intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tăng cường cạnh tranh đấu thầu; thống nhất việc quản lý chi tiêu tiền của Nhà nước; thể hiện tính công khai, minh bạch trong đấu thầu; bảo đảm tính công bằng, bảo đảm hiệu quả của công tác đấu thầu và phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGÔ VĂN HUYNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGÔ VĂN HUYNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mãsố: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Huyền TP. Hồ Chí Minh - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn này “Nâng cao chất lượng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau” là bài nghiên cứu của chính tôi, do tôi nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn . Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực chưa từng được ai công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày /5 /2016 Tác giả luận văn Ngô Văn Huynh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỂU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........1 1.1. Vấn đề nghiên cứu: ......................................................................................1 1.2. Lý do nghiên cứu: ........................................................................................1 1.3. Câu hỏi nghiên cứu:.....................................................................................2 1.4. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................2 1.5. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................3 1.6. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................3 1.7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................3 1.8. Đóng góp của nghiên cứu: ...........................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ..............................................5 2.1 Đầu tư công và dự án đầu tư công ................................................................5 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư công và dự án đầu tư công .......................5 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư công ..........................................................................5 2.1.1.2. Đầu tư công có một số đặc điểm ...........................................................5 2.1.2 Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế xã hội .....................6 2.2. Lý thuyết về đấu thầu ..................................................................................8 2.2.1 Sự ra đời, khái niệm và bản chất của đấu thầu ..........................................8 2.2.1.1. Sự ra đời đấu thầu ..................................................................................8 2.2.1.2. Khái niệm về đấu thầu .........................................................................11 2.2.1.3. Bản chất của đấu thầu ..........................................................................11 2.2.3. Vai trò của đấu thầu................................................................................12
  5. 2.3. Đấu thầu trong đầu tư công ở Việt Nam ...................................................13 2.3.1 Văn bản pháp lý về đấu thầu ở Việt Nam ...............................................13 2.3.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư .........................................13 2.4. Kinh nghiệm các nước về đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công................19 2.4.1. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB)...........................19 2.4.2. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC). .......................................................................................................................22 2.4.3. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ..........23 2.4.4. Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của nước Nga. ....................................24 2.4.5. Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc. ...................................................25 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ...................26 3.1 Giới thiệu tổng quát về Cà Mau .................................................................26 3.1.1. Vị trí, địa lý, tự nhiên, dân số .................................................................26 3.1.2. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................26 3.2. Thực trạng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015..................................................................................................................29 3.2.1. Giới thiệu tổng quát các thành phần có liên quan đến đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư ..................................................................................................................29 3.2.2. Nguồn vốn bố trí cho các dự án: ............................................................34 3.2.3. Tổng hợp số liệu công tác đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 ....................................................................................35 3.3. Thống kê, mô tả số liệu kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác đấu thầu giai đoạn 2011-2015. .................................................................................................39 3.3.1. Cở sở pháp lý: .........................................................................................39 3.3.2. Nội dung kiểm tra đấu thầu theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT ngày 04/01/2011. ...........................................................40 3.3.3. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đấu thầu giai đoạn 2011-2015 ....42
