Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Tây Ninh
lượt xem 7
download
Luận văn sẽ tập trung vào việc giải quyết hai vấn đề quan trọng là đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH Tây Ninh và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đến những hộ nghèo để góp phần xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Tây Ninh
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đói nghèo luôn là vấn nạn không của riêng quốc gia nào trên thế giới và nhiệm vụ Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của chiến lược phát triển bền vững mà mỗi quốc gia đều luôn quan tâm. Ở Việt Nam, công tác giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, giải quyết tình trạng đói nghèo chính là quá trình thực hiện công bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho cho các tầng lớp xã hội phát triển. Để thực hiện chủ trương này, ngày 04/10/2002, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo, có mạng lưới trãi khắp trên 63 tỉnh, thành cả nước - Đây là tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động vì mục đích xóa đói giảm nghèo, không vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện giúp hộ nghèo tiếp cận với các nguồn vốn, đầu tư sản xuất phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Xuất phát từ vị trí và vai trò đó, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Tây Ninh được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 64/QĐ-HĐQT ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam. Sau hơn 10 năm hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Tây Ninh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, với tổng doanh số cho vay trên 1.388,9 tỷ đồng tương đương 119.904 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn, tạo ra thế và lực bước đầu rất quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho những bước đi tiếp theo, thực sự đã là một công cụ tài chính của Nhà nước, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định an sinh xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng vấn đề hiệu quả
- cho vay hộ nghèo còn nhiều hạn chế. Đó là nguồn lực vốn cho các chương trình xóa đói, giảm nghèo còn thiếu và phân tán, vốn vay chưa đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh; số hộ nghèo còn cao; hộ bị tái nghèo còn phát sinh, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, số hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn còn hạn chế;... Những hạn chế đó làm giảm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, cũng đồng nghĩa với việc giảm ý nghĩa của chính sách cho vay ưu đãi của Nhà nước đối với người nghèo. Với những lý do trên, Đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Tây Ninh” sẽ tập trung vào việc giải quyết hai vấn đề quan trọng là đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH Tây Ninh và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đến những hộ nghèo để góp phần xóa đói giảm nghèo tại địa phương. 2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu Giảm nghèo và tiến đến xóa nghèo luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các cấp chính quyền và của xã hội. Chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo là một trong những chương trình phục vụ cho mục tiêu giảm nghèo của chính phủ Việt Nam. Vốn xóa đói giảm nghèo đã được tập trung vào một kênh duy nhất để phân phối đến các đối tượng chính sách, trong đó chủ yếu là hộ nghèo, theo nguyên tắc tín dụng kết hợp với một số ưu đãi nhằm đưa vốn đến đúng đối tượng là hộ nghèo cần vốn, bảo toàn và quay vòng vốn, đảm bảo sự bền vững của ngân hàng. Trong thời gian qua, trên phạm vi cả nước cũng như ở một số địa phương, vấn đề XĐGN và tín dụng phục vụ công tác XĐGN đã được nghiên cứu. Một số đề tài đã nghiên cứu về tác động của các công cụ chính sách đối với công tác giảm nghèo ở tỉnh hoặc một huyện cụ thể nhưng chưa phân tích riêng lẻ tác động của nguồn vốn ưu đãi và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.
- Để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, tác giả đã tham khảo 2 tác giả khác về đề tài này đó là: tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hiền, Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh, năm 2010, luận văn Thạc sĩ kinh tế - ĐH kinh tế Tp.HCM và tác giả Đỗ Ngọc Tân, Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình, năm 2012, luận văn Thạc sĩ kinh tế - ĐH kinh tế Tp.HCM. Cả hai tác giả trên đều đánh giá phân tích hiệu quả cho vay hộ nghèo trên địa bàn và đề ra các kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo. Cả Hai tác giả đều phân tích vấn đề trên cả 2 mặt hiệu quả về kinh tế và xã hội một cách chung mà chưa đi sâu vào phân tích hiệu quả cho vay hộ nghèo thông qua các tiêu chí cụ thể, và đề tài nghiên cứu của hai tác giả trên chỉ dừng lại ở thời điểm nghiên cứu là năm 2010 và 2012. Song, trong điều kiện thực tế hiện nay, số hộ nghèo vẫn ngày càng gia tăng, khả năng hộ nghèo cần vốn được vay vốn ngân hàng còn hạn chế. Bên cạnh đó, với những đặc thù của chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo, đã có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thay đổi, bổ sung về nghiệp vụ cho vay, về mức cho vay, về lãi suất cho vay ... để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đáp ứng sự thay đổi của chương trình theo từng thời kỳ cho phù hợp với thực tế. Trước tính cấp thiết đó, với cùng đề tài như trên lần này tác giả xin đi sâu vào phân tích các tiêu chí cụ thể vấn đề hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh để từ đó kiến nghị các giải pháp thiết thực. 3. Mục tiêu của đề tài: Trên cơ sở lý luận về tín dụng đối với người nghèo, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh nhằm góp phần giảm nghèo, nâng cao mức sống người dân địa phương, ổn định xã hội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh. - Phạm vị nghiên cứu của đề tài: + Về không gian: Nghiên cứu thực trạng cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh. + Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu của mình, Luận văn sử dụng phương pháp thống kê số liệu, so sánh kết hợp phân tích logíc dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Tín dụng cho người nghèo là một trong những chính sách quan trọng đối với người nghèo trong chương trình mục tiêu XĐGN của quốc gia. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài với ý nghĩa góp phần vào công cuộc cho vay hộ nghèo của NHCSXH đối với mục tiêu XĐGN ở tỉnh Tây Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu a. Chương 1: Lý thuyết tổng quan về cho vay hộ nghèo của NHCSXH b. Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh c. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh Phần kết luận
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu từ viết tắt Nội dung đầy đủ NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội TK&VV Tiết kiệm và vay vốn HĐT Hội, Đoàn thể XĐGN Xóa đói giảm nghèo TW Trung ương SXKD Sản xuất kinh doanh CTXH Chính trị xã hội HND Hội Nông dân HPN Hội Phụ nữ HCCB Hội Cựu chiến binh ĐTN Đoàn Thanh niên TCTD Tổ chức tín dụng PGD Phòng giao dịch BQL Ban quản lý HĐQT Hội đồng quả trị TC Tổng cộng UBND Ủy ban nhân dân
- GQVL Giải quyết việc làm HSSV Học sinh, sinh viên NS&VSMTNT Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn VKK Vùng khó khăn DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ BQ Bình quân
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 1. Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn ...............................5 2. Bảng 2.1 Số hộ nghèo từ năm 2012-2014 ....................................................23 3. Bảng 2.2 Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ nghèo năm 2014 theo khu vực..24 4. Bảng 2.3 So sánh tóm tắt kết quả hoạt động của Chi nhánh (2003-2014)...27 5. Bảng 2.4 Cơ cấu huy động vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh ....................28 6. Bảng 2.5 Tình hình dư nợ các chương trình cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh ..............................................................................................................30 7. Bảng 2.6 Cơ cấu huy động vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2012-2014 .......................................................................................35 8. Bảng 2.7 Tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh từ 2012-2014 ................................................................................................37 9. Bảng 2.8 Tình hình dư nợ cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH Tây Ninh từ 2012-2014 ..............................................................38 10. Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh năm 2014 ..............................................................................36 11. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo ...................33
- LỜI CAM ĐOAN - Tôi tên là: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN - Sinh ngày: 12 tháng 04 năm 1974 – tại Trảng Bàng, Tây Ninh - Quê Quán : Huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh Hiện đang công tác tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Trảng Bàng - tỉnh Tây Ninh. Là học viên cao học khoá 15B của trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh - Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Thị Nhung - Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi được sự hỗ trợ từ Cô hướng dẫn. Nếu có sự gian lận nào tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của mình. Tây Ninh, ngày …...tháng …..năm 2015 Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cô hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Thị Nhung – Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Bên cạnh sự hợp tác giúp đỡ trong công việc, tôi không thể quên sự động viên của gia đình và bạn bè trong quá trình học tập và nghiên cứu. Dù đã cố gắng nhưng trình độ bản thân còn hạn chế, trong bài luận của tôi sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tây Ninh, ngày …...tháng …..năm 2015 Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu 1. Hồ Diệu, 2001, Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê 2. PGS, TS. Đinh Phi Hổ, 2010, Giáo trình Kinh tế phát triển 3. TS. Đỗ Quế Lượng, 2001, Thực trạng và giải pháp tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo. Luận văn cấp ngành, Hà Nội tháng 5/2001 4. Nguyễn Thị Mỹ Hiền, 2010, Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH Tây Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế-ĐH kinh tế tp.hcm 5. Đỗ Ngọc Tân, 2012, Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ kinh tế-ĐH kinh tế quốc gia Hà Nội 6. Jonathan Morduch- Vai trò của cấp bù tín dụng vi mô: Thực trạng được đúc rút từ Ngân hàng Grameen- tín dụng vi mô ở các nước Phòng Hợp tác quốc tế - NHCSXH Việt Nam 7. Worldbank, 2000, Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 2000/2001, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 8. Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động của NHCSXH Tây Ninh (2003-2013) 9. Các báo cáo tín dụng định kỳ của NHCSXH tỉnh Tây Ninh 10. Hệ thống văn bản pháp quy Tập 1 (NHCSXH tháng 08/2003) 11. Hệ thống văn bản nghiệp vụ Tập 2,3 (NHCSXH tháng 08/2003) 12. Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày 24/06/2014, đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020
- 13. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 14. Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 25/04/2013, Về việc phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo tỉnh Tây Ninh năm 2012 15. Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 25/02/2014, Phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo tỉnh Tây Ninh năm 2013. 16. Quyết định số 2874/QĐ-UBND ngày 16/12/2014, Phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2014. 17. Sở LĐ-TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012 số 632/BC- SLĐTBXH ngày11/04/2013 18. Sở LĐ-TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 số 71/BC- SLĐTBXH ngày13/01/2014 19. Sở LĐ-TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014 số 2239/BC-SLĐTBXH ngày 02/12/2014 20. Thông tin nội bộ NHCSXH 21. UBND tỉnh Tây Ninh, Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 số 104/BC-UBND ngày 02/05/2013
- Website 1. http:// cafef.vn 2. http:// gso.gov.vn 3. http:// molisa.gov.vn 4. http:// tayninh.gov.vn 5. http:// vbsp.org.vn 6. http:// vietnamnet.vn 7. http:// worldbank.com
- 1 CHƢƠNG 1 LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO 1.1.1. Khái quát về hộ nghèo và tiêu chí đánh giá hộ nghèo 1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói Tuỳ thuộc vào góc độ, mục tiêu nghiên cứu của chủ thể nghiên cứu nên có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói. Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được đánh giá theo các cách tiếp cận khác nhau: Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện: thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới những người có khả năng giải quyết, cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng. ( Nguồn Worldbank ) Một số quan điểm khác cho rằng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn thuần là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế Nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng. Ở Việt Nam, đói và nghèo được tách riêng thành 2 khái niệm riêng biệt :
- 2 - Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng. Chính phủ Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993, như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Từ những khái niệm trên, có thể thấy khái niệm nghèo đói tuy đa dạng nhưng luôn chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: (i) người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; (ii) người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; (iii) người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Hiện nay nhiều Quốc gia trên thế giới đang hướng tới giải quyết vấn đề nghèo đa chiều, vì họ cho rằng nghèo dựa vào xác định nhu cầu chi tiêu hay thu nhập chưa phản ánh được đầy đủ tính đa dạng của người nghèo, hộ gia đình nghèo. Vì trên thực tế có rất nhiều người hay hộ gia đình được coi là không nghèo về thu nhập hay chi tiêu, nhưng họ vẫn nghèo về tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản khác như tiếp cận dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, nước sạch, nhà ở và các dịch vụ xã hội hòa nhập khác. Nhiều nước đã quan tâm đến nghèo đa chiều và đang xây dựng phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều, phương pháp đo lường nghèo đa chiều.
- 3 1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo Hộ nghèo thường có đặc tính tâm lý và nếp sống khác biệt so với những hộ bình thường, thể hiện như: - Người nghèo thường dễ bị tổn thương, tự ti, khó tiếp xúc; - Trình độ hiểu biết thấp, chưa ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phần lớn sản xuất mang tính thủ công, tự phát; - Chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, buôn bán nhỏ lẻ. 1.1.1.3. Tiêu chí đánh giá hộ nghèo Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí quy định được chính phủ công bố từng thời kỳ. Mức chuẩn nghèo là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác. Tiêu chuẩn phân loại của Worldbank về mức thu nhập tối thiểu của hộ nghèo đói như sau: ( Đinh Phi Hổ, 2010 ) + Các quốc gia đang phát triển: 1 đôla/người/ngày + Châu Mỹ Latinh và Caribe: 2 đôla/người/ngày + Các quốc gia phát triển: 14,4 đôla/người/ngày Ở Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã sáu lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2011 (Bảng 1.1).
- 4 Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn Khu vực Nông thôn vùng núi và Nông thôn vùng đồng Thành thị hải đảo bằng trung du Giai đoạn 1993-1995 15kg gạo/người/tháng 15kg gạo/người/tháng 20kg gạo/người/tháng 1996-1997 15kg gạo/người/tháng 20kg gạo/người/tháng 25kg gạo/người/tháng 1998-2000 55.000 đồng/người/tháng 70.000 đồng/người/tháng 90.000 đồng/người/tháng 2001-2005 80.000 đồng/người/tháng 100.000 đồng/người/tháng 150.000 đồng/người/tháng 2006-2010 200.000 đồng/người/tháng 200.000 đồng/người/tháng 200.000 đồng/người/tháng 2011-2015 400.000 đồng/người/tháng 400.000 đồng/người/tháng 500.000 đồng/người/tháng 1.1.2. Cho vay hộ nghèo 1.1.2.1. Khái niệm về cho vay hộ nghèo Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng ưu đãi chỉ dành riêng cho những hộ nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. Để vay được vốn ưu đãi, hộ nghèo không phải thế chấp tài sản, tuy nhiên phải thỏa mãn 3 điều kiện đó là: có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay; có tên trong danh sách hộ nghèo và là thành viên của các tổ Tiết kiệm và vay vốn. (Đỗ Ngọc Tân, 2012 ) Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu cho vay hộ nghèo là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng là hộ nghèo một khoản tiền để sử
- 5 dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ nghèo Hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp, có thu nhập không ổn định, hay bị nợ nần, có ít vốn hoặc hầu như không có tài sản, tài sản của họ chính là sức lao động. Chính vì vậy, cho vay hộ nghèo có những đặc điểm khác biệt so với cho vay thông thường là: Thủ tục vay vốn đơn giản, được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn để khuyến khích hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi; mức cho vay không cao, hộ vay vốn không phải thế chấp tài sản; lãi suất cho vay thấp tạo cho hộ nghèo tâm lý an toàn, không bị áp lực tiền lãi, chuyên tâm khởi nghiệp làm ăn; thời hạn vay là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của hộ nghèo. 1.1.2.3. Ý nghĩa của cho vay hộ nghèo Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực. Là động lực giúp ngƣời nghèo vƣợt qua nghèo đói Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm dau, không có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao
- 6 động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn... Tạo điều kiện cho ngƣời nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động kinh tế đƣợc nâng cao hơn Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động. Giúp ngƣời nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trƣờng, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người nghèo phải được đầu tư vốn
- 7 họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội. 1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO 1.2.1. Khái niệm Theo nghĩa kinh tế, hiệu quả là tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để tạo ra nó. Hiệu quả cho vay là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội; liên quan đến lợi ích của khách hàng vay vốn, ngân hàng và nền kinh tế- xã hội. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hiền (2010) có viết: “Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo là sự thõa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế - xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng” Hiệu quả cho vay hộ nghèo xét ở góc độ kinh tế: Đối với hộ nghèo, hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo được thể hiện ở doanh số vay, trả (gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp. Việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế nào? Nếu lợi nhuận thu được sau khi trừ hết chi phí mà có lãi thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp, thậm chí mất vốn. Có nhiều trường hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả hết nợ cho ngân hàng đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì nguồn để trả nợ cho ngân hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ nguồn thu nhập của người vay. Cho nên, nếu chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh giá hộ vay sử dụng vốn có hiệu quả là chưa đủ.
- 8 Đối với ngân hàng, NHCSXH là TCTD của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả cho vay NHCSXH được thể hiện ở quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng sinh lời, đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, thủ tục phải đơn giản, thuận lợi, cung cấp nhanh chóng, Hiệu quả cho vay hộ nghèo xét ở góc độ xã hội: Đối với hộ nghèo, tạo việc làm cho người lao động, từ đó tạo thêm nguồn thu nhập cho gia đình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn xã hội, ổn định trật tự chính trị và an toàn xã hội; giảm bớt tình trạng cho vay nặng lãi, góp phần cải thiện đời sống của người dân nông thôn, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Đối với ngân hàng, nếu hiệu quả tín dụng cao, ngân hàng sẽ có thêm điều kiện để phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo. Từ đó sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của địa phương phát triển.Đây chính là sự tồn tại và phát triển bền vững của NHCSXH. Như vậy có thể hiểu hiệu quả cho vay hộ nghèo như sau: (i) một mặt là giúp người nghèo thoát khỏi khó khăn, có mức thu nhập ổn định, có khả năng vươn lên hoà nhập với cuộc sống cộng đồng; góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế; xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn và thành thị, làm thay đổi bộ mặt xã hội, góp phần vào ổn định an sinh xã hội, an ninh trật tự, nâng cao giá trị cuộc sống, xoá dần khoảng cách giàu nghèo, hạn chế được những mặt tiêu cực. (ii) mặt khác, về phía ngân hàng cũng phải duy trì được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Từ quan niệm đó cho thấy hiệu quả cho vay hộ nghèo được xét trên các khía cạnh sau: - Mạng lưới hoạt động: Thể hiện qua mức độ lan tỏa và bao phủ địa bàn của mạng lưới hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của hộ nghèo đối với vốn vay.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn