BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI TRUNG BẢO
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OP FOOD
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI TRUNG BẢO
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OP FOOD
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số:
(Hướng ứng dụng) 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐĂNG KHOA
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng
thực phẩm Co.op Food” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của Tiến sỹ Trần Đăng Khoa. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn này là trung thực và thực tế khách quan.
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2017
Tác giả luận văn
BÙI TRUNG BẢO
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 1.
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 7
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... 8
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu ................................................................................... 9
6. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN ............. 10 Khái niệm về sự hài lòng trong công việc ........................................................ 10 1.1
1.2 Vai trò về sự hài lòng trong công việc ............................................................. 11
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên ........... 14
1.3.1 Yếu tố liên quan đến cá nhân ............................................................................ 14
1.3.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức .............................................................................. 17
1.4 Các mô hình nghiên cứu liên quan ................................................................... 20
1.5 Đặc trƣng của lĩnh vực bán lẻ ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhân viên ...... 22
1.6 Thang đo về sự hài lòng trong công việc của nhân viên .................................. 25
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OP FOOD ............................................... 31 Giới thiệu về công ty Co.op Food ..................................................................... 31 2.1
2.2 Kết quả thu thập và xử lý số liệu sơ cấp ........................................................... 35
2.2.1 Thu thập thông tin (Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn) ......................................... 35
5
2.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha ............................................ 40
2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 41
2.2.4 Kết quả hồi quy ................................................................................................. 44
Thực trạng về sự hài lòng trong công việc của các nhân viên tại chuỗi cửa
2.3 hàng thực phẩm Co.op Food .......................................................................................... 51
Thực trạng về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên
2.4 tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.................................................................... 52
2.4.1 Thực trạng yếu tố “Phúc lợi” ........................................................................... 52
2.4.2 Thực trạng yếu tố “Cơ hội thăng tiến” ............................................................. 56
2.4.3 Thực trạng yếu tố “Thông tin trao đổi” ........................................................... 59
2.4.4 Đánh giá chung về thực trạng của sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.................................................................... 60
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OPFOOD ................................................ 67 Định hƣớng hoạt động trong thời gian tới ....................................................... 67 3.1
3.2 Mục tiêu nguồn nhân lực .................................................................................. 69
3.3 Giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên ...................... 71
3.3.1 Giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên thông qua yếu tố “Phúc lợi” .................................................................................................................. 71
3.3.2 Giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên thông qua yếu tố “Cơ hội thăng tiến” ................................................................................................... 79
3.3.3 Giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên thông qua yếu tố “Thông tin trao đổi” .................................................................................................. 82
Đánh giá tổng hợp về các giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại
3.4 chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food. ........................................................................ 84
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 86
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 87 Tài liệu tham khảo Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCG Công ty tư vấn hàng đầu của Mỹ Boston Consulting Group
Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor CFA Analysis)
Co.op Food Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực phẩm Saigon Co.op
Chỉ số mô tả công việc (Job Descriptive Index) JDI
Công cụ khảo sát chuẩn đoán công việc (The Job Diagnostic Survey) JDS
Đo lường về sự hài lòng công việc tổng thể (The Job In General Scale) JIG
Khảo sát về sự hài lòng trong công việc (Job Satisfaction Survey) JSS
Chỉ số đánh giá thực hiện công việc (Key Performance Indicator) KPI
Bảng câu hỏi về sự hài lòng của Minnesota (The Minnesota Satisfaction MSQ Questionnair)
QA Nhân viên quản lý chất lượng (Quality Assurance)
Saigon Co.op Liên hiệp Hợp Tác Xã Thương Mại Thành phố Hồ Chí Minh
TPTS Thực phẩm tươi sống, bao gồm trái cây, rau, củ, quả, thủy – hải sản...
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 0.3: Số lượng nhân viên trong thời gian học việc .................................................. 3
Bảng 1.2: Thành phần của thang đo và mã hóa thang đo ............................................. 29
Bảng 2.3: Kết quả thống kê đặc điểm của các nhân viên tham gia khảo sát ................ 39
Bảng 2.4: Mức lương tham khảo từ các đơn vị cùng ngành ......................................... 45
Bảng 2.5: Điểm trung bình của thang đo “Sự hài lòng chung” .................................... 51
Bảng 2.6: Điểm trung bình của thang đo “Phúc lợi” .................................................... 52
Bảng 2.8: Mức thưởng Tết năm 2017 theo xếp loại của cửa hàng Co.op Food ........... 54
Bảng 2.9: Điểm trung bình của thang đo “Cơ hội thăng tiến” ...................................... 56
Bảng 2.12: Điểm trung bình của thang đo “Thông tin trao đổi” ................................... 59
Bảng 3.1: Mục tiêu nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên .................... 70
Bảng 3.2: Điều chỉnh cách đánh giá các chỉ tiêu đối với cửa hàng Co.op Food .......... 72
Bảng 3.3: Mức thưởng nhận được theo từng chỉ tiêu được giao .................................. 74
Bảng 3.4: Tỷ lệ lao động ............................................................................................... 76
Bảng 3.5: Ma trận các chỉ tiêu và xếp loại lao động ..................................................... 77
Bảng 3.6: Căn cứ để được xét thăng tiến ...................................................................... 80
Bảng 3.7: Số lượng và trình độ học vấn của Tổ trưởng và Thủ quỹ - Hành chính có
thâm niên công tác từ 1 – 2 năm trở lên (tính đến tháng 30/06/2017) .......................... 81
Bảng 3.8: Số lần hội họp của Đoàn Thanh niên, Công đoàn và Họp giao ban của công
ty Co.op Food trong năm 2016 ..................................................................................... 83
Bảng 3.9: Tổng hợp đánh giá chung về các giải pháp .................................................. 84
Bảng 3.10: Tổng hợp lợi ích, điều kiện và thời gian thực hiện của các giải pháp ........ 85
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 0.1: Biểu đồ tỷ lệ nhân viên nghỉ việc theo từng quý trên tổng số người nghỉ
việc từ Quý 1 – 2016 đến Quý 2 – 2017 ..................................................................... 1
Hình 0.2: Tỷ lệ các chức danh nghỉ việc theo từng quý ............................................. 2
Hình 0.4: Biểu đồ Tỷ trọng chức danh học việc xin nghỉ trong tổng số người học
việc xin nghỉ ................................................................................................................ 3
Hình 1.1: Các yếu tố về sự hài lòng trong công việc của thang đo JSS.................... 28
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của khối văn phòng và cửa hàng Co.op Food .................... 33
Hình 2.2: Một góc của cửa hàng Co.op Food ........................................................... 34
Hình 2.7: Biểu đồ lý do nhân viên có hợp đồng chính thức nghỉ việc theo các chức
danh từ tháng 01/2016 - tháng 06/2017 ................................................................... 53
Hình 2.10: Tỷ lệ các chức danh xin nghỉ việc theo từng lý do ................................. 56
Hình 2.11: Biểu đồ số lượng cửa hàng từ tháng 8/2016 – tháng 12/2016 ................ 57
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Vấn đề Co.op Food gặp phải
Theo số liệu thống kê của bộ phận Hành Chính – Nhân Sự công ty Co.op Food
có thể thấy được rằng từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2017 đã có 232 nhân viên có
hợp đồng chính thức và làm việc tại Co.op Food trong một thời gian dài trong tổng
số 1,344 nhân viên có hợp đồng chính thức của toàn hệ thống Co.op Food xin nghỉ
việc, chiếm tỷ lệ 17,26%, trong số nhân viên nghỉ việc thì chiếm tỷ trọng cao nhất là
nhân viên Bán hàng – Thu ngân chiếm 30,6%, tiếp theo là nhân viên Bán hàng –
Chế biến TPTS chiếm 23,28% và nhân viên Bán hàng – Kho 18,53% .
Hình 0.1: Biểu đồ tỷ lệ nhân viên nghỉ việc theo từng quý trên tổng số người nghỉ
việc từ Quý 1 – 2016 đến Quý 2 – 2017
(Nguồn: Bộ phận Nhân sự Co.op Food, 2017)
Từ biểu đồ hình 0.1, có thể thấy được rằng từ tỷ lệ nhân viên có hợp đồng
chính thức nghỉ việc nhiều nhất tập trung ở quý 1 của năm 2016 với tỷ lệ là 21,55%,
tiếp theo quý của tỷ lệ nhân viên nghỉ việc cao thứ hai chiếm 21,12% là quý 3 của
năm 2016. Tuy nhiên bước sang năm 2017 tình hình này có vẻ chuyển biến tốt hơn
khi tỷ lệ nhân viên nghỉ việc ở quý 1 của năm 2017 chỉ chiếm có 15,95%, tuy vậy
đến quý 2 năm 2017 xu hướng nghỉ việc có biểu hiện gia tăng trở lại lên đến
2
17,67%, mặt dù chiếm tỷ tệ không cao như năm 2016. Cụ thể chi tiết theo từng quý
ở hình 1.4, tỷ lệ nhân viên có hợp đồng chính thức nghỉ việc theo từng quý có sự
biến động nhưng ba chức danh có tỷ lệ nghỉ việc cao nhất vẫn nằm chủ yếu ở ba
chức danh nhân viên Bán hàng – Thu ngân chiếm tỷ lệ từ 24% - 35%, nhân viên
Bán hàng – Chế biến TPTS chiếm tỷ lệ từ 15% - 35% và nhân viên Bán hàng – Kho
chiếm tỷ lệ từ 8% - 22%, còn các chức danh khác tỷ lệ nghỉ việc chỉ từ 12% trở
xuống theo từng quý.
Hình 0.2: Tỷ lệ các chức danh nghỉ việc theo từng quý
(Nguồn: Bộ phận Nhân sự Co.op Food, 2017)
Tuy nhiên, các con số thống kê ở trên chỉ đang nói đến những nhân viên có
hợp đồng chính thức và làm việc lâu dài tại hệ thống của Co.op Food. Nếu xét đến
cả trường hợp nhân viên đang thử việc hoặc đang trong giai đoạn đào tạo tại chuỗi
hệ thống Co.op Food thì có thể thấy vấn đề còn nghiêm trọng hơn. Cụ thể, trong
tổng số 942 người trong giai đoạn thử việc và học việc tại chuỗi hệ thống của cửa
hàng Co.op Food từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 06 năm 2017 thì chỉ có 294 học
viên học việc chấp nhận ký hợp đồng chính thức và tiếp tục làm việc tại Co.op
3
Food, còn lại 648 người khác không nhận việc, nghỉ giữa chừng, hoặc không chấp
nhận ký hợp đồng lao động chính thức để tiếp tục làm việc tại Co.op Food.
Bảng 0.3: Số lượng nhân viên trong thời gian học việc
Nội dung Số lƣợng nhân viên Tỷ lệ
Tiếp tục làm việc sau thời gian học việc 294 31,21%
Nghỉ việc trong hoặc sau thời gian học việc 648 68,79%
Tổng cộng 942 100%
(Nguồn: Bộ phận Nhân sự Co.op Food, tính đến 30/06/2017)
Hình 0.4: Biểu đồ Tỷ trọng chức danh học việc xin nghỉ trong tổng số người học
việc xin nghỉ (Nguồn: Bộ phận Nhân sự Co.op Food, 2017)
Biểu đồ hình 1.4 cho thấy rằng trong tổng số 648 học viên trong hoặc sau thời
gian học việc xin nghỉ, thì có thể thấy rằng chiếm tỷ trọng lớn nhất thuộc về chức
danh nhân viên Bán hàng – Thu ngân với 37,35%, chức danh có tỷ trọng xin nghỉ
cao tiếp theo là chức danh nhân viên Bán hàng – Chế biến TPTS với tỷ trọng
27,62%, còn chức danh nhân viên Bán hàng – Kho với tỷ trọng 21,6%, các chức
danh còn lại chiếm tỷ trọng không qua 10%. Từ số liệu được cung cấp bởi bộ phận
Nhân sự - Hành chính của Co.op Food có thể thấy được rằng tỷ lệ nghỉ việc đang
diễn ra tại chuỗi của hàng Co.op Food rất đáng quan ngại, đặc biệt là tỷ lệ nghỉ việc
4
của các nhân viên Bán hàng – Thu ngân, nhân viên Bán hàng – Chế biến TPTS và
nhân viên Bán hàng – Kho vốn là lực lượng trực tiếp phục vụ khách hàng, tạo ra
doanh số chính cho hệ thống của Co.op Food là rất nghiêm trọng. Điều đó không
chỉ ảnh hưởng đến công tác nhân sự hiện tại mà còn ảnh hưởng đến công tác nhân
sự chuẩn bị cho hàng loạt các cửa hàng sẽ được khai trương trong chiến lược phát
triển mạng lưới chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food trong tương lai, mà hậu quả
có thể thấy ngay là đến cuối năm 2017 sẽ không đáp ứng đủ nhân lực cho các cửa
hàng đã có kế hoạch khai trương của Co.op Food nếu tình hình nhân sự hiện nay
không được cải thiện. Chính vì lẽ đó mà cần phải phân tích kỹ vấn đề, tìm hiểu rõ
nguyên nhân để từ đó nhanh chóng có các giải pháp kịp thời nhằm kéo giảm và hạn
chế tối đa tình trạng xin nghỉ việc nhiều như hiện nay.
1.2 Nguyên nhân của vấn đề
Có thể thấy trong năm 2016 là một năm đầy biến động của Saigon Co.op nói
chung (đơn vị chủ quản của công ty Co.op Food) và Co.op Food nói riêng, với việc
thay đổi các vị trí chủ chốt của Saigon Co.op như Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị,
Tổng Giám Đốc kèm theo đó là hàng loạt các thay đổi về cơ cấu và bộ máy nhân sự
để đảm bảo đáp ứng yêu cầu mới trong tình hình thị trường bán lẻ ngày càng cạnh
tranh gay gắt như hiện nay. Tuy nhiên, chính áp lực cạnh tranh từ hàng loạt các nhà
bán lẻ nước ngoài như AEON, Emart, Lotte, Big C, Circle K, B’s mart… đổ vốn
vào Việt Nam để mở rộng các siêu thị, chuỗi cửa hàng kéo theo đó là sự canh tranh
gay gắt về các chính sách nhân sự nhằm lôi kéo và tuyển dụng được nhân sự phục
vụ cho việc phát triển mạng lưới cửa hàng trên bình diện rộng như hiện nay.
Theo bà Đ.N.L nhóm trưởng nhân sự công ty Co.op Food đã có kinh nghiệm
trong ngành nhân sự hơn 7 năm và hơn 5 năm công tác về nhân sự trong lĩnh vực
bán lẻ tại hệ thống Co.op Food cho biết thì “Nhân viên thường không ghi rõ lý do vì
sao xin nghỉ việc trong các đơn xin nghỉ việc của mình, nếu có ghi thì chỉ ghi chung
chung là gia đình bận việc hoặc bận việc cá nhân”. Tuy nhiên, bà Đ.N.L cho rằng
thị trường bán lẻ hiện nay cực kỳ năng động và phát triển, chính vì vậy mà cơ hội
việc làm đối với lĩnh vực bán lẻ rất đa dạng và phong phú, cộng thêm các nhà bán lẻ
5
nước ngoài không ngừng ngại trong việc chi trả lương, thưởng cao hơn so với các
nhà bán lẻ nội địa nhằm thu hút người mới và lôi kéo các nhân viên làm việc lâu
năm của đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, ông L.T.H phụ trách mảng chính sách lương – thưởng của công
ty Co.op Food cho biết qua quá trình phỏng vấn một số nhân viên xin nghỉ việc để
tìm hiểu kỹ nguyên nhân thực sự mà các nhân viên xin nghỉ thì có thể thấy được
rằng mức lương không tương xứng với áp lực công việc mà họ phải đương đầu
hàng ngày khi phục vụ khách hàng tại cửa hàng là lý do mà ông cho rằng dẫn đến
nhân viên xin nghỉ để tìm kiếm cơ hội mới tốt hơn. Lý giải về việc nhân viên nghỉ
nhiều nhất vào quý 1 của năm 2016, ông L.T.H đã chỉ ra rằng việc thay đổi chính
sách chi trả tiền thưởng vào đầu năm 2016 khác với với những năm trước đó là
nguyên nhân chính gây nên tình trạng bất mãn và xin nghỉ việc nhiều của nhân viên.
Cụ thể, chính sách khen thưởng đầu năm 2016 quy định rõ ràng, chi tiết về mức tiền
thưởng mà từng nhân viên tại các cửa hàng nhận được, phải phụ thuộc vào chỉ tiêu
về doanh số, lợi nhuận, lượt khách… của từng cửa hàng để tính thưởng, chứ không
căn cứ vào các chỉ tiêu của toàn hệ thống Co.op Food đạt được rồi chia đều mức
thưởng cho các cửa hàng như các năm trước đã làm. Chính sách mới đảm bảo bản
thân từng cửa hàng Co.op Food phải đảm bảo thỏa các chỉ tiêu được giao thì nhân
viên tại các cửa hàng đó mới nhận được mức thưởng tương xứng, điều đó góp phần
tránh tình trạng ỷ lại lẫn nhau giữa các cửa hàng là dù cửa hàng không đạt chỉ tiêu
nhưng chỉ tiêu của toàn hệ thống Co.op Food vẫn đạt thì mức thưởng giữa các cửa
hàng sẽ như nhau. Chính vì điều đó mà mức thưởng của nhân viên tại mỗi cửa hàng
có sự chênh lệch lớn, nhân viên được thưởng nhiều thì tâm lý phấn chấn, nhân viên
được thưởng ít hoặc không được thưởng thì dẫn đến bất mãn đối với công việc, vì
họ cho rằng công sức họ bỏ ra cho công việc không được đền đáp xứng đáng, việc
đạt được các chỉ tiêu như doanh số và lượt khách còn phụ thuộc vào vị trí cửa hàng
kinh doanh, trong khi đó vị trí lựa chọn để mở cửa hàng cũng như việc chọn cửa
hàng để xin về làm việc thì nhân viên hoàn toàn không được phép quyết định.
6
Theo bà N.T.H phụ trách xây dựng chỉ tiêu KPI và năng suất lao động chỉ ra
rằng nhân viên Bán hàng – Thu ngân, nhân viên Bán hàng – Chế biến TPTS và
nhân viên Bán hàng – Kho là những người trực tiếp phục vụ khách hàng tại cửa
hàng hằng ngày phải chịu áp lực rất lớn từ phía khách hàng, đặt biệt là vào thời gian
cao điểm đông khách hàng phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ hàng hóa trên quầy – kệ,
tốc độ tính tiền cho khách hàng phải nhanh nhất có thể mà vẫn phải đảm bảo chất
lượng của sản phẩm theo phương châm của Co.op Food “An toàn – Tiện lợi – Tươi
ngon”, xuất phát từ áp lực công việc nhưng mức lương thưởng nhận được không
như mong muốn, do cửa hàng không đạt được chỉ tiêu đề ra đã dẫn đến tâm lý bất
mãn trong công việc, kéo theo việc xin nghỉ việc của nhân viên. Từ các ý kiến của
chuyên gia về nhân sự đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bán lẻ,
có thể thấy sơ lược một số nguyên nhân dẫn đến việc không hài lòng trong công
việc của nhân viên xuất phát từ chính sách lương, thưởng, và áp lực trong công việc.
Ngoài ra còn cần tiến hành khảo sát cụ thể, chi tiết các nhân viên đang công tác tại
chuỗi cửa hàng Co.op Food để có thể đánh giá được ngoài những nguyên nhân mà
chuyên gia nói ra còn có nguyên nhân nào khác đang tác động và ảnh hưởng đến sự
bất mãn của nhân viên tại đây để từ đó có thể đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ sự không hài lòng về công việc đã khiến nhiều nhân viên tại
chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food bỏ việc, trong đó nghỉ việc nhiều nhất tập
trung ở các chức danh như nhân viên Bán hàng – Thu ngân, nhân viên Bán hàng –
Chế biến TPTS và nhân viên Bán hàng – Kho… và chuyển sang làm cho đối thủ
cạnh tranh hoặc xin về làm tại các siêu thị Co.opmart và các đơn vị khác trong hệ
thống Saigon Co.op. Do đó mà bài nghiên cứu này nhằm mục đích nghiên cứu,
phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên để từ đó
hoàn thiện chính sách nhằm động viên, khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên tại
chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
7
Sự không hài lòng trong công việc là một vấn đề quan trọng đối với nhiều
người, bao gồm các nhà quản lý, khách hàng, nhân viên và đó cũng là vấn đề của tổ
chức. Nói chung, sự không hài lòng trong công việc khiến nhân viên không tận tâm
với công việc, xin nghỉ phép nhiều hơn, thậm chí là tỷ lệ xin nghỉ làm ngày một gia
tăng… Do đó việc xác định được nhân tố chính nào mang đến sự hài lòng cho nhân
viên, hoặc nhân tố nào nếu không được thỏa mãn sẽ gây ra sự bất mãn dẫn đến sự
nghỉ việc của nhân viên để từ đó hoàn thiện nhằm giữ chân nhân viên, cũng như
phát huy, cổ vũ cho sự nhiệt tình, tận tâm trong công việc từ phía họ nhằm tránh bị
đối thủ cạnh tranh lôi kéo.
Từ những lý do trên, Bài nghiên cứu “Nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại
chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food” được thực hiện để từ đó đưa ra giải pháp
cũng như kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề mà Co.op Food đang gặp phải.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Bài nghiên cứu này nhằm mục đích là để nâng cao sự hài
lòng của nhân viên. Thông qua việc xem xét sự hài lòng trong công việc để từ đó
xây dựng chính sách lương, thưởng, phúc lợi,… cũng như bố trí công việc phù hợp
cho nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food. Bên cạnh đó việc hoàn
thiện chính sách động viên, sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng nhằm giúp cho nhân
viên hạnh phúc và hứng thú trong việc thực hiện công việc hàng ngày tại chuỗi cửa
hàng thực phẩm Co.op Food.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài “Nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa
hàng thực phẩm Co.op Food” được tiến hành nhằm các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, xác định yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi
cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
- Thứ hai, đo lường và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
- Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm giúp lãnh đạo Saigon Co.op nói chung và
Ban giám đốc Co.op Food nói riêng để hoàn thiện chính sách nhân sự cần thiết
8
thông qua việc phát huy ưu điểm, hạn chế hoặc loại bỏ nhược điểm từ chính sách
hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu:
1) Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa
hàng thực phẩm Co.op Food?
2) Mức độ tác động của các yếu tố nghiên cứu đến nhân viên tại chuỗi cửa
hàng thực phẩm Co.op Food?
3) Những giải pháp nào nhằm giúp lãnh đạo Saigon Co.op hoàn thiện chính
sách nhân sự thông qua việc phát huy ưu điểm, hạn chế hoặc loại bỏ
nhược điểm từ chính sách hiện nay?
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood.
Đối tượng khảo sát: là nhân viên đang làm việc tại chuỗi cửa hàng thực phẩm
Co.opFood trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện tại hệ thống cửa hàng
thực phẩm Co.op Food trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 04/2017 đến tháng 10/2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kết hợp các phương pháp: phương pháp nghiên cứu định
tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức:
- Nghiên cứu định tính: được thực hiện bằng bảng câu hỏi của tác giả
Spector (1997) kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với bộ phận tổ chức Hành
chính – Nhân sự của công ty Co.op Food cùng với một số nhân viên tại các cửa
hàng thực phẩm Co.op Food trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục đích
xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại đây,
xây dựng và điều chỉnh bảng câu hỏi đó cho phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ: được thực hiện theo phương pháp nghiên
cứu định lượng. Sau khi điều chỉnh theo biên bản thảo luận nhóm, bảng câu hỏi sẽ
9
được tiến hành khảo sát đối với một số nhân viên tại một vài cửa hàng Co.op Food
nhằm mục đích là đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành thực hiện
khảo sát chính thức.
- Nghiên cứu định lƣợng chính thức: Nghiên cứu được thực hiện theo
phương pháp định lượng. Thông qua việc khảo sát dựa trên bảng câu hỏi đã được
thiết kế sẵn, mẫu điều tra trong việc nghiên cứu chính thức thực hiện bằng phương
pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS, bao gồm: Thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin
cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, kiểm
định giả thuyết của mô hình hồi quy và phân tích hồi quy để làm rõ hơn các vấn đề
liên quan đến giả thuyết nghiên cứu.
5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa như sau:
- Về mặt lý thuyết: nghiên cứu góp phần củng cố lý thuyết về sự hài lòng trong
công việc, tạo điều kiện để có thể tiến hành các nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là
trong lĩnh vực bán lẻ nói riêng và các lĩnh vực khác của Việt Nam nói chung.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin và những luận cứ
khoa học góp phần giúp lãnh đạo của Saigon Co.op nói chung và ban giám đốc
công ty Co.op Food nói riêng, xác định chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng trong công việc của nhân viên tại cửa hàng. Thông qua đó, các nhà quản trị có
thể hoạch định hoặc điều chỉnh các chính sách nhân sự cho phù hợp với thực tế
nhằm cải thiện và nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm
Co.op Food.
6.
Cấu trúc của luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về sự hài lòng của nhân viên Chương 2: Thực trạng về sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food. Chương 3: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food. Kết luận & Kiến nghị
10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
1.1 Khái niệm về sự hài lòng trong công việc
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng trong công việc, tuy còn
nhiều sự khác biệt trong cách diễn giải nhưng mục đích của các bài nghiên cứu điều
nhằm xác định được chính xác yếu tố tác động về sự hài lòng trong công việc của
người lao động trong môi trường đầy biến động và luôn thay đổi để có thể phục vụ
cho công tác quản lý nhân sự một cách hiệu quả, phù hợp với từng môi trường làm
việc. Cụ thể:
Theo Locke (1976), sự hài lòng trong công việc được định nghĩa là trạng thái
cảm xúc thú vị hoặc tích cực nhận được từ kết quả đánh giá công việc hoặc kinh
nghiệm làm việc của một người.
Theo Schermerhorn (1993), định nghĩa sự hài lòng trong công việc như một
phản ứng cảm xúc hoặc tình cảm đối với nhiều khía cạnh khác nhau trong công việc
của nhân viên. Tác giả cho rằng tình trạng hôn nhân, người quản lý, mối quan hệ
với đồng nghiệp, nội dung công việc, thù lao và phần thưởng bên ngoài, cơ hội
thăng tiến và cơ sở vật chất của môi trường làm việc cũng như cơ cấu tổ chức là các
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của người lao động.
Theo Spector (1997), đề cập đến sự hài lòng công việc theo cách thức mà nhân
viên cảm nhận về công việc và các khía cạnh khác nhau trong công việc của họ.
Ủng hộ quan điểm trên, Ellickson và Logsdon (2002) định nghĩa sự hài lòng công
việc là mức độ mà nhân viên yêu thích công việc của họ.
Theo Robbins và cộng sự (2003), định nghĩa sự hài lòng trong công việc là
tình trạng cảm xúc của một cá nhân đối với công việc, cụ thể nếu cá nhân đó có
mức độ hài lòng đối với công việc cao sẽ cho thấy thái độ tích cực đối với công việc
và ngược lại cá nhân bất mãn đối với công việc sẽ thể hiện thái độ tiêu cực trong
công việc của mình.
Theo Schneider và Snyder (1975), cho rằng sự hài lòng trong công việc là
cách đánh giá cá nhân của một người về các điều kiện phổ biến trong công việc, do
11
đó mà đánh giá xảy ra trên cơ sở các yếu tố mà người đó coi là quan trọng đối với
họ.
Còn theo Cherrington (1994), nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc đã
xác định hai phương diện để hiểu được khái niệm về sự hài lòng trong công việc, đó
là các khía cạnh về sự hài lòng và mức độ hài lòng tổng thể. Cụ thể, các khía cạnh
về sự hài lòng của Cherrington (1994) đề cập đến các khía cạnh khác nhau của công
việc như thái độ của cá nhân về mức lương mà họ nhận được, bản chất công việc có
mang lại sự thử thách, kích thích, hấp dẫn, và người quản lý có các tố chất trong
công việc cũng như kỹ năng mềm trong việc quản lý của họ. Mức độ hài lòng tổng
thể của Cherrington (1994) chủ yếu xuất phát từ sự hài lòng hoặc bất mãn bên trong
nội tại của một cá nhân. Những trải nghiệm tích cực về đồng nghiệp thân thiện, thù
lao tốt, quản lý biết thấu hiểu và công việc hấp dẫn tạo ra một trạng thái tâm lý tích
cực. Những trải nghiệm tiêu cực về mức lương thấp, công việc nhàm chán, bị chỉ
trích trong công việc đã tạo nên trạng thái cảm xúc tiêu cực. Do đó, cảm giác về
mức độ hài lòng tổng thể hoặc sự bất mãn là một cảm giác toàn diện phụ thuộc vào
cường độ và tần suất của những trải nghiệm tích cực và tiêu cực mà một cá nhân trải
qua trong quá trình làm việc của mình.
Tóm lại, sự hài lòng trong công việc là sự đáp ứng các nhu cầu và kỳ vọng mà
một cá nhân mong mỏi được tổ chức đáp ứng trong suốt quá trình làm việc tại công
ty. Nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc khi những nhu cầu và kỳ vọng mà họ
mong mỏi được đáp ứng và thỏa mãn, ngược lại những nhu cầu và kỳ vọng đó
không được đáp ứng hoặc đáp ứng không như họ mong đợi sẽ dẫn đến sự không hài
lòng hay bất mãn trong công việc.
1.2 Vai trò về sự hài lòng trong công việc
Haas JS và cộng sự (2000) cho rằng đứng ở khía cạnh quản lý, sự hài lòng
trong công việc có vai trò như là yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu suất của một cá
nhân hoặc một tổ chức và có liên quan chặt chẽ đến chất lượng các dịch vụ được
cung cấp. Đó là lý do vì sao mà các nhà quản trị, quản lý, chuyên gia về nhân sự,
12
nhân viên nói chung đều quan tâm đến việc cải thiện sự hài lòng trong công việc
(Huby G, Gerry M, McKinstry B, Porter M, Shaw J, Wrate R, 2002).
Theo Wayne và cộng sự (1999), sự hài lòng trong công việc có thể mang đến
hiệu suất công việc cao hơn, nỗ lực cao hơn trong công việc hoặc cảm xúc tích cực
của nhân viên. Bên cạnh ảnh hưởng riêng lẻ, có thể thấy được rằng sự hài lòng
trong công việc có thể ảnh hưởng đồng thời đến cả hiệu suất và cảm xúc tích cực
của nhân viên. Tuy nhiên, nhân viên có cảm xúc tiêu cực trong công việc có thể dẫn
đến sự không hài lòng trong công việc, do họ nhìn thế giới qua một lăng kính bi
quan dẫn đến thái độ đánh giá của họ bị lệch lạc luôn hướng về trạng thái tiêu cực.
Theo Brian R. và cộng sự (2009), đối với sự hài lòng trong công việc thì cảm
giác kiệt sức khi làm việc chỉ ảnh hưởng đến một số khía cạnh trong sự hài lòng
trong công việc và các khía cạnh khác nhau của sự hài lòng trong công việc đối với
cam kết của tổ chức và xu hướng nghỉ việc thì không nhất thiết phải giống nhau. Cụ
thể, nếu nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc nói chung hoặc hài lòng về
chính sách, sự hỗ trợ của công ty, cũng như hài lòng về sự thăng tiến, thù lao chi trả,
hoặc đối với quản lý thì họ sẽ không có cảm giác bất mãn trong công việc. Có sự
liên đới giữa các khía cạnh của sự hài lòng trong công việc với sự cam kết của tổ
chức và cảm giác bất mãn. Chẳng hạn, sự hài lòng đối với quản lý, sự hài lòng về
chính sách và sự hỗ trợ của công ty thường xuất phát từ sự cam kết của tổ chức và
chính sự cam kết đó sẽ giảm bất mãn của nhân viên. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại mối
quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài lòng trong công việc, sự cam kết của tổ chức
với vấn đề nghỉ việc của nhân viên nếu nhân viên hài lòng với công việc nói chung
hoặc hài lòng với sự thăng tiến trong nghề nghiệp và nhận được sự cam kết của tổ
chức thì thường có xu hướng ít nghỉ việc hơn.
Ziguang Chen và cộng sự (2012) thì lại cho rằng khi một nhân viên hài lòng
với công việc của mình thì họ sẽ cho thấy cảm xúc tích cực, chân thành trong quá
trình tương tác với khách hàng qua đó sẽ giúp nâng cao hơn sự hài lòng của khách
hàng. Bản thân họ sẽ phát triển các cảm xúc tích cực và điều chỉnh cảm xúc của
mình cho phù hợp với yêu cầu trong giao tiếp với khách hàng. Do đó để mang lại sự
13
hài lòng cho nhân viên, tổ chức cần có chính sách khuyến khích để nhân viên dựa
trên đó điều chỉnh thái độ của mình trong việc cư xử với khách hàng. Bên cạnh đó,
nhà quản lý cần quan tâm chia sẻ, hiểu được nhu cầu, mục đích, cũng như những
khó khăn trong công việc của nhân viên qua đó góp phần động viên cũng như nâng
cao thái độ phục vụ của nhân viên. Chính thái độ tích cực đó sẽ giúp nhân viên hăng
hái, nhiệt tình trong quá trình tương tác với khách hàng. Những biểu hiện của sự
nhiệt tình, hăng hái đó đến từ sự hài lòng trong công việc của nhân viên, qua đó có
thể thấy được rằng nếu nhân viên hài lòng với công việc thì hiệu suất làm việc cũng
tăng theo.
Thep Spiros Gounaris và Achilleas Boukis (2013), có sự tồn tại về mối quan
hệ giữa sự hài lòng trong công việc của nhân viên và sự nhận biết của khách hàng
về chất lượng dịch vụ. Đối với những nhân viên thường xuyên tương tác với khách
hàng, khi họ hài lòng với công việc thì họ thường giữ gìn và phát triển tốt mối quan
hệ với các khách hàng của công ty. Điều đó được thấy rõ nhất ở thái độ chăm sóc
khách hàng của nhân viên, họ cố gắng điều chỉnh thái độ sao cho phù hợp với yêu
cầu của khách hàng để từ đó xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Nó
được xem như là tiền đề để thu hút khách hàng quay trở lại mua hàng, sử dụng dịch
vụ của công ty. Chính vì điều đó, mà một công ty muốn cải thiện vị trí của mình
trên thị trường cũng như việc duy trì khách hàng cần phải hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến việc duy trì khách hàng, trong đó phải nắm rõ tầm quan trọng về vai trò
của những nhân viên trực tiếp tương tác với khách hàng để có thể đầu tư đúng cách
nhằm tạo ra sự hài lòng trong công việc của những nhân viên này.
Theo Benjamin (2008), ảnh hưởng của tiền lương lên sự hài lòng trong công
việc là rất quan trọng, vì nhân viên họ sẽ rời bỏ công ty nếu cảm thấy không hài
lòng với mức thù lao được chi trả. Tại những công ty lớn, việc trả lương theo hiệu
suất làm việc sẽ gia tăng sự hài lòng của nhân viên. Bởi vì chỉ có ở các công ty này
việc trả lương theo hiệu suất mới có thể làm giảm khoảng cách giữa người lao động
và người ra quyết định, qua đó tạo cho người lao động cơ hội để tối ưu hóa nỗ lực
của họ. Tại những công ty nhỏ thì hiệu suất làm việc có thể dễ dàng giám sát được
14
thì không thể đánh giá việc hài lòng trong công việc bằng việc trả lương theo hiệu
suất được, do tại những công ty nhỏ quy định rất rõ ràng và minh bạch về hiệu suất
làm việc, chính vì vậy mà người lao động chỉ có thể nỗ lực hết mình để đạt được
hiệu suất đã quy định.
Theo Greenberg và Baron (1995), đối với những nhân viên không có sự hài
lòng trong công việc thường có xu hướng rời bỏ vị trí hoặc công ty như là cách
phản ứng đối với sự bất mãn của mình. Điều đó có thể được thể hiện qua các hình
thức như họ không báo cáo công việc của mình, xin nghỉ để tìm kiếm cơ hội việc
làm khác. Bên cạnh đó, những nhân viên không hài lòng với công việc thường có
xu hướng vắng mặt nhiều hơn tại nơi làm việc (Luthans, 1989).
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên
Theo Nel và cộng sự (2004), những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong
công việc có thể được phân thành hai lĩnh vực chính như các yếu tố liên quan đến
cá nhân và các yếu tố thuộc về tổ chức. Cụ thể:
1.3.1 Yếu tố liên quan đến cá nhân
Đã có nhiều bài nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc về các yếu tố liên
quan đến cá nhân như chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc,
tuổi tác, tình trạng hôn nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc. Cụ thể:
1.3.1.1 Chủng tộc/Sắc tộc
Các bằng chứng nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa chủng tộc và sự
hài lòng trong công việc cho thấy kết quả không nhất quán với nhau. Chẳng hạn
như nghiên cứu của Gavin và Ewen (1974) về các tầng lớp công việc khác nhau như
nhân viên văn phòng (người thực hiện các công việc chuyên môn, quản lý, công
việc hành chính – “white collar employees”) và công nhân (người làm các công việc
tay chân và nhận lương theo giờ – “blue collar employees”) cho thấy rằng người lao
động Châu Phi có mức độ hài lòng công việc cao hơn các nhóm sắc tộc khác.
Ngược lại, nhiều bài nghiên cứu khác như bài nghiên cứu của Martin và Tuch
(1991) lại tìm thấy bằng chứng rằng người lao động da trắng thuộc các ngành nghề
khác nhau thì thường hài lòng trong công việc hơn so với người lao động da đen.
15
1.3.1.2 Giới tính
Một số nghiên cứu được thực hiện liên quan đến mối quan hệ giữa giới tính và
sự hài lòng trong công việc đã mang lại những kết quả trái ngược nhau. Bài nghiên
cứu về sự khác nhau của giới tính trong các yếu tố quyết định đến sự hài lòng trong
công việc của Murray và Atkinson (1981) cho thấy rằng phụ nữ coi trọng các yếu tố
xã hội, trong khi nam giới lại coi trọng hơn về tiền lương, thăng tiến và các khía
cạnh bên ngoài khác. Đồng tình với quan điểm đó, bài nghiên cứu của Tang và
Talpade (1999) cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ về khía cạnh công
việc ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc, cụ thể nghiên cứu cho thấy nam giới có
xu hướng hài lòng với mức thù lao cao hơn so với phụ nữ, trong khi đó nữ giới có
xu hướng hài lòng với đồng nghiệp cao hơn nam giới. Trái ngược với những bài
nghiên cứu ở trên, bài nghiên cứu của Robbins và cộng sự (2003) lại chỉ ra rằng
không có bằng chứng nào cho thấy giới tính lại ảnh hưởng đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên. Các tác giả có ý kiến rằng sự khác biệt về giới có thể có
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của công việc nhưng nó
không ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng công việc.
1.3.1.3 Trình độ học vấn
Nhiều bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ không nhất quán giữa trình độ học
vấn với sự hài lòng trong công việc. Theo Crossman và Abou-Zaki (2003), một
cuộc điều tra trong ngành ngân hàng Lebanon cho thấy không có mối quan hệ thống
kê quan trọng giữa sự hài lòng trong công việc và trình độ học vấn. Mặc dù mối
quan hệ không đáng kể, nghiên cứu vẫn cho thấy mối liên hệ giữa sự hài lòng trong
công việc và trình độ học vấn đã tồn tại. Về mặt này, những người tham gia khảo
sát có trình độ học vấn chỉ ở bậc trung học thì có mức độ hài lòng trong công việc
thấp nhất, trong khi những người có trình độ đại học thì lại có mức độ hài lòng
trong công việc cao nhất. Các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh đến các nhân tố có thể
xảy ra như thiếu kỹ năng và cách xử lý kém hiệu quả của các nhà quản trị đã góp
phần làm giảm mức độ thỏa mãn của các nhân viên có trình độ trung học. Ngược
lại, nghiên cứu khác của Kh Metle (2003) lại chỉ ra rằng sự hài lòng trong công việc
16
sẽ giảm xuống khi trình độ học vấn ngày càng cao, do những những người có trình
độ học vấn cao thường mong đợi nhiều hơn nhưng lại thường không được đáp ứng
bởi người sử dụng lao động.
1.3.1.4 Kinh nghiệm làm việc
Kinh nghiệm làm việc là số năm mà một người đã trải qua trong công việc tại
các công ty. Theo Oshagbemi (2003), mối quan hệ giữa kinh nghiệm làm việc và sự
hài lòng trong công việc có dạng hình chữ U. Cụ thể, sự hài lòng trong công việc
của nhân viên giảm dần từ năm đầu tiên làm việc đến một mức nào đó, sau đó mới
bắt đầu tăng trở lại. Lý do là vì kỳ vọng của nhân viên cao trong thời gian đầu làm
việc, nhưng khi những kỳ vọng này không được đáp ứng thì sẽ dẫn tới sự sụt giảm
sự hài lòng công việc. Khi nhân viên trở nên chín chắn hơn và có kinh nghiệm làm
việc hơn, kỳ vọng ban đầu của họ sẽ giảm xuống phù hợp với thực tế, do đó mong
muốn lúc này của họ có thể đáp ứng được, qua đó mà gia tăng sự hài lòng trong
công việc của họ. Tuy nhiên, bài nghiên cứu khác của Mottaz (1987) lại chỉ ra rằng
những nhân viên có thời gian công tác lâu năm sẽ có xu hướng điều chỉnh giá trị
công việc của họ phù hợp với điều kiện tại nơi làm việc dẫn đến gia tăng sự hài lòng
trong công việc. Ngược lại, theo Clark và cộng sự (1996) nghiên cứu cho rằng kinh
nghiệm lâu năm làm việc không nhất thiết dẫn đến sự gia tăng mức độ hài lòng
công việc. Các nhà nghiên cứu cho rằng mức độ luân chuyển thấp trong công việc
cũng như điều kiện của thị trường lao động bên ngoài là các yếu tố góp phần làm
giảm sự hài lòng trong công việc.
1.3.1.5 Tuổi tác
Nghiên cứu của Drafke và Kossen (2002) cho thấy rằng người lao động lớn
tuổi thường hạnh phúc hơn với công việc của họ so với những người trẻ tuổi, trong
khi những người có nhiều kinh nghiệm trong công việc thì lại hài lòng hơn những
người có ít kinh nghiệm hơn. Sự hài lòng công việc thường tăng theo độ tuổi vì
những người lao động lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm làm việc thì thường có một cái
nhìn thực tế hơn về công việc và cuộc sống so với những người trẻ tuổi, bởi vì
những người trẻ tuổi thường có ít kinh nghiệm để có cái nhìn thực tế về công việc.
17
Theo Oshagbemi (2003), sự khác nhau về sự hài lòng trong công việc giữa những
người lao động trẻ tuổi và lớn tuổi mà cụ thể là những người lao động trẻ tuổi
thường không hài lòng với công việc so với những người lớn tuổi, bởi vì họ đòi hỏi
nhiều hơn những gì mà công việc họ đang làm có thể mang lại. Người lao động lớn
tuổi có nhiều thâm niên hơn và kinh nghiệm làm việc cho phép họ dễ dàng lựa chọn
những công việc bổ ích và thỏa mãn hơn. Những người lao động lớn tuổi ít đòi hỏi
về sự thăng tiến và sự tự do trong công việc hơn, do đó họ đòi hỏi ít hơn từ công
việc của họ, điều đó đã khiến họ hài lòng hơn so với những người trẻ tuổi. Họ có xu
hướng điều chỉnh giá trị công việc cho phù hợp với môi trường làm việc mà họ đã
làm việc lâu năm, qua đó gia tăng sự hài lòng trong công việc của mình.
1.3.1.6 Tình trạng hôn nhân
Có sự khác biệt đáng kể về sự hài lòng trong công việc dựa vào tình trạng hôn
nhân. Các nhân viên đã kết hôn có sự khác biệt đáng kể so với những người ở các
nhóm khác. Mức độ hài lòng công việc của họ thấp hơn so với những người độc
thân, ly dị hoặc góa bụa. Các kết quả nghiên cứu của Cimete, Gencalp và Keskin
(2003) liên quan đến mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc và tình trạng hôn nhân
dường như không rõ ràng. Kết quả nghiên cứu từ mẫu 501 y tá từ hai bệnh viện đại
học ở Istanbul cho thấy rằng mức độ thỏa mãn công việc của người ly hôn và góa
phụ cao hơn so với các nhóm còn độc thân hoặc đã lập gia đình. Tuy nhiên, khi tiến
hành nghiên cứu về sự hài lòng của các nhân viên IT làm việc tại Đài Loan của Kuo
và Chen (2004) thì thấy được rằng những người đã lập gia đình thường hài lòng với
công việc hơn những người còn độc thân.
1.3.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức
1.3.2.1 Bản chất của công việc
Theo Robbins và cộng sự (2003) thì bản chất công việc có thể được hiểu là
mức độ công việc cung cấp cho các cá nhân sự phấn khích, cơ hội để học hỏi và
phát triển cá nhân cũng như cơ hội để đảm nhận và chịu trách nhiệm với kết quả
công việc. Nghiên cứu của Lacey (1994) chỉ ra rằng các cá nhân hài lòng với công
việc hơn khi họ tham gia vào các nhiệm vụ kích thích cả về tinh thần lẫn thể chất,
18
bởi vì những công việc không có sự thử thách thường dẫn đến mệt mỏi, chán nản,
thất vọng. Ngược lại với nghiên cứu trên, thì nghiên cứu của Johns (1996) lại cho
rằng các nhân viên lại thích thú với công việc không có thử thách và ít đòi hỏi hơn.
1.3.2.2 Tiền lƣơng/Tiền công
Thiếu bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng thù lao chi trả sẽ góp phần cải thiện
sự hài lòng hoặc giảm sự bất mãn của nhân viên. Bởi vì, theo Bassett (1994) nhân
viên được trả lương cao có thể vẫn không hài lòng nếu họ không thích bản chất
công việc của họ và cảm thấy họ không thể thỏa mãn hơn nữa về công việc. Theo
Sweeney và McFarlin (2005), dựa trên lý thuyết so sánh xã hội, nhấn mạnh rằng
thực tế việc so sánh với những người khác cũng ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn
trong công việc. Các cá nhân coi tiền thù lao của họ như là một dấu hiệu cho thấy
giá trị của họ đối với tổ chức, họ so sánh những gì họ bỏ ra để đạt được những gì họ
cho rằng họ đáng nhận lại từ việc đó. Quan điểm này cho rằng những người mà việc
so sánh với những người khác có cùng tính chất công việc như nhau là yếu tố tiên
đoán quan trọng đối với sự hài lòng về tiền lương. Việc bất bình đẳng về sự thiếu
công nhận về những gì nhân viên đã làm cũng như việc trả lương thấp thường khiến
nhân viên bỏ việc.
1.3.2.3 Nhà quản lý
Có rất nhiều bài nghiên cứu chỉ ra rằng tồn mối quan hệ đồng biến giữa sự hài
lòng trong công việc và nhà quản lý. Việc quản lý đóng vai trò then chốt liên quan
đến sự hài lòng trong công việc, trong đó khả năng của người quản lý góp phần hỗ
trợ về cảm xúc và chuyên môn cũng như hướng dẫn các công việc liên quan cho
nhân viên. Qua đó, người quản lý có thể góp phần gia tăng hoặc gây ức chế tinh
thần làm việc của nhân viên (Robbins và cộng sự, 2003). Theo Wech (2002), thái
độ và hành vi của nhà quản lý đối với nhân viên cũng có thể là một yếu tố góp phần
gây ra các khiếu nại liên quan đến công việc. Người quản lý có mối quan hệ tốt với
nhân viên sẽ góp phần ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng trong công việc của họ
thông qua sự tin tưởng lẫn nhau. Nghiên cứu của Brewer và Hensher (1998) chỉ ra
rằng những nhân viên có nhà quản lý theo phong cách quản lý dân chủ thường có
19
mức độ hài lòng công việc cao hơn so với những người có quản lý theo phong cách
lãnh đạo độc đoán. Bên cạnh đó, những nhân viên có nhà quản lý quan tâm đến
mình hơn là quan tâm đến công việc thì thường hài lòng với công việc hơn.
1.3.2.4 Cơ hội thăng tiến
Một số bài nghiên cứu cho rằng sự hài lòng công việc liên quan chặt chẽ đến
cơ hội thăng tiến. Bài nghiên cứu về các nhân viên thuộc chính phủ của Ellickson
và Logsdon (2002) cho thấy rằng sự hài lòng trong công việc có liên quan trực tiếp
và chịu ảnh hưởng bởi cơ hội thăng tiến trong công việc. Tuy nhiên, bài nghiên cứu
khác của Kreitner và Kinicki (2001) lại khẳng định rằng, mối quan hệ đồng biến
giữa sự hài lòng trong công việc và cơ hội thăng tiến lại phụ thuộc vào sự công
bằng giữa các nhân viên.
1.3.2.5 Đồng nghiệp
Một số bài nghiên cứu cho rằng có các đồng nghiệp thân thiện và có sự hỗ trợ
lẫn nhau góp phần làm gia tăng sự hài lòng trong công việc. Khi tiến hành khảo sát
khoảng hơn 21,000 phụ nữ thuộc các công việc đòi hỏi khắt khe nhất thì thấy được
rằng những người thiếu sự hỗ trợ từ đồng nghiệp thì thường bất mãn trong công
việc (Madison, 2000) . Một cuộc khảo sát khác về 1,250 nhân viên của các hàng
thức ăn thấy được rằng có mỗi quan hệ đồng biến giữa sự hỗ trợ, giúp đỡ từ đồng
nghiệp đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên (Berta, 2005).
1.3.2.6 Tình trạng công việc
Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa tình trạng công
việc và sự hài lòng trong công việc. Khi khảo sát về những nhân viên thời vụ và
chính thức tại các môi trường giảng dạy ở Úc, bài nghiên cứu của Feather và Rauter
(2004) đã thất bại trong việc xác định mối quan hệ giữa tình trạng công việc và sự
hài lòng trong công việc.
1.3.2.7 Cấp bậc
Có thể thấy mối quan hệ đồng biến giữa sự hài lòng trong công việc và cấp
bậc công việc. Mức độ hài lòng trong công việc cao là bởi các cá nhân nắm giữ
chức vụ cao hơn trong các tổ chức, họ có mức lương cao, nhiều lựa chọn đa dạng,
20
thách thức hơn và điều kiện làm việc tốt hơn (Cherrington, 1994). Trái ngược với
điều đó, nghiên cứu của Robie và công sự (1998) về mối quan hệ giữa sự hài lòng
và cấp bậc công việc lại cho thấy rằng sự hài lòng trong công việc sẽ giảm khi cấp
bậc trong công việc càng cao.
1.4 Các mô hình nghiên cứu liên quan
Bài nghiên cứu “Thang đo động viên nhân viên” của tác giả Trần Kim Dung
và cộng sự (2011), khảo sát với 445 cán bộ nhân viên đang làm việc toàn thời gian
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm đo lường và tìm ra giải pháp nâng cao
mức độ động viên nhân viên. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khẳng định (CFA – Confirmatory Factor Analysis) với thang đo động viên
khuyến khích gồm 4 thành phần chính là công việc phù hợp; chính sách, chế độ đãi
ngộ hợp lý; quan hệ tốt trong công việc; và thƣơng hiệu công ty với 14 biến quan
sát. Kết quả kiểm định cho thấy cả 4 thành phần trên đều có độ tin cậy và đạt ý
nghĩa thống kê dưới 0,001. Cụ thể, bài nghiên cứu cho thấy rằng nếu nhân viên có
được công việc phù hợp được biểu hiện ở việc có trách nhiệm và quyền lợi tương
đồng, có đủ thẩm quyền trong công việc và công việc mang lại sự thú vị thì họ sẽ
cảm thấy được sự động viên trong công việc. Yếu tố chính sách, chế độ đãi ngộ hợp
lý là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến việc tạo động lực cho nhân viên, điều đó
phù hợp với nhu cầu thực tế của người lao động luôn mong muốn có mức lương,
thưởng, phúc lợi, cơ hội đào tạo, thăng tiến. Yếu tố quan hệ tốt trong công việc
cũng tạo ra động lực khích lệ nhân viên làm việc trong một môi trường mà họ được
tôn trọng, quan tâm và các đồng nghiệp luôn sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Yếu tố
thương hiệu công ty cũng mang lại sự khích lệ đáng kể cho nhân viên, khi họ cảm
thấy tự hào và đánh giá cao uy tín của công ty mà họ đang làm việc.
Richard Bent & Paul Freathy (1997), nghiên cứu về việc tạo động lực cho
nhân viên và các mức độ hài lòng của nhân viên trong ngành bán lẻ độc lập. Bài
nghiên cứu tiến hành phỏng vấn định tính 121 nhân viên. Với mục đích xác định
ảnh hưởng của động viên và mức độ hài lòng đối với người lao động, bài nghiên
cứu phân chia người trả lời dựa trên độ tuổi, giới tính, số năm phục vụ, trình độ học
21
vấn và thông tin về tiền lương, sau đó dùng hệ số tương quan Pearson để kiểm tra
đối với các biến này. Kết quả cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa độ tuổi và động
lực nội tại trong công việc của nhân viên, nghĩa là các nhân viên càng lớn tuổi thì
động lực nội tại trong công việc đối với họ càng quan trọng. Bên cạnh đó, bài
nghiên cứu lại cho thấy nhân viên càng lớn tuổi, số năm làm việc càng nhiều thì
người lao động càng dễ hài lòng trong công việc hơn, tuy nhiên những người có
bằng cấp càng cao lại không dễ hài lòng trong việc như những người có bằng cấp
thấp hơn. Tiếp theo đó, sử dụng kiểm định ANOVA đối với các biến giới tính, thời
gian phục vụ, độ tuổi, tình trạng việc làm, giáo dục, tình trạng hôn nhân, con cái,
mức lương đều được phân tích theo mức độ động viên và sự hài lòng của người trả
lời. Kết quả cho thấy trình độ giáo dục của một cá nhân tăng lên, thì động lực để họ
tiếp tục làm việc ở cùng một vị trí sẽ giảm xuống, tương tự như vậy, không có sự
khác biệt đáng kể giữa người lao động làm việc toàn thời gian và bán thời gian. Đối
với sự hài lòng trong công việc thì những người có con cái sẽ dễ hài lòng với công
việc hơn những người vẫn chưa có con và những người càng lớn tuổi thì dễ hài lòng
trong công việc hơn. Khi khảo sát về mức lương, những người có mức lương từ
2,99 bảng mỗi giờ trở xuống thì mức độ hài lòng với mức trung bình 3,21 tăng lên
3,94 đối với những người có mức lương từ 3,51 đến 3,99 bảng mỗi giờ. Tuy nhiên,
nhóm được trả lương cao nhất từ 4 bảng mỗi giờ trở lên thì sự hài lòng lại thấp hơn
với mức trung bình là 3,64.
Brian Rutherford và cộng sự (2009), nghiên cứu về vai trò của các khía cạnh
của sự hài lòng công việc đối với thái độ và hành vi của nhân viên bán hàng.
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 152 nhân viên bán hàng và nhận được sự phản hồi từ
132 người. Bằng phương pháp chỉ số mô tả công việc (JDI – Job Descriptive
Index), các tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa các khía cạnh của sự hài
lòng trong công việc, cảm giác kệt sức, cam kết của tổ chức và xu hướng nghỉ việc.
Kết quả cho thấy rằng khi nhân viên hài lòng với công việc nói chung, hài lòng về
sự thăng tiến, cũng như hài lòng về mức lương và quản lý thì sẽ ít có cảm giác kiệt
sức hơn. Bên cạnh đó, khi tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa các khía cạnh của
22
sự hài lòng với cam kết của tổ chức thì kết quả cho thấy rằng khi mức độ cam kết
của tổ chức tăng thì sự hài lòng trong công việc của nhân viên đối với quản lý, sự
hài lòng về công việc nói chung và hài lòng về chính sách hỗ trợ cũng tăng, trong
khi đó cảm giác kiệt sức sẽ giảm nếu sự cam kết của tổ chức tăng. Ngoài ra, khi đạt
được sự cam kết của tổ chức, nhân viên cảm thấy hài lòng với công việc nói chung
cũng như hài lòng về chính sách thăng tiến thì những nhân viên đó sẽ ít có xu
hướng nghỉ việc hơn so với những người khác.
Normala Daud (2016), nghiên cứu về mức độ của sự hài lòng và xác định mối
quan hệ giữa các cá nhân và các yếu tố liên quan đến công việc lên sự hài lòng của
các nhân viên thuộc thế hệ trẻ của Malaysia. Trong số 200 bảng câu hỏi được gửi đi
bằng email thì có 150 người trả lời nhưng chỉ có 127 bảng câu hỏi trong số đó là
được dùng để phân tích. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng đó là độ tuổi, quy mô tổ chức, cơ hội thăng chức và tăng lương. Khi nhân
viên trải qua thời gian dài ở tổ chức thì họ sẽ ngày càng hiểu rõ tổ chức hơn và họ
cũng tự hiểu được nhu cầu và khả năng của bản thân họ, trong đó họ tìm kiếm công
việc không vượt quá khả năng của họ nhưng vẫn phải đảm bảo đáp ứng đúng nhu
cầu mà họ mong muốn. Bên cạnh đó, nhân viên cảm thấy hài lòng khi bản thân họ
được quản lý hoặc công ty cho cơ hội đề bạt lên vị trí cao hơn. Thông qua việc xác
định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên, người chủ có thể
dựa trên đó để xây dựng các chính sách phù hợp nhằm giúp giữ chân nhân viên, hạn
chế được tình trạng nghỉ việc.
1.5 Đặc trƣng của lĩnh vực bán lẻ ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhân viên
Theo báo cáo “Retail in Vietnam – Emerging market, emerging growth” của
công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte phụ trách khu vực thị trường Đông Nam Á
(2014) về thị trường bán lẻ của Việt Nam – một thị trường mới nổi và đầy tăng
trưởng thì với thu nhập ngày càng tăng cộng thêm việc đô thị hoá nhanh và mức
sống của người dân ngày càng được nâng cao, Việt Nam đang trở thành một trong
những nền kinh tế đang nổi lên năng động nhất ở khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt
lĩnh vực bán lẻ ngày càng thu hút những người tiêu dùng trẻ tuổi - trong đó 70%
23
đang trong độ tuổi từ 15 đến 64 tuổi - những người được cho là động lực chính cho
sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường. Bài báo cáo của Deloitte cho thấy với tiềm
năng sẵn có, lĩnh vực bán lẻ của Việt Nam được đánh giá cao thông qua khả năng
phục hồi trong môi trường có nhiều biến động hiện nay. Mặc dù tình hình kinh tế
thế giới đang chậm lại, thị trường bán lẻ của Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ hai
con số khoảng 10% vào năm 2013, đánh bại các nền kinh tế trong khu vực như
Malaysia (7%), Philippines (7%), Singapore (3 %) và Thái Lan (1%). Bên cạnh đó,
theo khảo sát toàn cầu về lương của Robert Walters năm 2017, với việc Việt Nam là
một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất ở Châu Á, nhu cầu tuyển dụng
của Việt Nam đã giữ được sự tăng trưởng mạnh vào năm 2016. Hàng loạt các yếu
tố, bao gồm cả lực lượng lao động trẻ, tăng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và tăng
năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng và thúc đẩy hoạt động tuyển dụng. Việt
Nam đẩy mạnh nhu cầu tìm kiếm các chuyên gia lành nghề trong năm 2016 thông
qua việc tăng các gói lương. Khi các công ty tăng số lượng nhân viên và tập trung
vào tái cấu trúc tổ chức để thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh, các chuyên gia được
yêu cầu cao hơn về bộ kỹ năng tổng quát. Thị trường bán lẻ về thương mại điện tử
tại Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng vào năm 2016 do thu nhập của các
chuyên gia làm việc trong lĩnh vực này cao hơn. Ngành nghề được tiềm kiếm ngày
càng nhiều tại Việt Nam thường liên quan đến lĩnh vực tiếp thị và bán hàng có kiến
thức về công nghệ và kiến thức liên quan đến sản phẩm, hàng hóa. Để giữ được
những lao động tài năng, các nhà tuyển dụng phải cung cấp cho người lao động các
kế hoạch phát triển sự nghiệp rõ ràng và các chiến lược đãi ngộ ngày càng hấp dẫn
hơn. Với điều kiện thị trường vẫn tiếp tục tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài
gia tăng kéo theo tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường lao động. Các nhà tuyển dụng
cũng sẽ tập trung nhiều hơn vào việc tìm kiếm các tài năng của Việt Nam. Người
lao động, đặc biệt là những người có kỹ năng chuyên môn như kế toán, công nghệ
thông tin và bán hàng am hiểu công nghệ có thể mong đợi mức lương tăng 10-25%.
Các chuyên gia ở các lĩnh vực đặc thù có thể mong đợi để thương lượng một mức
lương lên đến 30% cao hơn mực hiện tại khi thay đổi công việc. Những người lao
24
động thuộc top đầu của các công ty hiện nay có thể mong đợi tăng lương 5-10%
mỗi năm. Cụ thể trong lĩnh vực bán lẻ và tiêu dùng nhanh ở Việt Nam có mức tăng
trưởng vừa phải vào năm 2016 do dân số tầng lớp trung lưu đang phát triển nhanh
của đất nước. Khi thu nhập dùng khả dụng tăng lên, người tiêu dùng ở thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội đã đẩy mạnh tiêu dùng hơn. Kéo theo lĩnh vực bán lẻ và
thương mại điện tử có sự tăng trưởng mạnh qua đó nhu cầu tuyển dụng trong lĩnh
vực này cũng ngày một gia tăng. Các công ty đa quốc gia trong ngành bán lẻ tại
Việt Nam cũng tìm kiếm những ứng cử viên địa phương cho các vị trí từ quản lý
cấp cao đến vai trò là người bán hàng hoặc tiếp thị. Nhìn chung, ngành hàng tiêu
dùng nhanh, bán lẻ, thực phẩm , đồ uống và thương mại điện tử đã có kết quả tốt
trong năm 2016, điều đó có thể thấy thông qua việc tuyển dụng hàng loạt với số
lượng lớn những người có kinh nghiệm trong ngành bán lẻ, hàng tiêu dùng.
Chính từ những lý do đó, có thể thấy áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ
không chỉ đến từ việc kinh doanh mà còn đến từ cả việc tuyển dụng và thu hút nhân
sự từ các đối thủ cùng ngành để phục vụ cho chiến lược mở rộng và phát triển mạng
lưới các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, trung tâm thương mại… theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu như hiện nay. Các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài như Aeon, Emart,
Lotte… với kinh nghiệm kinh doanh trong ngành bán lẻ tại nhiều nước Châu Á, am
hiểu rõ đặc điểm, sở thích, cũng như thị hiếu của các dân tộc Á Đông, cộng thêm
vốn mạnh nên các doanh nghiệp này sẵn sàng chi tiền để phục vụ không chỉ kinh
doanh mà còn cả các chính sách nhân sự như lương, thưởng, phúc lợi… để lôi kéo
nguồn nhân lực chất lượng của các nhà bán lẻ trong nước như Saigon Co.op nói
chung và Co.op Food nói riêng. Xuất phát từ thực tế phát sinh trên, đầu năm 2017,
Saigon Co.op đã thực hiện việc điều chỉnh mức lương tăng từ 3% - 5% trên mức
lương cơ bản không chỉ để giữ chân những người lao động hiện tại mà còn như một
giải pháp tạm thời để thu hút thêm các người nguồn nhân lực bên ngoài phục vụ cho
chuỗi siêu thị Co.opmart và cửa hàng thực phẩm Co.op Food đang ngày một mở
rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên điều đó liệu đã đủ để tạo động
lực cũng như đem đến sự hài lòng trong công việc cho người lao động đang công
25
tác tại hệ thống của Saigon Co.op hay chưa? Đó là lý do mà bài nghiên cứu này cần
phải tiến hành để xác nhận nhóm các yếu tố đang tác động đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên để từ đó có những giải pháp không chỉ duy trì sự trung
thành của nhân viên mà còn thu hút thêm nguồn nhân lực chất lượng cao của thị
trường bán lẻ hiện nay.
1.6 Thang đo về sự hài lòng trong công việc của nhân viên
Sự hài lòng trong công việc thường được đo lường bằng các cuộc phỏng vấn
hoặc các bảng câu hỏi được thực hiện cho các đương sự đương nhiệm. Mặc dù các
cuộc phỏng vấn được sử dụng trong một số trường hợp, hầu hết các nghiên cứu đều
được thực hiện với bảng câu hỏi. Điều này là do các cuộc phỏng vấn tốn kém chi
phí và thời gian để tiến hành. Ngược lại, có thể khảo sát một số lượng lớn những
người với bảng câu hỏi không tốn nhiều công sức và chi phí. Hơn nữa, việc khảo sát
bằng bảng câu hỏi rất dễ để định lượng và chuẩn hóa các câu trả lời. Tuy nhiên, các
cuộc phỏng vấn lại có thể thu thập được nhiều thông tin hơn, vì những người trả lời
có thể giải thích chi tiết về các vấn đề mà họ đang thảo luận. Ngoài ra, các cuộc
phỏng vấn ít bị ràng buộc theo một chuẩn chung nên có thể xuất hiện các điểm
không được các nhà nghiên cứu tiên đoán trước. Những người trả lời có thể cho biết
thêm nhiều vấn đề liên quan đến việc hài lòng hoặc không hài lòng đối với công
việc, điều này đặc biệt hữu ích đối với bước đầu tiên trong việc thiết kế một bảng
câu hỏi đối với các lĩnh vực mới.
- Khảo sát về sự hài lòng trong công việc JSS (Job Satisfaction Survey) của tác
giả Spector (1985 & 1997) đánh giá chín khía cạnh của sự hài lòng trong công việc
nói riêng và sự hài lòng nói chung. Chín yếu tố đó bao gồm tiền lương, phúc lợi,
đồng nghiệp, quản lý, sự công nhận, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, quy trình
công việc, thông tin trao đổi. Thang đo bao gồm 36 biến quan sát, sử dụng thang đo
Likert, được sử dụng phổ biến để khảo sát sự hài lòng trong công việc do tính chất
dễ điều chỉnh cho phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu. Mỗi khía cạnh trong chín khía
cạnh gồm bốn biến quan sát và tổng điểm thỏa mãn có thể được tính bằng cách kết
hợp tất cả các biến. Thang đo này được viết theo dạng phủ định, ở mỗi câu hỏi điểm
26
số sẽ được đảo ngược khi tổng hợp số điểm từ các biến quan sát, tổng điểm hài lòng
là tổng điểm của 36 biến quan sát. Mỗi khía cạnh của sự hài lòng với bốn biến quan
sát sẽ có điểm số thấp nhất là 4 và cao nhất là 24, do đó tổng điểm sẽ từ 36 điểm
đến 216 điểm.
- Chỉ số mô tả công việc JDI (Job Descriptive Index) được phát triển bởi các
tác giả Smith, Kendall và Hulin (1969). Thang đo gồm 5 khía cạnh là bản chất công
việc, tiền lương, thăng tiến, quản lý và đồng nghiệp. Toàn bộ thang đo gồm 72 biến
quan sát với mỗi khía cạnh từ 9 đến 18 biến quan sát. Mỗi biến được miêu tả bởi
một tính từ mang tính chất đánh giá hoặc cụm từ ngắn mô tả công việc. Câu trả lời
chỉ bao gồm ba đáp án là "Có", "Không chắc chắn" hoặc "Không". Đối với từng
khía cạnh sẽ có một lời giải thích ngắn đi kèm, tiếp theo là các mục liên quan đến
khía cạnh đó. Mặc dù, thang đo JDI có đặc tính tâm lý rất tốt thông qua nhiều kiểm
chứng thực nghiệm, các nhà phát triển và các nhà nghiên cứu khác vẫn nỗ lực tiếp
tục cải thiện thang đo này thông qua việc cải tiến và cập nhật lại thang đo bằng việc
thay thế một số biến quan sát, họ đã thêm một khía cạnh vào thang đo cũ để đo
lường mức độ hài lòng tổng thể được gọi là thang đo JIG.
- Đo lƣờng về sự hài lòng công việc tổng thể JIG (The Job In General Scale)
của Ironson và cộng sự (1989) được phát triển để đánh giá sự hài lòng trông công
việc ở mức độ tổng thể thông qua nhiều khía cạnh khác nhau. Về cơ bản nó giống
như thang đo JDI nhưng chỉ chứa 18 biến quan sát. Mỗi biến quan sát là một tính từ
hoặc cụm từ mô tả ngắn về công việc nói chung. Tổng số điểm là tổng điểm của tất
cả các biến quan sát. Ironson và cộng sự cho rằng sự hài lòng công việc tổng thể
không phải là kết hợp các khía cạnh về sự hài lòng của từng cá nhân lại với nhau mà
nó phải được đo lường một cách tổng quát thông qua thang đo JIG. Giống như
thang đo JDI, thang đo JIG sử dụng ba lựa chọn. Mỗi biến quan sát, người khảo sát
sẽ chọn một trong ba đáp án là “Đồng ý”, “Không chắc chắn” hoặc “Không đồng
ý”. Thang đo JIG sẽ là một lựa chọn tốt cho việc đánh giá sự hài lòng công việc
tổng thể hơn là đánh giá từng khía cạnh khác nhau. Thông thường, các thang điểm
được sử dụng để đánh giá sự hài lòng nói chung bằng cách kết hợp tất cả các khía
27
cạnh cá nhân. Điều này có thể được chứng minh bởi thực tế là các khía cạnh của sự
hài lòng thường tương quan tốt với sự hài lòng công việc tổng thể.
- Bảng câu hỏi về sự hài lòng của Minnesota (MSQ – The Minnesota
Satisfaction Questionnair) của Weiss và công sự (1967) là một thang đo khác về sự
hài lòng và cũng được sử dụng phổ biến bởi các nhà nghiên cứu. Công cụ MSQ có
hai phiên bản, một phiên bản với 100 biến quan sát và một phiên bản ngắn hơn với
20 biến quan sát. Cộng cụ này bao gồm 20 khía cạnh, do đó mà nó được cho là cụ
thể hơn hầu hết các thang đo về sự hài lòng khác. Phiên bản với 100 biến quan sát
thì mỗi khía cạnh của sự hài lòng bao gồm 5 biến quan sát, trong khi phiên bản còn
lại thì mỗi khía cạnh chỉ có duy nhất 1 biến quan sát. Hai mươi khía cạnh của công
cụ MSQ bao gồm hoạt động, sự độc lập, sự đa dạng, địa vị xã hội, mối quan hệ với
cấp trên, khả năng của cấp trên, giá trị đạo đức, an toàn, dịch vụ xã hội, thẩm quyền,
khả năng được sử dụng, chính sách và thông lệ của công ty, bồi thường, thăng tiến,
trách nhiệm, sự sáng tạo, điều kiện làm việc, đồng nghiệp, sự công nhận, thành tựu.
- Công cụ khảo sát chuẩn đoán công việc JDS (The Job Diagnostic Survey)
của Hackman và Oldham (1975) là một công cụ được phát triển để nghiên cứu tác
động của đặc điểm công việc đến con người. Công cụ JDS chứa các thang đo phụ
dùng để đo lường tính chất của công việc và nhiệm vụ công việc, động lực, nhân
cách, trạng thái tâm lý (nhận thức và cảm xúc về công việc) cững như phản ứng với
công việc. Công cụ này được ứng dụng trong một số lĩnh vực về sự hài lòng trong
công việc, bao gồm các khía cạnh như tăng trưởng, tiền lương, an ninh, xã hội và
quản lý cũng như sự hài công việc tổng thể. Mỗi biến quan sát của các khía cạnh
khác với 7 điểm từ “Cực kỳ không hài lòng” đến “Cực kỳ hài lòng”. Thang đo đối
với sự hài lòng công việc tổng thể gồm 7 điểm khác nhau, từ "Rất không đồng ý"
đến "Rất đồng ý". Tùy theo mục đích nghiên cứu về đặc điểm công việc, mà công
cụ JDS sẽ bao gồm các khía cạnh mà tác giả cho là phù hợp với mục đích nghiên
cứu.
Từ các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng trong công việc kết hợp với các
công cụ dùng để đo lường sự hài lòng có thể thấy được rằng có rất nhiều yếu tố tác
28
động đến sự hài lòng trong công việc và được nghiên cứu theo nhiều hướng với các
cơ sở lý thuyết khác nhau từ nhiều tác giả trên khắp thế giới. Dựa trên thực tế phát
sinh của công ty Co.op Food trong lĩnh vực bán lẻ, kết hợp với các lý thuyết về sự
hài lòng trong công việc, có thể thấy được rằng trong số các công cụ đo lường sự
hài lòng trong công việc thì thang đo JSS của Spector (1997) phù hợp dùng để khảo
sát tại Co.op Food, với nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực trước đó, vì thế mà có thể áp dụng vào lĩnh vực bán lẻ để đánh giá các khía
cạnh về sự hài lòng trong công việc của các nhân viên tại các cửa hàng thông qua
chín yếu tố của thang đo về sự hài lòng trong công việc.
Hình 1.1: Các yếu tố về sự hài lòng trong công việc của thang đo JSS
(Nguồn: Spector, 1997)
Kết quả khảo sát định tính các chuyên gia đều đồng ý rằng 09 yếu tố của thang
đo JSS của Spector (1997) ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên
tại cửa hàng Co.op Food, bao gồm: Tiền lương, phúc lợi, đồng nghiệp, cấp trên, sự
công nhận, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, quy trình công việc, thông tin trao
đổi.
Từ việc nghiên cứu định tính kết hợp với thang đo JSS với sự góp ý từ các
chuyên gia nhân sự hàng đầu của công ty Co.op Food, bài nghiên cứu đã xây dựng
được thang đo chính thức dùng để nghiên cứu định lượng như sau:
29
Bảng 1.2: Thành phần của thang đo và mã hóa thang đo
NỘI DUNG THANG ĐO
A. Tiền lƣơng KÝ HIỆU TL
TL1
TL2 TL3
TL4
1. Anh/Chị nhận được mức lương tương xứng với năng lực/khả năng làm việc của anh/chị 2. Anh/Chị được trả lương xứng đáng với kết quả làm việc của mình 3. Anh/chị có thể sống dựa vào tiền lương của mình 4. Anh/Chị cho rằng tiền lương được trả công bằng giữa những người lao động với nhau 5. Anh/Chị hài lòng với cơ hội chính sách tăng lương của công ty
B. Phúc lợi TL5 PL
6. Anh/Chị hài lòng với chính sách phúc lợi của công ty 7. Anh/chị hiểu rõ chính sách phúc lợi của công ty 8. Những phúc lợi anh/chị nhận được là công bằng 9. Những phúc lợi anh/chị cần đều nhận được từ công ty
C. Đồng nghiệp PL1 PL2 PL3 PL4 DN
10. Đồng nghiệp của anh/chị vui vẻ và thân thiện 11. Đồng nghiệp của anh/chị phối hợp tốt trong làm việc nhóm 12. Đồng nghiệp và anh/chị thường giúp đỡ lẫn nhau trong công việc 13. Đồng nghiệp của anh/chị đáng tin trong công việc
D. Cấp trên DN1 DN2 DN3 DN4 CT
CT1 14. Cấp trên của anh/chị thân thiện với nhân viên cấp dưới CT2 15. Cấp trên của anh/chị đối xử công bằng với nhân viên cấp dưới 16. Cấp trên của anh/chị rất quan tâm đến cảm xúc của cấp dưới CT3 17. Cấp trên khuyến khích anh/chị tham gia đóng góp ý kiến về công việc CT4 CT5 18. Cấp trên hỗ trợ anh/chị trong công việc CT6 19. Nhân viên được tôn trọng, tin cậy trong công việc CT7 20. Anh/Chị hài lòng về cấp trên của mình CN E. Công nhận
21. Anh/chị nhận được sự công nhận khi hoàn thành tốt công việc. 22. Anh/chị cảm thấy công việc của anh/chị được đánh giá cao 23. Có nhiều khen thưởng cho nhân viên làm việc ở đây 24. Anh/Chị cảm thấy nỗ lực của anh/chị được khen thưởng xứng đáng
F. Bản chất công việc CN1 CN2 CN3 CN4 BC
25. Công việc của anh/chị phù hợp với sở thích của mình. 26. Công việc của anh/chị chịu nhiều áp lực 27. Công việc cho phép anh/chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân 28. Công việc góp phần nâng cao kỹ năng cá nhân của anh/chị BC1 BC2 BC3 BC4
30
NỘI DUNG THANG ĐO
G. Cơ hội thăng tiến
29. Công việc của Anh/Chị có rất nhiều cơ hội thăng tiến 30. Anh/chị biết rõ chính sách thăng tiến của công ty 31. Công việc của Anh/Chị có cơ hội thăng tiến như các công việc khác 32. Anh/Chị hài lòng với cơ hội thăng tiến trong công việc của mình
H. Quy trình công việc
KÝ HIỆU CH CH1 CH2 CH3 CH4 QT QT1 QT2
QT3
QT4 33. Quy trình công việc của anh/chị đang phụ trách chưa rõ ràng 34. Nhiều quy tắc, thủ tục khiến công việc của anh/chị khó khăn 35. Quy trình phối hợp công việc giữa các bộ phận vẫn chồng chéo, chưa quy rõ trách nhiệm 36. Công việc đòi hỏi anh/chị xử lý theo thực tế phát sinh hơn là mô tả trong công việc
I. Thông tin trao đổi
37. Giao tiếp giữa mọi người trong Công ty rất tốt 38. Các mục tiêu của Công ty được phổ biến rộng rãi cho nhân viên 39. Thông tin được trao đổi thường xuyên giữa nhân viên và cấp trên 40. Công việc của Anh/Chị được phân công rõ ràng
J. Sự hài lòng chung
41. Anh chị thấy thoải mái khi làm việc tại tổ chức 42. Anh/chị sẵn sàng giới thiệu về nơi làm việc của mình với mọi người 43. Anh/Chị thích công việc mà mình đang làm 44. Anh/Chị cho rằng anh/chị có một công việc tốt tại công ty TT TT1 TT2 TT3 TT4 HL HL1 HL2 HL3 HL4
(Nguồn: Spector (1985), Brian Rutherford & cộng sự (2009)
và phỏng vấn chuyên gia)
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1, bài nghiên cứu đã trình bày các khái niệm về sự hài lòng trong
công việc, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc, các mô
hình nghiên cứu liên quan kết hợp với đặc trưng của ngành bản lẻ và tham khảo các
thang đo về sự hài lòng trong công việc. Từ đó, bài nghiên cứu đưa ra mô hình
nghiên cứu cho thực tế của công ty Co.op Food dựa trên thang đo JSS của Spector
(1997) với 09 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng
thực phẩm Co.op Food, bao gồm: Tiền lương, phúc lợi, đồng nghiệp, cấp trên, sự
công nhận, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, quy trình công việc và thông tin
trao đổi. Trong chương tiếp theo, bài nghiên cứu sẽ trình bày thực trạng về sự hài
lòng trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng Co.op Food.
31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI
CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OP FOOD
2.1 Giới thiệu về công ty Co.op Food
Với sự ra đời đầu tiên của cửa hàng thực phẩm Co.op Food Phan Văn Trị vào
cuối năm 2008, do Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thực phẩm
Saigon Co.op (Công ty Co.op Food), trực thuộc Liên Hiệp Hợp Tác Xã Thương
Mại Thành phố Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) đầu tư và xây dựng. Tính đến
30/6/2017, hệ thống Co.op Food đã đạt đến tổng số 119 cửa hàng có mặt tại Thành
phố Hồ Chí Minh, 10 cửa hàng trực thuộc Co.opMart trong đó 5 cửa hàng tại Cần
Thơ, 2 cửa hàng tại Phan Thiết và 3 cửa hàng tại Vũng Tàu. Ngoài ra, Co.op Food
còn hợp tác với các đối tác bên ngoài để xây dựng 10 cửa hàng nhượng quyền tại
thành phố Hồ Chí Minh, 1 cửa hàng nhượng quyền tại Cà Mau. Với tôn chỉ lấy
khách hàng làm trọng tâm, Co.op Food đã dần trở thành một thương hiệu thân
thuộc, một địa chỉ mua sắm đáng tin cậy của nhiều gia đình. Hệ thống cửa hàng
thực phẩm an toàn, tiện lợi, tươi ngon Co.op Food là mô hình hiện đại kết hợp với
truyền thống, chuyên doanh về các mặt hàng thực phẩm tươi sống, sơ chế, thực
phẩm đông lạnh, thực phẩm công nghệ, hóa phẩm, và một số ít các sản phẩm đồ
dùng và may mặc cần thiết cho tiêu dùng hàng ngày. Với lợi thế linh hoạt về diện
tích kinh doanh, các cửa hàng thực phẩm Co.op Food đã len lỏi vào sâu các cụm
dân cư, các khu công nghiệp – khu chế xuất, nhằm đưa các sản phẩm hàng bình ổn
thị trường tiếp cận hơn với người tiêu dùng.
Để công ty Co.op Food có thể phát triển được như ngày hôm nay có thể thấy
sự không thể thiếu của bộ máy quản lý thuộc khối văn phòng và bộ máy vận hành
trực tiếp phục vụ khách hàng tại các cửa hàng. Trong đó, khối văn phòng với các bộ
phận chủ chốt đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho cửa hàng kinh doanh như:
Bộ phận Phát triển mạng lƣới trực thuộc trực tiếp Giám đốc công ty Co.op
Food với nhiệm vụ tìm kiếm vị trí để mở cửa hàng, tìm kiếm đối tác thi công không
gian của cửa hàng, tiến hành mua sắm, sửa chữa các thiết bị điện, mua sắm quầy kệ,
định vị tổng thể các khu vực để trưng bày hàng hóa, quầy kệ…
32
Bộ phận Kinh doanh trực thuộc Phó giám đốc Kinh Doanh, bao gồm:
Nhóm Quản trị ngành hàng: có nhiệm vụ quản trị hàng hóa như xác
định hàng hóa mang lại doanh số cao, hàng hóa khách hàng ưa chuộng để cập
vào danh mục kinh doanh tại cửa hàng, kiểm soát tồn kho, cảnh báo hiện
tượng đứt và thiếu hàng kinh doanh, quản lý giá cả của hàng hóa, hỗ trợ đàm
phán với nhà cung cấp để cho thuê quầy kệ tại cửa hàng…
Nhóm Đặt hàng tập trung: có nhiệm vụ đảm bảo đặt hàng theo đơn
hàng từ các cửa hàng đến nhà cung cấp đối với hàng hóa giao thằng từ nhà
cung cấp đến cửa hàng và đặt hàng cho trung tâm phân phối giao hàng đến cửa
hàng.
Bộ phận Marketing – Concept trực thuộc Phó giám đốc Marketing –
Concept bao gồm:
Nhóm Marketing: có nhiệm vụ thực hiện các chương trình khuyến mãi
nhằm kích thích tiêu dùng, quảng bá về Co.op Food cùng các chương trình
khuyến mãi, giảm giá hàng hóa thông qua các phương tiện truyền thông hoặc
cẩm nang mua sắm, Facebook, tin nhắn… đến rộng rãi công chúng, tiếp nhận
và xử lý các khiếu nại từ phía khách hàng…
Nhóm Concept: có nhiệm vụ sắp xếp và xác định chi tiết từng loại hàng
hóa trưng bày trên quầy kệ theo phân khu tổng thể đã được bộ phận Phát triển
mạng lưới xây dựng, kiểm tra việc tuân thủ sự trưng bày hàng hóa, bảng giá,
bảng khuyến tại từng cửa hàng Co.op Food…
Bộ phận Nhân sự – Hành chính – QA (Quality Assurance) trực thuộc Phó
giám đốc Tổ chức hành chính – Nhân sự – QA bao gồm:
Nhóm Nhân sự - Hành Chính: có nhiệm vụ tuyển dụng nhân sự cho các
cửa hàng, đào tạo nâng cao các kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn cho
các nhân viên tại cửa hàng, xây dựng chỉ tiêu đánh giá, tiêu chuẩn hóa các
chức danh, mô tả công việc cho từng bộ phận, từng cửa hàng, thực hiện mua
sắm các văn phòng phẩm.
33
Nhóm QA (Quality Assurance) có trách nhiệm kiểm tra thời hạn còn sử
dụng của hàng hóa, kiểm tra chất lượng hàng hóa như thịt, cá, trái cây… đảm
bảo quy trình vận hành tại cửa hàng theo quy định của công ty.
Bộ phận Kế toán – Vi tính trực thuộc Kế toán trưởng bao gồm:
Nhóm kế toán có nhiệm vụ quản lý công nợ với nhà cung cấp, thu – chi
theo nghiệp vụ kế toán, thực hiện báo cáo tài chính và báo cáo thuế…
Nhóm vi tính thực hiện nhiệm vụ cài đặt phần mềm, mua sắm và sửa
chữa phần cứng các trang thiết bị điện tử và cập nhật dữ liệu bán hàng từ cửa
hàng lên hệ thống, hỗ trợ cung cấp các dữ liệu về số lượng khách hàng, doanh
số bán hàng cho các bộ phận liên quan khi thực hiện các chương trình khuyến
mãi hoặc khi có yêu cầu…
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của khối văn phòng và cửa hàng Co.op Food
(Nguồn: Bộ phận Hành chính Co.op Food, 2017) Cửa hàng thực phẩm Co.op Food là mô hình hiện đại kết hợp với truyền
thống để từng bước tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng. Co.op Food chuyên kinh
doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống, sơ chế, thực phẩm đông, lạnh, thực phẩm
công nghệ, hóa phẩm và các sản phẩm đồ dùng may mặc cần thiết. Đặc biệt là thực
34
phẩm tươi ngon được vận chuyển trực tiếp từ kho tươi sống vào nhà máy của nhà
cung cấp từ sáng tinh mơ và được bảo quản trong điều kiện nghiêm ngặt. Với lợi
thế linh hoạt về diện tích kinh doanh, các cửa hàng Co.op Food len lỏi vào sâu trong
các cụm dân cư để đáp ứng nhu cầu của người dân nhanh chóng và hiệu quả. Co.op
Food luôn hoàn thiện về hàng hóa và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu cho người tiêu dùng, đặc biệt là phụ nữ hiện đại, như giờ giấc mở cửa linh hoạt
từ 6 giờ đến 21 giờ mỗi ngày... Ngoài ra, Co.op Food còn gia tăng thêm nhiều lợi
ích cho khách hàng như đặt hàng qua điện thoại, giữ xe miễn phí, gói quà miễn phí,
giao hàng miễn phí tận nhà trong bán kính phục vụ, chấp nhận đổi, trả hàng và chấp
nhận thanh toán qua thẻ ngân hàng. Thanh toán bằng phiếu mua hàng Co.opmart
được tích lũy điểm và hưởng mọi quyền lợi trong chương trình khách hàng thân
thiết của hệ thống siêu thị Co.opmart…
Hình 2.2: Một góc của cửa hàng Co.op Food
(Nguồn: Tác giả, 2017) Cửa hàng Co.op Food là cầu nối, phục vụ người tiêu dùng thông qua việc gắn
kết các doanh nghiệp. Hàng hóa tại cửa hàng Co.op Food được chọn lọc từ những
nhà cung cấp có uy tín, có chất lượng tốt và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhằm thiết thực sẻ chia bữa ăn hằng ngày cho gia đình, cửa hàng Co.op Food luôn
phong phú về mặt hàng thực phẩm sơ chế sẵn tạo sự tiện lợi tối đa cho phụ nữ hiện
đại, luôn nỗ lực để đạt mức giá tốt nhất phù hợp với chi tiêu của người nội trợ. Cửa
35
hàng Co.op Food giữ một vai trò nòng cốt trong chương trình bình ổn giá, góp phần
dẫn dắt giá cả thị trường, không để hàng hóa tăng đột biến, kiềm chế lạm phát. Bên
cạnh đó, nhằm chia sẻ khó khăn với người tiêu dùng thu nhập thấp, công nhân các
khu công nghiệp – khu chế xuất, tính đến nay đã có nhiều cửa hàng Co.op Food
được xây dựng tại các khu công nghiệp – khu chế xuất, góp phần giảm bớt áp lực
bão giá cho công nhân. Tiếp nối với sứ mệnh “Co.op Food là nơi cung cấp thực
phẩm an toàn, tiện lợi, tươi ngon cho người nội trợ”, cửa hàng thực phẩm Co.op
Food đã không ngừng hoàn thiện về chất lượng dịch vụ, đa dạng về hàng hóa để đáp
ứng tối đa nhu cầu cho người tiêu dùng: về giờ giấc mở cửa linh hoạt từ 6 giờ đến
21 giờ mỗi ngày, thực phẩm tươi sống được vận chuyển trực tiếp từ kho tươi sống
từ sáng tinh mơ và được bảo quản trong điều kiện nghiêm ngặt để có được những
sản phẩm tươi ngon đến tay người tiêu dùng, ngoài ra còn nhiều lợi ích gia tăng cho
khách hàng: giữ xe miễn phí, đặt hàng qua điện thoại, giao hàng miễn phí với hóa
đơn từ 200.000 đồng trở lên, được hưởng mọi quyền lợi trong chương trình khách
hàng thân thiết tương đương với hệ thống siêu thị Co.opmart trong hệ thống của
Saigon Co.op. Trong suốt những năm hình thành và phát triển, Co.op Food luôn giữ
vững tôn chỉ - “an toàn” với những quy định khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm,
“tiện lợi” với sự thuận tiện, nhanh chóng trong nhu cầu mua sắm của người tiêu
dùng và đặc biệt “tươi ngon” để đáp ứng yêu cầu về chất lượng thực phẩm mỗi
ngày. Chính những điều này đã tạo được sự tin tưởng của người tiêu dùng và đặc
biệt ở những người nội trợ trong suốt các năm qua.
2.2 Kết quả thu thập và xử lý số liệu sơ cấp
2.2.1 Thu thập thông tin (Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn)
Tổng thể là toàn bộ nhân viên đang công tác tại hệ thống của Co.op Food bao
gồm cả khối văn phòng và khối cửa hàng với khoảng 1,123 nhân viên chính thức
tính đến cuối tháng 09/2010.
Qua thực tế phát sinh trong suốt thời gian qua tại chuỗi cửa hàng thực phẩm
Co.op Food, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản để
chọn ra mẫu phù hợp có tính đại diện cao, phục vụ cho bài phân tích, do đó mà đối
36
tượng bài nghiên cứu khảo sát hướng tới chủ yếu tập trung khảo sát các nhân viên
đang làm việc tại các cửa hàng Co.op Food trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Những người được chọn để tham gia khảo sát là những nhân viên chính thức của
cửa hàng, có thời gian làm việc tối thiểu từ 3 tháng trở lên, không khảo sát các nhân
viên đang thử việc, học việc và những nhân viên thuộc khối văn phòng.
Cụ thể các nhân viên được khảo sát ở cửa hàng thực phẩm Co.op Food tập
trung ở các nhân viên là nhân viên Bán hàng – Thu ngân, nhân viên Bán hàng –
Kho, nhân viên Bán hàng – Chế biến TPTS, cùng với cửa hàng trưởng, tổ trưởng/ tổ
phó, thủ quỹ - hành chính tại các cửa hàng thỏa điều kiện làm việc tối thiểu từ 3
tháng trở lên, trực tiếp phục vụ khách hàng mang lại doanh số chính cho toàn bộ hệ
thống Co.op Food. Bởi vì đây là đối tượng chính tạo ra doanh số của toàn hệ thống
Co.op Food, thêm vào đó đây là lực lượng trong suốt thời gian qua có số lượng nghỉ
việc rất nhiều, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh hiện tại cũng
như chiến lược phát triển mạng lưới và nhân sự tương lai của Co.op Food.
Cỡ mẫu: theo thầy Hoàng Trọng và cô Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì số
quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố. Do
đó mà thang đo JSS của Spector (1997) kết hợp với phỏng vấn ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự chủ chốt của công ty Co.op Food thì bảng câu hỏi
được điều chỉnh có 44 biến quan sát, do đó mà cỡ mẫu tối thiểu phải từ 176 trở lên.
Vì vậy, để có thể đạt được cỡ mẫu phù hợp phục vụ cho công tác phân tích cần phải
có tối thiểu 300 bảng câu hỏi khảo sát để đề phòng các trường hợp không trả lời
hoặc trả lời không hợp lệ.
Kỹ thuật lấy mẫu: dựa trên phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản, người
khảo sát dựa trên danh sách nhân viên có sẵn đang công tác tại cửa hàng Co.op
Food để gửi email trực tiếp đến các nhân viên đó tiến hành thực hiện khảo sát.
Công cụ đo lƣờng: Dựa trên thang đo JSS của Spector (1997) kết hợp với ý
kiến của các chuyên gia nhân sự của Co.op Food để điều chỉnh bảng câu hỏi phù
hợp với đặc điểm của ngành bán lẻ. Bảng câu hỏi gồm hai phần: phần một là các
37
câu hỏi về đặc điểm cá nhân, phần hai liên quan đến câu hỏi khảo sát về sự hài lòng
trong công việc. Cụ thể:
Phần một bao gồm các câu hỏi được thiết kế để thu thập các thông tin như:
Giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, thâm niên công tác, vị trí
công việc.
Phần hai bao gồm các câu hỏi khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng trong công việc. Bảng câu hỏi bao gồm 44 biến quan sát được chia thành 9
khái cạnh của sự hài lòng trong công việc như: Tiền lương, phúc lợi, đồng nghiệp,
cấp trên, công nhận, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, quy trình công việc,
thông tin trao đổi để đánh giá thái độ của nhân viên về công việc và các khía cạnh
trong công việc. Mỗi câu hỏi khảo sát được dùng thang đo Likert 5 mức độ, từ mức
độ 1 – Rất không đồng ý đến mức độ 5 – Rất đồng ý. Đối với biến phụ thuộc dùng
để đánh giá về sự hài lòng chung trong công việc được dựa trên thang đo JDI của
tác giả Brian Rutherford và cộng sự (2009) được điều chỉnh thông qua ý kiến của
các chuyên gia nhân sự để câu hỏi được rõ nghĩa và phù hợp với đặc điểm hiện nay
của hệ thống chuỗi cửa hàng Co.op Food.
Trong tổng số 300 bảng khảo sát được gửi trực tiếp thông quan email của nhân
viên trong hệ thống cửa hàng Co.op Food thì nhận được 205 người trả lời (n = 205)
với đầy đủ thông tin để phân tích, dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS
20.0. Kết quả phân tích cho thấy đặc điểm của cỡ mẫu như sau:
Giới tính: Dựa trên bảng 2.3 bên dưới, có thể thấy rằng số lượng nữ giới tham
gia khảo sát chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới. Cụ thể, trong 205 người tham gia khảo
sát thì có 134 người là nữ (chiếm tỷ lệ là 65,4%) và 71 người là nam (chiếm
34,6%).
Độ tuổi: Dựa trên bảng 2.3, trong tổng số người tham gia khảo sát thì chiếm tỷ
lệ cao nhất 61% người thuộc độ tuổi từ 26 – 45 tuổi (125 người), chiếm tỷ lệ cao
thứ hai với khoảng 24,4% thuộc độ tuổi từ 46 – 60 tuổi (50 người), còn lại số người
thuộc độ tuổi từ 18 – 25 tuổi chiểm khoảng 14,6% (30 người).
38
Tình trạng hôn nhân: Dựa trên bảng 2.3, số người đã có gia đình tham gia
khảo sát là 125 người (chiếm 61%), số người vẫn còn đang độc thân khi khảo sát là
80 người (chiếm 39%) trong tổng số 205 người tham gia khảo sát.
Trình độ học vấn: Dựa trên bảng 2.3, Trung học phổ thông có 138 người
(chiếm 67,3%), cao đẳng có 45 người (chiếm 22%), đại học có 22 người (chiếm
10,7%).
Thâm niên công tác: Dựa trên bảng 2.3, những người có thời gian công tác
dưới 1 năm là 26 người (chiếm 12,7%), từ 1 đến 3 năm là 87 người (chiếm 42,4%),
từ 4 đến 10 năm là 73 người (chiếm 35,6%), còn lại là những người làm việc trên 10
năm là 19 người (chiếm 9,3%).
Vị trí công việc: Dựa trên bảng 2.3, trong số 205 người tham gia khảo sát,
chiếm tỷ lệ 40% lớn nhất trong số những người tham gia thuộc về nhân viên Bán
hàng – Thu ngân là 82 người, đứng thứ 2 là nhân viên Bán hàng – Chế biến TPTS
với 65 người (chiếm 31,7%), tiếp theo là nhân viên Bán hàng – Kho với số lượng là
40 người (chiếm 19,5%), cuối cùng chiếm tỷ lệ 8,8% thuộc về các vị trí công việc
còn lại như cửa hàng trưởng, tổ trưởng, thủ quỹ - hành chính.
39
Bảng 2.3: Kết quả thống kê đặc điểm của các nhân viên tham gia khảo sát
Thông tin mẫu - n = 205 Tần số % % Tích lũy
Nam 34,6% 71 34,6%
65,4% Giới tính Nữ 100,0% 134
100,0% Tổng cộng 205
Từ 18 - 25 tuổi 14,6% 14,6% 30
Từ 26 - 45 tuổi 61,0% 75,6% 125 Độ tuổi Từ 46 - 60 tuổi 24,4% 100,0% 50
Tổng cộng 100,0% 205
Độc thân 39,0% 39,0% 80
Đã có gia đình 61,0% 100,0% 125 Tình trạng hôn nhân
Tổng cộng 100,0% 205
Trung học phổ thông 67,3% 67,3% 138
Cao Đẳng 22,0% 89,3% 45
Trình độ học vấn Đại học 10,7% 100,0% 22
Tổng cộng 205 100,0%
Dưới 1 năm 12,7% 12,7% 26
Từ 1 đến 3 năm 42,4% 55,1% 87
Từ 4 đến 10 năm 35,6% 90,7% 73 Thâm niên công tác
Trên 10 năm 9,3% 100,0% 19
Tổng cộng 205 100,0%
Bán hàng - Chế biến TPTS 31,7% 31,7% 65
Bán hàng - Thu ngân 40,0% 71,7% 82
Bán hàng - Kho 19,5% 91,2% 40 Vị trí công việc
Khác 8,8% 100,0% 18
Tổng cộng 100,0%
205 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS – Phụ lục 4: Thống kê mô tả)
40
2.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Bài nghiên cứu này, sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy
cũng như mức độ chặt chẽ của các biến thuộc từng khía cạnh của sự hài lòng trong
công việc. Theo Hair và cộng sự (2010) thì hệ số Cronbach’s Alpha tối thiểu là 0,7,
tuy nhiên hệ số này có thể thấp hơn tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. Theo
Nunnally & Bernstein (1994), thang đo sẽ có giá trị và độ tin cậy khi hệ số
Cronbach’s Alpha của nó từ 0,6 trở lên, điều đó đồng nghĩa với các biến quan sát có
hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha được trình bày
tại phụ lục 5 cho thấy, thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc là tương đối tốt. Hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng trong công việc thấp nhất là 0,690 đối với biến quan sát “Phúc lợi” và cao nhất
là 0,896 đối với biến quan sát “Tiền lƣơng”.
Cụ thể, hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố như tiền lương, phúc lợi, công
nhận, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, thông tin trao đổi lần lượt là 0,896;
0,690; 0,806; 0,716; 0,801; 0,861 và đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3
nên không có biến quan sát nào thuộc các yếu tố này bị loại. Thang đo tiền lương,
phúc lợi, công nhận, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, thông tin trao đổi đạt
được độ tin cậy và có thể dùng cho các phân tích tiếp theo. Tuy nhiên, vẫn còn một
số yếu tố cần phải xem xét và loại bỏ một số biến quan sát để thang đo đạt được độ
tin cậy tốt hơn. Cụ thể, nếu loại bỏ biến quan sát DN1 thì hệ số Cronbach’s Alpha
tăng từ 0,771 lên đến 0,916 và hệ số tương quan biến tổng lúc này sẽ lớn hơn 0,3.
Đối với khía cạnh đồng nghiệp, các biến quan sát DN2, DN3, DN4 vốn dĩ đã bao
gồm luôn cả ý nghĩa của biến DN1 nên việc loại bỏ biến này sẽ không ảnh hưởng
đến ý nghĩa của thang đo. Tiếp theo là biến quan sát CT2 nếu loại bỏ thì hệ số
Cronbach’s Alpha sẽ tăng từ 0,822 lên 0,849 và hệ số tương quan biến tổng lúc này
sẽ lớn hơn 0,3 để có thể đạt được độ tin cậy của thang đo. Việc loại bỏ biến CT2 với
ý nghĩa là cấp trên đối xử công bằng với nhân viên cấp dưới là không ảnh hưởng
đến ý nghĩa của thang đo, bởi vì việc đối xử công bằng đối với nhân viên phụ thuộc
41
ở việc nhân viên cảm nhận về điều đó như thế nào nên biến quan sát này có thể thấy
dường như đã được lồng ghép vào trong biến CT3 với ý nghĩa cấp trên quan tâm
đến cảm xúc của cấp dưới và biến CT6 với ý nghĩa nhân viên được tôn trọng, tin
cậy trong công việc. Tương tự như vậy đối với biến QT4 nếu loại bỏ thì hệ số tăng
lên từ 0,784 lên 0,798, biến quan sát này nếu loại bỏ đều không ảnh hưởng đến
thang đo vì có thể nhận ra được rằng ý nghĩa của các biến này có thể được hiểu gián
tiếp qua các biến quan sát thuộc cùng yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, do đó ý
nghĩa của các yếu tố thuộc thang đo vẫn được đảm bảo. Cuối cùng, việc loại bỏ biến
quan sát HL2 thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ đạt 0,814, qua đó có thể thấy được rằng
việc có sẵn sáng giới thiệu công ty với người khác hay không chưa chắc đã thể hiện
rằng nhân viên đó hài lòng với công việc của mình.
Như vậy, kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha có thể thấy:
- Các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6.
- Các biến DN1, CT2, QT4 và HL2 bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu để đảm
bảo thang đo đạt đƣợc độ tin cậy tốt hơn trong phân tích.
- Thang đo có 9 yếu tố với 40 biến quan sát thuộc các yếu tố ảnh hƣởng sự hài
lòng trong công việc đạt độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bài nghiên cứu bắt đầu đi sâu vào
phân tích nhân tố khám phá EFA. Ban đầu, thang đo có 44 biến quan sát, thông qua
kiểm định Cronbach’s Alpha còn lại 40 biến phù hợp cho phân tích nhân tố khám
phá. Phân tích nhân tố khám phá EFA là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và
tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến
cần thiết cho việc nghiên cứu và được sử dụng đề tìm mối quan hệ giữa các biến với
nhau.
Trong phân tích nhân tố khám phá, giá trị KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là
chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá
trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp. Ngoài ra, phân tích
42
nhân tố còn dựa vào hệ số Eigenvalue để xác định số lượng nhân tố. Chỉ những
nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình. Đại lượng
Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Những nhân
tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến
gốc (Hair và cộng sự, 1998).
Theo Hair và cộng sự (1998), thì hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3 đạt được mức
yêu cầu tối thiểu, nếu hệ số lớn hơn 0,4 là quan trọng, hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5
sẽ mang lại ý nghĩa thực tế. Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân
tố là ma trận nhân tố (component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được
xoay (rolated component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến
chuẩn hoá bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số
tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ
số này cho biết nhân tố và biến có quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo Hair và cộng sự
(1998) còn cho rằng: nếu chọn hệ số tải lớn hơn 0,3 thì cỡ mẫu tối thiểu là 350 nếu
cỡ mẫu khoảng 100 nên chọn hệ số tải lớn hơn 0,55 và hệ số tải lớn hơn 0,75 nếu cỡ
mẫu khoảng 50. Trong nghiên cứu này, với kích thước mẫu là 205, thì hệ số tải lớn
hơn 0,5 là là phù hợp.
Theo bảng kết quả phân tích EFA lần thứ nhất cho biến độc lập được trình bày
trong mục 1 của phụ lục 6, ta thấy Sig.= 0,000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa 1% nên
giả thuyết H0 bị bác bỏ hay giữa các biến có mối liên hệ với nhau. Đồng thời hệ số
KMO = 0,822 chứng tỏ mô hình phân tích nhân tố là phù hợp.
Số lượng nhân tố: Theo tiêu chuẩn Eigenvalue thì có 9 yếu tố được rút ra. Và
9 yếu tố này giải thích được 67,367% (>50%) sự biến thiên của dữ liệu. Bảng
Communalities cho biết các thông tin có liên quan sau khi số lượng nhân tố được
rút ra. Nó cho biết các Communality của các biến tức là phần biến thiên được giải
thích bởi các nhân tố chung. Việc giải thích kết quả được tăng cường bằng cách
xoay các nhân tố.
Ma trận xoay các nhân tố từ kết quả phân tích EFA được trình bày trong mục
lục 1 của phụ lục 6 cho thấy hầu hết các biến quan sát đều thỏa hệ số tải lớn hơn
43
0,5. Tuy nhiên biến quan sát BC2 lại có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Vì vậy mà
cần loại bỏ biến này sao đó tiến hành chạy lại kết quả phân tích EFA.
Tiến hành kiểm định lại phân tích nhân tố EFA lần hai được trình bày trong
mục lục 2 của phụ lục 6 sau khi đã loại bỏ biến BC2, hệ số KMO là 0,822 và mức ý
nghĩa nhỏ hơn 5% cho thấy rằng mẫu đạt được ý nghĩa khi tiến hành phân tích nhân
tố.
Có 9 yếu tố được rút ra với giá trị Eigenvalue 1,021 và tổng sai số được giải
thích là 68,330%.
Từ mục 2 của phụ lục 6, ma trận xoay các nhân tố từ kết quả phân tích EFA
cho thấy có 36 biến được rút trích thành 9 yếu tố và được đặt tên như sau:
- Nhân tố 1 (TL): Nhân tố tiền lương gồm 5 biến quan sát (TL1, TL2, TL3,
TL4, TL5).
- Nhân tố 2 (PL): Nhân tố phúc lợi bao gồm 4 biến quan sát (PL1, PL2, PL3,
PL4).
- Nhân tố 3 (DN): Nhân tố đồng nghiệp bao gồm 3 biến quan sát (DN2, DN3,
DN4).
- Nhân tố 4 (CT): Nhân tố cấp trên bao gồm 6 biến quan sát (CT1, CT3, CT4,
CT5, CT6, CT7).
- Nhân tố 5 (CN): Nhân tố sự công nhận bao gồm 4 biến quan sát (CN1, CN2,
CN3, CN4).
- Nhân tố 6 (BC): Nhân tố bản chất công việc bao gồm 3 biến quan sát (BC1,
BC3, BC4).
- Nhân tố 7 (CH): Nhân tố cơ hội thăng tiến bao gồm 4 biến quan sát (CH1,
CH2, CH3, CH4).
- Nhân tố 8 (QT): Nhân tố quy trình công việc bao gồm 3 biến quan sát (QT1,
QT2, QT3).
- Nhân tố 9 (TT): Nhân tố thông tin trao đổi bao gồm 4 biến quan sát (TT1,
TT2, TT3, TT4).
44
Kết quả phân tích nhân tố đối với thang đo sự hài lòng trong công việc được
thể hiện qua phân tích kết quả EFA cho biến phụ thuộc. Từ phụ lục 7, cho thấy hệ
số KMO = 0,707 và Sig. = 0,000 < 5%, do vậy phân tích nhân tố với biến này là
thích hợp. Một nhân tố được rút trích tại eigenvalue là 2,191, phương sai rút trích là
73,041% > 50%. Với việc các hệ số tải đều lớn hơn 0,5 thì việc rút trích được 1
nhân tố với 3 biến quan sát đạt yêu cầu cho phân tích tiếp theo.
2.2.4 Kết quả hồi quy
Dựa trên kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA ở trên, cho thấy đã có sự
thay đổi các biến quan sát như sau: biến DN1, CT2, BC2, QT4, HL2 đã bị loại ra
khỏi thang đo do có hệ số không đạt yêu cầu. Do đó, thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op
Food sau khi phân tích và kiểm định còn lại 36 biến quan sát độc lập và 3 biến quan
sát phụ thuộc, bao gồm các yếu tố sau: (1) Tiền lương, (2) Phúc lợi, (3) Đồng
nghiệp, (4) Cấp trên, (5) Công nhận, (6) Bản chất công việc, (7) Cơ hội thăng tiến,
(8) Quy trình công việc, (9) Thông tin trao đổi.
Nhằm nghiên cứu mức độ tác động của các yếu tố đến sự hài lòng trong công
việc bài nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy tương quan như sau:
- TL = MEAN (TL1, TL2, TL3, TL4, TL5)
- PL = MEAN (PL1, PL2, PL3, PL4)
- DN = MEAN (DN2, DN3, DN4)
- CT = MEAN (CT1, CT3, CT4, CT5, CT6, CT7)
- CN = MEAN (CN1, CN2, CN3, CN4)
- BC = MEAN (BC1, BC3, BC4)
- CH = MEAN (CH1, CH2, CH3, CH4)
- QT = MEAN (QT1, QT2, QT3)
- TT = MEAN (TT1, TT2, TT3, TT4)
Từ phụ lục 8, hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa nhỏ hơn
0,05 giữa biến phụ thuộc HL và một số biến độc lập như biến PL, DN, CH, TT.
Biến phụ thuộc là sự hài lòng trong công việc đồng biến với 4 biến độc lập, hệ số
45
nhỏ nhất là 0,363 và lớn nhất là 0,534, không có tương quan nào cao vượt quá 0,9.
Trong đó biến sự hài lòng có tương quan mạnh nhất với biến phúc lợi (r = 0,534) và
tương quan yếu nhất với biến thông tin trao đổi (r = 0,363).
Kết quả cho thấy nhân viên đang làm việc tại hệ thống cửa hàng Co.op Food
không xem lương là yếu tố ảnh hưởng chính, ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc, bởi vì mức lương hiện nay theo khảo sát của Nielsen cung cấp cho phía Saigon
Co.op vào đầu năm 2017 có thể thấy mức lương bình quân trung bình của nhân viên
cửa hàng Co.op Food so với một số đối thủ trong cùng ngành bán lẻ là không có sự
chênh lệch nhiều, do đó mà yếu tố lương bổng không phải là yếu tố chính ảnh
hưởng đến sự hài lòng của nhân viên. Việc cạnh tranh lúc này giữa các nhà bán lẻ sẽ
tập trung chủ yếu ở các chính sách phúc lợi như phụ cấp, tiền thưởng kinh doanh,
cũng như các khoản trợ cấp khác. Việc mức lương ở các đơn vị bán lẻ giống với
Co.op Food đối với các vị trí công việc giống nhau không có sự chênh lệch lớn, đó
là chưa kể mức lương bình quân của các nhân viên tại cửa hàng Co.op Food dùng
để so sánh với đối thủ chưa tính các chính sách phúc lợi như lương năng suất làm
việc hàng tháng, phụ cấp ngoài giờ, làm thêm ca, đi ca gãy của các nhân viên Co.op
Food.
Bảng 2.4: Mức lương tham khảo từ các đơn vị cùng ngành năm 2016
Cửa hàng Family Mart Circle K B’S Mart Zakka Mart Vin Mart Satra Food Co.op Food Co.op Smile Co.op Mart Lƣơng bình quân/tháng của nhân viên tại các cửa hàng 3,7 – 4,8 triệu 3 – 5 triệu 3,7 – 4,8 triệu 3,7 – 5 triệu 3 – 5 triệu 4,4 – 4,8 triệu 4,5 triệu – 5,5 triệu 4 triệu + KPI 1,2tr 4,6 triệu (chưa tính phụ cấp + bình bầu)
(Nguồn: Bộ phận Nhân sự Co.op Food, 2017)
Theo các chuyên gia nhân sự của Co.op Food, thì hiện nay các chức danh như
cửa hàng trưởng, tổ trưởng, tổ phó và thủ quỹ - thu ngân tại cửa hàng có nhiệm vụ
chủ yếu là điều hành cửa hàng, vận hành theo quy trình đã được công ty Co.op Food
46
ban hành nên ranh giới giữa cấp trên và cấp dưới tại cửa hàng không có khoảng
cách lớn như với khối văn phòng. Việc đánh giá các chỉ tiêu hàng tháng như doanh
số, giữ gìn vệ sinh cửa hàng, thực hiện các chương trình khuyến mãi, điều chỉnh các
bảng giá tại cửa hàng… đều do nhân viên văn phòng như QA, Marketing, ngành
hàng tiến hành kiểm tra và đánh giá hàng tháng đối với cửa hàng. Do đó, những ảnh
hưởng của cửa hàng trưởng hoặc ban điều hành cửa hàng đối với nhân viên tại cửa
hàng Co.op Food chủ yếu ở mức độ cộng tác với nhau đề hoàn thành mục tiêu do
công ty đặt ra, chính vì vậy mà sự hài lòng trong công việc đối với yếu tố cấp trên
không có ảnh hưởng đáng kể. Vì việc đánh giá các chỉ tiêu của cửa hàng chủ yếu là
do nhân viên văn phòng thực hiện nên có thể thấy mức độ tác động của cấp trên đối
với nhân viên cửa hàng Co.op Food không giống như ở những công ty thuộc các
ngành nghề khác.
Đặc thù của công ty Co.op Food hiện nay là đánh giá việc hoàn thành các chỉ
tiêu tập trung chủ yếu vào cuối năm và dựa trên việc hoàn thành chỉ tiêu của cửa
hàng và toàn hệ thống chuỗi cửa hàng là chính, chứ không dựa trên việc hoàn thành
nhiệm vụ của mỗi cá nhân để đánh giá. Do đó, các chỉ tiêu của hệ thống đánh giá do
công ty Co.op Food xây dựng chỉ tập trung chủ yếu cho toàn cửa hàng, chứ chưa
xây dựng cho từng vị trí chức danh cụ thể tại cửa hàng. Lúc này việc công nhận
thành quả của từng cá nhân, trước tiên phải dựa trên thành quả của cửa hàng để
đánh giá, nếu cửa hàng đạt được các chỉ tiêu mà công ty đặt ra thì các nhân viên
cũng được xem như hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, nếu các nhân viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ nhưng chỉ tiêu đặt ra cho cửa hàng không đạt được thì nhân viên đó
vẫn không được coi là hoàn thành tốt nhiệm vụ như quy định. Lý giải cho điều đó,
các chuyên gia nhân sự của Co.op Food cho rằng quan điểm của công ty và của
Saigon Co.op là từng cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thì cửa hàng sẽ phải hoàn
thành tốt các chỉ tiêu đặt ra, nên không có việc các cá nhân của cửa hàng tốt nhưng
bản thân cửa hàng lại không hoàn thành chỉ tiêu được giao. Từ những lý giải trên,
có thể thấy sự công nhận chủ yếu là việc đánh giá gián tiếp thông qua cửa hàng đối
47
với nhân viên tại cửa hàng, do đó mà mức độ tác động của yếu tố công nhận đối với
sự hài lòng của nhân viên tại cửa hàng là không rõ rệt và cụ thể.
Công ty Co.op Food được thành lập gần hơn 10 năm, trong khi đó Saigon
Co.op là đơn vị chủ quản của Co.op Food với kinh nghiệm trong ngành bán lẻ hơn
20 năm. Do đó các quy trình công việc được công ty xây dựng qua thời gian và
không ngừng hoàn thiện thông qua kinh nghiệm thực tế và học hỏi từ các đơn vị bán
lẻ hàng đầu trên thế giới. Bên cạnh đó, các nhân viên khi vào làm việc tại hệ thống
đều được tập huấn tại trung tâm huấn luyện của công ty và được tham gia thử việc
thực tế tại các cửa hàng hàng đầu của hệ thống để nắm rõ các quy trình công việc
mà mình phụ trách. Tuy nhiên với đặc thù là đơn vị trực tiếp phục vụ khách hàng
nên nhân viên tại cửa hàng phải xử lý công việc theo thực tế phát sinh của từng
khách hàng và theo thực tế của vị trí cửa hàng mình công tác để có cách xử lý linh
hoạt. Ngoài ra, đối tượng tham gia khảo sát là nhân viên làm việc ở cửa hàng, ít đòi
hỏi về bằng cấp, không có nhiều thử thách như việc phải thường xuyên sáng tạo ra
cái mới mà chủ yếu ở việc thực hiện các nghiệp vụ hàng ngày như đảm bảo hàng
hóa đầy đủ, bán hàng cho khách, vệ sinh cửa hàng sạch sẽ… Từ thực tế phát sinh
đang diễn ra tại các cửa hàng có thể thấy được rằng sự hài lòng trong công việc của
nhân viên đối với yếu tố quy trình công việc và bản chất công việc là không rõ ràng,
phụ thuộc theo từng cửa hàng và đối tượng khách hàng tại khu vực mà cửa hàng đó
phục vụ, do đó hai yếu tố này được nhân viên coi như không có ảnh hưởng đáng kể
đến sự hài lòng công việc của họ, mà chỉ có ảnh hưởng tạm thời vào thời điểm tiếp
xúc với khách hàng.
Tiếp theo đó, để kiểm định sự phù hợp giữa các yếu tố tác động và sự hài lòng
của nhân viên, bài nghiên cứu sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội với phương pháp
đưa vào một lượt (Enter). Như vậy, 4 thành phần thang đo các yếu tố tác động là
biến độc lập – Independents và sự hài lòng là biến phụ thuộc – Dependent sẽ được
đưa vào chạy hồi quy cùng một lúc. Kết quả cho thấy mức ý nghĩa Sig rất nhỏ 0,00
< 0,05 (trừ biến DN – Đồng nghiệp) nghĩa là có mối quan hệ giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc.
48
Đối với yếu tố đồng nghiệp sở dĩ không ảnh hưởng đến sự hài lòng của các
nhân viên tham gia khảo sát có thể giải thích theo thực tế như những người này có
độ tuổi từ 26 – 45 tuổi và thâm niên công tác từ 1 năm đến 10 năm chiếm đa số,
thêm vào đó đặc thù của nhân viên tại cửa hàng là phục vụ cho khách hàng, với lượt
khách ra vào cửa hàng tối thiểu từ vài trăm người đến vài nghìn người mỗi ngày,
qua đó mà nhân viên tại cửa hàng được trao đồi kỹ năng giao tiếp và ứng phó rất tốt
giữa con người với nhau, đảm bảo đem lại thái độ phục vụ tốt nhất không chỉ cho
khách hàng mà còn đối với mọi người xung quanh. Do đó mà thái độ và kinh
nghiệm trong việc xử lý ứng phó với mối quan hệ hàng ngày của họ rất nhiều và
không bị tác động nhiều bởi yếu tố thuộc về cảm xúc chi phối như những người trẻ
tuổi. Nên yếu tố đồng nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng Co.op Food như những ngành nghề
khác.
Kết quả hồi quy từ phụ lục 9 cho thấy được rằng các yếu tố như phúc lợi, cơ
hội thăng tiến, thông tin trao đổi có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của
nhân viên tại chuỗi cửa hàng Co.op Food với mức ý nghĩa đều nhỏ hơn 0,05 (ngoài
trừ biến đồng nghiệp). Bên cạnh đó, hệ số VIF đều nhỏ hơn 10 nên các biến sẽ
không có hiện tượng đa cộng tuyến với nhau, đảm bảo kết quả phân tích phản ảnh
thực tế mỗi quan hệ giữa các biến.
Thống kê Durbin Watson bằng 2,003 nằm trong đoạn 1 đến 3 vì vậy mô hình
không có hiện tương tự tương quan, với mức ý nghĩa α = 5% thì thống kê miền bác
bỏ giả thiết rằng có hiện tượng tự tương quan là T nằm trong đoạn 1 đến 3.
Từ phụ lục 9, kết quả phân tích phương sai Anova cho thấy, giá trị kiểm định
F bằng với mức ý nghĩa là 0,000 < 0,05. Như vậy, mô hình hồi quy ở trên phù hợp
với bộ dữ liệu đã có.
Từ bảng hệ số hồi quy được trình bày trong phụ lục 9, bài nghiên cứu cho thấy
mức ý nghĩa của các nhân tố độc lập PL, CH, TT đều là 0,000 bé hơn 0,05 (có ý
nghĩa thống kê). Hệ số VIF đều nhỏ hơn 10, do đó mô hình không xảy ra hiện tượng
49
đa cộng tuyến giữa các biến. Cũng từ bảng kết quả hồi quy trên, bài nghiên cứu có
phương trình hồi quy như sau:
HL = 0,809 + 0,343*PL + 0,199*CH + 0,162*TT
Trong đó: HL là sự hài lòng trong công việc
PL là Phúc lợi
CH là cơ hội thăng tiến
TT là thông tin trao đổi
Từ phương trình hồi quy, có thể kết luận sự hài lòng trong công việc của nhân
viên chịu tác động của 3 yếu tố là phúc lợi, cơ hội thăng tiến, thông tin trao đổi . Tất
cả các biến đều được đo lường cùng một thang đo Likert năm mức độ nên có thể
đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự hài lòng trong công việc. Trong
đó, yếu tố phúc lợi có sự tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của nhân viên, kế đến
là yếu tố cơ hội thăng tiến, cuồi cùng là yếu tố thông tin trao đổi. Giải thích cụ thể
các giá trị như sau:
- Biến phúc lợi (PL): có hệ số tương quan là 0,343 cùng chiều với biến sự hài
lòng trong công việc của nhân viên. Điều này có ý nghĩa là khi chính sách phúc lợi
của công ty tốt thì sự hài lòng trong công việc của nhân viên cũng tăng theo tương
ứng.
- Biến cơ hội thăng tiến (CH): có hệ số là 0,199 cùng chiều với biến sự hài
lòng. Điều này có nghĩa là công ty có nhiều cơ hội thăng tiến thì sự hài lòng của
nhân viên cũng tăng theo đó.
- Biến thông tin trao đổi (TT): có hệ số là 0,162 cùng chiều với biến sự hài
lòng. Điều này có nghĩa là khi thông tin trao đổi của công ty càng tốt thì sự hài lòng
của nhân viên cũng sẽ gia tăng tương ứng.
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng biểu đồ Histogram và đồ thị P-P plot
được trình bày trong phụ lục 9 để dò tìm sự vi phạm giả định phân phối chuẩn của
phần dư. Đối với mô hình sự hài lòng, biểu đồ Histogram cho thấy phần dư có phân
phối chuẩn với giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch gần bằng 1 nên có thể nói
50
phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn và do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân
phối chuẩn không bị vi phạm.
Cuối cùng, để kiểm định sự khác biệt giữa các đặc điểm cá nhân về sự hài lòng
trong công việc của nhân viên tại cửa hàng, bài nghiên cứu thực hiện phân tích kiểm
định ANOVA (One - Way ANOVA) được trình bày trong phụ lục 10. Với độ tin
cậy 95%, nếu mức ý nghĩa quan sát Sig. < 0,05 thì có sự khác biệt về sự hài lòng
trong công việc theo đặc điểm cá nhân, ngược lại thì không có sự khác biệt. Cụ thể:
Kiểm định sự khác biệt về giới tính: Hệ số sig Levene's Test lớn hơn 0,05 thì
phương sai giữa 2 giới tính là không khác nhau, bài nghiên cứu sẽ sử dụng giá trị
Sig. T-Test ở Equal variances assumed thì thấy được rằng giá trị Sig. T-Test < 0,05,
nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của những người
khảo sát có giới tính khác nhau.
Kiểm định độ tuổi: Kết quả phân tích Anova cho thấy Sig. = 0,307 > 0,05 nên
chưa có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc ở các độ tuổi khác nhau.
Kiểm định tình trạng hôn nhân: Kết quả phân tích Anova cho thấy Sig. =
0,409 > 0,05 nên chưa có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc theo tình trạng
hôn nhân.
Kiểm định trình độ học vấn: Kết quả phân tích Anova cho thấy Sig. = 0,247 >
0,05 nên chưa có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc theo trình độ học vấn.
Kiểm định thâm niên công tác: Kết quả phân tích Anova cho thấy Sig. = 0,003
< 0,05 nên có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc theo thâm niên công tác.
Kiểm định vị trí công việc: Kết quả phân tích Anova cho thấy Sig. = 0,335 >
0,05 nên chưa có sự khác biệt về sự hài lòng trong công việc theo vị trí công việc.
51
2.3 Thực trạng về sự hài lòng trong công việc của các nhân viên tại chuỗi
cửa hàng thực phẩm Co.op Food
Bảng 2.5: Điểm trung bình của thang đo “Sự hài lòng chung”
Mã Chỉ tiêu Điểm
HL1 Anh chị thấy thoải mái khi làm việc tại tổ chức 3,60
HL3 Anh/Chị thích công việc mà mình đang làm 3,77
HL4 Anh/Chị cho rằng anh/chị có một công việc tốt tại công ty 3,64
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2017)
Dựa trên bảng 2.5, có thể thấy được rằng tất cả các biến quan sát của sự hài
lòng trong công việc đều được đánh giá trên mức trung bình. Cụ thể, việc nhân viên
thích công việc mà mình đang làm (trung bình = 3,77) mang lại sự hài lòng lớn nhất
trong công việc của nhân viên, tiếp theo đó sự hài lòng với công việc của nhân viên
xuất phát từ việc họ cho rằng mình có một công việc tốt tại công ty (trung bình =
3,64), cuối cùng cảm giác thoải mái khi làm việc tại tổ chức (trung bình = 3,60)
mang lại sự hài lòng thấp nhất đối với công việc mà nhân viên đang đảm nhận tại
cửa hàng. Từ kết quả khảo sát có thể thấy được rằng sự hài lòng trong công việc của
nhân viên tuy trên mức trung bình nhưng vẫn chưa thể đạt đến mức mà họ thật sự
hài lòng với công việc tại cửa hàng.
Theo bà N.T.H - chuyên gia nhân sự của công ty Co.op Food cho rằng quá
trình tuyển dụng nhân sự cho các vị trí tại cửa hàng, tuy bộ phận nhân sự có dựa
trên nguyên vọng ban đầu về vị trí muốn xin làm việc của nhân viên nhưng qua
phỏng vấn tuyển dụng bộ phận nhân sự sẽ xem xét bằng cấp, đặc điểm cá nhân của
nhân viên đó và tính chất công việc để đề xuất vị trí mà họ cảm thấy phù hợp và có
nhu cầu, chứ không hoàn toàn dựa vào nguyện vọng của nhân viên đó. Ví dụ như
đối với các ứng viên là nữ thì thường vị trí được bộ phận nhân sự đề xuất là vị trí
nhân viên Bán hàng – Chế biến TPTS hoặc nhân viên Bán hàng – Thu ngân, còn đối
với nam thì vị trí được đề xuất thường là nhân viên Bán hàng – Kho. Bên cạnh đó,
thực tế công tác nếu một cửa hàng trong hệ thống thiếu nhân sự, do nhiều nhân viên
của cửa hàng đó nghỉ việc cùng lúc hoặc không thể tiếp tục công việc trong thời
52
gian dài thì bộ phận nhân sự cũng có thể điều động nhân viên đang công tác tại cửa
hàng khác sang hỗ trợ cửa hàng đang thiếu nhân sự cho đến khi đảm bảo đủ nhân sự
cho cửa hàng vận hành ổn định. Chính vì điều đó, mà nhân viên đôi khi không thoải
mái khi làm việc tại cửa hàng, do cửa hàng mới mà họ được điều động về hỗ trợ có
thể xa chỗ ở của họ, hoặc không tiện cho việc đi lại. Bên cạnh đó, nhân viên ở các
cửa hàng hoạt động tốt, có kết quả kinh doanh cao, đạt được các chỉ tiêu công ty đặt
ra sẽ được thưởng nhiều hơn nên nếu bị điều động về các cửa hàng hoạt động không
tốt, kết quả kinh doanh không khả quan sẽ ảnh hưởng đến việc họ nhận thưởng vào
cuối năm, chính vì điều đó sẽ tạo nên sự bất mãn trong công việc của nhân viên.
Ngoài các nguyên nhân được chuyên gia nhân sự Co.op Food trình bày, bài
nghiên cứu còn tiến hành phân tích sâu hơn các yếu tố tác động đến sự hài lòng
trong công việc của nhân viên để từ đó có thể đưa ra các giải pháp tốt hơn trong
việc nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng Co.op Food. Trong đó,
bài nghiên cứu sẽ tiếp tục phân tích thực trạng của ba yếu tố như phúc lợi, cơ hội
thăng tiến và thông tin trao đổi kết hợp với việc tìm hiểu nguyên nhân vì sao nhân
viên không hài lòng với công việc thông qua ba yếu tố trên, cũng như xác định điểm
mạnh, điểm yếu từ các chính sách nhân sự hiện nay để từ đó đề xuất giải pháp thích
hợp nhằm khai thác điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, góp phần nâng cao sự hài lòng
trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
2.4 Thực trạng về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng công việc của nhân
viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
2.4.1 Thực trạng yếu tố “Phúc lợi”
Bảng 2.6: Điểm trung bình của thang đo “Phúc lợi”
Mã Chỉ tiêu Điểm
PL1 Anh/Chị hài lòng với chính sách phúc lợi của công ty 3,64
PL2 Anh/chị hiểu rõ chính sách phúc lợi của công ty 3,80
PL3 Những phúc lợi anh/chị nhận được là công bằng 3,62
PL4 Những phúc lợi anh/chị cần đều nhận được từ công ty 3,54
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2017)
53
Từ bảng 2.6, có thể thấy được rằng tất cả các biết quan sát về phúc lợi đều có
điểm trung bình đánh giá trên mức trung bình, cho thấy nhân viên hiện đang coi
trọng chính sách phúc lợi của công ty. Cụ thể, chính sách phúc lợi rõ ràng của công
ty (trung bình = 3,80) là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân
viên, tiếp theo đó là bản thân của chính sách phúc lợi đó (trung bình = 3,64) có ảnh
hưởng quan trọng đối với sự hài lòng trong công việc của nhân viên, cuối cùng là
việc nhân viên cảm nhận được sự công bằng (trung bình = 3,62) và những phúc lợi
mà nhân viên mong có được đều được công ty đáp ứng (trung bình = 3,54). Có thể
thấy được rằng sự hài lòng của nhân viên tại cửa hàng tuy trên mức trung bình
nhưng nhân viên vẫn chưa đạt tới mức đồng ý rằng họ hài lòng với chính sách phúc
lợi của công ty. Điều đó có thể thấy được qua số liệu thống kê được bộ phận nhân
sự Co.op Food cung cấp:
Hình 2.7: Biểu đồ lý do nhân viên có hợp đồng chính thức nghỉ việc theo các chức
danh từ tháng 01/2016 - tháng 06/2017.
(Nguồn: Bộ phận Nhân sự Co.op Food, 2017)
Đầu quý 1 năm 2016, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc tại các cửa hàng Co.op Food
chiếm 21,55%, cao nhất trong suốt khoảng thời gian từ đó cho đến tháng 06 năm
2017 của toàn hệ thống Co.op Food, đặc biệt là sau thời điểm công bố việc thưởng
tết và kết quả kinh doanh của các cửa hàng có sự thay đổi so với mọi năm. Do đó,
54
khi bộ phận Nhân sự công ty Co.op Food tiến hành khảo sát nhanh những lý do
nghỉ việc của các nhân viên đã có thời gian công tác lâu dài trong hệ thống thì có
thể thấy được rằng bên cạnh phần lớn nhân viên xin nghỉ việc chỉ ghi lý do chung là
bận việc gia đình, lý do cá nhân… thì lý do tiếp theo mà khiến nhiều nhân viên xin
nghỉ việc đó là việc không hài lòng đối với chính sách phúc lợi mới của công ty. Cụ
thể lý do không hài lòng về chính sách phúc lợi của công ty của nhân viên Bán hàng
– Thu ngân chiếm 25,35%, nhân viên Bán hàng – Chế biến TPTS chiếm 24,07%,
nhân viên Bán hàng – Kho chiếm 23,26% và các chức danh khác chiếm 21,88%.
Theo ông L.T.H, việc thay đổi chính sách phúc lợi như thưởng Tết cho nhân
viên tại các cửa hàng khác với mọi năm là yếu tố chính ảnh hưởng đến việc họ xin
nghỉ nhiều như vậy. Cụ thể, mức thưởng Tết của năm 2016 hoàn toàn phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của các cửa hàng và các chỉ tiêu mà công ty Co.op Food đặt ra
cho các cửa hàng phải hoàn thành, do đó mà mức thưởng này chênh lệch giữa các
cửa hàng là rất lớn. Thông qua bảng 2.7 bên dưới, các cửa hàng Co.op Food Đỗ
Xuân Hợp và cửa hàng Chợ Lớn là hai cửa hàng dẫn đầu của hệ thống, được xếp
loại cửa hàng là loại 3 với kết quả đạt được hết các chỉ tiêu mà công ty đặt ra, do đó
mà mỗi nhân viên ở đây được nhận khoảng 5 tháng lương thưởng, trong khi đó cửa
hàng như Cao Lỗ, Cách Mạng Tháng Tám là một trong các cửa hàng thuộc loại một
nên chỉ nhận được một tháng lương thưởng.
Bảng 2.8: Mức thưởng Tết năm 2017 theo xếp loại của cửa hàng Co.op Food
Xếp loại cửa hàng Thƣởng tết Số cửa hàng1 Khung lƣơng tại cửa hàng
5 tháng lương 4,5 – 11,9 triệu 22
3 tháng lương 4,5 – 11,9 triệu 36
1 tháng lương 4,5 – 11,9 triệu 52 Cửa hàng loại 3 (Doanh số ≥ 50 tỷ/năm) Cửa hàng loại 2 (Doanh số từ 20 tỷ - 50 tỷ/năm) Cửa hàng loại 1 (Doanh số dưới 20 tỷ/năm)
(Nguồn: Bộ phận nhân sự Co.op Food, 2017)
Chính vì đều đó đã dẫn đến tình trạng nhân viên bất mãn và xin nghỉ việc rất
nhiều do không hài lòng với công việc, bởi họ cho rằng vị trí của cửa hàng họ bất 1 Số lượng cửa hàng được tính đến hết ngày 31/12/2016.
55
lợi, dân cư không đông đúc và có thu nhập khá như các cửa hàng được thưởng
nhiều. Bên cạnh đó, chính sách phúc lợi chi trả cho những người có thâm niên lâu
năm trong hệ thống cũng thay đổi vào giữa năm 2016, dẫn đến tình trạng thời điểm
này số lượng nhân viên nghỉ việc chỉ xếp sau đầu năm 2016. Chính sách phúc lợi
chi trả lương thâm niên được hiểu như là một nhân viên có hợp đồng chính thức khi
làm việc cho công ty Co.op Food đủ 1 năm sẽ nhận được nửa tháng lương, gọi là
tiền đãi ngộ vào một tài khoản riêng do công ty mở cho người đó và nhận một tháng
lương, gọi là tiền thâm niên vào một tài khoản khác cũng do chính công ty mở cho
nhân viên đó, nhưng nhân viên đó không được rút ra để sử dụng mà phải đợi đến
khi nghỉ hưu thì mới có thể nhận được số tiền đó. Tuy nhiên, chính sách này đã bị
thay đổi vào khoảng giữa năm 2016, khi công ty Co.op Food thực hiện quyết định
từ công ty mẹ là Saigon Co.op cho phép những nhân viên nào làm việc trên 10 năm
có thể rút số tiền này ra nếu muốn. Chính vì lý do đó, những nhân viên có công tác
trên 10 năm sau khi rút được số tiền phúc lợi về thâm niên và được các công ty khác
mời sang làm việc với mức lương, thưởng cao hơn đã nhanh chóng xin nghỉ việc tại
cửa hàng Co.op Food ngay. Bên cạnh đó, việc có thêm một số tiền tương đối lớn so
với mong đợi của các nhân viên này, dẫn đến không còn gì để nếu giữ sự trung
thành của họ đối với công ty, chỉ cần một việc không hài lòng hay có cơ hội nào đó
bên ngoài tốt hơn là họ sẵn sàng nghỉ việc ngay.
Qua kết quả hồi quy, có thể thấy được rằng yếu tố phúc lợi là yếu tố có tác
động mạnh nhất đối với sự hài lòng của nhân viên và cũng là mối quan tâm nhiều
nhất hiện nay của các nhân viên tại chuỗi cửa hàng Co.op Food. Do đó để nâng cao
sự hài lòng, góp phần gia tăng sự động viên cần phải tìm hiểu kỹ trong chính sách
phúc lợi của công ty Co.op Food nói riêng và của Saigon Co.op nói chung chỗ nào
là chưa phù hợp để từ đó có sự điều chỉnh thích hợp để gia tăng sự hài lòng trong
công việc của nhân viên, góp phần không chỉ gia tăng sự trung thành của các nhân
viên cũ mà còn là chính sách tốt để phục vụ cho công tác tuyển dụng thu hút người
phù hợp cho hệ thống cửa hàng.
56
2.4.2 Thực trạng yếu tố “Cơ hội thăng tiến”
Bảng 2.9: Điểm trung bình của thang đo “Cơ hội thăng tiến”
Mã Chỉ tiêu Điểm
3,70 CH1 Công việc của Anh/Chị có rất nhiều cơ hội thăng tiến
3,48 CH2 Anh/chị biết rõ chính sách thăng tiến của công ty
3,65 CH3
3,66 CH4 Công việc của Anh/Chị có cơ hội thăng tiến như các công việc khác Anh/Chị hài lòng với cơ hội thăng tiến trong công việc của mình
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2017)
Dựa trên đặc điểm của những người tham gia khảo sát có thể thấy được rằng
số người làm việc có thâm niên lâu trong hệ thống Co.op Food tham gia khảo sát rất
đông như những người có thâm niên từ 1 đến 3 năm chiếm 42,4% và từ 4 đến 10
năm chiếm 35,6%. Do đó mà nhu cầu đối với cơ hội thăng tiến của họ sẽ cao hơn
rất nhiều, điều đó có thể thấy được rằng các biến quan sát của yếu tố cơ hội thăng
tiến hầu hết đều có điểm trung bình đánh giá trên mức trung bình, thể hiện qua việc
những nhân viên tham gia khảo sát cảm thấy rằng công việc của họ có rất nhiều cơ
hội thăng tiến (trung bình = 3,70), tuy nhiên mức độ họ hiểu rõ chính sách thăng
tiến của công ty lại thấp nhất đối với yếu tố cơ hội thăng tiến này (trung bình =
3,48), đồng tình với quan điểm trên bài nghiên cứu của Ellickson và Logsdon
(2002) về các nhân viên chính phủ cho thấy rằng sự hài lòng trong công việc có liên
quan trực tiếp và chịu ảnh hưởng bởi cơ hội thăng tiến trong công việc.
Hình 2.10: Tỷ lệ các chức danh xin nghỉ việc theo từng lý do (Nguồn: Bộ phận nhân sự Co.op Food, 2017)
57
Khi khảo sát nhanh những người nghỉ việc có hợp đồng lao động chính thức
thì có thể thấy được rằng với lý do không hài lòng về cơ hội thăng tiến thì nhân viên
Bán hàng – Thu ngân chiếm 27,5%, nhân viên Bán hàng – Chế biến TPTS chiếm
25%, nhân viên Bán hàng – Kho chiếm 22,5% và còn các chức danh khác là 25%.
Thông qua dữ liệu mà bộ phận Nhân sự công ty Co.op Food cung cấp có thể thấy
được rằng một trong những lý do khiến nhân viên nghỉ việc nhiều xuất phát từ cơ
hội thăng tiến trong công việc. Tuy công ty Co.op Food có nhiều cơ hội thăng tiến ở
khối cửa hàng nhưng nhìn chung mức độ am hiểu rõ các điều kiện để nhân viên
được đề bạt lên vị trí cao hơn vẫn chưa rõ ràng, phần lớn vẫn phụ thuộc vào sự đề
xuất của các cửa hàng trưởng quản lý cửa hàng nơi nhân viên đó đang công tác,
trong khi đó việc đề xuất của cửa hàng trưởng đôi khi vẫn còn cảm tính, chủ quan,
không đánh giá hết năng lực cũng như những đóng góp mà nhân viên đó mang lại.
Hình 2.11: Biểu đồ số lượng cửa hàng từ tháng 8/2016 – tháng 12/2016
(Nguồn: Bộ phận Hành chính Co.op Food, 2017)
Có thể thấy với chiến lược mở rộng mạng lưới cửa hàng rộng khắp không chỉ
còn tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh như trước mà ngày càng mở rộng ra khắp
các tỉnh, thành khác trong cả nước, cụ thể đến cuối năm 2016, số lượng cửa hàng
Co.op Food đã đạt 110 của hàng. Trong năm 2017, số lượng cửa hàng Co.op Food
phải đạt được tối thiểu 200 cửa hàng tại khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Do đó,
mà rất nhiều nhân viên đã làm việc lâu năm trong hệ thống cửa hàng Co.op Food rất
58
muốn được thăng tiến lên các vị trí cao hơn như cửa hàng trưởng hoặc ban điều
hành cửa hàng như một sự ghi nhận cho thành quả đóng góp với Co.op Food trong
suốt nhiều năm làm việc của họ.
Tuy nhiên, những yêu cầu đối với các vị trí công việc như cửa hàng trưởng
hoặc ban điều hành không phải nhân viên nào cũng có khả năng đáp ứng, đương cử
như cửa hàng trưởng tại các cửa hàng theo yêu cầu tuyển dụng thì phải có tối thiểu
bằng cao đẳng trở lên và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm công tác ở vị trí quản lý một
đội nhóm. Trong khi đó, nhân viên đang làm việc ở cửa hàng thường chỉ có bằng
trung cấp phổ thông và chủ yếu là thực hiện các công tác theo mô tả công việc nên
chưa có kinh nghiệm cũng như được học hỏi thực sự ở vị trí quản lý, vì vậy mà yêu
cầu tối thiểu 2 năm kinh nghiệm ở vị trí quản lý hầu như họ không ai có thể đáp ứng
được. Chính vì đều đó, mà có rất ít nhân viên được đề bạt lên các vị trí quản lý như
cửa hàng trưởng hoặc phải thực tập chức danh đó tối thiểu 6 tháng và phải được
đánh giá lại nếu mang lại kết quả kinh doanh tốt thì mới có thể nhận được bổ nhiệm
chính thức. Cơ hội thăng tiến tuy nhiều nhưng yêu cầu không phù hợp với nhân
viên tại cửa hàng dẫn đến việc thăng tiến lên vị trí cao hơn của họ rất khó khăn, gây
ra sự bất mãn trong công việc, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh cũng không
ngừng mở rộng mạng lưới cửa hàng và tuyển dụng thêm nhiều nhân sự mới, đặc
biệt là những nhân sự có kinh nghiệm lâu năm trong ngành bán lẻ để về quản lý các
cửa hàng của họ, trong đó có các nhân viên của hệ thống cửa hàng Co.op Food.
Chính vì điều đó đã vô tình lôi kéo những nhân viên này nghỉ việc và xin việc ở các
vị trí tốt hơn mà đối thủ cạnh tranh đang tuyển dụng. Co.op Food dần dần trở thành
nơi chỉ để nhân viên học hỏi kinh nghiệm và sau đó chuyển sang làm việc cho các
đối thủ khác để tìm kiếm vị trí công việc cao hơn.
Do đó, để nâng cao sự hài lòng của nhân viên hơn nữa cần có giải pháp thích
hợp đối với yếu tố cơ hội thăng tiến để không chỉ gia tăng sự hài lòng mà còn góp
phần duy trì sự trung thành của họ đối với tổ chức.
59
2.4.3 Thực trạng yếu tố “Thông tin trao đổi”
Bảng 2.12: Điểm trung bình của thang đo “Thông tin trao đổi”
Mã Chỉ tiêu Điểm
TT1 Giao tiếp giữa mọi người trong Công ty rất tốt 3,67
TT2 Các mục tiêu của Công ty được phổ biến rộng rãi cho nhân viên 3,76
Thông tin được trao đổi thường xuyên giữa nhân viên và cấp TT3 3,75 trên
3,79 TT4 Công việc của Anh/Chị được phân công rõ ràng
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2017)
Dựa trên bảng 2.12, có thể thấy được rằng việc nhân viên cảm thấy công việc
của họ được phân công rõ ràng (trung bình = 3,79) sẽ ảnh hưởng nhất đến sự hài
lòng trong công việc của họ đối với yếu tố thông tin trao đổi. Bên cạnh đó, các mục
tiêu của công ty (trung bình = 3,76) và thông tin trao đổi thường xuyên giữa nhân
viên và cấp trên (trung bình = 3,75) có mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên gần giống như nhau. Cuối cùng, việc giao tiếp tốt giữa mọi
người trong công ty (trung bình = 3,67) có ảnh hưởng ít nhất đến sự hài lòng trong
công việc đối với yếu tố trao đổi thông tin.
Thực tế hiện nay tại Co.op Food, các chức danh tại cửa hàng đều được mô tả
một cách cụ thể, chi tiết các nhiệm vụ mà nhân viên phải làm. Tuy nhiên, trong quá
trình làm việc có sự biến động về nhân sự như nhân viên nghỉ việc đột xuất hoặc
nghỉ bệnh đột ngột, dẫn đến tình trạng nhân viên khác cùng cửa hàng phải đảm nhận
nhiệm vụ thay cho nhân viên đó, do không thể bổ sung nhân sự mới cho cửa hàng
kịp lúc. Ngoài ra, các mục tiêu của công ty hiện vẫn đang được tập trung phổ biến
chủ yếu ở các cấp quản lý và ban điều hành cửa hàng là chính, do đó có tình trạng
nhân viên cấp dưới vẫn chưa nắm rõ được các thông báo, chính sách mới của công
ty kịp thời.
Bên cạnh đó, các mục tiêu của công ty được phổ biến rộng rãi từ ban giám đốc
cho đến các nhân viên thuộc khối văn phòng và các cấp quản lý điều hành của cửa
hàng nhưng do đặc thù công việc tại các cửa hàng phải tập trung phục vụ khách
60
hàng nên ít có thời gian rãnh để nhân viên cửa hàng cùng ngồi lại với nhau nghe
phổ biến các mục tiêu của công ty. Ngoài ra các cửa hàng trưởng và ban điều hành
cũng ít phổ biến nội dung hay mục tiêu của các cuộc họp đến nhân viên tại các cửa
hàng của mình, dẫn đến tình trạng nhân viên nghe theo những thông tin đồn thổi
hoặc thông tin không chính thống từ nhiều người dẫn đến có nhiều sai lệch đối với
mục tiêu ban đầu của công ty. Thêm vào đó, đặc tính của nhân viên làm việc bên
dưới cửa hàng có thể tiếp xúc với các tiếp thị của các nhà cung cấp khác nhau nên
có thể dễ dàng nhận thông tin trao đổi từ phía các đối thủ như mức lương, thưởng,
vị trí đang cần tuyển dụng… của họ và dùng để làm căn cứ so sánh với công ty
Co.op Food. Chính từ những nguyên nhân trên có thể dẫn đến tâm lý hoang mang,
bất an, thậm chí bất mãn đối với công việc mà xin nghỉ việc vì hiểu sai hoặc không
hiểu rõ chính sách, mục tiêu của công ty. Điểm cần lưu ý ở đây nữa đó là công việc
của nhân viên hiện nay tuy được phân công rõ ràng nhưng thực chất họ đang phải
kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc, chẳng hạn như nhân viên bán hàng – thu
ngân tuy việc chính của họ là tính và thu tiền mua hàng của khách nhưng họ vẫn hỗ
trợ xếp hàng hóa lên quầy kệ, khi cửa hàng vắng khách hoặc không ai tính tiền.
Tương tự như vậy, nhân viên bán hàng – kho ngoài việc sắp xếp hàng hóa trong kho
và trên quầy kệ vẫn phải hỗ trợ thu ngân tính tiền trong trường hợp cửa hàng quá
đông khách, một mình thu ngân không thể tính tiền kịp hết cho tất cả khách hàng
được. Không giống như siêu thị Co.opmart, mỗi nhân viên được đảm nhận một
nhiệm vụ nhất định thì nhân viên cửa hàng Co.op Food phải đảm nhận rất nhiều
việc, do đó mà có rất nhiều áp lực, căng thẳng rất dễ khiến họ từ bỏ công việc của
mình mà tìm kiếm các công việc khác đỡ áp lực hơn.
Do đó, nếu muốn nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên cần có
giải pháp thích hợp để khắc phục tình trạng thông tin, chính sách chưa được phổ
biến rộng rãi cũng như kịp lúc tới nhân viên như hiện nay.
2.4.4 Đánh giá chung về thực trạng của sự hài lòng trong công việc của nhân
viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food
2.4.4.1 Ƣu điểm
61
Đối với chính sách phúc lợi nhƣ hiện nay cũng có một số ƣu điểm nhất định nhƣ:
- Chính sách thưởng Tết năm 2017 là căn cứ vào kết quả kinh doanh và chỉ
tiêu đạt được của từng cửa hàng để làm căn cứ xét thưởng cho chính cửa hàng
đó, chứ không dựa vào kết quả kinh doanh và chỉ tiêu của toàn hệ thống cửa hàng
Co.op Food để làm căn cứ thưởng, rồi từ đó chia đều cho tất cả cửa hàng như các
năm trước, do đó mà chính sách thưởng Tết năm 2017 mang lại nhiều sự hợp lý
và đúng với nguyên tắc là trả thưởng đúng với kết quả công việc đã tạo ra, góp
phần động viên, khuyến khích nhân viên tại mỗi cửa hàng làm việc chuyên
nghiệp hơn, mang lại sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng để từ đó đạt được kết
quả kinh doanh như chỉ tiêu đề ra. Chính sách không chỉ động viên và gia tăng
lòng trung thành của các nhân viên tại các cửa hàng đạt được doanh số và các chỉ
tiêu đề ra, mà còn góp phần gạt bỏ đi sự ỷ lại từ các nhân viên ở các cửa hàng
không đạt kết quả kinh doanh, để các cửa hàng đó phải ý thức về trách nhiệm của
mình hơn đối với công ty Co.op Food;
- Thứ hai, chính sách phúc lợi về việc đãi ngộ những nhân viên làm việc lâu
năm trong hệ thống Co.op Food thay đổi cũng mang lại một số ưu điểm nổi bật
như thời gian nhân viên có thể nhận tiền đãi ngộ và thâm niên ngắn hơn so với
trước, hay vì phải đợi đến lúc về hưu mới có thể nhận được số tiền phúc lợi này
của công ty thì nay những ai làm việc từ 10 năm trở lên trong hệ thống có thể chủ
động nhận được số tiền này nếu muốn. Số tiền này góp phần động viên, khuyến
khích và giữ chân những người có ý muốn làm việc lâu dài với công ty và cũng
giúp họ có thêm một nguồn thu nhập khác để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày từ ăn, mặc, ở, học hành, chăm lo cho gia đình và con cái…
Đối với yếu tố cơ hội thăng tiến của công ty Co.op Food hiện nay cũng có
một số ƣu điểm nổi bật đáng kể:
- Việc liên tục mở rộng chuỗi cửa hàng như hiện nay không chỉ mang lại nhiều
cơ hội làm việc cho thị trường lao động bên ngoài, mà còn góp phần tạo điều
kiện cho các nhân viên hiện tại của cửa hàng có thể thăng tiến ở các vị trí điều
hành hoặc quản lý của cửa hàng như cửa hàng trưởng, tổ trưởng, tổ phó;
62
- Các yêu cầu về trình độ học vấn tối thiểu phải đạt được đối với các vị trí
quản lý, ban điều hành của cửa hàng đặt ra cho nhân viên là phải luôn trao dồi và
nâng cao kiến thức của mình để có thể đảm nhận các vị trí cao hơn không chỉ ở
cửa hàng mà còn ở cả công ty sau này. Đó vừa là cơ hội vừa là thử thách để nhân
viên tự rèn luyện với chính mình nếu muốn đạt tới vị trí cao hơn không chỉ tại
công ty mà còn cả trong xã hội hiện nay.
Cuối cùng, việc thông tin trao đổi hiện nay cũng có một vài ƣu điểm nhất định:
- Với đặc thù của cửa hàng Co.op Food là tiện lợi, an toàn, nhanh chóng phục
vụ cho khách hàng nên không thể thường xuyên tiến hành hội họp hết với tất cả
nhân viên, nếu có cũng không thể kéo dài quá lâu vì sẽ ảnh hưởng đến thời gian
phục vụ cho khách hàng cũng như giờ giấc làm việc của cửa hàng.
- Việc nhân viên đảm nhận nhiều vai trò và công việc khác nhau trong cửa
hàng giúp họ có được nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong việc xử lý và giải quyết
công việc. Do đó mà họ có thể dễ dàng nắm bắt tình hình hoạt động của cửa
hàng, cũng như có nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của
họ, qua đó phục vụ khách hàng được tốt hơn, đó cũng là kinh nghiệm quý giá
giúp cho họ khi lên vị trí quản lý hoặc ban điều hành của cửa hàng có thể dễ dàng
tiếp cận và thấu hiểu công việc của nhân viên cấp dưới hơn, nhờ đó mà ý thức
được trách nhiệm của mình trong việc đạt được mục tiêu doanh số và các chỉ tiêu
mà công ty đề ra đối với cửa hàng của mình.
2.4.4.2 Nhƣợc điểm:
Ngoài những ưu điểm kể trên, các chính sách phúc lợi, cơ hội thăng tiến cũng
như thông tin trao đổi hiện nay đối với hệ thống cửa hàng Co.op Food cũng tìm ẩn
nhiều bất cập cần phải phân tích kỹ để có thể đề ra giải pháp tốt hơn nhằm giải
quyết các bất cập đó, góp phần hạn chế sự bất mãn, gia tăng sự hài lòng trong công
việc cho nhân viên.
Đối với chính sách phúc lợi có một vài nhƣợc điểm sau đây cần phải đƣợc
phân tích kỹ, không chỉ tìm ra nguyên nhân mà còn đề xuất giải pháp cho phù hợp
với tình hình hiện nay tại cửa hàng Co.op Food:
63
- Nhìn chung, các khoản thưởng từ chính sách phúc lợi của công ty tập trung
chủ yếu vào cuối năm nên người lao động cảm thấy thu nhập hàng tháng mà họ
thực nhận còn thấp. Bên cạnh đó, các khoản thưởng từ các sự kiện khác như sinh
nhật hệ thống, nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu
Á… cũng được rải rác và không thường xuyên, cố định nên tạo cảm giác may rủi
cho người lao động khi nhận được các khoản thu nhập đột xuất này. Do đó mà
chưa kích thích được sự hăng thái thực sự từ phía người lao động mà còn dẫn đến
tâm lý mong chờ vào các dịp cuối năm hoặc lễ lớn để có thêm thu nhập, vì vậy
nếu các dịp này số tiền thưởng không như mong đợi có thể dẫn đến tâm lý bất
mãn đối với công việc.
- Bên cạnh đó, các khoản thưởng tết dựa trên kết quả kinh doanh cùng nhiều
tiêu chí khác của công ty tuy tạo được sự công bằng giữa các cửa hàng, ai làm
nhiều được nhận nhiều, ai làm ít nhận ít thì cũng cần phải xem xét kỹ lại công tác
giao kế hoạch cho từng cửa hàng. Đối với những cửa hàng có vị trí bất lợi hoặc
xung quanh nhiều đối thủ cạnh tranh, hàng hóa vận chuyển từ trung tâm phân
phối của công ty đến cửa hàng đó khó khăn không thể đáp ứng kịp nhu cầu của
khách hàng nơi đó dẫn đến tính cạnh tranh của cửa hàng kém. Do đó mà công tác
giao kế hoạch và chỉ tiêu cần phải phù hợp với đặc điểm vị trí của cửa hàng đó.
- Chính sách phúc lợi về tiền thâm niên và đãi ngộ cho nhân viên hiện nay đã
rút ngắn xuống còn 10 năm so với trước đó là phải đợi nghỉ hưu mới được nhận,
nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp. Bởi lẽ tạo tâm lý cho những người
đang làm việc được 8 hoặc 9 năm cố gắng làm việc cho đủ 10 năm để nhận tiền
thâm niên, đãi ngộ rồi sau đó nghỉ việc. Bên cạnh đó, ý định ban đầu của chính
sách là đem lại thêm một khoản thu nhập lớn cho người về hưu như một lời chi
ơn của công ty đối với nhân viên vì đã cống hiến hết cả tuổi lao động của mình
cho tổ chức, qua đó gia tăng sự trung thành của các nhân viên vẫn còn làm việc
trong hệ thống đã bị thay đổi, vì vậy mà nó không còn phù hợp với ý định ban
đầu đã đặt ra nữa và ý nghĩa của chính sách lúc này cũng đã khác đi rất nhiều.
64
- Ngoài ra, bên cạnh các nhược điểm của chính sách phúc lợi kể trên thì chính
sách phúc lợi khác như quy định 3 năm sẽ tăng 10% lương cho nhân viên cũng
có nhiều hạn chế. Cụ thể, không cần biết thành tích quá khứ của nhân viên này ra
sao, hiệu quả kinh doanh cũng như đóng góp của nhân viên này như thế nào, chỉ
cần làm việc trong hệ thống của Co.op Food được 3 năm thì sẽ nhận thêm 10%
lương mỗi tháng. Qua đó, có thể thấy được rằng việc chính sách phúc lợi tăng thu
nhập cho người lao động cứ 3 năm lại tăng một lần hầu như trên thị trường không
có doanh nghiệp nào giống với cách Co.op Food đang làm hiện nay. Việc đó đã
vô hình chung tạo ra tâm lý ỷ lại của người lao động cứ 3 năm sẽ được tăng
lương dù họ có làm tốt công việc hay không nên sẽ không kích thích được sự
hăng hái của họ trong công việc và cũng không kích thích việc cải thiện hiệu quả
công việc bởi chính sách này không dựa trên kết quả kinh doanh và đánh giá cá
nhân của nhân viên đó để thực hiện. Mức tăng đó là như nhau đối với mọi chức
vụ từ quản lý cho đến nhân viên do đó không có tác dụng khuyến khích người lao
động.
- Với đặc thù của nhân viên tại cửa hàng Co.op Food phải làm theo ca, cộng
thêm việc công việc đôi lúc phải làm thêm giờ đột xuất nhưng hiện nay Co.op
Food chỉ mới có thể giải quyết cho nhân viên bằng cách tính thêm ngày nghỉ, để
cho nhân viên bù lại thời gian làm việc ngoài giờ hoặc chi trả thêm tiền làm
ngoài giờ nhưng rất hạn chế. Do luật lao động, quy định liên quan đến làm việc
ngoài giờ thì người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động và
phải có thỏa ước lao động trước về vấn đề làm việc ngoài giờ của nhân viên, tuy
nhiên nhu cầu công việc thực tế hiện nay phát sinh đột xuất làm việc ngoài giờ
chứ không thể xác định trước được nên khó lòng đáp ứng đầy đủ yêu cầu mà luật
quy định để có thể đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà chỉ có thể tạm thời
sử dụng chính sách phúc lợi hiện tại để phần nào đó bù đắp cho sự đóng góp của
nhân viên.
- Cuối cùng, phụ cấp công tác xa như đi tỉnh, hoặc đến các cửa hàng nằm
ngoại thành như Củ Chi, Gò Vấp… vẫn còn thấp so với thị trường và so với cả
65
chính hệ thống đơn vị chủ quản là Saigon Co.op nên không động viên khích lệ
nhân viên có kinh nghiệm đi đến những khu vực đó để hỗ trợ cũng như công tác
lâu dài được.
Đối với cơ hội thăng tiến có một số nhƣợc điểm sau:
- Tuy hiện nay công ty có nhiều vị trí công việc liên quan đến cấp quản lý và
ban điều hành tại cửa hàng do quá trình mở rộng hệ thống cửa hàng ra khắp các
khu vực tỉnh, thành phố nhưng việc bổ nhiệm cũng như thăng tiến cho nhân viên
vẫn còn rất hạn chế. Cụ thể, những quy định liên quan đến bằng cấp đang là trở
ngại lớn nhất đối với nhân viên, do đặc thù công việc là phục vụ cho khách hàng
theo thời gian từ 6 giờ sáng đến 9 giờ tối, nhân viên phải làm theo ca để có thể
đáp ứng được yêu cầu đó. Chính vì vậy, thời gian không phải lúc nào cũng cố
định đối với một nhân viên nên việc sắp xếp thời gian tham gia các khóa học đào
tạo dài hạn để nâng cao kiến thức và đạt được bằng cấp cao hơn đối với nhân
viên cửa hàng là rất khó khăn.
- Bên cạnh đó, nhân viên tuy được đảm nhiệm nhiều vị trí công việc khác nhau
tại cửa hàng nhưng vẫn chưa có điều kiện được thử sức với công tác quản lý, đặc
biệt là quản trị về mặt con người. Do đó mà cơ hội để nhân viên có thêm kinh
nghiệm trong việc quản lý vẫn còn rất hạn chế, chỉ có một số ít trường hợp quá
xuất sắc mới có thể được bổ nhiệm ở vị trí quản lý hay ban điều hành cửa hàng,
tuy nhiên đó chỉ mới là thực tập chức danh quản lý hoặc ban điều hành chứ chưa
thực sự được công nhận như cửa hàng trưởng, tổ trưởng, tổ phó nên lương,
thưởng và các khoảng phụ cấp của họ cũng không được như cấp quản lý và ban
điều hành, trong khi khối lượng công việc họ phải làm là tương đương thậm chí
là nhiều hơn. Chính vì vậy đã gây ra tâm lý bất mãn đối với công việc, việc bổ
nhiệm nhưng chỉ ở mức thực tập và nhận lương, thưởng theo thực tập chứ không
được nhận giống như một cửa hàng trưởng, tổ trưởng, tổ phó thực sự đã khiến
cho việc thăng tiến không mang lại nhiều ý nghĩa và động lực thực sự cho chính
bản thân người lao động.
Cuối cùng, đối với thông tin trao đổi có một số hạn chế sau đây:
66
- Việc thiếu thông tin trao đổi về mục tiêu của công ty từ cửa hàng trưởng đến
các nhân viên đã dẫn đến bản thân những người này không nắm được rõ ràng
mục tiêu, định hướng hoạt động và các chính sách thay đổi của công ty. Chính vì
điều đó mà nhân viên dễ bị giao động, tác động từ phía những thông tin bên
ngoài về sự hấp dẫn của các mức lương, thưởng của đối thủ cạnh tranh, dẫn đến
việc dễ dàng từ bỏ công việc hiện tại để tìm kiếm vị trí mới bên ngoài tốt hơn.
- Đối với công việc được phân công, các nhân viên được giao nhiều công việc
chồng chéo với nhau dẫn đến công việc chính được giao đôi khi không thể
chuyên trách tốt được. Ví dụ, nhân viên Bán hàng – Kho trong khi sắp xếp hàng
hóa nhận được từ trung tâm phân phối vào kho của cửa hàng nếu cửa hàng đang
đông khách phải tạm thời ngưng lại để hỗ trợ thu ngân tính tiền, dẫn đến hàng
hóa chưa sắp xếp kịp vào kho, vẫn nằm bên ngoài gây mất thẩm mỹ của cửa
hàng, thậm chí không được bảo quản kịp thời dẫn đến tình trạng hư hỏng hàng
hóa. Đó là một ví dụ đơn cử về sự bất cập trong giao việc hiện nay tại cửa hàng,
ngoài ra việc nhân viên được giao nhiều việc cùng lúc tại cửa hàng cho thấy họ
phải chịu nhiều áp lực, căng thẳng từ công việc nên rất dễ nảy sinh sự bất mãn
đối với tổ chức.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chương này, bài nghiên cứu đã trình bày các kết quả của việc kiểm định
độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), hệ số
tương quan và kết quả hồi quy, bài nghiên cứu cho thấy ba yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng trong công việc của nhân viên tại cửa hàng là phúc lợi, cơ hội thăng tiến và
thông tin trao đổi. Thông qua phân tích thực trạng về sự hài lòng của nhân viên đối
với các yếu tố như phúc lợi, cơ hội thăng tiến, thông tin trao đổi và xem xét các
nhược điểm của ba yếu tố đó sẽ là cơ sở để bài nghiên cứu đưa ra các giải pháp góp
phần nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN
TẠI CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OPFOOD
3.1 Định hƣớng hoạt động trong thời gian tới
Trong năm 2017, với sự thay đổi về bộ máy nhân sự lãnh đạo cấp cao như chủ
tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, Saigon Co.op đã thuê công ty tư vấn hàng
đầu của Mỹ là Boston Consulting Group (BCG) để xây dựng chiến lược tổng thể
không chỉ cho Saigon Co.op mà còn các đơn vị thành viên như Co.opmart, Co.op
Food và các đơn vị bán lẻ khác trong hệ thống. Vào giữa năm 2017, Saigon Co.op
công bố chiến lược tổng thể của mình cho toàn bộ các bộ, nhân viên của mình,
trong đó Co.op Food đảm nhận vai trò là lực lượng chính trong việc phát triển mạng
lưới cửa hàng ở khắp các tỉnh thành phố từ Nam chí Bắc, góp phần len lỏi vào các
khu vực dân cư, phủ sóng rộng khắp các khu vực mà siêu thị lớn như Co.opmart
không thể mở được vì điều kiện diện tích, mặt bằng thuê… Chiến lược tổng thể do
Saigon Co.op công bố gồm năm trụ cột là phát triển mạng lưới, dịch vụ cộng thêm,
công nghệ thông tin, kinh doanh Online, Logistics với hai nền tảng chính là tài
chính và nhân sự. Cụ thể:
Chiến lược phát triển mạng lưới: tiếp tục mở rộng các loại hình bán lẻ hiện đại
như Co.opmart và Co.opXtra tập trung ở các khu dân cư trung lưu và thượng lưu,
các khu dân cư trung/cao cấp. Cửa hàng Co.op Food mở rộng phát triển mạng lưới
ở các khu vực dân cư có mức thu nhập trung bình/khá trở lên, trong đó mở rộng
việc len lỏi các cửa hàng khắp các phường/xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
và các khu vực tỉnh thành khác của cả nước. Cửa hàng bách hóa hiện đại
Co.opSmile phát triển ở các con hẻm, khu phố đại diện cho một loại hình cửa hàng
tạp hóa thời hiện đại, đáp ứng nhu cầu nhanh chóng về các loại hàng hóa thiết yếu,
tiêu dùng hàng ngày của người dân.
Chiến lược dịch vụ cộng thêm: thông qua việc gia tăng tính tiện lợi cho khách
hàng khi đến với các siệu thị, cửa hàng của Saigon Co.op như mở rộng hợp tác các
dịch vụ thu hộ như điện, nước, bán vé xem phim, thẻ cào điện thoại, đặt vé xe,
thanh toán các khoản vay tài chính định kỳ…
68
Chiến lược công nghệ thông tin: ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ
mới vào lĩnh vực bán lẻ, trên nguyên tắc kế thừa và phát huy ưu điểm của hệ thống
sẵn có. Trong đó, đồng bộ dữ liệu bán tại các siêu thị, cửa hàng theo thời gian thực,
đáp ứng nhu cầu phân tích số liệu nhanh chóng đảm bảo ra quyết định kịp thời, tự
động hóa dần trong việc đặt hàng tại các siêu thị, cửa hàng…
Chiến lược kinh doanh Online: nhằm đa dạng hóa các loại hình bán lẻ, trong
đó kinh doanh Online đang là xu thế tất yếu của thời đại. Saigon Co.op tận dụng các
siêu thị, cửa hàng của mình có mặt ở khắp các tỉnh thành trong cả nước như là kho
để soạn và vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng có địa chỉ đặt hàng gần đó
một cách nhanh nhất có thể.
Chiến lược Logistics: xây dựng thêm các kho trung gian để phục vụ cho các
đơn hàng nhỏ hơn từ các cửa hàng Co.op Food và Co.opSmile đảm bảo tiết kiệm
chi phí vận chuyển, tồn kho và thời gian vận chuyển đến các cửa hàng đang len lỏi
khắp nơi trong thành phố này. Ngoài ra, xây dựng trung tâm phân phối mới ở cảng
Hiệp Phước nhằm tận dụng và khai thác được cả vận tải biển và vận tải đường bộ
góp phân tiết giảm chi phí cần thiết khi vận chuyển khối lượng lớn hàng hóa ra
miền Bắc, miền Trung, các khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ so với trước đây
chỉ sử dụng vận tải bộ từ trung tâm phân phối Bình Dương đến các khu vực này rất
tốn chi phí.
Nền tảng tài chính: huy động các nguồn vốn nội tại từ phía các hợp tác xã
thành viên của Saigon Co.op, bên cạnh đó tận dụng các cơ hội hợp tác đầu tư bên
ngoài nhằm tìm kiếm nguồn vốn cho các chiến lược trên. Tận dụng quỹ tài chính
mà Saigon Co.op có được trong suốt hơn hai mươi năm của mình để phát triển các
chiến lược tổng thể để nắm bắt được xu hướng phát triển của thời đại trong thời
gian tới, không chỉ tránh lạc hậu mà còn đi trước và dẫn đầu các xu thế mới trong
ngành bán lẻ giống như trong quá khứ Saigon Co.op từng làm.
Nền tảng nhân sự: để chuẩn bị và đáp ứng được cho các chiến lược kể trên đòi
hỏi phải có nhân sự thực hiện và tiếp quản các kiến thức từ vận hành, thực thi và
xây dựng kế thừa từ phía các chuyên gia trong lĩnh vực hàng đầu từ công nghệ
69
thông tin, Logistics… Saigon Co.op nâng cao chất lượng đội ngũ của mình thông
qua các hình thức đào tạo như cử đi học tập tại các đối tác lớn của mình ở nước
ngoài như nhà bán lẻ hàng đầu Singrapore NTUS Fair Price, cùng với các nhà bán
lẻ khác của Nhật Bản, Mỹ, Canada… mà Saigon Co.op có quan hệ hợp tác. Bên
cạnh đó, xây dựng chính sách nhân sự phù hợp để giữ chân đội ngũ có nhiều năm
kinh nghiệm trong ngành bán lẻ và thu hút các nhân sự có tài từ các đối thủ cạnh
tranh và những người đang làm việc tại nước ngoài về phục vụ cho Saigon Co.op.
3.2 Mục tiêu nguồn nhân lực
Bên cạnh những định hướng từ công ty mẹ là Saigon Co.op, công ty Co.op
Food cũng chủ động thực hiện các mục tiêu nhân sự riêng của mình trong việc đào
tạo đội ngũ kế thừa, cũng như nhân sự phục vụ cho việc mở rộng của hệ thống như
hiện nay. Với mục tiêu là đến cuối năm 2017, số lượng cửa hàng Co.op Food đạt ít
nhất là 200 cửa hàng bao gồm cả cửa hàng do công ty mở và cửa hàng nhượng
quyền hợp tác với các đối tác bên ngoài. Nếu bình quân một cửa hàng trung tình cần
tối thiểu 7 người để có thể vận hành với thời gian linh hoạt theo yêu cầu phục vụ
khách hàng từ 6 giờ sáng đến 9 giờ tối thì cần khoản hơn 200 nhân viên nữa tính
đến cuối năm 2017 để có thể hoàn thành con số cửa hàng phải mở ra được giao. Cụ
thể các nhân sự cần tuyển dụng chính tập trung ở các vị trí công việc như nhân viên
bán hàng – thu ngân, nhân viên bán hàng – kho và nhân viên bán hàng – chế biến
TPTS. Để chủ động đáp ứng nhu cầu nhân sự cho các cửa hàng sắp khai trương, bộ
phận Nhân sự - Hành chính của Co.op Food đã tiến hành các công việc sau để tìm
kiếm được nguồn nhân lực cho vị trí công việc được yêu cầu, ngoài sự hỗ trợ từ
phòng Nhân sự của Saigon Co.op. Cụ thể:
Phổ biến thông tin tuyển dụng rộng rãi dựa trên các phương pháp: Dán
thông tin tuyển dụng tại các cửa hàng, phát tờ rơi tuyển dụng, Đăng trên cẩm nang
mua sắm.
Đăng thông tin tuyển dụng trên các website việc làm như: SGC,
timviecnhanh.com, vieclam24h.vn, mywork.com.vn, báo người lao động, group
việc làm trên Facebook…
70
Ngoài ra, bộ phận nhân sự còn tích cực tham gia ngày hội việc làm để tìm
kiếm đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu về vị trí công việc mà công ty đặt ra.
Bên cạnh đó, để đa dạng hóa các nguồn ứng viên, công ty Co.op Food cũng
chủ động thiết lập mối quan hệ mật thiết với các trường đại học, cao đẳng, trung
tâm dạy nghề để tìm kiếm ứng viên có mong muốn làm việc trong hệ thống bán lẻ.
Đầu tư mạnh kinh phí vào các trang việc làm thông dụng như vieclamnhanh.com,
vieclam24h.com.vn hoặc nhận và giữ các sinh viên thực tập trong hệ thống.
Tất cả các công việc trên mà bộ phận nhân sự công ty Co.op Food đang làm
chủ yếu là tập trung ở việc tìm kiếm lao động mới để thay thế lao động đang thiếu
cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng dựa trên các nguồn lao động bên
ngoài mà chưa chú trọng vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên
trong hệ thống cửa hàng Co.op Food cũng như chính sách phúc lợi, cơ hội thăng
tiến và thông tin trao đổi rõ ràng minh bạch để không chỉ gia tăng lòng trung thành
của nhân viên hiện hữu mà còn thu hút thêm nhân viên mới vào làm trong hệ thống.
Bên cạnh đó, được sự đồng thuận từ phía ban lãnh đạo công ty Co.op Food là
không chỉ thu hút đội ngũ nhân viên giỏi có chất lượng mà còn phải đào tạo, bồi
dưỡng những người đã làm việc lâu năm trong hệ thống lên những vị trí cao hơn
trong hệ thống cửa hàng. Trong đó, Ban lãnh đạo đề ra mục tiêu cụ thể là phải nâng
cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên trong hệ thống cửa hàng Co.op Food
lên 20%, cụ thể mục tiêu cho ba yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc
như sau:
Bảng 3.1: Mục tiêu nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên
STT Các yếu tố Điểm trung bình hiện tại Điểm trung bình mục tiêu
1 Phúc lợi 3,65 4,38
2 Cơ hội thăng tiến 3,62 4,34
3 Thông tin trao 3,74 4,49
đổi
(Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả, 2017)
71
3.3 Giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên
Hiện nay, các giải pháp mà bộ phận nhân sự Co.op Food đang thực hiện chủ
yếu tập trung ở việc tìm kiếm nguồn lao động mới để bù đắp nguồn lao động đang
thiếu hụt hoặc phục vụ cho nhu cầu cần mở rộng của hệ thống cửa hàng, chứ chưa
tập trung giải quyết các yếu tố chính đang ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của nhân viên như chính sách phúc lợi, cơ hội thăng tiến và thông tin trao đổi.
Do đó, nghiên cứu tiến hành một số đề xuất nhất định dựa trên tình hình hiện nay tại
cửa hàng để hoàn thiện chính sách nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa
hàng thực phẩm Co.op Food.
3.3.1 Giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên thông qua
yếu tố “Phúc lợi”
Cơ sở của giải pháp:
Ảnh hưởng của chính sách phúc lợi là lớn nhất đối với sự hài lòng trong công
việc của nhân viên. Ngoài tiền lương, việc nhận được bất kỳ khoản phúc lợi nào là
yếu tố để người lao động cảm thấy công ty đánh giá đúng những thành quả mà họ
mang lại, cũng như những cống hiến của họ đối với công ty. Do đó mà bất kỳ thay
đổi nào trong chính sách phúc lợi cũng sẽ ảnh hưởng đến nhân viên và cũng sẽ nhận
được phản ứng tích cực hoặc tiêu cực từ phía nhân viên. Do đó, căn cứ trên chiến
lược phát triển nhân sự và mục tiêu của công ty Co.op Food là nâng cao sự hài lòng
trong công việc của nhân viên lên 20% so với mức hài lòng của nhân viên hiện tại
có được từ kết quả khảo sát trong bài nghiên cứu này.
Nội dung của giải pháp:
Nhằm tránh trường hợp vào cuối năm mới tập trung chi nhiều các khoản thu
nhập cho người lao động, bộ phận kế hoạch cũng như nhân sự Co.op Food cần phối
hợp với nhau để xây dựng các tiêu chí đánh giá về kết quả kinh doanh hàng tháng
để từ đó quyết định chi thưởng dựa trên kết quả kinh doanh hàng tháng thay vì phải
đợi kết quả kinh doanh cuối năm như hiện nay tại từng cửa hàng.
72
Bảng 3.2: Điều chỉnh cách đánh giá các chỉ tiêu đối với cửa hàng Co.op Food
Chỉ tiêu Cách đánh giá hiện tại Đề xuất mới
Doanh số Đánh giá vào cuối năm. Đánh giá hàng tháng, cộng dồn phần
Xem xét trên góc độ của chênh lệch doanh số của tháng không đạt
toàn cửa hàng, chứ không vào tháng tiếp theo.
phải của từng nhân viên. Chuyển việc đánh giá chung doanh số
của toàn bộ cửa hàng sang đánh giá chi
tiết từng nhóm hàng hóa do từng nhân
viên phụ trách.
Lợi nhuận Đánh giá vào cuối năm. Đánh giá hàng tháng.
Xem xét trên góc độ của Quy định hạn mức các khoản chi
toàn cửa hàng. thường xuyên tại cửa hàng như mua bao
bì, văn phòng phẩm theo mức doanh số
đạt được. Cụ thể: chi phí không quá 5%
doanh số hàng tháng của cửa hàng.
Các khoản chi lớn như sửa chữa cửa
hàng, trang thiết bị, máy móc… do công
ty mẹ phụ trách.
Tồn kho Quy định tồn kho Hàng Đối với rau, củ, quả vẫn quy định phải
hóa không quá 15 ngày đối bán hết trong ngày.
với tất cả các ngành hàng Quy định chi tiết tồn kho của từng
(trừ rau, củ, quả). nhóm hàng do các nhân viên phụ trách
Đối với rau, củ, quả Áp dụng đánh giá tồn kho cho từng cá
phải bán hết trong ngày nhân đang quản lý nhóm hàng đó, chứ
không được tồn kho. không đánh giá chung cho toàn cửa hàng.
Áp dụng chung cho
toàn cửa hàng
Lượt Đánh giá lượt khách theo Đánh giá lượt khách đến cửa hàng theo
khách đến tháng tuần và theo thời gian thực tế các nhân
cửa hàng viên làm việc các ngày trong tuần.
(Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2017)
73
Cụ thể, nếu doanh số giao cho cửa hàng Co.op Food Chợ Lớn năm 2017 là 50
tỷ thì trung bình một tháng cửa hàng này phải đạt được doanh số tối thiểu từ 4,2 tỷ
trở lên. Bộ phận kế hoạch và nhân sự của Co.op Food cần nghiên cứu kỹ theo mùa
vụ đối với những tháng tết thì doanh số tháng đó phải được giao cao hơn mức bình
quân là 4,2 tỷ, chẳng hạn như doanh số tháng trước tết phải đạt từ 6 – 7 tỷ trở lên để
làm căn cứ tính thưởng cho tháng đó và những tháng mức độ chi tiêu của người tiêu
dùng giảm xuống như tháng 3 và 4 thì doanh số tháng này chỉ cần đạt từ 3 – 3,5 tỷ
để có thể xét thưởng của tháng đó, những tháng nào không đạt được doanh số như
kế hoạch đặt ra sẽ được cộng dồn qua tháng tiếp theo, thậm chí là năm kế tiếp, chứ
không phải cách làm như hiện nay nếu cuối năm không đạt doanh số thì năm sau sẽ
giao lại kế hoạch khác với mức doanh số được giao có thể thấp hơn so với trước đó.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh số giao hàng tháng cho cửa hàng mà bộ phận kế hoạch
của công ty Co.op Food tính toán cụ thể đối với từng nhóm hàng mà nhân viên tại
cửa hàng đang phụ trách để giao kế hoạch, chẳng hạn như doanh số kế hoạch bình
quân hàng tháng của cửa hàng Chợ Lớn là 4,2 tỷ thì ngành hàng thực phẩm tươi
sống phải đạt là 1,26 tỷ/tháng, thực phẩm công nghệ phải đạt 1,68 tỷ/tháng, hóa mỹ
phẩm đạt 840 triệu/tháng và các ngành khác phải đạt 420 triệu/tháng. Sau đó tính
toán chi tiêu doanh số mà một cá nhân phải đạt được trong tháng đó đối với ngành
hàng mà họ phụ trách và dựa trên kết quả đó để đánh giá việc hoàn thành chỉ tiêu
của từng cá nhân, chẳng hạn như nhân sự phục vụ của ngành hàng tươi sống tại cửa
hàng Chợ Lớn là bốn người thì chỉ tiêu doanh số đối với một cá nhân phải đạt được
tối thiểu là 315 triệu/tháng.
Việc điều chỉnh cách đánh giá mới để áp dụng chính sách phúc lợi chuyển từ
tập trung cuối năm sang hàng tháng để chi thưởng buộc các cửa hàng phải có ý thức
trách nhiệm cao trong công tác kinh doanh của mình, tránh tình trạng ỷ lại, tâm lý
trông chờ như hiện nay. Bên cạnh đó việc các khoản thưởng từ chính sách phúc lợi
được tính toán để khen thưởng hàng tháng góp phần không chỉ gia tăng thu nhập
của người lao động tại các cửa hàng đạt được thành tích tốt mà còn tạo nên sự động
viên, khích lệ kịp thời và ngay lập tức cho các nhân viên làm việc tại các cửa hàng
74
kinh doanh tốt và cũng là cảnh báo đối với các cửa hàng không đạt được các yêu
cầu kinh doanh đặt ra để qua đó toàn bộ nhân viên của cửa hàng đó biết mà điều
chỉnh lại hoạt động kinh doanh cũng như thái độ phục vụ khách hàng của mình qua
đó góp phần thúc đẩy việc đạt doanh số của cửa hàng.
Ngoài ra, liên quan đến việc giao kế hoạch để nhận được mức thưởng cần thiết
từ chính sách phúc lợi vào cuối năm cần phải có sự tính toán kỹ lưỡng, quy định cụ
thể chi tiết đối với từng khoản mục kế hoạch nếu đạt được sẽ thưởng theo từng
khoản mục đó chứ không gộp chung như hiện nay để tính cho từng cửa hàng. Do
hiện nay một số cửa hàng thực sự nằm ở các vị trí bất lợi, áp lực cạnh tranh mạnh từ
các đối thủ khác, khi mà một còn đường nhỏ, đối thủ như Circle K hoặc SatraFood
sẵn sàng mở ít nhất từ 1 đến 3 cửa hàng để tăng khả năng cạnh tranh. Cụ thể việc
giao kế hoạch cùng với các mức thưởng tương xứng với từng hạng mục kế hoạch đó
nếu đạt được sẽ như sau:
Bảng 3.3: Mức thưởng nhận được theo từng chỉ tiêu được giao
Chỉ tiêu Cách thực hiện Mức thƣởng
Doanh số Chuyển từ việc 0,5 x lương tháng của một nhân viên/năm
tập trung thưởng Lợi nhuận 0,5 x lương tháng của một nhân viên/năm
vào cuối năm Lượt khách hàng 0,5 x lương tháng của một nhân viên/năm
sang hàng tháng. Diện tích cho thuê 0,5 x lương tháng của một nhân viên/năm
Dựa trên kết trưng bày hàng hóa
quả đạt được của Năng suất lao động 0,5 x lương tháng của một nhân viên/năm
từng cá nhân để (Doanh số/Tổng số
khen thưởng, chứ nhân viên của cửa
không phải dựa hàng)
vào kết quả của
toàn cửa hàng.
(Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2017)
Tất cả các chỉ tiêu trên tuy được phân biệt cụ thể nhưng nhìn chung cũng nằm
ở hai khoản mục chính đó là doanh số thu được và chi phí bỏ ra. Vì nếu như doanh
75
số tháng này không đạt nhưng lượng khách đến cửa hàng đạt thì chắc chắn về lâu
dài doanh số cũng sẽ có sự tăng trưởng như mong đợi. Tương tự như vậy, chỉ tiêu
năng suất lao động nếu đạt được trong khi doanh số không đạt được thì có thể thấy
cửa hàng đã làm tốt các mặt về mặt công tác nhân sự, khi các nhân viên đang cố
gắng gồng gánh công việc để đảm bảo phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Từ những
phân tích trên, có thể thấy được rằng nếu phải đợi các chỉ tiêu đồng loạt đạt được và
cân nhắc chỉ ở việc dựa trên doanh số và lợi nhuận để khen thưởng cho cửa hàng
đôi khi không tạo ra động lực cho sự nỗ lực làm việc của họ. Chính vì vậy, cần phải
quy định cụ thể mức thưởng đối với từng chỉ tiêu mà nhân viên tại một cửa hàng
nhận được để làm căn cứ xét thưởng, góp phần tạo sự công bằng, hợp lý cho sự
đóng góp của nhân viên vào hoạt động kinh doanh của cửa hàng, qua đó gia tăng sự
hài lòng của họ trong công việc.
Chính sách phúc lợi dành cho những người có thâm niên hiện nay cứ mỗi 3
năm sẽ được tăng 10% lương bất chấp kết quả kinh doanh như thế nào dường như
không còn phù hợp và cũng không tạo được động lực làm việc cho nhân viên và thị
trường hiện nay không có nhà bán lẻ nào làm như vậy. Do đó, mà chính sách này
cần phải được xem xét và điều chỉnh theo hướng như sau phúc lợi tăng lương 3 năm
nên đổi thành tăng hàng năm nhưng phải dựa vào ngân sách dự kiến tăng lương
hàng năm, kết quả sản xuất kinh doanh, kết quả đánh giá hiệu quả công việc. Cụ
thể:
Căn cứ xem xét nâng lƣơng: Căn cứ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chung của toàn Co.op Food để tính ngân sách tăng lương, căn cứ kết quả đánh giá
công việc của nhân viên năm trước liền kề, tình hình cạnh tranh của thị trường (mức
tăng lương hiện tại so với khung lương, tỷ lệ tăng lương của thị trường).
Thời điểm thực hiện xem xét nâng lƣơng: Thực hiện hàng năm sau khi có
kết quả khảo sát tình hình lương của thị trường, kết quả hoạt động của công ty
Co.op Food, đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên ở năm trước liền kề và xét
theo các tiêu chí để được tăng lương. Hội đồng lương của công ty Co.op Food thực
hiện họp xét 01 lần /năm theo thông báo hướng dẫn từ phía Saigon Co.op.
76
Đối tƣợng đƣợc xem xét nâng lƣơng: nhân viên đã ký Hợp đồng lao động
chính thức có tham gia đóng bảo hiểm bắt buộc không bao gồm thời vụ, học nghề,
thử việc, khoán việc, nghỉ việc, nghỉ hưu, tử tuất, người lao động có văn bản của
cấp thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường hợp người lao
động có thời gian làm việc không đủ 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng chính thức
tới thời điểm 31/12 của năm thì được xem xét nâng lương khi tái ký hợp đồng.
Kết quả đánh giá công việc: nhân viên thường xuyên hoàn thành công việc
được giao về số lượng, chất lượng theo hợp đồng lao động đã ký kết, có năng lực
làm việc và kết quả đánh giá KPI năm trước liền kề theo nguyên tắc xét từ điểm cao
nhất trở xuống theo tỷ lệ lao động của đơn vị. Tỷ lệ lao động của Co.op Food được
tính như sau:
Bảng 3.4: Tỷ lệ lao động
Tỷ lệ nhân viên/ Tổng lao Điểm đánh giá
Xếp loại động của Co.op Food (quy định điểm tối thiểu để đƣợc xếp
(Tỷ lệ lao động) vào các top xếp loại)
10% Có số điểm cao nhất Top 1
20% Có số điểm thấp hơn Top 1, cao hơn Top 3 Top 2
50% Có số điểm thấp hơn Top 2, cao hơn Top 4 Top 3
15% Có số điểm thấp hơn Top 3, cao hơn Top 4 Top 4
5% Có số điểm thấp nhất Top 5
(Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2017)
Cụ thể, mức hưởng (tháng) = lương cơ bản x tỷ lệ thưởng x thời gian thưởng (tháng)
Trong đó:
Lương cơ bản: phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của cửa hàng và quy
định chung của Saigon Co.op.
Thời gian thưởng: số tháng làm việc kể từ ngày ký hợp đồng/12 tháng.
Tỷ lệ thưởng: phụ thuộc vào ma trận các chỉ tiêu và xếp loại lao động theo
bảng 3.5 bên dưới, được tính toán dựa trên quỹ lương dùng cho việc nâng lương của
năm đó.
77
Bảng 3.5: Ma trận các chỉ tiêu và xếp loại lao động
Tỷ lệ thƣởng Chỉ tiêu Top 1 Top 2 Top 4 Top 5 Top 3
20% người thuộc 15% 14% 10% 12% 0
top đầu
Dưới 20% - trên 20% 15% 10% 5% 0
40% top kế tiếp
Dưới 40% - trên 10% 8% 0 5% 3%
50% top kế tiếp
Dưới 50% - trên 8% 5% 0 3% 1%
60% top kế tiếp
Dưới 60% - trên 5% 4% 0 3% 2%
80% top kế tiếp
Thuộc 20% top 0 0 0 0 0
đáy
(Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2017)
Ví dụ: Nhân viên A với mức lương là 4,5 triệu /tháng thuộc Top 1 và đứng
trong nhóm 20% Top đầu của nhóm 1 với thời gian làm việc đủ một năm thì mức
nâng lương của người này sẽ là 4,5 triệu x 15% x 12 = 675.000 đồng/tháng là số
tiền mà nhân viên này nhận được tăng thêm thêm hàng tháng sau một năm kinh
doanh của cửa hàng nếu đạt được các yêu cầu đặt ra.
Ngoài ra, đối với phụ cấp công tác cho những nhân viên đi làm tại các cửa
hàng xa địa chỉ sinh sống hoặc các khu vực khó khăn theo sự điều động đột xuất từ
ban giám đốc công ty Co.op Food thì các phụ cấp này cần được điều chỉnh cho phù
hợp, đặc biệt là điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Saigon Co.op như tiền ăn
không quá 200.000đ/ngày, ở trọ đối với trường hợp phải làm việc qua đêm thì
không quá 400.000đ/ngày (trường hợp ở đơn) và không quá 300.000đ/ ngày (trường
hợp ở ghép).
78
Trường hợp nhân viên làm việc theo thời gian linh động trong ngày, không
phải theo giờ hành chính để phục vụ việc kinh doanh của cửa hàng thì tăng mức
hưởng hiện tại từ 22.000đ/lần lên 35.000đ/lần.
Đối với chính sách phúc lợi về tiền cơm thì theo báo cáo của tư vấn BCG thì
mức tiền ăn giữa ca trên thị trường khu vực thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
khoảng 640.000 đồng/tháng thì mức tiền ăn giữa ca của các cửa hàng được điều
chỉnh theo hướng tương đương thị trường, các cửa hàng nào có mức tiền ăn cao hơn
hoặc bằng thì không điều chỉnh.
Trợ cấp cho nhân viên bán hàng – chế biến TPTS với mức phụ cấp từ 10% -
15% lương mức sàn chức danh nhóm công việc như rau củ quả, hải sản… Do đặc
thù công việc này phải đến cửa hàng làm việc sớm từ 4 giờ sáng để tiếp nhận hàng
hóa rau, củ, quả, hải sản… để chuẩn bị cho cửa hàng mở cửa lúc 6 giờ sáng và phải
ở lại đến 10 giờ tối để dọn dẹp sạch sẽ trang thiết bị, dụng cụ dùng để chế biến
TPTS.
Trợ cấp gắn bó với công ty thông qua mức hưởng: 200.000đ/người/năm và cứ
05 năm hưởng 1 lần, người lao động được nhận bằng quà hoặc hiện vật. Bên cạnh
các khoản trợ cấp khác từ chính sách phúc lợi như nghỉ mát hàng năm, trợ cấp kiểm
kê đột suất, sinh nhật, đám cưới, đám tang, quốc tế thiếu nhi 1/6, Trung Thu,…
Tiếp tục duy trì chính sách phúc lợi như thưởng lương tháng 13 cho nhân viên
vào cuối năm, thưởng đột xuất các sự kiện quan trọng của hệ thống như danh hiệu
nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam hoặc thuộc Top khu vực Châu Á – Thái Bình Dương,
kỷ niệm ngày thành lập… với mức thưởng từ 0,5 – 1 tháng lương như hiện nay. Đối
với trợ cấp thâm niên và đãi ngộ vẫn tiếp tục duy trì nhưng cách thức chi trả nên
được điều chỉnh cho phù hợp, chẳng hạn như thay vì phải đợi 10 năm mới có thể rút
ra thì nhân viên có thể tự quyết định muốn rút khi nào, phụ thuộc vào mong mỏi từ
phía họ.
79
3.3.2 Giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên thông qua
yếu tố “Cơ hội thăng tiến”
Cơ sở của giải pháp:
Có thể nói bất kỳ nhân viên nào đi làm đều có mong muốn được thăng tiến lên
vị trí cao hơn sau một thời gian công tác dài tại công ty, các nhân viên tại cửa hàng
Co.op Food cũng không phải ngoại lệ. Do đó, chính sách của công ty Co.op Food là
tạo điều kiện tốt nhất có thể để nhân viên phát huy khả năng cũng như kinh nghiệm
và tạo thử thách cho nhân viên Co.op Food ở các vị trí cao hơn trong công việc, qua
đó góp phân kích thích khả năng làm việc, tạo sự thú vị để góp phần nâng cao sự hài
lòng trong công việc của nhân viên tại cửa hàng Co.op Food và cũng đảm bảo
nguồn nhân sự cần thiết phục vụ cho chiến lược mở rộng hệ thống cửa hàng Co.op
Food trong thời gian sắp tới.
Nội dung của giải pháp:
Ưu tiên các nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại cửa hàng và có kết
quả công tác đạt thành tích tốt để bổ nhiệm vào các vị trí quản lý như cửa hàng
trưởng hoặc ban điều hành cửa hàng khi các cửa hàng mới liên tục được mở ra, chứ
không chỉ phụ thuộc vào việc tuyển dụng bên ngoài như hiện nay. Bên cạnh đó, cần
có chiến lược cụ thể trong việc đào tạo, cử đi học và tạo điều kiện cho các nhân viên
này hoàn thiện bằng cấp theo quy định để đạt được chức danh vừa mới bổ nhiệm.
Từ bảng 3.6, bài nghiên cứu đưa ra các tiêu chuẩn hóa về các yêu cầu để được
đề xuất thăng tiến ở từng vị trí cụ thể và phải được phổ biến rộng rãi đến từng nhân
viên cửa hàng để họ có mục tiêu phấn đấu cho sự nghiệp tương lai của mình. Điều
đó không chỉ góp phần nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên mà còn
thúc đẩy việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu chung của toàn hệ thống Co.op Food thông
qua việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao của từng cá nhân. Cụ thể, nhân viên
muốn được đề cử vào chức danh cửa hàng trưởng thì phải có kinh nghiệm công tác
tối thiểu 3 năm ở vị trí ban điều hành cửa hàng như tổ trưởng, thủ quỹ - hành chính
và phải đạt được kết quả được giao như doanh số, lợi nhuận của ngành hàng đang
phụ trách, ví dụ như tổ trưởng của cửa hàng Co.op Food Chợ Lớn phụ trách ngành
80
hàng thực phẩm tươi sống phải đạt doanh số được giao từ 15 tỷ/năm trở lên so với
kế hoạch của toàn cửa hàng là 50 tỷ/năm thì mới được xem xét đề xuất thăng tiến
lên vị trí cửa hàng trưởng, bên cạnh đó mục đích quy định thâm niên công tác nhằm
đòi hỏi nhân viên phải có kinh nghiệm và hiểu biết về các loại hàng hóa mà cửa
hàng đang kinh doanh, điều đó chỉ có thể học được qua thực tế làm việc tại cửa
hàng trong thời gian dài.
Bảng 3.6: Căn cứ để được xét thăng tiến
Vị trí đƣợc Thâm niên Trình độ Thành tích đạt đƣợc
thăng tiến làm việc học vấn để đƣợc thăng tiến
Cửa hàng trưởng Tối thiểu Yêu cầu Áp dụng cho các chức vụ như
từ 3 năm tối thiểu: tổ tưởng, Thủ quỹ - hành chính.
trở lên Cao Đẳng Đạt các chỉ tiêu hàng tháng
được giao như doanh số, lợi
nhuận… của cả ngành hàng phụ
trách.
Tổ trưởng Tối thiểu Yêu cầu Áp dụng cho các vị trí như
từ 2 năm tối thiểu: nhân viên Bán hàng – Kho, nhân
trở lên Trung học viên Bán hàng – chế biến TPTS.
phổ thông Đạt các chỉ tiêu hàng tháng
được giao như doanh số, lợi
nhuận… của các nhóm hàng phụ
trách
Thủ quỹ - Tối thiểu Yêu cầu Áp dụng cho các vị trí như
Hành chính từ 1 năm tối thiểu: nhân viên thu ngân.
trở lên Trung học Đạt các chỉ tiêu hàng tháng
phổ thông được giao như lượt khách tính
tiền, doanh số, lợi nhuận của nhóm
hàng phụ trách.
(Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2017)
81
Bảng 3.7: Số lượng và trình độ học vấn của Tổ trưởng và Thủ quỹ - Hành chính có
thâm niên công tác từ 1 – 2 năm trở lên (tính đến tháng 30/06/2017).
Vị trí công việc Số lƣợng Trung học phổ thống Cao Đẳng – Đại học
Tổ trưởng 131 88 43
Thủ quỹ - Hành 66 49 17 chính
Tổng cộng 197 137 60
(Nguồn: Bộ phận nhân sự Co.op Food, 2017)
Từ bảng 3.7, có thể thấy được rằng số lượng nhân viên thuộc các chức danh
tổ trưởng và thủ quỹ - hành chính thuộc diện được đề xuất thăng tiến lên vị trí cửa
hàng trưởng theo thâm niên là 197 người, trong đó tổ trưởng là 131 người và thủ
quỹ - hành chính là 49 người. Tuy nhiên có thể thấy được rằng, đối với yêu cầu tối
thiểu về bằng cấp của cửa hàng trưởng là phải từ Cao đẳng trở lên thì chỉ có 60
người trong tổng số 197 người thỏa điều kiện, còn lại 88 người có chức vụ là tổ
trưởng và 49 người có chức vụ là thủ quỹ - hành chính thì không thỏa yêu cầu.
Trong khi đó, nhu cầu mở rộng hệ thống cửa hàng ngày càng được đẩy mạnh với
bình quân 1 tuần có từ 1 – 2 cửa hàng Co.op Food được khai trương trong cả nước,
đòi hỏi ban giám đốc công ty nói riêng và bộ phận nhân sự công ty Co.op Food nói
chung phải có kế hoạch đào tạo thích hợp để thăng tiến cho các cá nhân có thành
tích xuất sắc và cống hiến lâu năm trong hệ thống cửa hàng lên vị trí cao hơn như
cửa hàng trưởng, chứ không chỉ tập trung ở việc tuyển mới các vị trí như hiện nay.
Cụ thể, bài nghiên cứu đưa ra giải pháp là công ty Co.op Food tài trợ học bổng
cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng để
nhân viên có thể thỏa các điều kiện về bằng cấp mà công ty quy định nhằm được đề
bạt lên vị trí cửa hàng trưởng hoặc ban điều hành cửa hàng, thông qua đó nhân viên
phải cam kết làm việc cho tổ chưc từ 2 – 3 năm sau khi kết thúc khóa học nếu
không sẽ phải bồi hoàn lại số tiền mà công ty đã chi trả cho nhân viên trông suốt
quá trình học.
82
Ngoài ra, khi nhân viên được đề cử thực tập ở chức danh quản lý hoặc ban
điều hành cửa hàng thì cho phép hưởng theo chế độ của vị trí công tác mới chứ
không chỉ ở mức hưởng thực tập như hiện nay. Cụ thể, lương thực tập chức danh
hiện nay đối với vị trí cửa hàng trưởng là 90% so với lương cửa hàng trưởng thực
và vị trí ban điều hành của cửa hàng là 85% so với vị trí của ban điều hành chính
thức, ngoài ra không được hưởng thêm bất kỳ chế độ nào của cửa hàng trưởng và
ban điều hành. Chính vì thế, để tạo động lực cũng như góp phần nâng cao sự hài
lòng trông việc cần thiết phải bỏ quy đinh này đi, cho phép người thực tập chức
danh đó hưởng đúng mức lương, chế độ mà chức danh đó được nhận.
3.3.3 Giải pháp nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên thông qua
yếu tố “Thông tin trao đổi”
Cở sở của giải pháp
Có thể thấy nếu mục tiêu và chính sách của công ty được thông suốt từ cấp
lãnh đạo cho đến cấp nhân viên thấp nhất sẽ tạo được sự đồng thuận cao và sự an
tâm công tác của người lao động, tránh được các tình trạng thông tin sai lệch gây
bất mãn đối với nhân viên. Do đó, công tác truyền thông nội bộ cần phải được đẩy
mạnh và đồng bộ từ các cấp để tạo sự minh bạch, nhất quán trong việc thực hiện các
mục tiêu, chính sách mà công ty đã đề ra.
Nội dung của giải pháp:
Tất cả chính sách phúc lợi được đề xuất ở trên nếu được thực hiện phải được
phổ biến rộng rãi đến tất cả nhân viên thông qua các kênh truyền thông khác nhau
thông qua các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên… của công ty. Nếu cần thiết
thì có thể tổ chức thành các lớp học ở trung tâm huấn luyện của Saigon Co.op để
phổ biến một cách rộng rãi, rõ ràng các chính sách phúc lợi, thăng tiến của công ty
đối với nhân viên, đặc biệt là đối với các nhân viên mới vào làm việc trong hệ thống
cửa hàng Co.op Food. Cụ thể, nếu có thông qua bất kỳ chính sách lương, phúc lợi
và cơ hội thăng tiến mới thì cần phải mời đại diện của tất cả cửa hàng, Công đoàn
và Đoàn Thanh niên lên công ty để nghe phổ biến chi tiết nội dung và bắt buộc ký
cam kết phải phổ biến lại cho cấp dưới. Định kỳ hàng tuần thông qua các cuộc họp
83
của cửa hàng vào cuối giờ làm việc, cửa hàng trưởng hoặc đại diện Công đoàn,
Đoàn thanh niên phải có trách nhiệm phổ biến và giải đáp thắc mắc cho các nhân
viên khác cửa hàng.
Bảng 3.8: Số lần hội họp của Đoàn Thanh niên, Công đoàn và Họp giao ban của
công ty Co.op Food trong năm 2016
Số cuộc họp Đoàn Thanh niên Công đoàn Họp giao ban
12 cuộc họp/năm 4 cuộc họp/năm 12 cuộc họp/năm Định kỳ (1 tháng/ cuộc họp) (1 quý/ cuộc họp) (1 tháng/ cuộc họp)
Đột xuất theo yêu 4 cuộc họp/năm 6 cuộc họp/năm 3 cuộc họp/năm cầu công tác
Tổng cộng 16 cuộc họp/năm 10 cuộc họp/năm 15 cuộc họp/năm
(Nguồn: Bộ phận Hành chính Co.op Food, 2017)
Từ bảng 3.8, có thể thấy trong một năm công ty có nhiều cuộc họp phục vụ
cho các việc như kinh doanh, hỗ trợ kinh doanh vào các thời điểm chương trình
khuyến mãi lớn của hệ thống và họp đánh giá kết quả hoạt động trong thời gian qua
của các cửa hàng. Do đó, mà có thể thông qua các cuộc họp này để phổ biến thông
tin về chính sách phúc lợi, chính sách thăng tiến một cách cụ thể, chi tiết và chính
thống đến với các tổ chức đoàn thể và các cửa hàng trưởng, ban điều hành công ty,
tránh tình trạng thông tin mơ hồ, gây hoang mang cho người lao động như hiện nay.
Thông qua đó, còn góp phần đẩy mạnh được công tác truyền thông nội bộ và định
hướng dư luận nội bộ tốt hơn, không chỉ đảm bảo các mục tiêu, chiến lược của công
ty được xuyên suốt và thấu hiểu ở các cấp, mà còn đảm bảo đẩy lùi các thông tin sai
lệch gây tâm lý bất mãn, ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên
tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food nói riêng và toàn hệ thống nói chung.
Ngoài ra, đối với nhân viên kiêm nhiệm và hỗ trợ công việc cho nhân viên
khác cần có các mức hỗ trợ phụ cấp khác như hàng tháng đánh giá thi đua riêng tại
từng cửa hàng, nhân viên nào có thành tích hỗ trợ tốt và vẫn hoàn thành công việc
của mình thì được hưởng một khoảng tiền như 200,000đ/tháng và được đăng ảnh
kèm tên lên bảng thông tin nội bộ của cửa hàng là nhân viên tận tậm với công việc
84
của cửa hàng. Bên cạnh đó, những nhân viên thường xuyên kiêm nhiệm sẽ được ưu
tiên xem xét vào các vị trí cao hơn cửa hàng vào cuối năm hoặc được xem xét vào
diện ưu tiên nâng lương hoặc được thưởng nhiều hơn các nhân viên còn lại khi công
ty Co.op Food tính toán tiền thưởng vào cuối mỗi năm.
3.4 Đánh giá tổng hợp về các giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại
chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
Bảng 3.9: Tổng hợp đánh giá chung về các giải pháp
STT Giải pháp Tính khả thi Mức độ ƣu tiên thực hiện
1 5 1
2 5 2
3 4 3
4 3 4
5 5 Đánh giá các chỉ tiêu theo tháng và theo từng cá nhân cụ thể để làm căn cứ xét thưởng Xây dựng chi tiết các mức thưởng cho từng chỉ tiêu cụ thể Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá việc nâng lương hàng năm Tăng các khoản phúc lợi khác như trợ cấp công tác tỉnh, làm ca, làm thêm giờ… 5 Xây dựng các tiêu chí để xét thăng tiến
6 2 6
7 4 7 Xây dựng chính sách đào tạo cho các vị trí được thăng tiến Đẩy mạnh truyền thông nội bộ thông qua các cuộc hội họp
(Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2017)
Ghi chú: Mức độ ƣu tiên thực hiện áp dụng theo thang điểm từ 1 đến 7 với
mức độ ƣu tiên thực hiện cao nhất là 1 và thấp nhất là 7.
Tính khả thi của giải pháp đƣợc áp dụng thang điểm từ 1 đến 5 với thang điểm
1 là hoàn toàn không khả thi và 5 là hoàn toàn khả thi.
Bảng 3.9 được tác giả tổng hợp và đề xuất dựa trên việc tham khảo ý kiến của
các chuyên gia như phó giám đốc công ty Co.op Food phụ trách bộ phận Nhân sự -
Hành chính của công ty tiền nhiệm và hiện nay, bên cạnh đó còn được sự góp ý của
các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác nhân sự của Co.op Food
như nhóm trưởng nhân sự, chuyên viên chính sách và chỉ tiêu đánh giá đối với tính
85
khả thi và mức độ ưu tiên có thể thực hiện của các giải pháp mà bài nghiên cứu đề
xuất.
Bài nghiên cứu còn tiến hành tổng hợp lại các giải pháp đã nêu, lợi ích của các
giải pháp, điều kiện thực hiện cũng như thời gian thích hợp để áp dụng các giải
pháp đã đề ra, góp phần nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại
chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food.
Bảng 3.10: Tổng hợp lợi ích, điều kiện và thời gian thực hiện của các giải pháp
STT Giải pháp Lợi ích Điều kiện thực hiện Thời gian triển khai
1 Tháng 1/2018
Đánh giá các chỉ tiêu theo tháng và theo từng cá nhân cụ thể để làm căn cứ xét thưởng
Bộ phận kế hoạch công ty tính toán chi tiết chỉ tiêu giao cho từng nhân viên cửa tại hàng Đánh giá chính xác và cụ thể hơn kết quả công việc mà nhân viên đã thực hiện, tránh tình trạng đánh đồng giữa các nhân viên tại cửa hàng với nhau
2 Tháng 1/2018 Xây dựng chi tiết các mức thưởng cho từng chỉ tiêu cụ thể Nhân viên hưởng theo thực tế kết quả công việc đạt được theo chỉ tiêu
3 Tháng 1/2018 Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá việc nâng lương hàng năm
Dựa trên đánh giá cá nhân và kết quả công việc mang lại nên đảm bảo công bằng cho nhân viên, ai làm tốt được hưởng nhiều, làm ít được hưởng ít. Bộ phận nhân sự xây dựng các mức thưởng theo chỉ tiêu mà từng cá nhân được giao Bộ phận nhân sự hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá về xếp loại lao động đối với từng vị trí công việc
4
lực cho Tạo động nhân viên khi thực hiện công việc được giao khoản các Tăng phúc lợi khác như trợ cấp công tác tỉnh, làm ca, làm thêm giờ… Cân đối được ngân sách hiện đang có để có mức tăng hợp lý Tháng 5/2018 (Sau khi có báo cáo chính tài năm của 2017)
86
STT Giải pháp Lợi ích Điều kiện thực hiện Thời gian triển khai
5 lòng trì Tháng 3/2018 Xây dựng các tiêu chí để xét thăng tiến Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá để xét thăng tiến Tạo động lực và nâng cao sự hài lòng của nhân viên. trung Duy thành của họ đối với tổ chức
6 Xây chính dựng sách đào tạo cho các vị trí được thăng tiến
Tháng 5/2018 (Sau khi có báo cáo chính tài năm của 2017) Đảm bảo nguồn nhân lực quản lý của cửa hàng trong tương lai. Tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao kiến thức và kỹ năng của bản thân, qua đó phục vụ công việc tốt hơn.
7 Tháng 1/2018 Đẩy mạnh truyền thông nội bộ thông qua các cuộc hội họp
Định hướng dư luận, xóa bỏ các thông tin lệch lạc. Đảm bảo sự an tâm công tác của người lao động Cân đối ngân sách cho các hạng mục đào tạo. Liên kết với các trường đại học, cao đẳng để đào trung tập tạo cho các nhân viên thỏa điều kiện thăng tiến Thông qua các cuộc họp của Thanh Đoàn niên, Công đoàn và họp giao ban.
(Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2017)
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Dựa trên những nhược điểm, hạn chế đối với các yếu tố về phúc lợi, cơ hội
thăng tiến và thông tin trao đổi đã được phân tích ở chương 3 kết hợp với chiến lược
phát triển, định hướng hoạt động và mục tiêu nâng cao sự hài lòng trong công việc
của nhân viên trong thời gian tới. Bài nghiên cứu đưa ra các giải pháp góp phần
nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng Co.op Food
với các biện pháp cụ thể, có thể áp dụng vào thực tế tại cửa hàng Co.op Food thông
qua ba yếu tố như phúc lợi, cơ hội thăng tiến và thông tin trao đổi.
87
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Kết luận
Bài nghiên cứu “Nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực
phẩm Co.op Food” với việc sử dụng thang đo JSS được phát triển bởi Spector
(1997) thu được kết quả nghiên cứu sau đây:
Kết quả phân tích với 9 yếu tố của thang đo JSS như tiền lương, phúc lợi, công
nhận, bản chất công việc, đông nghiệp, cơ hội thăng tiến, thông tin trao đổi, quy
trình công việc và cấp trên thì thấy được rằng 3 yếu tố phúc lợi, cơ hội thăng tiến và
thông tin trao đổi có tác động mạnh đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên
tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food. Trong khi đó các yếu tố còn lại bị loại
trong quá trình kiểm định sự tương quan và hồi quy.
Việc phân tích ba yếu tố tác động mạnh đến sự hài lòng của nhân viên tại
chuỗi cửa hàng Co.op Food là chính sách phúc lợi, cơ hội thăng tiến và thông tin
trao đổi thì thấy được rằng chính sách phúc lợi có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài
lòng của nhân viên, tiếp theo đó yếu tố cơ hội thăng tiến và cuối cùng là thông tin
trao đổi. Dựa trên đó, bài nghiên cứu tập trung đưa ra các giải pháp góp phần nâng
cao sự hài lòng của nhân viên tại cửa hàng như việc quy định cụ thể, chi tiết hơn
nữa các chính sách phúc lợi, điều chỉnh các chính sách phúc lợi cũng như cơ hội
thăng tiến không chỉ phù hợp với nhu cầu nguyện vọng của người lao động và còn
phù hợp với đặc thù của công ty. Ngoài ra bài nghiên cứu cũng thực hiện một số
kiến nghị với hi vọng các giải pháp đề xuất về chính sách phúc lợi, cơ hội thăng tiến
và thông tin trao đổi sẽ được thực hiện tốt hơn và mau chóng đi vào thực tiễn để
người lao động nhanh chóng được hưởng lợi từ những gì họ đã cống hiến cho tổ
chức.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn có một số hạn chế nhất định như đối tượng
khảo sát tập trung chủ yếu là các nhân viên tại cửa hàng nên có thể không phù hợp
với các nhân viên đang làm việc tại văn phòng, ngoài ra việc nhận được kết quả
khảo sát chủ yếu tập trung ở các cửa hàng được thưởng cao và có kết quả kinh
88
doanh tốt của năm ngoái nên yếu tố tác động đến sự hài lòng của họ đôi khi cũng có
thể khác đối với những nhân viên thuộc những cửa hàng còn lại.
Kiến nghị
Do hiện nay, Co.op Food vẫn là một công ty trực thuộc Saigon Co.op nên
nhiều chính sách vẫn phải phụ thuộc phần lớn bởi quyết định của Saigon Co.op. Do
đó một số chính sách phúc lợi như nâng lương cần phải được sự hỗ trợ từ phía
Saigon Co.op. Ngoài ra, với tốc độ mở rộng mạng lưới cửa hàng như hiện nay,
nguồn tiền của Co.op Food đang tập trung chủ yếu vào đó nên việc chi thưởng được
thực hiện theo hàng tháng cần phải có sự hỗ trợ nguồn vốn từ phía Saigon Co.op để
chính sách được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng nhu cầu mong mỏi của các bộ
nhân viên tại cửa hàng Co.op Food. Bên cạnh đó, về phía Saigon Co.op cũng có các
chiến lược tốt hơn về truyền thông nội bộ về các chính sách phúc lợi của công ty,
cũng như các thay đổi mà công ty thực hiện có lợi cho người lao động đến từng
nhân viên làm việc trong hệ thống của mình và công ty Co.op Food nói riêng, nhằm
định hướng tốt hơn cho nhân viên của mình, tránh các trường hợp thông tin sai lệch
gây ra sự bất mãn đối với chính sách, chủ trương của công ty. Không những vậy,
những chỉ tiêu đặt ra cũng cần phải được giải thích tương ứng với mức lợi ích mà
người lao động nhận được nếu đạt được các chỉ tiêu đó, không chỉ góp phân tạo
động lực thực hiện nhiệm vụ mà còn tránh tâm lý của nhân viên cửa hàng bị áp lực
từ phía công ty là phải được chỉ tiêu nhưng không biết rõ họ nhận được lợi ích gì từ
việc hoàn thành chỉ tiêu đó. Bên cạnh đó, một số quy định của pháp luật hiện về
chính sách cho người lao động vẫn còn chưa phù hợp với đặc thù công việc của
ngành bán lẻ. Chẳng hạn như việc quy định về làm việc tăng ca, ngoài giờ cần phải
được thỏa thuận trước khi thực hiện, nhưng do đặc thù công việc phát sinh đột xuất
cần phải giải quyết dẫn đến rất khó để xác định trước nếu công việc đó không có
tính thường xuyên.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
2. Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2011. Thang đo động viên nhân viên.
Tạp trí Phát triển Kinh tế, số 244, trang 55 – 61.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
1. Bassett, G., 1994. The case against job satisfaction [Electronic version]. Business
Source Premier, 37(3), pp. 61-68.
2. Benjamin Artz., 2008. The Role of Firm Size and Performance Pay in
Determining Employee Job Satisfaction Brief: Firm Size, Performance Pay, and
Job Satisfaction, pp. 315-343.
3. Berta, D., 2005. Put on a happy face: High morale can lift productivity. Nation’s
Restaurant News, 39 (20), 8.
4. Brewer, A.M., & Hensher, D.A., 1998. The importance of organizational
commitment in managing change: Experience of the NSW private bus industry.
Journal of Managerial Psychology, 38, pp. 117-130.
5. Brian R, James B, G. Alexander Hamwi, Ramana M, Leann R., 2009. The role of
the seven dimensions of job satisfaction in salesperson's attitudes and behaviors,
pp. 1146- 1151.
6. Cimete, G., Gencalp, N.S., & Keskin, G., 2003. Quality of life and job satisfaction
of nurses. Journal of Nursing Care Quality, 18(2), pp. 151-158.
7. Clark, A., Oswald, A., & Warr, P., 1996. Is job satisfaction U-shaped in age?
Journal of Occupational and Organizational Psychology, 69, pp. 57-81.
8. Crossman, A., & Abou-Zaki, B., 2003. Job satisfaction and employee performance
of Lebanese banking employees. Journal of Managerial Psychology, 18(4), pp.
368-376.
9. Cherrington, D.J., 1994. Organizational behavior (2nd ed.). Boston: Allyn and
Bacon, Inc.
10. Cherrington, D.J., 1994. Organizational behavior (2nd ed.). Boston: Allyn and
Bacon, Inc.
11. Deloitte Southeast Asia Ltd, 2014. Retail in Vietnam: Emerging market, emerging
growth [pdf] Available at:
ss/2014-deloitte-ireland-retail-vietnam.pdf> [Accessed 30 March, 2015] 12. Drafke, M.W., & Kossen, S., 2002. The human side of organizations (8th ed.). New Jersey: Prentice-Hall, Inc. 13. Ellickson. M.C., & Logsdon, K., 2002. Determinants of job satisfaction of municipal government employees. Public Personnel Management, 31(3), pp. 343- 358. 14. Ellickson. M.C., & Logsdon, K., 2002. Determinants of job satisfaction of municipal government employees. Public Personnel Management, 31(3), pp. 343- 358. 15. Feather, N.T., & Rauter, K.A., 2004. Organizational citizenship behaviours in relation to job status, job insecurity, organizational commitment and identification, job satisfaction and work values. Journal of Occupational and Organizational Psychology, 77 (1), pp. 81-94. 16. Gavin, J. and Ewen, R., 1974. Racial differences in job attitudes and performance: some theoretical considerations and empirical findings, Personnel Psychology, Vol. 27 No. 3, pp. 455-64. 17. Greenberg, J., & Baron, R.A., 1995. Behavior in organizations: Understanding and 18. Haas JS, Cook EF, Puopolo AL, Burstin HR, Cleary PD, Brennan TA., 2000. Is the professional satisfaction of general internists associated with patient satisfaction? J Gen Intern Med 2000;15:122–8. 19. Hackman, R. & Oldham, G. R., 1975. Development of the Job Diagnostic Survey. Journal of Applied Psychology, Vol. 60, pp. 159 – 170. 20. Hair Jr., et al., 1998. Multivariate Data Analysis, Prentice - Hall International, Inc. 21. Hair Jr., J.F., Black, W.C., Babib, B.J., Anderson, R.E. and Tatham, R.L., 2010. Multivariate Data Analysis, 7th.ed., Upper Saddle River, NJ: Pearson-Prentice Hall. 22. Huby G, Gerry M, McKinstry B, Porter M, Shaw J, Wrate R., 2002. Morale among general practitioners: qualitative study exploring relations between partnership arrangements, personal style, and work load. BMJ 2002; 325:140 23. Ironson, G. H., Smith, P. C., Brannick, M. T., Gibson, W. M. & Paul K. B., 1989. Construction of a Job in General Scale: A Comparison of Global, Composite, and Specific Measures. Journal of Applied Psychology, Vol 74, pp. 193 – 200. 24. Johns, G., 1996. Organizational behavior: Understanding and managing life at work (4th ed.). Kansas City: Harper Collins College Publishers. 25. Kreitner, R., & Kinicki, A., 2001. Organizational behavior (5th ed.). New York: Mc Graw-Hill Inc. 26. Kuo, Y.F., & Chen, L.S., 2004. Individual demographic differences and job satisfaction among Information Technology personnel: An empirical study in Taiwan. International Journal of Management, 21(2), pp. 221-231. 27. Kh Metle, M., 2003. The impact of education on attitudes of female government employees. The Journal of Management Development, 22 (7/8), pp. 603-626. 28. Lacey, M.Y., 1994. Rewards can cost nothing? Yes they can…really. The Journal for Quality and Participation, 17 (3), pp. 6-9. 29. Locke EA., 1976. The nature and causes of job satisfaction. In: Dunnette MD, editor. Handbook of industrial and organizational psychology. New York: John Wiley & Sons, pp. 1297–349. 30. Luthans, F., 1989. Organizational behavior (5th ed.). New York: McGraw-Hill. 31. Madison, D., 2000. Can your job make you sick? Available at: 2004]. 32. managing the human side of work (5th ed.). Trenton: Prentice-Hall International, Inc. 33. Martin, J.K. and Tuch, S.A., 1991. Race in the workplace: Black/White differences in the sources of job satisfaction, Sociological Quarterly, Vol. 32 No. 1, pp. 103-16. 34. Mottaz, C., 1987. Gender differences in work satisfaction, work-related rewards and values, and the determinants of work satisfaction, Human Relations, Vol. 39, pp. 359-78. 35. Murray, M.A., & Atkinson, T., 1981. Gender differences in correlates of job satisfaction. Canadian Journal of Behavioral Sciences, 13, pp. 44-52. 36. Nel, P.S., Van Dyk, P.S., Haasbroek, H.D., Schultz, H.B., Sono, T., & Werner, A., 2004. Human resources management (6th ed.). Cape Town: Oxford University Press. 37. Normala Daud, 2016. Determinants of Job Satisfaction: How Satisfied Are the New Generation Employees in Malaysia? Procedia – Social and Behaviroral Sciences 219, pp. 208 – 213. 38. Nunnally, J.C & Bernstein, I.H., 1994. Psychometric Theory, NJ : McGraw Hill. 39. Oshagbemi, T., 2003. Is length of service related to the level of job satisfaction? International Journal of Social Economics, 27(3), pp. 213-226. 40. Oshagbemi, T., 2003. Personal correlates of job satisfaction: Empirical evidence from UK universities. International Journal of Social Economics, 30, (11/12), pp. 1210-1232. 41. Richard Bent & Paul Freathy, 1997. Motivating the employee in the independent retail sector. Journal of Retailing and Consumer Services, Vol. 4, No. 3, pp. 201- 208. 42. Robbins, S.P., Odendaal, A., & Roodt, G., 2003. Organisational behavior (9th ed.). Cape Town: Prentice-Hall International. 43. Robert Walters Global Salary Survey, 2017. Vietnam Salary Survey 2017. Available at: 2017.pdf> [Accessed 30 June 2017]. 44. Robie, C., Ryan, A.M., Schmieder, R.A., Parra, L.F., & Smith, P.C., 1998. The relation between job level and job satisfaction. Group and Organization Management Thousand Oaks, 23(4), pp. 470-495. 45. Schermerhorn, J.R. (1993). Management for productivity (4th ed.). Canada: John Wiley & Sons, Inc 46. Schneider, B & Snyder, R.A., 1975. Some relationship between job satisfaction and organizational climate. Journal of Applied Psychology, 60(3), pp. 318-328. 47. Smith, P. C. , Kendall, L. M., & Hulin, C. L., 1969. Measurement of satisfaction in work and retirement. Chicago: Rand-McNally. 48. Spector, P. E., 1985. Measurement of human service staff satisfaction: Development of job satisfaction survey. American Journal of Community Psychology, 13, pp. 693-713 49. Spector, P.E., 1997. Job Satisfaction: Application, Assessment, causes and consequences. New York: Harper & Row. 50. Spector, P.E., 1997. Job Satisfaction: Application, Assessment, causes and consequences. New York: Harper & Row. 51. Spiros Gounaris, Achilleas Boukis., 2013. The role of employee job satisfaction in strengthening customer repurchase intentions", Journal of Services Marketing, Vol. 27 Issue: 4, pp. 322-333. 52. Sweeney, P.D., & McFarlin, D.B., 2005. Wage comparisons with similar and dissimilar others. Journal of Occupational and Organizational Psychology, 78(1), pp. 113-131. 53. Tang, T.L., & Talpade, M., 1999. Sex differences in satisfaction with pay and co – workers. Personnel Journal, 27(3), 5. 54. Wayne A. Hochwarter, Pamela L. Perrewe´, Gerald R. Ferris, Robert A. Brymer., 1999. Job Satisfaction and Performance: The Moderating Effects of Value Attainment and Affective Disposition, pp. 296–313. 55. Wech, B.A., 2002. Trust context: Effect on organizational citizenship behavior, supervisory fairness, and job satisfaction beyond the influence of leader-member exchange. Business and Society, 41(3), pp. 353-360. 56. Weiss, D. J., Dawis, R. V. & England, G. W., 1967. Manual for the Minnesota Satisfaction Question. University of Minnesota. 57. Ziguang Chen, Hongwei Sun, Wing Lam, Qing Hu, Yuanyuan Huo & Jian An Zhong., 2012. Chinese hotel employees in the smiling masks: roles of job satisfaction, burnout, and supervisory support in relationships between emotional labor and performance, pp. 826 – 845. PHỤ LỤC 1: PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA VỀ NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ KHÔNG HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Danh sách các thành viên tham gia thảo luận nhóm: STT Tên thành viên Chức vụ Phụ trách 1 Phạm Thị Thắm Phó giám đốc Phụ trách bộ phận nhân sự - hành chính từ năm 2013 – 2014 2 Phan Thị Hồng Hà Phó giám đốc Phụ trách bộ phận nhân sự - hành chính từ năm 2015 đến nay 3 Đào Ngọc Loan Nhóm trưởng Phụ trách chung các công việc liên quan đến chính sách nhân sự 4 Lê Tuấn Hải Chuyên viên Chính sách lương/Phúc lợi 5 Nguyễn Thu Hiền Chuyên viên Đánh giá KPI/ Năng suất lao động Nội dung cuộc thảo luận: 1. Vấn đề đƣợc thảo luận: - Tình hình về số lượng nhân viên nghỉ việc tại các cửa hàng Co.op Food. - Khiếu nại của nhân viên cửa hàng trong suốt thời gian từ năm 2015 – 2016. - Nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng của nhân viên tại các cửa hàng. - Giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhân viên. 2. Thảo luận về nguyên nhân và giải pháp: - Buổi thảo luận thống nhất ý kiến về việc nguyên nhân dẫn đến tình trạng không hài lòng trong công việc của nhân viên tại cửa hàng đến từ một số chính sách nhân sự hiện nay vẫn còn nhiều bất cấp. Chẳng hạn như chính sách phúc lợi tập trung chi quá nhiều vào cuối năm, không dựa trên đánh giá công việc của cá nhân và kết quả hoạt động kinh doanh để xây dựng chính sách phúc lợi và thăng tiến mà chủ yếu dựa trên tổng thể cửa hàng và toàn hệ thống là chính. Bộ phận nhân sự hiện tại chỉ tập trung tìm kiếm các nguồn lực nhân sự từ bên ngoài mà chưa có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho các nhân viên để có cơ hội thăng tiến tốt hơn. Thông tin về các mục tiêu, chiến lược và chính sách của công ty đến nhân viên vẫn còn chưa đi đến được các nhân viên bên dưới mà chủ yếu tập trung ở các cấp quản lý của cửa hàng là chính. - Qua thảo luận, các chuyên gia đồng ý với các giải pháp mà bài nghiên cứu đã đề ra và có một số góp ý về cách thực hiện cũng như thời gian thực hiện, cũng như tầm quan trọng và mức độ ưu tiên của các giải pháp, để có thể áp dụng được vào thực tế đang diễn ra tại các cửa hàng Co.op Food. Cụ thể các giải pháp được đề xuất và góp ý như xây dựng chính sách phúc lợi theo tháng thay vì năm như hiện nay, quy định chi tiết các khoảng thưởng đối với từng cá nhân thông qua đánh giá công việc và kết quả hoạt động kinh doanh của từng tháng, cân đối chính sách của công ty để có thể gia tăng các khoản trợ cấp và đào tạo cho nhân viên của cửa hàng nhằm duy trì lòng trung thành của nhân viên và đảm bảo nhân sự kế thừa cho cửa hàng trong tương lại. Bên cạnh đó, các chuyên gia đồng tình với giải pháp là đẩy mạnh truyền thông nội bộ thông qua tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên và thông qua các cuộc họp giao ban để phổ biến mục tiêu, chính sách của công ty đến mọi nhân viên của cửa hàng Co.op Food. 3. Kết luận: Từ những góp ý cũng như nhận định của các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nhân sự của ngành bán lẻ, bài nghiên cứu đã xác nhận được nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự không hài lòng tỏng công việc của nhân viên. Đề từ đó có những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế khuyết điểm của chính sách hiện tại để qua đó góp phần gia tăng sự hài lòng của nhân viên đang làm việc tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food. Bên cạnh đó kết hợp với ý kiến của chuyên gia để xác định cách thức thực hiện và thời gian hợp lý để áp dụng vào thực tế cho nhân viên tại cửa hàng Co.op Food. PHỤ LỤC 2: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH I. Dàn bài thảo luận nhóm 1. Giới thiệu Xin kính chào các anh/chị, tôi tên là Bùi Trung Bảo – Học viên cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh hướng nghề nghiệp của trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food. Nhằm góp phần hoàn thiện bài nghiên cứu này, kính mong các anh/chị nhiệt tình góp ý và trao đổi thẳng thắn các vấn đề liên quan đến nội dung thảo luận dưới đây. 2. Nội dung thảo luận Theo Anh/Chị, bảng câu hỏi khảo sát về sự hài lòng trong công việc của Spector (1997) bao gồm các yếu tố sau: Tiền lương, phúc lợi, đồng nghiệp, cấp trên, sự công nhận, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, quy trình công việc và thông tin trao đổi đã phản ánh đầy đủ các khía cạnh hài lòng trong công việc của nhân viên chưa? Anh/Chị có bổ sung thêm các yếu tố nào khác không? Tại sao? Theo anh/chị, yếu tố nào trong số các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc được anh chị quan tâm nhất? Theo anh/chị, các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc được trình bày theo công cụ khảo sát JSS của Spector (1997) đã phản ánh đầy đủ chưa? Anh/chị có cần bổ thêm sung hay sửa đổi các tiêu chí này không? II. Kết quả thảo luận nhóm Đối với câu hỏi các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc đã được phát triển bởi Spector (1997) đã phản ánh đầy đủ các khía cạnh hài lòng trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng Co.op Food, hầu hết các ý kiến cho rằng công cụ đo lường này đã phản ánh khá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food. Một số ý kiến cho rằng cần bổ sung thêm các yếu tố như là trách nhiệm, đào tạo, cách đanh giá, công tác bổ nhiệm… Tuy nhiên, đa số các ý kiến đều cho rằng các yếu tố này đã được phản ánh đầy đủ hoặc một phần trong 9 yếu tố được nêu ra bởi Spector (1997) bao gồm: Tiền lương, phúc lợi, đồng nghiệp, cấp trên, sự công nhận, bản chất công việc, cơ hội thăng tiến, quy trình công việc và thông tin trao đổi. Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc thì các chuyên gia cho rằng phúc lợi và và cơ hội thăng tiến là những yếu tố sẽ có tác động ảnh hưởng nhất đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại chuỗi cửa hàng Co.op Food, có ảnh hưởng đến cảm xúc và động lực của nhân viên nhiều nhất. Ngoài ra cũng có một vài ý kiến cho rằng đồng nghiệp, thông tin trao đổi, tiền lương là những yếu tố có thể tác động mạnh đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên cửa hàng. Khi được hỏi các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc được trình bày theo công cụ khảo sát JSS của Spector (1997) đã được phản ánh đầy đủ chưa, đa số các ý kiến cho rằng các tiêu chí đo lường đã phản ánh cơ bản đầy đủ cho mỗi yếu tố. Tuy nhiên, một số tiêu chí của yếu tố cấp trên và tiền lương việc cần điều chỉnh lại cho phù hợp với đặc thù của ngành bán lẻ và loại hình dạng cửa hàng chuyên biệt về kinh doanh thực phẩm như Co.op Food. Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện theo phương thức thảo luận trực tiếp với các thành viên tham gia. Các câu hỏi đưa ra được lấy ý kiến của mỗi thành viên và kết quả của mỗi câu hỏi dựa trên ý kiến của đa số thành viên tham gia. III. Danh sách thành viên tham gia thảo luận nhóm STT Tên thành viên Chức vụ Phụ trách Đào Ngọc Loan 1 Nhóm trưởng Phụ trách chung các công việc
liên quan đến chính sách nhân sự Lê Tuấn Hải Chuyên viên Chính sách lương/Phúc lợi 2 Nguyễn Thu Hiền Chuyên viên 3 Đánh giá KPI/ Năng suất lao
động Lê Thùy Minh Chuyên viên Công tác chấm công 4 Nguyễn Thị Diễm Trinh Chuyên viên Bảo hiểm (Y tế, thất nghiệp…) 5 PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG Xin chào Anh/Chị! Tôi tên là Bùi Trung Bảo, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao sự hài lòng của nhân viên tại chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food”. Rất mong các Anh/Chị dành chút thời gian để cho ý kiến về các phát biểu dưới đây. Mọi thông tin trả lời của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật và chỉ sử dụng dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị! I. Thông tin cá nhân Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin sau: 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Độ tuổi: Từ 18 – 25 tuổi Từ 26 - 45 tuổi 46 - 60 tuổi 3. Tình trạng hôn nhân: Độc thân Đã có gia đình 4. Trình độ học vấn: Trung học phổ thông Cao đẳng Đại học 5. Thâm niên công tác: Dưới 1 năm Từ 1 đến 3 năm Từ 4 đến 10 năm Trên 10 năm Bán hàng – Chế biến TPTS Bán hàng – Thu ngân 6. Vị trí công việc: Bán hàng – Kho Khác II. Câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng trong công việc điều dƣỡng Anh/Chị vui lòng đánh dấu “X” vào ô mà mình lựa chọn. Các giá trị từ 1 đến 5 ở mỗi câu hỏi tương ứng với mức độ đồng ý tăng dần. 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý 2: Không đồng ý 5: Rất đồng ý 3: Không ý kiến 1. Anh/Chị nhận được mức lương tương xứng với năng lực/khả năng làm việc của anh/chị 2. Anh/Chị được trả lương xứng đáng với kết quả làm việc của mình 3. Anh/chị có thể sống dựa vào tiền lương của mình 4. Anh/Chị cho rằng tiền lương được trả công bằng giữa những người lao động với nhau 5. Anh/Chị hài lòng với cơ hội chính sách tăng lương của công ty 6. Anh/Chị hài lòng với chính sách phúc lợi của công ty 7. Anh/chị hiểu rõ chính sách phúc lợi của công ty 8. Những phúc lợi anh/chị nhận được là công bằng 9. Những phúc lợi anh/chị cần đều nhận được từ công ty 10. Đồng nghiệp của anh/chị vui vẻ và thân thiện 11. Đồng nghiệp của anh/chị phối hợp tốt trong làm việc nhóm 12. Đồng nghiệp và anh/chị thường giúp đỡ lẫn nhau trong công việc 13. Đồng nghiệp của anh/chị đáng tin trong công việc 14. Cấp trên của anh/chị thân thiện với nhân viên cấp dưới 15. Cấp trên của anh/chị đối xử công bằng với nhân viên cấp dưới 16. Cấp trên của anh/chị rất quan tâm đến cảm xúc của cấp dưới 17. Cấp trên khuyến khích anh/chị tham gia đóng góp ý kiến về
công việc 18. Cấp trên hỗ trợ anh/chị trong công việc 19. Nhân viên được tôn trọng, tin cậy trong công việc 20. Anh/Chị hài lòng về cấp trên của mình 21. Anh/chị nhận được sự công nhận khi hoàn thành tốt công
việc. 22. Anh/chị cảm thấy công việc của anh/chị được đánh giá cao 23. Có nhiều khen thưởng cho nhân viên làm việc ở đây 24. Anh/Chị cảm thấy nỗ lực của anh/chị được khen thưởng xứng đáng 25. Công việc của anh/chị phù hợp với sở thích của mình. 26. Công việc của anh/chị chịu nhiều áp lực 27. Công việc cho phép anh/chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân 28. Công việc góp phần nâng cao kỹ năng cá nhân của anh/chị 29. Công việc của Anh/Chị có rất nhiều cơ hội thăng tiến 30. Anh/chị biết rõ chính sách thăng tiến của công ty 31. Công việc của Anh/Chị có cơ hội thăng tiến như các công việc khác 32. Anh/Chị hài lòng với cơ hội thăng tiến trong công việc của mình 33. Quy trình công việc của anh/chị đang phụ trách chưa rõ ràng 34. Nhiều quy tắc, thủ tục khiến công việc của anh/chị khó khăn 35. Quy trình phối hợp công việc giữa các bộ phận vẫn chồng chéo, chưa quy rõ trách nhiệm 36. Công việc đòi hỏi anh/chị xử lý theo thực tế phát sinh hơn là mô tả trong công việc 37. Giao tiếp giữa mọi người trong Công ty rất tốt 38. Các mục tiêu của Công ty được phổ biến rộng rãi cho nhân viên 39. Thông tin được trao đổi thường xuyên giữa nhân viên và cấp trên 40. Công việc của Anh/Chị được phân công rõ ràng 41. Anh chị thấy thoải mái khi làm việc tại tổ chức 42. Anh/chị sẵn sàng giới thiệu về nơi làm việc của mình với mọi
người 43. Anh/Chị thích công việc mà mình đang làm 44. Anh/Chị cho rằng anh/chị có một công việc tốt tại Công ty Xin trân trọng cảm ơn Anh/Chị! PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ Descriptive Statistics
Minimum Maximum Mean N Std, Deviation 1 Gender 205 2 1,65 0,477 1 Age 205 3 2,10 0,619 1 Education 205 3 1,43 0,680 1 Tennure 205 4 2,41 0,828 1 Status 205 2 1,61 0,489 1 Job 205 4 2,05 0,930 Valid N (listwise) 205 Giới tính (Gender) Percent Valid Percent Cumulative Percent 34,6
100,0 Valid Frequency
71
134
205 Nam
Nu
Total 34,6
65,4
100,0 34,6
65,4
100,0 Tuổi (Age) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Tu 18 - 25 tuoi 30 14,6 14,6 14,6 Tu 26 - 45 tuoi 125 61,0 61,0 75,6 Valid Tu 46 - 60 tuoi 50 24,4 24,4 100,0 Total 205 100,0 100,0 Trình độ học vấn (Education) Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent 67,3 Trung hoc pho thong 138 67,3 67,3 89,3 Cao dang 45 22,0 22,0 Valid 100,0 Dai hoc 22 10,7 10,7 Total 205 100,0 100,0 Thâm niên công tác (Tennure)
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid 12,7
55,1
90,7
100,0 Duoi 1 nam
Tu 1 den 3 nam
Tu 4 den 10 nam
Tren 10 nam
Total 26
87
73
19
205 12,7
42,4
35,6
9,3
100,0 12,7
42,4
35,6
9,3
100,0 Tình trạng hôn nhân (Status) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
39,0
100,0 Valid Doc than
Da co gia dinh
Total 39,0
61,0
100,0 39,0
80
61,0
125
205
100,0
Vị trí công việc (Job) Frequency Percent Valid Cumulative Percent Percent Ban hang - Che bien TPTS 65 31,7 31,7 31,7 Ban hang - Thu ngan 82 40,0 40,0 71,7 Valid Ban hang - Kho 40 19,5 19,5 91,2 Khac 18 8,8 8,8 100,0 Total 205 100,0 100,0 PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,896 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 14,24 6,117 0,837 0,854 TL1 14,23 6,668 0,681 0,887 TL2 14,45 6,141 0,718 0,880 TL3 14,37 5,999 0,688 0,889 TL4 14,30 6,053 0,822 0,856 TL5 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,690 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 10,97 3,465 0,520 0,593 PL1 10,80 4,004 0,466 0,633 PL2 10,98 3,794 0,528 0,596 PL3 11,07 3,476 0,408 0,680 PL4 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,771 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted DN1 11,04 5,204 0,240 0,916 DN2 10,76 4,359 0,751 0,630 DN3 10,76 4,183 0,737 0,628 DN4 10,80 4,475 0,712 0,650 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,916 3 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted DN2 7,35 2,443 0,843 0,868 DN3 7,35 2,316 0,818 0,891 DN4 7,39 2,473 0,832 0,877 Reliability Statistics N of Items Cronbach's
Alpha 0,822 7 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if Corrected
Item-Total Cronbach's
Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 21,24 7,421 0,643 0,785 CT1 21,24 8,156 0,288 0,849 CT2 21,15 7,890 0,515 0,806 CT3 21,29 7,306 0,663 0,782 CT4 21,38
21,43 6,912
7,021 0,688
0,650 0,775
0,782 CT5
CT6 21,33 7,811 0,565 0,798 CT7 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,849 6 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 17,64 5,848 0,660 0,818 CT1 17,55 6,239 0,542 0,840 CT3 17,69
17,78
17,83 5,734
5,469
5,564 0,685
0,675
0,637 0,813
0,815
0,823 CT4
CT5
CT6 17,73 6,158 0,598 0,830 CT7 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,806 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 10,44 3,473 0,637 0,749 CN1 10,33 3,505 0,645 0,746 CN2 10,39 3,493 0,596 0,769 CN3 10,41 3,312 0,610 0,763 CN4 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,716 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 10,36 3,016 0,535 0,635 BC1 10,35 3,317 0,415 0,704 BC2 10,53 3,025 0,501 0,656 BC3 10,49 2,888 0,566 0,615 BC4 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,801 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 10,80 8,122 0,749 0,693 CH1 11,01 8,524 0,522 0,798 CH2 10,84 8,534 0,547 0,785 CH3 10,83 7,855 0,665 0,726 CH4 Reliability Statistics Cronbach's N of Items Alpha 0,784 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item Item Deleted Correlation Deleted 9,73 2,847 0,634 0,709 QT1 9,94 2,952 0,650 0,703 QT2 9,93 2,921 0,627 0,713 QT3 9,86 3,060 0,468 0,798 QT4 N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha 0,798 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
1,473
1,543
1,477 6,44
6,65
6,64 0,621
0,648
0,656 0,747
0,718
0,708 QT1
QT2
QT3 N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha 0,810 4 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
3,479
3,863
3,197
3,176 11,04
11,01
10,86
10,99 HL1
HL2
HL3
HL4 0,638
0,510
0,639
0,735 0,757
0,814
0,758
0,709 N of Items Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha 0,814 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
2,009
1,791
1,831 7,41
7,24
7,37 0,646
0,642
0,711 0,764
0,771
0,696 HL1
HL3
HL4 PHỤ LỤC 6: KIỂM TRA EFA THANG ĐO CÁC BIẾN ĐỘC LẬP 1. EFA lần 1 KMO and Bartlett's Test Bartlett's Test of Sphericity Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy,
Approx, Chi-Square
df
Sig. 0,822
3918,401
666
0,000 Communalities TL1
TL2
TL3
TL4
TL5
PL1
PL2
PL3
PL4
DN2
DN3
DN4
CT1
CT3
CT4
CT5
CT6
CT7
CN1
CN2
CN3
CN4
BC1
BC2
BC3
BC4
CH1
CH2 Initial Extraction
0,820
0,645
0,684
0,654
0,809
0,600
0,562
0,670
0,626
0,871
0,848
0,842
0,651
0,603
0,619
0,642
0,602
0,609
0,651
0,676
0,614
0,605
0,567
0,426
0,621
0,666
0,762
0,624 1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000
1,000 Communalities
CH3
1,000
0,563
CH4
1,000
0,697
QT1
1,000
0,701
QT2
1,000
0,712
QT3
1,000
0,743
TT1
1,000
0,763
TT2
1,000
0,717
TT3
1,000
0,737
0,724
1,000
TT4
Extraction Method: Principal
Component Analysis0, Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance
7,771 21,004
5,220 14,108
2,609 7,052
2,203 5,955
1,771 4,787
1,540 4,163
1,470 3,973
1,318 3,561
1,022 2,763
0,883 2,387
0,816 2,204
0,743 2,007
0,713 1,927
0,649 1,754
0,629 1,699
0,598 1,616
0,583 1,577
0,542 1,464
0,519 1,404
0,492 1,330 %
21,004
35,112
42,164
48,119
52,906
57,069
61,042
64,604
67,367
69,754
71,958
73,965
75,892
77,646
79,345
80,962
82,539
84,003
85,407
86,737 Variance
7,771 21,004
5,220 14,108
7,052
2,609
5,955
2,203
4,787
1,771
4,163
1,540
3,973
1,470
3,561
1,318
2,763
1,022 %
21,004
35,112
42,164
48,119
52,906
57,069
61,042
64,604
67,367 Variance
3,835 10,365
8,986
3,325
8,125
3,006
8,108
3,000
7,469
2,763
6,837
2,530
6,038
2,234
5,835
2,159
5,605
2,074 %
10,365
19,351
27,476
35,583
43,052
49,889
55,927
61,762
67,367 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance Variance
0,461 1,246
0,444 1,200
0,411 1,110
0,403 1,088
0,373 1,008
0,364 0,984
0,341 0,921
0,323 0,874
0,297 0,804
0,288 0,778
0,263 0,711
0,223 0,602
0,187 0,504
0,172 0,464
0,156 0,423
0,113 0,306
0,088 0,239 %
87,983
89,183
90,294
91,382
92,390
93,374
94,295
95,169
95,972
96,751
97,462
98,064
98,568
99,032
99,455
99,761
100,000 % Variance % 21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37 Extraction method: Principal Component Analysis. Component Matrixa
Component
5 4 6 3 7 8 9 2 -0,468
-0,513
-0,467 -0,416 -0,491 0,307
0,372 0,347 1
0,736
0,718
0,694
0,685
0,675
0,630
0,628
0,621
0,611
0,605
0,600
0,578
0,549
0,547
0,533
0,528
0,526
0,508
0,505
0,488 -0,339
-0,388
0,447
-0,385 0,325
0,367
0,471
-0,427
-0,387
0,506
-0,485 0,419 0,358
0,352 0,349
0,321
0,303
0,332
-0,351 0,302 -0,323
-0,385
-0,426
0,503
0,453
0,670
0,615 CT6
CT5
TL5
TL1
CT4
TL3
CN4
TL2
CN3
TL4
CT1
CN1
QT2
QT1
CT7
CN2
QT3
BC1
BC4
CT3
DN2
DN3
TT2
TT1
DN4
TT3
TT4
PL1
PL4
CH3
PL2
CH1
CH2 0,723
0,701
0,697
0,676
0,671
0,632
0,587
0,583
0,566
0,472
0,430
0,399
0,449 0,576 0,487 0,527
0,442 -0,323 0,405 0,356 0,422 CH4
PL3
BC3
Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 9 components extracted. Rotated Component Matrixa 2 3 Component
5 4 6 7 8 9 1
0,864
0,840
0,788
0,753
0,741 0,866
0,813
0,720
0,696
0,609 0,835
0,810
0,807
0,773 0,785
0,742
0,678
0,677 0,753
0,738
0,738
0,653
0,626
0,530 TL1
TL5
TL3
TL4
TL2
CT1
CT3
CT7
CT4
CT5
CT6
CH1
CH4
CH3
CH2
PL4
TT1
TT4
TT3
TT2
CN2
CN1
CN4
CN3
DN2
DN4 0,863
0,859 0,839 0,760
0,754
0,673
0,465 0,782
0,776
0,773 0,366 DN3
BC4
BC3
BC1
BC2
QT3
QT2
QT1
PL3
PL2
PL1 0,779
0,721
0,665 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations 1
0,551
-0,149
0,149
-0,711
-0,159
0,104
0,116
0,176
-0,256 4
0,085
0,589
-0,457
-0,123
0,146
0,159
-0,055
0,556
0,250 3
-0,063
0,466
0,782
0,041
0,113
-0,290
0,053
0,250
-0,056 5
0,437
0,009
-0,046
-0,080
0,678
-0,330
-0,023
-0,361
0,318 6
0,108
0,507
-0,279
-0,045
-0,323
-0,401
-0,174
-0,417
-0,428 7
0,323
-0,009
-0,137
0,493
0,185
0,032
0,595
0,167
-0,466 8
0,331
-0,045
0,006
0,202
-0,575
-0,329
0,279
0,063
0,572 9
0,051
0,393
0,171
-0,039
-0,074
0,631
0,334
-0,508
0,195 2
Component
0,516
1
0,001
2
0,174
3
0,428
4
-0,087
5
0,319
6
-0,637
7
0,049
8
9
-0,050
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Component Transformation Matrix 2. EFA lần 2 sau khi loại biến BC2. KMO and Bartlett's Test Bartlett's Test of Sphericity Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
df
Sig. 0,822
3844,881
630
0,000 Communalities Initial Extraction
0,820
1,000
TL1
0,646
1,000
TL2
0,688
1,000
TL3
0,656
1,000
TL4
0,809
1,000
TL5
0,600
1,000
PL1
0,564
1,000
PL2
0,667
1,000
PL3
0,625
1,000
PL4
0,872
1,000
DN2
0,851
1,000
DN3
0,841
1,000
DN4
0,656
1,000
CT1
0,614
1,000
CT3
0,622
1,000
CT4
0,639
1,000
CT5
0,610
1,000
CT6
0,609
1,000
CT7
0,652
1,000
CN1
0,677
1,000
CN2
0,615
1,000
CN3
0,604
1,000
CN4
0,578
1,000
BC1
0,626
1,000
BC3
0,699
1,000
BC4
0,771
1,000
CH1
0,623
1,000
CH2
0,567
1,000
CH3
0,698
1,000
CH4
0,703
1,000
QT1
0,714
1,000
QT2
0,742
1,000
QT3
0,763
1,000
TT1
0,716
1,000
TT2
0,736
1,000
TT3
TT4
0,726
1,000
Extraction Method: Principal
Component Analysis. Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative %
10,568
19,603
27,928
36,224
43,954
50,982
57,007
62,765
68,330 %
Variance
21,141 3,805 10,568
9,035
35,640 3,252
8,325
42,849 2,997
8,296
48,648 2,987
7,729
53,554 2,782
7,028
57,772 2,530
6,025
61,834 2,169
5,758
65,493 2,073
68,330 2,003
5,565 Total Variance Explained Variance
21,141
14,499
7,210
5,798
4,906
4,218
4,062
3,660
2,837
2,444
2,191
2,014
1,841
1,754
1,663
1,641
1,506
1,443
1,367
1,282
1,277
1,142
1,125
1,045
1,033
0,984
0,899
0,826
0,805
0,734
0,636
0,520
0,499
0,436 7,611
5,220
2,596
2,087
1,766
1,518
1,462
1,317
1,021
0,880
0,789
0,725
0,663
0,632
0,599
0,591
0,542
0,520
0,492
0,462
0,460
0,411
0,405
0,376
0,372
0,354
0,323
0,297
0,290
0,264
0,229
0,187
0,180
0,157 %
Variance
21,141 7,611 21,141
35,640 5,220 14,499
7,210
42,849 2,596
5,798
48,648 2,087
4,906
53,554 1,766
4,218
57,772 1,518
4,062
61,834 1,462
3,660
65,493 1,317
68,330 1,021
2,837
70,775
72,966
74,979
76,820
78,574
80,237
81,879
83,385
84,828
86,195
87,478
88,754
89,897
91,022
92,067
93,100
94,084
94,982
95,808
96,613
97,347
97,983
98,503
99,002
99,438 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Total Variance Explained 0,114
0,088 Variance
0,316
0,246 %
99,754
100,000 35
36 Extraction Method: Principal Component Analysis Component Matrixa
Component
5 4 6 3 7 8 9 2 -0,456
-0,497
-0,468
-0,407 -0,498 0,340
0,378 -0,351 0,376 0,349 0,481
-0,402
-0,367
0,506
-0,460 1
0,735
0,715
0,705
0,697
0,672
0,639
0,633
0,631
0,615
0,614
0,596
0,583
0,552
0,546
0,528
0,525
0,521
0,496
0,495
0,485 -0,362 -0,347
0,313
0,476
-0,304 0,359
0,361 CT6
CT5
TL5
TL1
CT4
TL3
TL2
CN4
TL4
CN3
CT1
CN1
QT2
QT1
CT7
CN2
QT3
BC1
BC4
CT3
DN2
DN3
TT2
TT1
DN4
TT3 0,722
0,700
0,696
0,676
0,670
0,632 0,350
0,324
0,303 -0,331
-0,393 -0,404
-0,344
0,306 0,587
0,583
0,565
0,472
0,442
0,429
0,399
0,449
0,527 -0,427
0,506
0,456
0,670
0,615
0,575 0,336
-0,348
-0,315 0,389 0,344 0,382
0,382
0,428 TT4
PL1
PL4
CH3
PL3
PL2
CH1
CH2
CH4
BC3
Extraction Method: Principal Component Analysis.a
a. 9 components extracted.
Rotated Component Matrixa 2 3 Component
5 6 4 7 8 9 1
0,863
0,840
0,790
0,754
0,741 0,757
0,748
0,740
0,657
0,623
0,542 0,835
0,812
0,807
0,773 0,870
0,814
0,722
0,696
0,604 TL1
TL5
TL3
TL4
TL2
CT1
CT3
CT7
CT4
CT5
CT6
TT1
TT4
TT3
TT2
CH1
CH4
CH3
CH2
PL4
CN2 0,790 1 2 3 4 6 7 8 9 Component
5
0,743
0,680
0,678 0,864
0,858
0,841 0,787
0,776
0,776 0,780
0,723
0,661 0,775
0,752
0,672 CN1
CN3
CN4
DN2
DN4
DN3
QT3
QT1
QT2
PL3
PL2
PL1
BC4
BC3
BC1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations 6 5 9 8 7 Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9 Component Transformation Matrix
1
4
2
0,512
0,562
-0,152 0,000
0,081
0,211
-0,718 0,427
-0,211
-0,012
0,085
0,170
-0,242 3
0,111 0,336 0,052 0,289
-0,058 0,446
0,086
0,506
-0,047 0,393 -0,009
0,007
0,589
0,465
-0,060
-0,463 0,780
-0,291 0,011 0,178 -0,077
-0,066 0,038 0,278 -0,104 0,446
-0,027
-0,098
-0,299 -0,544 -0,111 0,199
0,694
-0,063 0,138
0,114
0,363 0,374 -0,543 0,067
0,280
-0,170 0,310
-0,474
-0,259 0,215 0,464 0,621
-0,060
-0,027
-0,017
-0,523
-0,427 0,065 -0,494 0,184
0,243
0,057
-0,360
0,561
-0,417 0,567 0,182 -0,499
-0,042 0,315
-0,073 0,242 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. PHỤ LỤC 7: KIỂM TRA EFA THANG ĐO CÁC BIẾN PHỤ THUỘC KMO and Bartlett's Test Bartlett's Test of Sphericity Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
df
Sig. 0,707
211,790
3
0,000 Communalities Initial Extractio n
0,711
1,000
HL1
0,704
1,000
HL3
0,777
1,000
HL4
Extraction Method: Principal
Component Analysis. Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Total Total % of
Variance % of
Variance Extraction Sums of Squared Loadings
Cumulative
%
73,041 73,041 2,191 73,041
15,435
11,524 2,191
0,463
0,346 Cumulative
%
73,041
88,476
100,000 1
2
3
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component
1 0,881
0,843
0,839 HL4
HL1
HL3
Extraction Method: Principal
Component Analysis.a
a. 1 components extracted. Rotated Component Matrixa a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated. PHỤ LỤC 8: MA TRẬN TỰ TƢƠNG QUAN TT_X9 HL_Y TL_X1 PL_X2 DN_X3 CT_X4 CN_X5 BC_X6 CH_X7 QT_X8 TT_X9 1
Pearson Correlation
Sig0, (2-tailed)
1
-0,039
Pearson Correlation
Sig0, (2-tailed)
0,581
Pearson Correlation 0,534**
-0,015
0,833
0,000
Sig0, (2-tailed)
Pearson Correlation 0,348**
0,005
0,000
Sig0, (2-tailed)
0,944
-0,038 0,489**
Pearson Correlation
0,591
Sig0, (2-tailed)
0,000
-0,013 0,490**
Pearson Correlation
0,000
0,855
Sig0, (2-tailed)
0,229**
0,036
Pearson Correlation
0,001
Sig0, (2-tailed)
0,611
Pearson Correlation 0,474**
-0,109
0,120
0,000
Sig0, (2-tailed)
-0,026 0,391**
Pearson Correlation
0,000
Sig0, (2-tailed)
0,716
Pearson Correlation 0,363**
-0,008
0,911
0,000
Sig0, (2-tailed) HL_Y TL_X1 PL_X2 DN_X3 CT_X4 CN_X5 BC_X6 CH_X7 QT_X8
1
0,498**
0,000
0,415**
0,000
-0,014
0,839
0,471**
0,000
0,052
0,461 1
0,376**
0,000
0,101
0,148
0,033
0,641
0,017
0,806
0,445**
0,000
-0,049
0,483
0,364**
0,000 1
0,094
0,179
0,117
0,095
0,062
0,381
0,216**
0,002
0,120
0,088
0,521**
0,000 1
0,412**
0,000
-0,085
0,225
0,302**
0,000
0,091
0,193 1
-0,074
0,295
0,368**
0,000
0,093
0,187 1
-0,076
0,280
0,178*
0,011 1
-0,017
0,810 1 **. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed). PHỤ LỤC 9: PHÂN TÍCH HỒI QUY Variables Entered/Removeda Model Variables Entered Variables Removed Method 1 . Enter TT_X9, CH_X7,
PL_X2, DN_X3b a. Dependent Variable: HL_Y b. All requested variables entered. Model Summaryb R Model R Square Adjusted R Square Durbin-
Watson 0,625a 0,379 0,391 2,003 Std. Error of
the Estimate
0,5133
1
a. Predictors: (Constant), TT_X9, CH_X7, PL_X2, DN_X3
b. Dependent Variable: HL_Y ANOVAa Model df Mean Square F Sig. Sum of
Squares 32,108 0,000b 1 8,458
0,263 Regression
Residual
Total 33,833
52,687
86,521 4
200
204 a. Dependent Variable: HL_Y
b. Predictors: (Constant). TT_X9. CH_X7. PL_X2. DN_X3 Model t Sig, Coefficientsa
Standardized
Coefficients
Beta Collinearity
Statistics
Tolerance VIF 1 (Constant)
PL_X2
DN_X3
CH_X7
TT_X9 Unstandardized
Coefficients
Std,
B
Error
0,274
0,071
0,057
0,043
0,071 0,809
0,343
0,075
0,199
0,162 2,951 0,004
0,319 4,806 0,000
0,088 1,320 0,188
0,286 4,633 0,000
0,150 2,272 0,024 0,691
0,686
0,799
0,696 1,446
1,457
1,252
1,437 a. Dependent Variable: HL_Y Collinearity Diagnosticsa Model Dimension Eigenvalue Condition Index 1 1,000
10,194
15,089
18,419
20,850 Variance Proportions
(Constant) PL_X2 DN_X3 CH_X7 TT_X9
0,00
0,04
0,02
0,36
0,58 0,00
0,75
0,12
0,12
0,00 0,00
0,09
0,74
0,06
0,11 0,00
0,01
0,19
0,05
0,75 0,00
0,00
0,10
0,75
0,14 4,906
0,047
0,022
0,014
0,011 1
2
3
4
5 a. Dependent Variable: HL_Y Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean N Std,
Deviation 4,707 2,682
-1,9731 3,666
1,2412 0,0000 0,4072
0,5082 205
205 -2,417 2,555 0,000 1,000 205 -3,844 2,418 0,000 0,990 205 Predicted Value
Residual
Std, Predicted
Value
Std, Residual
a. Dependent Variable: HL_Y PHỤ LỤC 10: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI CỬA HÀNG CO.OP FOOD - Kiểm định giới tính: Independent Samples Test t-test for Equality of Means Levene's Test
for Equality of
Variances
Sig.
F t df Mean
Difference Std. Error
Difference Sig.
(2-
tailed) 95% Confidence
Interval of the
Difference Lower 0,752 0,387 2,050 HL_Y Equal variances assumed
Equal variances not assumed 203 0,042
1,956 125,159 0,053 0,1945
0,1945 0,0949
0,0994 Upper
0,0074 0,3815
-0,0023 0,3912 - Kiểm định độ tuổi: ANOVA F
1,188 Sig.
0,307 HL_Y
Between Groups
Within Groups
Total Sum of Squares
1,006
85,515
86,521 df Mean Square
0,503
0,423 2
202
204
- Kiểm định về tình trạng hôn nhân:
ANOVA F
0,685 Sig.
0,409 df Mean Square
0,291
0,425 HL_Y
Between Groups
Within Groups
Total Sum of Squares
0,291
86,230
86,521 1
203
204 - Kiểm định trình độ học vấn: ANOVA HL_Y Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1,190 2 0,595 1,408 0,247 Within Groups 85,331 202 0,422 Total 86,521 204 - Kiểm định thâm niên công tác: ANOVA HL_Y Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 5,735 3 1,912 4,757 0,003 Within Groups
Total 80,786
86,521 201
204 0,402 - Kiểm định vị trí công việc: ANOVA HL_Y Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1,137 0,335 Between Groups
Within Groups
Total 1,444
85,077
86,521 3
201
204 0,481
0,423PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CHUỖI
CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OP FOOD
Mức độ hài lòng
Nội dung câu hỏi
1
2
3
4
5
Mức độ hài lòng
Nội dung câu hỏi
1
2
3
4
5
Total Variance Explained
Total Variance Explained
Correlationsc