Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Vận dụng những lý thuyết kinh tế đã học, kết hợp với nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, luận văn đề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn hiệu quả nhất tại ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC KIỆT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 1
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC KIỆT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ TẤN PHƯỚC 2
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.1 Khái niệm về NHTM 3 1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế 4 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng 4 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán 4 1.1.2.3 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính 4 1.2 VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.2.1 Khái niệm 5 1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM 6 1.2.2.1 Tiền gửi thanh toán 6 1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 6 1.2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 7 1.2.2.4 Tiền gửi có kỳ hạn dành cho tổ chức 8 1.2.2.5 Phát hành giấy tờ có giá 8 3
- 1.2.2.6 Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài. 9 1.2.2.7 Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn 9 1.2.3 Tầm quan trọng của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 9 1.2.4 Hiệu quả huy động vốn 10 1.2.4.1 Khái niệm 10 1.2.4.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn 10 1.2.4.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn 16 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 18 1.3.1 Nhân tố khách quan 18 1.3.1.1 Sự nới lỏng tiền tệ của các nước phát triển làm chuyển dịch dòng vốn sang các nước đang phát triển 18 1.3.1.2 Ảnh hưởng của lạm phát đến huy động vốn của NHTM 19 1.3.1.3 Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa 21 1.3.1.4 Sự ổn định về chính trị - xã hội 22 1.3.1.5 Môi trường kinh tế 22 1.3.1.6 Hành vi tiêu dùng, thói quen, tập quán 22 1.3.2 Nhân tố chủ quan 23 1.3.2.1 Lãi suất 23 1.3.2.2 Chất lượng dịch vụ của ngân hàng 23 1.3.2.3 Các chính sách của NHTM 25 1.3.2.4 Hình ảnh và thương hiệu 25 1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI 25 1.4.1 Kinh nghiệm tăng huy động vốn của một số NHTM Mỹ 25 4
- 1.4.2 Kinh nghiệm tăng trưởng nguồn vốn huy động của các NHTM Hàn Quốc 28 1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 31 CHƯƠNG 2 : THỰC TRANG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH 32 2.1 SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP.HCM 32 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB HCM GIAI ĐOẠN 2009-2011 36 2.2.1 Kết quả tài chính 36 2.2.2 Tình hình nguồn vốn 36 2.2.3 Kết quả sử dụng vốn 37 2.3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB TP.HCM 41 2.3.1 Các sản phẩm huy động vốn 41 2.3.2 Thị phần huy động vốn 41 2.3.3 Cơ cấu huy động vốn 42 2.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB HCM 45 2.4.1 Những thành tựu 45 2.4.2 Những hạn chế 45 2.4.3 Nguyên nhân gây nên hạn chế 46 2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan 46 2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 51 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH 52 5
- 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VCB HCM 52 3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế xã hội TP.HCM đến năm 2015 52 3.1.2 Chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của VCB HCM 53 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI VCB TP. HCM 53 3.2.1 Vận dụng chính sách lãi suất linh hoạt 53 3.2.2 Đa dạng các hình thức huy động vốn 54 3.2.3 Xây dựng cơ chế quản lý và chăm sóc khách hàng 56 3.2.4 Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại 58 3.2.5 Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại 59 3.2.6 Mở rộng mạng lưới hoạt động 60 3.2.7 Đẩy mạnh marketing thu hút khách hàng 60 3.2.8 Tăng cường cơ sở vật chất 62 3.2.9 Tổ chức tốt công tác phân tích, đánh giá và dự báo thông tin 62 3.3 SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN HUY ĐỘNG 63 3.4 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 64 3.5 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 65 3.5.1 Đối với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 65 3.5.2 Đối với Nhà nước 66 3.5.2.1 Đối với NHNN 66 3.5.2.2 Sự hỗ trợ từ phía Chính phủ 67 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 67 KẾT LUẬN 68 Tài liệu tham khảo 6
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển kinh tế, nguồn vốn huy động trong nước giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và bền vững của một quốc gia. Kinh nghiệm các nước phát triển cho thấy, để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát, Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính tiền tệ, trong đó không ngừng tăng cường huy động vốn, nhất là huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại là một giải pháp hữu hiệu và thường được sử dụng. Từ việc nhận thấy rằng huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh nói riêng, tôi chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh ” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Vận dụng những lý thuyết kinh tế đã học, kết hợp với nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh qua đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn hiệu quả nhất tại ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 3. Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là tổng hợp và phân tích, hệ thống, điều tra kinh tế, thống kê so sánh, đồ thị ... nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp cho phép tiếp cận nhanh đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. 7
- 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung được chia thành 3 chương như sau : Chương 1 : Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2 : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. 8
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 1.1.1 Khái niệm về NHTM: NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu. Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Theo Ðiều 20 Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH 10 ngày 12/12/1997 và Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH 11 ngày 15/06/2004 : - Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt đ ộng kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt đ ộng, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đ ầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. - Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ 9
- ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Theo Điều 5 Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của NHTM: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. 1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế: 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng: NHTM là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động khai thác khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trò là chủ thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay. 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hóa hoặc các khoản thu khác. 1.1.2.3 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính: 10
- Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống tài chính không ngừng hoàn thiện. Ngoài kênh điều tiết vốn gián tiếp qua các định chế tài chính trung gian, thì kênh điều tiết vốn trực tiếp qua thị trường tài chính ngày càng chiếm vị thế quan trọng. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến thị phần và quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Tuy nhiên, sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính tạo điều kiện cho NHTM đa dạng hóa việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị trường với mục tiêu tối đa hóa thu nhập và lợi nhuận. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng được thực hiện dựa trên việc khai thác các lợi thế so sánh sau: - Ngân hàng có ưu thế về cơ sở vật chất. - Tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa của đội ngũ nhân viên. - Ưu thế về thông tin. 1.2 VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 1.2.1 Khái niệm: Đây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có ý nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm: - Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn - Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu - Các khoản tiền gửi khác 11
- Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời. 1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM: 1.2.2.1 Tiền gửi thanh toán: NHTM có thể thu hút nguồn tiền gửi của khách hàng thông qua dịch vụ mở tài khoản tiền gửi thanh toán nhằm phục vụ các nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của khách hàng. Tiền gửi thanh toán là hình thức tiền gửi không kỳ hạn (không qui định thời hạn thực gửi), qua đó khách hàng có thể gửi tiền vào hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào. Với tài khoản này, khách hàng có thể thực hiện các lệnh thanh toán trong và ngoài nước qua ngân hàng. Đối với khách hàng cá nhân, tiền gửi thanh toán có thể sử dụng để nhận lương, rút tiền qua ATM, thanh toán qua các máy cà thẻ (còn gọi là máy POS). Do nguồn tiền gửi này có tính linh hoạt cao, thường không ràng buộc khách hàng gửi thời hạn gửi tiền do đó các NHTM trả lãi tiền gửi không kỳ hạn cho tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Tiền gửi thanh toán phù hợp với cả đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân. Với NHTM, tiền gửi thanh toán có thể mang lại nguồn tiền gửi không kỳ hạn khi khách hàng nộp tiền vào hoặc có nguồn tiền chuyển về nhưng tạm thời chưa sử dụng. Các NHTM khác nhau có qui định khác nhau về loại tiền tệ mà họ huy động dưới hình thức tiền gửi thanh toán. 1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: 12
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức tiền gửi không qui định thời hạn thực gửi, còn được gọi là tiền gửi không kỳ hạn, dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân (trong và ngoài nước). Với hình thức tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền thêm vào hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường phù hợp với các khách hàng có nhu cầu gửi tiền để lấy lãi nhưng không xác định được thời gian rút tiền ra hoặc thời gian thực gửi không tròn các kỳ hạn mà ngân hàng qui định. Với loại hình tiền gửi này, khách hàng chỉ được ngân hàng trả lãi tiền gửi không kỳ hạn do các ngân hàng phải luôn dự trữ sẵn lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng. Theo qui định hiện hành, khác với hình thức tiền gửi thanh toán nêu trên, khách hàng không được đặt lệnh chuyển tiền thanh toán từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Thông thường, khi khách hàng đăng kí giao dịch loại tiền gửi này, ngân hàng sẽ phát hành cho khách hàng một “sổ tiết kiệm không kỳ hạn”. Khi khách hàng muốn thực hiện các giao dịch gửi hoặc rút tiền phải xuất trình sổ này cho NHTM và NHTM sẽ liệt kê các giao dịch vào sổ cho khách hàng. 1.2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiền gửi có qui định thời hạn gửi dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân (trong và ngoài nước) trong đó thời hạn gửi (ngày đáo hạn/tất toán món tiền gửi) được xác định trước. Với hình thức tiền gửi này, khách hàng không thể gửi tiền thêm vào để tăng mệnh giá món tiền gửi sau khi ngân hàng đã phát hành sổ tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường phù hợp với các khách hàng có tiền nhàn rỗi ổn định, có nhu cầu gửi tiền để lấy lãi và thời gian tiền nhàn rỗi phù hợp các kỳ hạn mà ngân hàng qui định. Khách 13
- hàng không được đặt lệnh chuyển tiền thanh toán từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Với loại hình tiền gửi này, khách hàng được hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, thường cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Các NHTM qui định khác nhau đối với việc cho khách hàng rút trước hạn tiền gửi có kỳ hạn. Có NHTM chỉ cho phép khách hàng tất toán trước hạn toàn bộ (rút hết tiền) món tiền gửi, tuy nhiên cũng có NHTM cho phép rút trước hạn từng phần. Lãi suất áp dụng khi khách hàng rút trước hạn tiền gửi có kỳ hạn cũng khác nhau giữa các NHTM. Cụ thể có NHTM cho khách hàng được hưởng lãi suất tương đương lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, nhưng có NHTM áp dụng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Tùy theo nhu cầu của khách hàng, ngân hàng áp dụng nhiều hình thức trã lãi khác nhau đối với tiền gửi có kỳ hạn. Trong đó, phổ biến nhất là trả lãi cuối kỳ (khi đáo hạn món tiền gửi). Ngoài ra còn có hình thức trả lãi đầu kỳ (khách hàng nhận tiền lãi ngay khi gửi tiền), trả lãi định kỳ (cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý, cuối mỗi năm…). 1.2.2.4 Tiền gửi có kỳ hạn dành cho tổ chức: Hình thức loại hình tiền gửi và các qui định về cách tính lãi, về rút trước hạn… giống như đối với tiền gửi có kỳ hạn dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân như nêu trên. Tuy nhiên, đối với tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức, các NHTM thường áp dụng hình thức ghi sổ (hạch toán vào tài khoản) mà không phát hành sổ tiền gửi có kỳ hạn. 1.2.2.5 Phát hành giấy tờ có giá: Theo qui định tại Quy chế phát hành Giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: 14
- - Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua… - Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu vá các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. - Tổ chức tín dụng phát hàng giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ ghi danh, chứng chỉ vô danh và ghi sổ. - Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu. - Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sỡ hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ giấy tờ có giá. - Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức tín dụng phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. - Chứng quyền là loại chứng khoán phát hành kèm theo trái phiếu xác định quyền của người sở hữu trái phiếu được mua một khối lượng cổ phiếu phổ thông nhất định theo các điều kiện đã xác định. 1.2.2.6 Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài. 15
- 1.2.2.7 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.2.3 Tầm quan trọng của huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: - Hoạt động huy động vốn của NHTM là hoạt động thường xuyên, cần thiết và có ý nghĩa không chỉ đối với bản thân NHTM mà còn có ý nghĩa to lớn đối với xã hội, đó là: - Điều hòa và sử dụng một cách hợp lý nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân để phục vụ nhu cầu vốn cho phát triển xã hội. - Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần, thõa mãn nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất. - Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 1.2.4 Hiệu quả huy động vốn: 1.2.4.1 Khái niệm: Hiệu quả huy động vốn thực chất là việc ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với nhu cầu sử dụng vốn, thích hợp với điều kiện môi trường kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu chung về lợi nhuận, về rủi ro, về đảm bảo khả năng thanh khoản và khả năng thanh toán của ngân hàng. Vấn đề của huy động vốn hiệu quả là phải xử lý mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận, tức là phương cách đáp ứng nhu cầu thanh khoản phải kịp thời với chi phí thấp nhất. Mục tiêu cơ bản cần tập trung là: 16
- - Huy động đủ vốn cần thiết đáp ứng các nhu cầu nắm giữ tài sản Có. - Giảm thiểu chi phí huy động vốn nhằm làm tăng lợi nhuận. - Giảm thiểu rủi ro trong quá trình huy động vốn. Các mục tiêu này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, các NHTM cần phải đồng thời đáp ứng tất cả các mục tiêu đó. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các điều kiện, môi trường hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ mà mỗi ngân hàng chú trọng đến mục tiêu này hơn mục tiêu khác. 1.2.4.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn: - Xác định mức đủ vốn cho nhu cầu nắm giữ tài sản Có: Kinh doanh ngân hàng thường xuyên phải đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Tuy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại là phần đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị của tài sản Có. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đánh giá được tính hợp lý của nguồn vốn chủ sở hữu. Các hệ số thường dùng gồm: + Hệ số giữa nguồn vốn huy động so với vốn chủ sở hữu ( còn được gọi là hệ số đòn bẩy) là một trong những tiêu thức đánh giá độ an toàn của một ngân hàng, nó cho biết ngân hàng có thể huy động bao nhiêu đồng tiền gửi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu thì được xem là hợp lý. + Hệ số vốn tự có trên tổng tài sản là chỉ số cho biết trên mỗi đồng tài sản Có thì có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và cho biết khả năng thu hồi vốn của người gửi tiền và đi vay đến mức độ nào. Hệ số này được nhiều nước áp dụng vào những năm 50 đến nay. + Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản Có rủi ro ( hệ số CAR = Capital Adequacy Ratio = hệ số an toàn vốn) được ra đời nhằm mục đích 17
- chuẩn hóa những đòi hỏi về vốn ngân hàng trong phạm vi quốc tế. Nó được ghi nhận trong Hiệp ước Basel ký kết vào năm 1988 giữa các nước công nghiệp lớn. Hiệp ước Basel phân vốn chủ sở hữu thành 2 loại: vốn cấp I là “ vốn cơ bản” bao gồm vốn cổ phần phổ thông, lợi nhuận giữ lại và cổ phần ưu đãi vĩnh viễn; vốn cấp 2 là “vốn bổ sung” bao gồm dự trữ tái định giá lại tài sản, dự phòng chung, dự trữ tổn thất tổng quát, công cụ vốn không thuần chủng (như cổ phần ưu đãi có kỳ hạn) và nợ có kỳ hạn chuyển đổi. Trong thỏa ước về Đo lường vốn và tiêu chuẩn vốn quốc tế năm 1988 của Ủy ban Basel (gọi tắt là Thỏa ước về vốn), hệ số CAR được quy định tối thiểu bằng 8%. Vốn chủ sở hữu Hệ số CAR = -------------------------------------------------------- x 100% Tổng tài sản điều chỉnh theo mức độ rủi ro Đây là phương pháp để xác định vốn chủ sở hữu cần thiết và có căn cứ khoa hoc. Vốn chủ sở hữu được tính toán trong mối liên hệ với mức độ rủi ro của các loại tài sản. - Kiểm soát chi phí huy động vốn: Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, NHTM cần phải biết mỗi khoản mục chi phí bao gồm những gì. Điều này đặc biệt chính xác đối với huy động vốn bởi vì đối với hầu hết các ngân hàng và TCTD, chi phí trả lãi cho nguồn vốn là cao nhất trên cả chi phí nhân viên, chi phí quản lý gián tiếp và các khoản chi phí nghiệp vụ khác. Tìm ra phương pháp xác định chi phí huy động vốn thích hợp rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng một chính sách kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là chiến lược quản trị tài sản và nguồn vốn. 18
- Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: chi phí bình quân; chi phí vốn biên tế và chi phí hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục đích sử dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được. + Phương pháp chi phí bình quân Đây là phương pháp thông dụng nhất để tính chi phí huy động vốn của NHTM. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động trong quá khứ và xem xét mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn đi huy động. Công thức tính chi phí bình quân như sau: Tổng chi phí trả lãi Chi phí trả lãi bình quân = ------------------------------------------- Tổng số vốn đi vay và tiền gửi Phương pháp này có ích cho ngân hàng khi sử dụng để đánh giá tình hình huy động vốn trong quá khứ, nhưng lại có nhược điểm là không bao gồm các chi phí liên quan đến huy động vốn như quảng cáo, chi phí khuyến mãi trong huy động vốn; các nguồn vốn khác nhau có mức dự trữ bắt buộc và yêu cầu dự trữ thanh khoản rất khác nhau; thiếu độ tin cậy nếu muốn sử dụng làm cơ sở quyết định sẽ lựa chọn huy động loại hình nguồn vốn nào hoặc định giá tài sản ra sao. Do vậy, các ngân hàng khắc phục bằng cách sử dụng tài sản sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và chi phí phi lãi ( bao gồm tiền lương nhân viên, chi phí quản lý gián tiếp, phí bao hiểm tiền gửi,…) trong huy động vốn với lượng tài sản sinh lời của ngân hàng theo công thức sau: Tổng chi phí lãi+Chi phí phi lãi 19
- Tỷ suất sinh lợi tối thiểu = ----------------------------------------- để bù đắp chi phí Tổng tài sản Có sinh lời Trên thực tế, các cổ đông - chủ sở hữu ngân hàng - cũng tham gia góp vốn vào ngân hàng và như vậy cũng sẽ phát sinh chi phí vốn sở hữu. Thực chất đây là chi phí cơ hội thể hiện lợi nhuận kỳ vọng của những người góp vốn hình thành nên ngân hàng. Nếu ngân hàng không tạo ra được tỷ suất sinh lợi thỏa đáng trên vốn sở hữu thì các cổ đông góp vốn sẽ bắt đầu rút vốn ra và tìm nơi đầu tư hấp dẫn hơn. Để tính chi phí vốn chủ sở hữu, một phương pháp hợp lý là ước tính mức tỷ suất sinh lợi cần thiết mà các cổ đông cho rằng cần thiết để duy trì vốn góp hiện tại. Như vậy, tỷ suất sinh lợi tối thiểu cần thiết phát sinh từ toàn bộ các nguồn vốn huy động và vốn sở hữu của ngân hàng sẽ là: Tỷ suất sinh lợi tối thiểu = Tỷ suất sinh lợi tối thiểu + Tỷ suất sinh lợi trước để bù đắp chi phí thuế cho cổ đông + Chi phí vốn biên tế Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho hiện tại và tương lai, phương pháp chi phí vốn biên tế nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp chi phí bình quân dựa trên nguyên giá. Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có thêm từ các nguồn vốn này. Chi phí trả lãi tăng thêm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn