Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hệ số an toàn vốn và khả năng áp dụng Basel III tại các ngân hàng TMCP Việt Nam
lượt xem 8
download
Mục tiêu của đề tài là xem xét những sự thay đổi chính của Basel III so với Basel II và tác động từ sự thay đổi này đến việc quản trị rủi ro ngân hàng của một số nước trên thế giới; xem xét các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng một số nước trên thế giới. Từ đó tiến hành thực nghiệm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn (CAR) tại các ngân hàng Việt Nam... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hệ số an toàn vốn và khả năng áp dụng Basel III tại các ngân hàng TMCP Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ TRẦN THANH THUẬN NGHIÊN CỨU HỆ SỐ AN TOÀN VỐN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG BASEL III TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ TRẦN THANH THUẬN NGHIÊN CỨU HỆ SỐ AN TOÀN VỐN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG BASEL III TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. LÊ ĐẠT CHÍ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả nghiên cứu xin cam đoạn luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu hệ số an toàn vốn và khả năng áp dụng Basel III tại các ngân hàng TMCP Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Đạt Chí – Giảng viên Trường Đại học Kinh tế Thành phố HỒ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Tác giả Trần Thanh Thuận
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................. 1 1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BASEL VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...................................................................................................................... 3 2.1 Những thay đổi của Basel từ Basel I đến Basel III ........................................3 2.2 Các nghiên cứu về việc áp dụng Basel III tại các nước trên thế giới ............9 2.3 Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các nước trên thế giới ...........................................................................................................13 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ SỐ CAR CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ................................ 16 3.1 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................16 3.2 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................16 3.3 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ..................................................................17 3.4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................20 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BASEL TẠI VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG BASEL III ................................................................................ 26 4.1 Thực trạng áp dụng Basel tại Việt Nam .......................................................26 4.2 So sánh tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel III và thông tư tại Việt Nam ....30
- CHƯƠNG 5: KHÓ KHĂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ................................ 35 5.1 Khó khăn khi triển khai hiệp ước Basel .......................................................35 5.2 Kiến nghị và giải pháp .................................................................................37 5.2.1 Đối với ngân hàng .................................................................................37 5.2.2 Đối với ngân hàng Nhà nước ................................................................41 5.2.3 Đối với chính phủ .................................................................................45 5.3 Kết luận ........................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 47 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank) ASF Nguồn tài trợ ổn định hiện có (Asset Stable Funding) BCBS Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision) CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio) CET1 Tỷ lệ vốn cấp 1 (Common Equity Tier 1) GLS Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (Generalized Least Squares). LCR Tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio) MAS Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of Singapore) NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương NIM Thu nhập lãi thuần hay biên lợi nhuận ròng (Net Interest Margin) NSFR Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần (Net Stable Funding Ratio) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development) RSF Nguồn tài trợ ổn định cần có (Required Stable Funding) RWA Trọng số tài sản có rủi ro (Risk-weighted asset) TCTD Tổ chức tín dụng TG Thế giới TMCP Thương mại cổ phần
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 So sánh các tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel II và Basel III ....................6 Bảng 2.2 Vốn điều lệ tăng thêm của các ngân hàng trong năm (2018). ...................29 Bảng 3.1 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu ..........................................................19 Bảng 3.2 Thống kê mô tả các biến ............................................................................20 Bảng 3.3 Hệ số tương quan giữa các biến.................................................................21 Bảng 3.4 Kết quả tóm tắt hồi quy sử dụng phương pháp FGLS. ..............................23 Bảng 2.3 So sánh Thông tư 36 tại Việt Nam và các chỉ tiêu Basel III .....................32
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Hệ số CAR tại Việt Nam và các nước trên thế giới giai đoạn 2013-2018 ..... ...................................................................................................................................34
- TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu này nhằm giới thiệu sơ lược những điểm mới của Basel III và một vài kết quả đạt được từ các quốc gia thế giới sau khi đã triển khai thành công. Bên cạnh đó nêu ra những điểm khác biệt cơ bản các chỉ tiêu an toàn vốn giữa Việt Nam và Basel III. Sau đó xem xét đến những tác động của các chỉ tiêu quan trọng đến hệ số an toàn vốn và xây dựng mô hình xem xét các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng tại Việt Nam. Thông qua việc sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng (Panel Regression) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn (CAR) của 30 ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các ngân hàng tại Việt Nam có tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), quy mô ngân hàng (SIZE), khả năng huy động vốn (DEP) có các động tiêu cực đến hệ số an toàn vốn. Trong khi đó chỉ tiêu đòn bẩy tài chính (LEV) và thu nhập lãi thuần (NIM) có ảnh thưởng tích cực đến hệ số an toàn vốn. Tuy nhiên nghiên cứu lại không tìm thấy được sự tác động của tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ cho vay (LOA) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đến hệ số an toàn vốn. Từ kết quả phân tích mô hình cũng như các kết quả từ cuộc cải cách Basel III của các nước trên thế giới. Đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm giúp hệ thống ngân hàng có những định hướng phát triển phù hợp hơn với mục đích mà Basel đưa ra, nhằm giúp các ngân hàng Việt Nam phấn đấu đạt theo chuẩn quốc tế. Từ khoá: An toàn vốn, Basel III, Rủi ro, Biên lợi nhuận ròng.
- ABSTRACT This study aims at introducing the new regulations of Basel III and the regulation’s impacts on the global economy. Moreover, the study presents basic differences in capital adequacy criteria between Vietnam and Basel III in order to analyze key factors affecting capital adequacy ratio (CAR) and construct a model dealing with these factors which impact particularly on banks in Vietnam. The study uses panel regression to make an analysis of 30 banks in Vietnam in the period between 2010 and 2018. The results show that in Vietnam, return on assets (ROA), size (SIZE) and deposit ratio (DEP) have negative effects on CAR while leverage ratio (LEV) and net interest margin (NIM) produce positive impacts. As for other factors like non-performing loans ratio (NPL), loan ratio (LOA) and gross domestic product (GDP), they have no effect on CAR. From the results of the study as well as of the reality in the countries where Basel III is applied, we need to give suggestions and solutions to improve and standardize the banking system of Vietnam. Keywords: Captial adequacy ratio, Basel III, Risk, NIM.
- 1 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do chọn đề tài Từ những bài học kinh nghiệm sau các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, đã cho thấy rằng ngành ngân hàng là một trong những lĩnh vực đối mặt với nhiều loại rủi ro nhất, gây tổn thất nhiều cho nền kinh tế. Vì thế các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng Việt Nam nói riêng đã chú trọng rất nhiều vào việc quản trị rủi ro ngân hàng. Hiệp ước Basel đã trở thành bộ tiêu chuẩn chung phổ biến nhằm giúp các ngân hàng có thể chuẩn hoá, cải thiện và lành mạnh trong lĩnh hoạt động kinh doanh ngân hàng. Những thay đổi từ Basel I đến Basel III đã đưa ra những yêu cầu khắt khe hơn phần nào đã khiến các ngân hàng gặp khó khăn trong việc ổn định các nguồn vốn nhằm giúp đảm bảo hệ thống ngân hàng được hoạt động ổn định. Tính đến thời điểm hiện tại Việt Nam chưa là thành viên BCBS nên không bị ràng buộc thời gian tuân thủ tiêu chuẩn Basel, nhưng hiện tại Ngân hàng nhà nước cũng đã ban hành các thông tư, các nghị định bám sát theo các quy chuẩn Basel nhằm nâng cao an toàn vốn, quản lý thanh khoản nhằm giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng. Và trong khuôn khổ Basel, chỉ tiêu hệ số an toàn vốn (CAR) là được quan tâm hơn cả. Hệ số an toàn vốn (CAR) là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng. Các cơ quan quản lý ngân hàng cũng như các ngân hàng đều quan tâm đặc biệt đến hệ số này, luôn đảm bảo duy trì hệ số CAR thông qua các cơ chế, chính sách phù hợp. Tại Việt Nam, NHNN đã có những hướng triển khai áp dụng Basel vào quản trị rủi ro ngân hàng và xem đó là trọng tâm của ngành. Đến năm 2020, 10 ngân hàng thí điểm cần đạt chuẩn Basel II và đến 2025 các ngân hàng còn lại phải đạt chuẩn để từ đó có thể xem xét đến việc áp dụng Basel III. Tuy nhiên, các ngân hàng hiện tại đang bộc lộ quá nhiều điểm yếu đặc biệt là hệ số an toàn vốn. Như vậy việc các ngân hàng đáp ứng Basel II , cũng như việc tiến đến Basel II cũng đồng nghĩa với việc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu về hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn thông lệ quốc tế. Từ những điều đó, tôi xin chọn đề tài luận
- 2 văn “ Nghiên cứu hệ số an toàn vốn và khả năng áp dụng Basel III tại các ngân hàng TMCP Việt Nam“ làm luận văn nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản sau: (i) Xem xét những sự thay đổi chính của Basel III so với Basel II và tác động từ sự thay đổi này đến việc quản trị rủi ro ngân hàng của một số nước trên thế giới. (ii) Xem xét các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng một số nước trên thế giới. Từ đó tiến hành thực nghiệm xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn (CAR) tại các ngân hàng Việt Nam. (iii) Thực trạng áp dụng Basel tại Việt Nam và những điểm khác biệt cơ bản giữa các tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel III và các thông tư tại Việt Nam. (iv) Đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm giúp việc quản trị rủi ro các ngân hàng tại Việt Nam tuân theo hiệp ước Basel. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng số liệu của 30 ngân hàng tại Việt Nam gồm: Vietinbank, BIDV, Vietcombank, MB, ACB, Sacombank, Techcombank, SHB, Eximbank, SCB, NCB, Kiên Long Bank, VPBank, VIB, HDBank, SGB, SeaBank, PGBank, TPBank, MSB, Việt Á Bank, Bắc Á bank, An Bình Bank, LienVietPostBank, Nam Á Bank, OCB, PVComBank, VietBank, Agribank, Vietcapital. Dữ liệu được lấy từ báo cáo thường niên/ báo cáo tài chính của các ngân hàng giai đoạn 2010 -2018 trên website ngân hàng. Và từ nguồn dữ liệu VietStock : https://finance.vietstock.vn/ 1.4 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bảng (Panel Regression) với biến phụ thuộc là hệ số an toàn vốn (CAR) và các biến độc lập bao gồm: quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ đòn bẩy (LEV), thu nhập lãi thuần (NIM), tỷ lệ cho vay (LOA), tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ huy động (DEP) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP).
- 3 2 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BASEL VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Nếu nói về chuẩn mực nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung, người ta sẽ nhắc ngay đến tiêu chuẩn Basel. Các tiêu chuẩn được ra đời cách đây hơn hai thập kỷ và được hầu hết các quốc gia cũng như các tổ chức tài chính trên thế giới tuân thủ một cách rộng rãi, luôn là mục tiêu chuẩn mực mà họ cố gắng đạt được nhằm tạo ra một thị trường tài chính an toàn, ổn định và tạo ra một mặt bằng chung cạnh tranh bình đẳng lẫn nhau trên quy mô quốc tế. 2.1 Những thay đổi của Basel từ Basel I đến Basel III Vào thập niên 1980, hệ thống ngân hàng thương mại trên thế giới phát triển mạnh mẽ, đồng thời phát sinh ra những cuộc cạnh tranh bất bình đẳng giữa các ngân hàng. Do đó, nhằm ổn định, củng cố lại hoạt động ngân hàng quốc tế và tạo ra một cơ chế cạnh tranh lành mạnh, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng được thành lập (BCBS). Năm 1988, Ủy ban quyết định ban hành một thoả thuận quốc tế về các tiêu chuẩn vốn tự có gọi là Hiệp ước vốn Basel I. Theo yêu cầu Hiệp ước này buộc các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ vốn bắt buộc trên tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro tối thiểu là 8% để bù bắp cho những rủi ro và những tổn thất có thể xảy ra (hay còn được gọi là “tỷ lệ Cook”). Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) theo Basel I được tính theo công thức: Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) = Trong đó, tổng vốn được tổng thành từ những loại vốn cấp 1 (các loại vốn chắc chắn có như vốn chủ sở hữu vĩnh viễn, lợi nhuận giữ lại, lợi ích thiểu số tại các công ty con có hợp nhất báo cáo tài chính, lợi thế kinh doanh), vốn cấp 2 (vốn có chất lượng thấp hơn như nguồn vốn tăng do đánh giá lại tài sản, dự phòng các tổn thất chung, đầu tư tài chính vào công ty con và tổ chức tài chính khác, vốn từ những
- 4 công cụ nợ trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi hay công cụ nợ khác) và vốn cấp 3 (vốn có độ tin cậy thấp nhất như các khoản vay ngắn hạn). Đồng thời cũng yêu cầu tổng vốn cấp 2 và 3 không vượt quá vốn cấp 1. Tuy nhiên Basel I vẫn còn vài hạn chế mà trong đó chủ yếu chỉ tập trung vào một giải pháp là “yêu cầu vốn tối thiểu” mà chưa đề cập đến rủi ro thị trường cũng như rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Năm 2004, Ủy ban Basel lại ban hành bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) có hiệu lực từ năm 2007. Basel II chủ yếu dựa trên 3 trụ cột chính: Trụ cột 1 liên quan đến việc duy trì tỷ lệ vốn bắt buộc (CAR vẫn giữ mức tối thiểu 8% nhưng có sự thay đổi về hệ số rủi ro của các tài sản). Đồng thời cách tính cũng có sự thay đổi : Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) = Với yêu cầu một tỷ lệ 4% vốn cấp 1 (gồm cổ phần phổ thông và dự trữ được công bố) và 8% đối với vốn cấp 2 (tăng do đánh giá lại tài sản, dự phòng chung, dự trữ không được công bố, nguồn vốn gia tăng từ trái phiếu chuyển đổi/cổ phiếu ưu đãi/nợ thứ cấp khác). Trụ cột 2-3 liên quan đến việc hoạch định các chính sách trong công tác giám sát, thanh tra và hoạt động liên quan đến việc công bố thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Tuy không có nhiều tác động đến hệ số an toàn vốn nhưng quy định này đòi hỏi sự công khai minh bạch phù hợp đúng với thông lệ quốc tế. Vào thời điểm bắt đầu triển khai, Basel II có thể được xem là khung đánh giá rủi ro ngân hàng khá toàn diện. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2008 chứng tỏ Basel II còn khá nhiều nhược điểm, nó hoàn toàn chưa lường hết những rủi ro có thể xảy ra khi đối mặt với chu kỳ của một nền kinh tế, đặc biệt chưa chú trọng vào vấn đề thanh khoản dẫn đến việc phá sản của nhiều ngân hàng. Do đó, vào 12/09/2010 Uỷ ban Basel đã công bố Hiệp ước Basel III với các tiêu
- 5 chuẩn mới với những thay đổi về cấu trúc vốn, thêm yêu cầu về tỷ lệ đòn bẩy, đưa ra các tiêu chuẩn mới về tính thanh khoản nhằm cũng cố các quy định, giám sát, quản lý rủi ro của ngành ngân hàng nhằm khắc phục những điểm thiếu sót của Basel II. Bộ tiêu chuẩn Basel III có hiệu lực từ 2013 với những điểm thay đổi đáng chú ý sau (lộ trình thực hiện Basel III theo Phụ lục 2): Thứ nhất: rà soát lại các tiêu chuẩn nhằm nâng tỷ trọng và chất lượng nguồn vốn, cao chất lượng vốn cấp 1 và vốn cấp 2, khấu trừ các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn, chẳng hạn các khoản vốn được đầu tư vào các tổ chức tài chính khác vượt mức giới hạn 15% sẽ được khấu trừ vào vốn chủ sở hữu. Đưa ra tiêu chuẩn tỷ lệ đòn bẩy tối thử nghiệm tối thiểu là 3%, đây là mức tỷ lệ vốn cấp 1 so với tổng tài sản hiện có cộng với các khoản mục ngoại bảng. Chất lượng vốn tốt hơn sẽ giúp ngân hàng khoẻ hơn, chống đỡ tốt hơn trong thời kỳ khó khăn. Thứ hai: yêu cầu các ngân hàng nâng cao chất lượng nguồn vốn, đáng chú ý là việc nâng tỷ trọng vốn cấp 1 tối thiểu từ 4% lên 6% trong đó tỷ trọng vốn cổ đông thường (common equity) tăng mức từ 2% lên 4,5%; Ngoài ra bổ sung thêm mức vốn dự trữ (các tấm vốn đệm dự phòng - vốn đệm bảo toàn vốn và vốn đệm chống hiệu ứng chu kỳ) đảm bảo bẳng vốn chủ sở hữu nằm trong khoảng từ 0 - 2,5% tuỳ theo bối cảnh của mỗi quốc gia và loại bỏ vốn cấp 3 ra khỏi cách tính so với ban đầu. Mục đích của vốn đệm nhằm giúp ngân hàng có thể duy trì mức dự phòng cần thiết cho các khoản lỗ trong giai đoạn căng thẳng tài chính và kinh tế toàn cầu, có đủ khả năng tài chính đối mặt với các sự kiện ngược chu kỳ kinh tế.
- 6 Bảng 2.1 So sánh các tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel II và Basel III Đơn vị : % Vốn dự Các yêu cầu về an toàn vốn phòng Vốn chủ sở hữu Vốn cấp 1 Tổng vốn Tổng Các vốn tối Vốn tiêu Vốn Tổng thiểu đệm dự chuẩn đệm dự Yêu VCSH Yêu Yêu cộng phòng giám phòng cầu tối cộng cầu tối Tổng cầu tối dự phản sát vốn bảo thiểu vốn thiểu thiểu phòng chu kỳ toàn đệm bảo kinh tế vốn toàn vốn Basel II 2 - - 4 - 8 - - Basel 4,5 2,5 7 6 8,5 8 10,5 0 – 2,5 III (Nguồn: https://www.bis.org/bcbs/basel3) Thứ ba: giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô để hạn chế rủi ro hệ thống. Phương pháp này bổ sung cho những phương pháp giám sát vi mô đối với từng tổ chức tín dụng đã được ban hành. Một là nhằm hướng đến mục tiêu làm giảm mức độ khuếch đại của khủng hoảng theo chu kỳ kinh tế. Hai là rủi ro tiềm ẩn từ các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các tổ chức tài chính đặc biệt là những ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế tài chính của một quốc gia. Thứ 4: đưa ra quy định về hai tiêu chuẩn thanh khoản mới có hiệu lực từ 01/01/2015: (i) Tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio) = Tài sản có tính thanh khoản cao / Tổng lượng tiền mặt ra thuần trong 30 ngày tới.
- 7 Tỷ lệ này nhằm mục đích ngân hàng luôn có một số lượng thích hợp các tài sản có tính thanh khoản cao có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản nhanh trong vòng 30 ngày của một đợt kiểm tra sức chịu đựng. Nó cho phép ngân hàng có thể duy trì hoạt động trong 30 ngày, và đây là thời gian nhằm giúp ngân hàng có thể quản lý thực hiện các biện pháp nhằm đối phó với việc mất thanh khoản trong những ngày tới. Ở đây chúng ta hiểu rằng, tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt ngay lập tức mà không bị mất bất kỳ giá trị nào hoặc nếu có bị mất rất ít. Chẳng hạn các khoản mục tiền mặt, hay tiền gửi không kỳ hạn tại NHNN hoặc tại các TCTD khác. Tổng dòng tiền mặt ra thuần là hiệu số giữ dòng tiền ra dự tính và tổng tiền vào dự tính. Dòng tiền ra được tính theo giả định rút vốn (run -off) dựa trên bản chất của nó. Ví dụ như các khoản tiền gửi của khách hàng có thể ổn định hoặc không ổn định. Nếu ổn định thì sẽ hiếm khi có sự rút vốn bất thường, nên ta giả định tỷ lệ rút vốn là 5% chẳng hạn, ngược lại nhóm không ổn định có tỷ lệ rút vốn cao hơn như 10-15% tuỳ vào quan điểm quản trị rủi ro từng ngân hàng, sẽ ước lượng tỷ lệ phù hợp. Việc tính toán dòng tiền này dựa trên giả định không có vỡ nợ xảy ra trong 30 ngày và ượng tiền vào để bù đắp dòng tiền ra tối đa 75% dòng tiền ra. Hàm ý rằng các ngân hàng phải duy trì những tài sản có tính thanh khoản cao tối thiểu là 25% dòng tiền ra bất kể dòng tiền mặt là bao nhiêu. (ii) Tỷ lệ ổn định ròng (Net Stable Funding Ratio) = Nguồn tài trợ ổn định hiện có (ASF) / Nguồn tài trợ ổn định cần phải có (RSF) Tỷ lệ này nhằm giúp ngân hàng tăng cường khả năng chống đỡ thanh khoản trong dài hạn nhằm giúp ngân hàng qua việc tạo thêm các động cơ để ngân hàng có thể huy động vốn từ các nguồn ổn định hơn (thời gian cần thiết trong 1 năm), trên cơ sở việc ngân hàng vẫn tiếp tục hoạt động bình thường. Nó được đo lường tỷ lệ vốn ổn định sẵng có như vốn cổ phần, cổ phiếu ưu đãi có thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm, tiền gửi không xác định kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 năm với giả định sẽ không bị rút trước hạn hoặc chuyển đi khỏi ngân hàng trong điều kiện không tốt so với vốn huy động ổn định cần thiết trong thời gian 1 năm và yêu cầu phải đạt tối
- 8 thiểu 100%. Các nguồn vốn ổn định đó trong bối cảnh NSFR gọi là ASF. Các yếu tố ASF có thể đạt trọng số giá trị 100%, 90%, 80%, 50% hoặc thậm chí 0% phụ thuộc vào 2 yêu tố (i) đặc điểm thanh khoản và kỳ hạn còn lại của tài sản của tổ chức đang nắm giữ (ii) đặc điểm thanh khoản và kỳ hạn còn lại của các khoản mục ngoại. Kỹ thuật NSFR này sẽ giúp ngân hàng hạn chế được sự phụ thuộc quá mức vào các nguồn vốn ngắn hạn từ các kênh huy động thông thường để từ đó được hạn chế được rủi ro thanh khoản của các khoản mục nội bảng và ngoại bảng (chỉ tiêu RSF). Tuy nhiên, có một sự đánh đổi khi gia tăng tỷ lệ NSFR đó là chính là sẽ dẫn đến viêc giảm một tỷ lệ biên lãi ròng (Net Interest Margin – NIM). Việc tăng tỷ lệ NSFR là điều cần thiết đối với ngân hàng bằng việc tăng các nguồn vốn ổn định (ASF) và giảm các nguồn tài sản (RSF) như việc tăng số lượng chứng khoán được xếp hạng cao, giảm thời gian đáo hạn. Bởi vì NIM được đo lường bằng việc thu nhập lãi thuần trên chi phí từ các tài sản sinh lãi (tiền gửi NHNN, tiền gửi TCTD khác, chứng khoán đầu tư, cho vay khách hàng). Cho nên việc gia tăng bất kì tài sản này đều sẽ ảnh hưởng đến NIM. Hay nói cách khác, mối quan hệ giữa NSFR và NIM là một mối quan hệ ngược chiều. Theo nghiên cứu của MiChael R.King (2013) về dữ liệu tài chính từ các ngân hàng lớn tại 15 quốc gia, các ngân hàng với những chiến lược làm tăng NSFR sẽ dẫn đến NIM giảm từ 70-88 điểm cơ bản. Như ở Châu Âu, là nơi có tỷ lệ nợ xấu cao, do đó các ngân hàng Châu Âu luôn nổ lực điều chỉnh giảm bảng cân đối tài sản nhằm hạn chế rủi ro trong hệ thống. Cũng theo nghiên cứu, các quốc gia ở Châu Âu có tỷ lệ NSFR thấp bởi các nguồn tài trợ ở các ngân hàng này đa dạng, tỷ lệ vay liên ngân hàng rất cao trong khi đó tỷ lệ tiền gửi lại thấp. Do đó, tuỳ từng quốc gia khác nhau sẽ có những phản ứng khác nhau nhằm tăng tỷ lệ NSFR tuỳ thuộc vào các nhà hoạch định chính sách quốc gia đó bằng việc thay đổi về những thành phần tài sản, thời gian đáo hạn khoản vay hay thời gian đầu tư. Mỗi quốc gia sẽ thể hiện sự khác biệt các cấu trúc thành phần trên bảng cân đối kế toán. Tóm lại, để một hệ thống tài chính vững mạnh thì không thể thiếu sót được một trong hai yếu tố này.
- 9 Ban đầu, các tiêu chuẩn Basel III có hiệu lực từ năm 2013 và được thực hiện theo lộ trình đến năm 2018 và thực hiện đầy đủ từ 01/01/2019. Tuy nhiên 2017, một cải cách quan trọng của Basel III được thông qua và lùi thời hạn bắt đầu áp dụng từ năm 2022 và áp dụng theo từng giai đoạn trong vòng 5 năm nhằm giúp các ngân hàng có đủ thời gian để triển khai thực hiện. 2.2 Các nghiên cứu về việc áp dụng Basel III tại các nước trên thế giới Theo những lập luận của Nikiforos Chatzigakis (2016) cho rằng mục tiêu chính ban đầu hiệp ước Basel đặt ra là ổn định phát triển kinh tế và cải thiện sự ổn định ngành ngân hàng. Giúp ngân hàng có thể đối phó tạm thời với những “cú sốc” từ đó làm giảm sự ảnh hưởng từ khu vực tài chính sang nền kinh tế. Tuy nhiên áp dụng theo Basel III với một vài sự thay đổi như thay đổi trong cấu trúc vốn, dẫn đến làm tăng chi phí cho các giao dịch phái sinh và chứng khoán. Chẳng hạn như một “tấm đệm phòng rủi ro chu kỳ” cũng góp phần làm gia tăng chi phí tín dụng, nó giống như một “chiếc phanh” đối với việc gia tăng tuy quy mô tín dụng. Hay một ngân hàng nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao hầu như sẽ không mất giá trị theo thời gian và tất nhiên sẽ mang lại mức lợi nhuận thấp hơn tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Bởi việc cho vay đối với các doanh nghiệp SMEs được xem như tài sản có tính thanh khoản thấp, yêu cầu mức phí cao hơn, ảnh hưởng đến chi phí tài trợ của doanh nghiệp. Tỷ lệ LCR cũng có thể cản trở việc cung cấp cho vay của ngân hàng, bởi khi tăng tài sản có tính thanh khoản thấp, sẽ dẫn đến việc làm giảm LCR. Song song đó, chi phí tài trợ cho một doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ cao bởi những thông tin bất cân xứng, ngân hàng sẽ khiến ngân hàng không thể đánh giá mức độ tin cậy của công ty nên sẽ có thêm phí cho việc này khi mà có đến 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng số doanh nghiệp của cả khu vực OECD và ADB. Điều này sẽ làm cho việc chi phí bỏ ra của những người đi vay sẽ gia tăng. Chi phí cao sẽ hạn chế việc tiếp cận các nguồn tài trợ, ảnh hưởng đến khả năng hoạt động công ty, xác suất vỡ nợ (PD) của những công ty này cũng ở mức cao và ảnh hưởng tiêu cực đến GDP nền kinh tế. Ponce and Briozzo (2011) đã kiểm tra sự tác động của Basel II và III đối với mức vốn yêu cầu và kết luận rằng giai đoạn 2005-
- 10 2007 xác xuất vỡ nợ của các công ty tại các doanh nghiệp ở Tây Ban Nha chỉ ở mức 3%, nhưng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008 đã tăng lên mức 5% và gần 7,6% vào năm 2009 do sự ảnh hưởng bởi các yêu cầu vốn khắt khe của Basel III mà các ngân hàng đang áp dụng. Cũng theo báo cáo OECD, để các ngân hàng đáp ứng yêu cầu Basel III (với mức 4,5% tỷ lệ vốn chủ sở hữu, 6% cho tỷ lệ vốn cấp 1) vào năm 2019 thì phải tăng mức chênh lệch lãi suất khoảng 15 điểm cơ bản. Và 50 điểm cơ bản nếu mục tiêu yêu cầu vốn 7% tỷ lệ vốn chủ sở hữu, 8,5% cho tỷ lệ vốn cấp 1 kéo theo tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng giảm. Cùng kết luận khi Sutorova và Teply (2013) nghiên cứu các ngân hàng cho vay ở Châu Âu rằng, khi gia tăng 1% vốn chủ ngân hàng để đáp ứng yêu cầu vốn là sự kéo theo sự gia tăng 18,8 điểm cơ bản về lãi suất cho vay, kèm theo mức giảm khoản vay chỉ ở mức 2% so với hiện tại. Nhưng các ngân hàng đã đáp ứng những yêu cầu vốn từ trước thì việc thay đổi lãi suất hay khoản vay hầu như không thay đổi. Như vậy, ở góc độ nào đó họ cho rằng nó chỉ có tác động tạm thời, về lâu dài sẽ tạo ra một tác động tích cực hơn, tạo ra một cấu trúc tài chính an toàn và ổn định, ngăn chặn được những rủi ro quá mức. Sẽ giúp cho nền kinh tế ổn định và tăng trưởng. Meilan Yan (2012) đã nghiên cứu về những chi phí cũng như những lợi ích dài hạn ở Anh khi áp dụng những quy định thanh khoản Basel III đươc để xuất bởi Ủy ban giám sát ngân hàng Basel (BCBS). Tác giả sử dụng số liệu báo cáo thường niên các ngân hàng ở Anh giai đoạn 1997-2010 để tính toán phân tích các chỉ tiêu về thanh khoản. Và kết quả cho rằng, các yêu cầu vốn về ngân hàng và chất lượng vốn cao hơn, sẽ có thể ngăn chặn sự xuất hiện một cuộc khủng hoảng ngân hàng. Thật vậy, nếu gia tăng một tỷ lệ TCE/RWA (ước tính tỷ lệ tài sản vốn “lõi” trên tổng tài sản có rủi ro) hay tỷ lệ NSFR sẽ làm giảm xác suất khủng hoảng xảy ra đồng thời sẽ làm gia tăng được những lợi ích đáng kể cả trong ngắn và dài hạn. Như vậy, với việc cải cách theo Basel III sẽ mang lại những lợi ích đáng kể cho Vương Quốc Anh. Việc tối ưu vốn lõi ngân hàng ở mức 10% (cao hơn mức quy định Basel III là 7%) đã tạo ra những lợi ích cho nền kinh tế. Hoặc một mức NSFR
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn