intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động biến động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại giai đoạn 1999-2013

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài xem xét phân tích tác động biến động của tỷ giá lên cán cân thương mại và từ đó có được những nhìn nhận đúng đắn để đưa ra các đề xuất, khuyến nghị góp phần cho việc điều hành tỷ giá của Ngân hàng nhà nước. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động biến động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại giai đoạn 1999-2013

  1. CBOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM _________________________________________________ VŨ NHƯ QUỲNH Nghiên cứu tác động biến động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại giai đoạn 1999-2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. - 2- BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM _________________________________________________ VŨ NHƯ QUỲNH Nghiên cứu tác động biến động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại giai đoạn 1999-2013 Chuyên Ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngöôøi höôùng daãn khoa hoïc: TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. - 3- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Đồng Nai, Ngày 1 tháng 9 năm 2013 Học viên Vũ Như Quỳnh
  4. - 4- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin cảm ơn Thầy Nguyễn Khắc Quốc Bảo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các quý Thầy cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Miên – Khoa toán Thống kê – Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong kiến thức về thống kê, kinh tế lượng, cũng như mô hình nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn Nguyễn Hoàng Mỹ Phương, Đỗ Hải Bằng, Trần Thị Hường đã giúp đỡ và cung cấp những tài liệu rất hữu ích cho luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến người bạn đời của mình, các anh, chị em, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện, hết lòng ủng hộ, cổ vũ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian từ khi tôi bắt đầu ôn thi cao học cho đến nay. Đồng Nai, Ngày 1 tháng 9 năm 2013 Học viên Vũ Như Quỳnh
  5. - 5- DẪN LUẬN Trên thực tế, đã có khá nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề tỷ giá tác động đến cán cân thương mại, đã có nhiều kết luận mang tính học thuật được thừa nhận, chẳng hạn như: Hiệu ứng đường cong chữ J phản ánh mối liên hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại; điều kiện Marshall – Lerner, đồng thời cũng có khá nhiều quan điểm đối lập nhau trong nghiên cứu. Bên cạnh sự biến động của tỷ giá hối đoái có quan hệ mật thiết với kết quả của nền kinh tế vĩ mô thì riêng bản thân nó cũng có tác động không nhỏ đến cán cân thương mại. Đồng nội tệ tăng giá làm giá hàng hóa trong nước trở nên đắt hơn tương đối so với hàng nước ngoài, điều này gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và có lợi cho hoạt động nhập khẩu, nên dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, đồng nội tệ mất giá có thể giúp cho việc cải thiện cán cân thương mại. Đứng trên khía cạnh của nhà xuất khẩu, đồng nội tệ giảm giá làm cho hàng nội địa rẻ hơn tương đối so với hàng ngoại nhập. Ngược lại, đối với nhà nhập khẩu, nội tệ giảm giá làm giá cả hàng hóa nhập khẩu đắt hơn tương đối so với hàng nội địa. Điều này gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hoá nước ngoài trên thị trường nội địa nhưng đồng thời lại là lợi thế cho hàng xuất khẩu ra thị trường thế giới, kết quả xuất khẩu ròng tăng. Nghiên cứu sự thay đổi trong cán cân thương mại do biến động của tỷ giá là một vấn đề quan trọng và cơ bản trong chính sách kinh tế vĩ mô, giúp cho nhà hoạch định chính sách đưa ra những chính sách tỷ giá tác động tối ưu đến cán cân thương mại; đồng thời giúp cho việc hoạch định mục tiêu thu nhập quốc dân. Việc nghiên cứu tỷ giá trong giai đoạn 1999 – 2013 với mong muốn góp phần cho việc đánh giá và nhìn nhận chính xác hơn các diễn biến tác động của tỷ giá trong giai đoạn có nhiều diễn biến khó khăn của nền kinh tế hiện nay. Chính vì vậy, đề tài “ Nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại giai đoạn 1999-2013” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu và được cấu trúc như sau:
  6. - 6- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 3 DANH MỤC BIỂU........................................................................................................ 8 DANH MỤC BẢNG...................................................................................................... 9 DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT.......................................................................... 10 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................... 11 1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 11 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 13 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 13 1.4. Khái quát về phương pháp nghiên cứu ............................................................. 14 1.5. Ý nghĩa đề tài .................................................................................................... 15 1.6. Những điểm nổi bật của luận văn ..................................................................... 15 1.7. Kết cấu luận văn................................................................................................ 15 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 16 2.1 Khung lý thuýêt: Điều kiện Marshall - Lerner và hiệu ứng đường cong chữ J. 16 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm:........................................................................... 17 2.2.1 Nghiên cứu về diễn biến tỷ giá và tác động tới cán cân thương mại trong ngắn và dài hạn ................................................................................................................. 19 2.2.2. Nghiên cứu về diễn biến tỷ giá không có hoặc rất ít tác động đến cán cân thương mại trong ngắn và dài hạn............................................................................ 23 2.2.3. Các quan điểm nghiên cứu trước đây về diễn biến tỷ giá và tác động đến cán cân thương mại của Việt Nam.................................................................................. 25 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 28 3.1. Biến và phương trình nghiên cứu...................................................................... 28 3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............................................................. 28 3.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................. 29 3.3.1. Quy trình xử lý số liệu: .............................................................................. 29
  7. - 7- Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được đưa vào xử lý theo 7 bước dưới đây: ..... 29 3.3.2. Tính toán các chỉ tiêu thống kê mô tả: ....................................................... 30 3.3.3. Kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF .......................................... 31 3.3.4. Xác định độ trễ tối ưu................................................................................. 32 3.3.5. Phân tích mối quan hệ dài hạn giữa TB và ER bằng phương pháp đồng liên kết Johansen và VECM........................................................................................ 34 3.3.6. Phân tích mối quan hệ ngắn hạn giữa TB và ER, EX và ER, IM và ER bằng phương pháp hồi quy véc tơ hiệu chỉnh sai số - VECM ............................. 35 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 37 4.1. Mô tả chung về mẫu nghiên cứu ....................................................................... 37 4.2. Kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu....................................................... 39 4.3. Phân tích độ trễ tối ưu của các cặp quan hệ TB và EX, EX và ER, IM và ER. 40 4.4. Phân tích mối quan hệ dài hạn .......................................................................... 41 4.5. Phân tích mối quan hệ ngắn hạn; giữa ngắn hạn và dài hạn của các chuỗi dữ liệu............................................................................................................................ 45 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................ 48 5.1. Kết luận về vấn đề nghiên cứu.......................................................................... 48 5.2. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................... 49 5.3. Khuyến nghị chung ........................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 52 PHỤ LỤC 1: PHÂN TÍCH TÍNH DỪNG CHUỖI DỮ LIỆU .................................... 55 PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH ĐỘ TRỄ ........................................................................... 63 PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH ĐỒNG LIÊN KẾT JOHANSEN TB ER ......................... 65 PHỤ LỤC 4: VECM TB ER........................................................................................ 67 PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH ĐỒNG LIÊN KẾT EX ER .............................................. 68 PHỤ LỤC 6: VECM EX ER........................................................................................ 69 PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH ĐỒNG LIÊN KẾT IM ER............................................... 70 PHỤ LỤC 8: VECM IM ER ........................................................................................ 71
  8. - 8- DANH MỤC BIỂU Hình 0.2: Diễn biến cán cân thương mại (triệu USD) giai đoạn 1999 – quý 3 2012 ....12 Hình 3.1: Quy trình xử lý và phân tích số liệu...............................................................29 Hình 4.1: Diễn biến tỷ giá VNĐ/USD ...........................................................................38 Hình 4.2: Diễn biến kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) .................................................38 Hình 4.3: Diễn biến kim ngạch nhập khẩu (triệu USD) ................................................38 Hình 4.4: Diễn biến cán cân thương mại (triệu USD) ...................................................39
  9. - 9- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................................37 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF .................................39 Bảng 4.3: Kết quả phân tích xác định trễ tối ưu cặp TB ER..........................................40 Bảng 4.4: Kết quả phân tích xác định trễ tối ưu cặp EX ERError! Bookmark not defined. Bảng 4.5: Kết quả phân tích xác định trễ tối ưu cặp IM ERError! Bookmark not defined. Bảng 4.6: Các trường hợp xuất hiện đồng liên kết các chuỗi dữ liệu nghiên cứu .........41 Bảng 4.7: Kết quả phân tích đồng liên kết Johansen giữa TB và ER ............................42 Bảng 4.8: Kết quả phân tích đồng liên kết Johansen giữa EX và ER............................43 Bảng 4.9: Kết quả phân tích đồng liên kết Johansen giữa IM và ER ............................44 Bảng 4.10: Kết quả biểu diễn mối quan hệ giữa các chuỗi dữ liệu bằng VECM ..........45
  10. - 10 - DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại VNĐ Việt Nam đồng USD Đô la Mỹ XNK Xuất nhập khẩu TG Tỷ giá PBC Ngân hàng nhân dân Trung Quốc
  11. - 11 - CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Về mặt lý luận, Nếu các yếu tố không đổi, một sự gia tăng trong giá trị đồng nội tệ có thể làm cán cân thương mại xấu đi. Đồng nội tệ tăng giá làm giá hàng hóa trong nước trở nên đắt tương đối so với hàng hóa nước ngoài, điều này gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, đồng nội tệ mất giá có thể giúp cải thiện cán cân thương mại. Đứng trên góc độ của nhà xuất khẩu, đồng nội tệ giảm giá làm hàng nội địa rẻ tương đối so với hàng ngoại nhập. Ngược lại, đối với nhà nhập khẩu, đồng nội tệ giảm giá làm giá cả hàng hóa nhập khẩu đắt tương đối so với hàng nội địa. Điều này gây khó khăn cho hàng hoá nước ngoài trên thị trường nội địa và là lợi thế cho hàng nội địa xuất khẩu ra thị trường thế giới, dẫn đến kết quả xuất khẩu ròng tăng. Trên thực tế từ năm 1990 đến 2013, cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng linh hoạt, bám sát cung cầu thị trường, nhất là từ năm 1999 đến nay với một số diễn biến cơ bản như sau: - Năm 1999, tỷ giá giữa đồng VN và USD khá ổn định, tỷ giá liên ngân hàng tăng 1%, tỷ giá trên thị trường tự do tăng 1,1% so với năm 1998 kéo theo cán cân thương mại cũng tương đối bình ổn. - Năm 2000 tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng 3,45%, tỷ giá trên thị trường tự do tăng 3,18% so với năm 1999. - Năm 2001 tỷ giá tăng 3,9% so với cuối năm 2000. Trong năm 2002 tỷ giá bình quân VND/USD trên thị trường liên ngân hàng tăng 1,97%, so với năm 2001. Năm 2003 tỷ giá tăng khoảng 1% so với năm 2002; tương ứng với nó cán cân thương mại giao động nhẹ theo chiều hướng thặng dư thương mại. - Giai đoạn 2002 – 2007, cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN theo hướng neo giữ với đồng USD một cách tương đối cứng nhắc và tương ứng diễn biến thặng dư thương mại có xu hướng đi xuống (thâm hụt)
  12. - 12 - Hình 0.1: Diễn biến tỷ giá giai đoạn 1999 – quý 2 2013 Nguồn: Asia Regional Integration Center - Ngân hàng phát triển châu Á ADB Hình 0.2: Diễn biến cán cân thương mại (triệu USD) giai đoạn 1999 – quý 2 2013 - Giai đoạn 2008 - 2010, đánh dấu sự biến động trong các phản ứng chính sách tỷ giá ở Việt Nam; đồng thời chứng kiến đợt suy thoái toàn cầu bắt nguồn từ khủng hoảng nhà đất tại Mỹ. Từ năm 2007 luồng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam tăng mạnh, nguồn cung USD tăng cao khiến dư cung về USD đã khiến tỷ giá bình quân liên ngân hàng giảm biên độ sàn, Việt Nam đồng lên giá. Năm 2009, Xu hướng chung là sự mất
  13. - 13 - giá của VNĐ, cho đến cuối năm 2009 tỷ giá VNĐ/USD đã tăng 5,6% so với cuối 20081 và cùng với nó là hiện tượng thâm hụt thương mại trầm trọng. - Năm 2011 đến quý 2 2013, được xem là một giai đoạn tương đối thành công của chính sách quản lý ngoại hối với tỷ giá diễn biến tương đối ổn định, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh mạnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng với quyết định số 230/2011/QĐ-NHNN ngày 11/2/2011: tỷ giá USD/VND tăng 9,3% từ 18.932 lên 20.693 VND/USD; biên độ giao dịch giảm từ +/- 3% xuống +/- 1%2 ; song song với nó cán cân thương mại có xu hướng tăng trở lại. - Tuy nhiên, từ đầu năm 2013 đến nay cùng với các dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế, diễn biến tăng tỷ giá và kèm theo đó thâm hụt thương mại lại diễn ra. Như vậy, đã có nhiều vấn đề được đặt ra đối với các diễn biến tỷ giá, cán cân thương mại của Việt Nam: Mức tỷ giá hiện nay có phù hợp đối với nền kinh tế Việt Nam hay chưa? Có đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng hóa hay cung cấp một môi trường ổn định để phát triển? Việc phá giá tiền đồng là có ích cho nền kinh tế hay không? Kích thích xuất khẩu, gia tăng thặng dư thương mại hay không? … Trước các vấn đề của diễn biến thực tiễn đó, kết hợp các lý luận về tỷ giá, cán cân thương mại, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tác động biến động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại giai đoạn 1999-quý 2 2013”. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu + Mục tiêu của đề tài là: Nghiên cứu tác động biến động của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại trong giai đoạn 1999 – quý 2 2013. + Câu hỏi nghiên cứu: Có tồn tại mối quan hệ tương quan giữa biến động tỷ giá và cán cân thương mại hay không ? trong dài hạn và ngắn hạn khác nhau như thế nào ? 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là diễn biến của cặp tỷ giá VND/USD, diễn biến kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, diễn biến của cán cân thương mại3; mối quan hệ tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại trong giai đoạn từ quý 1 năm 1999 đến hết quý 2 năm 2013. 1 Báo cáo nghiên cứu của Ủy ban kinh tế của Quốc Hội và UNDP tại Viện Nam 2012 2 http://www.sbv.gov.vn/ 3 Được tính theo đơn vị là triệu USD
  14. - 14 - Năm 1999 được chọn là năm gốc vì trong năm này, cán cân thanh toán của Việt Nam khá cân bằng, cũng trong năm này chính phủ hai lần giảm giá mạnh đồng nội tệ, do đó đã đưa tỷ giá về gần hơn vùng ngang giá sức mua. Năm 1999 cũng là năm không quá xa so với hiện tại, việc thu thập số liệu ít gặp khó khăn hơn. Việc lựa chọn cặp tỷ giá VND/ USD làm đại diện tỷ giá cho việc nghiên cứu là xuất phát từ thực tiễn khách quan của nền kinh tế nước ta phần lớn đều tích trữ, giao dịch và hạch toán trong xuất nhập khẩu bằng USD Việc lựa chọn đơn vị cho cán cân thương mại là “triệu USD” xuất phát từ nguồn số liệu tiếp cận từ Asia Regional Integration Center - Ngân hàng phát triển châu Á ADB được công bố bằng triệu USD. 1.4. Khái quát về phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu thứ cấp: Tác giả đã thu thập dữ liệu từ các nguồn cụ thể như sau: - Số liệu về tỷ giá VND/ USD được thu thập là tỷ giá bình quân liên ngân hàng được công bố trên website của NHNN Việt Nam4; các mốc thời điểm lấy số liệu là ngày làm việc cuối cùng của mỗi quý. - Số liệu về giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu và tính toán thặng dư thương mại (giá trị xuất khẩu – giá trị nhập khẩu) được thu thập hàng tháng từ nguồn: Asia Regional Integration Center - Ngân hàng phát triển châu Á ADB, (website: http://aric.adb.org). Số liệu mỗi quý được xác đinh bằng cách cộng dồn số liệu của các tháng trong quý . Xử lý số liệu thứ cấp: Chi tiết việc xử lý số liệu sẽ được trình bày tại Chương 3: Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu; Trình tự cơ bản như sau: - Thống kê mô tả các biến; - Phân tích tương quan các biến; - Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu; - Kiểm định đồng liên kết mối quan hệ trong dài hạn - Hồi quy bằng mô hình hiệu chỉnh sai số trong ngắn hạn - Kiểm định tính đúng đắn của mô hình 4 http://www.sbv.gov.vn
  15. - 15 - 1.5. Ý nghĩa đề tài Về mặt thực tiễn, đề tài xem xét phân tích tác động biến động của tỷ giá lên cán cân thương mại và từ đó có được những nhìn nhận đúng đắn để đưa ra các đề xuất, khuyến nghị góp phần cho việc điều hành tỷ giá của Ngân hàng nhà nước. Về mặt lý luận, đề tài tổng hợp một cách có hệ t các thốngcông trình nghiên cứu trước đây về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, ứng dụng các kỹ thuật kinh tế lượng hiện đại vào việc phân tích các mối quan hệ. 1.6. Những điểm nổi bật của luận văn Xem xét tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại bằng phân tích đồng liên hết Johansen và mô hình hồi quy hiệu chỉnh sai số (ECM) nhằm đưa ra các đánh giá và nhận định diễn biến trong ngắn hạn và dài hạn. Tổng hợp có phê phán một cách hệ thống các công trình nghiên cứu liên quan. Đưa ra các khuyến nghị về điều hành tỷ giá cho NHNN và dự báo các tác động mang tính qua lại của tỷ giá, cán cân thương mại trong thời kỳ mới. 1.7. Kết cấu luận văn Với các nội dung như trên đề tài được kết cấu thành 5 chương - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Khung lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm về tác động của biến động tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại. - Chương 3: Dữ liệu và Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
  16. - 16 - CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 2.1 Khung lý thuýêt: Điều kiện Marshall - Lerner và hiệu ứng đường cong chữ J. Alfered Marshall và Abba Lerner (1944) cho rằng sự phá giá hoặc làm mất giá đồng nội tệ sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khi một quốc gia giảm giá trị đồng tiền của mình sẽ làm cho hàng hóa sản xuất trong nước để xuất khẩu trở nên rẻ hơn và hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn từ đó làm giảm nhu cầu nhập khẩu. Hai tác giả Marshall và Lerner đã phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực tới thương mại, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co dãn theo giá cả của xuất khẩu và độ co dãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1. Điều kiện này đặt theo tên của hai học giả kinh tế đã phát hiện ra nó, đó là Alfred Marshall và Abba Lerner. Phá giá đồng nội tệ dẫn tới giảm giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu cầu đối với hàng xuất khẩu (ngoại nhu) tăng lên. Đồng thời, giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ trở nên cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu. Hiệu quả ròng của phá giá đồng nội tệ đối với cán cân thương mại tùy thuộc vào các độ co dãn theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co dãn mạnh theo giá, thì tỷ lệ tăng lượng cầu về hàng hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá; do đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tương tự, nếu hàng nhập khẩu co dãn theo giá, thì chi cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả hai điều này đều góp phần cải thiện cán cân thương mại. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, hàng hóa thường không co dãn theo giá cả trong ngắn hạn, bởi vì thói quen tiêu dùng của người ta không thể thay đổi dễ dàng trong ngắn hạn. Do đó, điều kiện Marshall-Lerner không được đáp ứng, dẫn tới việc phá giá tiền tệ chỉ làm cho cán cân thanh toán trong ngắn hạn xấu đi. Trong dài hạn, khi người tiêu dùng đã điều chỉnh được thói quen tiêu dùng của mình theo giá mới, cán cân thanh toán mới được cải thiện. Nghiên cứu của Keshab R. Bhattarai và Mark K. Armah (2005) cho thấy trong ngắn hạn, ước tính xuất khẩu và độ co giãn nhập khẩu có liên quan đến tỷ giá hối đoái thực tế không đáp ứng các điều kiện Marshall – Lerner - Robinson. Vì vậy, bất kỳ sự mất giá danh nghĩa của đồng nội tệ đều làm suy yếu cán cân thương mại ít nhất là trong
  17. - 17 - ngắn hạn đến trung hạn. Về lâu dài, kết quả cho thấy một mối quan hệ tuyến tính ổn định tồn tại trong xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991)5, đường cong J là một đường mô tả hiện tượng cán cân thương mại bị xấu đi trong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này giống hình chữ J, vì ban đầu cán cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán cân vãng lai đã được cải thiện. Các lý luận kinh tế học nói rằng khi phá giá tiền tệ, giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ trở nên thấp đi trong khi giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ tăng lên. Vì thế, đất nước sẽ tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Kết quả là cán cân vãng lai (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, trong thực tế, về phía cầu, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra dựa trên các hợp đồng, vì thế lượng hàng xuất nhập khẩu không thay đổi đồng thời với thay đổi giá cả (do tỷ giá thay đổi). Còn về phía cung, việc điều chỉnh trang thiết bị sản xuất để sản xuất thêm hàng xuất khẩu cũng cần phải có thời gian. Nói một cách khác, nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại trong lý thuyết hiệu ứng đường cong J, đó là: - Năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu (cung không co giãn) - Tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu - Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước. - Mức độ linh hoạt của tiền lương. - Tâm lý người tiêu dùng và thương hiệu quốc gia của hàng hóa trong nước(cầu hàng hóa trong ngắn hạn có độ co giãn thấp hơn dài hạn). Tóm lại, chính sự thay đổi giá cả và thay đổi khối lượng hàng hóa không diễn ra đồng thời là nguyên nhân trực tiếp của hiện tượng đường cong chữ J. 2.2. Các bằng chứng thực nghiệm: 5 Người đã tìm ra hiệu ứng đường cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985 –1987
  18. - 18 - Cho đến thời điểm hiện nay, đã có khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm chứng lý thuyết về đường cong chữ J và điều kiện Marshall Lerner, cụ thể như : Moffett (1989) kiểm chứng thực nghiệm cho giá thương mại (giá xuất khẩu và nhập khẩu) và số lượng (số lượng xuất khẩu và nhập khẩu) của Hoa Kỳ để xác định xem đường cong chữ J có tồn tại hay không trong giai đoạn 1967 đến 1987. Báo cáo kết quả chỉ ra rằng, đồng USD giảm giá dẫn đến số lượng hàng nhập khẩu giảm đi, nhưng lại giảm đồng thời với số lượng xuất khẩu. Theo lý thuyết đường cong chữ J, đồng USD giảm giá dẫn nhập khẩu giảm và tăng xuất khẩu. Tuy nhiên, xuất khẩu lại giảm trong trường hợp này và có dạng giống như sóng sin chứ không phải là một hình dạng chữ J. Nghiên cứu của tác giả Olugbenga Onafowora (2003) , đại học Susquehann về mối quan hệ tỷ giá và cán cân thương mại ở Đông Á - hiệu ứng đường cong chữ J. Đây là nghiên cứu xem xét ngắn hạn và dài hạn của hiệu ứng tỷ giá hối đoái thực lên cán cân thương mại của 3 quốc gia ASEAN trong thương mại song phương với Mỹ và Nhật Bản bằng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Mặc dù có sự biến đổi trong kết quả, nhưng xét tổng thể thì nghiên cứu này vẫn tiến tới đề nghị là neo giữ đồng nội tệ trong dài hạn mặc dù bị ảnh hưởng bởi tác động của hiệu ứng đường cong chữ J trong ngắn hạn…. Cụ thể, nghiên cứu tìm thấy trong thương mại song phương giữa Indonesia, Malaysia với Mỹ, Nhật Bản và giữa Thái Lan với Mỹ có hiệu ứng đường cong chữ J trong ngắn hạn. Với sự giảm giá của tỷ giá hối đoái ban đầu dẫn đến sự trì trệ trong cán cân thương mại ở 4 quý (trong ngắn hạn), nhưng lại được cải thiện đáng kể trong dài hạn. Thái Lan đối diện với biến động trong cán cân thương mại song phương với Nhật: một sự giảm giá đột ngột trong tỷ giá hối đoái ban đầu giúp cán cân thương mại được cải thiện rồi thâm hụt và sau đó lại được cải thiện. Tóm lại, theo kết quả nghiên cứu là nên neo giữ đồng nội tệ trong dài hạn với mức độ biến đổi của hiệu ứng đường cong J trong ngắn hạn. Những tìm kiếm này có nhiều ứng dụng cho cán cân của những quốc gia khu vực Đông Á với Nhật và Mỹ. Điều căn bản đó là tiếp tục giảm giá tiền tệ của các quốc gia Đông Á so với đồng USD và Yên Nhật để có thể dẫn đến một sự cải thiện trong cán cân thương mại của họ với Nhật và Mỹ. Dù thế nào đi nữa thì sự cải thiện này cũng sẽ xảy ra chỉ trong 3 hoặc 4 thời kỳ sau khi có sự giảm giá thực sự.
  19. - 19 - Ahmad và Yang (2004) đã kiểm tra giả thuyết của hiệu ứng đường cong J trong thương mại song phương của Trung Quốc với các nước G-7. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có hiệu ứng đường cong chữ J. Nghiên cứu của Pavle Petrović và Mirjana Gligorić (2010) về đề tài “Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại – Hiệu ứng đường cong chữ J”. Nghiên cứu cho thấy rằng việc giảm giá trị đồng nội tệ ở Serbia sẽ làm cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn và tạo ra một hiệu ứng đường cong chữ J trong ngắn hạn. Kết quả này đã củng cố thêm các bằng chứng thực nghiệm về lý thuyết đường cong chữ J và việc đã tồn tại cho một tập hợp đa dạng các yếu tố của nền kinh tế tác động lên cán cân thương mại. Trong quá trình nghiên cứu Pavle Petrović và Mirjana Gligorić đã sử dụng phương pháp phân tích đồng liên kết của Johansen và tự hồi quy theo độ trễ để ước tính sự tự hiệu chỉnh trong dài hạn các tác động của tỷ giá đến việc cải thiện cán cân thương mại. Kết quả mô hình ECM6 đã cho thấy, các diễn biến ngắn hạn tuân theo quy luật đường cong chữ J. Những kết quả này rất có ý nghĩa trong việc hoạch định chính sách ở Serbia và trong một số nước mới nổi ở châu Âu khi các quốc gia này phải đối mặt với những điều chỉnh tỷ giá sau cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2009. 2.2.1 Nghiên cứu về diễn biến tỷ giá và tác động tới cán cân thương mại trong ngắn và dài hạn Khim-Sen Liewa, Limb Kian-Ping và Huzaimi Hussainc (2000) với đề tài “Tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại quan hệ - Kinh nghiệm của các nước Asean”. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thay đổi tỷ giá hối đoái có tác động đáng kể và trực tiếp đến cán cân thương mại. Bằng cách kiểm tra các cân đối thương mại giữa các nước ASEAN 5 và Nhật Bản trong giai đoạn từ 1986 đến 1999. Nghiên cứu này cho thấy rằng vai trò của thay đổi tỷ giá đến thay đổi trong cán cân thương mại đã được phóng đại. Đặc biệt, các tác giả đã đề xuất rằng cán cân thương mại bị ảnh hưởng bởi tiền thật (real money), chứ không phải là tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Vì vậy, để đối phó với tình trạng thâm hụt thương mại, Chính phủ của các quốc gia ASEAN đã đưa ra các biện pháp, chính sách, tập trung vào chính sách tiền thật (real money). 6 Mô hình hồi quy hiệu chỉnh sai số
  20. - 20 - Nghiên cứu của Keshab R. Bhattarai và Mark K. Armah (2005) với đề tài “Ảnh hưởng của tỷ giá trên cán cân thương mại ở Ghana: Bằng chứng từ Phân tích đồng liên kết”. Hai tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích đồng liên kết và mô hình véc tơ tự hồi quy sai số để nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái với cán cân thương mại của Ghana; xem xét tác động sự mất giá của đồng nội tệ tới cán cân thương mại. Kết quả cho thấy độ co giãn giá với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu trong dài hạn là phù hợp với lý thuyết về mối quan hệ tỷ giá và cán cân thương mại. Tuy nhiên, trong ngắn hạn độ co dãn của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến tỷ giá hối đoái là rất nhỏ. Trong khi đó, Bahmani Oskooee và Ratha (2007) kiểm tra thương mại song phương giữa Thụy Điển và 17 đối tác thương mại. Phân tích cho thấy khi giá trị đồng nội tệ giảm sẽ tạo ra hiệu ứng cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên các hiệu ứng trong dài hạn khi giảm giá nội tệ chỉ có ý nghĩa trong mối quan hệ thương mại với các quốc gia Áo, Đan Mạch, Ý, Hà Lan, và Vương quốc Anh. Kết quả ngắn hạn có ảnh hưởng đến cán cân thương mại của 14 trong số 17 quốc gia nghiên cứu. Nghiên cứu của Ziwei Shao (2008) với đề tài: “Tỷ giá thay đổi và Cán cân thương mại: Nghiên cứu thực nghiệm trường hợp của Nhật Bản”. Tác giả đã sử dụng mô hình VECM với dữ liệu từ quý 1 năm 1980 đến quý 4 năm 2006 để nghiên cứu các yếu tố kinh tế lớn ảnh hưởng đến cán cân thương mại song phương giữa Nhật Bản và Mỹ. Kết quả phân tích đồng liên kết Johansen cho thấy có 3 mối quan hệ dài hạn giữa 5 biến số vĩ mô (thu nhập trong nước, nước ngoài thu nhập, tài sản nước ngoài ròng và tỷ giá thực tế) và cán cân thương mại. Nghiên cứu cũng cho thấy sự thay đổi tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại vẫn chưa được xác định. Mặc dù việc tăng tỷ giá có thể làm giảm thặng dư thương mại trong ngắn hạn; tuy nhiên, trong thời gian dài hạn lại không có mối quan hệ ổn định và việc tăng tỷ giá không phải là chắc chắn có thể khắc phục sự mất cân bằng thương mại giữa hai quốc gia Mỹ và Nhật. Nghiên cứu của Drama Bedi Guy Herve (2008) và cộng sự7 về đề tài “Ảnh hưởng của tỷ giá thực lên cán cân thương mại ở Cote d'Ivoire”: Bằng chứng từ Phân tích đồng liên kết và mô hình hồi quy vec tơ hiệu chỉnh sai số”. Nghiên cứu này điều tra ảnh hưởng của tỷ giá thực tế về cán cân thương mại của Cote d'Ivoire bằng cách sử 7 Trường kinh doanh quốc tế và Quản lý, Đại học Thượng Hải.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0