hiệu quả hơn. Do đó việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT không chỉ là mục

tiêu của ngân hàng mà nó còn là mong muốn của các cá nhân, doanh nghiệp là

khách hàng của ngân hàng. Có nhiều cách đánh giá chất lượng cho vay DAĐT, tuy

13

nhiên dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay DAĐT có thể được đánh giá

qua các chỉ tiêu sau:

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính

+ Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng

Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt

nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này được biểu hiện trước hết ở

thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời từ đó giúp cho

khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và nhất là không bỏ lỡ cơ hội

đầu tư tốt. Tuy nhiên như vậy vẫn chưa đủ, mà bên cạnh đó ngân hàng còn phải

trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách

hàng. Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của

doanh nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay,

ngân hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý.

Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về

tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn

của doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với

ngân hàng và khách hàng. Như vậy rõ ràng chỉ riêng việc đáp ứng nhu cầu của

khách hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các Ngân hàng nhằm

nâng cao chất lượng cho vay của mình.

+ Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng

Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay

của Ngân hàng. Hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để

trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, đồng thời hạn chế thấp nhất nguy cơ

xảy ra rủi ro, tuy nhiên điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà nó còn phụ

thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư).

Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có chất lượng khi các nguyên tắc cho

vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả

14

nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều

kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Bên cạnh đó, việc

sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh

doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát

vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là

tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và

phát triển của ngân hàng.

+ Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương

và của cả nước

Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt

được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định

của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công

nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống

dân cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ

thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng

trường hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ

giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu

hẹp công ăn việc làm của người lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và

cả trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính

xác hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.

Tóm lại chất lượng cho vay DAĐT là một chỉ tiêu rất tổng hợp và được

đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

Tuy nhiên, các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho

vay DAĐT một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa

vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

15

 Chỉ tiêu dư nợ

Dư nợ cho vay DAĐT

Chỉ tiêu dư nợ =

Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng dư nợ cho

vay của ngân hàng, phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với các loại hình

cho vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng thể hiện sự chú trọng của ngân hàng

đến hoạt động cho vay DAĐT. Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp

Ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận hơn so với các hoạt động cho vay khác mà nó

còn giúp các Ngân hàng nâng cao uy tín và mở rộng thị trường tín dụng ngắn hạn.

Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm

riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định

tỷ lệ này cho phù hợp.

 Chỉ tiêu cân đối vốn

Dư nợ cho vay DAĐT

Chỉ tiêu cân đối vốn =

Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay

DAĐT của các Ngân hàng. Hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng nguồn vốn trung

dài hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: tài sản cố định, cho vay và đầu tư. Tuy nhiên

do đặc điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên

ngân hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay dự án. Do đó

trong thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có

một mức riêng phù hợp với điều kiện của mình. Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này

cần kết hợp với chỉ tiêu dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng

nguồn vốn của ngân hàng.

16

 Chỉ tiêu về vòng quay vốn

Doanh số cho vay DAĐT

Chỉ tiêu vòng quay vốn =

Dư nợ cho vay DAĐT bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa doanh số cho vay DAĐT với dư nợ cho

vay DAĐT bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay DAĐT

cũng như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ

hơn 1 do thời hạn vay của các dự án khá dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ

lớn hơn doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng

tỏ hoạt động cho vay và công tác thu nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay

DAĐT có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô cho vay được mở

rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ.

Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả hai

đều gặp khó khăn.

 Chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:

Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = Dư nợ cho vay DAĐT Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ quá hạn = Dư nợ cho vay quá hạn

Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay

vốn cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả

được nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cao hơn

nhiều so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể

thấy rõ là không ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá

hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng, chất

17

lượng cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang

phải đối mặt.

Chỉ tiêu đầu tiên phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng

trong cho vay DAĐT. Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngược lại,

do dó tất cả các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp

nhất có thể. Tuy nhiên trên thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể

tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định

trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở

mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu dưới 1% thì có thể coi là lý tưởng.

Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tình hình nợ quá hạn trong cho vay DAĐT so với

tổng nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ

rủi ro của cho vay DAĐT, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DAĐT

của ngân hàng ngày càng rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay khác.

 Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT Chỉ tiêu 1 = Dư nợ cho vay DAĐT

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT Chỉ tiêu 2 = Tổng lợi nhuận của Ngân hàng

Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều

hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các Ngân hàng cũng không phải

là ngoại lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh

tế, giữ vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các Ngân hàng trong

quá trình kinh doanh vẫn phải chú trọng đến hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận vẫn là

điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không

18

thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân

hàng. Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi

nhuận do hoạt động này mang lại thấp.

Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án

của ngân hàng. Nó cho biết một đồng dư nợ cho vay DAĐT mang lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án

mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt

động cho vay DAĐT của ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan

trọng của hoạt động cho vay DAĐT trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của

ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ phần lớn lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là

từ hoạt động cho vay DAĐT. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân

hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi

hỏi hoạt động cho vay dự án phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT Việt

Nam

1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng

 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của Ngân hàng

Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn, đây là điều kiện bắt

buộc. Tuy nhiên, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên

không phải nguồn vốn nào huy động được ngân hàng cũng có thể đem đi tài trợ vốn

cho các DAĐT.

Các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trợ

chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn (bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một

năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao

trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là

vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay DAĐT.

Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm: vốn tự có

19

của ngân hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ

phận nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng

chúng là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay DAĐT của

ngân hàng.

 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định DAĐT, thẩm định khách

hàng

Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DAĐT của

một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ

không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn,

hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy

cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách

hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ

yếu tập trung xem xét các mặt: khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản

xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những

yêu cầu do ngân hàng đề ra thì DAĐT sẽ được xem xét để ra quyết định có cho vay

hay không. Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay DAĐT và ảnh

hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy trong quá trình

hoạt động, các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định

của mình. Điều đó sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng

thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó cũng chính là tiền đề để

nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.

 Quy trình, thủ tục vay vốn

Quy trình cho vay khoa học, thủ tục gọn nhẹ, rõ ràng sẽ làm giảm bớt thời

gian tác nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu

quy trình cho vay quá phức tạp sẽ là nguyên nhân làm cho các nhà đầu tư e ngại mất

nhiều thời gian và công sức hoặc lỡ mất cơ hội đầu tư, nhất là đối với các nhà đầu tư

có tiềm lực tài chính mạnh, dự án khả thi, từ đó làm giảm cơ hội chọn lựa dự án vay

20

vốn TDĐT Nhà nước.

 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng

Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện tốt,

giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án

khả thi, có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc

chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt

động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những

rủi ro không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng

sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và

xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động

giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn

đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ trả

nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn

đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân

hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai

mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám

sát hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách

hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời,

hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho

vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao

nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng.

 Chính sách tín dụng ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan

trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được

xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín

dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín

dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý

21

nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín

dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng. Trước hết là về

mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào

đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy mô cho vay DAĐT của

ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Qua đó có thể cho thấy chất lượng cho vay

dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói

chất lượng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính

sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề như: những quy

định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện

pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất… có tác dụng trực tiếp

hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân

hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài

hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng

cho vay dự án sẽ được nâng lên và ngược lại.

 Thông tin tín dụng

Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ

lĩnh vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự

án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó;

để làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin

càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết

định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác,

kịp thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh

doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế.

Tất cả những điều trên góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của mỗi ngân

hàng.

22

 Công nghệ ngân hàng

Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những

nhân tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời

đại khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử

dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện

đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa

cho khách hàng vay vốn. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp

cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây

dựng chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn.

 Chất lượng đội ngũ nhân viên

Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng

đều được thực hiện bởi con người, do vậy nhân tố con người mà cụ thể là cán bộ

tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng, chất

lượng cho vay của ngân hàng. Dù ngân hàng có một chính sách tín dụng và quy

trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố

tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ

xảy ra. Vấn đề yếu kém về năng lực thì có thể bồi dưỡng thêm, nhưng nếu một cán

bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm cho

ngân hàng khi được bố trí trong công tác thẩm định cho vay.

1.2.3.2.Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

 Nhu cầu đầu tư

Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần

phải có người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy,

ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn

bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với

từng ngân hàng thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng

khách hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình

23

hình sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu

tư của họ không thường xuyên lớn.

 Khả năng khách hàng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn

tín dụng của ngân hàng

Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các Ngân hàng thường đặt ra

những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng

khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân

hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất

khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, tuy nhiên nhìn chung các

ngân hàng đều quan tâm đến những vấn đề như mục đích sử dụng vốn của khách

hàng, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tính khả thi của dự án, các

biện pháp bảo đảm tiền vay…

Khả năng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của khách hàng sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay DAĐT của

ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là các điều kiện, tiêu chuẩn được sử

dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu các

điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế sẽ làm nản

lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng.

Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín

dụng. Ngược lại, nếu điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân

hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro

và ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.

 Khả năng quản lý, sử dụng vốn vay của khách hàng

DAĐT có được thực hiện đúng như kế hoạch hay không, có hiệu quả hay

không phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động như hiện

nay thì vai trò của công tác quản lý, giám sát ngày càng trở nên quan trọng, ảnh

24

hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Việc quản lý, sử dụng vốn

vay tốt không chỉ giúp cho DAĐT nhanh chóng mang lại hiệu quả mà còn giúp giảm

được những chi phí không cần thiết trong quá trình đầu tư. Ngược lại nếu khách

hàng không có khả năng quản lý, sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng thì sẽ làm

nguồn vốn này không thể phát huy được hiệu quả như dự kiến ban đầu, ảnh hưởng

đến dòng tiền của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó làm cho chất

lượng cho vay của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng theo.

 Đạo đức, thiện chí của khách hàng

Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ

cả hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí

thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của

khách hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quá trình quan hệ tín dụng với ngân hàng

như cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể

là các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng như kinh

doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều

mang lại rủi ro cho ngân hàng.

Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động

tín dụng của ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều lĩnh vực khác

nhau. Do đó, chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay

DAĐT nói riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Có những nhân tố chủ quan

thuộc bản thân ngân hàng, có những nhân tố thuộc khách hàng, cũng có những

nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ

vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp các ngân hàng có biện pháp

thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, chất lượng cho vay đồng thời

phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình.

1.2.3.3. Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước:

 Đối tượng DAĐT được vay vốn TDĐT Nhà nước

25

Chính sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước là nhân tố quan

trọng ảnh hưởng chất lượng cho vay DAĐT của Ngân hàng . Đây là chính sách thể

hiện sự ưu tiên của Chính phủ đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhằm thực hiện

mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế của Chính phủ, phù hợp với chiến lược và kế

hoạch phát triển kinh tế- xã hội quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Các nội dung

của chính sách như: quy định các đối tượng DAĐT được tiếp nhận vốn TDĐT Nhà

nước; những ưu đãi mà các dự án vay vốn TDĐT Nhà nước được hưởng; mức cấp tín

dụng tối đa đối với các dự án...

 Biến động của lãi suất cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà

nước với diễn biến thị trường

Cơ chế lãi suất cho vay cũng có tác động rất lớn đến chất lượng cho vay

DAĐT. Cơ chế lãi suất phải phù hợp với nhu cầu cần được hỗ trợ của khách hàng

đồng thời phải linh hoạt, thích ứng kịp với biến động của thị trường để đảm bảo phát

huy tốt nhất sự ưu đãi của chính sách TDĐT Nhà nước nhưng không quá dư thừa hay

làm gia tăng thêm gánh nặng cho NSNN.

 Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng

Việc hướng dẫn thực hiện các chính sách TDĐT Nhà nước cũng rất có ý

nghĩa trong việc phát triển cho vay DAĐT. Khi Nhà nước ban hành hay thay đổi

chính sách nhưng chậm trễ hướng dẫn sẽ gây lúng túng, khó khăn cho NHPT trong

việc triển khai, thực hiện, ngược lại việc hướng dẫn thực hiện kịp thời, nhanh chóng sẽ

giúp chính sách sớm phát huy được tác dụng..

Ngoài ra, sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể

lệ của nhà nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động

của ngân hàng cũng như doanh nghiệp, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng

nâng cao chất lượng tín dụng của mình. Tuy nhiên, hiện nay các chính sách quản

lý vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện nên vẫn còn nhiều vấn đề

bất cập. Nhiều doanh nghiệp chưa thể điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp với

26

sự thay đổi chính sách kinh tế. Vì thế, có không ít doanh nghiệp bị thua lỗ mà hậu

quả là ngân hàng phải gánh chịu.

 Hệ thống thông tin quản lý của Nhà nước

Thông tin về khách hàng là điều rất cần thiết cho ngân hàng trong quá trình

thẩm định cho vay, tuy nhiên hiện nay ở nước ta chưa có một cơ chế công bố thông

tin đầy đủ về khách hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của

NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất

đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng

nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và

hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy

đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho các ngân

hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện

thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.

1.2.3.4. Các nhân tố khách quan

 Môi trường tự nhiên

Trên thực tế, môi trường tự nhiên không ảnh hưởng đến hoạt động cho vay

của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động đầu tư

của khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự

nhiên như các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tư có

liên quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay

bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư của khách hàng qua đó trực

tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

 Môi trường kinh tế

 Sự biến động của thị trường thế giới

Nền kinh tế Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan

trọng như sắt thép, xăng dầu, phân bón…cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực

27

như dệt may, da giày, nông sản hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các

nước nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán phá giá, đánh thuế…).

Bên cạnh đó, mục tiêu phát triển kinh tế được đề ra quá cao đã tạo sức ép đầu

tư ồ ạt trong khi nền kinh tế lại thiếu vốn trầm trọng, đặc biệt là vốn trung và dài

hạn. Điều này dẫn đến một số tổ chức hoặc doanh nghiệp với số vốn khá khiêm tốn

phải đi vay ngắn hạn để sử dụng vào những công trình đầu tư mang tính chất trung

và dài hạn như: đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tài sản cố định…

 Quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế

Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia

tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết những khách hàng

của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của

thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước và

quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước

với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết

các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.

 Sự quy hoạch, phân bổ đầu tư của Nhà nước, Chính phủ

Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ

tìm kiếm ngành nào có lợi nhuận nhiều nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành

không đem lại lợi nhuận cho họ, từ đó sẽ tạo ra sự chuyển dịch vốn từ ngành này

qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta

thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm

với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động,

sự bất lực trong vai trò của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều

này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng

hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.

 Môi trường chính trị xã hội

28

Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra

quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các doanh nghiệp sẽ

yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ

tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất

để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút

theo.

 Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội

cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo

ngân hàng. Bên cạnh đó nó cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám

mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín

dụng ngân hàng.

1.2.4. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của

NHPTVN

Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá thì hoạt động cho

vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng

mọi nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho

vay của ngân hàng là vấn đề ngày càng được quan tâm.

Cho vay DAĐT là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về

phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá,

phân tích hiệu quả của các DAĐT đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài

nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều

sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động

… Do đó chất lượng cho vay DAĐT được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản

xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước,

ổn định và phát triển kinh tế.

29

Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT còn là điều kiện để

ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay được đảm

bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần

giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua

của đồng tiền. Đồng thời việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT còn là điều kiện

cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHPT Việt Nam.

1.3. Mô hình nghiên cứu và các chỉ số đánh giá chất lượng cho vay dự án đầu tư

Dựa trên cơ sở lý thuyết và những phân tích ở trên, mô hình lý thuyết và chỉ số

đánh giá các nhân tố được đề nghị như sau:

Mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu có biến phụ thuộc là chất lượng cho vay

DAĐT , còn biến độc lập gồm các biến: nhân tố thuộc về NHPTVN, nhân tố thuộc

về doanh nghiệp vay vốn, nhân tố cơ chế chính sách của Nhà nước và nhân tố môi

trường.

(X1) Nhân tố thuộc về Ngân hàng

(X2) Nhân tố thuộc về khách hàng

Chất lượng cho vay dự án đầu tư

(X3) Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách của NN

Mô hình gồm 20 biến quan sát được xây dựng để đo lường 4 nhân tố độc lập

(X4) Nhân tố khách quan

ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư. Trong đó, nhân tố X1 được đo lường

30

bằng 8 biến quan sát, nhân tố X2 có 4 biến quan sát, nhân tố X3 có 4 biến quan sát và

nhân tố X4 có 4 biến quan sát như sau:

STT MÃ HÓA DIỄN GIẢI CÁC BIẾN QUAN SÁT

I. Nhân tố thuộc về Ngân hàng

01 NTNH1 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của Ngân hàng

Năng lực của Ngân hàng trong việc thẩm định DAĐT, 02 NTNH2 thẩm định khách hàng

03 NTNH3 Quy trình, thủ tục vay vốn

Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của 04 NTNH4 Ngân hàng

05 NTNH5 Chính sách tín dụng của Ngân hàng

06 NTNH6 Thông tin tín dụng

07 NTNH7 Công nghệ Ngân hàng

08 NTNH8 Chất lượng đội ngũ nhân viên

II. Nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn

09 NTKH1 Nhu cầu đầu tư

Khả năng khách hàng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện 10 NTKH2 và tiêu chuẩn của Ngân hàng

11 NTKH3 Khả năng quản lý, sử dụng vốn vay của khách hàng

12 NTKH4 Đạo đức, thiện chí của khách hàng

III. Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước

13 NTNN1 Đối tượng DAĐT được vay vốn TDĐT Nhà nước

14 NTNN2

15 NTNN3 Biến động của lãi suất cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước với diễn biến thị trường Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng

16 NTNN4 Hệ thống thông tin quản lý của Nhà nước

IV. Nhân tố khách quan

31

17 NTKQ1 Môi trường tự nhiên

18 NTKQ2 Môi trường kinh tế

19 NTKQ3 Môi trường chính trị xã hội

20 NTKQ4 Môi trường pháp lý

Kết luận chương 1

Phần nội dung của Chương 1 đã khái quát những lý luận cơ bản về DAĐT

và cho vay DAĐT, đặc biệt là cơ sở lý luận về thẩm định DAĐT, về các chỉ tiêu

đánh giá chất lượng cho vay DAĐT tại Ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng cho vay DAĐT. Cơ sở lý luận này chính là nền tảng cho việc phân tích,

đánh giá chất lượng cho vay DAĐT tại NHPTVN khu vực TP.HCM ở chương 2

cũng như cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT ở

chương 3.

32

CHƯƠNG 2: CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam và sự

hình thành, phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí

Minh.

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

NHPTVN được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày

19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tiếp nhận, tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ

phát triển để thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước kể từ ngày

1/7/2006. Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHPT Việt Nam cũng được Thủ tướng

ban hành kèm theo Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006.

NHPTVN được đặt dưới sự quản lý của Chính phủ mà đại diện là Bộ Tài

chính, tất cả các văn bản quy phạm pháp luật điều tiết hoạt động của NHPTVN do

Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành.

NHPTVN có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại

Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các NHTM trong và ngoài nước, được

tham gia hệ thống thanh toán và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của

pháp luật.

NHPTVN có thời hạn hoạt động là 99 năm. Hoạt động của NHPTVN không vì

mục đích lợi nhuận, được miễn nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN theo quy định.

NHPTVN được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, không phải tham gia bảo

hiểm tiền gửi, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0%.

Nguồn vốn hoạt động của NHPTVN bao gồm vốn điều lệ 10.000 tỷ đồng

được NSNN cấp, vốn NSNN cấp bổ sung cho các dự án theo kế hoạch hàng năm,

vốn ODA được Chính phủ giao để cho vay lại, nguồn vốn huy động từ phát hành

trái phiếu Chính phủ, vay Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài

33

chính trong ngoài nước, tiền gửi ủy thác và các nguồn vốn khác theo quy định của

pháp luật.

NHPTVN có nhiệm vụ thực hiện chính sách TDĐT như cho vay đầu tư phát

triển, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và chính sách TDXK như cho vay

xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp

đồng xuất khẩu; nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại,

nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ từ các tổ chức trong và ngoài

nước; cung cấp các dịch vụ thanh toán và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và

quốc tế; thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT và TDXK; thực

hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao như bảo lãnh cho doanh

nghiệp vay vốn NHTM theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày

21/01/2009, cho vay doanh nghiệp thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi

việc theo Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg ngày 23/02/2009...

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực

Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh với trụ sở chính là

Sở Giao dịch II đặt tại 229 Đồng Khởi, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh và

một phòng giao dịch đặt tại số 6 Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tân An tỉnh Long An.

Cùng với sự ra đời của hệ thống, Sở Giao dịch II là đơn vị trực thuộc NHPTVN,

được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển TPHCM và

chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2007 theo Quyết định số 270/QĐ- NHPT ngày

18/6/2007 của Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam. Phòng Giao dịch Long An được thành

lập theo quyết định số 275/QĐ-NHPT ngày 27/06/2012 trên cơ sở sát nhập chi nhánh

NHPT Long An vào SGDII theo quyết định số 273/QĐ-NHPT ngày 27/06/2012 của

Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam.

Ngân hàng phát triển Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh hoạt động theo

Quy chế tổ chức và hoạt động của NHPTVN, có nhiệm vụ triển khai các nghiệp vụ

34

theo phân cấp, gồm các nhiệm vụ:

- Huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn

- Cho vay các dự án trong nước và cho vay dự án theo Hiệp định của Chính phủ

- Hỗ trợ sau đầu tư

- Bảo lãnh tín dụng đầu tư

- Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn NHTM

- Cho vay xuất khẩu

- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu

-Thực hiện nghiệp vụ nhận ủy thác cấp phát, ủy thác và nhận ủy thác cho vay từ

các nguồn vốn của các đơn vị kinh tế, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của

phát luật.

- Quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn viện trợ, vay nợ nước ngoài của Chính phủ

dùng để cho vay lại các dự án đầu tư trên địa bàn TPHCM, một số dự án liên tỉnh

mà chủ đầu tư có trụ sở chính đặt tại TPHCM.

- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán liên ngân hàng, thanh toán với khách hàng,

thanh toán nội bộ trong toàn hệ thống NHPT; tổ chức công tác thanh toán quốc tế

theo quyết định và hướng dẫn của Tổng Giám đốc.

Ngân hàng Phát triển VN khu vực TP Hồ Chí Minh đã từng bước trưởng thành

và khẳng định vai trò trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của Thành

phố, có thể nêu lên một số điểm chủ yếu sau:

Tập trung nguồn vốn TDĐT Nhà nước để đầu tư vào các công trình, dự án

trọng điểm, hỗ trợ các dự án cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị

(điển hình như dự án xây dựng Tân Cảng Hiệp Phước, Cảng hàng không quốc tế

Tân Sơn Nhất, Cầu Đồng Nai, các khu công nghiệp), các dự án xã hội hóa y tế, giáo

dục (Xây dựng Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Công nghệ,

Trường Cao đẳng nghề Đồng An, Đầu tư mở rộng bệnh viện Đại học Y dược, bệnh

viện Bình Dân, Bệnh viện Hồng Đức III), các dự án an sinh xã hội (Nhà máy xử lý

35

nước BOO Thủ Đức, xây dựng hệ thống cấp nước sạch từ nguồn nước Kênh Đông,

các hệ thống truyền tải thuộc Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn, Xây dựng Nhà máy xử

lý và tái chế rác thải) trên địa bàn Thành phố, qua đó, góp phần thúc đẩy kinh tế xã

hội Thành phố tăng trưởng và phát triển bền vững.

NHPT VN khu vực TP HCM cũng đã thực hiện chính sách TDXK với dư nợ

bình quân hàng năm trên 6 00 tỷ đồng, hỗ trợ các mặt hàng xuất khẩu như cà phê

(Công ty Xuất nhập khẩu Cà phê Tây Nguyên), thủy sản (Công ty thương mại thủy

sản Incomfish, Công ty Cổ phần Thực phẩm Trung Sơn, Công ty TNHH Nông lâm

thủy sản Trường Thành…), gỗ (Công ty Lâm nghiệp Sài Gòn Forimex), rau củ quả…

xuất khẩu sang các thị trường lớn, hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh

tranh trên thị trường thế giới, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của Thành phố.

Ngoài ra, NHPT VN khu vực TP HCM đã tích cực triển khai thực hiện các

nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao cho NHPT như góp phần ngăn chặn suy

giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội (Nghị quyết

30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ) qua các hình thức: bảo lãnh cho

doanh nghiệp vay vốn tại NHTM (phát hành 52 chứng thư với số tiền 557 tỷ đồng), hỗ

trợ lãi suất cho các dự án vay vốn TDXK, TDĐT Nhà nước; hỗ trợ người lao động

mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế (Quyết định

30/2009/QĐ-TTg ngày 23/2/2009) chi trả tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc trực tiếp

cho hơn 600 lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội Thành phố.

2.2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực

TP Hồ Chí Minh

2.2.1. Tình hình thẩm định dự án đầu tư:

Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện thẩm định cho vay DAĐT bằng nguồn

vốn TDĐT của Nhà nước theo các Nghị định của Chính phủ như NĐ 151/2006/NĐ-

CP, NĐ 106/2008/NĐ-CP và hiện đang áp dụng theo NĐ 75/2011/NĐ-CP. Tình hình

thẩm định dự án đầu tư tại NHPT VN khu vực TP HCM qua các năm như sau:

36

Bảng 2.1: Số DAĐT được tiếp nhận thẩm định tại NHPT VN khu vực TP HCM qua các năm

Chỉ tiêu

Năm 2008 20 Năm 2009 30 Năm 2010 16 Năm 2012 9 Năm 2013 7

6 8 5 Năm 2011 10 2 1 1

Tổng số dự án tiếp nhận thẩm định Số dự án thông báo cho vay Số dự án từ chối cho vay 14 22 11 8 8 6

35

30

30

25

22

20

20

Tổng số dự án được tiếp nhận thẩm định

16

14

Số dự án từ chối cho vay

15

11

10

9

8

8

8

Số dự án thông báo cho vay

10

7

6

6

5

5

2

1

1

0

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM )

Biểu đồ 2.1: Số DAĐT được tiếp nhận thẩm định tại NHPT VN khu vực TP HCM qua các năm

Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng các DAĐT vay vốn TDĐT được tiếp nhận

thẩm định tại NHPT VN khu vực TP HCM có sự biến động không ổn định qua các

năm từ 2008-2013. Nếu như năm 2007 số lượng các dự án tiếp nhận thẩm định ở mức

rất thấp là 11 dự án trong đó chỉ thông báo cho vay được 2 dự án thì trong 2 năm từ

2008 đến 2009 con số này đã tăng lên đáng kể. Khắc phục những hạn chế yếu kém của

năm 2007, ngay từ những tháng đầu năm 2008, Ban Giám đốc NHPT VN khu vực TP

HCM đã đẩy mạnh các giải pháp tìm kiếm dự án mới, phân công cán bộ trực tiếp làm

37

việc với các Sở, ban ngành của Thành phố HCM, các Tổng công ty, các Ban quản lý

Khu công nghiệp và khu chế xuất, chủ yếu tập trung vào những dự án thuộc đối tượng

theo quy định của Chính phủ như các dự án hạ tầng kinh tế xã hội, các dự án xã hội hóa

y tế, giáo dục, cấp thoát nước và xử lý nước thải, rác thải…..Chính nhờ sự nỗ lực của

ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ viên chức của NHPT VN khu vực TP HCM trong

việc tìm kiếm dự án mới nên số lượng dự án tiếp nhận thẩm định cũng như thông báo

cho vay đã tăng lên nhanh chóng, năm 2008 số dự án tiếp nhận thẩm định là 20 dự án,

trong đó số dự án được thông báo cho vay là 6 dự án, năm 2009 số dự án tiếp nhận

thẩm định là 30, trong đó số dự án thông báo cho vay là 8 dự án. Tuy nhiên, sang năm

2010 là năm bắt đầu thắt chặt tín dụng, theo các văn bản chỉ đạo điều hành của Tổng

Giám đốc NHPT thì các chi nhánh hạn chế tiếp nhận thẩm định dự án mới, chỉ ưu tiên

tiếp cận một số dự án trong lĩnh vực xã hội hóa y tế, giáo dục, các dự án thuộc chương

trình cơ khí trọng điểm, vì vậy số lượng dự án tiếp nhận thẩm định đã giảm rõ rệt từ

năm 2010 đến 2013.

2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay dự án đầu tư:

2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng dự nợ cho vay dự án đầu tư của NHPT VN khu vực TP

HCM giai đoạn 2008 -2013

Bảng 2.2: Doanh số cho vay và dư nợ vay

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

689 920 238 494 675 221

3.673 2.670 3.329 3.442 2.851 3.730

3,4% 6,7% 6,7% 3,3% 21% 1,6%

Doanh số cho vay Dư nợ cho vay dự án Tốc độ tăng trưởng dư nợ (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM)

4000

3730

3673

3500

3442

3329

3000

2851

2670

2500

2000

Doanh số cho vay

1500

Dư nợ cho vay DA

1000

920

689

675

500

394

238

221

0

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

38

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và dư nợ vay Bảng số liệu cho thấy giai đoạn 2008-2010, mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động cho vay của các ngân hàng, tuy nhiên doanh số cho vay dự án đầu tư tại NHPTVN khu vực TP HCM vẫn tăng trưởng đáng kể, năm sau cao hơn năm trước do các dự án có quy mô vay vốn lớn được thẩm định và giải ngân vốn vay. Theo đó, doanh số cho vay từ 238 tỷ đồng năm 2008 đã tăng lên 689 tỷ đồng vào năm 2009 (tăng 2,9 lần) và đến năm 2010 doanh số cho vay là 920 tỷ đồng (tăng 1,3 lần năm 2009 và 3,9 lần so với năm 2008). Đến năm 2011, do thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết 11/NQ- CP của Chính phủ nên doanh số cho vay có sự sụt giảm mạnh. Năm 2013 tiếp tục chủ trương hạn chế cho vay nên doanh số chỉ còn 221 tỷ đồng, giảm 4.1 lần so với năm 2010. 2.2.2.2. Phân loại dư nợ cho vay dự án đầu tư theo thành phần kinh tế: Bảng 2.3: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế:

Chỉ tiêu Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

75% 56% 47% 38% 29% 19%

25% 44% 53% 62% 71% 81%

Dư nợ theo thành phần Doanh nghiệp Nhà nước Dư nợ theo thành phần Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM)

100%

90%

25%

80%

44%

53%

70%

62%

71%

60%

81%

50%

Dư nợ theo thành phần DN ngoài quốc doanh

40%

75%

Dư nợ theo thành phần DNNN

30%

56%

47%

20%

38%

29%

10%

19%

0%

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

39

Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng nhanh, từ tỷ trọng 25% tổng dư nợ năm 2008 đã tăng lên mức 81% vào năm 2013, trong khi tỷ lệ dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước trên tổng dư nợ giảm từ 75% còn 19% qua các năm. Điều này cho thấy các DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước đã phát triển theo hướng tích cực, bình đẳng đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt là cải thiện quan điểm nhìn nhận và thái độ phân biệt đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.2.2.3. Phân loại dư nợ cho vay dự án đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực: Bảng 2.4: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực

Chỉ tiêu

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 68% 71% 79% 83% 89% 92%

27% 25% 17% 12% 8% 5%

Dư nợ theo ngành công nghiệp, xây dựng Dư nợ theo ngành nông lâm ngư nghiệp Dư nợ theo ngành khác 5% 4% 4% 5% 3%

3% (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của NHPTVN khu vực TP HCM)

120%

100%

4%

4%

5%

3% 5%

3% 8%

5% 12%

17%

25%

27%

80%

DN theo ngành khác

60%

92%

89%

83%

40%

79%

71%

DN theo ngành nông lâm ngư nghiệp DN theo ngành công nghiệp, xây dựng

68%

20%

0%

2008

2009

2010

2011

2012

2013

40

Biểu đồ 2.4: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực Số liệu về cơ cấu dư nợ TDĐT Nhà nước theo ngành kinh tế cho thấy việc phát triển cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT tại NHPTVN khu vực TP HCM trong các năm qua đã thực hiện đúng định hướng phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Chính phủ. Cụ thể, tỷ trọng dư nợ TDĐT của các dự án ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 68% năm 2008 lên 92% tổng dư nợ vào năm 2013, trong khi tỷ trọng dư nợ các dự án nông lâm ngư nghiệp giảm từ 27% năm 2008 xuống còn 5% năm 2013. Qua việc ưu tiên tài trợ vốn cho các dự án thuộc các ngành công nghiệp, cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung. 2.2.2.4. Nợ quá hạn trong cho vay dự án đầu tư: Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DAĐT

chỉ tiêu

Năm 2008 2.670 101 2009 2.851 118 2010 3.329 23 2011 3.442 21 2012 3.673 15 2013 3.730 68

0,4% 3,8% 0,7% 4,1% 0,6% 1,8%

Dư nợ Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM )

41

Nợ quá hạn

140

120

118

101

100

80

68

60

40

25

23

20

15

0

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DAĐT Mặc dù không ngừng đẩy mạnh phát triển c h o v a y c á c D A Đ T nhưng N H P T V N k h u v ự c T P H C M vẫn chú trọng kiểm soát và cải thiện chất lượng tín dụng. Riêng đối với năm 2008, 2009, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm trung bình đến 4,0% tổng dư nợ, chủ yếu là các khoản nợ quá hạn của các chương trình đánh bắt xa bờ, mía đường, các dự án của Tâp đoàn Vinashin, Vinalines nhận bàn giao từ Quỹ Hỗ trợ phát triển. Tuy nhiên, sau khi các dự án này được áp dụng các giải pháp tín dụng theo chủ trương cơ cấu lại nợ của Chính phủ thì đến năm 2010, tỷ trọng nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư tại NHPTVN khu vực TP HCM chỉ còn 0,7% và có xu hướng giảm dần qua các năm, đến năm 2012 chỉ còn chiếm 0,4% tổng dư nợ. Sang năm 2013, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước, trong đó có các doanh nghiệp vay vốn tại NHPT VN khu vực TP HCM, làm thiếu hụt nguồn trả nợ, tăng tỷ lệ nợ quá hạn lên 1,8% so với tổng dư nợ.

2.3. Phân tích chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh. 2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính:

Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng tín dụng trong hoạt động của NHPTVN khu vực TP HCM nên chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng tại n g â n h à n g ngày càng được quan tâm, chú trọng. Điều này được thể hiện qua những tiến bộ trong tất cả các mặt nghiệp vụ từ khâu nhận hồ sơ, tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng đến khâu thẩm định khách hàng, thẩm định DAĐT, giải ngân và quản lý, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, từ đó không chỉ giúp cho chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng ngày càng được

42

nâng cao mà còn góp phần làm tăng uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn.

Quy mô hoạt động của NHPTVN khu vực TP HCM ngày càng được mở rộng. Dư nợ cho vay DAĐT của ngân hàng trong những năm qua đã có sự tăng trưởng ổn định trong khi nợ quá hạn trong hoạt động cho vay dự án tại ngân hàng lại có xu hướng giảm. Kể từ năm 2008 đến nay, NHPTVN khu vực TP HCM luôn là một trong những chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống NHPT về huy động vốn, dư nợ, chênh lệch thu chi và chất lượng cho vay.

Ngoài ra với việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định khách hàng, thẩm định DAĐT, NHPTVN khu vực TP.HCM đã tham gia khá nhiều các dự án đồng tài trợ với các ngân hàng lớn khác trên địa bàn như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở Giao Dịch II, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín,…và các dự án liên chi nhánh với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống. Và với những dự án liên chi nhánh thì NHPTVN khu vực TP.HCM luôn được các chi nhánh cùng tham gia tin tưởng ủy quyền cho việc đầu mối thực hiện thẩm định tài trợ vốn đối với dự án. Qua đó cho thấy công tác thẩm định nói riêng và chất lượng cho vay DAĐT nói chung của NHPTVN khu vực TP.HCM không chỉ được các ngân hàng bạn trên địa bàn đánh giá cao mà còn được các chi nhánh trong cùng hệ thống tin tưởng tuyệt đối và không ngừng nỗ lực học tập theo.

Nhìn chung, xét về mặt định tính, chất lượng cho vay DAĐT tại NHPTVN khu vực TP.HCM trong những năm qua đã có những bước tiến rất đáng khích lệ. Điều đó thể hiện qua quy mô hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng và phát triển, dư nợ cho vay DAĐT ngày càng tăng, uy tín của Chi nhánh ngày càng được nâng cao và chất lượng thẩm định cũng như chất lượng cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng được các ngân hàng bạn và các chi nhánh khác trong cùng hệ thống đánh giá cao.

2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng: 2.3.2.1. Chỉ tiêu dư nợ Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ của NHPTVN khu vực TP.HCM giai đoạn 2008 – 2013

43

2013

2012

2011

2010

2009

2008 26.125 27.071 27.018 26.043 25.924 25.845

ĐVT: Tỷ đồng

14,2%

13,2%

12,3%

14,4%

10,2%

10,5%

Chỉ tiêu Tổng dư nợ Dư nợ cho vay DAĐT Tỷ trọng dư nợ cho vay DA ĐT/Tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP.HCM) Nhìn vào bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ tín dụng của NHPT VN khu vực TP.HCM có xu hướng tăng dần từ năm 2008 đến nay, qua đó cho thấy NHPT VN khu vực TP.HCM đang ngày càng chú trọng đến hoạt động cho vay DAĐT. Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp cho ngân hàng tăng lợi nhuận mà bên cạnh đó, thông qua việc cho vay DAĐT, ngân hàng còn có thể mở rộng hoạt động cho vay thí điểm (vay ngắn hạn) bổ sung vốn lưu động khi các dự án đã đi vào hoạt động, tạo điều kiện để Ngân hàng tăng trưởng dư nợ một cách vững chắc và an toàn. Đây là một xu hướng phát triển đúng đắn mà tất cả các N g â n h à n g đang hướng đến. Tuy nhiên, bên cạnh việc thu được nhiều lợi nhuận hơn các hoạt động cho vay khác thì việc cho vay DAĐT cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro hơn, do đó tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi nhánh luôn được kiểm soát và duy trì ở một mức độ nhất định. 2.3.2.2. Chỉ tiêu cân đối vốn: Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHPT VN khu vực TP.HCM giai đoạn 2008 2013

3.730 3.442 3.329 3.673 2.670 2.851

ĐVT: Tỷ đồng

2008 2009 2010 2011 2012 2013

2.670 2.851 3.329 3.442 3.673 3.730

894 965 1.619 1.304 1.432 1.294

298% 295% 206% 252% 263% 288%

Chỉ tiêu Dư nợ cho vay DAĐT Tổng nguồn vốn huy động Tỷ trọng dư nợ cho vay DA ĐT/tổng nguồn vốn huy động (%)

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP.HCM)

44

Chỉ tiêu cân đối vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay DAĐT. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng của Ngân hàng trong việc chủ động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các DAĐT. Đối với NHPT VN khu vực TP.HCM cũng không phải là ngoại lệ vì hoạt động cho vay DAĐT vẫn là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy NHPT VN khu vực TP.HCM luôn tập trung vào tăng trưởng tín dụng cho vay DAĐT với mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, nhìn vào Bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động tại chỗ của NHPT VN khu vực TP.HCM không đủ để đáp ứng cho nhu cầu vốn tín dụng cho DAĐT, nên để bù đắp nguồn vốn thiếu hụt NHPT VN khu vực TP.HCM phải sử dụng vốn của NHPT VN và phải chịu chi phí sử dụng vốn hàng năm. Điều này cho thấy NHPT VN khu vực TP HCM không tự cân đối được nguồn vốn để cho vay DAĐT. 2.3.2.3. Chỉ tiêu về vòng quay vốn: Bảng 2.8: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân của NHPT VN khu vực TP HCM giai đoạn 2008 2013 ĐVT: Tỷ đồng

2008 2009 2010 2011 2012 2013

238 689 920 675 494 221

2.626 2.761 3.090 3.386 3.558 3.702

0.09 0.25 0.29 0.20 0.11 0,06

Chỉ tiêu Doanh số cho vay DAĐT Dư nợ cho vay DAĐT bình quân Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT bình quân (lần)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP.HCM)

Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa doanh số cho vay DAĐT trong một năm và dư nợ cho vay DAĐT bình quân trong năm đó, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay DAĐT cũng như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Đối với NHPT VN khu vực TP.HCM thì chỉ tiêu này trong những năm qua không cao, bình quân từ năm 2008 đến 2013 là khoảng 0.17 (lần). Điều này phản ánh đúng đặc điểm cho vay DAĐT tại NHPT VN, thường những dự án vay vốn tại NHPT có tổng mức đầu tư lớn, thời gian vay vốn dài, thời gian ân hạn dài, theo đó thời gian trả nợ gốc cũng kéo dài qua nhiều năm. Đặc biệt trong các năm gần đây, các doanh

45

nghiệp gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế, ngân hàng đã phải gia hạn nợ, áp dụng các giải pháp tín dụng đã làm cho số thu nợ trong kỳ không lớn. doanh số thu nợ gốc thường thấp hơn doanh số cho vay trong năm. Do đó, tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân tại NHPT VN khu vực TP.HCM thường thấp. Doanh số cho vay DAĐT của Chi nhánh trong giai đoạn 2008-2010 cũng có sự tăng trưởng mạnh, nhất là năm 2010. Từ năm 2011- 2013, do thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ nên doanh số cho vay có sự sụt giảm đáng kể.

2.3.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn: Bảng 2.9: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của NHPT VN khu vực TP.HCM TP.HCM giai đoạn 2008 2013

ĐVT: Tỷ đồng

2008 2009 2010 2011 2012 2013

2.670 2.851 3.329 3.442 3.673 3.730

178 197 98 89 304 327

101 118 23 21 15 68

3,8% 4,1% 0,7% 0,6% 0,4% 1,8%

56,7% 59,9% 23,5% 23,6% 4,9% 20,8% Chỉ tiêu Dư nợ cho vay DAĐT Tổng nợ quá hạn tại NHPT VN khu vực TP.HCM Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM )

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHPT

VN khu vực TP.HCM đã được phân tích ở bảng 2.5 nêu trên

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn thì tỷ trọng này trong những năm qua tại NHPT VN khu vực TP HCM vẫn đang ở mức khá cao, trung bình trong giai đoạn 2008 – 2013 là 31,5%, nghĩa là cứ trong 100 đồng quá hạn của Chi nhánh thì có đến 31,5 đồng là nợ quá hạn trong cho vay DAĐT. Điều

46

này cũng dễ hiểu do thời gian cho vay đối với các dự án thường khá dài nên hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với các hoạt động cho vay khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, đa phần các DAĐT do mức cho vay thường khá lớn, chủ đầu tư không có đủ tài sản để bảo đảm cho khoản vay nên đều sử dụng các tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hình thành từ vốn vay) làm tài sản bảo đảm, điều này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cho vay vì nếu dự án không được triển khai đúng kế hoạch, không đi vào khai thác đúng như dự tính ban đầu thì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng mà tệ hơn nó còn ảnh hưởng đến cả tài sản bảo đảm cho khoản vay ngân hàng, làm cho ngân hàng rất khó xử lý tài sản để thu hồi nợ vay (do tài sản bảo đảm vẫn chưa được hình thành).

2.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận: Bảng 2.10: Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của N H P T V N k h u v ự c T P . H C M giai đoạn 2007 2012

ĐVT: Tỷ đồng

2008 2009 2010 2011 2012 2013

2.670 2.851 3.329 3.442 3.673 3.730

418 305 473 519 410 395

179 156 191 217 178 151

6,7% 5,5% 5,7% 6,3% 4,8% 4,0%

42,8% 51.1% 40,4% 41,8% 43,4% 38,2%

Chỉ tiêu Dư nợ cho vay DAĐT Tổng lợi nhuận của NHPT VN khu vực TP.HCM Lợi nhuận từ cho vay DAĐT Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM)

Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá ở trên thì chỉ tiêu về lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hoạt động và chất lượng cho vay DAĐT, do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng. Chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói

47

là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHPT VN khu vực TP.HCM trong những năm qua ở mức bình quân là 5 ,5%, điều này cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay DAĐT sẽ mang lại 5,5 đồng lợi nhuận cho Ngân hàng. Đây là một con số tương đối cao chứng tỏ hoạt động cho vay DAĐT của NHPT VN khu vực TP.HCM trong những năm qua đã phần nào mang lại hiệu quả.

Bên cạnh đó tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của NHPT VN khu vực TP.HCM cũng khá ổn định trong những năm qua với tỷ lệ bình quân là 43%, qua đó cho thấy một phần không nhỏ lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là từ hoạt động cho vay DAĐT. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ tiềm ẩn khá nhiều rủi ro cho ngân hàng do đó, cùng với việc đẩy mạnh cho vay DAĐT vào các lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế, các lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn nhanh, ít chịu ảnh hưởng bởi các chính sách của nhà nước, chính phủ thì hoạt động cho vay dự án của NHPT VN khu vực TP.HCM phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ, công tác thẩm định phải ngày được nâng cao.

2.4. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP.HCM.

2.4.1. Những kết quả đạt được:

Hoạt động cho vay DAĐT tại N H PT VN k h u v ự c T P. H CM trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nổi bật, qua đó không chỉ góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn TP.HCM mà còn chung tay vào sự nghiệp đổi mới của cả nước:

Hoạt động c h o v a y D A Đ T góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của TP.HCM và cả nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa

Trong thời gian qua, NHPT VN khu vực TP.HCM đã thực hiện tốt các chính sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước nhằm tập trung hỗ trợ các lĩnh vực kinh tế trọng điểm như tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật các ngành điện, cấp nước, hạ tầng giao thông…, từ đó tạo động lực phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, hoặc tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển.

48

Các dự án đầu tư hạ tầng ngành điện: 11 dự án hạ tầng ngành điện với tổng mức đầu tư 5.088 tỷ đồng, điển hình là các dự án xây dựng Thủy điện Đại Ninh, thủy điện Hàm Thuận – Đa My, thủy điện Đa Dâng 2, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ I, Nhà máy điện gió Bạc Liêu… và các dự án xây dựng mới, cải tạo lưới điện đã góp phần tăng thêm năng lực cung cấp điện phục vụ cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng, gia tăng giá trị sản xuất và giải quyết một phần tình trạng thiếu điện không chỉ trên địa bàn TP.HCM mà còn trên các tỉnh, thành phố khác.

Các dự án đầu tư hạ tầng cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt: đã cho vay 14 dự án đầu tư hệ thống cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt đô thị với tổng mức đầu tư 5.000 tỷ đồng, điển hình như dự án cung cấp nước sạch của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn (gồm 12 tiểu dự án xây dựng các mạng tuyến ống cấp nước trên địa bàn thành phố), dự án xây dựng nhà máy xử lý nước Thủ Đức với công suất 300.000 m3/ngày, nhà máy xử lý nước Kênh Đông với công suất 200.000 m3/ngày, nhà máy nước sông Sài Gòn… mang lại lợi ích rất lớn và thiết thực cho quá trình phát triển đô thị hóa của TP.HCM.

Đối với các dự án hạ tầng giao thông: NHPT VN khu vực TP.HCM không chỉ chú trọng hỗ trợ các dự án phát triển hạ tầng giao thông đường bộ (điển hình là các dự án mở rộng Quốc lộ 1A đoạn TPHCM đến Trung Lương, xây dựng Cầu Đồng Nai mới và tuyến hai đầu cầu từ ngã ba Tân Vạn đến điểm cuối tuyến tránh TP Biên Hòa với tổng mức đầu tư 1.800 tỷ đồng…) mà còn quan tâm đến các dự án về hạ tầng giao thông đường sắt (dự án thay ray từ Vinh đến TP.HCM), đường hàng không (dự án Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất) và đường thủy (dự án xây dựng Cảng Long Bình, Tân Cảng Hiệp Phước, Cảng Sài Gòn, các dự án hạ tầng đóng tàu và xây dựng nhà máy đóng tàu), góp phần tăng thêm năng lực vận tải hàng hóa và hành khách, kết nối hệ thống giao thông đồng bộ và liên vùng để tạo hành lang thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước.

Hoạt động cho vay DAĐT đã đầu tư đúng địa bàn, địa điểm cần được hỗ trợ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng/miền:

NHPT VN khu vực TP.HCM đã tích cực đẩy mạnh cho vay các dự án đầu tư tại các vùng miền có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn như Tây Nguyên (dự án Thủy điện Đa Dâng 2 tại huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng, dự án nhà máy sản xuất ván MDF và Veneer gỗ tại huyện Đắk Song tỉnh Đắk Nông,…), Tây Nam bộ (dự án nhà máy điện gió tại tỉnh Bạc Liêu, nhà máy xử lý nước thải tại huyện

49

Đức Hòa tỉnh Long An…), cũng như các dự án tại các huyện vùng sâu vùng xa của thành phố (dự án nhà máy tái chế và xử lý rác thải tại huyện Củ Chi, dự án đánh bắt xa bờ của ngư dân huyện Cần Giờ…).

Chú trọng phát triển các dự án an sinh xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thành phố

Các dự án đầu tư trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường… thường có hiệu quả sinh lời thấp, thời hạn thu hồi vốn dài nên khó thu hút nguồn vốn từ xã hội nhưng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Chính vì thế, thời gian qua, NHPT VN khu vực TP.HCM đã tăng cường hỗ trợ các dự án xây dựng và mở rộng bệnh viện (điển hình là các dự án đầu tư mở rộng Bệnh viện Đại học Y dược, Bệnh viện Bình Dân, Bệnh viện Hồng Đức III…) và các dự án xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm (Nhà máy Dược phẩm SPM, Nhà máy Dược phẩm Vidifi) nhằm phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân; cũng như quan tâm đến các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo (dự án xây dựng Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn, Trường cao đẳng nghề Đồng An, Ký túc xá Trường Đại học Bách Khoa…) để không ngừng nâng cao trình độ và chất lượng nguồn nhân lực. Đặc biệt, các dự án đầu tư trong lĩnh vực xử lý rác thải và nước thải (dự án Nhà máy xử lý và tái chế rác thải sinh hoạt Củ Chi với công suất 1.000 tấn rác/ngày tái chế thành các sản phẩm hữu ích, Nhà máy xử lý nước thải công suất 9000 m3/ngày…) được NHPT VN khu vực TP HCM quan tâm hàng đầu vì đây vốn là vấn đề nan giải đối với các thành phố lớn, đặc biệt là TP.HCM, khi các nhà máy đi vào hoạt động sẽ góp phần giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe người dân.

2.4.2. Những hạn chế tồn tại

Bên cạnh những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì trong thời gian qua, việc phát triển cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP.HCM cũng bộc lộ một số hạn chế sau:

Giải ngân vốn tín dụng đầu tư Nhà nước cho các DAĐT chưa hoàn thành kế hoạch được giao

Bảng 2.11: Mức độ hoàn thành kế hoạch giải ngân các DAĐT

50

ĐVT: Tỷ đồng

2008 244 238 2010 1.207 920 2009 1.013 689 2012 702 494 2011 907 675 2013 350 221

76,2% 68,0% 97,5% 74,4% 70,3% 63,1%

Chỉ tiêu Kế hoạch giao Thực hiện Tỷ lệ hoàn thành KH (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM)

Căn cứ vào bảng số liệu có thể thấy rõ giải ngân cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước tại NHPT VN khu vực TP.HCM không hoàn thành kế hoạch được giao hàng năm, mức giải ngân giai đoạn 2008-2013 đạt trung bình 75% so với kế hoạch. Kết quả này chưa phản ánh vai trò trụ cột của vốn TDĐT Nhà nước trong tài trợ trung và dài hạn cho nền kinh tế.

Ngoài ra, việc giải ngân DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước không đạt kế hoạch được giao cũng ảnh hưởng đến việc tăng trưởng dư nợ TDĐT Nhà nước tại NHPT VN khu vực TP HCM, dư nợ tuy tăng trưởng qua từng năm tuy nhiên giá trị tăng trưởng thấp và tỷ lệ tăng trưởng không ổn định:

Mức độ tác động của cho vay DAĐT bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư Nhà

nước đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương còn khiêm tốn

Bảng 2.12: Quy mô DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM trên địa bàn

ĐVT: Tỷ đồng

2011 2010 2013 2012 2009

2008 115.246 143.504 173.492 201.500 217.073 227.033

689 221 920 675 494 238

0,5% 0,5% 0,2% 0,2% 0,3% 0,1%

Chỉ tiêu Tổng vốn đầu tư trên địa bàn Vốn giải ngân DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM Tỷ trọng (%) (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội TPHCM và Báo cáo kết quả hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM)

Quy mô cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước tại N HPT VN kh u vự c T P H CM tăng khá nhanh giai đoạn từ 2008 đến 2010 nhưng so với

51

tiềm năng phát triển của TPHCM thì nguồn vốn TDĐT Nhà nước cung ứng cho địa bàn còn khiêm tốn, thiếu vững chắc và ổn định. Tỷ trọng vốn TDĐT Nhà nước cung ứng chỉ chiếm bình quân 0,3% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn. Chính vì thế, mức độ đóng góp và thể hiện vai trò với địa phương của NHPT VN khu vực TP HCM trong lĩnh vực đầu tư dự án chưa cao, chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

Số dự án còn ít, đặc biệt dự án mới phát sinh tăng rất chậm do thủ tục cho vay dự án mới còn phức tạp, còn cho vay các dự án thuộc chương trình mục tiêu của Chính phủ đều mang tính chỉ định chứ chưa chủ động khai thác. Trong giai đoạn 2008-2013, NHPT VN khu vực TP HCM tiếp cận và thẩm định tổng cộng 103 DAĐT vay vốn TDĐT Nhà nước nhưng chỉ chấp thuận cho vay mới được 25 dự án, 14 dự án đang được chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, còn lại phần lớn các dự án không thể bổ sung hồ sơ theo quy định. Vì thế, nguy cơ giảm dư nợ cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM là khả năng có thể xảy ra.

Cho vay DAĐT bằng nguồn vốn Tín dụng đầu tư Nhà nước còn tiềm ẩn rủi ro cao

TDĐT Nhà nước thực hiện cho vay DAĐT theo danh mục ngành nghề, lĩnh vực được quy định trong từng thời kỳ của Chính phủ, phần lớn là các dự án không hấp dẫn các ngân hàng thương mại do có mức độ rủi ro cao nhưng hiệu quả sinh lời thấp, thời hạn thu hồi vốn dài, thị trường mới hoặc chưa được mở rộng… Trong khi đó, kinh tế Việt Nam hiện vẫn còn trong giai đoạn khó khăn nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều bất lợi, mặt khác một số dự án cho vay theo chương trình, chính sách thất bại như các dự án thuộc ngành tàu biển, đánh bắt xa bờ, mía đường…, điển hình là năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn tại NHPT VN khu vực TP HCM rất cao, chiếm đến hơn 4% tổng dư nợ. Bên cạnh đó, khả năng giảm thiểu rủi ro cho vay DAĐT của NHPTVN chưa cao thể hiện qua các hạn chế trong công tác quản lý như:

Quản lý rủi ro tín dụng của NHPTVN hiện nay chủ yếu tập trung ở hai khâu chính là phân loại nợ và xử lý rủi ro, chứ chưa quan tâm đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Việc trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng chưa được xem trọng và tính toán chính xác phù hợp với chuẩn mực, mức trích lập hàng năm tối đa bằng 0,5% dư nợ là quá thấp, thậm chí thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn bình quân và quan trọng là không dựa trên tình trạng thực tế các khoản nợ. Nếu nợ

52

xấu gia tăng thì quỹ dự phòng không đủ bù đắp rủi ro tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

Cơ chế giám sát chưa được thực hiện nghiêm ngặt trong suốt quá trình trước, trong và sau khi giải ngân để có thể hỗ trợ khách hàng khi cần thiết hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, thu hồi nợ sớm, đặc biệt là đối với những dự án có thời gian vay vốn kéo dài thì làm tăng khả năng xảy ra các biến cố, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Dịch vụ thanh toán của NHPTVN còn lạc hậu, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế và ngoại hối chưa được triển khai nên các nguồn thu và luồng tiền đi của doanh nghiệp hầu như phải thông qua dịch vụ của các ngân hàng thương mại. Điều này làm cho việc thu hồi nợ của NHPTVN chưa có công cụ hỗ trợ hữu hiệu, thiếu sự chủ động giám sát dòng tiền mà chủ yếu dựa vào ý chí trả nợ của doanh nghiệp.

Điều kiện bảo đảm nợ vay chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay nên trách nhiệm về vật chất của doanh nghiệp đối với khoản vay có phần hạn chế, khả năng thu hồi vốn khi xử lý tài sản thấp trong khi công tác kiểm tra định kỳ và đánh giá lại TSĐB chưa được NHPT VN khu vực TP HCM quan tâm đúng mức, nhiều TSĐB ở xa địa bàn quản lý, thời gian thực hiện dự án dài… cũng hạn chế việc quản lý, theo dõi tài sản của CBTD.

Ngoài ra, việc lãi suất cho vay của NHPT trong một thời gian dài ở mức thấp hơn lãi suất thị trường đã dẫn đến tình trạng một số khách hàng chiếm dụng vốn vay NHPT để đầu tư hoặc trả nợ các khoản vay khác.

Tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng đầu tư để thực hiện DAĐT thấp

Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2013 cả nước có hơn 300.000 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó TP.HCM là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của cả nước với số lượng doanh nghiệp đông đảo tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận được vốn TDĐT Nhà nước để thực hiện DAĐT rất ít. Trong giai đoạn 2008-2013, số lượng doanh nghiệp vay vốn thực hiện DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM bình quân chỉ hơn 100 doanh nghiệp và tỷ lệ này biến động theo xu hướng giảm dần, trái chiều với tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp tại thành phố.

53

Phần lớn các dự án nhóm A tiếp cận vốn TDĐT Nhà nước tại NHPT VN khu vực TP HCM đều do các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư như các dự án thủy điện do Tập đoàn điện lực VN làm chủ đầu tư, các dự án cấp nước của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn… Các doanh nghiệp tư nhân lớn tại TP.HCM hầu như chưa quan tâm hoặc chưa tiếp cận vốn TDĐT Nhà nước.

Số dự án thành công so với số dự án được cấp tín dụng thấp

NHPT VN khu vực TP HCM hiện đang quản lý cho vay vốn DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước đối với 148 d ự á n với tổng số vốn vay theo hợp đồng đã ký hơn 9.000 tỷ đồng, trong đó số dự án vừa đạt được mục tiêu của chủ đầu tư vừa đảm bảo luôn trả nợ đủ và đúng hạn ước tính khoảng 66 dự án (tập trung vào các lĩnh vực như thủy điện, cấp nước, y tế, giáo dục…), như vậy chiếm khoảng 45% tổng số dự án quản lý. Tỷ lệ này khá thấp cho thấy vốn TDĐT Nhà nước chưa được đầu tư hiệu quả, điển hình là các dự án thuộc chương trình đóng tàu, mía đường, đánh bắt xa bờ… gặp rất nhiều khó khăn trong việc hoàn trả vốn và lãi vay.

2.5. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.5.1. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM

2.5.1.1. Mục tiêu thực hiện khảo sát

Với mong muốn tìm hiểu nhận định của các cán bộ tín dụng về sự đồng tình đối với các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM” nên vào tháng 12 năm 2013, tác giả đã đề xuất bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các cán bộ tín dụng hiện đang công tác tại NHPT VN khu vực TP HCM và một số chi nhánh lân cận để ghi nhận các ý kiến.

2.5.1.2. Quy trình khảo sát Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát:

– Xây dựng bảng câu hỏi thô dựa trên mô hình lý thuyết.

– Thực hiện khảo sát thử 10 cán bộ tín dụng để kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi.

– Hiệu chỉnh và hoàn tất bảng câu hỏi chính thức.

54

Bước 2: Xác định kích thước mẫu và thang đo cho việc khảo sát

Việc xác định kích thước mẫu bao nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều tranh cãi với các quan điểm khác nhau. Gorsuch (1983) và Kline (1979) đề nghị kích thước mẫu là 100 còn Guiford (1954) cho rằng con số đó là 200. Một số nhà nghiên cứu không đưa ra con số cụ thể về số mẫu cần thiết mà đưa ra tỷ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa ra trong phân tích nhân tố. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 4 hay 5 lần số lượng biến. Trong đề tài này có tất cả 20 biến quan sát, vì vậy số lượng mẫu tối thiểu cần thiết là 20 x 4 =80 hoặc 20 x 5 = 100 mẫu.

Thang đo cho việc khảo sát: đề tài sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ (1) rất không ảnh hưởng đến (5) rất ảnh hưởng.

Bước 3: Tiến hành khảo sát

Để đạt được kích thước mẫu đề ra, 150 bảng câu hỏi khảo sát chính thức được tác giả gửi đến các cán bộ tín dụng công tác tại NHPT VN khu vực TP HCM và một số chi nhánh lân cận.

Bước 4: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS 20.0

– Làm sạch và mã hóa dữ liệu.

– Đánh giá độ tin cậy của dữ liệu bằng hệ số Cronbach’s alpha nhằm loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu.

– Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để xác định các tập hợp biến cần thiết và tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.

– Kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến với mức ý nghĩa 5% để xác định các nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc cũng như hệ số của các nhân tố này trong phương trình hồi quy tuyến tính.

55

2.5.1.3. Hạn chế của khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế với mong muốn là có thể sử dụng phần mềm nghiên cứu SPSS để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố như nhân tố xuất phát từ NHPT VN, nhân tố xuất phát từ phía khách hàng, nhân tố cơ chế chính sách của Nhà nước và nhân tố khách quan đến chất lượng cho vay DAĐT, từ đó có thể đưa ra các giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện khảo sát, tác giả nhận thấy một số hạn chế nhất định sau đây:

Tác giả không có điều kiện phỏng vấn trực tiếp tất cả cán bộ tín dụng nên các bảng câu hỏi khảo sát chủ yếu được gửi đến cán bộ tín dụng và thu lại sau khi cán bộ tín dụng hoàn thành. Vì thế, dữ liệu từ các bảng câu hỏi thu thập được không đảm bảo hoàn toàn chính xác.

Do số lượng cán bộ tín dụng hiện đang công tác tại NHPT VN khu vực TP HCM ít hơn số lượng mẫu tối thiểu cần thiết nên tác giả đã thực hiện khảo sát thêm các cán bộ tín dụng của một số chi nhánh lân cận, tuy nhiên số lượng bảng khảo sát hợp lệ thu về là 120 bảng/150 bảng khảo sát phát ra. Số lượng mẫu khảo sát vẫn còn khá khiêm tốn so với số cán bộ tín dụng trong toàn hệ thống NHPTVN.

Khảo sát chỉ tập trung vào các cán bộ tín dụng tại N H P T V N k h u v ự c T P H C M và một số chi nhánh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre nên chưa thể đánh giá tổng quát trên phạm vi toàn hệ thống.

2.5.2. Kết quả khảo sát

Trong số 150 bảng khảo sát phát ra, tác giả thu về được 132 bảng, trong đó có 120 bảng có phần trả lời được đánh giá là hợp lệ để đưa vào xử lý và phân tích (các bảng khảo sát không hợp lệ do cùng một người trả lời, câu trả lời được đánh dấu một cách tuỳ tiện).

2.5.2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu

Về giới tính của mẫu, có tổng cộng 64 nam tương ứng với tỷ lệ 53% và 56 nữ

tương ứng với 47%.

Cơ cấu tuổi của mẫu được phân bố như sau: Dư ới 3 0 tu ổi 39 n g ư ời ( 3 2% ), từ 30 t uổ i đế n 4 0 tu ổi 5 5 ngư ờ i (4 6 %) v à tr ên 4 0 tu ổ i 26 n gư ờ i ( 22 %)

56

Xét về thời gian công tác thì dưới 1 năm có 14 người, chiểm tỷ lệ 12%, từ 1 đến 3 năm là 27 người chiếm tỷ lệ 22% và trên 3 năm là 79 người chiếm tỷ lệ 66% . Như vậy, tỷ lệ người tham gia khảo sát này có thời gian công tác trên 3 năm là khá cao. Cuối cùng, xét theo vị trí công tác thì mẫu nghiên cứu có số người giữ chức danh quản lý là 27 người, còn lại là nhân viên tác nghiệp có 93 người. 2.5.2.2. Phân tích độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo

Bốn nhân tố đã được đưa vào nghiên cứu mức độ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT là nhân tố xuất phát từ NHPT VN, nhân tố xuất phát từ khách hàng (doanh nghiệp vay vốn), nhân tố xuất phát từ cơ chế chính sách của Nhà nước và nhân tố khách quan. Tuy nhiên, các biến quan sát đánh giá sự tác động của từng nhân tố thể hiện qua các câu hỏi khảo sát thì được lấy từ kinh nghiệm thực tiễn và tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây. Vì thế, việc kiểm định độ tin cậy của các thang đo này đối với các nhân tố mà chúng cấu thành là hết sức cần thiết.

Độ tin cậy của thang đo (các biến) được kiểm định thông qua hai công cụ là hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố EFA. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng trước nhằm loại các biến không phù hợp, những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại bỏ khỏi thang đo và sẽ không xuất hiện ở phần phân tích nhân tố. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) thì nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Đối với đề tài này, nhằm đảm bảo độ tin cậy của thang đo chỉ những nhân tố nào có Cronbach’s alpha lớn hơn 0,7 thì mới được xem là thang đo có độ tin cậy và được giữ lại. Ngoài ra, mối quan hệ tương quan biến tổng cũng được xem xét, chỉ những biến nào có hệ số lớn hơn 0,4 mới được giữ lại. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đối với các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay D A ĐT được trình bày như sau:

Thang đo nhân tố X1 có các biến NTNH6 và NTNH7 không đạt yêu cầu về hệ số tương quan biến tổng (nhỏ hơn 0,4) nên bị loại, các biến còn lại có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,4 và có hệ số Cronbach’s alpha chấp nhận được là 0,781 nên được đưa vào phân tích nhân tố

Thang đo nhân tố X2, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp > 0,4 và có hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,759 nên đạt yêu cầu về tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố.

57

Thang đo nhân tố X3, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp > 0,4 và có hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,793 nên đạt yêu cầu về tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố.

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach’s Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted I. Nhân tố thuộc về Ngân hàng 18.58 NTNH1 18.53 NTNH2 NTNH3 19.09

Thang đo nhân tố X4, có biến NTKQ1 không đạt yêu cầu về hệ số tương quan biến tổng nên bị loại, các biến quan sát còn lại đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp > 0,4 và có hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,741 nên đạt yêu cầu về tin cậy để đưa vào phân tích nhân tố. Như vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach’s alpha, ta đã loại bỏ 3 biến có độ tin cậy thấp, không đưa vào phần phân tích nhân tố tiếp theo. Bảng2.13: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha:

7.490 7.209 6.218 .506 .576 .535 .756 .741 .752

NTNH4

7.688 6.419 6.344 18.23 18.97 18.99 .400 .658 .551 .776 .714 .744

11.40 11.57 11.29 11.49 4.057 2.987 3.536 3.563 .431 .691 .596 .524 .764 .622 .683 .721

3.570 3.628 3.620 4.249 10.90 10.95 10.96 10.89 .622 .698 .642 .461 .733 .695 .722 .807

1.730 1.877 1.860 .672 .528 .509 .534 .701 .725

NTNH5 NTNH8 Cronbach’s Alpha = 7.81 II. Nhân tố thuộc về khách hàng NTKH1 NTKH2 NTKH3 NTKH4 Cronbach’s Alpha = 7.59 III. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách Nhà nước NTNN1 NTNN2 NTNN3 NTNN4 Cronbach’s Alpha = 7.93 IV. Nhân tố khách quan NTKQ2 7.87 NTKQ3 7.82 7.82 NTKQ4 Cronbach’s Alpha = 7.41

58

2.5.2.3. Phân tích nhân tố (EFA) Phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis) là kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Quan hệ giữa các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét dưới dạng một số các nhân tố cơ bản. Mỗi biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là Hệ số tải nhân tố (factor loading). Hệ số này cho người nghiên cứu biết được mỗi biến đo lường sẽ “thuộc về” những nhân tố nào

Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị lớn (0,5

Quá trình phân tích nhân tố được tiến hành như sau:

Tập hợp các biến quan sát đã qua kiểm tra về độ tin cậy đưa vào phân tích nhân tố (17 biến nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT và 3 biến quan sát đo lường chất lượng cho vay DAĐT). Quá trình này được gọi là phân tích nhân tố với kết quả như sau:

Bảng 2.14: KMO and Bartlett's Test

- Đối với các biến quan sát phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT: Khi tiến hành phân tích thì trị số KMO đạt 0,807 và Sig của Bartlett’s Test nhỏ hơn 1/1000 cho thấy 17 biến này có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Có 5 nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai dùng để giải thích nhân tố là 69,5%, thỏa điều kiện của phân tích nhân tố. Tác giả tiếp tục tiến hành xoay các nhân tố với phương pháp Varimax with Kaiser Normalization (chuẩn Kaiser) để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố. Sau khi xoay các nhân tố, sự tập trung của các biến theo từng nhân tố đã hiện rõ ràng và không có biến nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Kết quả như sau:

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.807

Approx. Chi-Square

983.985

Bartlett's Test of Sphericity

df

136

Sig.

.000

Bảng 2.15: Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of

Cumulative %

Variance

5.990

35.234

35.234

5.990

35.234

35.234

2.542

14.956

14.956

1

1.920

11.295

46.529

1.920

11.295

46.529

2.399

14.110

29.066

2

1.748

10.280

56.809

1.748

10.280

56.809

2.391

14.066

43.132

3

1.133

6.665

63.475

1.133

6.665

63.475

2.322

13.657

56.789

4

1.025

6.030

69.504

1.025

6.030

69.504

2.162

12.716

69.504

5

.791

4.653

74.157

6

.713

4.195

78.352

7

.658

3.868

82.220

8

.500

2.940

85.160

9

.493

2.900

88.060

10

.465

2.734

90.794

11

.405

2.384

93.178

12

.330

1.942

95.120

13

.306

1.797

96.917

14

.238

1.402

98.319

15

.206

1.210

99.530

16

.080

.470

100.000

17

59

Bảng 2.16: Rotated Component Matrixa

Component 1 .734

2

3

4

5

.696

.692

.663

.890

.817

.758

.917

.896

.657

.748

.742

.740

.538

.808

.687

.578

NTNN4 NTNN2 NTNN1 NTNN3 NTNH8 NTNH3 NTNH5 NTNH1 NTNH2 NTNH4 NTKH3 NTKH4 NTKH2 NTKH1 NTKQ4 NTKQ2 NTKQ3 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

60

Phân tích nhân tố chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT so với 4 nhân tố như đề xuất ban đầu. Nhân tố 1 gồm toàn bộ các biến thuộc nhân tố cơ chế chính sách của Nhà nước. Nhân tố 2 và 3 được tách ra từ 6 biến thuộc nhân tố Ngân hàng và tác giả tạm đặt tên cho nhân tố thứ 2 là nhân tố chính sách tín dụng Ngân hàng và nhân tố thứ 3 là nhân tố năng lực Ngân hàng. Nhân tố thứ 4 gồm toàn bộ các biến của nhân tố khách hàng và nhân tố thứ 5 gồm toàn bộ các biến của nhân tố khách quan.

- Đối với các biến quan sát đo lường chất lượng cho vay DAĐT: Khi tiến hành phân tích thì trị số KMO đạt 0,618 và và Sig của Bartlett’s Test nhỏ hơn 1/1000 cho thấy 3 biến này có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Có 1 nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai dùng để giải thích nhân tố là 60,4%, đồng thời các biến quan sát này đều có hệ số tải nhân tố >0,5 thỏa điều kiện của phân tích nhân tố. Kết quả như sau:

Bảng 2.17: KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.618

Approx. Chi-Square

57.930

Bartlett's Test of Sphericity

Df

3

Sig.

.000

Bảng 2.18: Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance Cumulative % Total

% of Variance Cumulative %

1.813

60.448

60.448

1.813

60.448

60.448

1

.718

23.946

84.394

2

.468

15.606

100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 2.19: Component Matrixa

Component

1

CLCV2

.846

CLCV3

.751

CLCV1

.730

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

61

62

2.5.2.4. Phân tích hồi quy:

Phân tích hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố ở trên đã xác định 5

Nhân tố cơ chế chính sách của NN

Nhân tố chính sách tín dụng của NHPT VN

Nhân tố năng lực quản lý của NHPT VN

Chất lượng cho vay DAĐT

Nhân tố khách hàng

Nhân tố khách quan

nhân tố ảnh hưởng chất lượng cho vay DAĐT , mô hình mới được điều chỉnh lại trong đề tài này như sau:

Đầu tiên tác giả xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập, cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Nếu biến phụ thuộc và các biến độc lập có tương quan với nhau thì phân tích hồi quy tuyến tính có thể phù hợp. Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson cho thấy biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan tuyến tính với cả 5 biến độc lập, trong đó hệ số tương quan giữa chất lượng cho vay DAĐT với nhân tố cơ chế chính sách của Nhà nước là lớn nhất, kế đến là năng lực quản lý của NHPTVN, hệ số tương quan với nhân tố khách quan là thấp nhất.

Tiếp theo, phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp biết được mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng

63

phương pháp hồi quy tổng thể các biến với phần mềm SPSS 20.0 trong đó biến phụ thuộc là chất lượng cho vay DAĐT , còn biến độc lập là các biến thể hiện trong mô hình điều chỉnh trên.

Model Summary

Bảng 2.20: Kết quả hồi quy của mô hình

Model R R Square Adjusted R

Square Std. Error of the Estimate

a. Predictors: (Constant), NTKQ, NTCSTD, NTNLQL, NTNN, NTKH

1 .770 .593 .568 .380

ANOVAa

Model

df

Mean Square F

Sig.

Sum of Squares

Regression 21.182

5

3.530

24.491

.000b

1

Residual

14.559

114

.114

Total

35.741

119

a. Dependent Variable: CLCV

b. Predictors: (Constant), NTKQ, NTCSTD, NTNLQL, NTNN, NTKH

Bảng 2.21: Bảng phân tích phương sai Anova

64

Coefficients

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

t

Sig.

B

Std. Error

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta

Hằng số

3.241

.216

88.706

.000

Cơ chế chính sách của Nhà nước

.239

.056

.413

6.498

.000

Chính sách tín dụng của NHPTVN

.176

.043

.304

4.795

.000

Năng lực quản lý của NHPTVN

.053

.479

.277

7.539

.000

.037

.209

.121

3.298

.001

Khách hàng vay vốn

.042

.205

.119

3.229

.002

Nhân tố khách quan

Bảng 2.22: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có hệ số xác định R2 điều chỉnh là 0,568, thể hiện 5 biến độc lập trong mô hình giải thích được 56,8% sự biến thiên của biến phụ thuộc chất lượng cho vay DAĐT hay nói cách khác độ phù hợp của mô hình là 56,8%.

Tiếp theo là kiểm định giả thuyết mô hình (phân tích phương sai) của tổng thể. Trị thống kê F được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy đủ, giá trị Sig. < 1/1000 cho thấy an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0 (trừ hằng số), chứng tỏ có ít nhất một biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.

Phần mềm xử lý số liệu cho ra phương trình hồi quy tuyến tính như sau:

Y = 3.241 + 0.239X1 + 0.176X2 + 0.277X3 + 0.121X4 + 0.119X5

Trong đó:

Y: Chất lượng cho vay DAĐT

65

X1: Cơ chế chính sách của Nhà nước

X2: Chính sách tín dụng của NHPTVN

X3: Năng lực quản lý của NHPTVN

X4: Khách hàng vay vốn

X5: Nhân tố khách quan

Phương trình hồi quy tuyến tính trên giúp tác giả rút ra kết luận từ mẫu nghiên cứu rằng chất lượng cho vay DAĐT phụ thuộc vào 5 nhân tố chính, đó là cơ chế chính sách của Nhà nước, chính sách tín dụng của NHPT, năng lực quản lý của NHPTVN, nhân tố khách hàng vay vốn và nhân tố khách quan. Do tất cả các biến độc lập đều đo lường bằng thang đó mức độ Likert (cùng đơn vị tính) nên từ phương trình hồi quy cũng thấy được tầm quan trọng của từng nhân tố đối với chất lượng cho vay DAĐT. Trong đó, năng lực quản lý tín dụng của NHPTVN có ảnh hưởng mạnh nhất, nếu năng lực quản lý tín dụng của NHPTVN tăng lên một bậc sẽ giúp cho chất lượng cho vay DAĐT tăng lên 0.277 bậc. Tương tự, sự tăng lên một bậc của cơ chế chính sách Nhà nước, chính sách tín dụng NHPTVN, khách hàng vay vốn và nhân tố khách quan sẽ làm gia tăng chất lượng cho vay DAĐT lên 0.239, 0.176, 0.121 và 0.119.

Kết luận: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chất lượng cho vay DAĐT chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ năng lực quản lý của NHPTVN, thứ hai là cơ chế chính sách cùa Nhà nước, thứ ba là chính sách tín dụng của NHPTVN, thứ tư là k há ch hà ng vay vốn, thứ năm là nhân tố khách quan. Đây là những căn cứ để giải thích nguyên nhân làm giảm chất lượng cho vay DAĐT cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DAĐT trong thời gian tới.

Kết luận chương 2

Chương 2 của luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay

DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM , cụ thể:

Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng cho vay DAĐT tại NHPT VN

khu vực TP HCM . Trong đó, đề cập về lịch sử hình thành và vai trò của NHPT VN

khu vực TP HCM đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của TPHCM; đi sâu

phân tích, đánh giá thực trạng cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT trong giai đoạn

66

2008-2013 tại NHPT VN khu vực TP HCM trên các mặt doanh số cho vay, dư nợ, tình

hình thu nợ…

Tiếp đến, thông qua công cụ phân tích và định lượng với sự hỗ trợ của phần

mềm SPSS, luận văn đã thực hiện một cuộc khảo sát nhằm xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến chất lượng cho vay DAĐT, theo đó luận văn đã xác định

được 5 nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT như sau: Nhân tố cơ chế

chính sách của Nhà nước, nhân tố chính sách tín dụng của NHPT VN, nhân tố năng lực

quản lý của NHPT VN, nhân tố khách hàng vay vốn và nhân tố khách quan.

Những phân tích, đánh giá trên là cơ sở khoa học thực tiễn cho những giải

pháp được trình bày ở Chương 3.

67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DAĐT TẠI

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC TP HCM

3.1. Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030

3.1.1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục củng cố và phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng

chính sách của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền

vững, hiệu quả, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng

xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

giao, góp phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước

trong từng thời kỳ.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể

+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2013 - 2020 bình quân khoảng

10%/năm, theo đó, quy mô tài sản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020

đạt khoảng 500.000 tỷ đồng. Giai đoạn sau năm 2020, tốc độ tăng trưởng tín dụng

được xác định phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

+ Xác định cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Ngân hàng, có lộ

trình tăng vốn chủ sở hữu nhằm đạt tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín

dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho phù hợp với

từng giai đoạn.

+ Nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân, quản

lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt động của

Ngân hàng Phát triển Việt Nam; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro và các biện

pháp xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu hồi nợ và xử lý rủi ro nhằm

mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu tổng thể dưới 7% vào năm 2015, từ 4% - 5% vào năm 2020;

tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2020 - 2030 ở mức dưới 3%.

68

+ Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi chính sách

hỗ trợ phát triển theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, chương trình mục tiêu được

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định; đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm

phục vụ ngày một tốt hơn chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà

nước bao gồm cả cho vay thỏa thuận đối với các đối tượng này trong những điều kiện

nhất định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và từng bước giảm cấp bù của ngân

sách nhà nước tiến tới tự chủ về tài chính.

+ Hoàn thiện mô hình quản trị và tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất, đặc thù

của ngân hàng chính sách; chuẩn hóa và chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ phát huy hiệu

lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro;

đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.

3.1.3. Định hướng hoạt động

+ Về đối tượng phục vụ

Ngân hàng Phát triển Việt Nam tập trung vào các hoạt động tín dụng đầu tư phát

triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết

định trong từng thời kỳ.

- Tập trung vốn tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;

công nghiệp phụ trợ; nông nghiệp nông thôn; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế,

bảo vệ môi trường và công nghệ xanh; năng lượng sạch và năng lượng tái tạo.

- Hoạt động tín dụng xuất khẩu được tập trung vào những ngành hàng quan

trọng đem lại giá trị xuất khẩu cao, cần có sự hỗ trợ của Nhà nước đồng thời đảm bảo

thực hiện các cam kết quốc tế.

- Tập trung nguồn vốn ODA vay về cho vay lại của Chính phủ thực hiện qua

Ngân hàng Phát triển Việt Nam; khuyến khích các quỹ tài chính địa phương (như quỹ

đầu tư phát triển địa phương, quỹ bảo lãnh tín dụng) thực hiện đầu tư ủy thác qua Ngân

hàng theo mục tiêu phát triển của địa phương.

69

- Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay

vốn các tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay

cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời, nâng cao năng lực tài

chính để tạo điều kiện mở rộng quy mô bảo lãnh và tăng cường quản trị rủi ro.

- Nghiên cứu cho phép thực hiện nghiệp vụ cho vay thoả thuận tự bù đắp chi phí

đối với các đối tượng đang có quan hệ vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo điều kiện cho Ngân hàng Phát triển Việt

Nam từng bước đảm bảo cân đối tự chủ tài chính, hạn chế cấp bù ngân sách nhà nước.

Việc cho vay thoả thuận phải đảm bảo nguyên tắc cân đối được nguồn vốn huy động

để cho vay và không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng

xuất khẩu của Nhà nước được giao hàng năm và đảm bảo có hiệu quả, thu hồi được

vốn.

+ Về chỉ tiêu an toàn tài chính

- Xác định quan hệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu

tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trên cơ sở đó xây dựng lộ trình tăng vốn điều lệ

của ngân hàng phù hợp (dự kiến đến năm 2020 đạt 10% tổng dư nợ tín dụng đầu tư, tín

dụng xuất khẩu của Nhà nước tương đương mức 20.000 tỷ đồng vào năm 2015 và

30.000 tỷ đồng vào năm 2020).

- Thực hiện cơ chế lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo

nguyên tắc phi lợi nhuận song phải đảm bảo bù đủ chi phí về vốn, chi phí hoạt động và

tăng dự phòng rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Áp dụng cơ chế phân loại nợ phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng

Phát triển Việt Nam, trong đó nghiên cứu loại trừ các khoản nợ mang tính chất Chính

phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh; tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và áp dụng

cơ chế xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động theo đó nghiên cứu để ban hành quy

chế xử lý rủi ro theo hướng tăng cường phân cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam

được xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật (theo Điều lệ tổ chức hoạt động và cơ

70

chế tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết

định).

- Nghiên cứu để quy định và áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo mô hình

các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc theo thông lệ quốc tế

+ Về công tác quản trị ngân hàng

- Nghiên cứu xây dựng luật riêng áp dụng cho các ngân hàng chính sách trong

đó có Ngân hàng Phát triển Việt Nam; trước mắt, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực

hiện theo cả 02 Luật ngân sách nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng:

+ Về Luật ngân sách nhà nước: Ngân hàng Phát triển Việt Nam được ngân sách

nhà nước cấp vốn điều lệ, cấp bù chênh lệch lãi suất, tuân thủ quy định dự toán ngân

sách nhà nước, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính.

+ Về Luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện kiểm

soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội bộ về các hoạt động

nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động và hoạt động thanh

toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu với Nhà nước tại Ngân hàng

Phát triển Việt Nam theo đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, các Bộ, ngành (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam...) trong việc quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực. Giao Bộ quản lý

ngành kinh doanh chính đảm nhiệm vai trò đại diện chủ sở hữu đối với Ngân hàng Phát

triển Việt Nam (theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

- Thực hiện mô hình Hội đồng thành viên để quản trị đối với hoạt động của

Ngân hàng Phát triển Việt Nam như một tổ chức tín dụng 100% vốn chủ sở hữu của

Nhà nước, theo đó: Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban

kiểm soát, Ban điều hành và các bộ phận trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt

Nam; tăng cường phân cấp cho Hội đồng thành viên Ngân hàng Phát triển Việt Nam

71

trong việc quyết định các vấn đề về quản lý vốn, tài sản, lãi suất huy động, lãi suất cho

vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; xử lý rủi ro tín dụng.

- Hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong

đó bao gồm cả các chức năng về thanh toán quốc tế, tham gia thị trường mở, thị trường

liên ngân hàng …phù hợp với quy định của pháp luật và tính chất đặc điểm hoạt động

của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát của các Bộ, ngành phù hợp với mô hình,

hoạt động đặc thù của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo đó: Bộ Tài chính thực

hiện kiểm tra, giám sát, quản lý nhà nước về tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

thực hiện chức năng quản lý giám sát về tín dụng và thanh toán; Bộ Kế hoạch và Đầu

tư thực hiện chức năng quản lý giảm sát về đầu tư phát triển; Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội thực hiện chức năng Quản lý nhà nước về tiền lương và lao động; hoàn

thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thống nhất về tổ chức và hoạt động; phối hợp

chặt chẽ giữa Ban kiểm soát với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

+ Tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng

- Giai đoạn 1 (từ năm 2013 đến năm 2015):

+ Rà soát lại danh mục chương trình, dự án, ngành hàng thuộc đối tượng tín

dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, xác định mức tăng trưởng tín dụng

hợp lý trên cơ sở đó cơ cấu lại nguồn vốn vay.

+ Xác định tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu tư,

tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tương ứng, đảm bảo đến 2015 đạt 10%; có lộ trình

tăng vốn chủ sở hữu cho Ngân hàng.

+ Đánh giá lại nợ xấu, ban hành quy định phân loại nợ phù hợp với đặc thù của

ngân hàng, giải quyết dứt điểm nợ xấu bàn giao từ Quỹ Hỗ trợ phát triển và các tổ chức

tiền thân, phấn đấu giảm nợ xấu xuống 7% tổng dư nợ cuối năm 2015.

+ Củng cố lại tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, ban

hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng, xác định đại diện chủ sở hữu, trên cơ

72

sở đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban

điều hành.

+ Tổ chức lại bộ máy các chi nhánh và Sở giao dịch cho phù hợp với định

hướng về phạm vi, quy mô hoạt động theo hướng hình thành các chi nhánh khu vực,

theo đó đến cuối năm 2015 toàn hệ thống còn khoảng 45 chi nhánh.

- Giai đoạn 2 (từ năm 2016 đến năm 2020):

+ Xác định chương trình, danh mục tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của

Nhà nước áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở đó tập trung nguồn lực cho

các chương trình, danh mục này.

+ Xác định tỷ lệ an toàn vốn năm 2020 đạt 10%, vốn chủ sở hữu đạt 30.000 tỷ

đồng vào năm 2020, nợ xấu phấn đấu ở mức 4%-5% vào năm 2020.

+ Cải thiện cân đối thu chi, tài chính giảm cấp bù của ngân sách nhà nước, tiến

tới đảm bảo tự chủ tài chính trong hoạt động từ năm 2020.

+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo tiêu chí an toàn tài chính như các ngân

hàng theo lộ trình tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Giai đoạn 3 (sau năm 2020):

+ Hiện đại hóa hoạt động ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trong

nước và từng bước mở rộng ra các nước trong khu vực.

+ Áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế,

đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.

3.2. Định hướng hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM đến năm 2020

3.2.1. Định hướng chung

+ Tiếp tục kế thừa và phát huy những mặt mạnh vốn có đồng thời khắc phục

các hạn chế còn tồn tại trong hoạt động.

+ Đảm bảo hoạt động phù hợp với xu thế và mục tiêu phát triển của NHPTVN:

An toàn, hiệu quả, hội nhập và phát triển bền vững.

+ Nâng cao vị thế và năng lực hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM trên

73

địa bàn, góp sức cùng TP.HCM làm tốt vai trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam.

3.2.2. Định hướng cụ thể

+ Phát huy những kết quả đạt được trong những năm vừa qua, tiếp tục đẩy

mạnh công tác huy động vốn, thu hút nguồn vốn với khối lượng lớn, kỳ hạn ổn

định.

+ Ưu tiên phục vụ cho vay các dự án phát triển, tập trung cho vay các ngành

nghề, lĩnh vực kinh tế trọng điểm được Chính phủ khuyến khích.

+ Giữ mức ổn định về chất lượng tín dụng như những năm qua, không để phát

sinh thêm các khoản nợ quá hạn, lãi treo mới.

Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cơ bản:

- Dư nợ TDĐT Nhà nước: từ 10-15%/năm.

- Dư nợ TDXK: từ 15-20%/năm.

- Dư nợ tín dụng ODA: từ 8-10%/năm.

- Tỷ lệ nợ quá hạn, lãi treo <3%/ tổng dư nợ.

3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các hạn chế và các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng cho vay DAĐT ở Chương 2 và định hướng hoạt động của NHPTVN đến năm

2020, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DAĐT trong

thời gian tới như sau:

3.3.1. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

+ Điều chỉnh đối tượng cho vay hợp lý

Ổn định danh mục các đối tượng cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà

nước trong thời gian ít nhất là 5 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

quốc gia của Chính phủ lập định kỳ hàng 5 năm, nhằm hạn chế việc thay đổi thường

xuyên đối tượng cho vay như thời gian vừa qua không có tác dụng thu hút đầu tư và

làm bất an tâm lý các chủ đầu tư. Đây là cơ sở quan trọng để NHPTVN xây dựng

74

định hướng hoạt động cũng như hạn chế rủi ro chính sách cho các nhà đầu tư khi vay

vốn TDĐT Nhà nước để đầu tư vào các dự án .

Ngoài ra, cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết xóa bỏ dần các

hình thức trợ cấp, trong đó có chính sách TDĐT Nhà nước - với sự ưu đãi về vốn

cho một số đối tượng nhất định được xem như một hình thức trợ cấp, tuy nhiên việc

xóa bỏ trợ cấp được thực hiện theo một lộ trình cắt giảm dần mức độ ưu đãi và đối

tượng được hưởng ưu đãi. Vì thế, theo độ sâu của hội nhập kinh tế quốc tế, chính

sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước cần phải xác định và điều

chỉnh đối tượng cho vay vừa phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của

quốc gia vừa phải bảo đảm thực hiện các cam kết hội nhập WTO, cũng như chuyển

dần từ ưu đãi lãi suất sang ưu đãi về điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ:

- Đối tượng cho vay cần ưu tiên những dự án có quy mô đầu tư lớn, có sức

mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế lớn, hiệu quả kinh tế cao, trước mắt có thể tập

trung vào các ngành công nghiệp trọng điểm (như công nghiệp chế biến, công

nghiệp nặng, chế tạo máy…), ngành năng lượng, phát triển cơ sở hạ tầng… Còn đối

với các dự án nhỏ lẻ có thể chuyển sang hỗ trợ sau đầu tư hoặc các hình thức hỗ trợ

khác.

- Đối tượng cho vay DAĐT cũng cần xây dựng và quy định cụ thể hơn phù hợp

với cơ cấu phát triển kinh tế từng vùng, miền nhằm khai thác tối đa tiềm năng, thế

mạnh và lợi thế cạnh tranh theo vùng, miền, trong đó đặc biệt chú trọng thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội các vùng, miền khó khăn.

Đối với khu vực TP.HCM, danh mục đối tượng cho vay DAĐT cần bổ sung

thêm một số lĩnh vực đang rất cần quan tâm đầu tư như:

+ Dự án phát triển và cải thiện hạ tầng giao thông: đường bộ, cầu đường bộ,

đường sắt, cầu đường sắt, chống ngập nước, sụt lún.

+ Dự án giảm ô nhiễm khí thải.

+ Dự án phát triển năng lượng xanh, năng lượng tái tạo.

75

+ Dự án nghiên cứu, phát triển hoặc sử dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất,

sinh hoạt.

+ Dự án phát triển du lịch tại địa phương.

+ Hoàn thiện cơ chế lãi suất

Quy định nhiều khung lãi suất khác nhau đối với các ngành nghề, vùng miền

khác nhau: ví dụ giảm 15% lãi suất cho vay đối với các dự án đầu tư trên địa bàn

vùng biên giới và vùng đặc biệt khó khăn; các dự án thuộc ngành nghề, lĩnh vực có

lợi nhuận thấp hoặc bị khống chế giá sản phẩm đầu ra như dự án cấp nước sinh

hoạt, dự án nhà ở xã hội… nên được áp dụng mức lãi suất cho vay thấp hơn để

khuyến khích, tăng khả năng tiếp cận vốn TDĐT Nhà nước và sức cạnh tranh cho dự

án. Mặt khác, trong giai đoạn đầu tư hoặc những năm đầu của giai đoạn vận hành,

khi chưa sản xuất ra sản phẩm hoặc sản phẩm chưa quen với thị trường thì lãi suất cho

vay có thể thấp, đến khi sản phẩm đã được thị trường đón nhận nhiều thì lãi suất

được nâng lên, như thế lãi suất cho vay sẽ phù hợp với khả năng sinh lời của dự án,

đảm bảo khả năng trả nợ hơn.

Ngoài ra, vì TDĐT Nhà nước chủ yếu cho vay các dự án trung dài hạn nên sự

biến động của lãi suất cho vay trong thời gian sử dụng vốn là không tránh khỏi. Nếu

không có sự điều chỉnh kịp thời về lãi suất khi có sự biến động thì sẽ làm ảnh hưởng

đến chất lượng cho vay DAĐT, cụ thể nếu lãi suất cho vay quá cao sẽ làm hạn chế

khách hàng vay vốn, còn nếu lãi suất cho vay quá thấp sẽ dẫn đến gia tăng nhu cầu

vốn của NHPT và tình trạng chiếm dụng vốn của chủ đầu tư. Ngoài ra, hàng năm

Chính phủ đều phải cấp bù chênh lệch giữa lãi suất cho vay TDĐT Nhà nước ưu đãi và

lãi suất huy động đầu vào theo thị trường nên nếu lãi suất cho vay quá thấp cũng sẽ làm

gia tăng gánh nặng NSNN cấp bù phần chênh lệch lãi suất này. Vì thế, để đáp ứng yêu

cầu hội nhập kinh tế quốc tế thì lãi suất cho vay các DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT

Nhà nước cũng cần điều chỉnh dần tiến sát đến lãi suất thị trường hơn. Khi đó, ưu đãi

về lãi suất của TDĐT Nhà nước sẽ không còn nhiều mà chỉ còn các ưu đãi về điều

76

kiện vay vốn như kỳ hạn cho vay dài, thời gian ân hạn, điều kiện đảm bảo tiền vay...

Tuy nhiên, việc điều chỉnh này phải có lộ trình và một thời gian nhất định. Trước

mắt lãi suất cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước có thể vẫn phải duy trì

ở mức tương đối thấp, ít nhất là bằng mức lãi suất cho vay đối với khách hàng tốt

nhất của các NHTM, nhưng mức lãi suất quá hạn phải lớn hơn lãi suất cho vay của

các NHTM tại thời điểm đó.

Bên cạnh đó, khi có sự thay đổi, bổ sung chính sách TDĐT Nhà nước thì các

Bộ, ngành có liên quan cần ban hành văn bản hướng dẫn kịp thời, tránh tình trạng

“Nghị định chờ Thông tư” như thời gian qua sẽ góp phần sớm phát huy tác dụng và

hiệu quả của chính sách TDĐT Nhà nước vào thực tiễn.

+ Tăng cường tiềm lực tài chính cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Tiềm lực tài chính mạnh và bền vững là cơ sở để NHPTVN tăng cường uy

tín, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động. Các TCTD sẽ có nhiều biện pháp

khác nhau để gia tăng quy mô vốn điều lệ nhưng với điều kiện đặc thù của

NHPTVN thì trước mắt việc gia tăng phần vốn góp của NSNN là rất cần thiết.

Khi mới thành lập vào năm 2006, NHPTVN có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng

(trong đó chủ yếu kế thừa từ Quỹ Hỗ trợ phát triển), đến năm 2007, vốn điều lệ của

NHPTVN được Chính phủ cấp tăng lên là 10.000 tỷ đồng. Đến nay sau hơn 8 năm

NHPTVN hoạt động, tài trợ cho rất nhiều dự án trọng điểm có quy mô vốn lớn,

Chính phủ cần xem xét tăng cường thêm tiềm lực tài chính cho NHPTVN. Đây là

cách thức hiệu quả và nhanh chóng để phát triển chính sách TDĐT Nhà nước cũng

như giúp NHPTVN chuẩn bị các điều kiện vật chất và công nghệ cần thiết.

+ Phân cấp thẩm quyền sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro cho Ngân hàng Phát

triển Việt Nam

Theo quy định hiện nay, NHPTVN không được chủ động sử dụng Quỹ dự

phòng rủi ro khi có tổn thất xảy ra mà phải làm thủ tục trình Bộ Tài chính và Thủ

tướng Chính phủ xử lý nên rất hạn chế và kém linh hoạt. NHPTVN nên được quyền xử

77

lý rủi ro đối với các dự án nhóm B, C trong phạm vi quỹ dự phòng được trích

tương ứng, trường hợp xử lý rủi ro đối với các dự án nhóm A hoặc khi vượt quỹ dự

phòng thì mới trình Bộ Tài chính.

+ Nâng mức cho vay tối đa từ 70% lên 80% đối với các dự án đầu tư vùng biên

giới và vùng đặc biệt khó khăn

Mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi DAĐT theo chính sách TDĐT hiện hành

là 70% mức vốn đầu tư (không bao gồm vốn lưu động), không phân biệt giữa các

vùng. Tuy nhiên, trong thực tế, các dự án đầu tư ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó

khăn thường có chi phí đầu tư cao, điều kiện sản xuất và tiêu thụ không thuận lợi

nên sức hút đầu tư yếu, vì vậy mức hỗ trợ của TDĐT Nhà nước cần nhiều hơn để

thu hút đầu tư.

3.3.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

+ Đơn giản hóa trình tự, thủ tục cho vay

Thủ tục cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước hiện nay đang được

thực hiện như thủ tục cấp phát vốn NSNN, thậm chí có một số quy định của

NHPTVN còn phức tạp hơn thủ tục cấp phát vốn NSNN. Các DAĐT vay vốn TDĐT

Nhà nước chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ về mặt trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, từ

khâu chuẩn bị đầu tư, đấu thầu đến khi quyết toán vốn đầu tư, đưa dự án vào khai

thác… trong khi vốn vay TDĐT Nhà nước có hoàn trả gốc lãi nên cần phải điều chỉnh

linh hoạt hơn. Các doanh nghiệp ngại tiếp cận vốn TDĐT Nhà nước vì hàng loạt thủ

tục, hồ sơ mang tính hành chính gây cản trở, thậm chí bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, vì thế

NHPTVN cần rà soát lại và loại bỏ các thủ tục không cần thiết để xây dựng quy trình

cho vay theo hướng dễ hiểu, dễ thực hiện hơn, đồng thời quy định cụ thể trình tự

và thời gian thực hiện các bước của quy trình vay vốn, công khai và phổ biến quy

trình cho vay đến khách hàng, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong quá trình

vay vốn…

+ Chú trọng công tác quảng bá chính sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn tín

78

dụng đầu tư Nhà nước

Cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước có một số ưu thế nhất định

so với nguồn vốn tín dụng thương mại, đó chính là những ưu đãi về lãi suất, thời hạn

vay vốn, tài sản đảm bảo. NHPTVN dù có mục đích hoạt động không vì lợi nhuận

nhưng cũng cần quảng bá những ưu thế này để giới thiệu chính sách TDĐT Nhà

nước đến các chủ đầu tư, qua đó thu hút nhiều khách hàng tham gia vay vốn và tăng

cơ hội lựa chọn những dự án có tính khả thi, hiệu quả cao để cho vay, hạn chế rủi ro tín

dụng.

Trước tiên, NHPTVN cần tiếp tục hoàn thiện website để phục vụ cho việc

quảng bá chính sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước như cập nhật

nội dung thường xuyên, cung cấp thông tin về chính sách TDĐT Nhà nước, kết quả

tài trợ các dự án, trả lời hỏi đáp về trình tự thủ tục cho vay đến các nhà đầu tư, tăng

cường tốc độ truy cập, truy xuất dữ liệu… Trong đó, yêu cầu cơ bản là giúp cho

khách hàng nhận thức rõ những lĩnh vực, ngành nghề thuộc đối tượng cho vay

DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước, các yêu cầu về trình tự, thủ tục vay vốn,

cách thức tiếp cận… Tạp chí “Hỗ trợ phát triển” của NHPT cũng cần được đổi mới

cách trình bày, in ấn đẹp mắt để không chỉ lưu hành nội bộ mà có thể mở rộng tiếp cận

đến các nhà đầu tư và nhà tài trợ.

Ngoài ra, việc quảng bá cũng cần triển khai thông qua một số kênh có hiệu

quả như: Phòng Thương mại và công nghiệp, Hội chợ tài chính ngân hàng trong và

ngoài nước, các hiệp hội doanh nghiệp, báo đài… Hàng năm NHPT cũng cần tổ

chức Hội nghị khách hàng để gắn kết mối quan hệ và tuyên truyền, giới thiệu chính

sách cho vay DAĐT bằng nguồn TDĐT Nhà nước đến các nhà đầu tư, đồng thời

lấy ý kiến đóng góp về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi cũng như

nắm bắt được nhu cầu, tâm lý của khách hàng để tìm cách thức thực hiện phù hợp với

từng nhóm khách hàng.

+ Nâng cao năng lực huy động vốn

79

Để nâng cao năng lực tài chính phục vụ cho hoạt động cho vay DAĐT bằng

nguồn vốn TDĐT Nhà nước thì cần phải nâng cao năng lực huy động vốn của cả

NHPTVN và các Chi nhánh tại địa phương.

Trước hết, NHPTVN cần cải thiện uy tín trên thị trường tài chính trong và

ngoài nước. Để huy động vốn với kỳ hạn dài và khối lượng lớn thì NHPTVN phải

chứng minh khả năng sử dụng vốn hiệu quả với các nhà đầu tư như: xây dựng cơ

chế công khai thông tin ở mức độ hợp lý về mục tiêu hoạt động của NHPTVN trong 5

hoặc 10 năm tới, kết quả hoạt động trong từng thời kỳ, danh mục các chương

trình/dự án đã và đang tài trợ cũng như hiệu quả của các dự án này, mục đích sử

dụng của số vốn dự kiến huy động, các hỗ trợ của Chính phủ và cơ quan quản lý

Nhà nước…; đánh giá trung thực và khách quan về các khoản nợ, nguyên nhân

chậm trả và các biện pháp thu hồi nợ…

Việc huy động vốn trung dài hạn thông qua phát hành trái phiếu có bảo lãnh

của Chính phủ vẫn được xem là nguồn vốn chủ yếu của NHPTVN trong thời gian

tới. Tuy nhiên, NHPTVN có thể xem xét phát hành trái phiếu để huy động vốn theo

từng dự án nhất định, căn cứ để xác định thời gian đáo hạn và lãi suất trái phiếu dựa

trên cơ sở vòng đời và tỷ lệ sinh lời của dự án (nhưng chỉ nên sử dụng cho các dự án

có hiệu quả tài chính hoặc một số hạng mục có khả năng sinh lời trực tiếp của dự án).

Hoặc sau khi NHPTVN tiếp nhận và thẩm định dự án sẽ căn cứ vào kết quả thẩm

định để tìm kiếm nhà tài trợ phù hợp với dự án vì mỗi nhà tài trợ đều có mục tiêu

riêng về đối tượng và lĩnh vực tài trợ.

Bên cạnh đó, NHPTVN cũng cần phải tính toán sử dụng nguồn vốn hợp lý,

phù hợp với đặc điểm của dự án, ví dụ như:

+ Đối với các dự án có khả năng sinh lời cao hoặc có rủi ro lớn thì NHPT sử

dụng các nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường, tính toán mối liên hệ về thời

gian, lãi suất và khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn vốn sao cho vừa đảm bảo

tính cạnh tranh trên thị trường nợ vừa thích hợp với khả năng sinh lời và rủi ro của

80

dự án.

+ Đối với các dự án có khả năng sinh lời thấp và kết hợp nhiều mục tiêu kinh

tế - xã hội thì NHPT tìm kiếm nguồn có chi phí hợp lý, kết hợp nguồn vốn nội địa

với nguồn vốn từ thị trường quốc tế, các nguồn vay ưu đãi…

+ Hoàn thiện cơ sở vật chất, công nghệ

NHPTVN cần đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin với phần mềm đủ

mạnh và thống nhất từ Hội sở chính đến các chi nhánh để có thể đáp ứng các yêu

cầu xử lý nhanh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ tác nghiệp nhằm tự

động hóa tối đa các thao tác nghiệp vụ đơn giản, giảm yếu tố tác động chủ quan của

con người. Ngoài ra, NHPTVN cũng cần hoàn thiện hơn công tác thanh toán trực tiếp

và sớm triển khai công tác thanh toán quốc tế vì các lợi ích thiết thực như sau:

+ Giám sát dòng tiền của khách hàng hiện đang có quan hệ tín dụng với NHPT

(thông qua sự biến động số dư trên tài khoản có thể biết được tình hình thu chi của

khách hàng đó). Hưởng phí thanh toán, chênh lệch tỷ giá gia tăng lợi nhuận cho ngân

hàng.

+ Huy động một lượng vốn nhất định với chi phí thấp.Tuy nhiên, để phát triển

các nghiệp vụ này thì NHPT phải chuẩn bị kỹ lưỡng và cẩn trọng từng bước:

. Trang bị máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, tốc độ xử lý cao để đảm bảo

thanh toán nhanh chóng, an toàn và chính xác.

. NHPT phải có quan hệ với các TCTD trong và ngoài nước để thuận tiện

trong việc thanh toán.

. Về nhân sự: cần tập trung trang bị những kiến thức cơ bản cũng như thông lệ

thương mại quốc tế, vận tải hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa, trình độ tiếng anh... cho

cán bộ làm công tác thanh toán.

. Cập nhật thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật điều tiết thanh toán

qua ngân hàng như các quy định về thanh toán của NHNN, các quy định về công cụ

thanh toán (séc, thẻ, hối phiếu…).

81

. Trong giai đoạn đầu mới triển khai chỉ nên thực hiện tại Hội Sở chính hoặc

một vài Chi nhánh lớn có nhu cầu cũng như khả năng đáp ứng về mặt năng lực cán

bộ, khả năng cân đối ngoại tệ để thanh toán tốt, sau đó mới dần triển khai trong toàn hệ

thống.

+ Điều chỉnh quy định về phân cấp cho các Chi nhánh

NHPTVN cần tạo tính chủ động hơn cho các Chi nhánh để vốn tín dụng

ĐTPT của Nhà nước đáp ứng kịp thời, nhanh chóng nhu cầu vay vốn của các chủ

đầu tư có DAĐT cũng như có biện pháp kịp thời xử lý các rủi ro, góp phần hạn chế

những tổn thất có thể xảy ra, trên các lĩnh vực sau:

- Về phân cấp thẩm định, quyết định cho vay: Định kỳ hàng năm NHPT Việt

Nam điều chỉnh mức phân cấp thẩm định, quyết định cho vay đối với từng Chi

nhánh căn cứ vào kết quả hoạt động của từng Chi nhánh trên các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ

xấu trên tổng dư nợ; năng lực của cán bộ thực hiện công tác tín dụng và thẩm định;

khả năng và định hướng phát triển của Chi nhánh đó. Việc xem xét, đánh giá Chi

nhánh được giao cho Ban Kiểm tra nội bộ thực hiện. Có như vậy thì việc phân cấp

cho các Chi nhánh mới thực sự uyển chuyển, phù hợp với năng lực của từng Chi

nhánh.

- Về điều hành nguồn vốn: NHPTVN nên điều hành theo hạn mức đối với các

Chi nhánh để tạo sự chủ động trong thanh toán, giải ngân, tránh tình trạng khi

nguồn vốn dồi dào thì nới lỏng quá mức còn khi khó khăn lại thắt chặt gây tắc

nghẽn vốn ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, NHPTVN cần xây dựng chỉ tiêu xếp hạng thi đua của các Chi

nhánh gắn với mức độ đóng góp của Chi nhánh vào phát triển kinh tế- xã hội trên

địa bàn như tỷ trọng vốn TDĐT Nhà nước cung ứng so với GDP, so với tổng vốn

đầu tư trên địa bàn để tăng cường hơn nữa vai trò, tác động của nguồn vốn TDĐT

Nhà nước.

+ Cải tiến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

82

Nguồn nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động tín dụng

ngân hàng, vì thế để nâng cao chất lượng cho vay DAĐT thì phải quan tâm, chú

trọng đến chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong công tác đào tạo, bồi dưỡng

nghiệp vụ.

- Trước hết, dựa theo bản mô tả chức danh công việc, NHPTVN cần xây dựng

hệ thống tiêu chuẩn đối với từng chức vụ/chức danh để xác định rõ các tiêu chuẩn

phải đạt được về kiến thức chuyên ngành, kỹ năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ, kỹ

năng tổ chức quản lý và kinh nghiệm công tác của từng vị trí công việc. Sau đó, trên

cơ sở phân loại đội ngũ cán bộ hiện có và danh mục tiêu chuẩn đối với từng vị trí,

thiết kế chương trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho từng loại đối tượng, trong

đó chú trọng bồi dưỡng những mảng nghiệp vụ còn yếu, cũng như nâng cao kiến

thức pháp luật liên quan.

- Để nâng cao hiệu quả đào tạo, cần ưu tiên chọn những giảng viên từ các

trường đại học hoặc trung tâm đào tạo uy tín, có sự am hiểu về các nghiệp vụ của

NHPTVN để giảng dạy, còn khi tập huấn các nội dung trong quy chế, quy trình, sổ tay

nghiệp vụ thì nên ưu tiên cho các cán bộ trực tiếp soạn thảo hoặc có nhiều kinh

nghiệm làm việc thực tế. Nội dung giảng dạy cần chú trọng các nội dung mới, các

nội dung trọng tâm và liên hệ các tình huống xảy ra trong thực tế để học viên có thể

vận dụng kiến thức vào công việc, đồng thời không chỉ thuyết giảng mà cần phối

hợp nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau như thảo luận nhóm, xử lý các vấn đề

khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình làm việc thực tế.

- Lựa chọn đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng trên tiêu chuẩn, yêu cầu của vị trí

công việc, năng lực cá nhân phù hợp với nội dung, mục tiêu của mỗi khóa đào tạo,

bồi dưỡng. Trong thời gian tới, nên tập trung bồi dưỡng các cán bộ trực tiếp làm

nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả trong quá trình tác nghiệp.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nhằm tiếp thu kinh nghiệm và

nâng cao năng lực quản lý như xây dựng chương trình hợp tác đào tạo ngắn hạn, dài

83

hạn với sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài đặc biệt là các NHPT ở các nước

phát triển, đồng thời lồng ghép nội dung đào tạo vào các dự án do nước ngoài tài

trợ, tình huống thực tế…

- Khuyến khích cán bộ trẻ hiện đang công tác trong toàn hệ thống tự học tập

nâng cao trình độ ở các bậc học cao hơn như thạc sĩ, tiến sĩ (trong và ngoài nước)

bằng các chế độ đãi ngộ thỏa đáng cũng như cơ hội thăng tiến trong công việc.

+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định

Để hạn chế tình trạng lãng phí, tổn thất vốn TDĐT Nhà nước thì năng lực

thẩm định của NHPTVN có ý nghĩa hết sức quan trọng.

- Đầu tiên, NHPTVN cần phải nỗ lực xây dựng được hệ thống các nội dung

thẩm định cho từng lĩnh vực dự án tài trợ cụ thể. Mỗi lĩnh vực đều có sự khác biệt về

cơ cấu vốn, công nghệ sử dụng, thị trường đầu vào đầu ra, các loại rủi ro thường gặp,

cách xác định các chỉ tiêu lợi ích và chi phí..., đặc biệt là các thông tin liên quan đến

yếu tố công nghệ (thông số về tài sản cố định, quy trình kỹ thuật...) luôn là nội dung

khó thẩm định. Để xây dựng hệ thống hướng dẫn chi tiết, cụ thể, NHPTVN cần

phối hợp với các cơ quan quản lý và các đơn vị nghiên cứu để tìm hiểu thông tin

liên quan, thường xuyên cập nhật các văn bản pháp lý điều tiết từng lĩnh vực, thông tin

về công nghệ, thị trường trong ngoài nước của các yếu tố đầu vào, đầu ra... Trước

mắt, tập trung vào các lĩnh vực đang chiếm tỷ lệ tài trợ lớn và ưu tiên phát triển

trong thời gian tới, sau đó sẽ xây dựng dần cho các lĩnh vực còn lại.

- Đối với các dự án có quy mô lớn và phức tạp, NHPTVN nên hợp tác thẩm

định với các tổ chức chuyên ngành hoặc công ty tư vấn có uy tín trong và ngoài

nước, hoặc có thể mời các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực dự án tham gia đánh giá và

phản biện dự án. Khi đó, dự án sẽ được đánh giá bởi nhiều chuyên gia một cách toàn

diện hơn, có các đề xuất điều chỉnh hiệu quả hơn, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ

thẩm định của ngân hàng tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm thẩm định.

- Ưu tiên đào tạo thường xuyên về chuyên môn và đạo đức cho đội ngũ cán bộ

84

thẩm định, đặc biệt minh họa bằng các dự án thực tế đã hoặc đang được thẩm định tại

NHPTVN (cả dự án hiệu quả và kém hiệu quả). Đồng thời, xây dựng và công khai

quy định xử lý trách nhiệm đối với các cán bộ có sai phạm gây thiệt hại cho ngân

hàng.

- Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác thẩm định:

 Thông tin về chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước

và từng địa phương đã được phê duyệt.

 Thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục đầu tư

xây dựng cơ bản, TDĐT Nhà nước... theo thời gian, lĩnh vực, vùng miền.

 Thông tin về chủ trương chính sách của NHPTVN về công tác thẩm định nói

riêng và hoạt động tín dụng nói chung (quy trình, mẫu biểu báo cáo...)

 Thông tin về thị trường hàng hóa, thị trường tài chính, thị trường lao động...

 Thông tin về các phương pháp, công cụ, phần mềm hiệu quả cho công tác

thẩm định.

 Thông tin về kinh nghiệm thẩm định các dự án hoàn thành theo từng lĩnh

vực. Hệ thống thông tin này cần được cập nhật liên tục và trình bày rõ ràng. Cán bộ

thẩm định cập nhật thông tin liên quan đến lĩnh vực họ thẩm định, sau đó chuyển cho

bộ phận quản lý thông tin tập hợp và phân loại, hoặc thành lập một bộ phận riêng

đảm nhiệm việc thu thập thông tin.

+ Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro

Trích lập dự phòng rủi ro căn cứ vào tình hình thực tế của các khoản tín

dụng. Đối với các khoản nợ đã được phân loại cụ thể, kết hợp kết quả phân loại nợ và

tình hình TSĐB của khoản nợ đó để xác định số dự phòng rủi ro phải trích. Đối với

các khoản nợ chưa thể xác định được tổn thất thì số tiền dự phòng được trích căn cứ

vào giới hạn tổn thất mà NHPT chấp nhận được.

Tách bạch bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận quản lý tín dụng. Bộ phận quản lý

tín dụng chỉ quản lý hồ sơ của các khoản nợ nhóm 1, nhóm 2, còn bộ phận quản lý

85

rủi ro sẽ quản lý các khoản nợ nhóm 3 trở lên và tìm mọi biện pháp nghiệp vụ

phòng ngừa, hỗ trợ để chuyển trạng thái nợ về nhóm 1, nhóm 2 trong thời gian quy

định (thỏa thuận, trực tiếp tư vấn giúp đỡ, giám sát tình hình hoạt động của khách

hàng...). Trường hợp không thực hiện được thì sẽ áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro

theo quy định.

Quy định kiểm tra TSĐB định kỳ hàng 6 tháng hoặc tối đa 12 tháng, đồng

thời đánh giá lại TSĐB dựa trên tiến độ hình thành tài sản, tình hình khai thác và

bảo quản tài sản, các thay đổi của tài sản so với thời điểm ký hợp đồng... Nếu sau khi

đánh giá lại, giá trị TSĐB thấp hơn dư nợ tại thời điểm đánh giá thì yêu cầu khách

hàng bổ sung TSĐB hoặc trả nợ trước hạn phần dư nợ không được đảm bảo.

3.3.3. Giải pháp đối với NHPT VN khu vực TP HCM

+ Chuyên môn hóa quy trình xử lý công việc

Thuê ngoài một số công đoạn như hợp tác liên kết với các công ty thẩm định

giá để định giá tài sản đảm bảo, giúp việc định giá tài sản đảm bảo được khách

quan, tránh việc định giá quá cao gây rủi ro cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp

dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Thành lập bộ phận hỗ trợ có chuyên môn và kinh nghiệm trong việc thực hiện

các khâu công chứng hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch bảo

đảm... để giảm áp lực công việc cho cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian tác nghiệp,

tạo điều kiện cho khách hàng nắm bắt cơ hội kinh doanh.

Thành lập Bộ phận Pháp chế thường xuyên nghiên cứu các văn bản pháp luật,

quy định của Nhà nước để tư vấn, hỗ trợ kịp thời cho cán bộ tín dụng trong quá trình

tác nghiệp, đảm bảo việc thẩm định, cho vay được chặt chẽ và đúng quy định, đồng

thời đưa ra những cảnh báo và thông tin về các rủi ro đã hoặc có thể phát sinh để cán

bộ tín dụng tránh mắc phải.

+ Tuyên truyền, quảng bá chính sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn tín

dụng đầu tư Nhà nước với chi phí thấp

86

Đẩy mạnh kênh quảng bá qua email sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, tuy

nhiên chỉ nên ở mức độ vừa phải để tránh gây ác cảm, phiền phức cho khách hàng

như chỉ quảng bá khi có thay đổi về chính sách TDĐT Nhà nước, thay đổi về lãi

suất cho vay...

Xây dựng website riêng của Chi nhánh và liên kết với website của các cơ

quan ban ngành trên thành phố, in các tờ rơi giới thiệu về NHPTVN và chính sách

cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước một cách ngắn gọn, dễ hiểu (về đối

tượng vay vốn, các điều kiện ưu đãi...) và đặt ở những vị trí dễ thu hút để khách

hàng có thể nhận biết và chủ động tìm đến vay vốn khi có nhu cầu.

Hợp tác với các TCTD trên địa bàn để đối với các dự án không đủ điều kiện

thu hút NHTM chấp nhận tài trợ (như thời gian hoàn vốn dài, mức sinh lợi thấp...)

nhưng thuộc đối tượng được vay vốn TDĐT Nhà nước thì sẽ được giới thiệu đến

NHPT VN khu vực TP HCM để được tư vấn, hướng dẫn tiếp cận nguồn vốn này.

+ Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương

Các cơ quan thẩm quyền tại địa phương vừa là kênh quảng bá, giới thiệu

chính sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước hiệu quả với các doanh

nghiệp trên địa bàn (như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công

nghiệp…) vừa là nơi cung cấp thông tin hữu ích về tình hình hoạt động và tài sản

đảm bảo của chủ đầu tư (như Sở Tài nguyên, Cục thuế...), đồng thời có thể tư vấn,

hỗ trợ các nhà đầu tư vay vốn trong việc sớm hoàn thiện hồ sơ pháp lý dự án, đáp ứng

thủ tục vay vốn TDĐT Nhà nước.

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Xây dựng quy trình tuyển dụng khách quan và theo yêu cầu công việc, đối

tượng tuyển dụng nên là những người có chuyên ngành học phù hợp, tốt nghiệp hệ

chính quy của các trường đào tạo có uy tín nhằm tuyển dụng được những cán bộ

thực sự có trình độ. Đối với nghiệp vụ cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà

nước thì ngoài việc tuyển dụng các cán bộ từ các trường kinh tế tài chính còn cần

87

quan tâm tuyển dụng một số cán bộ am hiểu về lĩnh vực kỹ thuật như xây dựng,

công nghiệp... và bồi dưỡng về kiến thức kinh tế để nâng cao chất lượng thẩm định,

quản lý các dự án trong các lĩnh vực này.

Có kế hoạch phát triển nhân sự phù hợp với nhu cầu công việc để tuyển dụng

hợp lý số lượng lao động nhằm hạn chế tình trạng thiếu nhân sự không giải quyết

kịp thời công việc hoặc thừa nhân sự gây lãng phí.

Tổ chức các buổi tập huấn định kỳ để cập nhật kiến thức mới cũng như chú

trọng đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi, tăng

hiệu quả công việc. Lấy kết quả đào tạo là tiêu chí bình xét thi đua, lương thưởng để

tăng ý thức, trách nhiệm tham gia đào tạo.

Khuyến khích cán bộ, nhân viên thường xuyên tự tích lũy, học tập nâng cao

trình độ tin học, ngoại ngữ để hỗ trợ tốt nhất cho công tác chuyên môn nghiệp vụ.

Đề bạt các vị trí lãnh đạo dựa trên năng lực thực sự nhằm tạo sự bình đẳng

cũng như khuyến khích tối đa khả năng làm việc của mỗi nhân viên.

+ Đẩy mạnh công tác huy động vốn

NHPT VN khu vực TP HCM cần đa dạng hóa các kênh huy động vốn qua

việc nhanh chóng thực hiện:

- Cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng có quan hệ tín dụng: ngoài

việc gia tăng vốn thì qua tình hình biến động số dư trên tài khoản, NHPT VN khu

vực TP HCM có thể nhận biết tình hình tài chính của khách hàng đó. Tuy nhiên,

điều này có nghĩa là NHPT VN khu vực TP HCM phải đa dạng hóa các sản phẩm

thanh toán đáp ứng yêu cầu của khách hàng, cũng như đầu tư công nghệ hiện đại để có

thể tham gia vào hệ thống thanh toán hiện nay.

- Khai thác nguồn vốn của các TCTD thông qua nghiệp vụ đồng tài trợ, cho vay

hợp vốn các dự án, công trình lớn trên địa bàn vừa chia sẻ rủi ro, vừa giảm áp lực về

vốn, đồng thời tranh thủ sự đa dạng về các dịch vụ hỗ trợ của các TCTD. NHPT

VN khu vực TP HCM sẽ là đầu mối thu hút sự tham gia tài trợ của các TCTD, các

88

hạng mục khó thu hồi vốn hay rủi ro cao sẽ do NHPT VN khu vực TP HCM đảm

nhiệm, còn các hạng mục có thời gian thực hiện ngắn hay dễ tạo nguồn thu thì do các

TCTD tài trợ.

- Huy động vốn từ các nguồn ủy thác, nguồn cấp phát từ NSNN, các tổ chức tài

chính tín dụng, tổng công ty Nhà nước, bảo hiểm; huy động vốn khấu hao cơ bản dùng

để trả nợ vốn vay của khách hàng…

- Tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương các cấp để khai thác các

nguồn vốn nhàn rỗi như các quỹ đất, quỹ nhà, quỹ lương, bảo hiểm…, các nguồn

thu chưa sử dụng của các cơ quan sự nghiệp như bệnh viện, trường học…, các

nguồn tài trợ, viện trợ cho địa phương.

- Có cơ chế khuyến khích, ưu đãi đối với một số khách hàng truyền thống có

số dư huy động lớn, kỳ hạn dài bên cạnh việc mở rộng khách hàng huy động mới.

+ Xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng

Việc chấm điểm xếp hạng khách hàng là cơ sở phục vụ cho công tác thẩm

định, cho vay và quản lý rủi ro để áp dụng chính sách tín dụng phù hợp với từng

khách hàng/nhóm khách hàng. Hiện nay, NHPTVN vẫn chưa xây dựng được một hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoàn chỉnh để sử dụng chung trong toàn hệ thống.

Tuy nhiên, NHPT VN khu vực TP HCM nên tự xây dựng cho mình một hệ thống

chấm điểm xếp hạng để hỗ trợ cho CBTD trong việc thực thi nghiệp vụ TDĐT Nhà

nước. Đầu tiên là xây dựng các tiêu chí để chấm điểm xếp hạng khách hàng vay vốn,

các tiêu chí này có thể được phân chia thành hai nhóm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu

phi tài chính để đánh giá năng lực của khách hàng cụ thể hơn. Nhóm chỉ tiêu tài chính

dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản như tính thanh khoản, khả năng tự tài trợ, sinh lời,

sức tăng trưởng..., nhóm chỉ tiêu phi tài chính phản ánh về năng lực quản lý điều

hành, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín với các TCTD của khách hàng... Hệ

thống chấm điểm và xếp hạng cũng cần quan tâm đến tính chất ngành nghề, địa bàn

đầu tư, loại hình doanh nghiệp,… Điểm xếp hạng và phân loại khách hàng được xác

89

định qua việc tổng hợp chấm điểm các tiêu chí trên. Thang điểm có thể được thiết kế từ

0 đến 100 và chia thành 5 nhóm A, B, C, D, E theo mức độ rủi ro tăng dần.

Để việc chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ chính xác, hiệu quả thì NHPT

VN khu vực TP HCM cũng cần hình thành hệ thống dữ liệu thông tin về khách

hàng, giảm tình trạng cán bộ tín dụng tự thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác

nhau như internet, báo chí, các khách hàng liên quan... nhưng thường không nhiều

hoặc không có độ tin cậy cao và không có tính hệ thống để làm cơ sở so sánh, đánh

giá. Cơ sở dữ liệu này bao gồm các thông tin về: Lịch sử phát triển, Quy mô doanh

nghiệp; Các chỉ số tài chính; Năng lực và kinh nghiệm quản lý, Uy tín trong quan hệ

tín dụng và đối tác kinh doanh,… cũng như thông tin về các ngành nghề, lĩnh vực

khách hàng đầu tư như: thị trường đầu vào, đầu ra, khả năng cạnh tranh của sản

phẩm... và bố trí bộ phận có nhiệm vụ thường xuyên thu thập, cập nhật thông tin.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay

Hoạt động tài trợ DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước sẽ gia tăng hiệu

quả nếu NHPT VN khu vực TP HCM có được chương trình giám sát chặt chẽ, khoa

học.

Trước hết, NHPT VN khu vực TP HCM cần khẩn trương triển khai đề

cương kiểm tra, giám sát để làm cẩm nang cho cán bộ kiểm tra trên tinh thần kiểm

tra, giám sát tiến hành cả trước, trong và sau khi giải ngân và đi sâu vào các nội

dung mang tính dự báo, phòng ngừa rủi ro tín dụng.

- Rà soát lại tiến độ thực hiện dự án, đánh giá những vấn đề dự án có thể sẽ

gặp phải trong quá trình thực hiện trên cơ sở trao đổi với chủ đầu tư để tìm các biện

pháp khắc phục hoặc điều chỉnh lịch trình thực hiện nếu thấy cần thiết.

- Xem xét lại các khoản chi tiêu cho dự án, khả năng hoàn thành dự án với

mức kinh phí dự toán được lập vì chủ đầu tư thường không thể lường hết mọi chi

phí hoặc cố tình tính toán thấp để dễ huy động vốn. Nếu dự án bội chi thì chủ đầu tư

phải có các phương thức bù đắp phần bội chi này.

90

- Giám sát tiến độ đầu tư (tiến độ xây dựng, thực hiện các hạng mục, tiến độ

nhập khẩu máy móc thiết bị...) và tiến độ giải ngân trên cơ sở so sánh hồ sơ của

ngân hàng và chủ đầu tư, kiểm tra kết quả các hợp đồng mua sắm đã ký và các

khoản vốn đã giải ngân.

- Xem xét sự tuân thủ của dự án theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng,

trường hợp có sự vi phạm hay trì hoãn thì yêu cầu chủ đầu tư có các biện pháp sửa

đổi ngay.

- Thường xuyên kiểm tra trực tiếp dự án, theo dõi các báo cáo về dòng tiền

liên quan đến sử dụng vốn vay, định giá lại tài sản đảm bảo...

Bên cạnh đó, NHPT VN khu vực TP HCM phải tuyên truyền, vận động

nhằm nâng cao ý thức của cán bộ tín dụng xem công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm

vụ không thể thiếu, phải tích cực thực hiện và duy trì thường xuyên.

3.3.4. Giải pháp đối với doanh nghiệp vay vốn

+ Nâng cao năng lực tài chính để đáp ứng điều kiện vay vốn tín dụng đầu

tư Nhà nước

Theo quy định của Nghị định 75/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ thì

một trong những điều kiện vay vốn TDĐT Nhà nước hiện nay là doanh nghiệp phải có

vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu là 20%, vì thế doanh nghiệp cần nâng cao

năng lực về vốn mà trước hết là phát triển quy mô vốn chủ sở hữu bằng các hình

thức như:

- Kêu gọi các thành viên/cổ đông sáng lập hiện hữu, các cổ đông chiến lược có

tiềm lực tài chính, gia đình, bạn bè đầu tư thêm vốn, tài sản để phát triển sản xuất

kinh doanh cùng hưởng lợi, phát hành cổ phiếu (đối với các công ty cổ phần).

- Hợp tác đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết trong các dự án đầu tư có

quy mô lớn. Tìm hiểu và nghiên cứu để áp dụng xu hướng hợp nhất các doanh

nghiệp có cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động để vừa tăng vốn chủ sở hữu vừa

tăng năng lực cạnh tranh.

91

- Tiết kiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế lãng phí mua sắm

những tài sản quản lý có trị giá lớn nhưng không trực tiếp sản xuất kinh doanh như

trụ sở làm việc, xe ô tô… Ưu tiên sử dụng nguồn lợi nhuận để tăng vốn, cơ cấu hợp lý

giữa vốn đầu tư dài hạn và ngắn hạn, tránh đầu tư vốn vào các lĩnh vực mang tính đầu

cơ hoặc “găm vốn” lâu.

- Thanh lý các tài sản không cần sử dụng hoặc hiệu quả thấp để bổ sung vào

vốn chủ sở hữu.

+ Chú trọng xây dựng chiến lược kinh doanh và chất lượng lập dự án đầu tư

Doanh nghiệp cần tìm kiếm ý tưởng và nắm bắt cơ hội về dự án kinh doanh

phù hợp với năng lực quản trị điều hành, thế mạnh chuyên môn hiện có cũng như

định hướng phát triển của thị trường trong dài hạn, đặc biệt là các dự án khai thác

được tiềm năng thế mạnh của địa phương, nhất là sử dụng hiệu quả nguồn nguyên

liệu tại chỗ. Đồng thời cũng phải quan tâm nâng cao chất lượng lập dự án đầu tư để

tăng khả năng thuyết phục NHPTVN hỗ trợ vốn.

+ Nâng cao hiệu quả hoạt động

Nâng cao năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp mà trước hết là các khâu

như quản trị tài chính, quản trị dự án; hạn chế sử dụng đội ngũ quản lý, nhân sự

trong công ty là bạn bè, người thân trong gia đình; tạo lập thói quen sử dụng những

dịch vụ trong quản trị như dịch vụ kiểm toán, tư vấn, định giá...

Khai thác tối đa các lợi thế so sánh trong sản xuất kinh doanh; nghiên cứu và

phát triển sản phẩm mới, các sản phẩm thỏa mãn về chất lượng và giá cả, chú trọng

khâu thiết kế, gia tăng giá trị sử dụng của sản phẩm; thông qua các tổ chức hỗ trợ

doanh nghiệp để tìm kiếm thông tin hoặc liên kết, phối hợp thực hiện nghiên cứu thị

trường, phân phối sản phẩm.

Có chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng lao động như đảm bảo việc

làm ổn định kể cả khi có những biến động, xây dựng chế độ lương thưởng theo

hướng khuyến khích người lao động có đóng góp tích cực vào sự phát triển của

92

doanh nghiệp; tổ chức đào tạo tại chỗ để nâng cao khả năng thích ứng của người lao

động với các công nghệ mới; đa dạng hóa các kỹ năng cho người lao động để có thể

đáp ứng khi có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp…

Kết luận chương 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM

trình bày trong chương 2 với những mặt được và hạn chế, chương 3 đi vào đề xuất

các giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT trong thời gian tới.

Trước tiên luận văn nêu ra định hướng hoạt động của NHPTVN và N H P T

VN khu vực TP HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Tiếp theo luận văn đề xuất bốn nhóm giải pháp bao gồm:

(1) Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: điều chỉnh đối tượng

cho vay hợp lý, hoàn thiện cơ chế lãi suất, tăng cường tiềm lực tài chính cho

NHPTVN, phân cấp thẩm quyền sử dụng quỹ dự phòng rủi ro cho NHPTVN, nâng

mức cho vay đối với các dự án đầu tư vùng biên giới và vùng đặc biệt khó khăn.

(2) Giải pháp đối với NHPTVN: đơn giản hóa thủ tục cho vay, chú trọng

quảng bá chính sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước, nâng cao

năng lực huy động vốn, hoàn thiện cơ sở vật chất công nghệ, điều chỉnh quy định về

phân cấp cho các chi nhánh, đa dạng hóa các hình thức cho vay DAĐT bằng

nguồn vốn TDĐT Nhà nước, cải tiến công tác đào tạo, hoàn thiện sổ tay nghiệp vụ,

nâng cao chất lượng thẩm định và hoàn thiện công tác quản lý rủi ro.

(3) Giải pháp đối với NHPT VN khu vực TP HCM : chuyên môn hóa quy trình

xử lý công việc, quảng bá chính sách cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà

nước với chi phí thấp, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan thẩm quyền ở địa

phương, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác huy động vốn, xây

dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng và tăng cường công tác kiểm tra giám

sát.

(4) Giải pháp đối với doanh nghiệp vay vốn: nâng cao năng lực tài chính,

93

nâng cao hiệu quả hoạt động, chú trọng xây dựng chiến lược kinh doanh và chất

lượng lập dự án.

94

PHẦN KẾT LUẬN

Với mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá chất lượng cho vay DAĐT

tại NHPT VN khu vực TP HCM để tìm hiểu các thành tựu và hạn chế của hoạt

động này, cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay

DAĐT từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm phát huy tối đa vai trò của loại

hình tín dụng này đối với nền kinh tế trong thời gian tới, luận văn đã thực hiện được

những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, luận văn trình bày một số lý luận cơ bản về DAĐT và chất lượng cho

vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT của Nhà nước. Luận văn cũng đề cập các chỉ tiêu

đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT, đồng thời đưa

ra mô hình nghiên cứu sử dụng công cụ SPSS để nhằm khảo sát, nghiên cứu các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM .

Hai là, luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay

DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2013 để nêu

lên những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động

cho vay DAĐT bằng nguồn vốn TDĐT Nhà nước. Luận văn sử dụng phương pháp

định lượng trên phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhóm

nhân tố: nhân tố xuất phát từ cơ chế chính sách của Nhà nước, nhân tố xuất phát từ

NHPTVN, nhân tố xuất phát từ doanh nghiệp vay vốn và nhân tố xuất phát từ môi

trường khách quan đối với chất lượng cho vay DAĐT.

Ba là, trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và định hướng hoạt động của

NHPTVN và NHPT VN khu vực TP HCM luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để

nâng cao chất lượng cho vay DAĐT trong thời gian tới như: giải pháp đối với các cơ

quan quản lý Nhà nước, giải pháp đối với NHPTVN và NHPT VN khu vực TP HCM ,

giải pháp đối với các doanh nghiệp vay vốn.

Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai đồng bộ và theo những lộ

trình, bước đi phù hợp để tăng tính khả thi của các giải pháp.

95

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý

thuyết và thực tiễn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.

Tôi rất mong sự đóng góp quý báu của các nhà khoa học, quý thầy cô, các anh chị và

các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chính sách phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2012), “Một số vấn đề về chiến lược hoạt động của NHPTVN đến năm 2020”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 70, tr. 3-8.

2. Chính phủ (1999), Nghị định về việc ban hành Quy chế đấu thầu, số 88/1999/NĐ- CP ngày 01/09/1999

3. Chính phủ (2011), Nghị định về Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu, số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011.

4. Chính phủ (2013), Quyết định về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, số 369/QĐ- TTg ngày 28/02/2013.

5. Đinh Thế Hiển (2006) Lập – Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê.

6. Đỗ Trần Phú Tình (2009) Giáo trình Lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB Giao thông Vận tải.

7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1 và 2, Nhà xuất bản Hồng Đức.

8. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động các năm 2008,

2009, 2010, 2011, 2012, 2013.

9. Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh, Báo cáo kết quả hoạt động các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013.

10. Nguyễn Quốc Ân, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương (2006), Thiết lập và Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thống Kê, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

11. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007) Giáo trình về Kinh tế Đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Bộ Môn Kinh tế Đầu tư – Trường Đại học kinh tế Quốc Dân.

12. Nguyễn Bạch Nguyệt (2008) Giáo trình Lập dự án Đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Bộ Môn Kinh tế Đầu tư, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân.

13. Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 55/2005/QH11

14. Sổ tay tín dụng (2008) Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

15. Trần Kim Anh (2006), Tài liệu tập huấn về quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng đầu tư của Nhà nước, Học viện Ngân hàng.

16. Trương Thị Hoài Linh (2011) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân

17. Ủy ban nhân dân TPHCM, Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế-xã hội thành phố các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013

18. Vương Minh Chí (2006), “Định hướng đối tượng hưởng tín dụng Nhà nước trong giai đoạn hội nhập WTO”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển số 3, tr. 14-16.

19. Tham khảo thông tin trên trang web của Tổng Cục Thống kê Việt Nam, Cục Thống kê TP.HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM.

PHỤ LỤC 01

CÁC NỘI DUNG CHÍNH KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1. Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án

+ Mục tiêu đầu tư của dự án

+ Sự cần thiết đầu tư dự án

+ Quy mô đầu tư

+ Quy mô vốn đầu tư

+ Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án

2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án

Về nhu cầu sản phẩm dự án: đánh giá tổng quan về sản phẩm của dự án; tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định; ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;…

Về cung sản phẩm: xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án; dự đoán biến động của thị trường trong tương lai; sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới; dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị trường sản phẩm của dự án;…

Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: cần xem xét đánh giá các mặt như:

+ Thị trường nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không; sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay không; giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không;…

+ Thị trường nước ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh...); quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không;…

Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: xem xét, đánh giá xem sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không; mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường không; phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay;…

Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: đánh giá, dự kiến sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm; diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm;…

3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án

+ Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.

+ Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào.

+ Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có).

+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu.

+ Đối với các dự án phải gắn với vùng nguyên liệu thì khả năng xây dựng vùng nguyên liệu như thế nào?

4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật

Địa điểm xây dựng: xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ, có nằm trong quy hoạch hay không; cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác;…

Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: xem xét, đánh giá công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa

điểm, thị trường tiêu thụ... hay không; sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường; quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào;…

Công nghệ, thiết bị: xem xét, đánh giá quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không; công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không; trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được không; giá cả thiết bị và phương thức thanh toán; thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến; uy tín của các nhà cung cấp thiết bị;…

Quy mô, giải pháp xây dựng: xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không; tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế;…

Môi trường, phòng cháy chữa cháy: xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.

5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án

+ Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.

+ Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị, công nghệ...

+ Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án;…

6. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn

Tổng vốn đầu tư dự án: đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa; tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án, từ đó có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.

Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý

không; khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công.

Nguồn vốn đầu tư: cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.

7. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án

Từ những đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư; đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm; đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ; tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án; các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách;…sẽ thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay của khách hàng.