  6. 3.4. Thống kê, mô tả số liệu kết quả kiến nghị về công tác đấu thầu giai đoạn 2011-2015. ................................................................................................................44 3.4.1. Quy trình giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 92 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH11 ngày 26/11/2013 ..........................................................................44 3.4.2. Tổng hợp kết quả nhà thầu kiến nghị đấu thầu giai đoạn 2011-2015 ....46 3.4.3. Phân tích tình huống trong việc tổ chức đấu thầu: .................................47 3.5. Lợi ích (hiệu quả) và những hạn chế đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau. .........................................................................................................53 3.5.1. Lợi ích (hiệu quả) đấu thầu ....................................................................53 3.5.2. Những hạn chế thực tiễn đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015. ........................................................................................54 Chương 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TỈNH CÀ MAU ...........................................................................60 4.1 Xu hướng đấu thầu trong trong lĩnh vực đầu tư công ở Việt Nam ............60 4.2 Những kiến nghị về đấu thầu lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau .........62 4.2.1. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu .........62 4.2.2. Tăng cường công tác đấu thầu qua mạng, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu. .........................................................63 4.2.3. Xây dựng và hoàn thiện các công cụ đăng tải thông tin .......................64 4.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác đấu thầu ...................................................................................................................................65 4.2.5. Tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên công tác đấu thầu .............65 4.2.6. Thường xuyên giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu ...........................66 4.3. Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................66 4.3.1. Giới hạn trong nghiên cứu ......................................................................67 4.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BQLDA : Ban quản lý dự án CĐT : Chủ đầu tư GRDP : Tổng sản phẩm trong tỉnh GPMB : Giải phóng mặt bằng KBNN : Kho Bạc Nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân HSMT : Hồ sơ mời thầu HSDT : Hồ sơ dự thầu LCNT : Lựa chọn nhà thầu LĐT : Luật Đấu thầu LXD: : Luật Xây dựng NSNN : Ngân sách nhà nước ODA : Hỗ trợ phát triển chính thứ Sở KH&ĐT : Sở Kế hoạch và ĐT Sở TC : Sở Tài chính UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định .......................................13 Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 ...........................28 Bảng 3.2: Tổng hợp các gói thầu thực hiện đấu thầu giai đoạn 2011-2015 .............36 Bảng 3.3: Tổng hợp tỷ lệ giảm giá gói thầu đấu thầu rộng rãi so với các gói thầu chỉ định thầu ....................................................................................................................37 Bảng 3.4: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác đấu thầu giai đoạn 2011- 2015 ...........................................................................................................................42 Bảng 3.5: Về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu ......................................43 Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả nhà thầu kiến nghị đấu thầu giai đoạn 2011-2015 ...................................................................................................................................46 Bảng 3.7: Giá dự thầu của nhà thầu tình huống 1 .....................................................47 Bảng 3.8: Giá dự thầu của nhà thầu trong tình huống 2 ...........................................49 Bảng 3.9: Tổng hợp số liệu chênh lệch (khoản tiết kiệm NSNN) cho gói thầu đấu thầu rộng rãi tại tỉnh Cà Mau ....................................................................................54
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 3.1: Quy trình đấu thầu của các chủ đầu tư là các Sở, ban ngành cấp tỉnh ......30 Hình 3.2: Quy trình đấu thầu của các chủ đầu tư là UBND các huyện và thành phố Cà Mau ......................................................................................................................31 Hình 3.3: Biểu đồ nguồn vốn được bố trí cho các dự án ..........................................35 Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện các gói thầu thực hiện đấu thầu giai đoạn 2011-2015 ...37 Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện số liệu gói thầu đấu thầu rộng rãi và gói thầu số liệu chỉ định thầu ....................................................................................................................38 Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giảm giá gói thầu đấu thầu rộng rãi so với gói thầu chỉ định thầu ..............................................................................................................39 Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện kết quả công tác thanh tra, kiểm tra đấu thầu và hành vi vi phạm trong đấu thầu ..............................................................................................43
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Vấn đề nghiên cứu: Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, sự chuyển mình của đất nước đã và đang đem lại những cơ hội to lớn cũng như những thách thức đầy chông gai. Để hoàn thành nhiệm vụ chiến lược CNH - HĐH đất nước, các bộ, ngành nói chung và UBND tỉnh Cà Mau nói riêng phải tự nỗ lực hết mình tạo ra sự đồng bộ cho quá trình phát triển nhanh chóng của đất nước. Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật Đấu thầu đã đem lại hiệu quả trong việc thực hiện đầu tư công, tiết kiệm được cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, các quy định còn thiếu sót, một số quy định còn chưa rõ ràng, có cách hiểu và thực hiện chưa thống nhất. Bên cạnh đó, các chế tài còn chưa đủ mạnh cho nên nhiều chủ đầu tư thực hiện công tác đấu thầu nhiều cách khác nhau. Từ đó, hiệu quả trong đấu thầu chưa cao, phát sinh nhiều tiêu cực trong đấu thầu, thất thoát nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Một trong các mục tiêu của đấu thầu là cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Đây là khái niệm với ý nghĩa rất rộng, được xét trên nhiều góc độ khác nhau như giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng, tiết kiệm thời gian, tiền bạc. Mặc dù có không ít các vấn đề đấu thầu đã được nghiên cứu, song do lĩnh vực đấu thầu đa dạng, có liên quan nhiều chủ thể tham gia nên việc nghiên cứu về lĩnh vực này luôn là đề tài mới, mang tính thời sự, có ý nghĩa cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Để có cái nhìn tổng quát về việc thực hiện tổ chức đấu thầu trong các dự án đầu tư công của các chủ đầu tư tại tỉnh Cà Mau, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau”. 1.2. Lý do nghiên cứu: Hiện nay, việc thực hiện đầu tư công ở Việt Nam đã được thể chế bằng luật,
  11. 2 cụ thể là ở Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu, dưới luật đã có nhiều Nghị định, Thông tư để hướng dẫn thực hiện. Mặc dù khung pháp lý đã hoàn chỉnh nhưng thực tế triển khai thực hiện còn nhiều yếu kém, sơ hở, lách luật. Từ đó, làm giảm hiệu quả đầu tư công như thất thoát, công trình rất tốn kém, chưa sử dụng đã hỏng, nhiều công trình không được sử dụng. Đấu thầu chỉ là một khâu nhỏ nhưng đóng vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư công. Bởi suy cho cùng, đấu thầu trong đầu tư công là cách thức mà Nhà nước thực hiện mua sắm hàng hóa công để phục vụ cho phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách phúc lợi cho xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư công nói chung, đấu thầu nói riêng có ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn rất cao, góp phần hoàn chỉnh khung pháp lý về đầu tư công để từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư công, tránh lãng phí, góp phần phát triển kinh tế xã hội. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu tổng quát: Tăng cường cạnh tranh đấu thầu; thống nhất việc quản lý chi tiêu tiền của Nhà nước; thể hiện tính công khai, minh bạch trong đấu thầu; bảo đảm tính công bằng, bảo đảm hiệu quả của công tác đấu thầu và phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu. - Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu này nhằm đánh giá công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu của các chủ đầu tư tại tỉnh Cà Mau. Đầu tiên, thông qua kết quả thực hiện đấu thầu giai đoạn 2011-2015, so sánh tỷ lệ giảm giá giữa đấu thầu và chỉ định thầu, thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra những năm qua và kết quả giải quyết kiến nghị đấu thầu sẽ xem xét đưa ra những lợi ích và những hạn chế cơ bản trong công tác tổ chức đấu thầu. Từ đó, có các gợi ý chính sách để chúng ta cần thực hiện tốt hơn công tác đấu thầu tại tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2016-2020. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung hướng đến hai câu hỏi nghiên cứu sau: - Công tác đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau được thực hiện như thế nào?
  12. 3 - Hình thức và kết quả thực hiện đấu thầu 5 (năm) trong lĩnh vực đầu tư công đã mang lại những lợi ích và hạn chế gì? 1.5. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các dự án đầu tư công đã được tổ chức đấu thầu qua các hình thức tại tỉnh Cà Mau. 1.6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này được giới hạn trong phạm vi các gói thầu xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước. Dữ liệu nghiên cứu là kết quả đấu thầu của các gói thầu được tổ chức đấu thầu trong 5 năm 2011-2015. Về hình thức đấu thầu thì nghiên cứu các hình thức lựa chọn nhà thầu cụ thể sau: (1) đấu thầu rộng rãi, (2) đấu thầu hạn chế, (3) chỉ định thầu, (4) chào hàng cạnh tranh và các hình thức khác. Đề tài chủ yếu phân tích hình thức đấu thầu rộng rãi để làm cơ sở đánh giá. 1.7. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, phân tích theo thời gian và theo hệ thống để làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Dữ liệu cho nghiên cứu: là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại các cơ quan quản lý đấu thầu của địa phương, trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau, các đơn vị được giao làm chủ đầu tư tại tỉnh và các báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư Cà Mau và UBND các huyện, thành phố. 1.8. Đóng góp của nghiên cứu: Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung khung pháp lý về đấu thầu ở khía cạnh thực hiện đúng các quy định hiện có cũng như những gợi ý đề xuất, bổ sung những quy định mới cần thiết để pháp luật về đấu thầu ngày càng hoàn chỉnh hơn. Thứ hai, cung cấp bằng chứng thuyết phục để cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, các chủ đầu tư thực hiện có hiệu quả hơn về công tác đấu thầu. Thứ 3, luận văn này là bước đệm và khuyến khích cho các nhà nghiên cứu có quan tâm về lĩnh vực đấu thầu trong tương lai.
  13. 4 1.9. Kết cấu của luận văn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu được trình bày trong 4 chương. Các chương dự kiến được bố cục như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan về đấu thầu. Chương 3: Thực trạng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau giai đoan 2011-2015. Chương 4: Những kiến nghị về đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau. Kết luận
  14. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU 2.1. Đầu tư công và dự án đầu tư công 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư công, dự án đầu tư công 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư công Đầu tư công là một trong những chính sách phát triển kinh tế - xã hội rất quan trọng của bất cứ Nhà nước nào, đặc biệt có ý nghĩa đối với những quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi và phát triển kinh tế thị trường như Việt Nam. Tuy nhiên, việc xác định các mục tiêu và định hướng phát triển đầu tư công theo hướng nào, quy mô đến đâu là phù hợp, có đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thực tế hay không thì tùy thuộc rất lớn vào quyết định của các nhà hoạch định chính sách trong từng hoàn cảnh, từng thời điểm của mỗi quốc gia. Theo Điều 4 Luật Đầu tư công, đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Việc gia tăng tư bản tư nhân được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công. Việc tăng tư bản xã hội thuộc chức năng của chính phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất với đầu tư mà chính phủ thực hiện. Như vậy, “Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công, theo quy định hiện hành Vốn đầu tư công theo quy định bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư”. Trong đề tài này chọn khái niệm đầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp. 2.1.1.2. Đặc điểm đầu tư công, dự án đầu tư công
  15. 6 - Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; - Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; - Đầu tư hỗ trợ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; - Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; 2.1.2 Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế- xã hội Đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của đất nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội... Kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường. Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như: - Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế -xã hội thì kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trên thực tế, ít có loại kết cấu hạ tầng nào chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại. - Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân thì kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng, hoạt động tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hoá xã hội… - Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ thì kết cấu hạ tầng có
  16. 7 thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn; kết cấu hạ tầng kinh tế biển (ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh tế biển lớn như nước ta), kết cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển, các thành phố lớn… Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những công trình liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống. Trong nhiều công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thường phân chia kết cấu hạ tầng thành 2 loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội. Kết cấu hạ tầng kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đường ống), bưu chính- viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông- lâm -ngư nghiệp…Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư. Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang, thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế
  17. 8 mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế-xã hội ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo. 2.2. Lý thuyết về đấu thầu 2.2.1 Sự ra đời, khái niệm và bản chất của đấu thầu 2.2.1.1. Sự ra đời đấu thầu Lịch sử đấu thầu nước ta từ khi có quy chế đấu thầu được ban hành lần đầu tiên năm 1994 đến nay đã nhiều lần được bổ sung, nâng cấp hoàn chỉnh thành luật lần đầu tiên có tên gọi là Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006. Theo quy định của Luật Đấu thầu (Điều 60), Người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt HSMT, kết quả đấu thầu. Tuy nhiên đến ngày 01/8/2009 thì Chủ đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt HSMT, kết quả đấu thầu (Điều 2 Luật số 38 /2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật Đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Theo đó, Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật Đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Cụ thể, Luật Đấu thầu năm 2013 có những 10 điểm mới căn bản. Thứ nhất, Luật Đấu thầu năm 2013 ưu tiên phát triển nguồn lực, tạo cơ hội cho nhà thầu trong nước trúng thầu và tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước, ưu đãi đối với nhà thầu và hàng hóa sản xuất trong nước nhằm thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị về “Khuyến khích người Việt Nam ưu tiên dung hàng Việt
  18. 9 Nam” đồng thời từng bước giúp nhà thầu Việt Nam tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tự chủ, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh để tiến tới trở thành nhà thầu độc lập thực hiện các gói thầu lớn, công nghệ cao, phức tạp không chỉ tại thị trường Việt Nam mà cả trên thị trường quốc tế. Thứ hai, Luật Đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu theo tinh thần Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 2/6/2010 và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ, đồng thời quy định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu đối với từng trường hợp cụ thể. Thứ ba, Luật quy định rõ phương pháp đánh giá HSMT theo từng lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó, Luật cũng bổ sung một số phương pháp mới trong đánh giá HSMT nhằm đa dạng hóa phương pháp đánh giá để phù hợp với từng loại hình và quy mô của gói thầu, đồng thời khắc phục tình trạng bỏ thầu giá thấp nhưng không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. Thứ tư, Luật quy định hình thức mua sắm tập trung để áp dụng rộng rãi trong công tác đấu thầu. Theo hình thức này, thay vì tổ chức mua sắm ở hàng trăm cơ quan khác nhau thì cơ quan mua sắp tập trung sẽ chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm chuyên nghiệp một lần. Hình thức này không chỉ giúp tăng tính chuyên nghiệp trong hoạt động mua sắm mà còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian và chi phí tổ chức mua sắm, đồng thời hỗ trợ phát triển sản xuất trong nước và khuyến khích nhà thầu nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Thứ năm, Luật Đấu thầu năm 2013 có một mục quy định về thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập. Riêng đối với đấu thầu mua thuốc, Luật đấu thầu năm 2013 quy định bổ sung hình thức đàm phán đánh giá đối với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất, thuộc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù khác theo quy định của Chính phủ.
  19. 10 Thứ sáu, Luật bổ sung quy định mang tính nguyên tắc về thủ tục, phương pháp lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở tổng hợp các thông lệ quốc tế tốt và rút kinh nghiệm từ thực tiễn lựa chọn nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng và dịch vụ công cộng tại Việt Nam trong thời gian qua. Đi đôi với giải pháp phát triển quyết liệt để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm thúc đẩy tái cơ cấu đầu tư công, quy định này góp phần tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thu hút, lựa chọn nhà đầu tư một cách minh bạch, cạnh tranh; xây dựng niềm tin của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại Việt Nam. Thứ bảy, Luật Đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành về ký kết thực hiện và quản lý hợp đồng; quy định hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản, khi quyết định áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh thì người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Thứ tám, khác với Luật Đấu thầu năm 2005, Luật Đấu thầu năm 2013 phân cấp triệt để việc quyết định hình thức chỉ định thầu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp mà không yêu cầu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Để việc phân cấp gắn với trách nhiệm giải trình, tránh khép kín trong đấu thầu, Luật đấu thầu năm 2013 đã bổ sung quy định về trách nhiệm giải trình của người dân có thẩm quyền, chủ đầu tư trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Thứ chín, Luật cũng bổ sung quy định về yêu cầu giám sát của cộng đồng trong quá trình lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng, bổ sung trách nhiệm về giám sát của người có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của cá nhân đối với từng hoạt động trong quá trình đấu thầu để có cơ sở quy định chế tài xử lý vi phạm tương ứng với từng hành vi vi phạm. Thứ mười, Luật Đấu thầu năm 2013 bổ sung một số hành vi bị cấm trong đấu thầu, đồng thời quy định thêm biện pháp xử phạt đối với cá nhân được giao trách
  20. 11 nhiệm xử phạt nhưng không tuân thủ quy định, các biện pháp phạt bổ sung như đăng tải công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng, buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định. 2.2.1.2. Khái niệm về đấu thầu Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. 2.2.1.3. Bản chất của đấu thầu Thực chất đấu thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu đặt ra. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng công trình. Theo Nghị định số 63/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là tạo nên sự cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư. Theo đó, trong quá trình đấu thầu có sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan đến dự án (gói thầu): - Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án. - Các nhà thầu:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0