Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010-2018
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài lầ xác định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành dược phẩm được niêm yết trên hai sàn HNX và HOSE; phân tích, kiểm chứng mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành dược phẩm được niêm yết sàn HOSE và HNX; từ kết quả đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời cho các công ty ngành dược phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010-2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY DƯỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG.TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010-2018” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu phân tích và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đáng tin cậy và được công bố rộng rãi trên các Website Tác giả NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................v DANH MỤC HÌNH..............................................................................................v TÓM TẮT........................................................................................................... vi ABSTRACT ...................................................................................................... vii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu: .....................................................................................1 1.2 Ý nghĩa của đề tài: .........................................................................................2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................2 1.4 Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................2 1.5 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu: ...........................................................3 Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................3 Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................3 1.6 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................3 1.7 Dữ liệu nghiên cứu: .......................................................................................3 1.8 Bố cục của bài nghiên cứu:............................................................................3 PHẦN KẾT CHƯƠNG 1 .....................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .............................................................................................5 2.1 Tổng quan lý thuyết, các biện pháp quản trị vốn luân chuyển: .....................5 2.1.1 Tổng quan lý thuyết vốn luân chuyển: .......................................................5 2.1.2 Các giải pháp quản trị vốn luân chuyển: ....................................................8 2.1.3 Lý thuyết về khả năng sinh lời: ................................................................10 2.2 Các mô hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có liên quan: ..............11 2.3 Vài nét về nguồn gốc và sự phát triển ngành dược: ....................................24 2.4 Đặc thù ngành dược phẩm tại Việt Nam: ....................................................25 2.5 Vài chỉ tiêu tài chính của ngành Dược: .......................................................26 PHẦN KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................29 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................30
- iii 3.1 Dữ liệu và mô hình nghiên cứu: ..................................................................30 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: ..............................................................30 3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu:...................................................................30 3.1.3 Cơ sở lựa chọn mô hình: .......................................................................30 3.1.4 Mô hình nghiên cứu: .............................................................................31 3.2 Mô tả các biến và giả thuyết trong mô hình nghiên cứu: ............................32 3.2.1 Biến phụ thuộc: .....................................................................................32 3.2.2 Biến độc lập: .........................................................................................32 3.2.3 Biến kiểm soát: .....................................................................................35 3.2.4 Kỳ vọng về tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời: ......37 3.3 Các bước phân tích định lượng: ..................................................................37 PHẦN KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................40 4.1 Tổng quan ngành dược phẩm : ....................................................................40 4.2 Kết quả nghiên cứu: .....................................................................................40 4.2.1 Thống kê mô tả: .........................................................................................40 4.2.2 Phân tích tương quan giữa các biến: ........................................................45 4.2.3 Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu: ......................................47 4.3 Kiểm định hồi quy: ......................................................................................53 4.3.1 Kiểm định phương sai thay đổi: ...............................................................53 4.3.2 Kiểm định tự tương quan: ..........................................................................53 PHẦN KẾT CHƯƠNG 4 .................................................................................57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..............................................59 5.1 Kết luận chung: ............................................................................................59 5.2 Đề xuất khuyến nghị: ...................................................................................59 5.2.1 Quản trị khoản phải thu: ...........................................................................60 5.2.2 Quản trị hàng hóa lưu kho: ........................................................................61 5.2.3 Quản trị khoản phải trả .............................................................................61 5.3 Hạn chế của đề tài:.......................................................................................62
- iv TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3. 1: Kỳ vọng về tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời ..........37 Bảng 4. 1: Bảng thống kê mô tả các biến được sử dụng ...........................................41 Bảng 4. 2: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu ........................................45 Bảng 4. 3 Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Pooled OLS ......................48 Bảng 4. 4 :Kết quả hồi quy các mô hình theo mô hình FEM ...................................50 Bảng 4. 5: So sánh mô hình Pooled OLS và mô hình FEM .....................................52 Bảng 4. 6: Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình tác động cố định FEM ..53 Bảng 4. 7: Kiểm định tự tương quan .........................................................................53 Bảng 4. 8: Kết quả mô hình GLS khắc phục phương sai thay đổi và .......................54 Bảng 4. 9: Bảng tổng hợp kết quả các biến độc lập và biến kiểm soát .....................57 DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1: Đường biểu diễn thời gian của dòng tiền và hoạt động kinh doanh ..........8 Hình 2. 2 : Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ hàng, chi phí mua hàng, tổng chi phí theo các mức sản lượng tồn kho ....................................................9 Hình 2. 3: Tỷ suất lợi nhuận gộp của một số doanh nghiệp dược ............................27 Hình 2. 4: Giá vốn hàng bán trên doanh thu một số doanh nghiệp dược phẩm........28 Hình 2. 5: Vòng quay hàng tồn kho của một số doanh nghiệp dược ........................29 Hình 3. 1: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm .....................................................36 Hình 4. 1: Thống kê mô tả các biến độc lập .............................................................42 Hình 4. 2: Thống kê mô tả các biến kiểm soát ..........................................................44
- vi TÓM TẮT Quản trị vốn luân chuyển chiếm vị trí hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty. Các nhà quản trị tài chính luôn tìm kiếm những phương pháp phù hợp về cách sử dụng các thành phần vốn luân chuyển giúp tăng thêm khả năng sinh lời. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá tác động của các thành phần vốn luân chuyển đến các chỉ số khả năng sinh lời của các công ty dược phẩm ở Việt Nam. Nghiên cứu đã sử dụng nguồn dữ liệu từ báo cáo tài chính của hai mươi công ty dược phẩm được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Nghiên cứu được phân tích dựa trên các mô hình hồi quy đa biến theo các phương pháp Pooled OLS, FEM và GLS. Các biến đưa vào nghiên cứu trong mô hình bao gồm: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) là biến phụ thuộc để đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ trả tiền bình quân (AP) và chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) là biến độc lập đo lường quản trị hiệu quả vốn luân chuyển. Ngoài ra, mô hình còn sử dụng các biến kiểm soát là tỷ số thanh toán hiện hành (CR), tỷ số nợ (DEBT), quy mô công ty (SIZE) và tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm. Kết quả các thành phần của vốn luân chuyển bằng phương pháp hồi quy GLS tồn tại mối tương quan âm với khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này đóng góp thêm một bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời, để từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra một số đề xuất để tăng cường hiệu quả quản trị vốn luân chuyển, giúp công ty thuộc nhóm ngành dược phẩm cải thiện khả năng sinh lời. Từ khóa: vốn luân chuyển, chu kỳ luân chuyển tiền mặt, lợi nhuận, chu kỳ hàng tồn kho, chu kỳ khoản phải thu, chu kỳ khoản phải trả, ngành dược phẩm.
- vii ABSTRACT Management of working capital has an leading position in improving the efficiency and profitability of the company. Financial managers are always looking for appropriate methods on how to use working capital components to increase profitability. The purpose of the article is to assess the impact of working capital components on profitability of pharmaceutical companies in Vietnam. The study used financial data of twenty pharmaceutical companies listed on the Vietnamese stock market over the period from 2010 to 2018. The article uses multivariate regression model according to: Pooled OLS, FEM and GLS. The Gross operating profit (GOP) is a dependent variable to measure the coporate profitability. The number of days accounts receivable (AR), number of days inventories (INV), number of days accounts payable (AP) and cash conversion cycle (CCC) are independent variables to measure governance efficiency working capital. In addition, the model uses control variables as the current ratio (CR), debt ratio (DEBT), firm size (SIZE) and annual GDP growth rate. The results of components of working capital by GLS regression are negative correlated with profitability. This article is an empirical evidence on the impact of working capital management on profitability, so that managers can have solutions to improve management efficiency of working capital, helping pharmaceutical companies to increase profitability. Keywords: Working capital, cash conversion cycle, profitability, Inventories turnover, accounts receivable, accounts payable, pharmaceutical.