Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
lượt xem 9
download
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu này hướng đến làm sáng tỏ tác động của việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi sống tại địa bàn tỉnh Bến Tre. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TUẤN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TUẤN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN QUỐC TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trần Thanh Tuấn, tác giả luận văn tốt nghiệp cao học này. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã tự mình nghiên cứu tài liệu và trao đổi với giảng viên hướng dẫn. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên. TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2016 Người thực hiện luận văn TRẦN THANH TUẤN
- MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 3 3.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 6. Bố cục luận văn ................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 5 1.1. Khái niệm trợ giúp xã hội ........................................................................... 5 1.2. Chính sách trợ giúp xã hội.......................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 6 1.2.2. Mục tiêu chính sách .............................................................................. 7 1.2.3. Đối tượng chính sách ............................................................................ 7 1.2.4. Nội dung chính sách.............................................................................. 8 1.3. Người cao tuổi và chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ........ 9
- 1.3.1. Khái niệm người cao tuổi...................................................................... 9 1.3.2. Chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ............................. 10 1.3.3. Đánh giá chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ............... 14 1.3.4. Chất lượng cuộc sống người cao tuổi ................................................. 16 1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách trợ giúp xã hội đối với chất lượng cuộc sống người cao tuổi ................................................. 19 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 24 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25 2.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 25 2.1.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 25 2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 26 2.2.2. Thang đo và các biến .......................................................................... 27 2.2.3. Đối tượng khảo sát và phương pháp chọn mẫu .................................. 30 2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................. 31 2.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 32 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 34 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 35 3.1. Thực trạng về chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở tỉnh Bến Tre ..................................................................................................... 35 3.1.1. Một số nét khái quát về người cao tuổi............................................... 35 3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi Bến Tre giai đoạn 2012 – 2014 ........................................................... 38 3.2. Phân tích sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đối với chất lượng cuộc sống người cao tuổi .......................................................................... 41 3.2.1. Thông tin mẫu khảo sát ....................................................................... 41 3.2.2. Kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ................... 43 3.2.3. Kiểm định thang đó bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .............. 46 3.2.4. Mô hình và giả thuyết được hiệu chỉnh .............................................. 52
- 3.2.5. Phân tích hồi qui sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi .......................................................... 54 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 57 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 58 4.1. Bối cảnh và định hướng............................................................................ 58 4.1.1. Cơ hội và thách thức ........................................................................... 58 4.1.2. Định hướng ......................................................................................... 58 4.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi ................... 59 4.3. Giải pháp về chính sách trợ giúp xã hội ................................................... 61 4.3.1. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục và vận động thay đổi hành vi phù hợp với xu hướng “già hóa dân số” ......................................... 61 4.3.2. Nhóm giải pháp về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ...................... 62 4.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực và vai trò của các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong phát huy và chăm sóc người cao tuổi ................................................................................................ 62 4.4. Các khuyến nghị ....................................................................................... 64 4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan ..................................... 64 4.4.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................ 65 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 66 PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế BTC : Bộ tài chính BGTVT : Bộ giao thông vận tải BTXH : Bảo trợ xã hội BYT : Bộ y tế BLĐTBXH : Bộ Lao động, thương binh và xã hội BVHTTDL : Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch CLCS : Chất lượng cuộc sống người cao tuổi CSBTXH : Chính sách chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ CSSK : Chăm sóc sức khỏe CSYTE : Chính sách trợ giúp y tế CP : Chính phủ CT : Chỉ thị ĐSTT : Chăm sóc đời sống tinh thần ĐSVC : Chăm sóc đời sống vật chất ĐVIEN : Động viên EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) HĐBT : Hội đồng bộ trưởng ILO : Tổ chức lao động quốc tế KCB : Trợ giúp khám chữa bệnh KMO : Hệ số Kaiser – Mayer – olkin MLR : Mô hình hồi qui bội (Multiple Linear Regression) NĐ : Nghị định PHVT : Chính sách phát huy vai trò người cao tuổi PL : Pháp lệnh
- QH : Quốc hội Sig : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level) SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for the Social Sciences) TCVC : Chính sách trợ cấp vật chất THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TT : Thông tư TTSĐG : Tôn trọng sự đóng góp của người cao tuổi TW : Trung ương UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội UNICEF : Quỹ nhi đồng của Liên hiệp quốc UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Chính sách trợ giúp văn hóa – thể thao VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor) WB : Ngân hàng Thế giới WHO : Tổ chức y tế Thế giới
- DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1: Các khía cạnh đo chất lượng cuộc sống người cao tuổi Việt Nam .......... 17 Bảng 2.1: Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................... 28 Bảng 3.1: Số liệu tổng hợp người cao tuổi giai đoạn 2012-2014 ............................. 37 Bảng 3.2: Người cao tuổi đang thực hiện chính sách trợ giúp xã hội....................... 38 Bảng 3.3: Chính sách trợ giúp y tế đối với người cao tuổi ....................................... 39 Bảng 3.4: Chính sách trợ giúp mai táng phí.............................................................. 39 Bảng 3.5: Cơ cấu mẫu khảo sát ................................................................................. 42 Bảng 3.6: Giá trị Cronbach’s alpha thang đo của các biến đo lường ....................... 43 Bảng 3.7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố tác động.............. 47 Bảng 3.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo chất lượng cuộc sống người cao tuổi............................................................................................................ 52 Bảng 3.9: Kết quả hồi qui sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi .......................................................................................... 55
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 25 Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu đề xuất.................................................................... 26 Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ................................................................ 53
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chăm sóc đời sống người cao tuổi, đảm bảo về mặt vật chất và tinh thần luôn là những định hướng chính sách mà Đảng và Chính phủ Việt Nam thực hiện trong từng giai đoạn phát triển đất nước. Ngay những ngày đầu thành lập đất nước, Hồ Chí Minh khẳng định: “Người cao tuổi là của quý vô giá của dân tộc, của Nhà nước”. Bác vô cùng quý mến, kính trọng người cao tuổi và nhắc nhở mọi người: “Với cụ già phải cung kính”. Kế thừa và phát huy quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công tác chăm sóc người cao tuổi. Kể từ Hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1946 (Điều 14), đã khẳng định “Những người công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì được giúp đỡ”. Sau đó, qua các lần sửa đổi, bổ sung, các bản Hiến pháp vẫn kế thừa và phát triển những quy định đó. Hiến pháp 1992 (Điều 64), quy định “Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ”; Điều 67 quy định: “Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ”. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 59-CT/TW ngày 27/9/1995 về chăm sóc người cao tuổi; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh người cao tuổi số 23/2000/PL-UBTVQH10. Gần 10 năm thực hiện Pháp lệnh Người cao tuổi, ngày 23/11/2009, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật Người cao tuổi và hiệu lực thi hành bắt đầu từ 01/7/2010. Luật quy định cụ thể quyền lợi, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc phụng dưỡng, phát huy vai trò của người cao tuổi. Gần đây nhất là Hiến pháp năm 2013 đã được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua, đây là đạo luật cơ bản thể hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển kinh tế xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ta. Qua đó cho thấy mức độ bao phủ và chính sách trợ giúp của nhà nước ngày càng mở rộng đối với người cao tuổi. Tuy nhiên, dù đã được điều chỉnh và bổ sung nhưng nhiều chính sách vẫn chưa thể đáp ứng với thực trạng đời sống người cao tuổi cũng như những hệ quả từ biến đổi cơ cấu tuổi dân số theo hướng già hóa. Trong bối cảnh chính sách hiện hành và những biến đổi không ngừng của dân số
- 2 theo hướng già hóa nhanh, Việt Nam cần phải có những chương trình can thiệp kịp thời, hiệu quả cho người cao tuổi thì mới đảm bảo được đời sống vật chất, tinh thần cho họ. Bến Tre là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 2.321,6 km2, được hợp thành bởi ba dãy cù lao lớn là cù lao An hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh. Toàn tỉnh được chia thành 08 huyện, 01 thành phố trực thuộc tỉnh với 164 xã/ phường/ thị trấn, 982 ấp/ khu phố. Theo số liệu thống kê năm 2010, tỉnh Bến Tre có dân số là 1.256.738 người. Thu nhập chủ yếu của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, cây ăn trái, đặc biệt là cây dừa chiếm ưu thế. Những năm qua, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn tiếp tục duy trì và phát triển. Sản xuất nông nghiệp đã từng bước chuyển đổi theo hướng hiệu quả và chất lượng cao. Sản xuất công nghiệp vẫn duy trì và tăng trưởng khá, một số doanh nghiệp hoạt động ổn định góp phần tăng giá trị sản xuất. Xuất khẩu tăng trưởng mạnh, thị trường xuất khẩu được mở rộng, hoạt động các ngành dịch vụ như thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, ngân hàng,… từng bước nâng lên về chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo và an sinh xã hội cơ bản ổn định. Bên cạnh những mặt đạt được, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng giá cả đầu vào tăng, lãi suất cao, một số thị trường bị thu hẹp. Đời sống người dân, đặc biệt là người nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội, người già, trẻ mồ côi,… gặp nhiều khó khăn. Toàn tỉnh có 143.650 người cao tuổi, chiếm 10,55% dân số theo niên giám thống kê năm 2009. Năm 2009, chỉ số già hóa của tỉnh Bến Tre là 48, trong khi chỉ số già hóa trung bình của Việt Nam là 35,7. Bến Tre là một trong 10 tỉnh có chỉ số già hóa cao nhất của cả nước, tỉnh Bến Tre bước vào thời kỳ “dân số vàng”. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Tuy nhiên, số người bước vào độ tuổi lao động cũng tăng nhanh đang gây thêm sức ép, làm tăng nạn thất nghiệp, thiếu việc làm, già hóa dân số sẽ tạo nên những thách thức to lớn cho xã hội.
- 3 Xuất phát từ thực tế trên, vấn đề đặt ra là chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thay đổi như thế nào thông qua những chính sách trợ cấp của nhà nước? Cần làm gì để nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi của tỉnh Bến Tre? Đó là lý do tác giả lựa chọn và đề xuất nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. 2. Câu hỏi nghiên cứu 1) Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi hiện nay như thế nào? 2) Đặc điểm người cao tuổi và thực trạng cuộc sống của người cao tuổi tại tỉnh Bến Tre như thế nào? 3) Chính sách trợ giúp xã hội tác động như thế nào đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại tỉnh Bến Tre? 4) Làm thế nào để chính sách trợ giúp xã hội tác động hiệu quả nhất đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại tỉnh Bến Tre? 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu này hướng đến làm sáng tỏ tác động của việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi sống tại địa bàn tỉnh Bến Tre. 3.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng áp dụng chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố của chính sách trợ giúp xã hội tác động đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Mục tiêu 3: Hình thành những quan điểm và đề xuất hướng giải pháp hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi của tỉnh Bến Tre. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
- 4 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Đối tượng khảo sát là người cao tuổi được xác định theo các tiêu chí quy định của chính sách trợ giúp xã hội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi chính sách: chỉ nghiên cứu đối tượng áp dụng của chính sách là người cao tuổi. Không gian: nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Thời gian: nghiên cứu chính sách áp dụng từ năm 2012 đến năm 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng áp dụng chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Phương pháp hồi quy tương quan được sử dụng để phân tích sự tác động của chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và suy luận biện chứng được sử dụng để đánh giá làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận – Trình bày các lý thuyết có liên quan đến đề tài bao gồm cơ sở lý thuyết và cơ sở thực nghiệm. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu – Trình bày các phương pháp sử dụng bao gồm thang đo, mô hình nghiên cứu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận – Trình bày các số liệu thu thập, phân tích và đánh giá các số liệu. Chương 4: Giải pháp và khuyến nghị - Trình bày các khuyến nghị hướng hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống đối với người cao tuổi trên địa bàn nghiên cứu.
- 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm trợ giúp xã hội Trợ giúp xã hội được hiểu là trợ giúp một khoản tiền nhất định hoặc trợ giúp về một vấn đề nào đó cho các đối tượng xã hội. Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng. Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Tuy nhiên, để lý giải một cách toàn diện hơn về khái niệm trợ giúp xã hội cần nghiên cứu các khái niệm gần như bảo trợ xã hội, an sinh xã hội, cứu trợ xã hội, công tác xã hội, cứu tế xã hội. Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Bảo trợ xã hội là một tập hợp các hành động và chính sách nhằm giúp đỡ các cá nhân hay hộ gia đình giảm bớt tác động của rủi ro hay các cú sốc, đặc biệt là để bảo vệ quyền của những đối tượng dễ gặp rủi ro, dễ bị tổn thương và nghèo đói kinh niên nhất. Quỹ nhi đồng của Liên hiệp quốc (UNICEF), Bảo trợ xã hội là một tập hợp các biện pháp nhằm cải thiện và bảo vệ vốn con người, bao gồm sự can thiệp vào thị trường lao động, chương trình bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Sự can thiệp của bảo vệ xã hội giúp các cá nhân, hộ gia đình, hay cộng đồng quản lý một cách tốt hơn những rủi ro thu nhập khiến những đối tượng này bị tổn thương. An sinh xã hội là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cả, cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người nghèo đói và những người bị thiên tai, dịch họa,… (Ngân hàng Thế giới - WB).
- 6 An sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con (Tổ chức lao động quốc tế - ILO). Cứu trợ xã hội là một loại hình quan trọng trong lĩnh vực an sinh xã hội. Theo nghĩa thông thường, cứu trợ xã hội được hiểu là chế độ đảm bảo xã hội đối với các thành viên trong cộng đồng nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong đời sống. Việc đảm bảo này thông qua các hoạt động cung cấp tài chính, tiền bạc, vật phẩm, các điều kiện vật chất khác trong một thời hạn hoặc trong suốt quá trình sống của đối tượng (Từ điển Bách khoa). Như vậy, từ các khái niệm trên có thể hiểu đặc điểm chung của các hoạt động trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ của các đối tượng trợ giúp bao gồm nhà nước, cơ quan, tổ chức và cộng đồng xã hội đến những đối tượng xã hội, cụ thể là những người không thể đảm bảo hay lo liệu cho cuộc sống bản thân bằng những điều kiện sống cần thiết nhất định trong ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, tạo điều kiện để đối tượng xã hội được trợ giúp hòa nhập tốt với cộng đồng xã hội, đem lại hoàn cảnh sống có ý nghĩa. 1.2. Chính sách trợ giúp xã hội 1.2.1. Khái niệm Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại, chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định, chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở nhà quản lý những quyết định nào có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức (Đoàn Thị Thu Hà, 2006). Chính sách trợ giúp xã hội là những quy định của nhà nước về đối tượng trợ giúp, điều kiện trợ giúp, chế độ trợ giúp, hình thức trợ giúp và quy trình thủ tục thực hiện chính sách trợ giúp, để giúp các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống và hoà nhập cộng đồng (Nguyễn Ngọc Toản, 2010).
- 7 Chế độ trợ giúp xã hội là những quy định cụ thể về mức trợ giúp, trợ cấp; còn hình thức trợ cấp, trợ giúp có thể bằng tiền hoặc hiện vật và các dịch vụ cung cấp kèm theo như cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh; trợ giúp trong việc chỉnh hình phục hồi chức năng miễn phí hoặc cung cấp dụng cụ chỉnh hình phục hồi chức năng, ưu tiên trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, học nghề, tạo việc làm (Nguyễn Ngọc Toản, 2010). Cơ chế trợ giúp xã hội là những quy định của nhà nước trong việc xác định đối tượng trợ giúp và trong việc lập dự toán, phân bổ ngân sách, cách thức tổ chức chi trợ cấp xã hội hoặc các khoản trợ giúp khác, để thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội (Đàm Hữu Đắc, 2010). 1.2.2. Mục tiêu chính sách Mục tiêu chung của chính sách trợ giúp xã hội là nhằm giải quyết vấn đề công bằng, ổn định và phát triển bền vững về chính trị, kinh tế và xã hội của một quốc gia. Trong đó, mục tiêu được cụ thể hóa với từng đối tượng trợ giúp bao gồm người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em mồ côi và các đối tượng khó khăn khác nhằm đảm bảo điều kiện sống ổn định, an toàn, hòa nhập, tham gia đóng góp vào quá trình phát triển xã hội. 1.2.3. Đối tượng chính sách Đối tượng trợ giúp xã hội là một bộ phận hay nhóm dân cư do các nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau tác động, phải chịu những hoàn cảnh khó khăn trong sinh hoạt, lao động và cuộc sống và họ cần đến sự trợ giúp của gia đình, cộng đồng, nhà nước thì mới có thể đảm bảo cuộc sống và hoà nhập cộng đồng. Theo quy định của pháp luật hiện hành đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội gồm các đối tượng sau: - Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi, mồ côi cả cha và mẹ, côi cha hoặc mẹ có hoàn cảnh khó khăn, có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- 8 - Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo; người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. - Người khuyết tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo. Hộ gia đình có từ 02 người khuyết tật trở lên. - Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng. - Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. - Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. 1.2.4. Nội dung chính sách Theo quy định của pháp luật hiện hành, chính sách trợ giúp xã hội gồm: trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội (Nghị định 67/2007/NĐ-CP). Căn cứ từng loại hình và nhóm đối tượng và mức độ khuyết tật, rủi ro có các nội dung trợ giúp như sau: - Trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng gồm các nội dung: Trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp giáo dục đào tạo nghề, hỗ trợ mai táng cho các đối tượng yếu thế nhằm giúp họ có điều kiện chăm lo tốt hơn về sức khỏe, tinh thần để vươn lên trong cuộc sống. - Trợ cấp đột xuất gồm: hỗ trợ lương thực, nhà ở, tạo việc làm, phát triển sản xuất, hỗ trợ điều trị người thương nặng, hỗ trợ mai táng cho các đối tượng không may bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do lý do bất khả kháng gây ra nhằm ổn định cuộc sống.
- 9 - Hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội gồm: hỗ trợ vật chất, y tế, vật sung sinh hoạt, giáo dục đào tạo, việc làm, mai táng. Trên cơ sở mức khuyết tật, khả năng tự phục vụ, mức độ rủi ro, chính sách trợ giúp xã hội quy định các định mức trợ giúp phù hợp với từng đối tượng và khả năng ngân sách. 1.3. Người cao tuổi và chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi 1.3.1. Khái niệm người cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay thuật ngữ người cao tuổi ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, người cao tuổi là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng. Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy định Người cao tuổi là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”. Theo Tổ chức y tế Thế giới - WHO: Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. Một số nước phát triển như Đức, Hoa Kỳ,… lại quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau. Theo quan điểm của Công tác xã hội, với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về người cao tuổi như sau: Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của công tác xã hội.
- 10 Trong nghiên cứu này, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên theo quy định của Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12 ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009. 1.3.2. Chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi Xuất phát từ cơ sở lý thuyết về người cao tuổi và chính sách trợ giúp xã hội, có thể hiểu chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi là những quy định của nhà nước về đối tượng trợ giúp là người cao tuổi, điều kiện trợ giúp, chế độ trợ giúp, hình thức trợ giúp và quy trình thủ tục thực hiện chính sách trợ giúp, để người cao tuổi có cuộc sống ổn định và hoà nhập cộng đồng. Cụ thể là các chính sách trợ giúp thường xuyên bao gồm thu nhập hàng tháng, nhà ở, lương thực, bảo hiểm, dịch vụ y tế, mai táng, chăm sóc đời sống tinh thần qua hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các đoàn thể,… Tùy thuộc vào khái niệm người cao tuổi và điều kiện người cao tuổi thay đổi mà các chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi thời gian qua đã có nhiều sự đổi mới thích nghi với thực tế. Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 117/CT-CP “Về chăm sóc người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội người cao tuổi Việt Nam”. Chỉ thị khẳng định: “Kính lão đắc thọ” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, Đảng và nhà nước ta coi việc quan tâm, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là đạo lý của dân tộc, là tình cảm và trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân. Các cấp chính quyền đã đề ra nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm đó. Pháp lệnh Người cao tuổi của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được ban hành năm 2000. Nghị định số 30/NĐ-CP của Chính phủ ban hành năm 2002 “Quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi”. Điều 9 nêu rõ: người cao tuổi được chăm sóc sức khoẻ theo quy định của Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 11 tháng 8 năm 1989; Người cao tuổi được hưởng dịch vụ ưu tiên khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo Nghị định số 23/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 24 tháng 01 năm 1991 về Điều lệ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; Người cao tuổi từ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn