intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá chung đặc điểm tình hình, thực trạng về nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian qua và nghiên cứu các giải pháp mang tính bền vững cho những năm tiếp theo. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học:PGS-TS Nguyễn Văn Sĩ Học viên: Nguyễn Văn Sơn Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60340410 Người hướng dẫn khoa học : PGS-TS Nguyễn Văn Sĩ Học viên : Nguyễn Văn Sơn Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi và chưa được công bố ở bất cứ công trình khoa học khác. Ngày….tháng…..năm….. Học viên Nguyễn Văn Sơn
  4. MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iv DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................................ 1 2. Mục tiêu và vấn đề nghiên cứu. ................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................................... 2 5. Ý nghĩa thực tiễn. ........................................................................................................ 2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU .......................................................... 4 1.1.1. Khái niệm cơ bản và đặc điểm của nuôi trồng thủy sản ........................................ 4 1.1.2. Các mô hình trong nuôi trồng thủy sản ................................................................. 6 1.2. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CÀ MAU TRONG THỜI GIAN QUA ...................................................... 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐÃ QUACỦA TỈNH CÀ MAU ....................................................................................................................... 13 2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA TỈNH CÀ MAU. ............................................................................................................................. 13 2.1.1 Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ......................................................................... 13 2.1.3 Đặc điểm địa hình nghề nuôi tôm của Cà Mau .................................................... 15 2.1.4 Hệ thống sông, rạch, chế độ thủy văn. ................................................................ 16 2.1.5 Các tai biến thiên nhiên. ....................................................................................... 17 2.1.6 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên. ....................................................................... 18 2.1.7 Diễn biến diện tích NTTS..................................................................................... 22 2.1.8 Các đối tượng khác: .............................................................................................. 27 i
  5. 2.1.9 Diễn biến diện tích nuôi nước ngọt ...................................................................... 28 2.2. TÌNH HÌNH NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG TÔM NUÔI QUA CÁC NĂM .. 28 2.2.1. Diễn biến năng xuất và sản lượng NTTS. ........................................................... 28 2.2.2. Tình hình sản xuất và cung ứng giống thủy sản. ................................................. 30 2.2.3. Tình hình sản xuất và cung cấp thức ăn, thuốc thú y thủy sản ............................ 33 2.2.4. Tình hình lao động và khuyến ngư. ..................................................................... 33 2.2.5. Tổ chức sản xuất trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. ...................................... 34 2.2.6. Việc áp dụng và triển khai các chủ trương, cơ chế, chính sách từ Trung ương đến địa phương trong hoạt động nuôi NTTS trong giai đoạn vừa qua. ......................... 34 2.2.7. Bảo vệ môi trường trong vùng quy hoạch. .......................................................... 34 2.2.8. Dự báo tác động của NTTS đến môi trường: ...................................................... 38 2.2.9. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong phát triển NTTS tỉnh Cà Mau năm 2009 – 2014. .................................................................................................................. 38 2.2.10. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tác động đến phát triển NTTS tỉnh Cà Mau. ........................................................... 41 CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NTTS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................................................................................... 44 3.1. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ................................................... 44 3.1.1 Giải pháp chính sách về hỗ trợ cơ sở hạ tầng ....................................................... 44 3.1.2 Chính sách đất đai, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. .............................................. 44 3.1.3 Chính sách khuyến khích, thu hút nguồn vốn đầu tư. .......................................... 44 3.1.4 Chính sách vốn và khoa học công nghệ. .............................................................. 45 3.1.5 Chính sách tiêu thụ sản phẩm. .............................................................................. 45 3.1.6 Chính sách hỗ trợ rủi ro trong NTTS ................................................................... 46 3.2. VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ....................................................... 46 3.2.1 Đề xuất các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu và cải thiện môi trường khi thực hiện quy hoạch. .............................................................................................................. 46 3.2.2 Đề xuất các giải pháp tổ chức, phối hợp hoạt động của ngành và liên ngành. .... 46 ii
  6. 3.2.3 Các giải pháp về khoa học công nghệ .................................................................. 47 3.2.4 Khuyến ngư .......................................................................................................... 47 3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................................... 48 3.2.6 Vốn đầu tư ............................................................................................................ 49 3.2.7 Chế biến tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường và xúc tiến thương mại ............ 50 3.2.8 Giải pháp tổ chức sản xuất ................................................................................... 51 3.2. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 55 3.2.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 55 3.2.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 55 iii
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau .......................................... 199 Bảng 2: Sinh vật lượng phù du vùng biển Cà Mau qua các đợt điều tra ....................... 21 Bảng 3: Sinh vật lượng phù du trung bình nhiều năm ở các vùng biển Việt Nam ..... 210 Bảng 4: Tình hình sản xuất giống giai đoạn 2009 – 2014 ............................................. 31 Bảng 5: Tôm giống nhập vào tỉnh Cà Mau ................................................................... 32 Bảng 6: So sánh khả năng phát thải ở các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản .................. 366 Bảng 7: Nồng độ chất thải phát sinh trong nuôi trồng thuỷ sản .................................. 377 Bảng 8: Vốn đầu tư cố định cho tôm thẻ chân trắng ..................................................... 49 Bảng 9: Vốn đầu tư cố định cho tôm sú ........................................................................ 49 Bảng 10: Tổng chi phí vốn cố định cho tôm thẻ chân trắng và sú .............................. 500 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Vị trí địa lý tỉnh Cà Mau .................................................................................. 14 Hình 2: Diễn biến diện tích NTTS giai đoạn 2009 – 2014............................................ 23 Hình 3: Diện tích NTTS theo địa phương năm 2014 .................................................... 23 Hình 4: Diện tích và sản lượng nuôi tôm công nghiệp giai đoạn 2009 – 2014 ............. 24 Hình 5: Diện tích và sản lượng nuôi tôm QCCT giai đoạn 2009 - 2014 ...................... 25 Hình 6: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - lúa giai đoạn 2009 - 2014 .......................... 25 Hình 7: Diện tích và sản lượng nuôi tôm - rừng giai đoạn 2009 – 2014....................... 26 Hình 8: Diện tích và sản lượng nuôi tôm quảng canh giai đoạn 2009 - 2014 ............... 27 Hình 9: Diễn biến sản lượng NTTS giai đoạn 2009 – 2014 .......................................... 28 Hình 10: Sản lượng NTTS theo địa phương năm 2014................................................. 29 Hình 11: Cơ cấu ngành nông nghiệp và thủy sản năm 2013 ......................................... 42 Hình 12: Giá trị sản xuất ngành thủy sản theo giá cố định 1994 .................................. 42 iv
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nội dung viết tắt 1 BĐKH Biến đổi khí hậu 2 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 3 ĐVPD Động vật phù du 4 HTX Hợp tác xã 5 IHHNV Bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu 6 IMNV Bệnh hoại tử cơ 7 IPCC Trung tâm Viễn thám Quốc gia 8 MBV Bệnh còi 9 NTTS Nuôi trồng thủy sản 10 OIE Tổ chức Thú Y Thế giới 11 PCR Polymerase Chain Reaction 12 PTNT Phát triển nông thôn 13 QCCT Quảng canh cải tiến 14 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 15 TBQ Tăng bình quân 16 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 17 TVPD Thực vật phù du 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 WSSV Bệnh đốm trắng 20 XNK Xuất nhập khẩu 21 YHV Bệnh đầu vàng v
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Cà Mau là tỉnh có vị trí địa lý đặc biệt nằm ở cực Nam của Tổ quốc, là địa phương duy nhất của Việt Nam giáp cả Biển Đông và Biển Tây với tổng chiều dài bờ biển khoảng 254 km; có hệ thống sông ngòi, kênh rạch phong phú, với hai hệ sinh thái đặc trưng mặn, ngọt với diện tích tự nhiên rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để Cà Mau phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) đa dạng và phong phú, diện tích NTTS của tỉnh lớn nhất cả nước, chiếm 27,9% diện tích NTTS cả nước và chiếm 39% diện tích NTTS vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Những năm qua NTTS đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, năng suất và sản lượng NTTS không ngừng tăng lên. Năm 2009, diện tích NTTS đạt 294.659 ha với sản lượng đạt 188.670 tấn, đến năm 2013 tuy diện tích tăng bình quân (TBQ) chỉ đạt 0,1%/năm (295.794 ha) nhưng sản lượng nuôi lại tăng mạnh đạt 291.141 tấn (TBQ 11,46%). Những thành tựu trên cho thấy lĩnh vực NTTS của tỉnh Cà Mau có bước phát triển mạnh mẽ, khẳng định NTTS là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đóng góp đáng kể cho nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, trong thời gian qua nghề NTTS của tỉnh còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn, thiếu bền vững như: Chưa có quy hoạch, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng, phát triển manh mún, nhỏ lẻ, khó quản lý dẫn đến dịch bệnh thường xuyên xảy ra,… từ đó năng suất NTTS còn rất thấp so với trong vùng và cả nước (trung bình là 0,78 tấn/ha), đa phần nuôi với hình thức kỹ thuật thấp (nuôi quảng canh). Hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh chưa phát triển được vùng nuôi công nghiệp tập trung. Ngoài ra, chất lượng nước trong NTTS suy giảm, tình hình dịch bệnh thủy sản ngày càng diễn biến khó lường, việc kiểm dịch chất lượng con giống thả nuôi còn lỏng lẻo, tình hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang diễn ra với tần suất cao, giá cả biến động lớn, rào cản kỹ thuật, thuế bán chống phá giá,… đây là những thách thức mà nghề NTTS của tỉnh phải đối mặt trong thời gian tới. Trong những năm gần đây, dịch bệnh đang là mối đe dọa nghiêm trọng đến năng suất và sự phát triển của nghề nuôi tôm của nhiều quốc gia trên thế giới. Một số loại bệnh nguy hiểm do virus gây ra được tổ chức Tổ chức Thú Y Thế giới (OIE) công bố trong năm 2012 là: Bệnh hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu (IHHNV), bệnh hoại tử cơ (IMNV), hội chứng Taura, bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh trắng đuôi và bệnh đầu vàng (YHV) (OIE 2012). Các bệnh do virus gây ra trên tôm he, đặc biệt là bệnh đốm trắng đã gây nên những tổn thất lớn cho nghề nuôi tôm toàn cầu trong những năm trước đây. Bệnh là nguyên nhân gây tổn thất hàng triệu đô la Mỹ cho Thái Lan vào năm 1993 – 1994, 400-500 triệu đô la Mỹ cho nghề nuôi tôm ở Ấn Độ từ năm 1994 đến năm 2000; và bệnh đốm trắng cũng là nguyên nhân gây giảm 44,44% sản lượng tôm nuôi tại Bangladesh trong thời gian này (Nair 2000; Mazid và Banu 2002). Nói chung, trong giai đoạn 1992-1993 bệnh đã gây thiệt hại hơn 6 tỷ USD cho các nước Châu Á (Pantoja và ctv., 2006) và từ năm 1994 trở đi gây thiệt hại mỗi năm 1 tỷ USD (Briggs et al., 2005). Xuất phát từ những đòi hỏi khách quan, thực tiển trong sản xuất, việc thực hiện đề tài:“ Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau” là một việc làm cần thiết và cấp bách, nhằm xây dựng được các điều kiện, qyu hoạch, phương án bố trí sản xuất hợp lý dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện kinh 1
  10. tế - xã hội và chủ trương của tỉnh để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên mặt nước và định hướng phát triển NTTS tỉnh Cà Mau theo hướng hiệu quả, bền vững của công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau và thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và vấn đề nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá chung đặc điểm tình hình, thực trạng về nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian qua và nghiên cứu các giải pháp mang tính bền vững cho những năm tiếp theo. Cụ thể cần làm rõ các vấn đề sau: (1) - Cơ sở lý luận cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau. 2) – Đặc điểm tình hình và thực trạng nghề nuôi trồng thủy sản đã qua của Cà Mau. 3) – Đề xuất các giải pháp mang tính phát triển bền vững cho nghề nuôi trồng thủy sản của Cà Mau trong thời gian tới. 4) – Kết luận và kiến nghị. 3. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin, số liệu dữ liệu đã qua, các nghiên cứu và báo cáo trước đó làm nền tảng cơ sở. Qua đó đúc kết lại và đề ra giải pháp cho chiến lược mang tính bền vững cho nghề nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. Việc nghiên cứu xử lý số liệu được nhập vào vi tính, sau đó xử lý số liệu bằng các phần mềm chuyên dụng có thể là Excell, SPSS... 4. Phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện đối với hình thức nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng tại Cà Mau. Phạm vi nghiên cứu: Thu thập thông tin số liệu, dữ liệu tỉnh và trên địa bàn tỉnh Cà Mau làm cơ sở cho cho việc nghiên cứu các giải pháp nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. 5. Ý nghĩa thực tiễn. Với việc nghiên cứu, phân tích “ Nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau ” tác động đến chuyển đổi cơ cấu trong lĩnh vực NTTS, từ nuôi quảng canh truyền thống, nuôi tôm quảng canh cải tiến năng suất thấp sang nuôi tôm công nghiệp mang tính bền vững góp phần tăng năng suất và sản lượng tôm nuôi của tỉnh Cà Mau. Trong giai đoạn này nhờ tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng các vùng NTTS tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ cao để tăng nhanh năng suất, khai thác tối đa hiệu quả trên một đơn vị diện tích. Nuôi tôm quảng canh truyền thống, quảng canh cải tiến năng suất thấp, dịch bệnh thường xuyên xảy ra đã và đang gây khó khăn cho người dân nuôi tôm của tỉnh Cà Mau. Việc chuyển đổi dần tập quán canh tác từ nuôi tôm quảng canh truyền thống, quảng canh cải tiến sang nuôi tôm công nghiệp là yêu cầu khách quan phù hợp với thực tế sản xuất của người dân. 2
  11. Nuôi tôm công nghiệp có áp dụng khoa học kỹ thuật, có đầu tư, quy hoạch...sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trước đây, nhằm góp phần tăng thu nhập, giải quyết việc làm ổn định cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả hơn.Việc tổ chức xây dựng vùng nuôi tôm theo hướng tập trung cùng với nâng cao được ý thức của người sản xuất trong công tác bảo vệ môi trường, nhằm hạn chế rũi ro cho sản xuất. 3
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU 1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG THỜI GIAN QUA 1.1.1. Khái niệm cơ bản và đặc điểm của nuôi trồng thủy sản * Khái niệm Thuỷ sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh , một ngành hoạt động kinh tế nằm trong tổng thể kinh tế –xã hội của loài người .Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại , không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân đặc biệt là ở vùng nông thôn và vùng ven biển. Nhu cầu thuỷ sản cho nhân loại ngày càng tăng trong khi nguồn lợi của các tài nguyên này lại có giới hạn và đã bị khai thác tới trần, vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản phát triển để bù đắp vào những thiếu hụt đó. Ngành nuôi trồng thủy sản là ngành sản xuất vật chất sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai diện tích mặt nước, thời tiết khí hậu…để sản xuất ra các loại sản phẩm thủy sản phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người. Căn cứ vào độ mặn của vùng nước người ta phân ngành nuôi trồng thủy sản thành nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nuôi trồng thủy sản nước lợ và nuôi trồng thủy sản nước mặn; căn cứ vào đối tượng nuôi trồng mà người ta chia thành các ngành: Nuôi cá, nuôi giáp xác, nuôi nhuyễn thể và trồng các loại rong biển. Ngành nuôi trồng thủy sản có khả năng sản xuất nhiều loại thực phẩm giàu dinh dưỡng cho nhân loại, cung cấp nhiều loại nguyên liệu, dược liệu cho các ngành công nghiệp, làm thức ăn cho chăn nuôi gia súc. Trong lịch sử phát triển của nghề cá, sự xuất hiện và phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản đã đánh dấu khả năng khai thác và chinh phục rất nhiều vùng nước tự nhiên của nhân loại. Cùng với sự bùng nổ dân số trên thế giới một cách nhanh chóng, nhu cầu về các loại động vật thuỷ sản ngày càng tăng mạnh và chỉ có phát triển mạnh ngành nuôi trồng thủy sản thì mới đáp ứng được nhu cầu tăng cao về các loại sản phẩm thủy sản. * Đặc điểm Nuôi trồng thủy sản là một ngành phát triển rộng khắp đất nước ta và tương đối phức tạp hơn so với các ngành sản xuất vật chất khác Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng là các loại động vật máu lạnh, sống trong môi trường nước, chụi ảnh hưởng trực tiếp của rất nhiều các yếu tố môi trường như thuỷ lý, thuỷ hoá, thuỷ sinh do đó muốn cho các đối tượng nuôi trồng phát triển tốt con người phải tạo được môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng. Các biện pháp kỹ thuật sản xuất chỉ khi nào phù hợp với các yêu cầu sinh thái, phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của các đối tượng nuôi trồng thì mới giúp đối tượng nuôi phát triển tốt, đạt được năng suất, sản lượng cao và ổn định. Hơn nữa, hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất ngoài trời, các điều kiện sản xuất như khí hậu, thời tiết, các yếu tố môi trường …và sinh vật có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau đồng thời luôn có sự biến đổi khôn lường. Sức lao động cùng bỏ ra như nhau nhưng chỉ gặp năm thời tiết thuận lợi (mưa thuận, gió hòa) mới có thể đạt được năng suất, sản lượng cao. Mặt khác bờ biển Việt Nam khá dài, điều kiện khí hậu thời tiết của từng vùng có sự khác nhau do đó cùng một đối tượng nuôi nhưng ở những địa phương khác nhau thì mùa vụ sản xuất 4
  13. khác nhau và hiệu quả kinh tế của nó cũng không giống nhau, hơn nữa mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng cũng quyết định khả năng sản xuất và trình độ thâm canh của nghề nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, trong quá trình sản xuất, ngành nuôi trồng thủy sản vừa chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên, vừa phải chịu sự chi phối của quy luật kinh tế. Do đó nuôi trồng thủy sản là một hoạt động sản xuất rất phức tạp. Tính chất rộng khắp của ngành nuôi trồng thủy sản thể hiện nghề nuôi trồng thủy sản phát triển ở khắp các vùng trong nước từ đồng bằng, trung du, miền núi cho đến các vùng ven biển, ở đâu có đất đai diện tích mặt nước là ở đó có thể phát triển nghề nuôi trồng thủy sản: từ hồ ao sông ngòi đến đầm phá eo, vịnh … Mỗi vùng có điều kiện địa hình, khí hậu, thời tiết khác nhau, do đó dẫn tới sự khác nhau về đối tượng sản xuất, về quy trình kỹ thuật, về mùa vụ sản xuất. Do đó trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất của ngành cần lưu ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, chính sách giá cả, đầu tư cho phù hợp đối với từng khu vực, từng vùng lãnh thổ. Trong nuôi trồng thủy sản ngoài sự tác động trực tiếp của con người, các đối tượng nuôi còn chụi sự tác động của môi trường tự nhiên. Vì vậy trong nuôi trồng thủy sản, quá trình tái sản xuất kinh tế xen kẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất do đó nghề nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ rất rõ rệt. Theo Lê- nin: “Thời gian mà lao động có tác dụng đối với sản phẩm, thời gian đó gọi là thời gian lao động, còn thời gian sản xuất tức là thời gian mà sản phẩm đang trong lĩnh vực sản xuất, nó bao hàm cả thời gian mà lao động không có tác dụng đối với sản phẩm ” Nhân tố cơ bản quyết định tính thời vụ là quy luật sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi trồng, những biểu hiện chủ yếu của tính thời vụ trong nuôi trồng thủy sản là: Đối với mỗi đối tượng nuôi trồng, các giai đoạn sinh trưởng, phát triển diễn ra trong các khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất đòi hỏi thời gian, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới chúng khác nhau. Có thời gian đòi hỏi lao động căng thẳng, có thời gian ít căng thẳng. Cùng một đối tượng nuôi trồng thủy sản nhưng ở những vùng có điều kiện khí hậu thời tiết khác nhau thường có mùa vụ sản xuất khác nhau. - Các đối tượng nuôi trồng thủy sản khác nhau có mùa vụ sản xuất khác nhau. Tính thời vụ của nuôi trồng thủy sản có su hướng dẫn tới tính thời vụ trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất nhất là sức lao động, công cụ lao động và đất đai diện tích mặt nước. Do điều kiện lao động thủ công, điều kiện tự nhiên, thời tiết diễn biến bất thường, tính thời vụ trong nuôi trồng thủy sản càng gây lên nhiều vấn đề phức tạp trong tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh. Để giảm bớt tính chất thời vụ trong nuôi trồng thủy sản chúng ta cần lưu ý các vấn đề sau: Nghiên cứu đặc điểm địa hình, khí hậu, thời tiết từng vùng để bố trí sắp xếp các đối tương nuôi trồng cho phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả đất đai diện tích mặt nước, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật …Mở mang thêm ngành nghề, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động để thực hiện việc chuyên môn hóa sản xuất đi đôi với viêc phát triển tổng hợp các ngành sản xuất trong nuôi trồng thủy sản. Thủy sản Việt nam trong hơn 10 năm qua đã có những bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những nước có tốc độ phát triển thủy sản nhanh trên thế giới. Trong đó, ngành nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam được coi là tiến bộ nhanh nhất, bất chấp sự khởi đầu muộn và hiện chiếm khoảng 1/3 tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản lượng và giá trị xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân, đặc biệt là vùng dân nghèo ven biển, vùng sâu vùng xa, hải đảo Từ đó tiến tới sự ổn định các mặt của xã hội. NTTS đang ngày càng 5
  14. chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh tế thế giới, và thể hiện vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế -xã hội nhất là với một nước nghèo đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp như Việt Nam. Việc phát triển mạnh mẽ NTTS thay thế cho khai thác hải sản đã phần nào giảm áp lực khai thác quá mức đối với vùng biển Việt Nam, tiến tới bảo tồn nguồn tài nguyên biển tự nhiên của đất nước. Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản vẫn còn không ít những bất cập và phải đối mặt với hàng loạt thách thức như: công tác quy hoạch chưa không theo kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu hướng giảm , sự phát triển còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy hoạch dẫn đến môi trường một số nơi có dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu. Do đó, để khắc phục những tồn tại nêu trên, đáp ứng được những biến đổi về khí hậu, các yêu cầu của hội nhập kinh tế toàn cầu, sự suy thoái môi trường, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại thì rất cần một chiến lược phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển ngành “ nuôi trồng thủy sản “ một cách bền vững, góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đáp ứng thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu. Phát triển bền vững NTTS là sự phát triển có sự kết hợp hài hoà của ba mặt: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Đặc biệt sự phát triển bền vững không chỉ thoả mãn nhu cầu hiện tại của con người mà còn phải đảm bảo một cơ sở tài nguyên phong phú, bảo tồn các giống loài thúy sản quý hiếm, một môi trường trong sạch không ô nhiễm, một xã hội tiến bộ cho người dân trong tương lai. 1.1.2. Các mô hình trong nuôi trồng thủy sản Ðồng Bằng Sông Cửu Long có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển nghề NTTS. Vài năm trở lại đây, các tỉnh trong khu vực này phát triển khá nhanh nghề NTTS. Trong NTTS ở ÐBSCL, con tôm sú là đối tượng nuôi được nông dân lựa chọn nhiều nhất đã trở thành nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong vùng; góp phần giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo cho người dân nông thôn và làm thay đổi nhiều bộ mặt làng quê. Ðến nay, diện tích nuôi tôm của khu vực này chiếm 70% tổng diện tích và 80% sản lượng NTTS của vùng. Chỉ tính trong 5 năm (2005-2010), vùng ÐBSCL phát triển diện tích nuôi tôm nước lợ từ 568.130 ha tăng lên 639.115 ha. Các tỉnh có diện tích nuôi tôm lớn như: Cà Mau đạt 265 nghìn ha; Bạc Liêu 125.623 ha; các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang có diện tích từ 20 nghìn ha đến 80 nghìn ha. Khoảng 80% số hộ nuôi tôm theo hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến. Sóc Trăng là địa phương dẫn đầu cả nước về mô hình nuôi tôm công nghiệp với hơn 26/48 nghìn ha diện tích nuôi tôm toàn tỉnh. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2010, con tôm là một trong những mặt hàng xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam cạnh tranh được với một số thị trường thế giới; kim ngạch xuất khẩu tôm của vùng vượt mức hai tỷ USD, tăng 23,47% so năm 2009. Những năm qua, tỉnh Sóc Trăng đầu tư hơn 1.300 tỷ đồng cho 45 dự án phát triển NTTS; xây dựng hệ thống thủy lợi với hàng chục kênh tạo nguồn, hàng trăm km kênh dẫn kết hợp giao thông nông thôn, cùng với hàng chục công trình điện khí hóa nông thôn phục vụ các vùng nuôi tôm trọng điểm ở các huyện Long Phú, Trần Ðề, Mỹ Xuyên, Vĩnh Châu, đưa diện tích nuôi tôm tăng lên 48.148 ha. Các mô hình nuôi tôm ngày càng đa dạng, trong đó diện tích nuôi công nghiệp, bán công nghiệp chiếm hơn 26 nghìn ha, còn lại theo hình thức quảng canh với số lượng thả nuôi hơn sáu tỷ con giống/năm. Toàn tỉnh có khoảng 6
  15. 80% số hộ nuôi tôm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào vụ nuôi. Năm 2005 năng suất bình quân chỉ đạt 500 đến 600 kg/ha, năm 2010 tăng lên 800 đến 900 kg/ha, sau mỗi vụ nuôi có 70 đến 80% số hộ nuôi có lãi, nhiều ngư dân lãi ròng từ 30 đến 40 triệu đồng/ha/vụ. Nuôi theo mô hình bán công nghiệp, năng suất bình quân đạt 2,5 tấn đến 3 tấn/ha/vụ, lãi từ 120 đến 150 triệu đồng/ha/vụ; nuôi mô hình công nghiệp đạt năng suất rất cao, bình quân từ 8 tấn đến 10 tấn/ha/vụ, cá biệt có hộ nuôi đạt 12 tấn/ha/vụ, nhiều hộ lãi cả tỷ đồng. Năm 2010, tỉnh Sóc Trăng đạt sản lượng gần 55 nghìn tấn tôm. 1.1.3. Hiệu quả trong NTTS Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi là chủ trương tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nông thôn của Đảng với mục đích nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nông dân.Việt Nam là nước đang phát triển, chúng ta tham gia vào quá trình hội nhập cần tận dụng lợi thế so sánh của mình, theo lý thuyết lợi thế so sánh, các nước đang phát triển nên tập trung vào các ngành có lợi thế so sánh , tức là các ngành sử dụng nhiều lao động là các yếu tố có sẵn còn các nước phát triển có lợi thế về vốn và công nghệ sẽ không chuyển giao hoàn toàn cho các nước đang phát triển. Ở nước ta dân số đông, đa số là nông dân, đặc trưng của nghề nông là làm theo mùa, nên khi hết mùa vụ lao động dư thừa, nhàn rỗi, vì vậy chúng ta cần triệt để khai thác nguồn nhân lực dồi dào này. Thêm vào đó, thực tế nguồn lợi tự nhiên về hải sản trong các đại dương và nguồn lợi thuỷ sản không phải là vô tận và luôn có chiều hướng suy giảm do nhiều tác động khác nhau như đánh bắt quá mức, ô nhiễm môi trường, ngăn chặn các dòng sông làm thuỷ lợi, thuỷ điện và thuỷ lợi hoá ruộng đồng để phát triển nông nghiệp. Nước ta may mắn là nước có tiềm năng lớn để nuôi trồng nhưng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì vậy, phát triển nuôi trồng thuỷ sản là hướng đi tất yếu của ngành thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu về thuỷ sản ngày càng tăng trong khi nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên trên trái đất bị hạn chế và có chiều hướng suy giảm. Thực tế một số năm gần đây, phong trào chuyển từ trồng lúa sang nuôi tôm ở vùng ngập mặn phát triển. Nhờ việc chuyển dịch này mà nhiều hộ nông dân giàu lên, nhiều địa phương giảm bớt đói nghèo, góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn đề KT-XH. Vì vậy, lợi ích từ việc nuôi trồng tôm sú là rất lớn, cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề nàytôi chọn đề tài nghiên cứu phát triển nuôi tôm và đề xuất giải pháp phát triển bền vững cho ngành nuôi tôm sú và thẻ chân trắng của VN nói chung trong giai đoạn hiện nay và kiến nghị một số giải pháp phát triển ngành nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Cà Mau nói riêng trong thời gian tới. Nhìn lại trong 5 năm qua (1997 –2000) ngành thuỷ sản đã có tốc độ tăng trưởng cao từ 10-16% /năm, năm sau cao hơn năm trước một cách vững vàng, năm 1996 mới đạt 670 triệu USD ; năm 1998 kim nghạch XK thuỷ sản đạt 858,6 triệu USD thì khối nuôi đạt 480 triệu USD, chiếm 55,9 % đến năm 1999 đã vươn tới 971 triệu USD thì khối nuôi đạt 480 triệu USD chiếm 58%. Dự kiến năm 2005 XK đạt 2 tỷ USD trong đó khối nuôi trồng chiếm 1,2 tỷ bằng 60%. Cùng với sự phát triển của ngành thuỷ sản trong những năm qua, nuôi trồng thuỷ sản đã có bước tiến triển được thể hiện qua con số bình quân tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 4-5%. Năm 1998 , diện tích nuôi trồng trồng thuỷ sản tăng 4.3%, sản kượng nuôi trồng thuỷ sản tăng 5.5% so với kết quả đạt được của năm 1997. Đến năm 1998, đã có 626.330 ha mặt nước được đưa vào sử dụng nuôi trồng thuỷ sản trong đó có 335.890 ha mặt nước ngọt và 290.440 ha mặt nước lợ, mặn với nhiều đối tượng nuôi phong phú. Ở nước ta, nghành nuôi trồng tôm phát triển bắt đầu tại Nam Bộ, sau đó năm 1989, tám tỉnh ven biển phía Bắc đã khá nhạy bén bước vào nghề nuôi tôm sú song đến năm 1998 mới khẳng định miền Bắc nuôi được tôm sú. Miền Bắc 7
  16. diện tích và sản lượng có đà tăng trưởng. Những hộ nuôi tôm giỏi tập trung nhiều ở Đồ Sơn, An Hải, Cát Bà, theo ông Phạm ánh Dương (Cát Hải) nuôi bán thâm canh trên 3800 m2, sau 90-110 ngày đã thu hoạch 1260 kg, đạt năng suất kỷ lục 3.3 tấn / ha, lãi 35 triệu đồng. Song số hộ nuôi theo phương thức bán thâm canh mới chỉ có 10.3% hộ trong năm 1999, còn lại là quảng canh và quảng canh cải tiến . Năng suất bình quân mới chỉ đạt 198 kg/ha . Năm 2000 ở Thanh Hoá đã có 2000 ha nuôi, thu hoạch 700 tấn tôm sú, đạt năng suất 350 kg/ha, ở Nam Định:1500 ha nuôi tôm sú đã cho 550 tấn, đóng góp hơn 40% kim nghạch xuất khẩu toàn tỉnh, ở Thái Bình có 883 ha tôm sú thu hoạch 205 tấn, tương đương 20 tỷ đồng . Về công tác nuôi trồng, ngay từ đầu ngành thuỷ sản đã chủ trương đẩy mạnh chương trình nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm từ con giống , mùa vụ công nghệ, thức ăn, chú trọng nhất là tôm sú. Do vậy, các cán bộ kỹ thuật thuỷ sản từ trung ương đến địa phương đã chỉ đạo sát sao cách chăm sóc, phòng chống dịch bệnh, hạn chế tai hại của thiên nhiên. Chú trọng công tác bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch, nâng cao tỷ lệ và giá trị sử dụng nguyên vật liệu nuôi trồng . Năm 1993, tôm nuôi ở các tỉnh phía Nam bị chết trên diện rộng. Nhiều đề tài nghiên cứu cấp nhà nước và cấp Bộ được triển khai có liên quan đến vấn đề bệnh tôm, các giải pháp công nghệ phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau, các vấn đề môi trường và qui hoạch. Một số dự án hợp tác quốc tế đã hỗ trợ khá tốt cho vấn đề hình thành phương pháp luận như phát triển các phương pháp chuẩn đoán , phương pháp nghiên cứu dịch tễ học, xây dựng các mô hình nuôi phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau, cụ thể như mô hình nuôi tôm trong rừng ngập mặn. Từ thí điểm đầu tiên, năm 1995 với hai trang trại Nam Hải (200 ha) và Hiệp Thành (50 ha) ở Bạc Liêu, năm 1997, xác định Trà Vinh là một trong các tỉnh có phong trào nuôi tôm mạnh nhất ở đồng bằng sông Cửu Long với nhiều hộ bắt đầu thâm canh hoá trên diện tích ao nuôi bé nhỏ của mình .Viện nuôi trồng Thuỷ sản II đã kết hợp với sở khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Trà Vinh , phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Duyên Hải nghiên cứu thực nghiệm đề tài “Xây dựng mô hình nuôi tôm sú năng suất cao qui mô hộ nông dân tại tỉnh Trà Vinh”. Nghiên cứu triển khai nuôi tôm công nghiệp ở 2 ao với diện tích tương ứng là 1500m2 và 600 m2 tại xã Long Toàn huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh với đối tượng nuôi là tôm sú và thời gian nuôi là 120 ngày. Nguyên tắc áp dụng qui trình nuôi nghiêm ngặt từ khâu chọn giống, cải tạo ao quản lý môi trường nuôi, thức ăn phòng bệnh ...đã cho năng suất 5 tấn /ha/vụ. Kết quả thành công của mô hình giúp khẳng định trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, khả năng hạn chế của nông hộ, các cán bộ VN bước đầu đã xác định được các giải pháp công nghệ phù hợp . Với kết quả này, ở các năm sau đã góp phần vào việc nâng cao dần trình độ nuôi của người dân ở khu vực này . Năm 1998, mô hình nuôi tôm sú công nghiệp qui mô trang trại nhỏ (6000m2/ao) được nghiên cứu tốt góp phần khẳng định các kết quả nghiên cứu đã đạt được và bổ xung thêm các luận cứ khoa học cho mô hình nuôi tôm thâm canh qui mô trang trại. Từ kết quả trên, một khu nuôi tôm công nghiệp được qui hoạch trên vùng đất muối năng suất thấp cho các hộ nông dân đầu tư vào nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 1999, trong phạm vi đề tài : “xây dựng mô hình nuôi tôm sú công nghiệp hiệu quả cao, ít thay nước ở các tỉnh ven biển Nam Bộ”, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II đã tiến hành thử nghiệm nuôi tôm sú công nghiệp trên các vùng địa lý khác nhau của đồng bằng sông Cửu Long. Các kết quả đạt được từ lần thực nghiệm này đã góp phần vào việc xây dựng qui trình sơ bộ nuôi tôm sú công nghiệp các vùng địa lý khác nhau cho các tỉnh Nam Bộ, đồng thời tạo tiền đề cho việc phổ biến truyền bá kiến thức và kỹ thuật nuôi tôm công nghiệp đến tay nhiều bà con nông dân. Tháng 4 năm 1999, đoàn thanh tra chất lượng 8
  17. sản phẩm Mỹ (FDA) vào VN đã yêu cầu phía VN kiểm soát các chất tác hại đến môi trường nuôi trồng thuỷ sản như sulfites, chỉ lượng thuốc thú y, dư lượng thuốc thì sau sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thuỷ sản nuôi trồng XK và thị trường này. Họ đã nói rõ chỉ mua nguyên liệu chế biến thuỷ sản sạch vào thị trường Mỹ, nêu rõ biện pháp quản lý sulfites không vượt quá 10 ppm tính theo SO2 nhằm sớm hoàn chỉnh kiểm tra chất lượng sản phẩm HACCP. Năm 2000, một số kỹ thuật nuôi mới đã được đưa vào áp dụng theo xu thế giảm việc sử dụng hoá chất và tránh gây ô nhiễm môi trường . Nuôi tôm sú công nghiệp trong hệ thống nước xanh kết hợp việc sử dụng một số chế phẩm vi sinh đã cho kết quả tốt với hệ thống nuôi công nghiệp ở Bà Rịa –Vũng Tàu . Do nuôi tôm có lãi suất khá cao nên các hộ nông dân ở ven biển đã sử dụng hầu hết diện tích mặt nước các vùng bãi triều ven sông ,ven đầm đưa vào nuôi trồng thuỷ sản. Trước tình hình thiếu mặt nước để phát triển nuôi thuỷ sản ,nhiều hộ nông dân đã bước đầu khai thác các vùng đất cát ven biển đưa vào nuôi tôm sú ,địa điểm nuôi đầu tiên tại thôn Từ Thiện –Ninh Thuận .Phong trào nuôi tôm trên cát ở đây phát triển mạnh, khu vực nuôi xây dựng từ năm 1999 lúc đầu chỉ có một hộ nuôi diện tích 0.5 ha thu hoạch được 4 vụ, mật độ thả nuôi 10-20 con tôm giống cỡ 2-3 cn/m2, năng suất đạt 2-3 tấn / ha/ vụ. Trước những thành quả đó đã kéo thêm 20 hộ đang thi công xây dựng ao nuôi với diện tích 30 ha , tuy nhiên để đảm bảo các yêu cầu bảo vệ giữ gìn môi trường sinh thái việc mở rộng nuôi tôm phải có qui hoạch , nuôi gắn với trồng rừng và giữ rừng, nuôi gắn với phát triển thuỷ lợi . Nghề nuôi tôm ở nước ta không ngừng phát triển; trình độ nuôi tôm ngày càng ổn định và nâng cao, việc nuôi quảng canh năng suất thấp ngày càng được thay thế. Điều này đòi hỏi ngành công nghiệp chế biến thức ăn phải phát triển tương xứng và chất lượng ngày càng hoàn thiện hơn. Yếu tố hàm lượng các chất dinh dưỡng phải thích hợp với nhu cầu sinh trưởng của con tôm được đặt lên hàng đầu; công thức chế biến mang tính khoa học. Do tập tính bắt mồi đặc biệt của con tôm nên thức ăn phải có độ bền trong nước tức là thức ăn phải mềm nhưng không bị rã. Bên cạnh các vấn đề như địa điểm, công nghệ và qui trình kỹ thuật, thức ăn ...của việc nuôi thì vấn đề về tôm sú giống cũng đặc biệt phải quan. Hiện nay, đồng bằng Nam Bộ chưa tự túc đủ số lượng về tôm giống, chất lượng giống quá kém đang bị thả nổi (qui định con giống được sinh sản lần 1 , lần 2, lần 3 và qua kiểm dịch mới được bán nhưng thực tế tôm giống được sinh ra do ép tôm mẹ đẻ tới lần 5, lần 6, lần 7. Khi đem bán hay mua, cự ly vẩn chuyển xa tôm bị xây sát, bị mắc bệnh... ) Giống như tình hình chung, về phân bố hệ thống trại giống thuỷ sản trong cả nước, các trại giống tôm cả nước có 2669 trại, sản xuất mỗi năm được 7,2 tỷ con tôm giống thì 75% lại nằm ở các tỉnh miền Trung, các tỉnh miền Nam chiếm khoảng 82% diện tích tôm nuôi của cả nước nhưng lại chỉ có 631 trại giống, mỗi năm sản xuất được 2,84 tỷ con tôm giống. Cà Mau có 354 trại chỉ đáp ứng được 24% nhu cầu tôm giống của tỉnh mình, Bạc Liêu mỗi năm sản xuất được 150 triệu con tôm giống chỉ đáp ứng 5-6%; Sóc trăng có diện tích nuôi tôm khá lớn song chưa sản xuất được tôm sú giống .Tóm lại, các tỉnh Nam Bộ mới chỉ đảm bảo tự túc được 8-10% sản lượng tôm giống còn 90% phải nhập từ miền Trung . Trong khi đó các tỉnh miền Bắc chưa chủ động được tôm giống, có tới 90% phải mua từ miền Trung hoặc Trung Quốc. Họ chưa có nguồn giống tốt, còn nguồn thức ăn cho tôm phần lớn nhập từ Hàn Quốc , Hà Lan, Đà Nẵng, kết hợp với thức ăn tự chế biến và tự nhiên .Công nghệ nuôi tôm sú cũng chưa thực sự đến với người dân và họ cũng chưa nghiêm ngặt tuân thủ.Trước đòi hỏi đó, Bộ Thuỷ sản đã quan tâm cho đầu tư 14 trại sản xuất giống phục vụ con giống cho dân nuôi tôm thương phẩm xuất khẩu, song do nhiều nguyên nhân chủ quan , khách quan các trại chưa cho tôm sú đẻ thành công , không đáp ứng được yêu cầu con giống cho phong 9
  18. trào nuôi tôm sú ở miền Bắc. Bởi vậy bộ Thuỷ sản đã chủ trương cho di chuyển giống tôm sú từ miền Trung chuyển ra miền Bắc, lên giống 2-3 cm cung ứng cho dân. Năm 1999, giống tôm sú chuyển ra miền Bắc đạt 250 triệu con, chất lượng con giống đạt tiêu chuẩn của nghành và đến năm 2000 đạt 364 triệu con .Tuy số lượng tăng nhưng về chất lượng có một số tư thương chuyển tôm ra không đúng kích cỡ, chất lượng kém .Vì vậy để tôm không lây truyền dịch bệnh, khi giống tôm đem bán cần phải kiểm tra, nếu thấy dịch bệnh phải tiêu huỷ ngay .Trên đà phát triển của năm 2000,sáu tháng đầu năm 2001 ngành thuỷ sản tiếp tục đạt được những thành tích lớn ,thực hiện trên 50% kế hoạch sản lượng và kim nghạch xuất khẩu. Ngay từ những ngày đầu năm 2001, toàn ngành thuỷ sản đã rầm rộ ra quân, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế , thực hiện đồng bộ các chương trình mục tiêu, tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ về sản xuất – xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản Việt Nam trên thị trường .Trong 6 tháng đàu năm, toàn ngành đã đạt tổng sản lượng 1.106 triệu tấn thuỷ sản , bằng 51% kế hoạch năm và vượt 13% so với cùng kì năm trước .Trước những kết quả đạt được do nuôi tôm, nghe những lời tuyên truyền nuôi tôm có thể mang lãi ròng hàng trăm triệu đồng trên 1 ha nên khi được nghị quyết 09/2000/NQ- CP của chính phủ mở đường, phong trào đồng khởi đưa nước mặn về đồng, chuyển dịch lúa sang nuôi tôm nổ ra ồ ạt. Ban đầu ở đồng bằng Nam Bộ, sau lan dần ra vùng ven biển cả nước kể từ cuối năm 2000 sang đầu năm 2001. Chỉ trong vòng nửa năm diện tích nuôi tôm tăng thêm đã vượt quá tổng diện tích nuôi tôm từ trước đến nay. Năng lực sản xuất giống đã lên tới 15 tỷ P15 mà vẫn không theo kịp mức tăng diện tích nuôi lên đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt, giá tôm giống tăng vọt và chất lượng con giống bị xem nhẹ . Người nuôi tôm thiếu kiến thức, công trình nuôi thiếu kỹ thuật, thiếu qui hoạch, con giống thiếu và chất lượng không đảm bảo, bằng ấy yếu tố cộng thêm điều kiện thời tiết không thuận lợi đã khiến ở một số nơi tôm chết hàng loạt. Chẳng hạn như các tỉnh ven biển phía Bắc, các số liệu điều tra ban đầu cho thấy diện tích nuôi tôm toàn vùng của năm 2000là 22484 ha thì sang vụ tôm đầu năm 2001 đã lên tới 33000 ha. Tỉnh Quảng Ninh tăng diện tích nuôi tôm lên 2,4 lần ; các tỉnh Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình tăng 2 lần; các tỉnh từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế cũng tăng từ 30- 50% diện tích nuôi tôm chỉ có sau 1 năm .Số tôm thả nuôi cũng tăng rất nhanh. Trong năm 2000, toàn vùng mới thả gần 500 triệu tôm giống, thì sang vụ tôm năm nay đã tăng gấp đôi. Do năng lực sản xuất tôm giống trong vùng còn hạn chế nên phần lớn tôm giống đều được chuyển từ miền Trung ra hoặc nhập từ Trung Quốc về. Mật độ thả tôm giống cũng tăng lên nhanh chóng. Những hộ nuôi năm trước thắng lợi đã mạnh dạn thả tới 20 con /m2, thậm chí tới 25-30 con/m2. Nhiều hộ chưa có kinh nghiệm nuôi , thấy các hộ khác có lãi lớn cũng thả tới 20 con/ m2 .Năm 2000, sản lượng nuôi tôm toàn vùng đạt khoảng 4200 tấn , xuất khẩu tôm đạt 100 triệu USD, chiếm 7% giá trị xuất khẩu tôm cả nước. Nhưng ngay từ cuối tháng 2 và đầu tháng 3/2001, ở nhiều ao đầm thả sớm ở các tỉnh, tôm nuôi đã bị nhiễm bệnh, nhiều nơi tôm đã chết. Bệnh lan tràn ra khắp tỉnh (trừ Quảng Trị) trong tháng 4, tháng 5, và tháng 6. Theo số liệu điều tra ban đầu của Viện nghiên cứu nuôi trông thuỷ sản I, ở 8 tỉnh ven biển phía Bắc (từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh ), ở 21 huyện và 194 hộ nuôi tôm đã có166 hộ (85,5%)có tôm nuôi bị mang mầm bệnh. Phần lớn tôm nuôi bị các bệnh đốm trắng, đốn vàng, bệnh MBV, mức độ thiệt hại về bệnh của tôm nuôi cũng rất khác nhau. ở Hải Phòng một số ao tôm ở Đồ Sơn, Kiến Thuỵ bị tổn thất nặng, ước tính toàn thành phố có khoảng 400 ha nuôi tôm bị nhiễm bệnh, ở Ninh Bình nơi có tốc độ chuyển đổi đất sang nuôi tôm rất nhanh thì ước tính có tới 59% diện tích nuôi tôm bị bệnh, ở 400 ha ao đầm tôm chết rải rác, ở 300 ha tôm chết hàng loạt; ở Kỳ Anh (Hà Tĩnh), Quỳnh Lưu 10
  19. (Nghệ An) cũng bị tổn thất nặng. Thực trạng đó đã gây tâm lý hoang mang, lo lắng; nhưng sau những lỗ lực của cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý trong ngoài ngành và các địa phương, cùng bà con nông ngư dân khắc phục tình trạng trên, đem lại vụ tôm trúng lớn 2 Đánh giá hiệu quả ngành nuôi tôm sú Trong nền kinh tế quốc dân, thuỷ sản là một trong những ngành có nhiều khả năng và tiềm năng huy động để phát triển, có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao vào những năm tới và tiến kịp các nước trong khu vực nếu có các chính sách thích hợp và được đầu tư thỏa đáng Nuôi tôm sú là một nghề có lợi ,nó được nhận định rằng thực tế là giá cả hấp dẫn và ổn định của con tôm trên thị trường thế giới cùng giá đất tương đối thấp của vùng duyên hải đã đưa đến sự bùng nổ và phát triển nghề nuôi tôm, điều đáng chú ý là kỹ thuật nuôi tôm không quá phức tạp nhưng bản thân hệ sinh thái lại khá nhạy cảm với việc nuôi thâm canh ,hệ thống sản xuất thiếu tính bền vững dẫn đến nhiều thiệt hại cho nghề nuôi tôm . 1.2. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CÀ MAU TRONG THỜI GIAN QUA Nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS), nhất là tôm sú đang phát triển mạnh ở đồng bằng sông Cửu Long (ÐBSCL). Các vùng nước ngọt, ngập mặn, nước lợ ven biển được người dân sử dụng nuôi thủy sản, nuôi tôm với trồng lúa (tôm-lúa), nuôi tôm dưới tán rừng (tôm-rừng) đạt hiệu quả cao, trở thành vùng nuôi trồng, xuất khẩu thủy sản chủ lực của cả nước, mang lại nguồn thu nhập chính cho hàng triệu nông dân trong vùng. Tỉnh Cà Mau hiện có diện tích nuôi tôm sú lớn nhất cả nước, chiếm 40% diện tích nuôi tôm vùng ÐBSCL. Năm 2010, năng suất nuôi tôm của Cà Mau bình quân đạt 400 kg/ha/vụ, tổng sản lượng tôm nuôi đạt 103.900 tấn. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Cà Mau tăng cao so năm 2009 và vượt xa chỉ tiêu kế hoạch tỉnh đề ra, đạt mức cao nhất từ năm 2003 đến nay. Riêng từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau đạt hơn 54 triệu USD, tăng 13% so cùng kỳ năm 2010. Tổng sản lượng thủy sản chế biến đạt 9.569 tấn. Năm 2011, ngành chế biến và xuất khẩu thủy sản Cà Mau phấn đấu đạt chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu một tỷ USD. Ðồng bằng sông Cửu Long có lợi thế phát triển NTTS nhưng vẫn chưa tương xứng tiềm năng sẵn có. Sự tăng nhanh về diện tích và sản lượng NTTS các tỉnh ÐBSCL trong những năm qua chủ yếu theo chiều rộng, chưa có tính ổn định và bền vững. Ðến nay, diện tích nuôi trồng thủy sản ở ÐBSCL đạt hơn một triệu ha, trong đó có hơn 600 nghìn ha nuôi tôm nước lợ (chủ yếu là nuôi tôm sú). Chỉ riêng diện tích nuôi tôm nước lợ đã tăng gấp hai lần so năm 2000. Việc chuyển dịch diễn ra khá nhanh đã vượt các dự tính quy hoạch, khả năng về cơ sở vật chất, công nghệ, kỹ thuật hiện có và trình độ quản lý. Công tác quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy hoạch chưa tốt, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chưa gắn kết giữa các ngành kinh tế. Thực tế hiện nay, vẫn có địa phương chưa có quy hoạch tổng thể hoặc chưa có quy hoạch chi tiết ở từng vùng nuôi tôm. Nơi đã có quy hoạch thì việc thực hiện còn lúng túng. Cùng với quy hoạch diện tích nuôi ở các địa phương là quy hoạch sản xuất giống thủy sản, hệ thống dịch vụ, hậu cần cho nuôi thủy sản. Ở một số tỉnh, mặc dù diện tích nuôi tôm tăng nhanh, nhưng công tác kiểm dịch, kiểm tra giống còn nhiều bất cập, chưa chủ động sản xuất được các giống sạch bệnh, thiếu công nghệ quản lý môi trường theo hướng bền vững. Việc đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS hạn chế, chưa đáp ứng đủ yêu cầu về cấp nước, thoát nước. Sự phối hợp giữa các địa phương trong vùng, giữa yêu cầu thủy lợi nông nghiệp với thủy lợi thủy sản, bảo vệ rừng ngập mặn với NTTS, giữa ngành thủy sản với các ngành khác chưa chặt chẽ, dẫn đến tranh chấp mặn - ngọt 11
  20. phục vụ nuôi tôm, sản xuất lúa. Công nghệ nuôi nhìn chung còn lạc hậu, nuôi quảng canh truyền thống vẫn là chủ yếu, năng suất đạt thấp, chưa đáp ứng được nguồn nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến xuất khẩu. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0