intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn vận dụng các biến trong mô hình của các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đưa ra những nhân tố như: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROW), tính thanh khoản (LIQ), đòn bẩy tài chính (LEV), tăng trưởng chi tiêu vốn (GRCS), tăng trưởng EPS (GREPS), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tài sản hữu hình (TANG) tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp, nhằm giúp các doanh nghiệp trong việc quyết định chính sách chi trả cổ tức hướng đến một hình thức chi trả phù hợp hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ******** NGUYỄN THỊ NGỌC HẢI NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ THÙY LINH TP. Hồ Chí Minh, Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ******** NGUYỄN THỊ NGỌC HẢI NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Hải
  4. 4 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Tóm tắt (abstract)............................................................................................................ 1 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu .............................................................................. 2 1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.6. Những điểm mới của đề tài ..................................................................................... 4 1.7. Bố cục của đề tài...................................................................................................... 4 2. Tổng quan các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về chính sách cổ tức ...... 6 2.1. Các lý thuyết về chính sách cổ tức ......................................................................... 6 2.1.1. Lý thuyết MM (1961) .................................................................................... 6 2.1.2. Lý thuyết vấn đề phát tín hiệu........................................................................ 7 2.1.3. Lý thuyết về chi phí đại diện và dòng tiền tự do ........................................... 7 2.1.4. Lý thuyết chu kỳ kinh doanh.......................................................................... 8 2.1.5. Lý thuyết trật tự phân hạng ............................................................................ 8
  5. 5 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng chính sách cổ tức .............................................................. 9 2.2.1. Nhân tố lợi nhuận (ROE) ............................................................................... 10 2.2.2. Nhân tố tăng trưởng doanh thu (GROW) ...................................................... 11 2.2.3. Nhân tố tính thanh khoản (LIQ)..................................................................... 11 2.2.4. Nhân tố đòn bẩy tài chính (LEV)................................................................... 12 2.2.5. Nhân tố tăng trưởng chi tiêu vốn (GRCS) ..................................................... 12 2.2.6. Nhân tố tăng trưởng EPS (GREPS) ............................................................... 13 2.2.7. Nhân tố về quy mô (SIZE) ............................................................................. 13 2.2.8. Nhân tố tài sản hữu hình (TANG) ................................................................. 14 3. Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 16 3.1. Cơ sở dữ liệu........................................................................................................... 16 3.2. Chọn mẫu nghiên cứu............................................................................................. 16 3.3. Giai đoạn nghiên cứu.............................................................................................. 16 3.4. Mô tả các biến trong mô hình................................................................................. 16 3.5. Mô hình nghiên cứu................................................................................................ 21 3.6. Phương pháp kiểm định.......................................................................................... 22 3.6.1. Kiểm định giả thiết về hệ số hồi qui .............................................................. 22 3.6.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................... 22 3.6.3. Kiểm định thừa biến....................................................................................... 22 3.6.4. Kiểm định thiếu biến (Kiểm định Reset Ramsay) ......................................... 22 3.6.5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến............................................................. 23
  6. 6 3.6.6. Kiểm định hiện tượng tự tương quan............................................................. 23 4. Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam thời gian qua và kết quả nghiên cứu .................................................................................................................... 24 4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam........................................................................................................................ 24 4.1.1. Tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) .............................................................................. 24 4.1.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROW) ........................................................ 24 4.1.3. Tăng trưởng EPS (GREPS)............................................................................ 25 4.1.4. Quy mô công ty (SIZE).................................................................................. 26 4.1.5. Đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) và tài sản hữu hình (TANG) .......................................................................................................... 27 4.1.6. Tăng trưởng chi tiêu vốn (GRCS).................................................................. 29 4.1.7. Tính thanh khoản (LIQ) ................................................................................. 29 4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy ..................................................................... 30 4.2.1. Thống kê mô tả .............................................................................................. 30 4.2.2. Ma trận tương quan của các biến độc lập ...................................................... 31 4.2.3. Kết quả hồi quy .............................................................................................. 32 4.2.4. Kiểm định giả thiết về hệ số hồi qui .............................................................. 35 4.2.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................... 37 4.2.6. Kiểm định thừa biến....................................................................................... 38 4.2.7. Kiểm định thiếu biến...................................................................................... 40
  7. 7 4.2.8. Kiểm định tự tương quan ............................................................................... 41 4.2.9. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................... 42 4.2.10. Tổng kết ảnh hưởng các biến độc lập tới biến phụ thuộc ............................ 44 4.2.10.1. Ảnh hưởng của từng biến độc lập tới biến phụ thuộc ......................... 44 4.2.10.2. Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc............... 46 5. Kết luận..................................................................................................................... 48
  8. 8 DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vvvvv ª BCTC : Báo cáo tài chính ª CP : Cổ phần ª CĐT : Cổ đông thường ª CPT : Cổ phần thường ª DT0 : Doanh thu năm nay ª DT1 : Doanh thu năm trước ª M&M : Merton Miller và Franco Modigliani ª HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ª HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ª EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần (Earnings Per Share) ª DPR : Tỷ lệ chi trả cổ tức ª GS : Tốc độ tăng trưởng doanh thu ª LEV : Đòn bẩy tài chính ª LIQ : Khả năng thanh toán ª ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ª SIZE : Quy mô công ty ª SL : Số lượng ª TANG : Tỷ lệ TSCĐ hữu hình trên tổng tài sản
  9. 9 ª LNTT : Lợi nhuận trước thuế ª LNRST : Lợi nhuận ròng sau thuế ª HH : Hữu hình ª OLS : Phương pháp bình phương bé nhất ª TSNH : Tài sản ngắn hạn ª TTCK : Thị trường chứng khoán ª TNDN : Thu nhập doanh nghiệp ª TSCĐ : Tài sản cố định ª TS : Tài sản ª TNR : Thu nhập ròng ª XNK : Xuất nhập khẩu
  10. 10 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 1. Biểu đồ tỷ lệ chi trả cổ tức bình quân của các công ty niêm yết từ năm 2007-2011 (4.1)....................................................................................................................................tr 24 2. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các công ty niêm yết từ năm 2007 – 2011 (4.2)...............................................................................................................tr 25 3. Biểu đồ tăng trưởng EPS bình quân của các công ty niêm yết từ năm 2007 – 2011 (4.3)....................................................................................................................................tr 26 4. Biểu đồ quy mô bình quân của các công ty niêm yết từ năm 2007 – 2011 (4.4) ..........tr 27 5. Biểu đồ đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần và tài sản hữu hình bình quân của các công ty niêm yết từ năm 2007 – 2011 (4.5).................................................tr 28 6. Biểu đồ tăng trưởng chi tiêu vốn bình quân của các công ty niêm yết từ năm 2007 – 2011 (4.6)...........................................................................................................................tr 29 7. Biểu đồ tính thanh khoản bình quân của các công ty niêm yết từ năm 2007 – 2011 (4.7)....................................................................................................................................tr 30 œ¯•
  11. 11 Tóm tắt Chính sách cổ tức là một vấn đề rất được quan tâm trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì cổ tức là một nguồn tiền đáng kể phải trả ra bên ngoài. Trên phương diện nghiên cứu thì chính sách cổ tức là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Trên thế giới, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về chính sách cổ tức với nhiều quan điểm khác nhau về các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp có thể liệt kê một số tác giả như sau: M&M (1961); Bhattachar (1979) và Miller và Rock (1985); Kania, Sharon L., Bacon, Frank W. (2005); Yiu Man Leung (2006); Hafeez Ahmed, Attiya Y. Javid (2009); S. Franklin John and K. Muthusamy (2010), Farzana Huda và Tazrina Farah (2011); Edward Marfo-Yiadom, Samuel Kwaku Agyei (2011); Dr. Faris Nasif AL-Shubiri (2011) …. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng hầu hết các tác giả đều tập trung nghiên cứu để tìm ra nhân tố nào tác động nhiều nhất đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp trong các nhân tố như: quy mô, lợi nhuận, dòng tiền, thu nhập trên mỗi cổ phần, tốc độ tăng trưởng, tính thanh khoản, tuổi doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.v.v…. Trong luận văn này chúng tôi ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa nhân tố của Kania, Sharon L., Bacon, Frank W. (2005) và Dr. Faris Nasif AL-Shubiri (2011) nhằm nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của 80 công ty niêm yết ở Việt Nam giai đoạn từ 2007-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố có ý nghĩa thống kê quan trọng và có tác động đến tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), quy mô công ty (SIZE), tăng trưởng EPS (GREPS), đòn bẩy tài chính (LEV) và tính thanh khoản (LIQ). Kết quả này phần nào củng cố cho các lý thuyết trước đây về mối quan hệ giữa các nhân tố này và tỷ lệ chi trả cổ tức.
  12. 12 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 1.1. Lý do chọn đề tài Những năm gần đây, đặc biệt là năm 2011, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đang chậm lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng GDP năm 2011 đạt 5,89% thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010, mức độ lạm pháp tăng cao, đồng tiền mất giá so với nhiều nước trong khu vực; chỉ số chứng khoán cũng “đi xuống” nhanh nhất trong các nước, bất ổn kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn. Trước tình hình như thế nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán bị thu hẹp do nhà đầu tư phản đối, đi vay ngân hàng thì lãi suất cao... Do đó, lợi nhuận chưa phân phối từ các năm trước trở thành nguồn vốn hết sức quan trọng và cần được giữ lại để tái đầu tư hay dự phòng cho những khó khăn sắp tới. Vì vậy, trả cổ tức cho cổ đông dưới hình thức nào tiền mặt hay cổ phiếu? Chính sách cổ tức là một trong những chính sách quan trọng của bất cứ công ty cổ phần đại chúng nào trên thế giới, không chỉ ở Việt Nam. Tuy nhiên cũng có một số ý kiến cho rằng chính sách cổ tức chẳng có ý nghĩa gì. Vậy tại sao chúng ta phải nghiên cứu chính sách cổ tức? Nếu bạn là người ra quyết định chi trả cổ tức, thì vấn đề bạn quan tâm nhất sẽ là gì? Chắc chắn điều bạn quan tâm sẽ là liệu chính sách cổ tức mà bạn sắp quyết định có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp hay không và những nhân tố nào tác động đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp? Để có cái nhìn tổng quát hơn về chính sách cổ tức, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau: v Xác định các nhân tố nào ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam?
  13. 13 v Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam? 1.3. Đối tượng nghiên cứu v Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2007-2011. v Số liệu của đối tượng nghiên cứu được sử dụng là số liệu tài chính giai đoạn năm 2007-2011 với 80 công ty niêm yết ở Việt Nam được trình bày trong các báo cáo tài chính cung cấp cho các sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). 1.4. Phạm vi nghiên cứu v Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu ở 80 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2007-2011. v Để tiến hành nghiên cứu tác giả chọn giai đoạn từ năm 2007-2011 vì đây là giai đoạn có nhiều biến động về kinh tế cả trên thế giới lẫn Việt Nam dẫn đến có ảnh hưởng lớn đến chính sách cổ tức của các công ty ngoài lẫn công ty trong nước. v Để xem xét các nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ chi trả cổ tức tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa nhân tố theo phương pháp bình quân bé nhất (OLS). Sở dĩ tác giả chọn phương pháp này vì đa phần các bài nghiên cứu thực nghiệm đều sử dụng phương pháp OLS. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài này là phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm thu thập và xử lý dữ liệu từ nhiều nguồn. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa nhân tố theo phương pháp OLS để khảo sát sự tác động của các nhân tố đến chính sách cổ tức trong doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích các kết quả nghiên cứu của chính sách cổ tức và các nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện ở các nước khác trên thế giới. Tác
  14. 14 giả sử dụng phần mềm EVIEWS để phân tích thông tin định lượng từ các số liệu thứ cấp thu thập được. Trong mô hình hồi quy cụ thể của bài nghiên cứu này, các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp được đưa vào mô hình là những biến độc lập bao gồm: tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROW), tính thanh khoản (LIQ), đòn bẩy tài chính (LEV), tăng trưởng chi tiêu vốn (GRCS), tăng trưởng EPS (GREPS), quy mô công ty (SIZE), tài sản hữu hình (TANG). Biến phụ thuộc là tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR). 1.6. Những điểm mới của đề tài Luận văn vận dụng các biến trong mô hình của các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đưa ra những nhân tố như: tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROW), tính thanh khoản (LIQ), đòn bẩy tài chính (LEV), tăng trưởng chi tiêu vốn (GRCS), tăng trưởng EPS (GREPS), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tài sản hữu hình (TANG) tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp, nhằm giúp các doanh nghiệp trong việc quyết định chính sách chi trả cổ tức hướng đến một hình thức chi trả phù hợp hơn. Điểm mới của nghiên cứu này đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này lên việc lựa chọn chính sách cổ tức của các Công ty niêm yết ở Việt Nam và tìm ra được bằng chứng có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR) với quy mô của doanh nghiệp (SIZE) và tăng trưởng EPS (GREPS); có mối quan hệ nghịch biến với đòn bẩy tài chính (LEV), tính thanh khoản (LIQ) và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE). 1.7. Bố cục của đề tài Luận văn được trình bày thành năm chương: Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2. Tổng quan các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về chính sách cổ tức
  15. 15 Chương 3: Cơ sở dữ liệu và phương nghiên cứu Chương 4. Chính sách cổ tức của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua. Chương 5: Kết quả nghiên cứu về chính sách cổ tức của các Công ty niêm yết ở Việt Nam.
  16. 16 2. Tổng quan các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về chính sách cổ tức 2.1. Các lý thuyết về chính sách cổ tức Hàng năm trên cơ sở lợi nhuận được tạo ra, công ty xác định tỷ lệ lợi nhuận trả cho cổ đông dưới hình thức cổ tức, và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến chính sách cổ tức gồm lợi nhuận, đòn cân nợ, cấu trúc sỡ hữu, quy mô doanh nghiệp, rủi ro, tuổi, tốc độ tăng trưởng và thay đổi cổ tức (Eriostis and Vasiliou, (2003); Kania, Sharon L., Bacon, Frank W. (2005); Amidu and Abor, (2006); Al-Malkawi, (2007); Kowaleski, Stetsyuk and Talavera, (2007); Dr. Faris Nasif AL-Shubiri (2011)). Ngoài thực tế tất cả những kết quả này dựa vào dữ liệu từ các tổ chức phi tài chính, rất ít người trong số họ dựa trên dữ liệu từ các nền kinh tế đang phát triển John, knyazeva, (2007). Một số lý thuyết trình bày về chính sách cổ tức. Một số lý thuyết đó là lý thuyết MM, lý thuyết về vấn đề phát tín hiệu, lý thuyết về chi phí đại diện và dòng tiền tự do, lý thuyết về chu kỳ kinh doanh, lý thuyết trật tự phân hạng. 2.1.1. Lý thuyết MM – Merton Miller và Franco Modigliani (1961) Năm 1961, Miller và Modigliani (MM) công bố công trình lý thuyết chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp. Lý thuyết này dựa trên giả định thị trường vốn hoàn hảo, hành vi của nhà đầu tư là hợp lý và không có thông tin bất cân xứng. Thị trường vốn hoàn hảo hàm ý không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí phát hành và không có sự khác biệt về thuế giữa cổ tức và lãi vốn. Hành vi hợp lý của các nhà đầu tư hàm ý các nhà đầu tư thích tối đa hóa giá trị tài sản của mình và không phân biệt giá trị đó đến từ cổ tức hay lãi vốn. Không tồn tại thông tin bất cân xứng nghĩa là các nhà quản lý doanh nghiệp và những nhà đầu tư bên ngoài đều nhận được thông tin như nhau, vì thế các nhà đầu tư biết tất cả về lợi nhuận và dòng tiền tương lai của doanh nghiệp.
  17. 17 Cuộc tranh luận về chính sách cổ tức có tác động đến giá trị doanh nghiệp trở nên sôi nổi sau khi MM đưa ra lập luận của hai ông cho rằng chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh nghiệp. Các học giả tài chính đồng tình với quan điểm của MM trong một thế giới hoàn hảo với những giả định chính ở trên, nhưng họ cho rằng trên thực tế thị trường tồn tại các bất hoàn hảo. Từ đó tranh luận về chính sách cổ tức có tác động đến giá trị doanh nghiệp chủ yếu nhằm vào các bất hoàn hảo của thị trường. Và đưa ra các lý giải ủng hộ cho lập luận chính sách cổ tức có tác động đến giá trị doanh nghiệp. 2.1.2. Lý thuyết vấn đề phát tín hiệu Theo nghiên cứu của Bhattachar (1979) và Miller và Rock (1985) thì các nhà đầu tư không phản ứng với chính sách cổ tức mà với các thông tin chứa đựng bên trong chính sách cổ tức. Việc tăng cổ tức có thể là một tín hiệu cho rằng các nhà quản trị công ty rất lạc quan về dòng thu nhập trong tương lai của công ty. Vì thông thường các công ty rất ngại cắt giảm cổ tức nên họ chỉ quyết định tăng cổ tức nếu tin rằng có thể duy trì mức cổ tức cao đó trong tương lai. Do vậy mà tăng cổ tức sẽ dẫn đến giá cổ phiếu tăng. Nhưng chính tín hiệu lạc quan - dòng thu nhập cao trong tương lai - chứ không phải là phương tiện truyền đạt tín hiệu - cổ tức tăng - làm cho giá cổ phiếu tăng lên. Deshmukh (2003, 2005) cho rằng, sự hiện diện mức độ cao hơn của thông tin bất cân xứng trong doanh nghiệp, mức trả cổ tức sẽ cao hơn để báo hiệu mức thu nhập tương tự, và ngược lại. Nhóm nghiên cứu cho rằng chính sách cổ tức giả định được sử dụng như là tín hiệu về dòng thu nhập trong tương lai của công ty, mong đợi mối quan hệ đồng biến giữa chính sách cổ tức ở Anh và thông tin bất cân xứng. Tương tự như vậy, dự đoán có mối quan hệ đồng biến giữa chính sách cố tức và lợi nhuận. 2.1.3. Lý thuyết về chi phí đại diện và dòng tiền tự do Jensen and Meckling (1976) đưa ra xuất phát từ mâu thuẩn lợi ích giữa các nhà quản lý công ty (người đại diện) và các cổ đông (người chủ). Trong môi trường bất cân
  18. 18 xứng thông tin, mâu thuẩn này sẽ làm phát sinh chi phí đại diện. Chẳng hạn như, khi một doanh nghiệp có dòng tiền tự do cao nhưng lại thiếu các cơ hội đầu tư sinh lợi, các nhà quản trị có thể nảy sinh động cơ đầu tư dòng tiền vượt trội này vào các hoạt động mà có thể làm giảm giá trị công ty. Lý thuyết đại diện cho rằng vấn đề đầu tư quá mức có thể được giải quyết thông qua việc gia tăng cổ tức, bởi lẽ chi trả cổ tức càng nhiều càng làm giảm dòng tiền tự do bên trong công ty và nếu có nhu cầu vốn đầu tư mới, công ty có thể huy động nguồn tài trợ bên ngoài. Gia tăng nguồn vốn bên ngoài buộc công ty phải chịu sự kiểm soát của thị trường vốn, điều này làm giảm khả năng thực hiện những đầu tư không hiệu quả của ban quản lý. Sự giám sát của những nhà cung cấp vốn bên ngoài cũng giúp đảm bảo rằng các nhà quản lý hành động vì lợi ích cao nhất của các cổ đông. Các nhà đầu tư lo ngại vấn đề đại diện, vì thế họ có phản ứng tích cực với những thông tin tăng cổ tức và ngược lại. 2.1.4. Lý thuyết chu kỳ kinh doanh Là một trong những lý thuyết giải thích về chính sách cổ tức. Lý thuyết này giải thích các doanh nghiệp trải qua các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh của họ, họ có khuynh hướng thay đổi chính sách cổ tức tùy thuộc vào nhu cầu tài trợ mỗi giai đoạn. Theo lý thuyết này, các doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng ít chi trả cổ tức hơn các công ty trong giai đoạn bảo hòa. Vì vậy, các doanh nghiệp bảo hòa không có nhiều cơ hội tăng trưởng với mong đợi trả cổ tức nhiều hơn. Murhadi (2010) cho rằng các doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng có xu hướng không trả cổ tức nhiều so với các doanh nghiệp ở giai đoạn bão hòa. 2.1.5. Lý thuyết trật tự phân hạng Lý thuyết này có nguồn gốc từ Myers (1984) and Myers Majluf (1984). Lý thuyết giả định rằng giám đốc công ty nắm thông tin cá nhân, các nhà đầu tư thì không. Hơn nữa, lý thuyết này cho rằng công ty thích tài trợ cho hoạt động của họ thông qua chi phí thấp nhất như lợi nhuận giữ lại. Lựa chọn thứ hai của tài trợ thông qua nợ. Lựa chọn sau
  19. 19 cùng của tài trợ thông qua chi phí cao nhất, phát hành cổ phần mới trong thị trường chứng khoán (Al-Yahyaee, (2006); Faulkender, et al. (2007); Al-Najjar and Hussainey, (2010). Số lượng cổ tức phân phối, vì vậy, giảm lợi nhuận giữ lại, có thể dẫn đến nhu cầu vay nợ (Al-Yahyaee, (2006)). Công ty có lợi nhuận cao hơn mong đợi thì lệ thuộc nhiều vào lợi nhuận giữ lại, do đó mong đợi có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi nhuận. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng chính sách cổ tức Dựa vào các nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp như: lợi nhuận, quy mô, tốc độ tăng trưởng, tài sản hữu hình, rủi ro, tính thanh khoản, đòn bẩy tài chính, quyền sở hữu, thu nhập trên mỗi cổ phần, thuế.v.v... Do đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam nên trong bài luận văn này tác giả sẽ tổng kết các nghiên cứu lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và dựa vào sáu biến của bài nghiên cứu Kania, Sharon L., Bacon, Frank W. (2005) gồm: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROW), tính thanh khoản (LIQ), đòn bẩy tài chính (LEV), tăng trưởng chi tiêu vốn (GRCS), tăng trưởng EPS (GREPS). Ngoài ra tác giả chọn thêm hai biến của bài nghiên cứu Dr. Faris Nasif AL-Shubiri (2011) gồm: quy mô công ty (SIZE), tài sản hữu hình (TANG). Sở dĩ tác giả chọn thêm biến quy mô công ty (SIZE) vì quy mô được xem là dấu hiệu đầu tiên để các nhà đầu tư bên ngoài biết đến doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ là lợi thế trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Do đó, hầu hết các doanh nghiệp đều hướng tới việc mở rộng quy mô để tận dụng lợi thế quy mô lớn. Những doanh nghiệp đạt được quy mô lớn là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài, do đó được biết đến nhiều và tạo được uy tín trên thị trường; mặt khác, một quy mô lớn tương ứng với một tiềm lực tài chính vững mạnh, doanh nghiệp càng có điều kiện tiếp cận thị trường tài chính và các tổ chức tài chính tín dụng hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ dễ dàng
  20. 20 hơn trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ. Tác giả chọn biến tài sản hữu hình (TANG) vì dưới áp lực của việc cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, những dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại có công suất lớn nhằm sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao để có thể đáp ứng được nhu cầu của các thị trường khó tính nhất và đảm bảo được những tiêu chuẩn khắt khe về sản phẩm của các quốc gia nhập khẩu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đầu tư nhiều TSCĐ hữu hình. 2.2.1. Nhân tố lợi nhuận (ROE) Lợi nhuận của doanh nghiệp là nhân tố quyết định lâu dài của chính sách cổ tức. Các nhà quản lý đề nghị chi trả cổ tức khi công ty tạo ra lợi nhuận để đảm bảo việc chi trả cổ tức. Lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc chi trả cổ tức Al- Kuwari (2009). Tuy nhiên kết quả mối tương quan giữa lợi nhuận và chi trả cổ tức đã được pha trộn. Theo lý thuyết trật tự phân hạng, thì công ty thích dựa vào vốn nội bộ hoặc lợi nhuận giữ lại, kết quả công ty có xu hướng chi trả cổ tức thấp và lợi nhuận giữ lại nhiều hơn. Vì vậy, các công ty có lợi nhuận thích trả cổ tức thấp. Amidu and Abor (2006) cho rằng lợi nhuận có mối quan hệ nghịch biến với tỷ lệ chi trả cổ tức, điều này cho thấy công ty đầu tư vào tài sản chứ không chi trả cổ tức cho cổ đông. Nhóm nghiên cứu Pruit, S.W. and L.W. Gitman, (1991) cho rằng lợi nhuận năm quá khứ và năm hiện tại là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tỷ lệ chi trả cổ tức. Do đó, người ta cho rằng công ty có lợi nhuận thích chi trả cổ tức so với công ty không có lợi nhuận (Eriostis and Vasiliou, (2003); Ahmed and Javid (2009)). Tương tự, Kania, Sharon L., Bacon (2005) cho thấy tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) càng cao thì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư càng lớn thì công ty chi trả cổ tức càng thấp. Ngược lại, nhiều nghiên cứu cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa lợi nhuận và chi trả cổ tức (Jensen et al, (1992), Han et al., (1999) và Fama and French, (2002)). Công ty có lợi nhuận ròng ổn định có lưu lượng tiền càng lớn càng chi trả cổ tức càng cao. Công ty có lợi nhuận cao thì chi trả cổ tức cao. Aivazian, Booth and Cleary (2003) and Li and Lie
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2