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu: Hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều phải đối mặt với những thách thức trong quản lý, buộc các doanh nghiệp phải tìm cho mình những hướng đi mới. Trong quá trình đối phó với những thách thức này, việc kiểm soát tài chính trong doanh nghiệp nói chung và quản trị vốn luân chuyển nói riêng là yếu tố quan trọng trong quyết định tài chính của doanh nghiệp. Quản trị vốn luân chuyển chiếm vị trí hàng đầu trong việc kiểm soát tài chính và được nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau. Quản trị vốn luân chuyển là kiểm soát tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Chẳng hạn như một công ty tập trung chủ yếu nguồn vốn vào tài sản cố định mà không quan tâm đến nhu cầu vốn ngắn hạn thì có thể gặp phải tình trạng ngưng trệ trong sản xuất hoặc mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Do đó, việc cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là cực kỳ quan trọng nhằm duy trì tốt chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, tận dụng hết nguồn vốn sẵn có và giảm thiểu chi phí. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu chuyển có vai trò đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, nếu vốn luân chuyển không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ làm ngưng trệ trong kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp (Horne và Wachowicz, 2004). Xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp, tiếp tục duy trì tính thanh khoản của công ty. Do đó, cần có các biện pháp để quản trị vốn luân chuyển hiệu quả nhằm cân bằng hai mục tiêu này. Nhận thức được tầm quan trọng vấn đề nêu trên, qua quá trình tìm hiểu các công ty trên TTCK thì ngành dược phẩm là yếu tố hàng đầu đối với cuộc sống của chúng ta, nó ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của con người và là sản phẩm cần thiết đối với người dân nên thị trường này không có nhiều biến động luôn ổn định. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn về kinh tế, công nghệ và xã hội nhưng ngành dược phẩm luôn nhận được sự quan tâm của toàn xã hội và là ngành đang trong
- 2 giai đoạn phát triển, cổ phiếu của những công ty thuộc nhóm ngành này luôn được xem là có khả năng phát triển và thu hút sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Bằng nghiên cứu “Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời của các công ty ngành dược phẩm trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010- 2018” giúp giải thích rõ hơn vai trò của quản trị vốn luân chuyển, đồng thời thấy dược mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển với khả năng sinh lời của các công ty thuộc nhóm ngành dược phẩm ở Việt Nam, giúp cho các doanh nghiệp có góc nhìn toàn diện hơn về quản trị vốn luân chuyển và đề ra các chính sách quản lý hiệu quả cho đầu tư và tài trợ vốn ngắn hạn cho doanh nghiệp mình. 1.2 Ý nghĩa của đề tài: Thứ nhất, vốn luân chuyển đã tác động như thế nào đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, để các nhà quản trị xem xét, cân nhắc kỹ hơn khi đưa ra các phương án về kiểm soát dòng tiền, giúp công ty sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn ngắn hạn, nâng cao khả năng sinh lời. Thứ hai, kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư để đưa các quyết định có nên đầu tư vào cổ phiếu của các công ty thuộc nhóm ngành dược phẩm hay không. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành dược phẩm được niêm yết trên hai sàn HNX và HOSE. - Phân tích, kiểm chứng mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành dược phẩm được niêm yết sàn HOSE và HNX. - Từ kết quả đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời cho các công ty ngành dược phẩm. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu: Căn cứ mục tiêu nghiên cứu, người viết đặt ra một số câu hỏi sau: Thứ nhất, nghiên cứu các thành phần của vốn luân chuyển đã tác động đến khả năng sinh lời của các công ty nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK như thế nào?
- 3 Thứ hai, đưa ra một số khuyến nghị để nâng cao khả năng quản trị vốn luân chuyển nhằm gia tăng khả năng sinh lời của các công ty dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam. 1.5 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu vốn luân chuyển tác động đến khả năng sinh lời của các công ty thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam. Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu 20 công ty thuộc nhóm ngành dược phẩm trong khoảng thời gian chín năm từ năm 2010 đến năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, công cụ sử dụng phân tích là phần mềm phân tích thống kê Stata 12.0 với phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng mô hình bình phương bé nhất (Pooled Ordinary Least Square – Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed effecttive model-FEM) và mô hình bình phương bé nhất tổng quát (Generalized Least Square – GLS) 1.6 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản trị vốn luân chuyển tác động đến khả năng sinh lời của các công ty cổ phần dược phẩm được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX. 1.7 Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu dựa trên báo cáo tài chính của 20 công ty1 thuộc nhóm ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2018. 1.8 Bố cục của bài nghiên cứu: - Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu 1 : Phụ lục 1
- 4 - Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có liên quan - Chương 3: Thiết kế nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị PHẦN KẾT CHƯƠNG 1 Thông qua chương 1: Giới thiệu nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về “Tác động của vốn luân chuyển đến khả năng sinh lời” của các công ty ngành dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam. Qua đó, thấy được ý nghĩa của đề tài và làm nền tảng cho các chương tiếp theo.
- 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1 Tổng quan lý thuyết, các biện pháp quản trị vốn luân chuyển: 2.1.1 Tổng quan lý thuyết vốn luân chuyển: Vốn luân chuyển được sử dụng để đo lường khả năng thanh khoản, là toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, là những tài sản tham gia vào chu kỳ kinh doanh của công ty. Vốn luân chuyển với tên gọi khác là vốn luân chuyển ròng. Vốn luân chuyển ròng = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Tài sản ngắn hạn là tài sản có thể tạo ra tiền mặt trong khoảng thời gian một năm, bao gồm các khoản: vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán trong vòng một năm (Baveld, 2012), bao gồm các khoản: nợ phải trả cho nhà cung cấp, vay ngắn hạn, ký quỹ, thuế và khoản phải trả cho người lao động. Quản trị vốn luân chuyển rất quan trọng đối với một công ty, đặc biệt là các công ty trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phân phối. Đối với các công ty này, vốn luân chuyển có giá trị chiếm hơn một nửa tổng giá trị tài sản của họ (Raheman & Nasr, 2007). Quản trị vốn luân chuyển là quản trị dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp, đảm bảo công ty có đủ dòng tiền để quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục trên cơ sở giảm thiểu rủi ro và có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, khả năng của quản trị vốn luân chuyển tùy thuộc vào sự cân đối giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp (Filbeck, Krueger & Preece, 2007; Faulkender & Wang, 2006). Để duy trì các hoạt động kinh doanh của mình, công ty cần phải có nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư của mình. Khoản đầu tư thường tập trung vào lượng hàng hóa lưu kho (kể cả nguyên liệu thô dùng cho quá trình sản xuất hoặc các sản phầm hàng hóa dùng để bán), các khoản thu của khách hàng và khoản tiền mặt tối thiểu để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động một cách bình thường, đó chính là tài sản ngắn hạn và có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt. Các khoản đầu tư này được tài
- 6 trợ từ các khoản nợ ngắn hạn và khoản tín dụng nhận được từ nhà cung cấp (A.Preve & Sarria-Allende, 2010). Đối với những công ty có tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn tức là vốn luân chuyển dương. Điều này nghĩa là công ty sẵn có một lượng tiền mặt nhiều hơn lượng tiền mặt mà công ty cần để chi trả trong vòng 12 tháng. Tuy nhiên, việc thặng dư vốn luân chuyển sẽ không đem lại kết quả cao vì tài sản ngắn hạn có khả năng sinh lời thấp. Đối với những công ty có tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, lúc này vốn luân chuyển bị âm tức là công ty gặp trở ngại về khả năng thanh toán, không có đủ vốn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn buộc công ty phải vay nợ hay bán tài sản để trang trải các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán (A.Preve & Sarria- Allende, 2010). 2.1.1.1 Kỳ thu tiền khoản phải thu (hay còn gọi là kỳ thu tiền bình quân): Kỳ thu tiền khoản phải thu được tính từ khi sản phẩm hàng hóa của công ty được bán cho đến khi thu được tiền của khách hàng. Khi công ty áp dụng biện pháp thắt chặt tín dụng bằng cách thu hẹp kỳ thu tiền bình quân sẽ giúp công ty hạn chế rủi ro, thu được tiền nhanh chóng, cải thiện được tính thanh khoản. Nhưng nếu công ty thực hiện nới lỏng chính sách tín dụng tức kéo dài kỳ thu tiền thì sẽ làm cho doanh thu và khả năng sinh lời của công ty tăng, thu hút thêm lượng đông đảo khách hàng, có thêm nhiều đơn hàng mới, giúp công ty tiếp tục giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Bên cạnh đó, có khả năng xảy ra trường hợp không thu hồi được nợ, các khoản nợ xấu tăng lên, công ty gặp phải khó khăn về dòng tiền và tính thanh khoản làm tăng rủi ro trong kinh doanh. Theo Wort và Zumwalt (1985) cho rằng các chương trình chiết khấu khi bán hàng sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán sớm cho dù công ty sẵn sàng chấp nhận doanh thu thấp nhưng công ty sẽ thu được tiền mặt nhanh hơn, cải thiện tình hình thanh toán và giảm khả năng không thu được nợ từ khách hàng khi đến hạn thanh toán. Theo lý thuyết quản trị dòng tiền, kỳ thu tiền của khách hàng càng ngắn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty sẽ tốt hơn (Churchill and Mullins, 2001; Farris and Hutchison, 2002, 2003; Stewart, 1995)
- 7 2.1.1.2 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho: Là thời gian trung bình cần thiết để đưa nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm cuối cùng và bán cho người tiêu dùng (A.Preve & Sarria-Allende, 2010). Hàng tồn kho là tài sản mà công ty dự trữ để cung cấp kịp thời cho khách hàng. Tuy nhiên, khi lượng hàng hóa tồn kho vẫn giữ ở mức cao sẽ giúp doanh nghiệp tránh được ngưng trệ trong quá trình sản xuất, tránh những khoản lỗ trong kinh doanh do thiếu hụt hàng hóa, chi phí vận chuyển giảm, giảm rủi ro và tránh được sự biến động về giá nhưng sẽ phát sinh các chi phí như chi phí bảo quản, chi phí lưu kho. Nếu hàng tồn kho giữ ở mức thấp sẽ giúp công ty giảm bớt chi phí quản lý, giải phóng được lượng tiền mặt để có thể tái đầu tư nhằm gia tăng doanh thu. Mặc dù giảm lượng hàng tồn kho có thể có lợi và cũng có hại, nhưng các tác giả nghiên cứu trước cho rằng khi công ty lưu giữ ít hàng tồn kho thì sẽ cải thiện được tính thanh khoản cũng như khả năng sinh lời của công ty (Capkun et al, 2009); (Chen et al, 2005); (Koumanakos, 2008); (Swamidass, 2007). Ngày nay, có nhiều biện pháp để kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả, tính toán mức tồn kho hợp lý đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (Milgrom and Roberts, 1988). 2.1.1.3 Kỳ thanh toán khoản phải trả (hay gọi là kỳ trả tiền bình quân): Kỳ thanh toán khoản phải trả là thời gian tính từ khi công ty mua hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh cho cho đến khi công ty thanh toán cho người bán. Kỳ trả tiền cho người bán càng dài, thời gian nắm giữ tiền mặt lâu hơn sẽ cải thiện được tính thanh khoản (Stewart, 1995). Ngoài ra, nếu chu kỳ thanh toán dài, nhà cung cấp sẽ bị thiếu tiền và ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa (Raghavan and Mishra, 2011). Tuy nhiên, khi công ty được mở rộng chu kỳ thanh toán, công ty sẽ không nhận được khoản chiết khấu thanh toán sớm vả sẽ ảnh hưởng đến vị thế và uy tín của công ty (Fawcett et al., 2010). Theo Deloof (2003), Garcia- Teruel và Martinez-Solano (2007) cho rằng kỳ phải trả người bán càng ngắn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cao hơn. 2.1.1.4 Chu kỳ luân chuyển tiền mặt: Một chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng quản trị vốn luân chuyển là chu kỳ luân chuyển tiền mặt (cash conversion cycle – CCC) do (Richards & Laughlin, 1980)
- 8 đưa ra. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt gồm kỳ thu tiền khoản phải thu, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán khoản phải trả Chu kỳ luân Kỳ thu tiền khoản Kỳ luân chuyển Kỳ thanh toán = + - chuyển tiền mặt phải thu hàng tồn kho khoản phải trả Các nhà quản lý sử dụng chu kỳ luân chuyển tiền mặt để đánh giá khả năng quản trị vốn luân chuyển trong chu kỳ hoạt động kinh doanh của công ty. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt bắt đầu khi công ty mua nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất, bán sản phẩm và đến khi thu tiền của khách hàng (Sathyamoorthi và Walley-Dima, 2008). Mua hàng lưu kho Bán hàng lưu (NVL, hàng hóa) kho Kỳ thu tiền Thời gian lưu khoản phải thu kho Thời gian Kỳ thanh toán Chu kỳ luân khoản phải trả chuyển tiền mặt Trả tiền mua hàng Thu tiền bán hàng Chu kỳ hoạt động kinh doanh Hình 2. 1: Đường biểu diễn thời gian của dòng tiền và hoạt động kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp (Nguồn: Tài chính doanh nghiệp, Vũ Việt Quảng, 2017, Trang 884) 2.1.2 Các giải pháp quản trị vốn luân chuyển: 2.1.2.1 Quản trị hàng tồn kho: Công việc kiểm soát hàng tồn kho thực sự là công việc quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi lẽ giá trị tồn kho chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Mục đích kiểm soát hàng tồn kho là kiểm soát và đầu tư vào hàng tồn kho có hiệu quả. Các nhà quản lý cần lập kế hoạch rõ ràng, cụ thể nhu cầu của từng loại hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu tồn kho phù hợp với từng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Bởi vì khoản dự trữ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được liên tục, nhằm phòng ngừa rủi ro khi có biến cố bất thường xảy ra.
- 9 Một trong những mô hình kiểm soát hàng tồn kho mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp chính là mô hình EOQ (Economic Order Quantity). Mô hình EOQ được thể hiện ở hình 2.2 trong đó: C: chi phí tồn trữ Q: số lượng hàng hóa tồn kho S: số lượng hàng hóa phân phối, tiêu thụ O: chi phí cho mỗi lần mua hàng Chi phí Q* (mức hàng hóa tối ưu) Qui mô mua hàng Hình 2. 2 : Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ hàng, chi phí mua hàng, tổng chi phí theo các mức sản lượng tồn kho (Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Trần Ngọc Thơ, 2005, Trang 749) 𝑆 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑚𝑢𝑎 ℎà𝑛𝑔 = xO 𝑄 𝑄 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑙ư𝑢 𝑘ℎ𝑜 = xC 2 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí = 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑚𝑢𝑎 ℎà𝑛𝑔 + 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑙ư𝑢 𝑘ℎ𝑜 𝑆 𝑄 = xO+ xC 𝑄 2 Gọi Q* là lượng hàng tối ưu, tại mức sản lượng tối ưu Q* để tổng chi phí là thấp nhất ta có: Chi phí mua hàng = Chi phí lưu kho
- 10 𝑆 𝑄 xO= xC 𝑄 2 2𝑆𝑂 Suy ra Q* = √ 𝐶 Do đó, doanh nghiệp cần phải tính toán lượng hàng tồn kho tối ưu Q* để tại đó công ty có thể giảm chi phí lưu kho ở mức tối thiểu. 2.1.2.2 Quản trị khoản phải thu hay quản trị tín dụng: Khi công ty bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, công ty có thể yêu cầu khách hàng thanh toán trước hoặc cho phép khách hàng thanh toán chậm được gọi là cấp chính sách bán hàng tín dụng cho khách hàng. Việc cấp chính sách bán hàng tín dụng cho khách hàng của mình cũng là một cách nhằm tăng thêm doanh thu bán hàng nhưng công ty cũng phải gánh chịu các chi phí phát sinh khi công ty thực hiện mở rộng các chính sách tín dụng cho khách hàng. Trước khi quyết định cấp chính sách bán hàng tín dụng cho khách hàng của mình. Công ty cần thiết lập các điều khoản cấp tín dụng, chính sách thu hồi nợ thông qua: - Thực hiện đánh giá tình hình thanh toán của khách hàng: cần phải phân biệt những khách hàng tiềm năng, có uy tín trong thanh toán, khách hàng chậm thanh toán và những khách hàng không có khả năng trả nợ để từ đó có thể đưa ra các chính sách tín dụng hợp lý. - Thỏa thuận bán hàng: các thỏa thuận này được thiết lập thông qua các hợp đồng kinh tế trong đó nêu rõ về kỳ hạn thanh toán, lãi suất chiết khấu, kỳ hạn chiết khấu … - Hoạch định chính sách thu hồi nợ: Mỗi khi công ty đã cấp tín dụng cho khách hàng, công ty phải thiết lập chính sách thu hồi nợ đối với các khoản phải thu phát sinh. 2.1.3 Lý thuyết về khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời hay tỷ suất sinh lời (Profitability) phản ảnh mối quan hệ giữa lợi nhuận và qui mô của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời cho chúng ta biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để các nhà quản lý và nhà đầu tư ra quyết định một cách tốt nhất. Một số chỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp:
- 11 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA = Return on Assets): là tỷ số giữa lợi nhuận đạt được so với tổng tài sản trong kỳ. Tỷ suất sinh lời trên tài sản được xác định như sau: Lợi nhuận ròng ROA = Tổng tài sản Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, tức là một đồng tài sản bỏ ra thì khả năng thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ số này càng cao tức là tài sản của doanh nghiệp sử dụng càng hiệu quả. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE = Return on Equity): là tỷ số giữa lợi nhuận đạt được và vốn chủ sở hữu trong kỳ. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có công thức là: Lợi nhuận ròng ROE = Vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ảnh mức sinh lời của vốn kinh doanh, tức là cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao thì cho thấy mức độ hiệu quả về việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. Theo Ukaegbu (2014), chỉ số đại diện cho khả năng sinh lời là tỷ suất sinh lời hoạt động gộp (GOP = Gross Operating Profit) được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chia cho tổng tài sản không bao gồm tài sản tài chính. Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán GOP = Tổng tài sản - Tài sản tài chính Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời so với tổng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không bao gồm tài sản tài chính. Chỉ số này cũng đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 2.2 Các mô hình nghiên cứu trước trên thế giới và Việt Nam có liên quan: Tác động của vốn luân chuyển lên khả năng sinh lời của doanh nghiệp đã thu hút sự quan tâm của các tác giả trong và ngoài nước. Các tác giả xem xét mối tương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn