intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá đối với thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:166

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mặc dù trên thế giới và trong nước đã có nhiều nghiên cứu khoa học về mối quan hệ giữa tỷ giá và quan hệ thương mại quốc tế nhưng bài nghiên cứu sẽ có một đóng góp quan trọng bằng cách đưa ra một cách tiếp cận mới đó chính là nghiên cứu biến động tỷ giá đối với quan hệ thương mại song phương trong bối cảnh đơn vị tiền tệ trung gian cả về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá đối với thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------------- NGUYỄN THỊ KIM CHÂU NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- NGUYỄN THỊ KIM CHÂU NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi tạo ra bằng việc vận dụng những kiến thức tích lũy trong suốt quá trình học tập của mình với sự giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn. Mọi trích dẫn trong luận văn đều được nêu rõ trong danh mục tài liệu tham khảo. Tôi cam đoan không sao chép bất cứ tài liệu nào của tác giả khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …. năm 2018 Người thực hiện
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH TÓM TẮT ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 2 1.1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................6 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................6 1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................6 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................6 1.6. Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................7 1.7. Bố cục của luận văn .......................................................................................8 CHƯƠNG 2. CÁC THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM....................................................................................... 9 2.1. Các thảo luận nghiên cứu trước đây về tác động của biến động tỷ giá đến quan hệ thương mại..................................................................................................9 2.1.1. Các nghiên cứu về tác động ngược chiều của biến động tỷ giá đến thương mại quốc tế .............................................................................................. 9 2.1.2. Các nghiên cứu về tác động cùng chiều của biến động tỷ giá đến thương mại quốc tế ........................................................................................................ 12 2.1.3. Các nghiên cứu về biến động tỷ giá không có tác động đến thương mại quốc tế ............................................................................................................... 14 2.1.4. Vai trò đồng tiền trung gian trong quan hệ thương mại .......................... 15 2.2. Bằng chứng thực nghiệm về tác động biến động tỷ giá đến thương mại song phương ...................................................................................................................17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 30 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 31 3.1. Mô hình lý thuyết ........................................................................................31 3.1.1. Mô hình thương mại song phương .......................................................... 31
  5. 3.1.2. Mô hình trọng lực .................................................................................... 34 3.1.3. Mô hình trọng lực của thương mại song phương .................................... 35 3.1.4. Mô hình lý thuyết nghiên cứu .................................................................. 37 3.2. Phương pháp tính biến động tỷ giá ..............................................................42 3.3. Mô tả các biến và dữ liệu.............................................................................44 3.4. Mô hình thực nghiệm ..................................................................................51 3.5. Phương pháp ước lượng ..............................................................................52 3.5.1. Kiểm định tính dừng ................................................................................ 52 3.5.1.1. Kiểm định nghiệm đơn vị Augment Dickey Fuller (1984) ...................53 3.5.1.2. Kiểm định nghiệm đơn vị Phillips-Perron (1988) ................................54 3.5.2. Kiểm định đồng liên kết .......................................................................... 55 3.5.3. Kiểm định các giả thiết hồi quy cổ điển .................................................. 56 3.5.3.1. Giả định phương sai của sai số không đổi ...........................................56 3.5.3.2. Giả định không có sự tương quan giữa các phần dư ...........................56 3.5.4. Phương pháp ước lượng hồi quy ............................................................. 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 59 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 60 4.1. Tình hình thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc ..........60 4.1.1. Mô tả thống kê chuỗi dữ liệu phân tích ................................................... 60 4.1.2. Phân tích thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc ....... 61 4.1.3. Phân tích tỷ giá và biến động tỷ giá......................................................... 63 4.2. Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ...............................64 4.3. Kiểm định tính dừng ....................................................................................65 4.4. Kiểm định đồng liên kết ..............................................................................66 4.5. Kiểm định các giả thiết định lượng .............................................................68 4.5.1. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư ............................... 68 4.5.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư ........................................ 70 4.6. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................71 4.6.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ............................................................. 71 4.6.1.1. Tác động trong dài hạn ........................................................................71 4.6.1.2. Tác động trong ngắn hạn .....................................................................78
  6. 4.6.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................. 83 4.6.2.1. Thảo luận kết quả trong dài hạn ..........................................................83 4.6.2.2. Thảo luận kết quả trong ngắn hạn .......................................................89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 92 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ................................................................................... 93 5.1. Kết luận........................................................................................................93 5.2. Gợi ý chính sách ..........................................................................................94 5.2.1. Đối với các doanh nghiệp ........................................................................ 94 5.2.2. Đối với quốc gia ...................................................................................... 95 5.3. Hạn chế đề tài và hướng mở rộng đề tài ......................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích USD Đồng đôla Mỹ OLS Ước lượng hồi quy tổng bình phương sai số nhỏ nhất GNP Tổng sản phẩm quốc gia GDP Tổng sản phẩm quốc nội CPI Chỉ số giá cả tiêu dùng VAR Mô hình tự hồi quy vector GARCH Mô hình tự biến động phương sai tổng quát (generalised autosactive heteroskedastic ECM Mô hình hiệu chỉnh sai số VND Việt Nam đồng CNY Đồng Nhân dân tệ WTO Tổ chức thương mại thế giới ADF Kiểm định nghiệm đơn vị của Dickey Fuller PP Kiểm định nghiệm đơn vị của Phillips-Perron
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu về sự biến động của tỷ giá và thương mại song phương ............................................................................................................. 23 Bảng 3.1: Tóm tắt các phương pháp được sử dụng để đo lường biến động tỷ giá ... 42 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm ...................... 48 Bảng 3.3: Bảng kỳ vọng dấu của mô hình ................................................................ 50 Bảng 3.4: Bảng kỳ vọng dấu đối với hai mô hình thực nghiệm cụ thể ..................... 50 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................. 60 Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến đưa vào trong mô hình ............................. 64 Bảng 4.3: Kiểm định tính dừng dữ liệu..................................................................... 66 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết mô hình trường hợp Export_CN_VN .. 67 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định đồng liên kết mô hình trường hợp Export_VN_CN .. 67 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi của các mô hình ............................................................................................................................ 69 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư các mô hình ........ 70 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy bằng phương pháp Prais-Winsten và Cochrane-Orcutt cho tác động dài hạn của biến động tỷ giá đối với xuất khẩu từ Trung Quốc đến Việt Nam ................................................................................................................................... 72 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy bằng phương pháp Prais-Winsten và Cochrane-Orcutt cho tác động dài hạn của biến động tỷ giá đối với xuất khẩu từ Việt Nam đến Trung Quốc ................................................................................................................................... 75 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy bằng phương pháp Prais-Winsten và Cochrane-Orcutt cho tác động ngắn hạn của biến động tỷ giá và xuất khẩu từ Trung Quốc sang Việt Nam ........................................................................................................................... 78 Bảng 4.11: Kết quả hồi quy bằng phương pháp OLS tác động ngắn hạn của biến động tỷ giá và xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc .................................................. 80 Bảng 4.12: Tổng hợp bằng chứng thực nghiệm trong dài hạn.................................. 83 Bảng 4.13: Tổng hợp bằng chứng thực nghiệm trong ngắn hạn ............................... 90
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn quý 3/2000 – quý 3/2017 (đơn vị triệu USD) .................................................................. 62 Hình 4.2: Tỷ giá và biến động tỷ giá VND_USD và CNY_USD giai đoạn quý 3/2000 – quý 3/2017 .............................................................................................................. 63
  10. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu về tác động của biến động tỷ giá đối với thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc trong ngắn hạn và dài hạn. Điểm nổi bật bài nghiên cứu đã sử dụng mô hình thương mại song phương trọng lực có thể kiểm chứng được từ mô hình cung và cầu với cơ chế tỷ giá với đồng tiền trung gian USD để xem xét tác động. Bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp tổng bình phương sai số nhỏ nhất OLS, phương pháp Prais – Winsten và Cochrane – Orcutt để ước lượng tác động giai đoạn quý 3 năm 2000 đến quý 3 năm 2017 với bộ dữ liệu xuất khẩu từ Trung Quốc sang Việt Nam, xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc, tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia với đồng tiền trung gian là USD, thu nhập đại diện là GDP, chỉ số giá cả tiêu dùng CPI, biến giả WTO, biến giả thay đổi chế độ tỷ giá vào tháng 7 năm 2005 tại Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến động tỷ giá của đồng tiền quốc gia nhập khẩu đối với đồng tiền trung gian dự kiến sẽ làm giảm nhập khẩu, việc tăng giá dự kiến của đồng tiền nước nhập khẩu đối với đồng tiền trung gian sẽ thúc đẩy nhập khẩu, nhưng tác động của việc tăng giá đồng tiền quốc gia xuất khẩu với đồng tiền trung gian thì không rõ ràng.
  11. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Tỷ giá hối đoái là một công cụ để đo lường giá trị giữa các đồng tiền của các quốc gia với nhau. Tỷ giá luôn là một trong những vấn đề vĩ mô quan trọng của nền kinh tế quốc gia vì sự vận động của nó có tác động sâu sắc mạnh mẽ tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Tỷ giá có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc tế vì trước tiên tỷ giá tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của chính quốc gia đó. Thương mại quốc tế có từ hàng ngàn năm nay và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Thương mại quốc tế là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế trong đó diễn ra quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ hoặc các tài sản trí tuệ giữa các nước tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm mục đích kinh tế tối đa. Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới. Thương mại quốc tế tạo điều kiện để thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, sử dụng các nguồn lực trong và ngoài nước một cách tốt hơn, mở ra cơ hội việc làm nhiều hơn và nâng cao phúc lợi cho mọi người, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong những năm gần đây, vị thế của Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên quan trọng. Năm 2010, Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới và theo dự báo của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế có thể Trung Quốc sẽ vượt qua Hoa Kỳ vào cuối thập kỷ này. Sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc có nhiều tác động đến các nền kinh tế khác và đặc biệt tác động đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn, trên các phương diện kinh tế như đầu tư, thương mại. Biểu hiện lớn nhất của tác động này chính là mối quan hệ thương mại song phương giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc tăng nhanh qua các năm. Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan về số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2016 trong Niên giám thống kê Hải quan 2016, tổng kim ngạch thương mại Việt – Trung năm 2016 đạt gần 80 tỷ USD. Trong đó, Trung Quốc nhập gần 22 tỷ USD hàng hóa
  12. 3 của Việt Nam, tăng 28,4% so với cùng kỳ, chiếm 12,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Bên cạnh đó, thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc với kim ngạch hơn 50 tỷ USD, tăng 0,9% và chiếm tỷ trọng 28,6% tổng nhập khẩu của cả nước. Theo một báo cáo tổng hợp gần đây của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc năm 2017 đạt gần 94 tỷ USD tăng gần 22 tỷ USD so với năm 2016. Trong năm 2017, Trung Quốc là nền kinh tế đứng thứ hai trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với tổng kim ngạch đạt hơn 35 tỷ USD, tăng 61,5% so với năm 2016, chiếm 7,9% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Đồng thời, thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam vẫn là Trung Quốc với kim ngạch hơn 58 tỷ USD, tăng 16,4%, chiếm 27,6% kim ngạch nhập khẩu cả nước. Mặc dù, Trung Quốc là một đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam nhưng chưa có nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ thương mại song phương giữa hai nước. Vai trò của các chế độ tỷ giá là một yếu tố quan trọng trong thực tiễn thương mại, đặc biệt trong việc lập hóa đơn và thanh toán thương mại, từ lâu đã bị bỏ quên hạn chế trong các tài liệu, đặc biệt là trong các tài liệu thực nghiệm. Một lý do có thể là sự thống trị của đồng đô la Mỹ (USD) và đồng Euro trong việc lập hoá đơn cho thương mại quốc tế. Một lý do khác có thể là đại đa số các nghiên cứu trong lĩnh vực này kiểm tra Hoa Kỳ và các đối tác thương mại của nó, và do đó không có vấn đề tiền tệ trung gian liên quan. Đơn vị tiền tệ trung gian là trường hợp thương mại song phương được lập hóa đơn hoặc thanh toán không phải bằng đồng tiền của nước sở tại cũng không phải của nước nhập khẩu, nhưng bằng một loại đồng tiền thứ ba. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và thương mại quốc tế đã được nghiên cứu điều tra rộng rãi trong các bài nghiên cứu cả về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm, tiên phong Marshall (1923), và Lerner (1946), hiệu ứng đường cong J của Magee (1973), tiếp theo Bahmani-Oskooee (1985), Rose và Yellen (1989), Bahmani-Oskooee và Ratha (2004), Auboin và Ruta (2011) và Huchet-Bourdon và Korinek (2011) để xem xét tỷ giá tăng tác động thế nào đối với cán cân thương mại.
  13. 4 Ở nội dung bài nghiên cứu này, tác giả tập trung khía cạnh khác với tăng giảm tỷ giá là biến động tỷ giá, biến động tỷ giá nhấn mạnh sự không chắc chắn tỷ giá, rủi ro tỷ giá thay vì giá trị tăng lên hay giảm xuống của đồng tiền. Chủ đề về biến động tỷ giá ít được quan tâm nghiên cứu hơn so với tăng giảm tỷ giá. Ngoài ra, tác giả tập trung khía cạnh hẹp hơn trong thương mại quốc tế là thương mại song phương. Một vài nghiên cứu khác liên quan đến mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và quan hệ thương mại xuất hiện với sự đổ vỡ của hệ thống Bretton Woods vào năm 1973. Cụ thể, câu hỏi được tranh cãi nhiều nhất là liệu sự biến động tỷ giá có làm giảm thương mại quốc tế hay không. Các nghiên cứu trước đây về biến động tỷ giá ảnh hưởng đến thương mại song phương có nghiên cứu chỉ ra mối tương quan âm, nhưng có cả nghiên cứu cho bằng chứng là dương và thậm chí là không tác động. Hooper và Kohlhagen (1978) đã thực hiện một trong những nghiên cứu song phương đầu tiên, sử dụng OLS để đánh giá các dòng thương mại của Hoa Kỳ và Đức với các đối tác thương mại trong suốt những năm 1966 – 1975 nhưng không thấy có những tác động âm đáng kể về sự biến động tỷ giá đối với thương mại. Trong nghiên cứu của Cushman (1983), rủi ro tỷ giá hối đoái có tác động dương đến thương mại (bao gồm hai dòng thương mại của Pháp) và tác động âm lên 7 trường hợp khi quan sát mối quan hệ song phương giữa Mỹ với Anh, Pháp, Đức, Canada, và Nhật Bản; Đức với Anh, Pháp và Nhật Bản trong giai đoạn 1965-1977. Cushman (1986) sử dụng OLS để kiểm tra một đặc tả tương tự cho khối lượng xuất khẩu của Mỹ sang Anh, Hà Lan, Pháp, Đức, Canada và Nhật Bản trong thời kỳ thả nổi và kết luận rằng tác động ngược chiều của sự không chắc chắn của tỷ giá đã tăng lên trong thời kỳ thả nổi. Koray và Lastrapes (1989) sử dụng mô hình tự hồi quy vector Var để thực hiện nghiên cứu mối quan hệ của biến động tỷ giá hối đoái thực đối với nhập khẩu song phương của Hoa Kỳ từ các quốc gia như Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản và Canada. Kết quả cho thấy tác động của sự biến động tỷ giá vào nhập khẩu là yếu kém, tác động của biến động vào nhập khẩu sẽ tăng từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá linh hoạt. Pozo (1992) nghiên cứu giai đoạn 1900 – 1940 về xuất khẩu của Anh sang Hoa Kỳ. Kết quả cho thấy biến động tỷ giá hối đoái thực sự làm giảm khối lượng thương mại.
