intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất – Tô Thị Minh Hà

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp NHTMCP Sài Gòn có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, hiệu quả trong xu thế phát triển của kinh tế xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất – Tô Thị Minh Hà

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TÔ THỊ MINH HÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN SAU HỢP NHẤT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TÔ THỊ MINH HÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN SAU HỢP NHẤT Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Quang Thông. Tôi xin cam đoan bản luận văn nay hoàn toàn là do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế và các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ theo hướng dẫn trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy - PGS.TS Trương Quang Thông, người đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này cùng các thầy, cô đã giảng dạy và cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học vừa qua. TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2013 Tác giả Tô Thị Minh Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................................................4 1.1. Tổng quan về NHTM ........................................................................................4 1.1.1. Khái niệm về NHTM .................................................................................4 1.1.2. Đặc điểm của NHTM .................................................................................4 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM ..............................................................5 1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM .......................................................................6 1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh .....................................6 1.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ........................................8 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM ..................10 1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ...............15 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ............................16 1.2.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Trung Quốc và bài học cho các NHTM Việt Nam ....................................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN SAU HỢP NHẤT .......................................26 2.1. Khái quát về NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất – quá trình hình thành...........26
  5. 2.1.1. Các khái niệm hoạt động sáp nhập, mua lại (M&A) ...............................26 2.1.2. Điểm lại quá trình hợp nhất của NH TMCP Sài Gòn ..............................27 2.1.3. Thực trạng hoạt động của NH TMCP Sài Gòn (SCB) sau hợp nhất .......36 2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của NH TMCP Sài Gòn (SCB)sau hợp nhất ..41 2.2.1. Năng lực tài chính ....................................................................................41 2.2.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ .........................................................49 2.2.3. Nguồn nhân lực ........................................................................................50 2.2.4. Năng lực công nghệ..................................................................................52 2.2.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng ...................................................54 2.2.6. Thị phần và mạng lưới hoạt động ............................................................55 2.2.7. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác ....................................................60 2.3. Những cơ hội và thách thức đối với NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất ..........61 2.3.1. Cơ hội và khả năng cạnh tranh của SCB ..................................................61 2.3.2. Những nguy cơ và thách thức ..................................................................62 2.4. Điểm mạnh, điểm yếu của NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất .........................63 2.4.1. Những điểm mạnh và nội lực ...................................................................63 2.4.2. Điểm yếu của SCB sau hợp nhất ..............................................................63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................65 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTMCP SÀI GÒN SAU HỢP NHẤT .........................................................66 3.1 Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng đến năm 20200 .......................66 3.2 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn đến năm 2020 ...........67 3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất ..............................................................................................................68
  6. 3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính .....................................................................68 3.3.2 Cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng, tối ưu ............................................73 3.3.3 Cơ cấu lại mô hình tổ chức và nâng cao năng lực nguồn nhân lực .........75 3.3.4 Nâng cao năng lực công nghệ ..................................................................77 3.3.5 Nâng cao năng lực quản trị điều hành ngân hàng ....................................78 3.3.6 Phát triển thị phần và mạng lưới ..............................................................79 3.3.7 Tăng cường liên kết, hợp tác với các đối tác chiến lược..........................80 3.3.8 Giải pháp khác ..........................................................................................81 3.4 Kiến nghị .........................................................................................................82 3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước ...........................................................................83 3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................85 KẾT LUẬN ...............................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................87 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ATM : Máy rút tiền tự động BCTC : Báo cáo tài chính BCTN : Báo cáo thường niên CBNV : Cán bộ nhân viên CN : Chi nhánh M&A : Mua bán, sáp nhập, hợp nhất NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần ROA : Suất sinh lời trên tổng tài sản ROE : Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn TCTD : Tổ chức tín dụng TT1 : Thị trường 1 TT2 : Thị trường 2 VCLI : Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank – Cardif VTC : vốn tự có
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ BẢNG BIỂU TRANG Bảng 2.1: Một vài số liệu của SCB, TNB, FCB trước hợp nhất ...............................31 Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tín dụng của TNB,FCB,SCB trước hợp nhất .................33 Bảng 2.3 : Một vài số liệu về SCB sau khi hợp nhất vào ngày 01/01/2012 .............35 Bảng 2.4 : Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của SCB sau khi hợp nhất...........36 Bảng 2.5 : Cơ cấu tài sản SCB ..................................................................................37 Bảng 2.6 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB .....................................................38 Bảng 2.7 :Vốn điều lệ của SCB và một số NHTM Việt Nam .................................41 Bảng 2. 8 : Quy mô tổng tài sản của SCB và một số NHTM Việt Nam ..................42 Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu về khả năng thanh khoản của SCB ..................................44 Bảng 2.10 : ROA,ROE của SCB và một số NHTM Việt Nam ................................45 Bảng 2.11 : Tổng hợp một số chỉ tiêu thể hiện chất lượng tài sản có của SCB ........47 Bảng 2.12: tỷ lệ nợ xấu của SCB và một số NHTM Việt Nam ................................48 Bảng 2.13: Thống kê số lượng sản phẩm dịch vụ của SCB và một số ngân hàng. ..49 Bảng 2.14 : Trình độ nhân sự tại SCB năm 2012 ....................................................50 Bảng 2.15 : Tỷ lệ CBNV có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học của SCB và một số NHTM Việt Nam...........................................................................................52 Bảng 2.16 : Một số phần mềm lõi của ngân hàng đang áp dụng ở Việt Nam ........53 Bảng 2.17 : Thị phần huy động của SCB và một số NHTM Việt Nam..................56 Bảng 2.18 : Thị phần cho vay của một số NHTM Việt Nam ...................................58 Bảng 2.19 : Số lượng điểm giao dịch một số ngân hàng Việt Nam..........................59
  9. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu tổng tài sản SCB ......................................................................38 Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB.................................................39 Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu tổng dư nợ tín dụng SCB ........................................................40
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu trong thời gian vừa qua và những diễn biến bất thường, khó khăn của nền kinh tế trong nước đã làm cho môi trường hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ngày càng khó khăn hơn. Đồng thời, dưới sức ép mở cửa tự do tài chính, để không tụt hậu với thế giới, đảm bảo là tổ chức trung gian tài chính mang tính huyết mạch của nền kinh tế thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam trở thành nhiệm vụ quan trọng, gắn kết với chiến lược hoạt động của mỗi ngân hàng. Sau một thời gian dài tăng trưởng nóng, với mức tăng trưởng tín dụng bình quân khoảng 20% /năm của hệ thống Ngân hàng, sự gia tăng số lượng các ngân hàng trong và ngoài nước, lãi suất gia tăng chóng mặt, lạm phát luôn duy trì ở hai con số,…tất cả những điều đó đã đưa đến một hệ quả tất yếu là việc hoạt động không hiệu quả của một bộ phận ngân hàng. Đặc biệt là việc thiếu hụt thanh khoản của một số ngân hàng nhỏ. Và để giải cứu nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính Việt Nam, Chính phủ và NHNN đã đưa ra chủ trương tái cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015. Sau khi đề án được duyệt thì SCB là ngân hàng đầu tiên thực hiện. Tuy nhiên, sau khi hợp nhất SCB phải tiếp tục đối mặt với nhiều thử thách khó khăn mới có thể ổn định hoạt động cũng như phát triển một cách an toàn, hiệu quả, vững chắc. Từ đó, có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và góp phần giúp hệ thống ngân hàng có thể đứng vững và phát triển cũng như giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì lý do này, tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất” để từ đó có các giải pháp, đề xuất góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, vị thế cũng như quy mô của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất trong giai đoạn hiện nay.
  11. 2 1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh,các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất. - Hình thành giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Mục đích của đề tài là tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài Gòn sau hợp nhất, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp NHTMCP Sài Gòn có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, hiệu quả trong xu thế phát triển của kinh tế xã hội. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng: năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất - Phạm vi nghiên cứu: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất đến nay. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học suy luận logic kết hợp với các phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích đánh giá … nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu : số liệu thứ cấp được thu thập từ các BCTN, bản công bố thông tin, từ BCTC, tạp chí… và được xử lý bằng phần mềm EXCEL. 5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Luận văn giúp người đọc có cái nhìn tổng quát các lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
  12. 3 - Qua thực trạng hoạt động của SCB, luận văn tổng kết lại những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức sau khi hợp nhất của ngân hàng. - Đưa ra kết luận về năng lực cạnh tranh của SCB sau hợp nhất so với một số ngân hàng khác trong ngành. Từ đó, xác định được vị thế của mình và có thể đưa ra phương hướng, mục tiêu dài hạn để ổn định hoạt động và phát triển bền vững. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng số liệu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 phần chính như sau : Chương 1 : Tổng quan về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất. Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn sau hợp nhất.
  13. 4 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1. Khái niệm về NHTM Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt, là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hay trung gian tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính với một số dịch vụ đặc trưng là : nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán… Theo luật các tổ chức tín dụng (Quốc hội, 2012) thì “ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Như vậy, NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, được thành lập theo quy định của pháp luật với các hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế với mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2. Đặc điểm của NHTM Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một lĩnh vực đều có những đặc trưng riêng của mình để có thể phát huy được thế mạnh cũng như hạn chế nhược điểm để phát triển. NHTM cũng có những đặc điểm riêng biệt, khác hẳn so với các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế : - NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm, tác động trực tiếp đến mọi ngành nghề, mọi hoạt động, mọi chủ thể trong nền kinh tế. Do đó, hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự kiểm soát của Chính phủ nhằm ổn định tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng tài chính có thể xảy ra. - Hoạt động kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Biến cố lớn nhất cũng là khủng khiếp nhất
  14. 5 đối với một ngân hàng chính là sự kiện đột biến rút tiền xảy ra khi người gửi mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng và muốn tự mình giữ tiền hoặc chuyển sang các hoạt động đầu tư có tính an toàn cao hơn. Khi lòng tin được nâng cao, hệ thống ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn từ công chúng, mở rộng quan hệ tín dụng cũng như phát triển các dịch vụ cung ứng khác để thu về lợi nhuận. - Hoạt động kinh doanh của NHTM có thể xuất hiện rủi ro. Có nhiều loại rủi ro mà hệ thống NHTM có thể gặp phải : rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro hệ thống… - Hoạt động kinh doanh của các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Chỉ cần một ngân hàng mất khả năng thanh khoản thì sẽ tạo ra một tác động lan truyền đến các NHTM khác và có thể gây tác động xấu đến cả hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế. 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động khác có liên quan, bao gồm: - Huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…v.v theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận. - Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo nguyên tắc có hoàn trả và lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. - Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán : thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.
  15. 6 - Ngoài ra, ngân hàng còn một số hoạt động kinh doanh khác như : dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ môi giới tiền tệ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối và một số dịch vụ khác : quản lý tài sản, tư vấn tài chính…v.v. 1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM 1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh 1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh đã tồn tại từ lâu đời trong tự nhiên, xã hội cũng như nền kinh tế. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngày càng tối ưu cho khách hàng. Đồng thời, vị trí cũng như uy tín của doanh nghiệp cũng được khẳng định qua quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K.Marx cho rằng “cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch” Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Cạnh tranh chính là nhân tố giúp thúc đẩy sản xuất phát triển, loại bỏ những cái cũ, không tốt để tạo nên những cái tốt hơn, chất lượng hơn. Rõ hơn thì cạnh tranh kinh tế chính là những quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế thị trường, là sự ganh đua của các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy lợi ích (lợi nhuận) cao nhất trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và các lợi ích khác… Bản chất của cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận. Người sản xuất nào có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao sẽ có thu nhập cao. Đồng thời thông qua cạnh tranh nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng. 1.2.1.2. Các loại hình cạnh tranh Cạnh tranh được chia thành nhiều loại, tùy theo tiêu thức lựa chọn.
  16. 7 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại : - Cạnh tranh giữa người mua và người bán : người mua muốn mua với giá thấp nhất và người bán muốn bán với giá cao nhất. Giá cả ở đây được hình thành sau khi hai bên thương lượng. - Cạnh tranh giữa những người mua với nhau : khi cầu lớn hơn cung thì sẽ nảy sinh cạnh tranh giữa những người mua để tranh giành hàng hóa cần thiết. Người mua đôi khi phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa. - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau : tương tự như người mua, những người bán cũng cạnh tranh nhau để giành khách hàng, thị phần. Khi cung vượt quá cầu thì giá cả sẽ đi xuống và doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau về giá để tồn tại và thu được lợi nhuận tốt nhất. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai loại : - Cạnh tranh trong nội bộ ngành : là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra những hàng hóa, dịch vụ giống nhau. Khi cạnh tranh này xảy ra sẽ tạo động lực để các doanh nghiệp thay đổi kỹ thuật công nghệ nhằm tạo ra hiệu quả ngày càng cao hơn so với đối thủ. - Cạnh tranh giữa các ngành : là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được phân thành : - Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc
  17. 8 cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh. - Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh khi mà các điều kiện cần thiết cho cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Trong thị trường cũng có thể xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo do tình trạng thiếu thông tin về hàng hóa được trao đổi giữa người bán và người mua. Căn cứ vào mục đích và tính chất của cạnh tranh thì có : - Cạnh tranh lành mạnh : là cạnh tranh sòng phẳng, công khai. Tất cả hoạt động sản xuất, kinh doanh đều tuân thủ đúng với quy định của pháp luật. - Cạnh tranh không lành mạnh : là cạnh tranh không minh bạch, trái với luật pháp và gây nguy hại cho xã hội cũng như nền kinh tế của đất nước. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày nay là sự cạnh tranh trên cơ sở hợp tác, thúc đẩy, không nhằm mục đích hủy diệt lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế. Cạnh tranh trong sự hợp tác cùng nhau phát triển, trong đó các chủ thể luôn vươn lên nhằm dẫn đầu trong việc nắm được những lợi thế hơn đối thủ. 1.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Ngân hàng về bản chất cũng là một doanh nghiệp, để hiểu thế nào là năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại thì trước hết chúng ta phải biết thế nào là năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. 1.2.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tuy được sử dụng rộng rãi trong các thuật ngữ kinh tế nhưng vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa thì “năng lực cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
  18. 9 Theo TS. Nguyễn Minh Tuấn (2010) khi bàn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã đưa ra định nghĩa như sau : “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững”. 1.2.2.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM Từ khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể rút ra năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra dựa trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, là khả năng củng cố, mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận…nhằm xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, khác với doanh nghiệp thông thường, ngân hàng là một loại hình công ty đặc biệt, không chỉ bị áp lực cạnh tranh từ các NHTM mà còn từ tất cả các tổ chức tín dụng khác đang hoạt động kinh doanh trên thị trường. 1.2.2.3. Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực khác - Lĩnh vực tài chính tiền tệ là lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Môi trường kinh doanh chịu tác động bởi nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, tâm lý, xã hội, tôn giáo….do đó, các đối thủ vừa phải cạnh tranh vừa phải hợp tác thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước gia tăng lượng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền. - Các ngân hàng phải hướng đến môi trường kinh doanh lành mạnh vì rủi ro hệ thống trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là rất lớn - điều các NHTM
  19. 10 không bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế. - Cạnh tranh trên thị trường này luôn có sự giám sát chặt chẽ, can thiệp kịp thời của Ngân hàng Trung ương nhằm tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm gây nguy cơ đổ vỡ hệ thống. Ngân hàng Trung ương sẽ là người cứu cánh cho các NHTM hoạt động không tốt và là người nghiêm trị những NHTM cạnh tranh không lành mạnh nhằm ổn định hệ thống kinh doanh. - Lưu thông tiền tệ không thể chỉ gói gọn trong phạm vi một quốc gia mà là sự liên kết giữa nhiều quốc gia nhằm hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế như : môi trường pháp luật, tập quán kinh doanh các nước, các thông lệ, quy định quốc tế… 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM 1.2.3.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô - Thể chế - luật pháp : Với đặc điểm là nơi cung cấp tài chính chủ lực của nền kinh tế thì ngân hàng là ngành chịu ảnh hưởng của đa số các hệ thống luật trong quá trình cung ứng các sản phẩm dịch vụ tới các thành phần kinh tế trong xã hội. Chẳng hạn như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh, luật các tổ chức tín dụng…Khi các hệ thống luật thay đổi, ngân hàng cũng phải điều chỉnh các gói sản phẩm, dịch vụ để có thể hỗ trợ tối đa cho khách hàng cũng như hạn chế rủi ro cho chính ngân hàng. Hệ thống pháp luật trực tiếp tạo ra môi trường hoạt động cho ngân hàng như cho phép NHTM hoạt động hoặc không hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nào, các điều kiện đảm bảo hoạt động gồm những gì… tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hẹp hay mở rộng môi trường kinh doanh, quy mô hoạt động của các ngân hàng nhằm duy trì độ an toàn, tính hiệu quả trong hoạt động của các NHTM.
  20. 11 Ngày nay, khi xu thế toàn cầu hóa đã trở nên tất yếu, Chính phủ tăng dần mức độ tự do hóa tài chính và nới lỏng các điều kiện, thủ tục gia nhập thị trường cho các ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài vào Việt Nam thì khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam có nguy cơ bị xuống hạng nếu bản thân ngân hàng không tự mình phấn đấu, cải thiện vị thế của mình trong môi trường kinh doanh. - Các yếu tố kinh tế : Các yếu tố kinh tế bao gồm : nội lực của nền kinh tế một quốc gia (thể hiện qua quy mô và mức tăng GDP, dự trữ ngoại hối…), độ ổn định kinh tế vĩ mô (thể hiện qua các chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán), độ mở của nền kinh tế (thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI, sự gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu…), tiềm năng tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Các yếu tố này có thể làm tăng hoặc giảm lượng tiền trong lưu thông, từ đó gây khó khăn trong việc huy động cũng như cấp tín dụng của ngân hàng tới khách hàng. Khi nền kinh tế gặp khó khăn thì tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng lại càng trở nên quyết liệt. Chỉ ngân hàng nào có chiến lược cạnh tranh thích hợp và biết nắm bắt thời cơ thì mới khẳng định được chính mình. Ngày nay, người ta cho rằng, khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế. - Công nghệ : Với những tiến bộ vượt bậc trong ngành công nghệ thông tin thì các thao tác nghiệp vụ thủ công sẽ được thay thế bởi những hệ thống quản lý tự động với mức độ tin cậy cao và thời gian tác nghiệp được rút ngắn dần. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và giảm được chi phí kinh doanh, mang lại lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng. Không những thế, ngày nay, công nghệ thông tin được xem như một yếu tố sống còn của các NHTM. Khi mà các sản phẩm, dịch vụ truyền thống đã không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2