![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích của đề tài này là nghiên cứu tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Liệu rằng phát triển thị trường vốn có thật sự đóng góp vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không? Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- PHẠM NGỌC LÀI NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HAY SINH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG .................................. 1 1.1 Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................... 1 1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3 1.5 Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 4 1.6 Kết cấu đề tài ............................................................................................ 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM........................................ 7 2.1 Lý thuyết về thị trường vốn ...................................................................... 7 2.2 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .............................................................. 8 2.2.1 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế .................................................... 8 2.2.2 Các mô hình tăng trưởng kinh tế ..................................................... 9 2.2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển ................................................. 9 2.2.2.2 Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes ............................ 10 2.2.2.3 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển .......................................... 12 2.2.2.4 Mô hình tăng trưởng nội sinh ............................................... 14 2.2.3 Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế .................................................... 15 2.3 Thị trường vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế................................... 15 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm .................................................................. 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 26 3.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 26 3.1.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ......................................... 26 3.1.2 Kiểm định đồng liên kết ............................................................... 27 3.1.3 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số ................................................. 28 3.1.4 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger .................................. 29
- 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 30 3.2.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................ 30 3.2.2 Phạm vi dữ liệu.............................................................................. 30 3.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 30 3.3 Các biến nghiên cứu ............................................................................... 31 3.3.1 Biến phụ thuộc - GDP ................................................................... 31 3.3.2 Các biến độc lập ............................................................................ 32 3.4 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................... 37 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ...................................................................... 37 4.2 Kiểm định đồng liên kết (Cointegration test) Johansen ......................... 39 4.3 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) ............................................ 41 4.3.1 Mối quan hệ cân bằng trong dài hạn ............................................. 41 4.3.2 Sự điều chỉnh trong ngắn hạn ........................................................ 43 4.4 Kiểm định nhân quả Granger ................................................................. 45 4.5 Phân tích phân rã phương sai.................................................................. 47 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 50 5.1 Kết luận chung ........................................................................................ 50 5.2 Một số gợi ý chính sách .......................................................................... 50 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................................. 53 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1 Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Phát triển kinh tế được coi là mục tiêu chính của mỗi quốc gia trong bất kỳ nền kinh tế nào, trong đó hình thành hoặc tích lũy vốn cũng đều được xem là một yếu tố quan trọng của quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế luôn luôn bị hạn chế bởi do thiếu yếu tố sản xuất mà vốn được coi một yếu tố quyết định. Nguồn lực chính để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia nào đó chính là vốn. Nó tác động tích cực đến nền kinh tế bằng cách cung cấp nguồn lực tài chính thông qua các tổ chức trung gian để tài trợ các dự án dài hạn. Các dự án này có thể được thực hiện bởi các tổ chức thuộc khu vực Nhà nước hoặc tư nhân. Chúng thường có trong các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, nông nghiệp, khoáng sản rắn, sản xuất, ngân hàng và dịch vụ tài chính khác hay các khu vực khác. Nếu không có một thị trường vốn hiệu quả, nền kinh tế sẽ gặp khó khăn trong việc tập trung nguồn lực tài chính để phát triển, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống xã hội. Ekundayo (2002) lập luận rằng một quốc gia đòi hỏi rất nhiều đầu tư trong và ngoài nước để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và phát triển. Thị trường vốn đóng vai trò trung gian để thực hiện điều này. Tuy nhiên, sự thiếu vốn dài hạn sẽ gây ra tình trạng khó khăn lớn nhất đối với phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Vốn cung cấp động lực cho sự kết hợp hiệu quả giữa các yếu tố sản xuất để đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững. Hơn nữa, đó là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất tích lũy qua thời gian sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Tăng trưởng của hoạt động sản xuất và hiệu quả trong phân phối sẽ quyết định phúc lợi xã hội của người dân. Sự hình thành vốn chỉ có thể đạt
- 2 được thông qua nỗ lực tìm kiếm, huy động tiết kiệm và tích lũy nguồn lực của toàn xã hội. Cơ cấu tổ chức của thị trường vốn hiệu quả thì mục đích cốt lõi của nó phải được thiết lập nhằm đảm bảo rằng những mong muốn của cả người cho vay và người sử dụng vốn được đáp ứng đầy đủ để tạo ra tiết kiệm và đầu tư tối ưu nhằm tăng trưởng kinh tế và phát triển. Ariyo và Adelegan (2005) cho rằng tự do hóa thị trường vốn đã góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường, nhưng tác động của nó không ảnh hưởng đến cấp độ kinh tế vĩ mô của quốc gia. Mỗi quốc gia xem tăng trưởng và phát triển kinh tế là trọng tâm của chính phủ vì thế không một quốc gia nào muốn tốc độ phát triển thụt lùi. Việt Nam cũng không ngoại lệ, thị trường vốn Việt Nam trong những năm qua đã thực hiện được vai trò truyền thống của nó. Tuy nhiên, tính hiệu quả và không hiệu quả trong lĩnh vực này được giới hạn bởi các yếu tố khác nhau. Làm thế nào để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Phát triển thị trường vốn có phải là một trong những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không? Với mong muốn cung cấp một bằng chứng thực nghiệm để trả lời cho những câu hỏi này tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này. 1.2 Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài này là nghiên cứu tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Liệu rằng phát triển thị trường vốn có thật sự đóng góp vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không? Để trả lời cho câu hỏi trên, tác giả đi sâu nghiên cứu một số nội dung như sau:
- 3 Thứ nhất: Kiểm tra xem có tồn tại mối quan hệ giữa phát triển thị trường vốn và tăng trưởng kinh tế hay không? Thứ hai: Nếu có thì mức độ tác động của các biến phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế như thế nào và chiều hướng tác động ra sao? Thứ ba: Từ những kết quả nghiên cứu thực nghiệm đó tác giả đưa ra một số gợi ý chính sách. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này tập trung vào nghiên cứu thị trường vốn và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài này được giới hạn tại Việt Nam. Trong đó, chỉ số đại diện cho tăng trưởng kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của cả nước, các chỉ số đại diện cho thị trường vốn Việt Nam là thị trường chứng khoán Việt Nam mà cụ thể là Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Và chỉ số lạm phát cũng được lấy trên cả nước. Giai đoạn nghiên cứu được tác giả chọn trong bài là khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2012. Vì đây là giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu hình thành và đi vào phát triển. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chính trong bài là phân tích định lượng. Dữ liệu được sử dụng là bộ dữ liệu chuỗi thời gian theo quý từ năm 2001 đến năm 2012. Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng một chỉ số đại diện cho tăng
- 4 trưởng kinh tế là GDP (Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội) và năm chỉ số đại diện cho thị trường vốn là vốn hóa thị trường, tổng khối lượng giao dịch, tổng giá trị giao dịch, chỉ số giá chứng khoán Việt Nam (VN Index) và lạm phát để phân tích tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Để thực hiện phân tích này tác giả sử dụng Phương pháp nghiệm đơn vị để kiểm định tính dừng (Augmented Dickey-Fuller) của chuỗi dữ liệu. Kế tiếp, tác giả kiểm định đồng liên kết Johansen để xác định có tồn tại mối quan hệ giữa các biến trong dài hạn hay không. Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) cũng được sử dụng để xem xét mối quan hệ cân bằng trong dài hạn và ngắn hạn. Sau đó, kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger được sử dụng để xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả sử dụng phân tích phân rã phương sai để giải thích mức độ tác động của các biến. 1.5 Những đóng góp của đề tài Tác giả đã vận dụng các chỉ tiêu kinh tế được đưa ra trong các mô hình nghiên cứu của các nước trên thế giới để lập ra mô hình cho bài nghiên cứu này. Và bằng những phương pháp kiểm định bên trên tác giả đã đưa ra được một bằng chứng thực nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu tác động của phát triển thị trường vốn mà cụ thể là tác động của vốn hóa thị trường (MCAP), tổng khối lượng giao dịch (TV), Tổng giá trị giao dịch (VTS), chỉ số giá chứng khoán Việt Nam (VN Index) và lạm phát (INF) tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Thêm vào đó, tác giả cũng mong muốn đề tài được xem như một tài liệu tham khảo cho những nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu, những tổ chức, cá nhân quan tâm đến lĩnh vực này.
- 5 1.6 Kết cấu đề tài Kết cấu đề tài bao gồm 5 chương với trình tự như sau: Chương 1: Giới thiệu chung Chương này tác giả trình bày tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; xác định mục đích nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu. Đồng thời cũng đưa ra những đóng góp của đề tài và cuối cùng là giới thiệu kết cấu đề tài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm Trong chương này tác giả giới thiệu các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm nổi bật về phát triển thị trường vốn và tăng trưởng kinh tế của các nước trên thế giới. Chương 3: Phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu Chương này tác giả giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, cách thức thu thập dữ liệu, nguồn dữ liệu, phạm vi thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu. Đồng thời chương này cũng mô tả chi tiết các biến phụ thuộc và biến độc lập được sử dụng trong bài và cuối cùng là mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này tác giả dựa vào các kết quả kiểm định trong mô hình để giải thích ý nghĩa của các biến nghiên cứu, thảo luận về kết quả nghiên cứu. Đồng thời cũng đưa ra các so sánh về kết quả thực nghiệm tại Việt Nam với kết quả của bài nghiên cứu gốc. Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
- 6 Chương này tổng hợp các kết luận chính của bài nghiên cứu, nêu ra các hạn chế của bài nghiên cứu. Đồng thời trên cơ sở những hạn chế này, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu mới để hoàn thiện đề tài. Và cuối cùng là đưa ra một số gợi ý chính sách. Kết luận chương 1 Tóm lại, chương 1 tác giả đã trình bày những nội dung tổng quát nhất liên quan đến nghiên cứu này. Trước tiên, tác giả trình bày về tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Bên cạnh đó, trong chương này tác giả cũng đã trình bày phần mục đích nghiên cứu cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Để thực hiện mục đích nghiên cứu của mình, trong chương này tác giả ứng dụng những phương pháp nghiên cứu cần thiết phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Từ những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra những đóng góp của đề tài về lý luận khoa học và nhận thức thực tiễn. Phần cuối cùng của chương, tác giả cho thấy bức tranh tổng quát về nội dung của đề tài được nghiên cứu trong luận văn này.
- 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1 Lý thuyết về thị trường vốn Thị trường vốn được định nghĩa là thị trường nơi mà nguồn tài chính trung và dài hạn có thể được gia tăng1 (Akingbohungbe, 1996). Theo Al-Faki (2006), thị trường vốn là một mạng lưới của các tổ chức tài chính, các nhà máy, cơ sở hạ tầng, bằng nhiều cách khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết các nhà cung cấp vốn và người sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn lại với nhau nhằm mục đích đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế. Thị trường vốn được xác định là một tổ chức góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và phát triển của các nước mới nổi và đang phát triển. Điều này có thể được thực hiện thông qua vai trò quan trọng của các định chế trung gian trong nền kinh tế. Osaze (2000) cho thấy thị trường vốn gần như là quyết định tất cả cho bất kỳ nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nào bởi vì nó là điều cần thiết cho quá trình tăng trưởng vốn dài hạn. Thị trường vốn cung cấp chất bôi trơn để chuyển dịch nền kinh tế. Nó cung cấp kinh phí cho các dự án có lợi nhuận tốt nhất cho chủ đầu tư. Đồng thời cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tăng trưởng chung của nền kinh tế. Các chức năng của thị trường vốn ảnh hưởng đến thanh khoản, thu thập thông tin về các công ty, phân tán rủi ro, huy động tiết kiệm và kiểm soát doanh nghiệp (Anyanwu, 1998). Vì vậy, bằng cách thay đổi chất lượng của các dịch vụ, hoạt động của thị trường chứng khoán có thể thay đổi tỷ lệ hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế (Equakun, 2005). Okereke-Onyuike (2000) thừa nhận rằng các nguồn vốn giá rẻ từ việc duy trì nguồn vốn là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Tác giả liệt kê 1 Akingbohungbe, S.S. (1996). The role of the financial sector in the development of the Nigerian economy. Paper presented at a workshop organized by Center for African Law and Development Studies.
- 8 những lợi thế của thị trường vốn không bao gồm các quỹ mà thời gian trả nợ ngắn. Những lợi thế này chỉ được sử dụng cho các quỹ có thời gian trung và dài hạn, các quỹ của Nhà nước và địa phương mà không có áp lực nhiều về thời gian để hoàn trả vốn vay. 2.2 Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế 2.2.1 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế cho thấy rằng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm này. Sau đây tác giả trình bày một số khái niệm tiêu biểu về tăng trưởng kinh tế: Godwin (2007) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định. Trong đó, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP) được điều chỉnh theo lạm phát. Samuelson và cộng sự (2001) phát biểu rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng GDP tiềm năng hoặc sản lượng của một quốc gia. Nghĩa là tăng trưởng kinh tế chỉ xảy ra khi ranh giới khả năng sản xuất của một quốc gia vượt ra khỏi lãnh thổ của một nước. Johnson (2000) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là một phần của lý thuyết kinh tế để giải thích tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo thời gian, được đo lường bằng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc gia (GNP). Trong đó, GDP và GNP được điều chỉnh thích hợp để làm giảm các ảnh hưởng về lạm phát. Tóm lại, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra bởi một nền kinh tế. Cụ thể là nó được đo lường bằng sự gia
- 9 tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc gia (GNP) trong một thời gian nhất định. 2.2.2 Các mô hình tăng trưởng kinh tế Mô hình tăng trưởng kinh tế là một trong những cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về tăng trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng. Ngay từ khi mới ra đời, các mô hình tăng trưởng kinh tế đã trở thành công cụ hữu ích, giúp các nhà kinh tế mô tả và lượng hoá tăng trưởng của nền kinh tế một cách rõ ràng hơn, cụ thể hơn. Cho đến nay, cùng với sự phát triển của lịch sử kinh tế học, các mô hình tăng trưởng đã chiếm một vị trí quan trọng trong các nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn về tăng trưởng kinh tế ở mỗi quốc gia. Theo dòng thời gian, các lý thuyết và mô hình tăng trưởng được sắp xếp thành: (1) Lý thuyết tăng trưởng cổ điển (thế kỷ XVIII), (2) Lý thuyết tăng trưởng của Karl Marx (thế kỷ XIX), (3) Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes (đầu thế kỷ XX), (4) Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển (giữa thế kỷ XX), và (5) Mô hình tăng trưởng nội sinh (cuối thế kỷ XX). Trong phần này tác giả chỉ trình bày bốn mô hình được quan tâm phổ biến nhất hiện nay. 2.2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển Lý thuyết này được hình thành từ các nhà kinh tế tiêu biểu như: Adam Smith, R.Malthus, David Ricardo. Adam Smith cho rằng tích lũy vốn và tiến bộ công nghệ cùng các nhân tố xã hội, thể chế đều đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Tăng sản lượng đầu ra thông qua việc tăng số lượng đầu vào tương ứng. Tuy nhiên, vì đất đai là có hạn nên đến một lúc nào đó sản lượng đầu ra sẽ tăng chậm dần.
- 10 R. Malthus thì cho rằng dân số tăng theo cấp số nhân, còn sản lượng tăng theo cấp số cộng do bị hạn chế bởi tài nguyên thiên nhiên. Nếu muốn duy trì tăng sản lượng thì phải giảm mức tăng dân số. Vì dân số tiếp tục tăng sẽ đẩy nền kinh tế đến một điểm mà ở đó người lao động chỉ còn sống ở mức tối thiểu. David Ricardo với luận điểm cơ bản là đất đai là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn để sản xuất, dẫn đến chí phí sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của chủ đất ngày càng giảm. Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư nên dẫn đến tăng trưởng giảm. Do đó, đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng2. Tóm lại, các nhà kinh tế Adam Smith, R.Malthus và David Ricardo đều nhấn mạnh đến vai trò của nguồn lực tự nhiên trong tăng trưởng kinh tế. 2.2.2.2 Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes Mô hình Keynes được phát hiện ra bởi nhà kinh tế học John Maynard Keynes. Tác phẩm nổi tiếng của ông là: Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ. Theo ông, Sản lượng nền kinh tế là do lượng cầu quyết định, do đó muốn tăng lượng cầu thì phải gia tăng đầu tư. Ông đã nghiên cứu mối quan hệ giữa gia tăng sản lượng quốc gia và gia tăng đầu tư thông qua mô hình số nhân như sau: ∆Y k ∆I Suy ra : 0 Y= k. 0 I Trong đó: 2 Xem thêm: David Ricardo “ Principles of Political Economy and Taxation”
- 11 Y là thay đổi của sản lượng k là số nhân I là thay đổi của đầu tư Ông cũng cho rằng thu nhập được chia thành tiêu dùng và tiết kiệm, đồng thời thu nhập cũng có thể chia thành tiêu dùng và đầu tư. Từ đó ông cho rằng Tiết kiệm (S) = Đầu tư (I). Dựa trên phương pháp luận của Keynes, hai nhà kinh tế học Roy. F. Harrod (1939) và Evsey Domar (1946) đã đưa mô hình tăng trưởng kinh tế như sau: St = It (Tiết kiệm luôn bằng đầu tư) It = 0K (Đầu tư năm t bằng vốn hiện vật gia tăng trong năm t) Tốc độ tăng trưởng: ∆ ∆ g= = = : ∆ Vì St = It nên It/Yt = St/Yt Nếu gọi: St/Yt = s là tỷ lệ tiết kiệm của nền kinh tế, thì It/0Y = 0K/0Y = k tỷ số gia tăng giữa vốn đầu ra (hệ số ICOR – Incremental capital output ratio) Ta sẽ có g = s/k Hệ số ICOR cho biết để tăng thêm 1 đồng sản lượng thì cần đầu tư thêm bao nhiêu đồng vốn.
- 12 Tóm lại, Lý thuyết trường phái Keynes nhấn mạnh đến vai trò của tư bản/vốn (K) đối với tăng trưởng kinh tế. 2.2.2.3 Mô hình tăng trưởng tân cổ điển Mô hình tăng trưởng Solow là một mô hình thuyết minh về cơ chế tăng trưởng kinh tế do Robert Solow3 và Trevor Swan xây dựng nên. Ông cho rằng có nhiều vấn đề phát sinh từ hàm sản xuất trong mô hình Harrod Domar. Theo ông thì bỏ hàm sản xuất có hệ số cố định và thay nó bằng hàm sản xuất tân cổ điển, hàm này có tính linh hoạt hơn và có sự thay đổi giữa các yếu tố sản xuất. Trong mô hình Solow, các tỷ số vốn - sản lượng; vốn - lao động không còn cố định nữa mà thay đổi tùy theo nguồn vốn và lao động trong nền kinh tế. Hàm sản xuất tân cổ điển có dạng như sau: Y = f (K,L) Giả sử hiệu suất của nền kinh tế không thay đổi theo quy mô thì: Y. = f(K. , L. ) hay Y/L = f (K/L) Trong đó y = Y/L là sản lượng bình quân cho một lao động k = K/L là vốn bình quân cho một lao động Mối quan hệ giữa y và k được biểu diễn qua đồ thị: 3 Robert Solow nhận được giải Nobel kinh tế năm 1987
- 13 Đồ thị 2.1: Mối quan hệ giữa sản lượng và vốn Hàm sản xuất dốc lên từ trái sang phải có nghĩa là y và k có mối quan hệ đồng biến. Bên cạnh đó, độ dốc của hàm sản xuất giảm dần có nghĩa là k tăng thì y tăng nhưng tốc độ tăng chậm dần và đến một lúc nào đó k tăng y sẽ không tăng nữa. Tốc độ tăng chậm dần là do quy luật lợi tức cận biên giảm dần. Quy luật này cho thấy khối lượng đầu ra ngày càng giảm, trong khi khối lượng đầu vào vẫn giữ cố định. Lý do mọi nguồn lực đều khan hiếm nên các đơn vị nguồn lực thêm vào sau đó có chi phí cơ hội tăng dần. Nghĩa là năng suất của các nguồn lực này giảm so với đơn vị ban đầu. Để nền kinh tế vượt qua điểm dừng thì cần phải có tiến bộ khoa học và tăng trưởg kinh tế trong dài hạn. Như vậy, lý thuyết tân cổ điển nhấn mạnh đến vai trò của khoa học công nghệ đối với tăng trưởng trong dài hạn nhưng lại không chỉ ra các yếu tố quyết định tiến bộ công nghệ. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế sau này cố gắng đưa tiến bộ công nghệ vào mô hình để xem xét điều gì quyết định tiến bộ công nghệ.
- 14 2.2.2.4 Mô hình tăng trưởng nội sinh Có rất nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những lý thuyết khác nhau về mô hình tăng trưởng nội sinh. Tuy nhiên, tác giả tiêu biểu cho lý thuyết này phải kể đến là Paul Romer và nhóm các nhà nghiên cứu gồm Lucas (1988), Azariadion và Drazen (1990), Rebalo (1991), Kremer và Thompson (1994), Mankiw, D. Romer và Weil (1992). Thứ nhất, Paul Romer, ông đã đưa ra lý thuyết tăng trưởng kinh tế trong đó tiến bộ khoa học công nghệ được quyết định bởi vốn tri thức, mà vốn tri thức lại phụ thuộc vào hoạt động đầu tư cho lĩnh vực R&D của nền kinh tế. Tuy nhiên phần lớn các doanh nghiệp không sẵn lòng đầu tư cho hoạt động R&D nên Chính phủ cần thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động này như: + Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ + Trợ cấp cho hoạt động R&D + Trợ cấp cho giáo dục Ông chỉ ra rằng vốn tri thức là một loại vốn đặc biệt. Xét trên gốc độ vi mô thì chúng có lợi tức giảm dần, nhưng xét trên góc độ vĩ mô thì chúng có lợi tức tăng dần theo quy mô. Thứ hai là các mô hình về vốn nhân lực được phát triển bởi Lucas (1988), Azariadion và Drazen (1990), Rebalo (1991), Kremer và Thompson (1994), Mankiw, D. Romer và Weil (1992) đã nhìn nhận, vốn nhân lực như là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tách biệt với công nghệ.
- 15 2.2.3 Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của cư dân tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp (Theo Okun: GDP thực tế tăng 2,5% so với mức tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%). Tăng trưởng kinh tế sẽ tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, chế độ chính trị, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước đối với xã hội. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đã phát triển. 2.3 Thị trường vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế Như chúng ta đã biết vốn được huy động từ rất nhiều nguồn khác nhau trong đó có thị trường vốn. Theo tính chất bắc cầu trong kinh tế thì thị trường vốn có một tác động rất lớn tới sự phát triển kinh tế của đất nước. Thu nhập quốc dân tăng, GDP tăng từ đó làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Tuy nhiên khi nguồn vốn đầu tư tăng đến một mức nào đó thì kinh tế không thể tăng trưởng thêm được do nền kinh tế cũng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau như: Lao động, tài nguyên thiên nhiên, hay chính sách tài khoá của Chính phủ. Nước ta xuất phát từ một nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu thì nguồn vốn lại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Không có tiền chúng ta không thể làm gì được, không có tiền không thể đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng, không thể tận dụng nguồn lao động dồi dào của đất nước, không thể tận dụng những gì mà thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta. Kể từ khi đất nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
- 16 bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn là một yếu tố rất quan trọng. Chính phủ đã cố gắng tạo ra những cơ chế chính sách hợp lý tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh của đất nước ta, để có thể phát huy tối đa mọi khả năng và nguồn lực của đất nước. Nhằm phát triển thị trường vốn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo phương pháp tiếp cận của Levine (1997) thì quá trình tác động của thị trường tài chính tới tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua sơ đồ sau:
- 17 Tiếp cận thị trường - Chi phí thông tin - Chi phí giao dịch Thị trường và trung gian tài chính Chức năng tài chính - Huy động tiết kiệm - Phân bổ nguồn lực - Kiểm soát công ty - Thuận tiện quản trị rủi ro - Dễ dàng giao dịch hàng hóa, dịch vụ. Các kênh để tăng trưởng - Tích lũy vốn - Đổi mới công nghệ Tăng trưởng Hình 2.1: Quá trình tác động của thị trường tài chính tới tăng trưởng kinh tế (Nguồn: Levine - 1997) 2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển thị trường vốn và tăng trưởng kinh tế. Trong bài nghiên cứu này tác giả giới thiệu một số nghiên cứu thực nghiệm tiêu biểu làm tài liệu tham khảo chính cho bài nghiên cứu này.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1073 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
811 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
836 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
769 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p |
551 |
141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
725 |
128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p |
475 |
90
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015
123 p |
291 |
87
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p |
485 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
566 |
62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p |
316 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
351 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
356 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
441 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
455 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
438 |
16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
401 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
471 |
13
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)