  14. 5 Caporale và Doroodian (1994) xem xét sự không chắc chắn về tỷ giá thực có ảnh hưởng đến dòng thương mại Mỹ và Canada trong giai đoạn từ năm 1974 – 1992. Kết luận của tác giả cho thấy rằng sự không chắc chắn về tỷ giá có tác động ngược chiều đáng kể đối với dòng thương mại. Aristotelous (2001) nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá, chế độ tỷ giá đối với xuất khẩu của Anh sang Mỹ sử dụng mô hình trọng lực với số liệu hàng năm trong giai đoạn 1889 – 1999, kết quả cho thấy biến động tỷ giá không có ảnh hưởng đến khối lượng xuất khẩu của Anh sang Mỹ. Dựa trên nghiên cứu của Guangpu Yang, Qingyang Gu (2016) nghiên cứu về tác động của biến động tỷ giá đối với thương mại song phương trong bối cảnh với một đồng tiền trung gian. Bài nghiên cứu đã tìm ra mô hình thương mại song phương trọng lực dựa trên mô hình cung và cầu để khảo sát tác động của biến động tỷ giá đối với thương mại song phương trong chế độ tỷ giá đối với đồng tiền trung gian. Việc giới thiệu đồng tiền trung gian cho phép hai tác giả trả lời cho câu hỏi liệu sự thay đổi trong khối lượng thương mại do sự biến động của tỷ giá song phương chủ yếu là do sự thay đổi của cầu hay của cung, hay cả hai. Cụ thể hơn, kết quả cho thấy việc tăng giá dự kiến đồng tiền nước nhập khẩu đối với đồng tiền trung gian sẽ thúc đẩy nhập khẩu, nhưng tác động của đồng tiền nước xuất khẩu đối với đồng tiền trung gian là không rõ ràng. Hơn nữa, sự biến động cao trong tỷ giá đồng tiền của một quốc gia so với đồng tiền trung gian cũng sẽ làm giảm lượng nhập khẩu. Theo quan điểm thực nghiệm, sự phân tách tỷ giá song phương giữa hai đơn vị tiền tệ thành tỷ giá song phương của hai đơn vị tiền tệ này so với đồng tiền trung gian cung cấp một giải pháp thay thế mới để tránh các vấn đề kinh tế của các nguyên nhân đảo ngược tiềm năng trong việc đánh giá tác động – thương mại có ảnh hưởng đến tỷ giá thay vì tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thương mại. Hơn nữa, bài nghiên cứu cũng cho thấy những ảnh hưởng rõ rệt của mức thu nhập, mức giá cũng như mức thuế quan của nước nhập khẩu đối với thương mại. Với tầm quan trọng của mối quan hệ giữa tỷ giá và quan hệ thương mại quốc tế trong bối cảnh của đơn vị tiền tệ trung gian và đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập khu vực và toàn cầu hóa hiện nay, tác giả đã quyết định lựa
  15. 6 chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá đối với thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc” nhằm tìm ra câu trả lời cho mối quan hệ trên như thế nào. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét tác động của biến động tỷ giá đối với quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Trong phạm vi của bài nghiên cứu này, về xem xét tác động của biến động tỷ giá đối với quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc, bài nghiên cứu cụ thể trả lời câu hỏi sau: Trong dài hạn và ngắn hạn, tác động biến động tỷ giá đến xuất khẩu song phương giữa Việt Nam đến Trung Quốc và ngược lại như thế nào? Nếu tồn tại tác động biến động tỷ giá đến xuất khẩu song phương thì tác động này là cùng chiều hay ngược chiều, trong trường hợp Việt Nam và Trung Quốc? 1.4. Đối tượng nghiên cứu Bài nghiên cứu sẽ thực hiện việc nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá đối với quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc thông qua đơn vị tiền tệ trung gian là USD trong giai đoạn từ quý 3 năm 2000 đến quý 3 năm 2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết thực nghiệm về tác động của biến động tỷ giá đối với quan hệ thương mại song phương. Từ đó xây dựng mô hình thực nghiệm, thu thập dữ liệu và thực hiện phân tích phương pháp định lượng trên dữ liệu chuỗi thời gian. Lần lượt thực hiện kiểm định tính dừng, đồng liên kết nhằm kiểm soát hiện tượng hồi quy giả mạo và lựa chọn mô hình phân tích. Kết quả kiểm định dữ liệu cho phép thực hiện phân tích hồi quy dài hạn và ngắn hạn. Bài nghiên cứu cũng kiểm soát các giả thiết cổ điển phương sai
  16. 7 thay đổi, tự tương quan nhằm đảm bảo ước lượng có tính tin cậy trong đóng góp bằng chứng thực nghiệm. Công cụ thực hiện định lượng trong bài nghiên cứu là Stata 13, Eviews 8. 1.6. Ý nghĩa của đề tài Mặc dù trên thế giới và trong nước đã có nhiều nghiên cứu khoa học về mối quan hệ giữa tỷ giá và quan hệ thương mại quốc tế nhưng bài nghiên cứu sẽ có một đóng góp quan trọng bằng cách đưa ra một cách tiếp cận mới đó chính là nghiên cứu biến động tỷ giá đối với quan hệ thương mại song phương trong bối cảnh đơn vị tiền tệ trung gian cả về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm. Cụ thể: Thứ nhất, sự phân tách của tỷ giá song phương giữa hai loại tiền tệ thành tỷ giá song phương của hai loại tiền tệ này so với đơn vị tiền tệ trung gian giúp xác định nguồn gốc biến động về thương mại do biến động của tỷ giá song phương theo nghĩa tác động lên cầu hay cung hay cả hai. Trong khuôn khổ lý thuyết này, tỷ giá của đồng tiền nước xuất khẩu đối với đơn vị tiền tệ trung gian dự kiến sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thương mại và chủ yếu thông qua giao dịch cung cấp hàng hóa, trong khi tỷ giá của đồng tiền nước nhập khẩu so với đồng tiền trung gian dự kiến sẽ ảnh hưởng đến thương mại chủ yếu thông qua phía cầu. Cụ thể hơn, trong khuôn khổ lý thuyết này, việc tăng giá đồng tiền nước nhập khẩu đối với đồng tiền trung gian dự kiến sẽ thúc đẩy nhập khẩu, nhưng tác động của việc tăng giá đồng tiền nước xuất khẩu đối với đồng tiền trung gian là không rõ ràng. Hơn nữa, sự biến động đồng tiền nước nhập khẩu đối với đồng tiền trung gian dự kiến sẽ làm giảm nhập khẩu. Thứ hai, sự phân tách tỷ giá song phương của hai loại tiền tệ thành tỷ giá song phương của hai loại tiền tệ sang đồng tiền trung gian cũng là một giải pháp thay thế mới nhằm giải quyết vấn đề đảo ngược quan hệ nhân quả - thương mại có ảnh hưởng đến tỷ giá thay vì tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến thương mại. Thứ ba, đây cũng là một trong những nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên về thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc – một đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, dữ liệu cập nhật đến thời gian gần nhất nghiên cứu.
  17. 8 Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn tiến hành phân tích hiệu ứng dài hạn và hiệu ứng ngắn hạn của các tác động để giúp làm rõ hơn vấn đề được thảo luận. 1.7. Bố cục của luận văn Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương và được trình bày cụ thể theo trình tự như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học và thực tiễn khi thực hiện đề tài. Chương 2: Các thảo luận nghiên cứu và các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về tác động của biến động tỷ giá đến quan hệ thương mại song phương Trong chương này, tác giả sẽ trình bày một số thảo luận nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và thương mại quốc tế và những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và thương mại song phương. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày mô hình cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trong chương này, tác giả sẽ trình bày việc phân tích thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc, phân tích thống kê mô tả các biến đưa vào mô hình, trình bày các kết quả kiểm định. Nội dung chính của chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của biến động tỷ giá đối với quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc. Chương 5: Kết luận Ở chương này, tác giả sẽ thực hiện việc tổng kết lại những vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
  18. 9 CHƯƠNG 2. CÁC THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Trong chương này, tác giả sẽ đưa ra các thảo luận nghiên cứu về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và quan hệ thương mại bao gồm các nghiên cứu về tác động âm, tác động dương, không tác động và vai trò của đồng tiền trung gian trong thương mại quốc tế. Đồng thời, tác giả trình bày các bằng chứng thực nghiệm về tác động của biến động tỷ giá đến thương mại song phương. 2.1. Các thảo luận nghiên cứu trước đây về tác động của biến động tỷ giá đến quan hệ thương mại Biến động tỷ giá (exchange rate volatility / exchange rate risk / exchange rate variance) có thể được định nghĩa là rủi ro liên quan đến các chuyển động bất ngờ không mong muốn trong tỷ giá hối đoái. Kể từ khi sự kiện Bretton – Woods xảy ra vào năm 1973, một cuộc tranh luận mới đã bắt đầu xuất hiện trong các nghiên cứu kinh tế về lựa chọn chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá linh hoạt. Một số nhà kinh tế học chấp nhận chuyển đổi sang tỷ giá linh hoạt thì cho rằng biến động tỷ giá sẽ làm tăng thương mại quốc tế. Ngược lại, những nhà kinh tế học khác không chấp nhận việc chuyển đổi sang tỷ giá hối đoái linh hoạt thì cho rằng biến động tỷ giá sẽ làm giảm thương mại quốc tế. 2.1.1. Các nghiên cứu về tác động ngược chiều của biến động tỷ giá đến thương mại quốc tế Trong khi nhóm các nhà kinh tế học thừa nhận ưu điểm của việc chuyển đổi sang chế độ tỷ giá linh hoạt, thì những nhà kinh tế học khác vẫn cho rằng việc chuyển đổi sang tỷ giá hối đoái linh hoạt sẽ làm giảm mức độ giao dịch quốc tế. Lập luận của họ dựa trên quan điểm cho rằng các thương nhân e ngại rủi ro sẽ làm giảm sản lượng của họ khi phải đối mặt với sự gia tăng biến động tỷ giá hối đoái do việc chuyển đổi sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi.
  19. 10 Ethier (1973) giả định rằng các quyết định của một công ty e ngại rủi ro đối với cả khối lượng hàng hoá nhập khẩu và số tiền chuyển đổi kỳ hạn đạt được trong môi trường không chắc chắn về tỷ giá. Sự không chắc chắn về tỷ giá được xác định như là độ lệch chuẩn của tỷ giá giao ngay. Giả sử giá nhập khẩu được xác định bằng ngoại tệ và công ty biết trước doanh thu đối với bất kỳ mức tỷ giá nhất định nào, sự không chắc chắn về tỷ giá không ảnh hưởng đến mức độ thương mại, nhưng điều này ảnh hưởng mức độ chuyển đổi kỳ hạn. Tuy nhiên, rất ít công ty biết trước được mức doanh thu và Ethier mở rộng mô hình để đưa sự không chắc chắn về vị thế của công ty. Kết quả cho thấy mức độ thương mại trở nên nhạy cảm với sự biến động của tỷ giá và phản ứng bất lợi đối với sự không chắc chắn về tỷ giá. Ethier lưu ý rằng những kết quả này là mạnh mẽ để thay đổi về giả định đồng tiền được chỉ định trong hợp đồng xuất khẩu. Các công ty có thể giảm sự tác động của biến động tỷ giá đối với thương mại bằng việc tham gia vào hợp đồng kỳ hạn. Clark (1973) cho rằng mức độ biến động tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến mức xuất khẩu của một quốc gia. Theo ông, nếu không bình giá giữa hai nước, sẽ có sự không chắc chắn lớn hơn đối với thương mại và đầu tư quốc tế, nguyên nhân vì các doanh nhân sẽ không thể dự đoán được tỷ giá mà họ có thể tính được giá trị trong nước của các giao dịch nước ngoài. Ngoài ra, còn do rủi ro giao dịch trên thị trường ngoại hối sẽ tốn kém hơn theo một tỷ giá linh hoạt. Kể từ khi tỷ giá hối đoái được thả nổi đã làm tăng chi phí và rủi ro của hoạt động ngoại thương dẫn đến sự sụt giảm phúc lợi xã hội trên thế giới. Phân tích của Clark (1973) dựa trên giả định rằng một công ty sẵn sàng tham gia vào thương mại quốc tế phụ thuộc vào việc họ đánh giá về triển vọng dài hạn của lợi nhuận trong hoạt động thương mại quốc tế. Việc đánh giá như vậy phải tính đến việc có hay không có khả năng dự đoán được giá trị nội tệ của doanh thu bán hàng nước ngoài của công ty. Nhìn chung, sẽ có những biến động trong lợi nhuận do những thay đổi bất ngờ về tỷ giá hối đoái, sự gia tăng biến động của lợi nhuận sẽ làm giảm khối lượng thương mại nếu các nhà xuất khẩu e ngại rủi ro: đường cung xuất khẩu sẽ thay đổi và dịch chuyển giảm sang trái.
  20. 11 Clark (1973) giải thích có hai lý do tại sao một công ty xuất khẩu có thể không thể loại trừ hoàn toàn các biến động không lường trước được bằng đồng nội tệ tương đương với doanh thu nước ngoài do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Thứ nhất, các thị trường kỳ hạn bằng ngoại tệ có thể không được phát triển đầy đủ cho các khoản thu ngoại tệ. Nếu thời hạn tối đa của một hợp đồng kỳ hạn ít hơn khoảng thời gian mà công ty muốn phòng ngừa, thì công ty sẽ phải chịu một số tổn thất từ rủi ro hối đoái. Lý do thứ hai, rủi ro tỷ giá có thể không thể tránh được do đó công ty có thể không chắc chắn về giá trị ngoại hối có thể nhận được. Nếu giá ngoại tệ của hàng hoá được giao dịch là một biến ngẫu nhiên mà không bị ảnh hưởng bởi quyết định đầu ra của một công ty riêng lẻ nhưng bị ảnh hưởng bởi thu nhập ở nước ngoài. Nhưng thu nhập ở nước ngoài sẽ dao động theo một cách không thể đoán trước được nên công ty không có khả năng dự báo giá nước ngoài. Theo Clark, đối với các thị trường kỳ hạn hoàn hảo công ty có thể làm giảm biến động của lợi nhuận (thể hiện bằng đồng nội tệ) do biến động tỷ giá, nhưng không thể loại bỏ nó. Demers (1991) giả định một công ty cạnh tranh là người trung lập về mức độ ưa thích rủi ro sẽ không chắc chắn về tình trạng cầu do sự không chắc chắn về giá do rủi ro tỷ giá. Ông nhận định rằng do sự không chắc chắn về tình trạng cầu khi biến động tỷ giá xảy ra và sự đầu tư không thể thu hồi dẫn đến hành vi đầu tư thận trọng hơn, mức đầu tư sẽ thấp hơn trong trường hợp thị trường tồn tại biến động tỷ giá so với trường hợp điều kiện các thông tin thị trường tốt. Vì thế nên sản lượng sản xuất sẽ giảm và khối lượng thương mại cũng sẽ giảm theo thời gian. Tức là do sự không chắc chắn về tỷ giá dẫn đến thương mại sẽ giảm. Theo Chowdhurry (1993), do những người tham gia thị trường e ngại rủi ro nên khi biến động tỷ giá tăng, để tránh những rủi ro do biến động tỷ giá mang lại những người tham gia thị trường sẽ chủ động giảm các giao dịch thương mại nước ngoài và chuyển dần sang các giao dịch trong nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2