intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn là xác định các yếu tố tác động chủ yếu đến dòng vốn đầu tư vào các nước đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra trên thế giới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------  ---------- BÙI THỊ BÍCH PHƯƠNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI NHỮNG QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------  ---------- BÙI THỊ BÍCH PHƯƠNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI NHỮNG QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP.HCM, tháng 10 năm 2013 Học viên Bùi Thị Bích Phương
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT ................................................................................................. 1 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 2 2. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI....................................................................... 6 2.1 Nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố tác động đến FDI ......................... 6 2.2 Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến FDI ................... 9 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27 3.1 Mô hình nghiên cứu............................................................................ 27 3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34 3.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................. 37 3.3.1Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 37
  5. 3.3.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 39 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 42 4.1 Thống kê mô tả................................................................................... 42 4.2 Kết quả nghiên cứu............................................................................. 45 5. KẾT LUẬN ......................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Ý nghĩa Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, BRICS Nam Phi FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Phương pháp fixed effects FGLS Feasible Generalized Least Square GDP Tổng thu nhập quốc nội IMF Quỹ tiền tệ quốc tế MNC Công ty đa quốc gia Ownership – Location – OLI Internalization OLS Ordinary least squares REM Phương pháp random effects
  7. SSA Các quốc gia nằm ở phía Nam Sahara Liên Hiệp thương mại và phát triển UNCTAD thế giới (United Nations Conference on Trade and Development) VIF Hệ số phóng đại
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm .............................. 21 Bảng 3.1: Bảng mô tả biến trong mô hình nghiên cứu ............................. 30 Bảng 3.2: Danh sách các nước trong mẫu nghiên cứu ............................. 38 Bảng 3.3: Nguồn dữ liệu nghiên cứu ....................................................... 40 Bảng 4.1: Phân tích mô tả dữ liệu của các nước đang phát triển giai đoạn 2000-2012 ................................................................................ 42 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu... 43 Bảng4.3: Kết quả chỉ số nhân tố phóng đại VIF của các biến trong mô hình ................................................................................................................. 45 Bảng 4.4: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo Pooled OLS ................................................................................................................. 46 Bảng 4.5: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo FEM ................................................................................................................. 47 Bảng 4.6: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo FEM có bao gồm biến giả thời gian ...................................................................49 Bảng 4.7: Kiểm định tác động tác động cố định của thời gian lên biến phụ thuộc......................................................................................... 50 Bảng 4.8: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo REM
  9. ................................................................................................................. 51 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Hausman .................................................... 52 Bảng 4.10: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo phương pháp FGLS ........................................................................................ 53
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn từ năm 1995-2012 ..................................................................................................................... 3
  11. 1 TÓM TẮT Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những nước đang phát triển đã gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây và đang một đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các nước chủ nhà. Do đó, nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài là điều rất cần thiết. Mục tiêu của bài luận văn là xác định, bằng cách ước tính dựa vào mô hình dữ liệu bảng (panel data), những nhân tố tác động đến dòng vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển. Bài viết sử dụng mẫu 30 quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012, ước tính bằng phương pháp FGLS cho thấy quy mô thị trường, tổng dự trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thương mại là những nhân tố tác động đến FDI chảy vào các quốc gia đang phát triển.
  12. 2 1. GIỚI THIỆU Trong những thập kỷ vừa qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có sự gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, từ mức trung bình hàng năm 142 tỷ USD trong những năm 1985 – 1990 lên hơn 385 tỷ USD năm 1996, đến năm 2007, FDI đã đạt mức 1.9 nghìn tỷ USD (UNCTAD, 2009). Tuy nhiên, năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khiến cho dòng vốn FDI sụt giảm 14% (chỉ còn 1,7 nghìn tỷ USD) và 1.2 nghìn tỷ USD năm 2009. Cho đến năm 2010, đã đánh dấu sự gia tăng trở lại của FDI trên toàn cầu với mức 1.2 nghìn tỷ USD tăng 15% so với năm 2009, FDI tiếp tục gia tăng trong năm 2011 đạt mức 1.65 nghìn tỷ USD (UNCTAD, 2012). Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu giảm 18% trong năm 2012, giảm từ mức 1.65 nghìn tỷ USD năm 2011 xuống 1.35 nghìn tỷ USD. Năm 2013, FDI dự kiến vẫn giữ mức tương đương với năm 2012, khoảng 1.45 nghìn tỷ USD. Nếu điều kiện kinh tế vĩ mô tiếp tục được cải thiện và nhà đầu tư lấy lại niềm tin trong trung hạn, các công ty đa quốc gia có thể chuyển đổi lượng tiền mặt họ đang nắm giữ thành những khoản đầu tư mới, giúp cho FDI có thể đạt mức 1.6 nghìn tỷ USD vào năm 2014 và 1.8 nghìn tỷ USD trong năm 2015.
  13. 3 Hình 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn từ năm 1995-2012 Các quốc gia đang phát triển cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Những nước này đã gia tăng tỷ lệ FDI trong tổng nguồn vốn FDI toàn cầu hàng năm chảy vào nước mình từ 15% năm 1990 lên 37% năm 2008 (UNCTAD 2009) và sau đó gần 46% năm 2011 (UNCTAD, 2012). FDI chảy vào các nền kinh tế đang phát triển tăng lên đến 52% trong năm 2012. Sự gia tăng của dòng vốn FDI từ năm 1990 cho thấy các công ty đa quốc gia đã nhận thấy được khả năng sinh lợi tiềm năng từ những điểm đến này.
  14. 4 Đồng thời, FDI đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nước chủ nhà bởi những lợi ích liên quan tới khoa học, công nghệ mới, kỹ năng quản lý, kỹ năng lao động, vốn và tạo thêm nhiều việc làm cũng như cải tiến điều kiện làm việc cho các lao động ở địa phương, thúc đẩy sự phát triển trong các lĩnh vực mà họ đầu tư tại nước đó. Do đó, một câu hỏi được đặt ra đối với các nhà làm chính sách tại các nước đang phát triển là làm sao để thu hút FDI vào nước mình? Để trả lời câu hỏi này, trước hết, họ cần xác định rõ những nhân tố nào ảnh hưởng đến dòng vốn FDI vào các nước mình, đặc biệt là những nước đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp. Chính vì thế, tôi quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển” cho luận văn của mình. Mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn là xác định các yếu tố tác động chủ yếu đến dòng vốn đầu tư vào các nước đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra trên thế giới. Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của Ab Quyoom Khachoo và Mohd Imran Khan (2012), câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Liệu các yếu tố như quy mô thị trường, tổng dự trữ, chi phí lao động, cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại có tác động đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những nước đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp hay không ? Luận văn sử dụng dữ liệu bảng bao gồm 30 quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012, ước tính bằng phương pháp FGLS để có thể xử lý tốt hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình.
  15. 5 Phần còn lại của bài viết được phân chia như sau: Phần 2: Tổng quan những nghiên cứu trước đây: gồm những nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực nghiệm về các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những nước đang phát triển. Phần 3: Phương pháp nghiên cứu: gồm có mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Phần 4: Kết quả nghiên cứu. Phần 5: Kết luận.
  16. 6 2. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI 2.1. Nghiên cứu lý thuyết về các nhân tố tác động đến FDI Một công ty có thể có nhiều động lực để thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, do đó, không có một lý thuyết chung nào về FDI có thể giải thích một cách toàn diện sự tồn tại của các công ty đa quốc gia (MNCs), sản phẩm có tính chất quốc tế và FDI. Người ta bắt đầu tìm kiếm lời giải thích từ sau chiến tranh thế giới thứ hai khi xuất hiện hiện tượng toàn cầu hóa. Vai trò của các công ty đa quốc gia và FDI gia tăng mạnh mẽ trong những năm 1950 và 1960 giúp cho các nhà nghiên cứu tìm ra các lý thuyết giải thích hành vi của MNCs và sự tồn tại của sản phẩm có tính chất quốc tế. Theo phương pháp tiếp cận thị trường vốn, nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự dịch chuyển của các dòng vốn là do sự khác biệt trong lãi suất giữa các quốc gia, phương pháp này nói rằng dòng vốn có xu hướng chảy đến những nơi có tỷ suất sinh lợi cao nhất. Tuy nhiên phương pháp này lại không đề cập đến sự khác biệt cơ bản giữa đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Hymer (1960) cho rằng khi đầu tư ra nước ngoài, mặc dù nhà đầu tư nước ngoài có một số bất lợi như: khoảng cách địa lý làm tăng chi phí vận chuyển các nguồn lực, thiếu hiểu biết về môi trường xa lạ làm tăng chi phí thông tin, thiết lập mối quan hệ khách hàng mới và hệ thống cung cấp mới cũng mất nhiều chi phí so với công ty trong nước, nhưng họ vẫn tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bởi họ nắm giữ những lợi thế độc quyền như: công nghệ, thương hiệu, kỹ năng quản lý và lợi ích kinh tế nhờ quy mô của công
  17. 7 ty… giúp họ giảm được chi phí kinh doanh và tăng doanh thu so với công ty trong nước. Tuy nhiên lý thuyết này vẫn chưa giải thích được nhân tố thực sự tác động đến quyết định FDI vào một quốc gia các MNCs. Theo lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm của Vernon (1966), đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kì sống của các sản phẩm này bao gồm ba giai đoạn chủ yếu: giai đoạn sản phẩm mới, giai đoạn sản phẩm chín muồi, giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Theo ông, khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm này có nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá, do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn. Lý thuyết OLI của Dunning về FDI, đây là minh chứng thuyết phục nhất về động cơ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được đưa ra bởi Dunning (1980). Ông đã giải thích các nhân tố tác động đến FDI bao gồm: lợi thế về quyền sở hữu (Ownership), về quốc gia (Location) và lợi thế quốc tế hóa (Internalization) được xem như là khuôn khổ lý thuyết OLI. Thứ nhất, các công ty nên có lợi thế về quyền sở hữu cho phép họ cạnh tranh hiệu quả trong thị trường nội địa, ví dụ, quy trình sản xuất của công ty, công ty có lợi thế cạnh tranh hơn các công ty trong nước, và nó cũng bao gồm thương hiệu, bản quyền, công nghệ và kỹ năng quản lý. Thứ hai, nước chủ nhà nên sở hữu những lợi thế cạnh tranh quốc gia, điều này sẽ khuyến khích công ty nước ngoài đến trực tiếp sản xuất phục vụ
  18. 8 thị trường trong nước thay vì xuất khẩu vào nước đó, ví dụ, chi phí sản xuất và vận chuyển thấp, ưu đãi thuế, rủi ro thấp, … Và cuối cùng, lợi thế quốc tế hóa ( lợi thế công ty tự sản xuất ra sản phẩm chứ không phải thông qua việc hợp tác với công ty tại nước chủ nhà ) giúp công ty xây dựng và khai thác năng lực của mình như chi phí vận chuyển thấp, quản lý hiệu quả và kiểm soát chất lượng tốt, để sản xuất hơn là phụ thuộc vào hợp đồng với công ty nước ngoài, bởi nó thường hàm chứa nhiều rủi ro do công ty phải tiết lộ một số thông tin độc quyền với đối tác. Dunning (1988) cho rằng lợi thế OLI có thể khác nhau phụ thuộc vào việc các quốc gia đó phát triển ít hay đã phát triển, lớn hay nhỏ, ngành công nghiệp đó là thâm dụng lao động hay vốn, thị trường đó là mới nổi hay đã trưởng thành, cạnh tranh hay độc quyền. Theo Jack Behrman (1972)1 FDI có thể được chia thành bốn loại: FDI tìm kiếm thị trường, FDI tìm kiếm tài nguyên, FDI tiềm kiếm hiệu quả thị trường, FDI tìm kiếm tài sản chiến lược. FDI tìm kiếm thị trường mục đích là thâm nhập thị trường nội địa của nước chủ nhà và thường liên quan đến: quy mô thị trường và thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng của thị trường, khả năng tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, sở thích của người tiêu dùng và cấu trúc của thị trường nội địa. FDI tìm kiếm tài nguyên bị thu hút bởi tài nguyên thiên nhiên như nguyên liệu, chi phí lao động thấp (cả lao động không có kỹ năng và lao động 1 Trích dẫn từ John H.Dunning, Sarianna M.Lunda (2008). Multinational Enterprises and Global Economy (2 nd ed.). Edward Elgar Publishing, Inc
  19. 9 có kỹ năng), cơ sở vật chất (cảng, đường, năng lượng, viễn thông), và trình độ công nghệ. Đối với FDI tìm kiếm hiệu quả thị trường, các nhân tố đầu vào truyền thống đóng vai trò ít hơn trong việc ảnh hưởng đến FDI, trong khi đó, các yếu tố như năng lực và khả năng, cơ chế khuyến khích, sự sẵn có và chất lượng của công ty tại nước chủ nhà, đặc tính cạnh tranh của thị trường trong nước, nhu cầu tiêu dùng tự nhiên và chính sách vĩ mô, vi mô của chính phủ đóng vai trò quan trọng hơn. Và cuối cùng, FDI tìm kiếm tài sản chiến lược, đối với hình thức này, các nhà đầu tư sẽ mua lại tài sản của công ty nước ngoài để thúc đẩy mục tiêu chiến lược trong dài hạn của họ, đặc biệt là giữ vững hoặc gia tăng khả năng cạnh tranh trên toàn cầu. 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến FDI Có nhiều bằng chứng thực nghiệm nhằm xác định các nhân tố tác động lên dòng vốn FDI. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố được coi là nhân tố tác động đến FDI trong mỗi nghiên cứu ở mỗi quốc gia. Vì vậy, rất khó để liệt kê các nhân tố tác động, đặc biệt là theo thời gian một số nhân tố có thể có hoặc không có ý nghĩa thống kê. Do đó, phần xem xét lại bằng chứng thực nghiệm này sẽ tập trung vào những nghiên cứu về các nhân tố tác động lên FDI tại các nước đang phát triển, các nền kinh tế mới nổi và những quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi.
  20. 10  Nghiên cứu của Agarwal (1980): Determinants of foreign direct investment: A survey Trong nghiên cứu của mình, Agarwal (1980) thực hiện khảo sát các nhân tố tác động đến FDI tại các quốc gia đang phát triển đã phát hiện ra ba nhân tố quan trọng bao gồm: sự bất ổn chính trị - nhân tố ngăn cản FDI, sự ưu đãi dành cho đầu tư trực tiếp nước ngoài – nhân tố khuyến khích FDI, chi phí lao động rẻ - lợi thế so sánh của các nước đang phát triển so với các nước phát triển.  Nghiên cứu của Shamsuddin (1994): Economic Determinants of Foreign Direct Investment in Less Developing Countries Shamsuddin (1994) sử dụng dữ liệu chéo cho năm 1983 tại 36 quốc gia đang phát triển cho thấy biến GDP/ người đại diện cho quy mô thị trường của nước chủ nhà là nhân tố quan trọng nhất trong việc thu hút FDI. Các nhân tố quan trọng khác tác động đến FDI bao gồm chi phí lao động (lương), môi trường đầu tư đại diện bởi nợ bình quân đầu người. Ngoài ra, FDI còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như mức viện trợ bình quân đầu người từ các nước tư bản (bao gồm cả hỗ trợ phát triển chính thức song phương, đa phương) và sự ổn định của nền kinh tế được đại diện bởi mức thay đổi trong giá cả, năng lượng sẵn có của nước nhận đầu tư có tác động đáng kể lên quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Quy mô thị trường lớn hơn cùng với sự gia tăng trong viện trợ công sẽ thu hút được nhiều FDI hơn, ngược lại chi phí lương cao hơn, môi trường đầu tư nghèo nàn, kinh tế bất ổn sẽ làm giảm sút lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào nước chủ nhà.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2