Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng các đặc tính của hội đồng quản trị đến sự trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 7
download
Nghiên cứu này kiểm định nhằm đưa ra bằng chứng thực nghiệm về tác động các đặc tính Hội đồng quản trị đến sự trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó giúp người sử dụng báo cáo cũng như doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn hơn về báo cáo tài chính và dựa vào đó có quyết định đúng đắn trong các hoạt động chuyên môn của họ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng các đặc tính của hội đồng quản trị đến sự trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THÙY DƯƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC TÍNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẾN SỰ TRÌNH BÀY SAI SÓT SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THÙY DƯƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC TÍNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẾN SỰ TRÌNH BÀY SAI SÓT SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Nghiên cứu ảnh hưởng các đặc tính của hội đồng quản trị đến sự trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Trần Thị Giang Tân. Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015 Tác giả Trương Thùy Dương
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục biểu bảng Danh mục biểu hình PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 2 5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ...................................................................................... 3 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ...................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ KHE HỔNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 4 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................................................... 4 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 4 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................... 7 1.2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KHE HỔNG NGHIÊN CỨU ............................ 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 10 2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ................................................................... 10 2.1.1. Hội đồng quản trị ................................................................................. 10 2.1.2. Sai sót báo cáo tài chính ....................................................................... 14 2.2. CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG GIẢI THÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẾN SAI SÓT SỐ LIỆU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .. 17 2.2.1. Lý thuyết người đại diện (Agency theory) ........................................... 17 2.2.2. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Costs Theory) .......................... 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 19
- 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 19 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .................. 20 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 20 3.2.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 22 3.2.3. Các biến nghiên cứu ............................................................................. 24 3.3. CHỌN MẪU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU ...................................................... 27 3.3.1. Xác định mẫu nghiên cứu .................................................................... 27 3.3.2. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu ........................................................... 29 3.4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.................................................................................. 30 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ...................................................................................... 32 4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN ....................................................................... 38 4.3. KIỂM ĐỊNH INDEPENDENT T-TEST VÀ MANN-WHITNEY ............... 39 4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY LOGISTIC .............................................................. 40 4.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................... 48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50 5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 50 5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 51 5.2.1. Về quản trị công ty ............................................................................... 51 5.2.2. Về kiểm toán ........................................................................................ 52 5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO . ........................................................................................................................ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CAQ: Center for Audit Quality-Trung tâm chất lượng kiểm toán CEO: Chief Executive Officer-Tổng Giám đốc điều hành ICB: Industry Classification Benchmark OECD: Organization for Economic Co-operation and Development-Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ROA: Return on Assets-Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROE: Return on Equity-Tỷ số lợi nhuận trên vốn VACPA: Vietnam Association of Certified Public Accountants-Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VSA: Vietnamese Standards on Auditing-Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
- DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Mô tả các biến và phương pháp tính ........................................................ 23 Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả ............................................................................ 33 Bảng 4.2: Các cặp biến có tương quan có ý nghĩa thống kê .................................... 38 Bảng 4.3: Kết quả phân tích tương quan, Independent t-test, Mann-whitney ......... 39 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................... 40 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình tổng thể ..................... 40 Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic .............................................. 41 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình .............. 48
- DANH MỤC BIỂU HÌNH Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 22 Hình 4.1: Thống kê mẫu theo nhóm ngành ............................................................. 32 Hình 4.2: Quy mô Hội đồng quản trị ....................................................................... 34 Hình 4.3: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành .............................. 34 Hình 4.4: Thành viên Hội đồng quản trị có mối quan hệ thân tộc .......................... 35 Hình 4.5: Nhiệm kỳ trung bình của các thành viên không tham gia vào điều hành 36 Hình 4.6: Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành 37 Hình 4.7: Số lượng thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn kê toán, tài chính . ................................................................................................................. 37
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán tại Việt Nam đang là vấn đề nhức nhói. Cụ thể, theo số liệu thống kê của Vietstock vào tháng 4/2014, sau kiểm toán có đến 80% doanh nghiệp trong số 500 doanh nghiệp đã ra báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất phải điều chỉnh số liệu tại khoản mục lợi nhuận sau thuế năm 2013. Đến ngày 25/3/2015, nguồn này cho biết có 330 doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính kiểm toán 2014 đầy đủ, trong đó có tới 196 đơn vị, tức 59% có số liệu chênh lệch so với trước kiểm toán. Nhiều doanh nghiệp có lợi nhuận bị “bốc hơi”, thậm chí chuyển từ lãi sang lỗ và ngược lại với chênh lệch đến 70, 80 tỷ đồng. Sự sai sót số liệu quá lớn như vậy đã gây cho các nhà đầu tư thiệt hại vô cùng lớn, tạo cho họ tâm lý hoang mang, ngại đầu tư vào thị trường Việt. Ngoài ra, sự chênh lệch số liệu này còn gây ra hàng loạt tác hại khác như làm giảm niềm tin vào thị trường vốn, làm cho thị trường vốn kém hiệu quả, phá vỡ hoạt động bình thường của thị trường, thiệt hại kinh tế,… và nhất là làm xấu đến sự tăng trưởng và thịnh vượng của một quốc gia. Những sai sót số liệu này có thể do yếu kém về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ hoặc do cố ý vi phạm các nguyên tắc chuẩn mực kế toán khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Nếu không có cách khắc phục kịp thời, sự sai sót số liệu trên báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán có thể gây thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế nước nhà. Vậy quản trị doanh nghiệp cần như thế nào để hạn chế những trường hợp sai lệch số liệu như trên. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về Ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp đến việc giảm thiểu sai sót số liệu báo cáo tài chính, các nghiên cứu này đã chứng minh được các bộ phận trong quản trị doanh nghiệp có vai trò lớn đối với giảm thiểu sai sót số liệu trên báo cáo tài chính và một trong các nhân tố, là hội đồng quản trị. Ảnh hưởng của từng đặc điểm của Hội đồng quản trị với việc trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính được các tác giả nước ngoài nghiên cứu rất nhiều. Tuy nhiên tại Việt Nam, vấn đề này chưa được quan tâm trong khi tinh trạng của nó rất nghiêm trọng. Do đó tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng các đặc tính của hội đồng quản trị đến sự trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để
- 2 tìm hiểu mối quan hệ này ở Việt Nam đồng thời giúp người dùng báo cáo cũng như doanh nghiệp có cái nhìn và hành động đúng đắn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung: Nghiên cứu này kiểm định nhằm đưa ra bằng chứng thực nghiệm về tác động các đặc tính Hội đồng quản trị đến sự trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó giúp người sử dụng báo cáo cũng như doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn hơn về báo cáo tài chính và dựa vào đó có quyết định đúng đắn trong các hoạt động chuyên môn của họ. Mục tiêu cụ thể Kiểm tra sự tương quan giữa các đặc tính Hội đồng quản trị và sự sai sót số liệu trên báo cáo tài chính. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các đặc tính Hội đồng quản trị đến sự sai sót số liệu trên báo cáo tài chính. Từ mục tiêu cụ thể như trên, tác giả đề ra câu hỏi nghiên cứu như sau: - Các đặc tính nào của Hội đồng quản trị có tương quan với sự sai sót số liệu trên báo cáo tài chính? - Mức độ ảnh hưởng của các đặc tính đó lên sự sai sót số liệu trên báo cáo tài chính như thế nào? 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là các báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội có thời gian niêm yết từ năm 2011-2014. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Với mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Bằng phương pháp phân tích tương quan (correlation analysis), kiểm định Independent t-test, kiểm định Mann-Whitney và phân tích hồi quy Logistic, tác giả kiểm định các giả thuyết đưa ra về ảnh hưởng của các đặc tính hội đồng quản trị đến sự trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính.
- 3 5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN Kết quả nghiên cứu giúp nhận dạng mức độ rủi ro có sai sót số liệu trên báo cáo tài chính từ các đặc tính Hội đồng quản trị. Kết quả nghiên cứu có thể dùng để định hướng thiết kế Hội đồng quản trị với mức độ rủi ro có sai sót số liệu thấp nhất. 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu, kết cấu luận văn gồm 5 chương: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu trước Chương này sẽ tổng quan và nhận xét nội dung của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được thực hiện có liên quan đến Hội đồng quản trị và báo cáo tài chính; đồng thời xác định những kết quả đạt được và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết Trình bày khái niệm Hội đồng quản trị và sai sót số liệu trên báo cáo tài chính. Nêu nội dung các lý thuyết, phương pháp, cách tiếp cận liên quan đến đề tài. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Từ phần tổng quan các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết, chương này đề xuất phương pháp nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu, mẫu,... để giải quyết cụ thể cho hai mục tiêu nghiên cứu đưa ra. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trình bày kết quả nghiên cứu thu được theo hai mục tiêu đã đề ra về mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và sự sai sót số liệu trên báo cáo tài chính. - Chương 5: Kết luận và kiến nghị Tóm tắt nghiên cứu, thảo luận các vấn đề xoay quanh kết quả đạt được, hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ KHE HỔNG NGHIÊN CỨU Trong chương này, tác giả tổng quan về các nghiên cứu trước của trong và ngoài nước đã được thực hiện có liên quan đến ảnh hưởng của các đặc tính của Hội đồng quản trị đến sai sót số liệu trên báo cáo tài chính; đồng thời xác định những kết quả đạt được cũng như khe hổng nghiên cứu, vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài Quản trị công ty vả ảnh hưởng của nó đến sai sót trên BCTC là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm vì vai trò quan trọng của quản trị công ty trong việc phát triển của nền kinh tế. Trong số những nghiên cứu về quản trị công ty, nghiên cứu về vai trò Hội đồng quản trị là một trong các đối tượng được quan tâm đáng kể. Shamsul Nahar Abdullah (2010): “Financial restatements and corporate governance among Malaysian listed companies”. Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét các tác động của Bộ luật Malaysia về quản trị doanh nghiệp đến bản chất việc công bố lại báo cáo tài chính tại Malaysia. Số liệu cho bài viết này được lấy từ các báo cáo hàng năm đã phải trình bày lại trong giai đoạn 2002-2005. Một nhóm mẫu đối ứng bao gồm các công ty không trình bày và tương đồng với nhóm trình bày lại về kích thước, ngành và năm tài chính. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng thử nghiệm t-test, mối tương quan Pearson và hồi quy logistic. Các kết quả cho thấy rằng lý do chính của sự sai sót báo cáo tài chính là để thổi phồng lợi nhuận. Bài nghiên cứu không tìm thấy được mối liên hệ giữa sự kiêm nhiệm, sự độc lập và việc phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính. Cuối cùng, kết quả cho thấy các công ty có mức độ cao về các khoản nợ có nhiều khả năng có sai sót trọng yếu về tài chính. Agrawal, A. and Chadha, S., (2005): Corporate governance and accounting scandals. Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế quản trị doanh nghiệp đến xác suất trình bày sai sót thu nhập trên báo cáo tài chính. Tác giả thu thập dữ liệu của 318 công ty gồm 159 cặp công ty có và không có việc trình bày lại chỉ tiêu thu nhập trên báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy có một số đặc điểm Hội đồng
- 5 quản trị ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như: thành viên độc lập có chuyên môn tài chính làm giảm rủi ro việc trình bày lại thu nhập trên báo cáo tài chính trong khi biến thành viên có mối quan hệ thân tộc làm tăng xác suất này. Ngược lại, sự độc lập của Hội đồng không ảnh hưởng đến sự trình bày thu nhập. Efendi (2007) Why do corporate managers misstate financial statements? The role of option compensation and other factors. Tác giả điều tra các nguyên nhân dẫn đến sai sót báo cáo tài chính cuối giai đoạn bong bóng thị trường năm 1990. Kết quả cho thấy khi một CEO là chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ làm tăng khả năng có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Ngoài ra còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng sai sót trọng yếu như lượng cổ phần của CEO, chi phí đại diện. Bên cạnh đó, chỉ số nợ cũng làm tăng khả năng sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Klein (2002) Audit committee, board of director characteristics, and earnings management. Ở nghiên cứu này tác giả tìm xem liệu có mối quan hệ nào giữa Ban kiểm toán và Hội đồng quản trị đến quản lý thu nhập không? Về các biến Hội đồng quản trị, tác giả tìm thấy ảnh hưởng nghịch giữa sự độc lập của Hội đồng quản trị - thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài – với sự điều chỉnh thu nhập. Sự độc lập của Ban kiểm toán và các khoản trích trước bất thường cũng có mối quan hệ tương tự với sự điều chỉnh thu nhập. Smaili (2013): Corporate Governance and Financial Reporting Irregularities. Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của hội đồng quản trị, ban kiểm toán, và kiểm toán viên (là cá nhân cơ chế quản trị doanh nghiệp) đến sự bất thường của báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính bất thường được chia làm 3 mức độ không tuân thủ các quy định liên quan. Mẫu thu thập gồm 107 công ty có báo cáo tài chính vi phạm và 107 công ty kiểm soát tương đồng ngành, quy mô. Kết quả cho thấy mức độ không tuân thủ của các doanh nghiệp thực sự cao hơn khi: (1) có ít thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị và các ủy ban kiểm toán, và không có cổ đông lớn hoặc cá nhân sở hữu một phần quan trọng của công ty cổ phần, (2) gần đây đã thay đổi kiểm toán viên, (3) có một giám đốc điều hành đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị, và (4) có biểu hiện giao tiếp kém giữa ủy ban kiểm toán công ty và kiểm toán viên bên ngoài.
- 6 Uzun et al., (2004) Board Composition and Corporate Fraud. Nghiên cứu kiểm tra các đặc điểm khác nhau của Hội đồng quản trị và các tính năng quản trị khác ảnh hưởng như thế nào đến sự xuất hiện gian lận của công ty Mỹ trong giai đoạn 1978-2001. Các phát hiện cho thấy rằng thành phần hội đồng quản trị và cấu trúc của một ủy ban giám sát của hội đồng quản trị có tương quan đáng kể với tỷ lệ gian lận của công ty. Kết quả cho thấy số lượng các giám đốc độc lập bên ngoài tăng lên làm giảm việc làm sai trái của công ty. Vafeas, N. (2000): Board structure and the informativeness of earnings. Nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu trước đó về quản trị doanh nghiệp và nghiên cứu xem liệu chất lượng thông tin về thu nhập, đại diện bởi các mối quan hệ thu nhập-lợi nhuận, có thay đổi theo tỷ lệ giám đốc bên ngoài phục vụ trong Hội đồng quản trị và quy mô Hội đồng quản trị không. Kết quả cho thấy thu nhập của các công ty với quy mô Hội đồng nhỏ nhất trong mẫu (với tối thiểu của năm thành viên hội đồng quản trị) được coi như là thông tin tin cậy hơn của người tham gia thị trường. Ngược lại, không có bằng chứng cho thấy thành phần hội đồng quản trị làm giảm nhẹ mối quan hệ thu nhập-lợi nhuận. Matousi (2011): Board independence and corporate fraud: the case of tunisian firms. Nghiên cứu điều tra một mẫu của 64 công ty Tunisia. Kết quả cho thấy các thành viên Hội đồng quản trị có mối thân tộc và nhiệm kỳ của giám đốc bên ngoài làm tăng mạnh xác suất của gian lận. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy sự hiện diện của giám đốc bên ngoài không phải là một cơ chế hiệu quả để ngăn chặn gian lận báo cáo tài chính. Haniffa và Cooke, (2002): Culture, corporate governance and disclosure in Malaysian corporations. Nghiên cứu này dùng phương pháp hồi quy để điều tra liệu quản trị doanh nghiệp và các thuộc tính cá nhân ngoài đặc điểm đặc biệt của công ty có là yếu tố quyết định công bố thông tin tự nguyện ở Malaysia hay không. Kết quả cho thấy tầm quan trọng tiềm năng của hai biến số quản trị công ty là vị trí thành viên Hội đồng không điều hành và tỷ lệ của các thành viên có mối quan hệ thân tộc trong Hội đồng quản trị.
- 7 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Cao Nguyễn Lệ Thư, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2014): “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh”. Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về thông tin kế toán, chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính; đánh giá thực trạng chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết; xác định những nhân tố ảnh hưởng đến thông tin tài chính trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh từ đó đưa ra giải pháp cải thiện chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Đề thực hiện các mục tiêu này, tác giả sử dụng các phương pháp định tính kết hợp với các phương pháp định lượng như: phương pháp hồi quy tuyến tính bội, phân tích tương quan, phân tích phương sai ANOVA. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra được các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán bao gồm quy mô doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản trị không điều hành, kết cấu vốn nhà nước. Phan Minh Nguyệt, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2014): “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính; đánh giá thực trạng các đối tượng sử dụng; xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết ở Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp thiết kế, khám phá thăm dò, xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và hồi quy tuyến tính. Kết quả cho rằng rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán đối với các công ty niêm yết, nhà quản trị công ty, lập và trình bày báo cáo tài chính, chi phí và lợi ích khi lập báo cáo tài chính và thuế là năm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Hồ Phan Khánh Linh, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2015): “Mối liên hệ giữa cấu trúc Hội đồng quản trị và thành quả hoạt động của doanh nghiệp - bằng chứng tại các công ty phi tài chính đang niêm yết trên thị
- 8 trường chứng khoán Việt Nam Nam”. Bằng bốn phương pháp hồi quy phổ biến được các nhà nghiên cứu lựa chọn là phương pháp bình quân bé nhất (OLS), phương pháp mô hình tác động cố định (FEM), phương pháp mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và phương pháp moment tổng quát (GMM), nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ nào giữa cấu trúc Hội đồng quản trị và thành quản hoạt động doanh nghiệp, trong khi đó thành quả hoạt động một năm về trước của công ty có tác động thuận chiều với thành quả trong năm hiện tại của công ty. Hồ Mỹ Hòa, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2013): “Nghiên cứu ảnh hưởng của đặc tính Hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu đến thành quả tài chính của các công ty Việt Nam”. Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của đặc tính Hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu đến thành quả tài chính của công ty cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng và cho nhiều kết quả, trong đó có việc khẳng định rằng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị càng độc lập thì càng làm ROE và ROA sụt giảm. Tuy nhiên quy mô dữ liệu của bài nghiên cứu này còn chưa đủ lớn để khái quát hóa và làm đại diện cho tất cả các công ty cổ phần niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Huỳnh Thị Ánh Tuyết, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2013): “Ảnh hưởng của quy mô Hội đồng quản trị và sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến đến giá trị thị trường của các doanh nghiệp bằng chứng tại Việt Nam”. Luận văn này được tác giả thực hiện nhằm mục tiêu xem xét mức độ ảnh hưởng của quy mô Hội đồng quản trị và sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008-2012. Bằng phương pháp hồi quy trong dữ liệu bảng, tác giả thực hiện được mục tiêu đề ra. Thứ nhất, quy mô Hội đồng quản trị có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 1% và có ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị thị trường. Thứ hai, sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành sẽ làm tăng giá trị công ty. Tuy nhiên, với bài nghiên cứu này, tác giả chỉ thu thập mẫu với 130 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE, và tác giả chỉ xem xét 2 đặc tính của Hội đồng quản trị là quy mô Hội đồng quản trị và sự kiêm nhiêm Giám đốc điều hành.
- 9 1.2. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KHE HỔNG NGHIÊN CỨU Phần tổng quan nghiên cứu bên trên đã trình bày được các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và sai sót trên báo cáo tài chính. Các nghiên cứu này phần nào phác họa được vai trò của Hội đồng quản trị đến sự sai sót số liệu trên báo cáo tài chính thông qua sáu đặc tính: Quy mô Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành, thành viên Hội đồng có mối quan hệ thân tộc, nhiệm kỳ thành viên không điều hành và thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn kế toán tài chính. Tuy nhiên, ở phạm vi trong nước, các nghiên cứu chỉ tập trung đến mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính, chưa đi cụ thể, thực tiễn vào hiện tượng sai sót số liệu nghiêm trọng hiện nay. Ở phạm vi thế giới, các nghiên cứu tập trung vào sự ảnh hưởng đến việc trình bày lại báo cáo tài chính lại xuất phát từ nhiều yếu tố dàn trải, không tập trung nghiên cứu sâu vào các đặc tính Hội đồng quản trị. Trong khi đó, các nghiên cứu về ảnh hưởng của các đặc tính Hội đồng quản trị lại chỉ hướng vào yếu tố là gian lận – một phần của sai sót báo cáo tài chính. Xác định được khe hổng này, tác giả thực hiện nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các đặc tính Hội đồng quản trị đến sự trình bày sai sót số liệu trên báo cáo tài chính, một vấn đề ngày càng nghiêm trọng, thấy rõ nhất tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
- 10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này gồm 2 phần: phần đầu tiên đề cập các khái niệm liên quan đến Hội đồng quản trị và sai sót số liệu trên báo cáo tài chính. Phần tiếp theo trình bày các lý thuyết nền tảng giải thích ảnh hưởng của hội đổng quản trị đến sai sót trên BCTC. 2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 2.1.1. Hội đồng quản trị Căn cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014: 2.1.1.1. Khái niệm Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ở mỗi công ty có một Hội đồng quản trị với những đặc tính khác nhau, tùy thuộc vào quy mô công ty, ngành nghề kinh doanh, cổ đông,… Trong bài này, yếu tố Hội đồng quản trị được tác giả phân tích trên 6 đặc tính, bao gồm: - Quy mô Hội đồng quản trị; - Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành; - Thành viên Hội đồng quản trị có mối quan hệ thân tộc; - Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không điều hành; - Sự kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành; - Thành viên Hội đồng quản trị có chuyên môn kế toán, tài chính cao. Quyền và nghĩa vụ Hội đồng quản trị a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; c) Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty; đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này;
- 11 e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật; g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này; i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó; k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; n) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty; q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2.1.1.2. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị 1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
- 12 2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. 3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. 4. Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng. 5. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị. 2.1.1.3. Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị 1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này; b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác. d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. 2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán cóquy định khác:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn