intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình

Chia sẻ: Nguyen Khanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

764
lượt xem
301
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình được nghiên cứu với mục tiêu tìm hiểu thực trạng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHN&PTNT huyện Phú Bình. Để nắm vững nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ MINH ĐIỆP “NÂNG CAO CH ẤT L ƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH” CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60 - 31 - 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LÝ Thái Nguyên, năm 2008
  2. -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào, vốn là một trong những yếu tố nguồn lực quan trọng và luôn khan hiếm. Bởi vậy, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý kinh tế dù ở tầm vi mô hay vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng luôn là lĩnh vực hoạt động phong phú và là một trong những kênh phân phối, sử dụng vốn có hiệu quả nhất bởi nó giúp cho nguồn vốn luôn vận động, đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu thiết thực của cá nhân, tổ chức, đồng thời tín dụng ngân hàng cũng được sử dụng như là một trong những công cụ kinh tế quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Huyện Phú Bình nằm ở phía đông nam ỉtnh Thái Nguyên, giáp với thành phố Thái Nguyên và các huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên và Hiệp Hoà (Bắc Giang). Phú Bình có diện tích tự nhiên là 249,36km2, toàn huyện có 21 đơn vị hành chính, dân số khoảng trên 140 nghìn người, trong đó dân cư sống ở khu vực nông lâm nghiệp chiếm tới 90% dân số của huyện. Phú Bình là một trong những huyện thuần nông của tỉ nh Thái Nguyên, công nghiệp hầu nh ư không có, ti u thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển ể manh mún, tập trung ở một số tụ điểm dân cư như trung tâm huyện, xã và ven các trục đường chính. Trong những năm qua, vốn tín dụng vµ chÊt l­îng tÝn dông kh«ng chØ gãp phÇn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình mà còn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT&PTNT trên địa bàn. Trong xu thế phát triển hiện nay của nền kinh tế cũng như những yêu cầu, thách thức rất lớn đối với chất lượng tín dụng của các NHTM thì việc xem xét đánh giá, nâng cao chất lượng tín dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. -2- được coi là yếu tố quan trọng mang lại lợi ích đối với ngân hàng và có ảnh hưởng rõ nét nhất đến sức khoẻ nền kinh tế. Chính vì v tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao ch lượng tín ậy, ất dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phú Bình”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến tín dụng ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng; - Phân tích th trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT ực Phú Bình; - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình; - Một số khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài đề cập tới tín dụng của ngân hàng thương mại đối với phát triển lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn - Thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn từ 2005-2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. -3- 4. Những đóng góp khoa học của luận văn - Nêu được các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng th ương mại, chất lượng tín dụng. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt ®éng tín dụng, chất lượng tín dụng NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp nhằm nâng cao hi u quả kinh doanh của NHNo&PTNT&PTNT huyện Phú Bình ệ trong giai đoạn tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. -4- Chương 1: T NG QUAN VỀ CHẤT L ƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN Ổ HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại 1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội và có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ theo từng cấp độ nghiên cứu. “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu( 1)”. Phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn m bên là các cá ột nhân, hộ gia đình và các pháp nhân khác nhau trongền kinh tế quốc dân, n trong đó: + Cá nhân được hiểu là chủ thể độc lập tham gia các quan hệ dân sự khi có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. + Hộ gia đình được hiểu là bao gồm các thành viên có quan hệ huyết thống, có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp lut quy định là ch ủ thể khi tham gia quan hệ dân sự ậ thuộc các lĩnh vực này. + Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài ản, công sức để thực hiện những công việ c nhất định, cùng s hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự. (1) Khái niệm theo giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao - Học viện Ngân hàng” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. -5- + Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện: được thành lập hợp pháp; có cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. + Ngân hàng có th hiểu là một doanh nghiệp được cho phép và được ể thành lập theo các quy định của Pháp luật đứng ra để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì vậy, Ngân hàng cũng đầy đủ các điều kiện là một pháp nhân. Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trà cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng chính sách,... Các loại tín dụng đều có những điểm chung và khác biệt nhất định: + Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng tiền. Có ba loại tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu), Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu), Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu. + Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. -6- + Tín dụng Nhà n ước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư hoặc chủ thể kinh tế khác, trong đó Nhà nước là người đi vay vốn. Tín dụng Nhà nước được thực hiện thông qua hai hình thức: Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu địa phương. ụng chính sách cũng là một dạng của tín dụng ngân hàng tuy + Tín d nhiên điểm khác biệt là Nhà nước dùng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay, vốn tài trợ... v à đứng ra uỷ thác thông qua một ngân hàng chức năng (NHCSXH) hay một NHTM để cho vay các cụ thể do Nhà nước quy định (hộ nghèo, doanh nghi p công ích, doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiến l ược...) ệ với lãi suất thường thấp hơn lãi suất của các NHTM (phần chênh lệch lãi suất Nhà nước sẽ cấp bù bằng ngân sách Nhà nước). 1.1.2. Phân loại tín dụng 1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn Phân chia theo th gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì ời thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng, vì thế phân thành: + Tín dụng ngắn hạn: từ 1 n ăm trở xuống. Tín dụng ngắn hạn thường được áp dụng tài trợ cho tài sản lưu động vì thường có vòng quay trên 1vòng/1năm. + Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm, loại hình này được dùng để tài trợ cho các nhu cầu đầu tư tài sản cố định như: phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, cây trồng vật nuôi lâu năm.... + Tín dụng dài hạn: trên 5 n ăm. Công trình xây d ựng nh ư: nhà ở, nhà xưởng, sân bay, cầu đường, dây chuyền máy móc có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài.... được xem xét cấp tín dụng dài hạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. -7- 1.1.2.2. Căn cứ vào tài sản bảo đảm Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia tín dụng thành hai loại: + Tín dụng có tài sản bảo đảm. Khoản vay có thể được thế chấp bằng một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên thứ ba như: may móc, gia súc, hàng hoá, ản phẩm, bất s động sản, hay thậm chí chính tài sản hình thành từ vốn vay.... + Tín dụng k hông có tài sản bảo đảm. Các khoản vay không có tài sản bảo đảm được xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với các ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. 1.1.2.3. Căn cứ vào hình thức cho vay + Chiết khấu th ương phiếu và các loại giấy tờ có giá, theo đó ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân hàng khi ngân hàng trở thành chủ sở hữu của th ương phiếu và các giấy tờ có giá chưa đến hạn. + Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian xác định. + Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với các bên đối tác khác. + Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo nh ững thoả thuận nhấtđịnh về trả tiền thuê và có thoả thuận xử lý tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. -8- 1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ rủi ro Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng các mức độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao gồm cả nội và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. + Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. + Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng ch tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, ậm khách hàng chịu rủi ro, thiên tai.... + Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị quá hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt. + Các khoản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả n ăng trả nợ rất kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn. + Các khoản nợ khó đòi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng. 1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng còn là một công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân thì tín dụng ngân hàng là nguồn vốn đáp ứng cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại của ảnh hưởng rất lớn đến toàn diện nền kinh tế của mỗi quốc gia, được các nhà kinh tế ví như mạch máu của nền kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. -9- 1.1.3.1. Vốn tín dụng góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và lao động Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta rất lớn, nếu có chính sách đầu tư tín dụng hợp lý thì chắc chắn sẽ khai thác triệt để và phát huy được hiệu quả của các yếu tố nguồn lực ở nông thôn để phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn vay sẽ giúp cho sức lao động được giải phóng, kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ sản xuất sẽ tạo ra được nhiều nông sản phẩm cho tiêu dùng và cho xuất khẩu của đất nước. Muốn đưa nền kinh tế nông thôn từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, trước hết phải có hai yếu tố cơ bản là cơ chế quản lý và vốn, đây là hai yếu tố quyết định. Cơ chế khoán theo Nghị quyết 10 đã tạo ra bước ngoặt lớn thúc đẩy sản xuất phát triển. Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, họ được quyết định sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, chính điều đó đã góp phần làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Sự chuyển biến cơ chế quản lý tất yếu dẫn đến thay đổi về quan hệ tín dụng hiện nay tín dụng ngân hàng chủ yếu tập trung cho phát triển kinh tế nông thôn. 1.1.3.2. Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề nhằm giải quyết các công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống Chính việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, xây dựng cơ sở chế biến nông sản đã thu hút một số lao động dư thừa trong nông thôn, tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Mặt khác, dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương người dân đã phát triển các ngành nghề truyền thống, nghề mới là nơi thu hút nhiều lao động dư thừa ở nông thôn. Nhờ cơ chế thị trường người dân đã mở mang tầm hiểu biết hơn, do vậy có rất nhiều ngành nghề mới ra đời đáp ứng được nhu cầu thị trường, từ đó thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Chính vì vậy mà vốn tín Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. -10- dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển những ngành nghề truyền thống và những ngành nghề mới. 1.1.3.3. Tác đ ộng của vốn tín dụng với người dân tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế Ngoài phần vốn tự có của nông dân, vốn ngân sách, ngân hàng đã cung ứng tín dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà còn đầu tư vốn trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như xây dựng những công trình thủy lợi, mạng lưới điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo nhân giống mới có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cách mạng sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày đòi hỏi người nông dân muốn sản xuất phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng đến cuộc sống bản thân và gia đình họ. Ngoài việc tích cực cần cù lao động, họ phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình công nghệ vê giống cây giống con nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường đòi hỏi trình độ sản xuất kinh doanh của hộ càng cao, họ rất muốn sản xuất kinh doanh những cây trồng vật nuôi có năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho hộ nông dân thực hiện kịp thời ý tưởng của họ. Nhưng vốn tín dụng là cho vay phải hoàn trả cả vốn và lãi đầy đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó bắt buộc các hộ nông dân phải suy nghĩ, cân nhắc hạch toán tiết kiệm chi phí để có đầu vào là nhỏ nhất, chi phí ít nhất nhưng thu được phần lãi lớ n nhất và thực sự đứng vững trong cơ chế thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. -11- 1.1.3.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là công cụ đắc lực nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông thôn Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư vốn cho nông thôn chủ yếu thông qua thị trường ngầm. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế và khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Việc cung ứng vốn tín dụng cho hộ sản xuất đòi hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Với chính sách đầu tư của Nhà nước vốn tín dụng đã đi sâu vào tận bản làng, tận tay người sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo trở nên đủ ăn, hộ giàu lại càng giàu thêm, bộ mặt nông thôn được cải thiện. 1.1.3.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài chính ở nông thôn Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường thì việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết. Thị trường tài chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nông thôn. chính hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính ở nông thôn. - TDNH góp phần hạn chế và dần dần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là mang tính th vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm, ời chưa có hàng hoá để bán, người nông dân thườ ng ở trong tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hành. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác đ ộng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Với mức lãi suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những tiêu cực ở nông thôn.Thông qua các chính sách cho vay h sản xuất, các NHTM đang dần dần nhận được sự ộ tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ có vốn của Ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. -12- hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với chi phí hợp lý, giúp cho người dân sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. - TDNH còn góp phn đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn ầ trong nông nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hoá phát triển làm thu nhập của người sản xuất tăng. Do đó tích luỹ của mỗi người dân tăng làm tiền đề kích thích nền kinh tế tăng tích luỹ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Các NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. 1.1.3.6. Vốn tín dụng tác động đến cơ cấu kinh tế nông thôn Nước ta những năm trước đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh tế và chi ph các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành ối nhưng không đủ sức thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề để duy trì các quan hệ này. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các quan hệ kinh tế này từng bước được thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó cơ cấu kinh tế nông thôn được xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. TDNH góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. Thông qua vi c đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ ệ trọng sản xuất giữa các ngành nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước, nhờ có vốn TDNH mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác như kinh doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó còn thúc đẩy việc phát triển một số ngành tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. -13- Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối đa hoá ợi nhuận cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị l trường cần, loại bỏ cái gì mà thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ cấu kinh tế nông thôn thay đổi. ở đây vai trò của vốn tín dụng nông thôn rất quan trọng. Nó chính là nguồn vốn rất lớn trong nông thôn giúp cho các chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu đã đề ra tạo năng lực mới cho hoạt động của các chủ thể để cuối cùng có được những sản phẩm về chất lượng, nhiều về số lượng. Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế hàng hoá phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh hoạt kinh tế nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị trường hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy quá trình lưu thông tự do, nâng dần tính chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh trước các tín hiệu thị trường của các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình thành thị trường các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thông trong tự do trên thị trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng cao, giá tr sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên ị không ngừng. Cùng với việc thị trường hoá vấn đề ruộng đất thì người dân được giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao động trong nông thôn và hình thành nên thị trường sức lao động trong khu vực nông thôn. Tóm lại, vốn tín dụng có vai trò to ớn trong việc phát triển sản xuất, l tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hư ng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của người dân ớ nông thôn ngày càng cao, ời sống kinh tế và văn hoá của ngườ i dân t ng đ ừ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. -14- bước được nâng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu hẹp dần. 1.1.3.7. Vai trò c a tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế ủ hộ sản xuất Trong nhiều năm qua, từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (tháng 5/1951) đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn nhưng Nhà nư ta luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các ớc vùng nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm năng của hộ sản xuất trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao, các NHTM đã tham gia cung ứng vốn cho sản xuất nông nghi ệp mà chủ yếu là thông qua hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đã đóng góp một phần rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng. Đặc biệt đối với Việt Nam - một nước nông nghiệp với hơn 80% dân cư s ống v à làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chia cắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, năng suất lao động thấp. Mặt khác, trong cơ chế quản lý mới hiện nay, theo khoán 10 Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài ch o hộ sản xuất, mỗi hộ giờ đây đã là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền làm chủ mảnh ruộng của mình. Do vậy, để kinh tế hộ sản xuất phát triển thì TDNH có vai trò rất quan trọng, thể hiện: - Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng về lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ mở rộng sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ, tạo việc làm cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có. - TDNH giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động sáng tạo. Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. -15- trả - khi đến hạn thanh toán như đã thoả thuận thì người vay phải hoàn trả cho Ngân hàng cả nợ gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất phải không ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu để trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh tế nông thôn, giúp người nông dân nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh doanh góp phần đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. - TDNH góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp thành thị. TDNH chủ động khơi tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng nhu cầu vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống. Vốn TDNH góp phần không nhỏ vào việc khôi phục, hoàn thiện và phát triển hệ thống các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn như giao thông, thông tin, thuỷ lợi và nước sạch, điện, đường, trường, trạm y tế, nhà ở và các công trình văn hoá phúc lợi công cộng khác. Từ đó tạo ra sự phát triển toàn diện trong kinh tế nông thôn, tạo ra sự biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội nông thôn cả về lượng và chất. Mặt khác, trình độ dân trí của người dân cũng ngày càng tăng lên, kinh doanh có hiệu quả hơn làm thu nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện. - TDNH tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, góp phần mở rộng sản xuất hàng hoá, tiêu biểu là mô hình kinh tế trang trại, VAC,... Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật dụng dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. -16- Ví dụ, có hộ thì mua máy móc để kinh doanh dịch vụ, chế biến nông sản; có hộ đầu tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Tuỳ theo điều kiện sẵn có của từng hộ mà có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có khả năng thu lợi cao.Vì vậy mà nói kinh tế hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hoà giữa sản xuất và xã hội, giữa quy mô, phương thức, điều kiện sản xuất với lực lượng lao động cụ thể của gia đình. Cũng nhờ có các hình thức đầu tư vốn của Ngân hàng như cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, cho vay tổ hợp tác, cho vay tổ vay vốn, cho vay thông qua doanh nghiệp nhà nước mà kinh tế hộ sản xuất và kinh tế hộ nông trường viên kết hợp với kinh tế quốc doanh, hợp tác xã tạo ra các vùng sản xuất hàng hoá lớn như vùng chuyên canh cây công nghiệp, cà phê, cao su, mía đường, lúa... Từ đó tạo ra được một số hàng nông sản xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Như vậy, TDNH có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất mà còn đối với cả sự phát triển của nền kinh tế. Nó đẩy nhanh quá trình quá trình phát tri n của khu vực kinh tế nông thôn, làm tăng ể giá trị sản xuất mà khu vực này mang lại. Hoạt động của Ngân hàng góp phần đáng kể vào việc thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và Nhà nước ta đề ra: “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, từng bước đưa nông thôn phát tri n không ngừng về mọi mặt, dần dần xoá đi ranh giới về ể kinh tế giữa thành thị và nông thôn.” 1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng 1.1.4.1. Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. -17- - Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.1.4.2. Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, có hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: + Đối với hộ sản xuất, cá nhân thì phải cư trú (thường trú hoặc tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi chi nhánh ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Đại diện hộ, cá nhân giao dịch với ngân hàng là chủ hộ, cá nhân phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Đối với doanh nghiệp: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý. Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo thời gian cam kết: có vốn tự có tham gia và phương án, dự án; kinh doanh có hiệu quả; không có nợ quá hạn hoặc nợ khó đòi tại ngân hàng. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn cụ thể của mỗi ngân hàng thương mại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. -18- 1.1.4.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Quy trình cho vayđược bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước: - Thẩm định trước khi cho vay; - Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay; - Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Quy trình tín dụng được tóm tắt ở sơ đồ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. -19- Sơ đồ:1 QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG NHU CẦU THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG THƯƠNG LƯỢNG PHÊ DUYỆT  Tiếp nhận yêu cầu  Mục đích vay  Kỳ hạn  Cán bộ quản trị khách hàng  HĐKD  Thanh toán rủi ro  Tìm hiểu triển vọng  Quản lý  Các điều khoản  Giám đốc/Tổng  Tham khảo ý kiến  Số liệu  Bảo đảm tiền vay giám đốc bên ngoài  Các vấn đề khác THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN THỦ TỤC HỒ SƠ GIẢI NGÂN  Dự thảo hợp đồng  Xem xét hồ sơ  Thủ tục hồ sơ hoàn tất  Kiểm tra tài sản bảo đảm  Chuyển tiền  Miễn bỏ giấy tờ pháplý  Các vấn đề khác QUẢN LÝ DANH MỤC THANH TOÁN QUẢN LÝ TÍN DỤNG Trả nợ đúng hạn  Trả đủ gốc  Số liệu  Trả đủ lãi  Các điều khoản  Bảo đảm tiền vay Dấu hiệu bất thường  Thanh toán  Đánh giá tín dụng  Nhận biết sớm  Chính sách xử lý TỔN THẤT  Quản lý  Dấu hiệu cảnh báo  Không trả nợ gốc  Cố gắng thu hồi nợ  Không trả nợ lãi  Biện pháp pháp lý  Tái cơ cấu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2